Giới thiệu về dự án
1. Thị trường sản phẩm của dự án
2. Công nghệ kỹ thuật của dự án
3. Tài chính của dự án
1. Hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án
II.Phân tích dự án TMDT
1. Phân tích kỹ thuật
1.1Mục đích
1 .2 Phân tích lựa chọn hình thức đầu tư
1.3 Phân tích lựa chọn công suất và công nghệ
2. Phân tích tài chính
2.1.1 Mục đích
2.1.2 Thời gian hòa vốn
2.1.3 Tỷ lệ sinh lời
2.1.3 Điểm hòa vốn
3. Phân tích kinh tế
3.1 Mục đích
3.2 Xác định các lợi ích kinh tế xã hội của DAKD
III. Thẩm định dự án Thương Mại Điện Tử.
3.1 Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án.
3.2 Tiến hành thẩm định
3.3 Kỹ thuật thẩm định dự án thương mại điện tử.
3.3.1 Thẩm định các văn bản pháp lý.
3.3.2 Thẩm định mục tiêu dự án.
3.3.3 Thẩm định thị trường dự án.
3.3.4 Thẩm định về công nghệ kỹ thuật.
3.3.5 Thẩm định về tài chính dự án:
3.3.6 Thẩm định về hiệu quả kinh tế xă hội:
3.3.7 Thẩm định về bảo vệ môi trường sinh thái
IV.TỔ CHỨC QUẢN TRỊ DỰ ÁN TMĐT
1. Hình thức quản trị dự án bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời
2. Quản trị thời gian và tiến độ của DA
2.1. Khái niệm và mục đích của việc quản trị thời gian và tiến độ dự án bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời
2.1.1. khái niệm:
2.1.2. mục đích :
1. nguyên tắc của AOA
2. nguyên tăc của AON:
1.3. PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN (PERT) VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG (CPM)
3. Phân phối nguồn nhân lực của DA
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2956 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch Dự án Bán hàng Pin năng lượng mặt trời và sản phẩm điện năng lượng mặt trời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lập kế hoạch Dự án Bán hàng Pin năng lượng mặt trời,và sản phẩm điện năng lượng mặt trời.
Giới thiệu về dự án
Nhận thấy nguồn năng nượng không còn nhiều, và hơn hết để tạo ra nguồn năng lượng cần thiết để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thì lại ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, như việc nếu muốn tạo ra điện thì phải xây dựng nhà máy nhiệt điện hoặc thuỷ điện, nhiệt điện thì phải xử dụng than, nó sẽ tạo ra khói CO2 ảnh hưởng tới bầu khí quyển, thuỷ điện thì phải xây dựng tại những nơi có độ rốc cao, hơn nữa lại phải chặt phá rừng, nó ảnh hưởng tới sinh vật sống tại đó, và lượng cây xanh mất đi sẽ không thể tạo ra O2 cho bầu không khí trong lành. Nhận thấy sự cấp thiết phải tìm ra nguồn năng lượng mới, các quốc gia đã đầu tư cho các nhà khoa học nghiên cứu và tìm ra nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng sạch, an toàn thân thiện với môi trường, đó là nguồn năng lượng mặt trời.
Nhận thấy nhu cầu sử dụng năng lượng điện mặt trời sẽ ngày một tăng, lợi ích mà nó mạng lại trong tương lai là rất lớn. Dự án sẽ cung cấp các thiết bị nhằm sử dụng nguồn năng lượng mặt trời.
Mục tiêu của dự án nhằm phục vụ các mục tiêu, yêu cầu sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, các dạng năng lượng sạch và năng lượng mới, tập trung vào năng lượng mặt trời.
Bồi dưỡng kiến thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền, thông tin, quảng bá và truển khai hoạt động tiết kiệm năng lượng…
Tham mưu, triển khai chính sách tiết kiệm năng lượng; thực hiện hoạt động truyền thông tiết kiệm năng lượng; tư vấn (tư vấn cho các doanh nghiệp, toà nhà để tìm ra các giải pjaps khả thi, giảm chi phí năng lượng, tăng năng lực cạnh tranh; tư vấn thiết kế xây dựng cho các công trình xây dựng, các toà nhà sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả… ; từ vấn triển khải các dự án sản xuất sạch hơn; tư vấn thành lập hệ thống quản lý năng lượng cho các toà nhà…)
Thị trường sản phẩm của dự án
Thị trường mục tiêu của dự án:
Về địa điểm: chọn các thành phố lớn làm địa điểm tung sản phẩm ra đầu tiên, sau khi thị trường này bão hoà, chuyển sang cung cấp cho các tỉnh, huyện…
Về khách hàng: chọn đối tượng hộ gia đinh có thu nhập khá, các nhà máy sản xuất, các văn phòng…
Tình hình kinh tế: nền kinh tế đang phục hồi, là cơ hội tốt để thực hiện dự án;
Phân phối thu nhập và sức mua:
Công nghệ kỹ thuật của dự án
Hạ tầng viễn thông: hệ thống truyền dẫn cáp quang và hệ thống kết nối dịch vụ.
Hạ tầng công nghệ thông tin: hệ thống cáp truyền thông (cho voice, video, data, các hệ thống cảnh báo, quản trị…); hệ thống điện nguồn cung cấp; các hệ thống hỗ trợ khác như hệ thống chống sét, hệ thông cảnh báo…
Thiết kế và xây dựng website.
