Luận văn này đã trình bày một cách tổng quan về kĩ thuật MIMO 
trong LTE và LTE advance. Luận văn đã đề cấp đến 3 vấn đề quan trọng 
trong MIMO sử dụng trọng LTE và LTE-A đó là kĩ thuật ghép kênh không 
gian, kĩ thuật tạo búp sóng và kĩ thuật phân tập. Luận văn đã làm nổi bật 
được điểm khác nhau giữa MIMO LTE-A so với LTE. Luận văn đã 
nghiên cứu một công nghệ quan trọng trong việc sản xuất các thiết bị cho 
mạng LTE 4G sẽ được triển khai tại Việt Nam trong tương lai gần, điện 
thoại thông minh sử dụng công nghệ MIMO LTE-A. Hi vọng trong tương 
lai không xa, chúng ta có thể phát triển công nghệ LTE-A để đạt được tốc 
độ tối đa 1,2 Gbps, và công nghệ LTE-A sẽ sớm được triển khai tại Việt 
Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4572 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mimo trong LTE và LTE Advanced, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 
--------------------------------------- 
NGUYỄN CÔNG DOANH 
MIMO TRONG LTE VÀ LTE ADVANCED 
Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông 
Mã số: 60.52.02.08 
 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
HÀ NỘI – 2013 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Hiện này, xu thế của mạng thông tin di dộng là tăng tốc độ người 
dùng và đa dạng hóa các ứng dụng. Sự gia tăng về nhu cầu của các ứng 
dụng của mạng không dây và nhu cầu băng thông cao khi truy nhập 
Internet. Người dùng luôn luôn mong muốn công nghệ di động mới ra đời 
vẫn sẽ cung cấp các dịch vụ và tiện ích theo cách tương tự như mạng hữu 
tuyến. Và tất nhiên, nhu cầu về chất lượng dịch vụ cung cấp được tốt hơn, 
tốc độ cao hơn, tốc độ truy nhập Web, tải xuống các tài nguyên mạng 
nhanh hơn là đích hướng tới của công nghệ di động 4G. 
Về nội dung, luận văn được chia làm 3 chương: 
Chương 1: Tổng quan về MIMO 
Chương 2: MIMO trong LTE, giới thiệu SU-MIMO trong LTE, ghép 
kênh không gian cho SU-MIMO trong LTE, tiền mã hóa dựa vào phân tập 
vòng trễ, ghép kênh không gian vòng hở trong LTE, phân tập, MIMO đa 
người dùng, báo hiệu phản hồi đường lên trong LTE, cấu hình anten, đánh 
giá hiệu năng của các sơ đồ MIMO 
Chương 3: MIMO trong LTE-Advanced, điểm khác nhau của MIMO 
trong LTE và MIMO trong LTE-Advanced, MU-MIMO trong LTE 
Advanced, So sánh SU-MIMO trong LTE và SU-MIMO trong LTE 
Advanced, CoMP 
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng đã 
tận tình hướng dẫn và cung cấp cho em nhiều tài liệu phục vụ việc hoàn 
thiện luận văn này
2 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MIMO 
1.1Giới thiệu chương 
Nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trên mạng 
di động dữ liệu băng rộng, cụ thể ở đây là tốc độ truyền dữ liệu đường 
xuống từ nhà mạng đến người dùng, và đường lên từ người dùng lên nhà 
mạng, các nhà nghiên cứu viễn thông và hãng viễn thông lớn trên thế giới 
đã đưa ra mô hình truyền dẫn dành cho LTE và LTE Advanced: Đa anten 
phát, đa anten thu. 
Công nghệ MIMO trong LTE giống như ghép kênh không gian, phân 
tập truyền dẫn và beamforming là các thành phần quan trọng cho việc 
cung cấp tỉ số đỉnh cao hơn, và hiệu năng của hệ thống sẽ tốt hơn, đây là 
các yêu tố cơ bản để hỗ trợ dịch vụ dữ liệu băng rộng trong tương lai qua 
môi trường mạng không dây. Mở rộng trong tương lại của công nghệ LTE 
MIMO được nghiên cứu trong 3GPP, mục “ LTE Advanced”, chúng ta sẽ 
thấy các yêu cầu cần thiết của IMT-Advanced 
1.2 Cấu hình đa anten 
Các kĩ thuật đa anten được dùng để cải thiện hiệu năng của hệ thống 
như: 
- Cải thiện dung lượng của hệ thống 
- Cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn đến người dùng bằng cách 
cải thiện tốc độ truyền dữ liệu 
Kỹ thuật đa anten có thể được phân loại như sau: 
- Một đầu vào, nhiều đầu ra: SIMO- Single Input Multi Output 
3 
- Nhiều đầu vào, một đầu ra: MISO- Multi Input Single Output 
- Nhiều đầu vào, nhiều đầu ra: MIMO – Multi Input Multi 
Output 
Tuy nhiên, nhiều khi người ta sử dụng MIMO để nói về vấn đề 
chung, trong đó SIMO và MISO là các trường hợp đặt biệt của MIMO 
Một liên kết MIMO điểm tới điểm giữa một BTS và một UE gọi là 
SU-MIMO, hay MINO đơn người dùng, khi nhiều MS thông tin đồng thời 
trên một BTS chung trên cơ sở sử dụng cùng một tài nguyên trong miền 
tần số và miền thời gian. 
Mở rộng ra, nếu xét một ngữ cảnh nhiều ô, khi các BTS lân cận chia sẻ các 
anten của mình theo cách MIMO ảo để thông tin với cùng một tập UE 
trong các ô khác nhau, ta có thuật ngữ MIMO đa người sử dụng đa ô. 
1.3 Các lợi ích của việc sử dụng đa anten và các vấn đề thực tiễn 
của các sơ đồ MIMO 
1.3.1 Các lợi ích của việc sử dụng các kỹ thuật đa anten 
Đảm bảo phân tập chống pha đinh trên kênh vô tuyến 
Trường hợp này sử dụng nhiều anten ở máy phát và(hoặc) nhiều anten ở 
máy thu. Các kênh truyền do anten này tạo ra phải có tương quan pha đinh 
tương hỗ thấp, do đó cần khoảng cách giữa các anten phải đủ lớn, hoặc sử 
dụng các anten có phân cực khác nhau. 
 Tạo dạng búp sóng tổng hợp 
4 
 Nếu sử dụng nhiều anten ở máy phát và ( hoặc) nhiều anten ở máy 
thu, hệ thống sẽ tạo dạng búp sóng tổng hợp ( búp phát và búp thu) để đạt 
được tăng ích cực đại trong quá trình truyền đến máy phát hoặc máy thu, 
hoặc để triệt tiêu các tín hiệu nhiễu chính. 
Giải pháp ghép kênh không gian 
Sự có mặt đồng thời nhiều anten tại máy phát và máy thu có thể được 
sử dụng để tạo nhiều kênh thông tin song song trên giao diện vô tuyến. 
