Tập đoàn kinh tế là mô hình tổ chức kinh doanh cao bậc cao trong nền
kinh tế thị trường. Trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn thành công, phát
triển vững mạnh, đóng vai trò quan trong trong việc phát triển kinh tế đất
nước. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập vào kinh tế thế giới, nghiên
cứu và áp dụng mô hình Tập đoàn kinh tế là yêu cầu bức thiết. Hiện nay Việt
Nam có tám Tập đoàn kinh tế. Các Tập đoàn kinh tế Việt Nam được hình
thành trên cơ sở chuyển đổi từ các tổng công ty 91, giữ vai trò chủ chốt t rong
việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Đặc biệt là Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam gánh vách một ngành công nghiệp mũi nhọn của
đất nước, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình tập đoàn kinh tế – hoạt động của tập đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 và xu hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gũ cán bộ của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam lớn mạnh không ngừng. Năm 1997 chỉ có 112 cán bộ chủ chốt từ chức
danh kế toán trƣởng trở lên thì hiện nay đã có 298 cán bộ với cơ cấu: 14 cán bộ
trình độ tiến sĩ, 67 cán bộ trình độ Thạc sĩ, 187 cán bộ có trình độ đại học… Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam đóng góp lớn trong phát triển nguồn nhân lực có trình độ
cho đất nƣớc.
Tập đoàn đạt đƣợc những kết quả trên, ngoài yếu tố khách quan, còn
nhờ những nguyên nhân chủ quan nổi bật là:
Thứ nhất: Đƣợc lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất sâu sắc và hiệu quả của Đảng,
Chính phủ. Tập thể lãnh đạo Tập đoàn quyết tâm cao trong việc tăng tốc phát
triển, tập trung thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lƣợc ngành đã đề ra, tăng
cƣờng công tác theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch, đề ra các giải pháp kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc, thúc đẩy đầu tƣ, sản xuất phát triển
Thứ hai: Giá dầu thô trên thế giới tăng cao, tác động trực tiếp đến giá
dầu thô xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 2007 đến 2008, giá dầu thô thế giới
biến động không ngừng, đạt mức kỷ lục 139,12 USD/thùng vào ngày
58
6/6/2008 và mức 136 USD/thùng ngày 13/06/2008. Do đó sản lƣợng khai thác
của Tập đoàn không đạt kết quả nhƣ dự kiến nhƣng doanh thu vẫn tăng
trƣởng đều so với những năm trƣớc. Tốc độ tăng trƣởng các lĩnh vực dầu khí
đƣợc duy trì ở mức cao, các sản phẩm dịch vụ của Tập đoàn đƣợc phát triển
rộng rãi. Đồng thời Tập đoàn tạo điều kiện và phát huy tối đã quyền tự chủ,
sự năng động, sáng tạo của các đơn vị trong việc triển khai thực hiện kế hoạch,
trong sản xuất kinh doanh, trong việc huy động nhiều nguồn lực để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Kết quả đạt đƣợc trong những năm qua tạo đƣợc niềm tin cho
các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc yên tâm đầu tƣ vào các dự án phát triển
của Tập đoàn. Các dự án đang đƣợc xây dựng nhƣ: Nhà máy đạm Cà Mau
(Liên doanh PVN 25,1%, KPI 35,1%, IKC 35,1%, MIC 4,7%); Nhà máy Lọc
dầu số 03 – Long Sơn (Liên doanh với Venezuela); Nhà máy xơ sợi
tổng hợp (PET) (Liên doanh giữa PVN và Vinatex)… Các dự án đầu tƣ ra
nƣớc ngoài: Nhà máy nâng cấp dầu thô tại Venezuela, Nhà máy sản xuất phân
đạm tại Maroc..
Thứ tƣ: Việc tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát của Tập đoàn đối
với mọi mặt của Tập đoàn và các đơn vị thành viên góp phần quan trọng vào
việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là
một nhiệm vụ quan trọng của ban lãnh đạo Tập đoàn. Việc thanh kiểm tra
thƣờng xuyên giúp cho hoạt động của các công ty con đi đúng kế hoạch đã đề
ra, kịp thời phát hiện sai sót yếu kém để điều chỉnh, khắc phục.
2. Một số tồn tại và nguyên nhân
Sản lƣợng khai thác dầu khí chƣa đạt đƣợc chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho
năm 2006-2008. Tổng sản lƣợng dầu khai thác trong 3 năm chỉ bằng 52% kế
hoạch 5 năm. Nguyên nhân là do: Trạng thái khai thác ở một số mỏ diễn biến
phức tạp khó lƣờng trƣớc, thời tiết biển xấu diễn ra bất thƣờng, sản lƣợng
59
khai thác từ các giếng ở các mỏ mới đƣợc đƣa vào khai thác không đạt kết
quả nhƣ dự kiến.
Tiến độ triển khai các dự án trọng điểm nhà nƣớc cả tập đoàn có nhiều
chuyển biến tích cực hơn nhƣng còn nhiều khó khắn. Nguyên nhân là do: Các
nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện các dự án của tập đoàn còn hạn
chế về năng lực và kinh nghiệm triển khai; Giá cả thiết bị, vật tƣ tăng cao làm
tổng mức đầu tƣ và dự toán chi phí tăng, gây chậm trễ trong quá trình triển
khai dự án.
Trong lĩnh vực đầu tƣ thăm dò khai thác dầu khí ở nƣớc ngoài, Tập
đoàn chƣa tìm hiểu biết về môi trƣờng kinh doanh, thiếu kinh nghiệm, cơ chế
tổ chức quản lý điều hành chƣa phù hợp với môi trƣờng nƣớc sở tại.