Thiết bị kỹ thuật văn phòng: 2 laptop (4 laptop); 8 PC; 6 printer; 4 colour printer; 2 scanner;4 fax;
Địa điểm triển khai: khu đô thị mới Mỹ Đình.
Tài chính của dự án
Chi phí hạ tầng viễn thông: 15.000.000
Chi phí hạ tầng công nghệ thông tin: 20.000.000
Chi phí xây dựng website: 15.000.000
Chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân lực: 30.000.000
Chi phí phát sinh và dự phòng: 60.000.000
Chi phí duy trì hoạt động kinh doanh: 80.000.000
Chi phí thiết bị văn phòng: 80.000.000
(Chi phí thuê văn phòng: 40.000.000/ 1 năm)
Tổng chi phí đầu tư: 300.000.000
Doanh thu trung bình/1 năm: 2.300.000.000
Doan thu trung bình/1 tháng: 200.000.000
Lợi nhuận trung bình ước tính/1 năm: 1.600.000.000
Hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án
Thế giới sẽ phải đối mặt với tình trạng khủng hoảng thiếu năng lượng trong vòng 5 năm tới, vì tốc độ cạn kiệt tại hầu hết các mỏ dầu trên thế giới diễn ra nhanh hơn dự đoán. Vì vậy cần có giải pháp tiết kiệm năng lượng ngay từ lúc này, và phải nghĩ đến các nguồn năng lượng thay thế khác, phải nghĩ đến sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng của mình; và sản phẩm năng lượng điện mặt trời của dự án chính là sự lựa chọn hoàng hảo cho khách hàng, và nó cũng là lựa chọn hoàn hảo cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
Dự án sẽ mang lại nguồn năng lượng sạch.
Thân thiện với môi trường.
Đảm bảo cho môi trường sống không bị ảnh hưởng.
Tính kinh tế: với nhu cầu lớn hiện tại và trong tương lai. Dự án sẽ mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Tính trung bình 10 người thỉ sẽ có 1 người mua thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, điều này cho thấy tiềm năng kinh tế khi đầu tư vào dự án là khả thi.
II.Phân tích dự án TMDT
1. Phân tích kỹ thuật
1.1Mục đích
Giúp cho việc lựa chọn các giải pháp thích hợp và hiệu quả nhất cho tổ chức hoạt động dự án TMĐT
Làm cơ sở để đánh giá kế hoạch kinh doanh,
Làm tiền đề cho phân tích tài chính và phân tích kinh tế sau này
Loại bỏ các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật để hạn chế rủi ro và tránh tổn thất to lớn về kinh tế cho DN và Xã hội
Đưa ra những quyết định đúng đắn về mặt kỹ thuật để giúp dự án này thực hiện có hiệu quả dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và các nguồn lực
1 .2 Phân tích lựa chọn hình thức đầu tư
Mục đích: Việc lập ra dự án TMĐT bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời như: pin mặt trời, đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời là rất cần thiết hiện nay, và nhất là ở Việt Nam. Vì hiện nay, như chúng ta đã thấy, Nhà máy điện của Việt Nam thì rất ít, mà phải sử dụng điện cho toàn cả nước là rất nhiều, vì vậy việc nghiên cứu và bán các mặt hàng sử dụng năng lượng mặt trời để khỏi chạy bằng điện, bằng xăng là một cách để tiết kiệm chi phí cho người tiêu dùng một cách lâu dài và cũng là một cách tiết kiệm tài nguyên cho toàn đất nước.
Hình thức đầu tư : Áp dụng TMĐT vào việc kinh doanh của dự án đòi hỏi vấn đề kỹ thuật rất cao như: công nghệ, máy móc, thiết bị, …vì vậy việc đầu tư vào những việc đó cũng được chú trọng nhất là đối với mặt hàng kinh doanh ở đây là Pin mặt trời, đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời, những mặt hàng rất mới ở thị trường Việt Nam. Nên không chỉ đầu tư chủ yếu về chất lượng mặt hàng, số lượng mặt hàng mà phải đầu tư vào các vấn đề xung quanh nó như: Marketing, …để công suất thực hiện được tốt hơn. Có như vậy thì dự án kinh doanh này mới khả thi được.
Phân tích lựa chọn công suất và công nghệ
Phân tích lụa chọn công suất:
Với dự án này sẽ được thực hiện trong vòng 1 tháng.
Với mục tiêu: tiết kiệm việc sử dụng điện cho mọi người
Việc kinh doanh sẽ áp dụng chủ yếu bằng hình thức TMĐT: mua bán kinh doanh trực tuyến, thanh toán giao dịch bằng thẻ,…
Phân tích lựa chọn công nghệ, thiết bị, máy móc:
Phần cứng phần mềm: do dự án kinh doanh này đòi hỏi sự chú trọng về vấn đề công nghệ rất cao…nên việc áp dụng các phần mềm trong quản lý như: quản lý khách hàng CRM, phần mềm tích hợp SCM , sẽ được áp dụng đồng thời nhằm tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong việc quản lý cũng như tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn.
Các thiết bị máy móc: Dự án này chắc chắn sẽ không thiếu được các thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh như: Máy tính, máy in, máy fax, máy photo, máy scan, điện thoại…. Đây cũng chính là các phương tiện để liên lạc, lưu trữ thông tin của khách hàng, các vấn đề liên quan tới sản phẩm kinh doanh của dự án
Thiết lập website: Với hình thức kinh doanh của dự án là B2C. Dự án kinh doanh thương mại điện tử với mặt hàng như: đèn sân vườn Plastic , đèn bằng nhôm….tất cả đều được hoạt động bằng năng lượng mặt trời. Vì vậy để mọi người có thể biết đến loại sản phẩm này cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp thì việc lập website là rất quan trọng đòi hỏi sự tỉ mỉ và cận thẩn.