Điều này đảm bảo khả năng sử băng thông cao mà không gây giảm hiệu 
suất sử dụng công suất hay nói một cách khác cho phép tốc độ truyền dẫn 
cao mà không ảnh hưởng đến phủ sóng. 
Mặc dù MIMO rất đa dạng và phức tạp, các kĩ thuật SU-MIMO và MU-
MIMO đều dựa trên một số nguyên lý căn bản với mục đích tăng cường 
một số thuộc tính kênh truyền sóng đa anten quan trọng. Tồn tại 2 ưu điểm 
liên quan đến kênh này ( so với SISO) là: 
 Độ lợi phân tập 
 Độ lợi dàn và độ lợi ghép kênh không gian 
không gian. 
1.3.2 Các vấn đề thực tiện của mô hình MIMO 
Các hạn chế thực tiễn quan trọng ảnh hưởng lên hiệu năng thực tế 
của hệ thống MIMO lý thuyết và các hạn chế này thường mang tính quyết 
định khi lựa chọn một chiếm lược truyền dẫn cụ thể trong một môi trường 
truyền sóng cho trước và trong quá trình thiết lập hệ thống. 
5 
Các lợi ích đầy đủ của MIMO ( độ lợi dàn, độ lợi phân tập, độ lợi 
ghép kênh) chỉ đạt được với giả thiết các anten phải không tương quan và 
các ma trận MIMO phải là ma trận có hạng đầy đủ. Một lý do dẫn đến sự 
khác nhau giữa các độ lợi MIMO lý thuyết và độ lợi đạt được thực tế là 
khả năng máy thu ước tính chính xác các hệ số kênh mỗi khi máy phát cần. 
1.4 Mô hình MIMO tổng quát 
Hình sau mô tả mô hình MIMO tổng quát gồm Nt anten phát và Nr 
anten thu 
Hình 1.1: Mô hình MIMO tổng quát 
1.5 Mô hình hệ thống MIMO tối ưu 
Ta xét một hệ thống truyền dẫn vô tuyến bao gồm Nt anten phát, và Nr 
anten thu như hình vẽ trên, ta có phương trình 
ݕത = ۶̅ݔ+ƞത 
Trong đó ƞത là vec tơ AWGN phức với ƞ = ܰ(0,ߪଶ) và E[ƞƞு] = ߪଶࡵࡺ࢘ 
6 
 H là ma trận kênh ܰx ௧ܰ , khi khoảng cách giữa các anten >ߣ/2 và môi 
trường nhiều tán xạ, ta có thể coi H có các hàng và các cột độc lập với 
nhau. Lúc này, phân chia giá trị đơn, ta có: 
H=UDࢂࡴ 
Trong đó U và ࢂு là các ma trận nhất phân ( unitary) có kích thước 
Sơ đồ máy thu, máy phát trong mô hình hệ thống MIMO tối ưu như sau 
ࢂு x ܰ và ௧ܰx ܰ ,và (. )ு là ma trận chuyển vị liên hợp phức 
Hermintian. Đối với các ma trận nhất phân ta có: Uࢁࡴ=ࡵே và Vࢂࡴ=ࡵே௧ . 
D là ma trận ௧ܰx ܰ gồm 
ܰ=min { ܰ , ௧ܰ} (1.4) 
Các giá trị đơn không âm được kí hiệu là ߣ
ଵ/ଶ,…..ߣேିଵଵ/ଶ trên đường chéo 
chính của nó. Trong đó ߣvới i=0,2,…. ܰ − 1 là các giá trị eigen của ma 
trận ࡴࡴࡴ. Các giá trị eigen của ࡴࡴࡴ được xác định như sau: 
Det ( Q-	ߣܫ) = 0 
Trong đó Q là ma trận Wirshart được xác định như sau: 
Q= ൜ࡴࡴ
ࡴ	với	Nr	 < ܰݐ
ࡴࡴࡴ	ݒớ݅	ܰݎ ≥ ܰݐ
Các cột ma trận U là vec tơ Eigen của ࡴࡴࡴ, còn các cột của ma trận V là 
vec tơ Eigen của ma trận ࡴࡴࡴ	 
Số các giá trị eigen khác không của ma trận ܪுܪ	chính bằng hạng của 
ma trận này. 
 Nếu Nt=Nr thì D là một ma trận đường chéo. Nếu Nt>Nr thì gồm một 
ma trận đường chéo NtxNr và sau đó là Nt-Nr cột bằng không. Nếu Nt<Nr 
7 
thì D gồm một ma trận đường chéo NtxNr và sau đó Nt-Nr dòng bằng 
không. Dưới đây ta sẽ minh họa ma trận đường chéo D cho các trường hợp 
Nt ≠Nr 
 Trong trường hợp mà số anten phát lớn hơn số anten thu (Nt>Nr) U sẽ 
là ma trận NtxNr và V sẽ là ma trận NtxNt và D sẽ được tạo ra từ ma trận 
vuông bậc Nt tiếp theo sau là Nt-Nr cột bằng không như nhau. 
Trong trường hợp này ma trận V chỉ có Nt hàng sử dụng được, còn Nt-Nr 
hàng còn lại không sử dụng được. Khi này Nt phần tử đầu của ma trận ̅ݔ 
được sử dụng và Nt-Nr phần tử còn lại của nó được đặt vào không. Trường 
hợp đặc biệt ta có Nt anten phát nhưng chỉ có một anten thu (Nt=1). Khi 
này ma trận U có kích thước 1x1 và chỉ sử dụng được một hàng của ma 
trận V. 
 Trường hợp thứ hai tương ứng với khi số anten thu nhỏ hơn số anten 
phát (Nt<Nr). Trong trường hợp này vẫn như trước ta có V là ma trận 
NtxNt và U là ma trận NtxNr nhưng ma trận D là ma trận NtxNt được tạo 
thành từ ma trận đường chéo NtxNr theo sau là Nt-Nr hàng bằng không. 
Trường hợp đặc biệt khi chỉ có một anten phát và Nt anten thu. 
Mô hình hệ thống SVD MIMO 
 Giả sử ̅ݔđược nhân trước với ma trận V và ݕത được nhân với ma trận ࢁு 
ta được các biểu thức sau: 
ݖ̅ = ࢁுݕത = ࢁு(H̅ݔV + ̅ߟ) 
= ࢁுUDࢂுV̅ݔ + 	ࢁு̅ߟ 
 = D̅ݔ + 	ࢁு̅ߟ ( 1.5) 
8 
 Vì ma trận D là ma trận được chéo hóa, nên ta có thể phân tích quan hệ 
giữa z và x vào dạng: 
ݖ = ߣ݅ଵ/ଶxi+િi (1.6) 
Trong đó i=0,1,…., ܰ -1 với ܰ xác định theo phương trình (1.4) 
 Biểu thức (1.4) và (1.5) cho phép ta xây dựng hệ thống SVD MIMO tối 
ưu gồm ܰ kênh phadinh phẳng song song như trên hình 1.7 và 1.8 
a) Máy phát SVD MIMO 
Hình 1.2:Mô hình máy phát SVD MIMO 
Từ hình 1.7 ta thấy tại máy phát SVD MIMO (hình 1.7) trước hết luồng ký 
hiệu số liệu được bộ chia luồng không gian chia thành ܰ luồng không 
gian. Sau đó các lường này được nhân với các cột của ma trận V để nhận 
được các ký hiệu phát vào không gian 
b) Máy thu SVD MIMO 
c) Tại máy thu SVD MIMO (hình 1.3) các tín hiệu thu được nhân với 
ma trận ࢁு để tách ra các luồng không gian. Sau đó các ký hiệu số 
liệu được kết hợp bởi bộ kết hợp. Sau khi phân tích SVD ta sẽ được 
9 
ܰ kênh không gian song song xác định theo được thể hiện trên hình 
1.9 
Hình 1.3: Mô hình máy thu SVD MIMO 
Dung lượng truyền dẫn trong hệ thống SVD MIMO tối ưu. 