Tập đoàn chƣa có biện pháp tối ƣu khắc phục tác động tiêu cực của
hoạt động khai thác đến môi trƣờng lao động và môi trƣờng sinh thái. Dầu khí
là ngành liên quan rất nhiều đến môi trƣờng sinh thái. Để hoạt động sản xuất
kinh doanh đƣợc bền vững, tập đoàn phải có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng, đăc biệt là môi trƣờng biển. Hiện nay chƣa có những tác động nghiêm
trọng của việc khai thác dầu đến môi trƣờng nhƣng vì tƣơng lai phát triển lâu
dài của ngành dầu khí thì Tập đoàn cần có những biện pháp tối ƣu, triệt để
giải quyết các vấn đề về môi trƣờng sinh thái. Đồng thời tạo môi trƣờng làm
việc tốt cho công nhân viên chức của Tập đoàn.
Tập đoàn chƣa tổ chức hệ thống nghiên cứu thị trƣờng tốt. Nghiên cứu
thị trƣờng để xây dựng kế hoạch đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong dài hạn. Nghiên
cứu thị trƣờng là bƣớc quan trọng tiền đề để ra quyết định chắc chắn. Thêm
vào đó tập đoàn chƣa có hệ thống theo dõi xu hƣớng biến động giá trên thế
giới. Vì vậy mà hiệu quả kinh doanh không cao. Tập đoàn theo dõi xu hƣớng
giá cả để kịp thời phản ứng và có phƣơng án kinh doanh phù hợp.
Tuy Tập đoàn chú trọng công tác xây dựng và bồi dƣỡng nguồn nhân
lực nhƣng công tác chƣa đƣợc tiến hành đồng bộ, các cán bộ của Tập đoàn
60
chƣa hoàn toàn làm chủ đƣợc dây chuyền công nghệ trong các lĩnh vực lọc
hóa dầu, vận chuyển xử lý khí. Số lƣợng nhân viên có năng lực cho hoạt đọng
quốc tế còn ít, khó đảm đƣơng yêu cầu triển khai dự án ở nƣớc ngoài.
Tóm lại, Về cơ bản thì Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã hoàn
thành đƣợc kế hoạch trong năm 2006-2008. Đánh dấu mốc quan trong cho
giai đoạn phát triển từ mô hình Tổng công ty sang mô hình Tập đoàn. Nhờ cải
cách về cơ cấu điều hành, quản lý, kinh doanh đa ngành đa nghề mà Tập đoàn
Dầu khí ngày càng phát triển và lớn mạnh. Gánh vách vai trò làm trụ cột cho
nền kinh tế nƣớc nhà.
V. Xu hướng phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Mục tiêu kế hoạch trong năm 2009 – 2010 của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam
Trong năm 2009-2010, Tập đoàn Dầu khí tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ về các biện
pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và
tăng trƣởng bền vững; tiếp tục triển khai quyết liệt việc cân đối cung cầu các
sản phẩm thiết yếu (đạm, khí hóa lỏng, xăng dầu) để góp phần cùng cả nƣớc
kiềm chế lạm phát.
1.1. Về tìm kiếm, thăm dò dầu khí
Trong lĩnh vực tìm kiếm và thăm dò dầu khí, Tập đoàn tiếp tục đẩy
mạnh việc tìm kiếm thăm dò, gia tăng trữ lƣợng xác minh; từng bƣớc triển
khai tìm kiếm thăm dò ƣu tiên phát triển những vùng nƣớc sâu, xa bờ, những
vùng chồng lấn, tranh chấp, nhạy cảm chính trị; tích cực triển khai đầu tƣ tìm
kiếm, thăm dò dầu khí ra nƣớc ngoài. Phấn đấu gia tăng trữ lƣợng dầu khí đạt
35-40 triệu tấn quy dầu.
1.2. Về khai thác dầu khí
Cùng với viêc tìm kiếm và thăm dò dầu khí, Tập đoàn lên kế hoạch
khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu khí trong
61
nƣớc, thúc đẩy các hoạt động khai thác dầu khí ở nƣớc ngoài và sớm đƣa ra
các phát hiện dầu khí mới vào khai thác. Phấn đấu năm 2009 khai thác dầu
khí đạt 24,0 triệu tấn quy dầu/năm, trong đó khai thác dầu thô (trong và ngoài
nƣớc) là 16,0 triệu tấn quy dầu/năm và khai thác khí là 8,0 tỷ m3; năm 2010
khai thác dầu khí đạt 26,0 triệu tấn quy dầu/năm, trong đó dầu thô là 18,0
triệu tấn và khí là 8,0 tỷ m3.
1.3. Về phát triển công nghiệp khí, điện
Tập đoàn phát triển thị trƣờng tiêu thụ khí trong nƣớc, đảm bảo sử
dụng hết lƣợng khí khai thác đƣợc; thúc đẩy các hoạt động khai thác dầu khí ở
nƣớc ngoài và sớm đƣa các phát hiện dầu khí mới vào khai thác. Phấn đấu
năm 2009 khai thác dầu khí đạt 24,0 triệu tấn quy dầu/năm, trong đó khai thác
dầu thô trong và ngoài nƣớc là 16,0 triệu tấn và khai thác khí đạt 8,0 tỷ m3;
năm 2010 khai thác dầu khí đạt 26,0 triệu tấn quy dầu/năm, trong đó khai thác
dầu thô trong và ngoài nƣớc là 18,0 triệu tấn và khai thác khí là 8,0 tỷ m3.