2. Phân tích tài chính2.1.1 Mục đích
Xem xét nhu cầu và đảm bảo của các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các dự án có hiệu quả.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án theo quan điểm hạch toán kinh tế của doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để nhà đầu tư ra quyết định đúng
Thời gian hòa vốn
Ti = = = 0.1875( năm ) = 67.5
(ngày)
2.1.3 Tỷ lệ sinh lời
Tỷ suất LN = = = 5.3
Điểm hòa vốn
Sản lượng hòa vốn = = = 182 (sản phẩm)
Doanh thu hòa vốn =P x Qhv = 675.000 x 182 =122.850.000(VND)
Tiêu chuẩn hiện giá
Khấu hao theo phương pháp đường thẳng với M1=M2=…=M5=18.000.000
n
NPV = ∑ - ICO
i=o
với n= 5 ; T1= T2=T3=T4=T5=1.618.000.000, r = 10%, ICO= 300.000.000
=>NPV=5.833.492.993
3. Phân tích kinh tế
3.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của DAKD dưới góc độ nền kinh tế và xã hội, trên cơ sở so sánh những lợi ích kinh tế - xã hội mà DA mang lại với những chi phí kinh tế - xã hội mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra để có được những lợi ích đó
Việc xây dựng dự án kinh doanh mặt hàng chạy bằng năng lượng mặt trời này sẽ giúp cho nhà nước tiết kiệm được nguồn điện rất lớn, nhất là với tình hình hoạt động của nhà máy điện của Việt Nam hiện nay là rất ít mà nhu cầu sử dụng điện của người dân và các doanh nghiệp, trường học, …thì rất nhiều.
Tuy nhiên, vì đây là loại mặt hàng kinh doanh cũng mới mẻ ở Việt Nam nên việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh này cũng khá tốn kém như: việc mua sản phẩm, đầu tư cho thiết bị máy móc, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh về mặt hàng này cũng ít, các nhà máy sản xuất các thiết bị chạy bằng năng lượng mặt trời ở Việt Nam còn ít. Nên việc kinh doanh của dự án cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm nhà cung ứng. Chủ yếu là phải tìm nhà cung ứng từ nước ngoài.
3.2 Xác định các lợi ích kinh tế xã hội của DAKD
Ø Tiết kiệm kinh phí, tiền cho Nhà Nước, quốc gia: Việc sử dụng nguồn điện sẽ ít hơn
Ø Tiết kiệm chi phí phải trả tiền điện cho người tiêu dùng
Ø Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Ø Không gây ô nhiễm cho môi trường, xây dựng môi trường xanh sạch đẹp hơn.
Nhu cầu sử dụng năng lượng ở Việt Nam tăng lên nhanh chóngCùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế trong những thập kỷ qua thì nhu cầu sử dụng năng lượng ở Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Nhưng đồng thời, phát triển cũng đưa Việt Nam đối mặt với sự cạn kiệt dần nguồn nhiên liệu hóa thạch nội địa, giá dầu cao, sự phụ thuộc nhiều hơn vào giá năng lượng thế giới....
Dự báo nhu cầu năng lượng cho thấy tiêu thụ năng lượng cuối cùng vào năm 2010, 2020 và 2025 sẽ là 48, 84 và 97 triệu tấn dầu tương đương; tốc độ tăng nhu cầu năng lượng thương mại trong giai đoạn 2001-2025 sẽ trong khoảng 8,6% đến 9,7% một năm.Tỷ lệ giữa tăng trưởng nhu cầu năng lượng so với tăng trưởng GDP của Việt Nam đến 2 lần trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ này là dưới 1. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp sản xuất xi măng, thép, sành sứ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng có thể đạt trên 20%; lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông vận tải có thể lên tới 30%, khu vực sinh hoạt và hoạt động dịch vụ có tiềm năng tiết kiệm năng lượng không nhỏ mà để thực hiện cũng cần đầu tư lớn để đổi mới công nghệ.Sự tham gia của năng lượng tái tạo trong cân bằng năng lượng quốc gia và phát triển điện năng từ năng lượng tái tạo sẽ góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển bền vững, ngoài ra năng lượng tái tạo có vai trò quan trọng đối với phát triển điện khí hóa nông thôn, cung cấp điện cho những khu vực vùng sâu vùng xa mà lưới điện không thể tới được, đáp ứng mục tiêu điện khí hoá nông thôn của Chính phủ.
III. Thẩm định dự án Thương Mại Điện Tử.
3.1 Cơ sở pháp lý của việc thẩm định dự án.
- Dự án dự án bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời : Pin Mặt trời, Đèn chiếu sáng bằng Năng lượng Mặt trời thuộc nhóm C với tổng mức vốn đầu tư 300 triệu đồng
+ Thẩm quyền cho phép đầu tư:
Xin giấy phép đầu tư dự án ở ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và giấy phép đầu tư ở sở kế hoạch đầu tư.