Dung lượng kênh quyết định giới hạn hiệu suất phổ tần. Nói chung dung 
lượng này phụ thuộc vào các sơ đồ điều chế và mã hóa. Dựa trên các tính 
toán lý thuyết thong tin trong các nhà bác học đã chứng minh tính ưu việt 
của điều chế MIMO. Dưới đây ta sẽ xét các biểu thức dung lượng trong 
trường hợp máy phát biết trước trạng thái kênh. Các trường hợp này cũng 
còn được gọi là “dung lượng vòng kín” là dung lượng đạt được trong 
trường hợp máy phát biết rõ kênh. Dung lượng vòng kín đã được rút ra 
trong rất nhiều công bố và các tài liệu lý thuyết thông tin kinh 
10 
Hình 1.4:Phân chia kênh phadinh phẳng MIMO thành các kênhphadinh 
phẳng song song tương đương dựa trên SVD 
điển, các kết quả tương tự cũng liên quan đến các kênh Gauss song song ( 
tương quan). Dung lượng giới hạn lý thuyết tính theo bit/s/Hz được xác 
định như sau: 
C = E ቄ݈݃ଶ ቂ݀݁ݐ ቀࡵே + 	 ఊே௧ࡴࡴுቁቃቅ (1.8) 
C = E ቄ݈݃ଶ ቂ݀݁ݐ ቀࡵࡺ࢘ + 	 ఊே௧ࡴுࡴቁቃቅ (1.9) 
Ta có 
SE=݈݃ଶ ቀ1 + ఊே௧ ߣቁ + 	 ݈݃ଶ ቀ1 + ఊே௧ ߣଵቁ +…(݈݃ଶ ቀ1 +
ఊ
ே௧
ߣேಲିଵ൯bps/Hz 
 = ∑ ݈݃ଶ ቀ1 + ఊே௧ ߣቁேಲିଵୀ (1.14) 
 Nếu trong (1.22) ఊ
ே௧
ߣ<<1 thì ݈݃ଶ ቀ1 + ఊே௧ ߣቁ tiến tới không và kênh 
không gian này sẽ không cho độ lợi dung lượng đáng kể. Vì thế nếu không 
sử dụng kênh này, tổng dung lượng cũng hầu như không giảm. 
 Phương trình được rút ra ở trên cho ta cách đánh giá hiệu năng của các 
kênh. Nếu thừa số ఊ
ே௧
ߣ nhỏ hơn một ngưỡng cho trước ra có thể loại bỏ 
kên này. Khi này số các luồng không gian được sử dụng nhỏ số kênh khả 
dụng cực đại, nhưng không được sử dụng sẽ có xi tương ứng được đặt vào 
không. 
 Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra kết luận sau: 
11 
- Dung lượng MIMO tăng tuyến tính với min(ܰݐ;ܰݎ) và ma trận 
kênh phân chia thành min(Nt;Nr) kênh song song độc lập 
- Nếu giữ Nr cố định và tăng Nt thì dung lượng sẽ bão hòa tại một giá 
trị cố định 
- Nếu giữ nguyên Nt và tăng Nr thì dung lượng sẽ tăng theo ݈݃ଶ 
cùng với tăng Nr. 
Truyền dẫn tối ưu trên kênh SU-MIMO 
Để đạt được truyền dẫn tối ưu trên kênh MIMO cần có bộ tiền mã hóa phụ 
thuộc kênh đóng vai trò tạo búp phát và ấn định công suất trên các luồng 
và một cấu trúc tạo búp phía thu phối hợp. Vì thế phía phát cần hiểu rõ 
kênh truyền. Ta xét ܰ luồng (hay lớp) với mỗi luồng gồm Ns kí hiệu. 
Luồng l gồm { ݔ,, ݔଵ,,…, ݔே௦ିଵ,, l=0,1,…, ܰ -1. Lưu ý rằng trong thiết 
lập luồng lý tưởng, mỗi luồng có thể nhận được mã hóa kênh và điều chế 
khác nhau. Ta có thể trình bày tín hiệu phát như sau: 
̅ݔ = VPݔ (1.15) 
ݔ =  ݔ, ݔଵ,⋯ ݔே௦ିଵ,⋮ 	⋱ ⋮
ݔ,ேഊ	ିଵ ݔଵ,ேಲ	ିଵ⋯ ݔே௦ିଵ,ேಲ	ିଵ൩ (1.16) 
Trong đó ma trận V kích thước ௧ܰݔ ܰ là ma trận tạo búp, ma trận P là ma 
trận đường chéo ấn định công suất kích thước ܰݔ ܰ vớiඥ௧ là phần tử 
đường chéo thứ l, trong đó ௧là công suất được ấn định cho luồng thứ l. 
Tất nhiên công suất phải được chọn để không thể vượt quá công suất khả 
12 
dụng. Để tiện lợi công suất này được biểu diễn là giới hạn của tổng công 
suất phát chuẩn hóa ௧. 
1.6.1 Tạo búp sóng phía phát 
Trong trường hợp tạo búp sóng phía phát, Nt>1 và Nr=1. Nếu có một 
số hiểu biết và các kênh đường xuống của các anten phát khác nhau và 
nhất là một số hiểu biết về pha kênh tương đối tại phía phát, các anten phát 
ngoài phân tập còn có thể đảm bảo tạp búp, nghĩa là tạo dạng cho toàn bộ 
búp anten theo phương đến máy thu đích. Tạo búp có thể tăng cường tín 
hiệu tại anten thu lên đến thừa số Nt, nghĩa là tỷ lệ với anten phát. Khi nói 
về các sơ đồ truyền dẫn 
Hình 1.5: Tạo búp điển hình với tương quan anten tương hỗ cao – Cấu 
hình anten 
dựa trên nhiều anten phát để cung cấp tạo búp, ta cần phân biệt giữa 
các trường hợp tương quan anten tương quan anten tương hỗ cao và thấp. 