1.4. Về công nghiệp chế biến khí điện
Công nghiệp chế biến khí điện đƣợc tập trung phát triển thị trƣờng
tiêu thụ điện trong nƣớc, đảm bảo sử dụng hết sản lƣợng khí khai thác đƣợc.
triển khai đầu tƣ xây dựng đƣờng ống Lô B – Ômôn, thúc đẩy đầu tƣ xây
dựng các đƣờng ống dẫn khí nối từ các mỏ vào các đƣờng ống dẫn khí hiện có
để phát triển các mỏ khí và tận thu khí đồng hành.
Tập đoàn đẩy mạnh triển khai các dự án Điện đang xây dựng, triển
khai công tác chuẩn bị đầu tƣ dự án thủy điện Luangprapang ở Lào, nhiệt điện
Thái Bình 2, nhiệt điện Vũng Tàu – Hà Tĩnh…; đồng thời xúc tiến đầu tƣ các
dự án điện mới ở trong nƣớc phù hợp với Quy hoạch điện VI…Phấn đấu đến
năm 2010 đạt tổng công suất lắp đặt là 2.500 MW ( bằng 20% tổng công suất
xây mới của toàn quốc), chiếm 10% tổng sản lƣợng điện toàn quốc và chuẩn
bị cho mục tiêu cung cấp 10-20% sản lƣợng điện toàn quốc trong giai đoạn
2011-2015.
62
1.5. Về công nghiệp chế biến dầu khí
Các dự án đầu tƣ Nhà máy lọc dầu và hóa dầu trong nƣớc đã đƣợc triển
khai đúng tiến độ và hiệu quả; tích cự triển khai tìm kiếm đầu tƣ các dự án lọc và
hóa dầu ở nƣớc ngoài. Đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả nhà máy Đạm Phú
Mỹ, đƣa nhà máy lọc dầu Dung Quất và phân xƣởng sản xuất chất dẻo PP vào
hoạt động thƣơng mại nhằm cung cấp cho thị trƣờng các sản phẩm chủ yếu của
Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là xăng dầu, phân bón và các loại chất dẻo.
1.6. Về phát triển dịch vụ dầu khí
Tập đoàn thu hút tối đa các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch
vụ dầu khí. Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng trung bình giai đoạn 2009-2010 là
15-20%.
1.7. Tăng cường phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đào tạo cán bộ
Tập đoàn cũng chú trọng việc xây dựng lực lƣợng cán bộ, công nhân
dầu khí mạnh cả về chất và lƣợng để có thể tự điều hành đƣợc các hoạt động
dầu khí cả ở trong nƣớc và nƣớc ngoài.
2. Mục tiêu chiến lược phát triển của Tập đoàn dầu khí Việt Nam đến năm
2015 và định hướng đến năm 2025
2.1. Mục tiêu của tập đoàn
Từ năm 2015 đến năm 2025, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cho thăm dò khai thác dầu khí, đặc biệt khâu tìm
kiếm thăm dò để xác định trữ lƣợng dầu khí của đất nƣớc nhằm duy trì và gia
tăng sản lƣợng khai thác hợp lý. Sản lƣợng khai thác dầu khí đạt từ 25 đến 35
triệu tấn dầu quy đổi/năm vào những năm 2015.
Mục tiêu Tập đoàn là phát triển thị trƣờng khí trong nƣớc đảm bảo sử
dụng 12-15 tỷ m3 khí vào năm 2010 -2015 và 15-16 tỷ m3 vào năm 1025-
2025, xây dựng và vận hành hệ thống đƣờng ống dẫn khí quốc gia, sẵn sàng
kết nối với đƣờng ống dẫn khí khu vực Đông Nam Á. Sản xuất khoảng 15%
tổng sản lƣợng điện của cả nƣớc vào năm 2012, và 20%-25% vào năm 2025.
63
Tập đoàn sẽ đẩy mạnh khâu chế biến dầu khí nhằm từng bƣớc đảm bảo
an ninh nhiên liệu và tiến tới có xuất khẩu vào năm 2015 đáp ứng 50% đến
60% nhu cầu về sản phẩm xăng trong nƣớc; đáp ứng 60% đến 70% nhu cầu các
sản phẩm hóa dầu. Mục tiêu tới năm 2025 sẽ cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong nƣớc, đồng thời có phần sản phẩm sẽ đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
Trong thời gian tới, Tập đoàn phát triển và hiện đại hóa hệ thống phân
phối các sản phẩm dầu khí. Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển các loại hình dịch vụ
kỹ thuật dầu khí. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dịch vụ dầu khí. Tham
gia thị trƣờng kinh doanh các sản phẩm dầu thô và sản phẩm dầu khí quốc tế.
Từng bƣớc đầu tƣ phát triển hoạt động dầu khí ra nƣớc ngoài, đặc biệt
là khâu thăm dò và khai thác dầu khí nhằm bảo đảm nguồn cung cấp dầu khí
lâu dài cho đất nƣớc. Từng bƣớc đầu tƣ trong lĩnh vực dầu khí ở nƣớc ngoài.
Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, Tập đoàn có kế hoạch xây dựng
một đội ngũ cán bộ, chuyên gia và công nhân dầu khí Việt Nam dủ mạnh về
chất và lƣợng để tự điều hành các hoạt động dầu khí cả ở trong nƣớc và nƣớc
ngoài.
Với tất cả những mục tiêu đề ra nhƣ trên, cuối cùng thì Tập đoàn cũng
hƣớng tới mục tiêu to lớn nhất là xây dựng Tập đoàn dầu khí Việt Nam thành
tập đoàn kinh tế mạnh ngang tầm với các tập đoàn dầu khí trong khu vực.
2.2. Triển vọng phát triển ngành dầu khí
Hơn 30 năm trƣớc, ngày 3/9/1975 Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 170/CP thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, tiền thân của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngày nay, kể từ đó Việt Nam đã bƣớc vào danh
sách các nƣớc khai thác và xuất khẩu dầu thô, đánh dấu một bƣớc tiến vững
chắc, khẳng định một tƣơng lai đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp Dầu khí
Việt Nam.