- Các yêu cầu về thẩm định
Đối với mọi dự án Thương Mại Điện Tử cần phải thẩm định về:
- Quy hoạch xây dựng
- Các phương án kiến trúc
- Công nghệ - kỹ thuật
- Sử dụng đất đai, tài nguyên
- Bảo vệ môi trường sinh thái
- Phòng chống cháy nổ
- Các khía cạnh xã hội khác
- Thủ tục thẩm định
Chủ đầu tư lập dự án tiền khả thi (nếu có) và dự án khả thi
Chủ đầu tư trình dự án lên các cấp có thẩm quyền đầu tư xét duyệt
Các cấp có thẩm quyền thông qua dự án tiền khả thi bằng văn bản
Sở kế hoạch và đầu tư thẩm định và trình lên bộ xem xét, quyết định .
Thời gian thẩm định dự án:Theo Nghị định 42CP, ngày 16/7/1996 của Thủ tướng, Các dự án thuộc nhóm C không quá 20 ngày.
- Quyết định đầu tư và cho phép đầu tư bao gồm những nội dung sau :
Tên dự án
Chủ đầu tư
Quy mô
Khu vực, địa điểm – địa bàn triển khai dự án, diện tích chiếm đất
Các quy định phải thực hiện
Các ưu tiên, ưu đãi
Các điều cấm
Tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ, tiến độ
Các nghĩa vụ của chủ đầu tư
Các điều khoản thi hành
3.2 Tiến hành thẩm định
Phương Pháp : Thẩm định theo phương pháp trình tự
- Quan điểm chung:
Thẩm định phải theo trình tự lô gíc biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ khâu trước làm quyết định cho khâu sau.
Thông thường, người ta tiến hành thẩm định từ tổng quát đến chi tiết
+Thẩm định tổng quát:
Việc thẩm định dựa vào các nội dung cần thẩm định(theo quy định đối với các cấp) để xem xét tổng quát, phát hiện các vấn đề hợp lý hoặc chưa hợp lý cần phải nghiên cứu sâu thêm hoặc điều chỉnh lại cho hợp lý.
- Thẩm định tổng quát cho phép ta hình dung khái quát về dự án
+ Thẩm định chi tiết:
Tên dự án TMDT: Dự án bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời : Pin Mặt trời, Đèn chiếu sang bằng Năng lượng Mặt trời online
Chủ đầu tư… …….
Quy mô : vua`
Địa điểm triển khai: khu đô thị mới Mỹ Đình.
Đã thực hiện đầy đủ các hồ sơ thủ tục cấp phép đăng ký,công nhận quyền cung cấp dich vụ.
- Cam kết thực hiện quy định về Luật Giao dịch điện tử Việt Nam
Các ưu tiên, ưu đãi,các điều cấm thực hiện đúng trong luật thương mại điện tử Việt Nam
Tổng mức đầu tư : 300.000.000 VND
Nguồn tài trợ : Vốn chủ sở hữu
Các nghĩa vụ của chủ đầu tư, các điều khoản thi hành thực hiện theo quy đinh của chính phủ.
3.3 Kỹ thuật thẩm định dự án thương mại điện tử.
3.3.1 Thẩm định các văn bản pháp lý.
Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt động thuộc quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền tiến hành nhằm nhận xét, đánh giá về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành. Thẩm định văn bản cũng đưa ra những nhận xét về chất lượng của dự thảo văn bản thông qua việc đánh giá về nội dung và kỹ thuật soạn thảo dự thảo văn bản. Đồng thời, cơ quan tiến hành thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cũng đưa ra những ý kiến và đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình soạn thảo văn bản để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với dự án mà chúng tôi xây dựng thì trước hết là cần chấp hành các yêu cầu, các văn bản về thương mại điện tử như: chữ lỹ điện tử, thanh toán, chứng thực điện tử, luật giao dịch điện tử trong nước, quốc tế…
Về tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư thì do đặc thù của môi trường kinh doanh thương mại điện tử nên những đòi hỏi về tư cách pháp nhân cũng thoáng hơn so với môi trường truyền thống. Bất kỳ ai cũng có thể kinh doanh trên mạng internet với điều kiện là hàng hóa đó không phải là hàng hóa cấm, vi phạm pháp luật thương mại điện tử. Năng lực của chủ đầu tư là có đầy đủ năng lực như có am hiểu về thị trường thương mại điện tử, có kỹ năng thực tế ứng dụng công nghệ thông tin 1 cách hiệu quả, có thói quen làm việc trên máy tính, trên mạng máy tính, và điều quan trọng là dự án của chúng tôi có 1 đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh. Do đặc trưng về hàng hóa mà chúng tôi kinh doanh là các sản phẩm như pin mặt trời, đèn chiếu sang bằng năng lượng mặt trời… đòi hỏi cần có sự phối kết hợp của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhằm cung ứng hàng hóa.
3.3.2 Thẩm định mục tiêu dự án.
Nằm trong xu thế phát triển chung của thế giới, thương mại điện tử dường như đã trở thành một nhu cầu tất yếu bởi lẽ những thành quả mà nó mang lại là rất to lớn. Thương mại điện tử ở Việt Nam đang trên đà phát triển với rất nhiều website thương mại điện tử mọc lên những website này đã tạo được lòng tin cho người tiêu dùng tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp của thương mại điện tử ở Việt Nam.( Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến cuối năm 2004, Việt Nam đã có khoảng 17.500 website của các doanh nghiệp, trong đó số tên miền .vn (như .com.vn, .net.vn,...) đã tăng từ 2.300 (năm 2002) lên 5.510 (năm 2003) và 9.037 (năm 2004). Thương mại điện tử được nhà nước quan tâm rất nhiều, với hàng loạt các chính sách đối với thương mại điện tử, các luật lệ quy định về giao dịch thương mại điện tử, các văn bản pháp quy… Tuy nhiêu cũng còn hạn chế là những luật lệ về thươngmại điện tử đôi khi còn quá lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ và thiếu tính logic.