13 
Hình 1.6: Tạo búp điển hình với tương quan anten tương hỗ cao – Cấu 
trúc búp 
Phương pháp tạo bước sóng phía phát bằng cách sử dụng các dịch 
pha khác nhau cho các anten tương quan cao đôi khi còn được gọi là tạo 
búp sóng điển hình. Do khoảng cách giữa các anten nhỏ, búp sóng phát 
tổng khá rộng và các điều chỉnh phương búp sóng ( trong thực tế là điều 
chỉnh các dịch pha anten) thông thườngđược thực hiện khá chậm. Điều 
chỉnh có thể được thực hiện trên cơ sở đánh giá phương đến đầu cuối di 
động đích, được rút ra từ đo đạc trên đường truyền. Ngoài ra do giả thuyết 
tương quan cao giữa các anten phát khá khác nhau, tạo búp sóng điển hình 
không thể đảm bảo phân tập chống pha đinh kênh vô tuyến ngoài việc chỉ 
tăng cường độ tín hiệu thu. 
Trong tạo búp sóng phát Nt>1, Nr=1. Mỗi lần phát, một kí tự được đưa tới 
anten. Khi sử dụng các trọng số phức khác nhau cho các tín hiệu cần phát 
trên các anten khác nhau. 
14 
1.6.2 Tạo búp sóng phía thu 
Trong trường hợp tạo búp sóng phía thu, Nt=1 và Nr>1, giả thiết có một 
luồng. Trong trường hợp này tại một thời điểm chỉ có một kí tự được phát. 
Vec tơ tín hiệu thu được xác định như sau: 
ݕ=H.x+ƞത 
Máy thu kết hợp tín hiệu từ Nr anten trên cơ sở sử dụng các trọng số 
W= [ ܹ, ଵܹ, … . . , ேܹିଵ, ]் 
Tín hiệu thu được kết hợp sẽ là 
	ݕഥ=W.H.x+W ƞത 
Sau khi máy thu nhận được đánh giá kênh, nó sẽ đặt vec tơ tạo búp W vào 
giá trị tối ưu để đạt được SNR thu cực đại. Để đạt được điều này cần đồng 
bộ vec tơ tạo búp với kênh của MS thông qua việc kết hợp tỷ lệ cực đại 
(MRC) : W=ࡴு ( Có thể coi đây là không gian của bộ lọc phối hợp). Lưu 
ý rằng cũng có thể loại bỏ tín hiệu nhiễu bằng cách chọn vec tơ tạo búp 
trực giao với kênh của nguồn đến. 
Hình1.7: Khái niệm tạo búp 
15 
Bộ kết hợp tỉ lệ cực đại cung cấp thừa số cải thiện Nr trong SNR thu so với 
trường hợp SISO, nghĩa là độ lợi dàn 10݈݃ଵ(Nr) dB trong quỹ đường 
truyền 
 Bộ tạo búp N anten có thể khuếch đại một nguồn phát ( không 
nhiễu) với hệ số N tại giá trị SNR trung bình: Tạo búp 
 Bộ tạo búp N anten có thể lấy ra một nguồn phát và loại bỏ N-1 
các nguồn khác: triệt nhiễu 
 Tạo búp phát thực hiện cùng độ lợi như tạo búp phía thu nên có 
CSIT: tạo búp phát và xóa không nhiễu 
 N nguồn phát có thể được đồng thời lấy ra ( với giả thiết coi 
rằng N-1 nguồn còn lại là nhiễu) bởi bộ tạo búp: ghép kênh 
không gian 
 N nguồn có thể ấn định cho N người sử dụng khác nhau: MU-
MIMO. SDMA 
 Một số trong số N nguồn có thể thuộc các ô khác đa ô cộng tác 
1.7 Ghép kênh không gian 
Sử dụng nhiều anten phát và nhiều anten thu cho php cải thiện tỉ số 
tín hiệu trên tạp âm. Nó tỷ lệ với số lượng anten khi áp dụng tạo búp tại cả 
máy thu và máy phát. Trường hợp tổng quát với Nt anten phát, và Nr anten 
thu, hệ thống đa anten có thể tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm lên Nt x Nr 
lần. Việc có thể tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm này trong máy thu cho phép 
tăng tốc độ số liệu trong trường hợp tốc độ số liệu bị giới hạn bởi công 
suất chứ không bị giới hạn bởi băng thông. Tuy nhiêu tốc độ sẽ không thể 
tăng được khi đã đến vùng hoạt động bị giới hạn bởi băng thông. 
16 
băng thông. Tuy nhiên khi đạt được đến vùng hoạt động bị giới hạn 
bởi băng thông các tốc độ số liệu sẽ bắt đầu bão hòa nếu không thể tăng 
băng thông. 
1.7.1 Nguyên lý cơ bản 
Việc tăng tỉ số tín hiệu trên tạp âm nhiễu này trong máy thu cho phép tăng 
tốc độ số liệu trong trường hợp tốc độ số liệu bị giới hạn bởi công suất 
chứ không giới hạn bởi băng thông. Tốc độ số liệu sẽ bão hòa khi đạt đến 
vùng hoạt động bị giới hạn bởi băng thông nếu không thể tăng băng thông. 
Trong một số điều kiện nhất định, có thể làm cho dung lượng kênh tăng 
gần như tuyến tính với số lượng anten và tránh được bão hòa tốc độ số 
liệu. Phương pháp này được gọi là phương pháp ghép kênh không gian 
1.6 Kết luận chương 
Chương này đã trình bày các vấn đề về lợi ích của việc sử dụng đa 
anten trong kĩ thuật MIMO trong hệ thông LTE. Hơn nữa chương cũng 
đã trình bày cách tạo búp trong MIMO và ghép kênh không gian trong 
LTE. Chi tiết đối với SU – MIMO và MU – MIMO , phân tập trong 
LTE sẽ được trình bày trong chương 2. 
17 
CHƯƠNG 2: MIMO TRONG LTE 
2.1 Giới thiệu chương 
 Như chung ta đã biết, để đạt được các yêu cầu về tốc độ, chất lượng 
dịch vụ trong LTE, chúng ta phải sử dụng công nghệ MIMO. Chương này 
tập trung vào nghiên cứu MIMO đơn người dùng bao gồm mô hình truyền 
dẫn SU – MIMO, xử lý các tín hiệu số đường xuống , ghép kênh không 
gian vòng hở, vòng kín. Và trình bày MIMO đa người dùng trong LTE, 
như MU – MIMO đương xuống, đường lên, báo hiệu phản hồi CSI, và 
phân tập trong MIMO LTE. 
2.2 SU-MIMO trong LTE 
Có 2 chế độ trong ghép kênh không gian SU-MIMO đó là: 
- Ghép kênh không gian vòng kín 
- Ghép kênh không gian vòng hở 
2.2.1 Mô hình truyền dẫn SU-MIMO 
 Mô hình truyền SU-MIMO tổng quát cho trường hợp truyền 
dẫn vòng kín được mô tả như hình vẽ. 