64
Việt Nam có tiềm năng dầu khí đáng khích lệ, đƣợc đánh giá khoảng
3-4 tỷ tấn dầu qui đổi, phần lớn tập trung ở các bể trầm tích thềm lục địa phía
Nam (Cửu Lƣợng, Nam Côn Sơn, Mã Lai, Thổ Chu).
Sau năm 2000, một loạt các mỏ dầu và khí khác sẽ bắt đầu đi vào khai
thác. Hiện nay Petro Vietnam đang cùng với các đối tác nƣớc ngoài chuẩn bị
xây dựng đƣờng ống dẫn khí từ khu vực Nam Côn Sơn vào bờ với công suất
6-7 tỷ m3 khí/năm, đồng thời cũng đang nghiên cứu khả năng xây dựng đƣờng
ống dẫn khí từ ngoài khơi tây nam vào bờ để cung cấp khí cho đồng bằng
sông Cửu Long. Triển vọng, sản lƣợng khí của Việt Nam sẽ tăng nhanh hơn
sản lƣợng dầu.
Hiện nay, tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Petro Vietnam đang hoàn thành xây
dựng nhà máy khí hóa lỏng công suất trên 300.000 T/năm. Trong tƣơng lai,
khi sản lƣợng khí đƣa vào bờ tăng lên, công suất các sản phẩm khí hóa lỏng
sẽ tiếp tục tăng, đồng thời sẽ phải xây dựng nhà máy sản xuất metanol, MTBE
và etylen làm cơ sở cho công nghiệp hóa dầu. Dự kiến, một khu công nghiệp
hóa dầu trên cơ sở nguyên liệu đi từ khí (khí đồng hành, khí khô, condensat)
sẽ đƣợc phát triển ở phía nam, vào giữa thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI. Để
đón đầu sự phát triển đó, hiện nay một số nhà máy sản xuất hóa dầu (PVC,
DOP, PS v.v...) trên cơ sở bán thành phẩm nhập đã và sẽ đƣợc xây dựng.
Nhà máy lọc dầu đầu tiên công suất 6,5 triệu T/năm đã đƣợc khởi công
xây dựng tại Dung Quất, Quảng Ngãi. Giai đoạn đầu (khoảng 5 năm) nhà máy
chỉ chế biến dầu ngọt (Việt Nam) và chủ yếu là cung cấp nguyên liệu (xăng
các loại nhiên liệu phản lực, PO, FO, LPG). Chỉ một ít propylen đƣợc sản
xuất và dự kiến sẽ đƣợc dùng để chế tạo PP ngay tại khu vục nhà máy. Sau đó,
nhà máy sẽ chế biến thêm dầu chua (nhập từ Trung Đông) và nhƣ vậy trong
sản phẩm sẽ có hydro các bon thơm nhiều hơn, có bitum để sản xuất nhựa
đƣờng. Petro Vietnam đã bắt đâu nghiên cứu phƣơng án tăng công suất lọc
dầu cho thời kỳ giữa thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI để đáp ứng nhu cầu
65
nhiên liệu cho thị trƣờng nội địa cũng nhƣ nhu cầu phát triển công nghiệp hóa
dầu. Nhƣ vậy, nhà máy lọc dầu thứ 2 sẽ đƣợc định hƣớng vừa sản xuất nhiên
liệu, vừa sản xuất nguyên liệu cho hóa dầu.
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đang trên đà phát triển và hoàn
chỉnh từ khâu đầu đến khâu cuối sau khi bƣớc vào thế kỷ XXI. Chỗ dựa vững
chắc của nó là tiềm năng dầu khí đã và đang đƣợc khám phá và khai thác với
nhịp độ và khối lƣợng ngày càng tăng.
66
Chương 3: Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế của Trung
Quốc và một số kiến nghị để giải quyết những vướng mắc liên
quan đến Tập đoàn kinh tế Việt Nam
I. Kinh nghiệm phát triển tập đoàn kinh tế của Trung Quốc
1. Tập đoàn kinh tế Trung Quốc
Tập đoàn kinh tế Trung Quốc (thƣờng gọi là tập đoàn doanh nghiệp –
TĐKT) theo quan điểm của Trung Quốc, là tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức
nhiều cấp, nó đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất hàng hoá XHCN và của nền
sản xuất lớn xã hội hoá. DN nòng cốt của Tập đoàn là thực thể kinh tế có tƣ
cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm đối
với kết quả kinh doanh. Bằng các hình thức nắm giữ cổ phần khống chế, tham
gia cổ phần, hiệp tác; DN nòng cốt gắn bó với một loạt DN (có tƣ cách pháp
nhân độc lập) ở mức độ chặt chẽ, nửa chặt chẽ và liên kết lỏng lẻo. Nói ngắn
gọn, TĐKT là một khối liên kết bằng quan hệ về tài sản, quan hệ hiệp tác.
Nhƣ vậy, quan điểm của các nhà lãnh đạo và các DN Trung Quốc về
Tập đoàn kinh tế là nhất quán và tƣơng đối đồng nhất với quan điểm chung
trên thế giới. Tuy nhiên, do tính đặc thù của Trung Quốc nên sự hình thành và
phát triển của chúng cũng có những nét đặc trƣng khá điển hình.
2. Đặc thù hình thành và mô hình tồn tại
Ở Trung Quốc, từ cuối những năm 1950, đã xây dựng thử nghiệm các
tổ chức Tập đoàn xí nghiệp, các liên hiệp xí nghiệp theo kiểu Trust nhƣ Công
ty nhôm Trung Quốc. Song do quốc “cách mạng văn hoá”, nên đã ngừng lại.