Dự án kinh doanh điện tử bán các hàng hóa liên quan tới tiết kiệm điện cho quốc gia khi mà nhu cầu về điện của người dân ngày càng cao mà nguồn lực cung cấp diện tiêu dùng thì có hạn nên dự án kinh doanh các mặt hàng kể trên được nhà nước cấp phép và khuyến kích. Giảm rất nhiều chi phí khi áp dụng kinh doanh thương mại điện tử mà hiệu quả mang lại cũng không phải là nhỏ. Đối với những mặt hàng được sản xuất từ năng lượng mặt trời thì đa số các sản phẩm được nhập từ nước ngoài về tuy nhiên ở Viêt Nam cũng đang dần dần sản xuất các mặt hàng này như ở Long An thì tháng 1/ 2008 cũng đã khởi công xây dựng nhà máy Pin năng lượng mặt trời ở Việt Nam. Nhà máy này được thiết kế theo tư vấn kỹ thuật của Tập đoàn Sunwatt( Pháp), sản phẩm chính là các tấm pin 25Wp-175Wp, và có thể kết nối thành các trạm phát điện công suất lớn. Có thể nói đây là mặt hàng kinh doanh khá mới mẻ nên được quan tâm nhiều bởi nó lợi ích của nó mang lại là tiết kiệm điện cho quốc gia, bảo về môi trường sinh thái, thân thiện với môi trường.
3.3.3 Thẩm định thị trường dự án.
Do đây là dự án kinh doanh thương mại điện tử và do đặc tính của sản phẩm nên mới đầu dự án kinh doanh này sẽ chỉ tập trung tại địa bàn Hà Nội.
Theo dự báo của khí tượng thủy văn trung ương thì lượng nước ở các hồ thủy điện giảm do hạn hán, lượng mưa ít . Cộng với nhu cầu của người dân ngày càng cao, nhu cầu trong sinh hoạt, sản xuất thì không thể không có điện được vì thế mà có thế nói với măt hàng là các sản phẩm thay thế cho điện nên nhu cầu của thị trường ngày càng cao, tuy nhiên do giá của các mặt hàng này cũng khá cao cho nên khách hàng nhắm tới là những người tiêu dùng có thu nhập ổn định, các doanh nghiệp mà phụ thuộc rất nhiều vào điện như các sàn giao dịch chứng khoán, các công ty phần mềm, dịch vụ internet…
Về cạnh tranh trên thị trường hiện tại thì có các website đã có tiếng tăm trên thị trường thương mại điện tử như megabuy.com, vatgia.com, …. Tuy nhiên doanh nghiệp trong dự án này có lợi thế đó là mức độ chuyên sâu về sản phẩm của doanh nghiêp, có các dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng, hệ thống bảo hàng, dịch vụ hậu cần ngược,…
Về tương lai thì phát triển việc kinh doanh trên nhiều địa bàn hơn, đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu chi phí kinh doanh hạ giá bán sản phẩm mà đảm bảo việc kinh doanh vẫn có lãi.
3.3.4 Thẩm định về công nghệ kỹ thuật.
Đối với việc kinh doanh thương mại điện tử thì yếu tố công nghệ rất quan trọng. Bới kinh doanh trong môi trường trực tuyến đòi hỏi tích hợp hệ thống cao như: thanh toán trực tuyến, quản ý giao dịch, an toàn dữ liệu cho khách hàng, hệ thống logistics… vì thế mà cần các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực này, tuy nhiên thì có thể đi thuê bên thứ ba giải quyết các vấn đề nêu trên.
Đối với mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh cũng cần có 1 bộ phận có chuyên môn cao để thẩm định chẩt lượng của các sản phẩm để đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp.
3.3.5 Thẩm định về tài chính dự án:
Cùng với sự kiện Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, gồm 2 nhà máy, tổng công suất trên 4.000MW; tổng mức đầu tư dự toán khoảng 200.000 tỉ đồng; theo kế hoạch Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 khởi công vào năm 2014, tổ máy đầu tiên được đưa vào vận hành vào năm 2020. Dự án nhà máy thuỷ điện Lai Châu, được xây dựng tại khu vực xã Nậm Hàng, huyện Mường Tè; công suất lắp máy 1.200MW; tổng mức dự tính đầu tư 32.600 tỉ đồng; sẽ được khởi công xây dựng vào cuối năm 2010, phát điện tổ máy số 1 vào năm 2016, hoàn thành công trình vào năm 2017.
Những dự án trên cho thấy, cùng với sự dần chủ động về nguồn nhiên liệu xăng dầu trong nước, các dự án nguồn điện quan trọng sẽ được triển khai, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong vài thập kỷ tới. Vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải tận dụng các nguồn năng lượng hiện có và tương lai sẽ có, như điện hạt nhân, sao cho hiệu quả.