18 
Hình 2.1: Mô hình truyền dẫn SU-MIMO tổng quát 
2.2.2 Xử lý tín hiệu số trong SU – MIMO đường từ eNodeB đến đầu 
cuối di động 
2.2.2.1 Quá trình xử lý tín hiệu số phía phát 
Ghép kênh không gian vòng kín với L lớp với P anten phát (P ≥ L) được 
minh họa trên hình sau 
Hình 2.2 : Xử lý tín hiệu SU – MIMO vòng kín phía phát 
2.2.2.2 Quá trình xử lý tín hiệu số phía thu 
19 
Hình 2.3 Máy thu MMSE – SIC 
Nguyên lý khử nhiễu lần lượt như sau. Trước hết, máy thu giải điều chế và 
giải mã một trong số các tín hiệu được ghép không gian. Sau đó số liệu sau 
giải mã, nếu giải mã đúng, được mã hóa lại và các tín hiệu thu sẽ trừ số 
liệu này để loại bỏ nó. Sau đó tín hiệu ghép không gian thứ hai sẽ được 
giải điều chế và giải mã mà không bị nhiễu ( ít nhất là trong trường hợp lý 
tưởng) bởi tín hiệu thứ nhất và nếu được giải mã đúng, nó được mã hóa lại 
và được loại bỏ khỏi các tin hiệu thu còn lại trước khi giải điều chế và giải 
mã tín hiệu thứ 3. Quá trình này được lặp lại nhiều lần cho đến khi tất cả 
các tín hiệu ghép không gian được giải điều chế và giải mã. 
2.2.3 Ghép kênh khôn gian SU – MIMO vòng kín trong 4G 
Quá trình xử lý tín hiệu số khi ghép kênh trong 4G được cho trên hình vẽ, 
20 
Hình 2.4 : Quá trình xử lý tín hiệu số khi ghép kênh trong 4G 
Q là từ mã ( được đánh số q=0,1,….Q-1) nhận được từ các khối truyền tải 
sau mã hóa kênh, phối hợp tốc độ…được đưa lên bộ sắp xếp lớp. Bộ sắp 
xếp lớp cho ra L lớp ( được đánh số l=0,1,…L-1 ) và L lớp này được đưa 
lên bộ tiền mã hóa ( Precoder), bộ tiền mã hóa cho các luồng đến P cửa 
anten ( được đánh số p = 0,1,….p -1). Các luồng tín hiệu được sắp xếp lên 
ௌܰ sóng mang con và được điều chế OFDM bởi P bộ IFFT của P anten 
2.2.4 Ghép kênh không gian SU-MIMO vòng hở trong 4G 
Ghép kênh không gian vòng hở có thể hoạt động khi không thể có phản 
hồi tin cậy tại eNodeB, chẳng hạn khi tốc độ UE không đủ thấp hoặc khi 
chi phí phản hồi trên đường lên quá cao. Ghép kênh không gian sử dụng L 
lớp và P anten ( P ≥ L) được xây dựng trên cơ sở sơ đồ như hình vẽ. Phản 
hồi trong ghép kênh không gian vòng hở chỉ chưa RI và CQI. Trái ngược 
với ghép kênh không gian vòng kín, eNodeB chỉ quyết định cấp hạng 
truyền dẫn ( số lớp) và một tập ma trận tiền mã hóa cố định được sử dụng 
quay vòng trên tất cả các sóng mang con được lập biểu trong miền tần số. 
21 
Hình 2.5 Ghép kênh không gian vòng hở với P anten và L lớp 
Các hệ thống thông tin di động 4G cũng hỗ trợ tiền mã hóa bằng cách đưa 
thêm bộ tiền mã hóa phân tập vòng trễ (CDD) trước các bộ tiền mã hóa. 
Hai bộ tiền mã hóa được sử dụng là tiền mã hóa CDD trễ nhỏ và tiền mã 
hóa trễ lớn. Mục đích của bộ tiền mã hóa trễ nhỏ là đưa ra tính chọn lọc 
tần số nhân tạo để lập biểu các độ lợi theo cơ hội với chi phí phản hồi thấp, 
còn CĐ trễ lớn đạt được phân tập bằng cách đảm bảo chắc chắn từng từ mã 
MIMO được phát trên tất cả các lớp MIMO khả dụng. 
2.3 MIMO đa người dùng- MU MIMO 
2.3.1 MIMO đa người dùng đường xuống 
Hình vẽ trình bày mô hình MU-MIMO với tạo búp dựa trên bảng mã cho 
nhiều UE sử dụng cùng tài nguyên thời gian, tần số. Trong các phiên bản 
đầu của 4G, chỉ có 1 chế độ được sử dụng cho MU-MIMO đó là TM5 ( 
Transmission Mode 5: Chế độ truyền dẫn số 5). Khi được lập cấu hình 
trong TM5, UE coi rằng truyền dẫn đường xuống của eNodeB được thực 
hiện trên cùng một kênh chia sẻ bằng một luồng ( một lớp). Đối với truyền 
dẫn 2 cửa anten 2 luồng số liệu (L=2) được phát đồng thời đến UE trên 
cùng một tài nguyên thời gian tần số với 4 bộ tiền mã hóa được sử dụng 
theo bảng mã được cho trong bảng 1 cho Rank-1 dựa vào phản hồi từ UE. 
22 
Hình 2.6: MU-MIMO với tạo búp dựa trên bảng mã cho nhiều UE sử 
dụng cùng tài nguyên thời gian tần số 
Trong trường hợp 4 cửa anten 4 luồng số liệu ( L=4) được phát đồng 
thời đến 4 UE trên cùng một tài nguyên thời gian tần số bằng cách sử dụng 
16 bộ tiền mã hóa được cho trong bảng 2 cho rank-1 dựa vào phản hồi từ 
UE. 
2.3.1 MIMO đa người sử dụng ( MU-MIMO) đường lên 
Trong phiên bản đầu tiên của 4G, UE sử dụng một anten phát và nhiều 
anten thu. Vì thế SU-MIMO không thể sử dụng cho đường lên, nhưng có 
thể sử dụng MU-MIMO cho đường lên. Hỗ trợ nhiều anten phát ở UE chỉ 
có thể áp dụng cho LTE-Advanced. Kênh không gian giữa UE 1 và 
eNodeB rất khác kênh không gian giữa UE2 và eNodeB, cả hai UE đều có 
23 
thể sử dụng cùng một tài nguyên không gian tần số. Hình vẽ cho thấy thí 
dụ về MU-MIMO đường lên cho UE1 và UE2. MU-MIMO có lợi khi có 
nhiều người sử dụng trong một đoạn ô ( các người sử dụng VoIP) và số 
anten thu tại eNodeB lơn hơn hoặc bằng hai. 