Hội nghị toàn thể lần thứ ba BCHTƢ Đảng khoá XI đã mở ra giai đoạn mới
cho sự phát triển mô hình Tập đoàn. Đầu những năm 1980, hàng loạt TĐKT
ra đời. Sau năm 1987, liên tiếp có 15 TĐKT đƣợc đƣa vào kế hoạch Nhà nƣớc,
đƣợc Nhà nƣớc tạo điều kiện để phát triển nhanh hơn, có quyền tự chủ kinh
67
doanh nhiều hơn. Sau đó, 17 TĐKT đƣợc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
cho phép lập công ty tài vụ, đây là một thuận lợi lớn để tăng năng lực huy
động vốn trong toàn bộ Tập đoàn. Với sự giúp đỡ, chỉ đạo của Nhà nƣớc, các
TĐKT ở Trung Quốc đƣợc thành lập ở khắp nơi. Tính đến 1990, Trung Quốc
có 1630 TĐKT có quy mô tƣơng đối lớn, đầu những năm 1990, Trung ƣơng
Đảng, Quốc vụ viện Trung Quốc quyết định chọn 100 TĐKT lớn cấp quốc gia
để thí điểm, đồng thời ở các tỉnh cũng thành lập nhiều TĐKT cấp tỉnh.
Các TĐKT của Trung Quốc tồn tại chủ yếu trên cơ sở các hình thức sau:
Hình thức thứ nhất là TĐKT tổng hợp nhiều cấp: Đây là loại TĐKT nắm
trong tay nhiều lĩnh vực nhƣ khoa học công nghệ, thƣơng mại, tài chính, dịch
vụ và lấy vốn làm nút liên kết chủ yếu. Chúng đƣợc tổ chức thành 4 cấp, thực
hiện nhất thể hoá kinh doanh bằng cách thôn tính, sáp nhập, xoá bỏ tƣ cách
pháp nhân của các DN cũ, lập ra TĐKT trong đó công ty có tƣ cách pháp
nhân làm nòng cốt (tức là công ty mẹ) bằng cách nắm giữ cổ phần khống chế,
thầu khoán, thuê các DN có liên quan, DN nòng cốt sẽ nắm quyền lãnh đạo
đối với các DN này trong việc đƣa ra các quyết sách về nhân lực, vật lực, sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ... biến chúng thành những DN ở cấp dƣới trực tiếp
(tức là công ty con) của Tập đoàn. Các DN này vẫn bảo lƣu tƣ cách pháp
nhân của chúng, tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc
lập tƣơng đối. Bằng cách tham dự cổ phần, DN cấp nòng cốt biến những DN
có tƣ cách pháp nhân này thành các DN ở cấp nửa trực tiếp (tức là công ty
cháu) của Tập đoàn; thông qua việc ký kết hợp đồng với những DN có quan
hệ tƣơng đối chặt chẽ về nghiệp vụ DN ở cấp nòng cốt xây dựng quan hệ hiệp
tác tƣơng đối ổn định với các DN này, biến chúng thành các DN ở cấp lỏng
lẻo (tức là công ty chắt) của Tập đoàn.
Tóm lại, loại TĐKT này phần nhiều là các tổ chức liên hiệp giữa các
pháp nhân DN, bản thân Tập đoàn không phải là tổ chức pháp nhân. Nó giúp
68
điều chỉnh kết cấu tổ chức DN, bổ sung lợi thế cho nhau, sử dụng hiệu quả,
hợp lý các yếu tố sản xuất, kinh doanh đa dạng, cùng có lợi...
Hình thức thứ hai là Tập đoàn theo mô hình liên kết dây chuyền: loại
này chủ yếu là tổ chức liên hiệp lỏng lẻo, lấy sản xuất làm nút liên kết. Chúng
thƣờng lấy một DN lớn làm nòng cốt của Tập đoàn, lấy sản phẩm nổi tiếng
độc đáo của Tập đoàn này làm đặc trƣng, áp dụng hình thức chuyên môn hoá,
hiệp tác sản xuất kinh doanh thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển.
Hình thức thứ ba là Tập đoàn phối hợp đồng bộ: loại tập đoàn này lấy
hợp đồng nhận thầu công trình làm nút liên kết. Chúng hình thành chủ yếu
dựa vào một số DN công nghiệp lớn, đơn vị nghiên cứu, thiết kế, lấy việc liên
doanh nhận thầu đồng bộ hạng mục công trình lớn làm hình thức chủ yếu.
Dƣới sự lãnh đạo của hội đồng giám đốc, DN đầu đàn loại lớn tổ chức thành
công ty liên doanh thống nhất, mạnh, lập ra các đơn vị thành viên có tƣ cách
pháp nhân nhằm đạt đƣợc mục tiêu và lợi ích chung.
Hình thức thứ tƣ là Tập đoàn hoà nhập nghiên cứu khoa học với sản
xuất kinh doanh, lấy liên kết phát triển kỹ thuật mới làm nút liên kết. Loại tập
đoàn này lấy những đơn vị nghiên cứu khoa học trong cùng ngành hoặc xí
nghiệp công nghiệp lớn làm chủ thể, bổ sung cho nhau lợi thế khoa học - kỹ
thuật và vốn nhằm phát triển sản phẩm kỹ thuật cao từ đó chế tạo sản phẩm có
giá trị cao, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hình thức thứ năm là Tập đoàn liên kết mạng lƣới cùng ngành: Đây là
hình thức biến tƣớng của những liên hiệp các xí nghiệp đặc biệt lớn có cùng
ngành nghề.