3.3.6 Thẩm định về hiệu quả kinh tế xă hội:
Trong lĩnh vực điện năng, tính toán của các chuyên gia năng lượng cho thấy, trong thời kỳ này, yêu cầu về mức tăng sản lượng điện hàng năm cao hơn từ 1,7-2 lần tốc độ tăng GDP. Theo thuật ngữ chuyên ngành, các con số 1,7 hay 2 này được gọi là hệ số đàn hồi. Cũng như hệ số ICOR, thể hiện hiệu quả đồng vốn đầu tư của nền kinh tế, hệ số đàn hồi trong lĩnh vực năng lượng cho thấy mức độ sử dụng năng lượng trong một nền kinh tế có hiệu quả hay không.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành, Việt Nam hiện đang sử dụng nguồn điện năng với hiệu quả thấp, sản xuất chi phí cao. Muốn có 1% tăng trưởng GDP hàng năm, phải tăng điện năng lên khoảng 2%, trong khi các nước đang phát triển khác chỉ tăng chưa đầy 1,5%, thậm chí còn ít hơn. Đơn cử như Ấn Độ, một nước tăng trưởng kinh tế rất nhanh trong thời gian trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính 2008, hệ số đàn hồi chỉ có 0,78%. Ở các nền kinh tế tiên tiến, con số này còn thấp hơn nữa, dưới 0,5%.
Hiệu quả đối với nhân dân:
Bỏ ra 10 USD so với 2.500 USD/m2 nhà, để làm một quảng cáo ấn tượng cho người mua nhà sử dụng nước nóng miễn phí 10 năm đó là một việc làm hết sức thiết thực vừa không tốn tiền đầu tư và mang lại hiệu quả to lớn cho xã hội trong việc giảm sử dụng điện cho đun nước nóng, vừa an toàn, tiết kiệm và bảo vệ môi trường. Nhà nước tiết kiệm được hàng trăm triệu đôla đầu tư các nhà máy điện và đường dây tải điện cho các thành phố.
Bảng so sánh phân tích
THIẾT BỊ
XUẤT ĐẦU TƯ
DUNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM
HỆ THỐNG ĐUN NƯỚC NÓNG BẰNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
KHOẢNG
10 USD/M2
10-1000 CĂN HỘ
0,5 USD/ M2/THÁNG AN TOÀN TUYỆT ĐỐI CHO TẮM, GIẶT, ĐUN NẤU
HỆ THỐNG ĐUN NƯỚC NÓNG BẰNG BƠM NHIỆT
KHOẢNG 20USD/M2
10-1000 CĂN HỘ
0,5 USD/ M2/THÁNG AN TOÀN TUYỆT ĐỐI CHO TẮM, GIẶT, ĐUN NẤU
HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI CHO CHIẾU SÁNG, THIẾT BỊ THỐNG TIN LIÊN LẠC
KHOẢNG 50-100 USD/M2
CHO VILLA HOẶC CĂN HỘ
0,2 USD/ M2/THÁNG
MÁY PHÁT ĐIỆN CHẠY BẰNG KHÍ LPG 10KW CỦA MỸ
KHOẢNG 40-60 USD/M2
CHO VILLA HOẶC CĂN HỘ
0,1 USD/ M2/ THÁNG
3.3.7 Thẩm định về bảo vệ môi trường sinh thái
Người ta hy vọng là việc sử dụng năng lượng tái tạo sẽ mang lại nhiều lợi ích về sinh thái cũng như là lợi ích gián tiếp cho kinh tế. So sánh với các nguồn năng lượng khác, năng lượng tái tạo có nhiều ưu điểm hơn vì tránh được các hậu quả có hại đến môi trường. Nhưng các ưu thế về sinh thái này có thực tế hay không thì cần phải xem xét sự cân đối về sinh thái trong từng trường hợp một. Thí dụ như khi sử dụng sinh khối phải đối chiếu giữa việc sử dụng đất, sử dụng các chất hóa học bảo vệ và làm giảm đa dạng của các loài sinh vật với sự mong muốn giảm thiểu lượng CO2. Việc đánh giá các hiệu ứng kinh tế phụ cũng còn nhiều điều không chắc chắn. Sử dụng năng lượng tái tạo rộng rãi và liên tục có thể tác động đến việc phát triển của khí hậu Trái Đất về lâu dài. Có thể hình dung đơn giản: dòng chuyển động của gió sẽ yếu đi khi đi qua các cánh đồng cánh quạt gió, nhiệt độ không khí giảm xuống tại các nhà máy điện mặt trời (do lượng bức xạ phản xạ trở lại không khí bị suy giảm).
IV.TỔ CHỨC QUẢN TRỊ DỰ ÁN TMĐT
Hình thức quản trị dự án bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời : Pin Mặt trời, Đèn chiếu sang bằng Năng lượng Mặt trời ….
Chon to chuc dự án theo chuyên môn sâu san pham
Quản trị thời gian và tiến độ của DA
2.1. Khái niệm và mục đích của việc quản trị thời gian và tiến độ dự án bán mặt hàng điện năng lượng mặt trời
2.1.1. khái niệm:
Là quá trình bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án, quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở nguồn lực cho phép và đáp ứng yêu cầu về chất lượng đã xác định.
2.1.2. mục đích :
Đảm bảo cho dự án tiến hành đúng thời gian trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng về chất lượng dự án.
Là cơ sở để giám sát chi phí và các nguồn lực khác cần cho Dự án.
đối với dự án bán các thiết bị năng lượng mặt trời
Quản lý thời gian: Thời gian tổ chức triển khai dự án phải thể hiện cụ thể trong kế hoạch quản trị dự án bao gồm: hoạch định, lập thời gian biểu cụ thể cho từng công việc, triển khai, kiểm soát và đánh giá.
Kế hoạch quản trị dự án cũng thể hiện được việc theo dõi và kiểm soát dự án theo từng bước hoạt động. Kiểm soát chặt chẽ sẽ giữ được cho dự án diễn ra theo đúng thời gian hoạch định và đảm bảo có được những quyết định kịp thời khi có vấn đề nảy sinh.