Hình 2.7: MU-MIMO đường lên 
2.4 Báo hiệu phản hồi đường lên trong LTE 
Phản hồi đường lên để hỗ trợ truyền dẫn trong 4G bao gồm RI ( 
Rank Indicator: Chỉ thị cấp hạng), PMI( Precoder Matrix Indication: Chỉ 
thị ma trận tiền mã hóa) và CQI ( Channel Quality Indication: Chỉ thị chất 
lượng kênh). Đối với báo cáo PMI/CQI băng rộng không được chọn lọc 
tần số, UE sẽ báo cáo một PMI/CQI băng rộng duy nhất tương ứng với 
toàn bộ băng thông. Trong chế độ báo cáo chọn lọc tần số, CQI băng con 
được báo cáo ở dạng một giá trị vi sai để giảm chi phí băng thông. Khi các 
CQI chọn lọc tần số được lập cấu hình, các CQI băng con cùng với CQI 
băng rộng đều được báo cáo, và các CQI băng rộng được sử dụng như 
chuẩn để khôi phục điều kiện kênh được xuống trong toàn bộ băng. 
24 
2.5 Phân tập 
2.5.1 Phân tập thu 
Phân tập thu là dạng SIMO của các sơ đồ MIMO 
Trong kênh pha đinh có 1 anten phát và Nr anten thu, mô hình kênh như 
sau: 
H= [ℎ,ℎଵ , … . . , ℎேିଵ] 
Trong đó ܰݎ là số lượng anten thu, ℎ là độ lợi của đường truyền từ anten 
phát đến anten thu. Ta coi rằng các kênh không có chọn lọc tần số. Quan 
hệ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra của hệ thống trong trường hợp này là: 
ݕ,= ℎݔ+ƞ, với m=0,1,….., Nr-1 
Trong đó k là thời điểm xét, Nr là số anten thu, tạp âm ƞ~ N(0,ߪଶ) có 
phân bố Gauss trung bình bằng 0, phương sai ߪଶ và độc lập với nhau theo 
từng anten. Ta cần tách sóng ݔ dựa trên ݕ,, ݕ,ଵ, …, ݕ,ேିଵ tín hiệu 
thu từ Nr anten thu. Nếu các anten thu đủ cách xa nhau, ta có thể coi rằng 
các độ lợi kênh Rayleigh ℎ độc lập với nhau và ta có thể nhận được độ 
lợi phân tập Nr 
2.5.1.1 Sơ đồ kết hợp lựa chọn 
Sơ đồ kết hợp lựa chọn ( Selection Combiner) sử dụng bộ kết hợp đơn giản 
nhất, trong đó bộ kết hợp chỉ đơn giản tính cường độ tín hiệu tức thời trong 
số Nr anten thu sau đó chọn lựa anten có tín hiệu mạnh nhất. Vì SC loại bỏ 
năng lượng hữu ích từ các luồng khác, nên sơ đồ này rõ ràng không phải là 
tối ưu tuy nhiên do tính đơn giản của nó nên nó được sử dụng trong nhiều 
25 
trường hợp khi cần giảm bớt các yêu cầu phần cứng. Sơ đồ kết hợp chọn 
lọc được cho trên hình vẽ 
Hình 2.8: Sơ đồ kết hợp chọn lọc 
2.5.1.2 Sơ đồ kết hợp tuyến tính và kết hợp tỉ lệ cực đại 
Hình vẽ mô tả nguyên lý kết hợp tuyến tính các tín hiệu thu ݕଵ,…, ݕே từ 
Nr anten thu bằng cách nhân tín hiệu thu này với các thừa số trọng số phức 
ݓଵ
∗, ݓଶ∗,…. ݓே∗ trước khi cộng chúng với nhau. Vec tơ nhận được sau khi 
kết hợp anten tuyến tính này có thể được biểu diễn như sau 
 ݔ = [ ܹ∗, … , ேܹିଵ∗ ]. 
⎣
⎢
⎢
⎢
⎡
ݕ...
ݕேିଵ⎦
⎥
⎥
⎥
⎤
 =ࢃതതതுݕത 
Trong đó ݔு kí hiệu cho chuyển vị Hermitian 
26 
Hình 2.9Kết hợp anten thu tuyến tính 
Nếu coi rằng tín hiệu phát không bị pha đinh chọn lọc tần số ( pha đinh 
phẳng) và tạp âm là tạp âm trắng cộng, tín hiệu thu tại các anten khác nhau 
trên hình vẽ có thể được biểu diễn như sau: 
ݕത = . 
⎣
⎢
⎢
⎢
⎡
ݕ...
ݕேିଵ⎦
⎥
⎥
⎥
⎤
 = . 
⎣
⎢
⎢
⎢
⎡
ℎ...
ℎேିଵ⎦
⎥
⎥
⎥
⎤
.x + . 
⎣
⎢
⎢
⎢
⎡
ƞ...
ƞேିଵ⎦
⎥
⎥
⎥
⎤
 = H.x + ƞത 
Trong đó x là tín hiệu phát, vec tơ H bao gồm Nr độ lợi kênh phức và vec 
tơ ƞത bao gồm tạp âm trắng tại Nr nhanh thu từ các anten khác nhau. 
Ta có thể chứng minh được rằng để đạt được tỷ số tín hiệu trên tạp âm cực 
đại sau kết hợp tuyến tính, cần chọn vec tơ trọng số ࢃு như sau: ࢃு = H 
Kết hợp này còn được gọi là kết hợp tỷ lệ cực đại ( MRC : Maximum 
Ratio Conbining). Các trọng số MRC thực hiện 2 mục đích: 
 Quay pha tín hiệu thu được tại các anten khác nhau để bù pha của 
kênh tương ứng và đảm bảo rằng các tín hiệu đồng pha khi cộng với 
nhau ( kết hợp nhất quán) 
27 
 Đánh trọng số các tín hiệu tỉ lệ với các độ lợi kênh tương ứng, nghĩa 
là sử dụng trọng số cao cho các tín hiệu thu mạnh hơn. 
2.5.2 Phân tập phát 
Phân tập phát gồm có: 
 Phân tập dựa trên mã khối không gian thời gian (STBC) 
 Phân tập phát đường xuống dựa trên SFBC 
2.6 Cấu hình anten 
2.6.1 Cấu hình anten BTS 
Hình vẽ cho thấy cấu hình anten khác nhau dùng cho số cáp vô tuyến 
lên đến 12 trên một BTS. 12 cáp vô tuyến có thể hỗ trợ 4 anten trên một 
đoạn ô cho một trạm ba đoạn ô và hai anten trên một đoạn ô cho trạm có 
sáu đoạn ô. 
Hình 2.10: Cấu hình anten cho tối đa 12 cáp vô tuyến 
28 
2.6.2 Cấu hình anten UE 
Ngoài các vấn đề liên quan đến kích thước anten và dung lượng 
acqui, còn một số yếu tố khác gây phức tạp anten UE. Dưới đây là một số 
yếu tố đó: 
 Mức độ phức tạp và vị trí của phần vô tuyến 
 Tương quan với các anten MIMO khác 
 Ghép tương hỗ với các anten MIMO, acqui, màn hình 
 Vị trí và số các anten khác hỗ trợ: WiFi, Bluetooth, GPS, vô tuyến 
FM và các thiết bị di động khác 
 Hỗ trợ đa băng ( 0,7; 2,1; 2,6 Ghz) 
29 
CHƯƠNG 3: MIMO TRONG LTE ADVANCED 
3.1 Giới thiệu chương 
Hiện nay, tại nhiều nước trên thế giới, khi phiên bản đầu tiên của 
chuẩn LTE đang hoàn thành thì tâm điểm của sự chú ý đang chuyển sang 
sự tiến hóa tiếp theo của công nghệ này, đó là LTE-Advanced. Một trong 
những mục tiêu của quá trình tiến hóa này là để đạt tới và thậm chí vượt xa 
những yêu cầu của IMT-Advanced của ITU-R nhằm cải thiện một cách 
đáng kể về mặt hiệu năng so với các hệ thống hiện tại bao gồm cả hệ thống 
LTE phiên bản đầu tiên. 