Hình thức thứ sáu là Tập đoàn theo mô hình cổ phần (loại TĐKT đƣợc
thành lập theo mô hình cổ phần): loại TĐKT này lấy công ty của Nhà nƣớc có
thực lực rất mạnh nắm giữ cổ phần khống chế làm DN nòng cốt. Toàn bộ Tập
đoàn lấy tài sản dƣới hình thức cổ phần làm nút liên kết, hình thành thể liên
69
hợp các pháp nhân, triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức
cổ phần.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Đặc điểm đầu tiên và nổi bật nhất thể hiện ở chỗ các TĐKT là những
cụm DN có mối quan hệ chặt chẽ đan xen giữa các đơn vị thành viên trong đó
lấy chế độ công hữu về tƣ liệu sản xuất làm chủ thể.
Thứ hai là các TĐKT chủ yếu đƣợc tổ chức trên cơ sở tự nguyện, cùng
có lợi, cùng phát triển.
Thứ ba là mục đích của việc thành lập TĐKT của Nhà nƣớc - của các
đơn vị thành viên – và của công nhân, viên chức về cơ bản là thống nhất với
nhau. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của chế độ XHCN ở Trung Quốc.
4. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và quản lý điều hành
Chiến lƣợc hoạt động tác nghiệp của các TĐKT Trung Quốc là đa
dạng hoá, sản xuất kinh doanh theo chiều sâu và tiến tới quốc tế hoá. Các
TĐKT không chỉ là những Tập đoàn xuyên vùng, xuyên ngành gồm nhiều
hình thức sở hữu mà còn nhiều hình thức, nhiều chức năng sản xuất, thƣơng
mại, nghiên cứu khoa học, vận tải, tài chính, dịch vụ. Nó thể hiện khá rõ ở
chỗ: một là các DN thành viên đƣợc chuyên môn hoá, tổ chức quản lý phân
công sâu sắc với nhiều chi nhánh, nhiều cấp độ; hai là sản phẩm đa dạng hoá,
sản xuất hàng loạt, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ liên quan xoay quanh
sản phẩm chuyên biệt có lợi thế; ba là biện pháp kinh doanh đa dạng với
nhiều hình thức phong phú nhƣ: liên kết đầu tƣ, đầu tƣ 100% vốn, liên kết
kinh doanh, kinh doanh chặt chẽ, nửa chặt chẽ, lỏng lẻo....
Xu hƣớng kinh doanh quốc tế hoá, xuyên quốc gia hoá cũng đƣợc các
TĐKT ở Trung Quốc chú trọng từ rất sớm. Năm 1988, đƣợc Quốc vụ viện
chính thức phê chuẩn, Tổng công ty Xuất nhập khẩu công nghiệp hoá chất bắt
đầu làm thử kinh doanh quốc tế hoá, chuyển từ chuyên doanh xuất nhập khẩu
sang kinh doanh đa ngành đồng thời cũng là DN đầu tiên bƣớc lên vũ đài
70
cạnh tranh quốc tế. Tính đến cuối năm 1991, TĐKT Hoá chất Trung Quốc đã
thành lập 54 chi nhánh ở các nơi trên thế giới, đạt mức doanh thu 35 tỷ USD,
đầu tƣ ra nƣớc ngoài 200 triệu USD, có lƣợng tích luỹ kinh doanh quốc tế
12,3 tỷ USD, thu ngoại tệ cho Nhà nƣớc 11,6 tỷ USD, nộp Ngân sách 10,8 tỷ
NDT. Tổng đầu tƣ vào mỏ sắt Slana ở Áo là 280 triệu đồng tiền Áo, trong đó
Tổng công ty Xuất nhập khẩu luyện kim Trung Quốc góp 40% vốn (đây là
mức đầu tƣ cao nhất Trung Quốc tại thời điểm đó vào một hạng mục nƣớc
ngoài). Những năm gần đây, với ảnh hƣởng mạnh mẽ của xu hƣớng mở cửa,
hội nhập, các TĐKT Trung Quốc nhanh chóng vƣơn ra thị trƣờng quốc tế, ví
dụ: Công ty Gang thép Bắc Kinh đã mua 70% cổ phần của Công ty công trình
Mácta (Mỹ) - một xí nghiệp luyện kim nổi tiếng thế giới, tạo nên một ƣu thế
mới trong cạnh tranh quốc tế; Công ty đầu tƣ tín dụng quốc tế của Trung
Quốc hợp tác với ba công ty của Nhật Bản lập ra Công ty Thƣơng mại tại
Tokyo; Ngân hàng Trung Quốc bắt tay với Ngân hàng nƣớc ngoài lập ra DN
tài chính ở Hong Kong...
Cùng với chính sách mở cửa, cải cách rất thông thoáng nhƣ hiện nay,
đồng thời với việc Trung Quốc gia nhập WTO, chắc chắn các TĐKT Trung
Quốc sẽ còn tiến nhanh, mạnh và vững chắc trên con đƣờng hội nhập quốc tế
của mình.
Về quản lý và cơ chế điều hành trong TĐKT Trung Quốc cũng tƣơng
đối phức tạp với nhiều dạng thức khác nhau. Có thể khái quát thành ba dạng
chủ yếu sau:
Loại thứ nhất: đối với TĐKT có quy mô cực lớn, thị trƣờng hƣớng nội
thƣờng áp dụng hình thức công ty – Tập đoàn, thể chế quản lý hai cấp đối với
công ty con. Công ty tập đoàn là một cổ đông lớn, thông qua việc nắm giữ cổ
phần khống chế và hội đồng quản trị để nắm quyền quản lý đối với công ty con.
Loại thứ hai: TĐKT quy mô tƣơng đối lớn, thị trƣờng hƣớng ngoại
thƣờng áp dụng thể chế quản lý ba cấp, kết hợp tập quyền và phân quyền,
71
nhƣng trên thực tế, các phòng nghiệp vụ là cầu nối của công ty mẹ đối với
công ty con (có phòng nghiệp vụ ở trong nƣớc và phòng nghiệp vụ ở nƣớc
ngoài).