2.1.3. Với vai trò của một Giám đốc dự án, thách thức lớn nhất là hoàn thành dự án đúng tiến độ. Sau đây là một vài kỹ thuật cơ bản:
bước 1 : tìm các shortcuts trong kế hoạch
thông thường dùng 80% thời gian trong giai đoạn thực thi (executing) và 20% cho việc lập kế hoạch (planning). Lý do là vì trong giai đoạn thực thi thường là thú vị và nhộn nhịp nhất, tất cả các thành viên với tâm lý bắt đầu giai đoạn thực thi sớm nhất có thể.
Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy, nếu đầu tư thời gian nhiều cho giai đoạn lập kế hoạch thì có thể xác định các shortcuts cho phép tạo ra cùng một kết quả của dự án nhưng tốn ít thời gian hơn.
Vì vậy, khi nghĩ rằng kế hoạch dự án đã hoàn chỉnh, hãy đầu tư thời gian để rà soát lại kế hoạch với quan điểm làm thế nào triển khai nhanh hơn. Bằng cách làm như vậy, sẽ tìm ra cách tối ưu tiêu tốn ít thời gian và ít nỗ lực.
bước 2 : Tự động hóa các công việc làm bằng tay : tự động hóa các công việc thủ công hàng ngày để cải tiến tốc độ làm việc.
Điều cần làm chỉ là thực thi phần mềm để biết các báo cáo và theo dõi trạng thái hiện tại của dự án để đảm bảo dự án đang thực thi đúng kế hoạch (on track).
Tóm tắt dữ liệu cho báo cáo hàng tuần
Kiểm tra timesheets và Expense Forms
Cập nhật kế hoạch dự án với timesheet data
Báo cáo risk, changes, và issues
bước 3: Quản lý thực thi cẩn thận
khi dự án đang thực thi, hãy quản lý dự án so với kế hoạch một cách thận trọng. ần dẫn dắt nhóm để đảm bảo rằng họ hoàn thành đúng và đầy đủ không ngoài các công việc đã được lập kế hoạch, và không phải những công việc phát sinh. Bạn cần tiết kiệm thời gian trong gian đoạn thực thi bằng cách
bước 4: Gia tăng nguồn lực: cách dễ dàng nhất để rút ngắn thời gian thực hiện dự án là bổ sung nhiều nguồn lực. Tuy nhiên, điều này không dễ dàng vì chúng ta chỉ có hữu hạn ngân sách và nguồn nhân lực.
Trong hầu hết dự án chúng ta có các công việc nằm trên “critical path” phải được hoàn thành ưu tiên trong dự án. Nếu bạn phân bổ nguồn lực nhiều cho các công việc này, bạn sẽ hoàn thành dễ dàng và sớm hơn mong đợi. Nhớ rằng chỉ khi nào các công việc trên critical path hoàn thành thì dự án mới hoàn thành nhanh hơn mong đợi.
bước 5: thực hiện những công việc quan trọng trước
Trong nhiều dự án, 20% công việc cuối cùng chiếm 50% thời gian của dự án. Điều này xảy ra bởi vì nhóm dự án thông thường để dành các công việc khó thực hiện sau cùng, đặc biệt khi nhóm mệt mỏi hoặc cần nghỉ ngơi.
Thay vào đó, xác định các công việc phức tạp và thử thách trong kế hoạch để hoàn thành. xử lý các công việc này ngay khi bắt đầu dự án, khi tất cả mọi người còn nhiệt tình và hăng say, họ có thể hoàn thành các công việc trong thời gian ngắn hơn với chất lượng cao hơn so với khi hoàn thành các công việc này vào cuối dự án. Và với các công việc khó đã hoàn thành, phần còn lại của dự án sẽ dễ dàng và nhẹ nhàng hơn.
2.2. Phương pháp mạng Công việc
2.2.1. Phương pháp AOA
2.2.2. Phương pháp AON
Phương pháp AOA (đặt công việc trên mũi tên)
Phương pháp AON (Đặt công việc trong các nút)
nguyên tắc chung :
Để có thể bắt đầu các công việc mới thì các công việc cũ phải hoàn thành.
Các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải và phản ánh mối quan hệ trước sau giữa các công việc.
Độ dài các mũi tên không có ý nghĩa phản ánh độ dài thời gian.
1. nguyên tắc của AOA
Sử dụng một mũi tên có hướng để biểu diễn một công việc.
Đảm bảo tính lô gíc của AOA
Công việc được trình bày trong 1 nút (hình chữ nhật), các thông số bên trong bao gồm: Tên CV, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ dài thời gian thực hiện công việc.
Các mũi tên chỉ thuần tuý xác định thứ tự trước sau của công việc.
Tất cả các nút đều có ít nhất một nút đứng sau (trừ nút cuối cùng) và ít nhất một nút đứng trước (trừ điểm nút đầu tiên).
Trong sơ đồ mạng chỉ có 1 nút (sự kiện) đầu tiên và một điểm nút cuối cùng.
ưu điểm : xác định rõ ràng các sự kiện và công việc,được kỹ thuật pert sử dụng
nhược điểm : khó vẽ, dẫn đến nhiều truownhgf hợp mất khá nhiều thời gian, để vẽ sơ đồ mạng công việc của dự án
2. nguyên tăc của AON:
Công việc được trình bày trong 1 nút (hình chữ nhật), các thông số bên trong bao gồm: Tên CV, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, độ dài thời gian thực hiện công việc.