Giải pháp đa anten 
Các công nghệ đa anten MIMO, bao gồm định dạng chùm và ghép 
kênh theo không gian là các thành phần công nghệ then chốt vốn có của 
LTE và chắc chắn sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng hơn trong LTE-
Advanced. Thiết kế đa anten LTE hiện tại cung cấp lên đến bốn cổng 
anten với các tín hiệu tham chiếu ô cụ thể tương ứng ở đường xuống, kết 
hợp với sự tiền mã hóa dựa trên sổ mã. Cấu trúc này cung cấp cả sự ghép 
theo không gian lên đến bốn lớp, đưa đến tốc độ bit đỉnh là 300 Mbit/s 
cũng như là định dạng chùm (dựa trên sổ mã). Kết hợp với nhau trên độ 
rộng băng toàn phần là 100 MHz, sơ đồ ghép không gian LTE -Advanced 
hiện tại sẽ đạt được tốc độ đỉnh là 1,5 Gbit/s vượt xa so với yêu cầu của 
LTE-Advanced. Có thể thấy trước rằng hỗ trợ ghép kênh theo không gian 
trên đường lên sẽ là một phần của LTE-Advanced. Việc tăng số lớp truyền 
dẫn đường xuống vượt xa con số bốn là có khả năng và có thể được sử 
30 
dụng như là phần bổ sung đối với sự tăng tốc đỉnh thông qua sự mở rộng 
băng tần 
3.2 Kiến mạng LTE Advanced 
Phần lõi chính của kiến trúc E-UTRAN là Nút B phát triển 
(eNodeB), cung cấp giao diện vô tuyến với mặt phẳng người sử dụng và 
mặt phẳng điều khiển kết cuối hướng đến UE. Giao diện kết nối các 
eNodeB với nhau được gọi là giao diện X2. Ngoài ra, 3GPP cũng xem xét 
đến các nút chuyển tiếp (relay) và cách thức chuyển tiếp phức tạp cho việc 
mở rộng hiệu năng mạng. Mục tiêu của công nghệ mới này là tăng vùng 
phủ, tốc độ dữ liệu cao hơn và hiệu năng QoS tốt hơn và công bằng hơn 
đối với các người sử dụng khác nhau. 
Các thành phần chính của mạng lõi phát triển EPC bao gồm: Thực 
thể quản lí di động (MME), Cổng phục vụ (S-GW), Cổng mạng dữ liệu 
gói (PDN-GW). 
Và các mạng dịch vụ gồm có IP, IMS và các thành phần PCRF, HSS 
3.3 Các điểm khác nhau của MIMO trong LTE Advanced so với 
MIMO trong LTE 
Khác biệt chủ yếu giữa MIMO trong LTE Advanced và MIMO trong LTE 
là: 
 MIMO trong LTE Advanced sử dụng đa anten 8x8 đối với đường 
xuống, và 4x4 đối với đường lên. Điều này làm tăng hiệu suất sử dụng. 
 MIMO trong LTE Advanced có thể sự dụng sử dụng độ rộng băng tần 
lên tới 100 Mhz 
31 
3.4 MU MIMO trong LTE Advanced 
Hệ thống LTE-Advanced phải đáp ứng các yêu cầu khác nhau của 
ITU-R bao gồm cả điểm đỉnh, trung bình, hiệu suất phổ cạnh Cell. Một số 
tính năng mới đã được giới thiệu trong Rel.10 để đạt được những mục tiêu 
này. Đầu tiên, để hỗ trợ hoạt động một chiều SU-MIMO cao hơn (lên đến 
8x 8 MIMO) và cũng để cải thiện hoạt động MU-MIMO, RSS mới đã 
được giới thiệu trong đường xuống. Có ba loại khác nhau của RSS - CRS, 
DM-RS, và CSI (thông tin trạng thái kênh)-RS. CRS được sử dụng để đo 
CSI và giải điều chế trong Rel. 8 và 9, phương thức truyền dẫn, cũng như 
để kiểm soát kênh giải mã và các phép đo khác nhau và thủ tục UE. DM-
RS, được giới thiệu trong Rel. 9, được mở rộng trong Rel.10 hỗ trợ lên đến 
8 bậc truyền trong phương thức truyền dẫn mới. CSI-RS, vừa được giới 
thiệu trong Rel.10, được sử dụng để đo CSI trong các phương thức truyền 
dẫn mới. Thứ hai, chuyển mạch linh động giữa SU-MIMO và MU-MIMO 
được thông qua. Với việc sử dụng DM-RS, eNB có thể linh hoạt chuyển 
sang chế độ hoạt động MIMO của UE mà không cần phải thông báo các 
thông tin tiền mã hóa cho UE. Điều này giúp các eNB để kịp thời đáp ứng 
với các biến đổi trong các kênh và điều kiện hệ thống như các loại hình 
giao vận và số lượng các UE. Thứ ba, như một nỗ lực để giảm tải thông tin 
phản hồi, một cấu trúc codebook kép được áp dụng cho cấu hình 8TX, nơi 
một kiến trúc codebook đại diện cho kênh băng rộng và dài hạn, trong khi 
các anten khác được thiết kế để đạt được đặc tính kênh tần số có chọn lọc 
và / hoặc ngắn hạn . 
32 
3.5 So sánh SU MIMO trong LTE Advanced với SU MIMO trong 
LTE 
 Cũng giống như phần so sánh MIMO trong LTE Advanced vào LTE, 
khác nhau cơ bản giữa SU MIMO trong LTE Advanced và SU MIMO 
trong LTE là: 
 Trong LTE Advanced sử dụng 8x8 anten đường xuống, và 4x4 anten 
đường lên. Còn trong LTE Advanced chỉ sử dụng 4 anten đường 
xuống và 2 anten đường lên 
 Tốc độ người dùng khi sử dụng SU MIMO trong LTE Advanced có 
thể lên tới 1.2 Gbps đường xuống, và hàng trăm Gbps đường lên, còn 
trong LTE tốc độ đường xuống chỉ đạt 326 Mbps, và vài chục Mbps 
đường lên 
3.6Các sơ đồ phát thu phối hợp, CoMP 
Phát thu đa điểm phối hợp (CoMP: Co-ordinated Multipoint) được 
coi là một trong các kỹ thuật hứa hẹn nhất để cải thiện các tốc độ số liệu và 
nhờ vậy tăng thông lương ô trung bình. CoMP bao gồm việc phối hợp phát 
và thu tín hiệu từ/đến một UE trong một số điểm phân tan theo địa lý. 