Loại thứ ba: là những TĐKT quy mô không lớn, thị trƣờng hƣớng
ngoại, thƣờng áp dụng thể chế quản lý kiểu song song, ở trong nƣớc thì có 2
cấp công ty Tập đoàn – công ty con; ở nƣớc ngoài thì quản lý kiểu 3 cấp,
công ty Tập đoàn – phòng nghiệp vụ ở nƣớc ngoài – công ty con.
5. Đánh giá vai trò của tập đoàn Trung Quốc
Tựu trung lại, có thể khẳng định: Ở Trung Quốc các TĐKT đƣợc tổ
chức theo hai cách chủ yếu: một là dựa vào các điều kiện khách quan, các DN
tự tập hợp với nhau để thành lập Tập đoàn; hai là Nhà nƣớc đứng ra thành lập
các TĐKT mang tính ép buộc hƣớng tới các mục tiêu mà Chính phủ đề ra.
Mặc dù tính cƣỡng chế là tối thiểu nhƣng cách thành lập tập đoàn theo
phƣơng thức thứ nhất đƣợc nhiều DN ủng hộ và nó đang đƣợc triển khai rộng
rãi ở Trung Quốc.
Trong điều kiện hiện nay, các TĐKT Trung Quốc hình thành chủ yếu
trên cơ sở lấy vốn làm đầu mối liên kết, hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con. Với thực lực kinh tế khá mạnh, các TĐKT Trung Quốc ra đời
còn với tính cách là sản phẩm của cạnh tranh thị trƣờng và là kết quả của quá
trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế Trung Quốc, theo hƣớng xuyên khu vực,
xuyên ngành nghề và xuyên quốc gia hoá các hoạt động kinh tế.
Cùng với xu thế cải cách, mở cửa, hội nhập khu vực và thế giới, sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trƣờng thì những yêu cầu về khả
năng cạnh tranh của các DN là rất lớn. Các TĐKT Trung Quốc có hình thức
liên kết phong phú, nội dung tác nghiệp đa dạng, với ƣu thế là thị trƣờng nội
địa hết sức rộng lớn để phát triển và thử nghiệm các mô hình quản lý, tổ chức,
nâng cao khả năng cạnh tranh trƣớc khi mở rộng sang phạm vi xuyên quốc
gia. Đó là một lợi thế rất lớn của các TĐKT Trung Quốc.
72
6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thông qua tìm hiểu mô hình Tập đoàn của Trung Quốc có thể rút ra
một số bài học cho Việt Nam nhƣ sau:
Một là Nhà nƣớc đóng một vai trò quan trọng trong sự hình thành,
hoạt động và phát triển của Tập đoàn kinh tế. Ở những mức độ khác nhau, vai
trò của Nhà nƣớc cần đƣợc thể hiện ở việc tạo dựng nền tảng ban đầu, hỗ trợ
những điều kiện môi trƣờng kinh tế vĩ mô đồng thời ngăn chặn những tiêu
cực có thể nảy sinh từ sự phát triển của Tập đàn kinh tế gây ra cho nền kinh tế.
Việc hình thành và phát triển các tập đoàn doanh nghiệp phải sử dụng biện
pháp thị trƣờng mà không phải là các biện pháp hành chính.
Hai là không thể “chờ đợi” một cách thụ động đến khi nền kinh tế có
đủ các điều kiện khách quan nhƣ ở các nền kinh tế Tây Âu phát triển mới xây
dựng tập đoàn kinh tế, mà cần chủ động sử dụng sức mạnh tổng hợp của các
nguồn lực kinh tế, đặc biệt là sức mạnh của khu vực doanh nghiệp Nhà nƣớc
để nhanh chóng xây dựng và phát triển các Tập đoàn kinh tế.
Ba là xử lý tốt mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền đối với quá
trình phát triển của tập đoàn. Để các doanh nghiệp phát huy đƣợc hiệu quả
của mình thì cạnh tranh là một biện pháp kích thích tốt nhất. Các tập đoàn
doanh nghiệp phát triển thành công đều thuộc những ngành có khả năng cạnh
tranh sinh lời cao và có một số lợi thế về độc quyền tự nhiên.
II. Kiến nghị để giải quyết những vướng mắt liên quan đến Tập đoàn
kinh tế Việt Nam
1. Kiến nghị đối với nhà nước
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các Tập đoàn phát triển
Văn bản pháp luật chính thức đầu tiên của Việt Nam nhắc đến cụm từ
“Tập đoàn kinh tế” là trong luật Doanh nghiệp năm 2005, điều 149. Trong
Luật nên định nghĩa rất sơ sài về Tập đoàn kinh tế. Đến tháng 8 năm 2008 thì
đƣa ra bản dự thảo Nghị định về hình thành, tổ chức, hoạt động và giám sát
73
dối với Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Hiên nay, nội dung bản Dự thảo vẫn còn
rất nhiều vấn đề phải bàn cãi và đang đƣợc đƣa ra để lấy ý kiến. Tập đoàn
kinh tế đầu tiên của Việt Nam chính thức đƣợc phê duyệt thành lập vào năm
2005, nhƣng cho đến nửa đầu năm 2009 thì vẫn chƣa có một môi trƣờng pháp
lý rõ ràng để làm cơ sở cho Tập đoàn kinh tế hoạt động. Đây là một thiếu sót
trong quản lý điều hành. Kinh tế và Luật pháp phải luôn song hành cùng nhau
phát triển, có mối quan hệ tƣơng tác với nhau.