Các mũi tên chỉ thuần tuý xác định thứ tự trước sau của công việc.
Tất cả các nút đều có ít nhất một nút đứng sau (trừ nút cuối cùng) và ít nhất một nút đứng trước (trừ điểm nút đầu tiên).
Trong sơ đồ mạng chỉ có 1 nút (sự kiện) đầu tiên và một điểm nút cuối cùng.
ưu điểm : dùng trong trường hợp khối lượng công việc lớn mối quan hệ giữa các công việc phức tạp
giống nhau :
đều có nguyên tắc để chung để có thể bắt đầu một công việc mới thì các công việc sắp xếp trước nó phải được hoàn thành, các mũi tên phải được vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ logic trước sau giữa các công việc nhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa phản ánh độ dài thời gian
Đều có điểm bắt đầu ,điểm kết thúc
Các mũi tên liên kết phản ánh mối quan hệ và trình tự thực hiện công việc
Xây dựng sơ đồ mạng đều tính được thời gian trên sơ đồ mạng
Là căn cứ quản lý sơ đồ mạng
Đều có nhược điểm là đều đòi hỏi các công việc phải được xác định khá cụ thể về ngày bắt đầu về ngày bắt đầu ,ngày kết thúc, và thời gian,
các mũi tên liên kết các nút phản ánh mối quan hệ và trình tự thực hiện công việc
1.3. PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN (PERT) VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG (CPM)
Các bước thực hiện dư án
- Khảo sát Dự án
- Xây dựng kế hoạch chi tiết về dự án bán hang
- Tính toán chi phí tài chính NPV, IRR
- Xin giấy phép KD
- Thuê Trụ sở cty
- Xây dựng Website bán hàng
- Quảng cáo xúc tiến bán hàng
- Tiến hành bán hàng
CÔNG VIỆC
THỜI GIAN THỰC HIỆN ( Tuần )
CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TRƯỚC
1.Khảo sát Dự án
6
2. Xây dựng kế hoạch chi tiết về dự án bán hang
4
3.Tính toán chi phí tài chính NPV, IRR
4
4.Xin giấy phép KD
3
7.Thuê Trụ sở cty
3
5.Xây dựng Website bán hàng
4
6. Quảng cáo xúc tiến bán hàng
5
8. Tiến hành bán hàng
2
CÔNG VIỆC
Thời gian lạc quan
(a)
Thời gian thực hiện
(m)
Thời gian bi quan
(b)
T(A)
Trình tự
Khảo sát Dự án
5
6
7
5
Xây dựng kế hoạch chi tiết về dự án bán hang
3.5
4
4.5
4
Tính toán chi phí tài chính NPV, IRR
3
4
5
4
Xin giấy phép KD
2.5
3
3.5
3
Thuê Trụ sở cty
2.5
3
3.5
3
Xây dựng Website bán hàng
3.5
4
4.5
4
Quảng cáo xúc tiến bán hàng
4
5
6
5
Tiến hành bán hàng
1.5
2
2.5
Sau khi tính toán thời gian ta có sơ đồ
3. Phân phối nguồn nhân lực của DA
Khoảng trống lớn về nhân lực có kiến thức TMĐT đang gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam khi thích nghi với các phương thức giao dịch thương mại nước ngoài. Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định cho sự thành công của bất cứ hoạt động nào. Nhân lực cho sự phát triển TMĐT cho DA cần chia làm 2 loại:
- Nhân lực về nghiệp vụ: đó là bộ phận sẽ ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận này phải am hiểu kiến thức về nghiệp vụ thương mại, ngoại thương, sử dụng tốt ngoại ngữ trong giao dịch với đối tác nước ngoài và am hiểu các kiến thức về TMĐT… : 3 người
- Nhân lực kỹ thuật: là bộ phận kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống kỹ thuật hoạt động ổn định, có khả năng khắc phục các sự cố và phát triển các tiện ích, công cụ kỹ thuật mới đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động giao dịch thông qua các phương tiện điện tử... : 5 người
Ngoài ra, khi xây dựng DA ngoài những nhà quản trị ban đầu của cty, còn phải xây dựng thêm đội ngũ quản lý riêng về hoạt động Thương mại điện tử cho cty
Dự kiến quản lý : 1 người - chức vụ : trưởng phòng TMĐT, có quyền quản lý các Nv trong phong TMĐT, là người liên kết và làm việc chính với lãnh đạo cty về vấn đề giao dịch qua Internet...
Dự toán ngân sách:
Chi phí hạ tầng viễn thông: 15.000.000
Chi phí hạ tầng công nghệ thông tin: 20.000.000
Chi phí xây dựng website: 15.000.000
Chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân lực: 30.000.000
Chi phí phát sinh và dự phòng: 60.000.000
Chi phí duy trì hoạt động kinh doanh: 80.000.000
Chi phí thiết bị văn phòng: 80.000.000
(Chi phí thuê văn phòng: 40.000.000/ 1 năm)
Tổng chi phí đầu tư: 300.000.000
Doanh thu trung bình/1 năm: 2.300.000.000
Doan thu trung bình/1 tháng: 200.000.000
Lợi nhuận trung bình ước tính/1 năm: 1.600.000.000
è Như vậy đây là một dự án khả thi và có lợi cho kinh tế,xã hội môi trường sinh thái. Một dự án xứng đáng được đầu tư và triển khai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập kế hoạch Dự án Bán hàng Pin năng lượng mặt trời,và sản phẩm điện năng lượng mặt trời.doc