Yếu tố hạn chế hiệu năng chủ yểu khi áp dụng các công nghệ 
OFDMA và 
SC-FDMA trong LTE R8 là nhiễu giữa các ô trong khi nhiễu nội ô rất thấp 
(lý tưởng bằng không). 
Ý tưởng chủ yêu của CoMP như sau. Khi UE nằm tại vùng biên ô, nó 
có thể nhận được tín hiệu từ nhiều site và nhiều site có thể thu tín hiệu từ 
UE này. Nếu ta có thể kết hợp tín hiệu được truyền dẫn từ nhiều site, hiệu 
năng đường xuống sẽ tăng đáng kể. Việc kết hợp này có thể đơn giản khi 
33 
chỉ tập trung lên tránh nhiễu hoặc có thể phức tạp hơn khi cùng một số liệu 
được truyền từ nhiều site. Đối với đường lên, vì có thể thu tín hiệu từ 
nhiều site, nếu lập biểu từ các site khác nhau, hệ thống có thể lợi dụng thu 
nhiều site để cải thiện đáng kể hiệu năng đường truyền. 
Thông tin CoMP có thể được thực hiện nội site hoặc giữa các site 
như trên hình vẽ 
Hình 3.1: Mô tả CoMP nội site và giữa các site 
Một sơ đồ CoMP đang lưu ý là sơ đồ với eNodeB phân bố như trên 
hình 3.1. Trong sơ đồ này, các đơn vị vô tuyến điều khiển từ xa (RRU: 
Remote Radio Unit) của một eNodeB được đặt tại các vị trí khác nhau 
trong không gian, Với sơ đồ này, mặc dù phối hợp CoMP được thực hiện 
trong một eNodeB, truyền dẫn CoMP thể hiện như CoMP giữa các site. 
3.7 Một số kết quả mô phỏng 
Các bảng 3.1 và 3.2 cho thấy thí dụ về các kết quả đáng giá hiệu suất 
phổ của LTE-Advanced. Đối với đường xuống, hiệu suất phổ tần được 
đánh giá với giả thiết là chi phí số ký hiệu điều chế OFDM cho kênh điều 
khiển L=3. Mỗi giá trị đánh giá là giá trị trung bình của các mẫu đánh giá 
nhận được từ các hãng khác nhau. 
34 
Sơ đồ và 
cấu 
hình anten 
Mục tiêu 
3GPP 
(trung 
bình/biên) 
Số mẫu 
Trung bình 
ô 
[b/s/Hz/cell], 
L=3 
Biên ô 
[b/s/Hz] 
L=3 
MU-
MIMO 
2 x 2 
2,4 / 0,07 3 2,69 0,090 
JP-CoMP 
2 
x 2 
2,4 / 0,07 2 2,70 0,104 
MU-
MIMO 
4 x 2 
2,6 / 0,09 6 3,43 0,118 
CS/CB- 
CoMP 4 x 2 
2,6 / 0,09 4 3,34 0,129 
JP-CoMP 
4 
x 2 (C) 
2,6 / 0,09 2 3,87 0,162 
MU-
MIMO 
4 x 4 
3,7 / 0,12 5 4,69 0,203 
CS/CB- 
CoMP 4 x 
4 
(C) 
3,7 / 0,12 3 4,66 0,205 
JP-CoMP 
4 
x 4 
3,7 / 0,12 2 5,19 0,269 
Bảng 3.1 Hiệu suất phổ đường xuống (FDD) 
Sơ đồ và cấu 
hình anten 
Mục tiêu 3GPP 
(trungbình/biên
) 
Số 
mẫu 
Trung 
bình ô 
[b/s/Hz/cell
] 
Biên ô 
[b/s/Hz 
Rel-8 SIMO 1.2 / 0.04 6 1.33 0.047 
35 
1 x 2 (C) 
CoMP 1 x 2 
(C) 
1.2 / 0.04 1 1.40 0.051 
SU-MIMO 2 
x 4 (C) 
2.0 / 0.07 6 2.27 0.091 
Bảng3.2 Hiệu suất phổ đường lên (FDD) 
3.8 Kết luận chương 
Mặc dù công nghệ 4G LTE đã khiến các mạng di động băng thông 
rộng 3G đang sử dụng trở nên lỗi thời, nhưng với mạng LTE Advanced 
vừa được hãng viễn thông lớn tiến hành thử nghiệm trên thế giới, tốc độ 
truyền tải dữ liệu được đẩy lên chạm mốc 1Gbps, nhanh gấp 10 lần so với 
tốc độ các mạng 4G LTE hiện tại. Phiên bản hiện tại của công nghệ LTE 
(mạng 4G) cơ bản là một chiếc cầu nối giữa các công nghệ 3G như HSPA 
và EV-DO Rev. A đến với các công nghệ 4G IMT-Advanced mà Liên hiệp 
Viễn thông Quốc tế (ITU) cho biết sẽ hỗ trợ tốc độ trung bình lên đến 
100Mbps. Công nghệ 4G LTE-Advanced phát triển trên nền tảng hiện có 
của công nghệ LTE. Một yếu tố quan trọng để phát triển công nghệ này 
một cách hoàn thiện đó là công nghệ MIMO trong LTE-Advanced. Việc 
nghiên cứu công nghệ MIMO giúp cho các hãng viễn thông trên thế giới 
và các hãng sản xuất thiết bị cầm tay sẽ đạt được thêm nhiều thành công 
trong việc nâng cao tốc độ truyền dữ liệu, và nâng cao chất lượng dịch vụ 
phục vụ người dùng. 
36 
KẾT LUẬN 
Luận văn này đã trình bày một cách tổng quan về kĩ thuật MIMO 
trong LTE và LTE advance. Luận văn đã đề cấp đến 3 vấn đề quan trọng 
trong MIMO sử dụng trọng LTE và LTE-A đó là kĩ thuật ghép kênh không 
gian, kĩ thuật tạo búp sóng và kĩ thuật phân tập. Luận văn đã làm nổi bật 
được điểm khác nhau giữa MIMO LTE-A so với LTE. Luận văn đã 
nghiên cứu một công nghệ quan trọng trong việc sản xuất các thiết bị cho 
mạng LTE 4G sẽ được triển khai tại Việt Nam trong tương lai gần, điện 
thoại thông minh sử dụng công nghệ MIMO LTE-A. Hi vọng trong tương 
lai không xa, chúng ta có thể phát triển công nghệ LTE-A để đạt được tốc 
độ tối đa 1,2 Gbps, và công nghệ LTE-A sẽ sớm được triển khai tại Việt 
Nam. 
Cuối cùng, đề hoàn thiện được luận văn này, tôi xin trân thành cảm 
ơn TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thiện 
luận văn này. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_lv_ths_nguyen_cong_doanh_2013__1297.pdf tom_tat_lv_ths_nguyen_cong_doanh_2013__1297.pdf