Nhà nƣớc cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật cần thiết cho các Tập
đoàn kinh tế phát triển: quy mô vốn, tài sản, lao động, ngành nghề kinh doanh,
hình thức sở hữu, sản phẩm chủ lực, mức đóng góp ngân sách...Hình thức,
xác định rõ lĩnh vực hoạt động, phƣơng thức hoạt động, quyền hạn, nghĩa vụ,
trách nhiệm, địa vị pháp lý, nộp thuế…Cần quy định rõ ràng, cụ thể chi tiết về
Tập đoàn kinh tế nhƣ những quy định về Công ty cổ phần hay công ty trách
nhiệm hữu hạn trong luật Doanh nghiệp Việt Nam.
1.2. Cân nhắc đầy đủ về sự cần thiết, điều kiện, hiệu quả kinh tế khi ra quyết
định thành lập tập đoàn kinh tế
Khác với các tập đoàn kinh tế trên thế giới đƣợc hình thành qua sự hội
tụ năng lực của nhiều công ty nhỏ hơn, ở nƣớc ta thì các tập đoàn kinh tế
đƣợc hình thành do mệnh lênh hành chính. Tập đoàn kinh tế không phải là
một tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân, nó là tổ chức đƣợc hình thành một
cách tự nguyện của các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân. Chủ chƣơng của
chính phủ khi thành lập tập đoàn kinh tế là mong muốn tạo ra “quả đấm thép”
cho nền kinh tế nƣớc nhà. Hoàn cảnh thực tế của Việt Nam là các tập đoàn
kinh tế ra đời khi chƣa có hiểu biết rạch ròi về tập đoàn kinh tế, không tạo
điều kiện cần thiết để các tập đoàn phát triển thì việc không thành công cũng
là điều dễ hiểu.
Vì vậy mà Chính phủ cần cân nhắc đầy đủ về sự cần thiết, điều kiện,
hiệu quả kinh tế khi ra quyết định thành lập tập đoàn kinh tế. Nếu thấy việc
74
thành lập tập đoàn kinh tế là cần, có lợi, có nhu cầu thì hãy thành lập. Cần
phải chọn đúng ngành có đủ điều kiện để thành lập. Các ngành này phải thoải
mãi các điều kiện nhƣ: sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng cần phải đạt
trình độ tích tụ, tập trung nhất định; các doanh nghiệp tham gia vào tập đoàn
phải có mối liên hệ với nhau. Cụ thể mối liên hệ đó về lợi ích kinh tế hay liên
hệ về hỗ trợ trong sản xuất kinh doanh. Trong đó phải xác định ra ngành nghề
chủ đạo của tập đoàn.
Hiện tại đang có 4 tổng công ty (TCT) thuộc Bộ Công Thƣơng đã hoàn
tất đề án chuyển đổi sang mô hình TĐKT đang chờ phê duyệt gồm TCT Hóa
chất Việt Nam, TCT Xăng dầu Việt nam, TCT Công nghiệp Thực phẩm và
TCT Thép Việt Nam. Chính phủ cần xem xét cân nhắc thật kĩ trƣớc khi ra
quyết định thành lập Tập đoàn kinh tế tiếp theo để không tiếp tục mắc lại
những khuyết điểm của 8 tập đoàn kinh tế đi trƣớc.
1.3. Thiết kế rõ mô hình và lựa chọn con đường trước khi thành lập một tập
đoàn kinh tế
Khi đƣa ra quyết định thành lập một tập đoàn kinh tế cần phải có đƣờng
lối cụ thể, chi tiết rõ ràng. Xác định rõ mô hình mà Tập đoàn kinh tế hƣớng
tới, điều kiện cần thiết để xây dựng mô hình đó. Các tập đoàn kinh tế nƣớc ta
đa phần đƣợc hình thành từ các Tổng công ty cũ. Các Tổng công ty chỉ là
doanh nghiệp đơn ngành nghề vì vậy khi chuyển đổi sang mô hình Tập đoàn
kinh tế sẽ theo hƣớng đa ngành nghề. Ngay từ đầu phải xác định rõ mối liên
kết giữa các doanh nghiệp thành viên là Liên kết cứng, liên kết mềm hay liên
kết hỗn hợp (nếu căn cứ vào mối liên hệ) hoặc là xác định theo mô hình cụ
thể đã thành công trên thế giới nhƣ: Cartel, Syndicate, Trust, Cosortum,
Conglomarate… Muốn xác định đƣợc mô hình mà Tập đoàn sẽ theo thì phải
hiểu biết sâu sắc về các mô hình này, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế
của doanh nghiệp để lựa chọn một mô hình phù hợp cho Tập đoàn. Thực tế đã
chứng minh rằng, mô hình tập đoàn theo kết cấu Công ty mẹ - Công ty con đã
75
áp dụng thành công trên thế giới. Các tập đoàn kinh tế Việt nam đã đi theo mô
hình này, nhƣng nhƣợc điểm của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam là Các công
ty mẹ không có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp, hoàn toàn phụ thuộc
và công ty con. Đây là một điểm đáng lƣu ý để khi thành lập mô hình tập
đoàn xác định rõ chức năng, vai trò của Công ty mẹ trong Tập đoàn.
1.4. Chống độc quyền trong thành lập và quản lý tập đoàn kinh tế
Thành lập các Tập đoàn kinh tế có nguy cơ dẫn đến độc quyền làm tổn
hại đến lợi ích của ngƣời tiêu dùng, không khuyến khích cạnh tranh, không
kích thích đổi mới, gây khó khăn cho các doanh nghiệp không có trong tập
đoàn. Nhƣ vậy đã tạo ra một sân chơi chung nhƣng không bình đẳng giữa một
bên là Doanh nghiệp nhà nƣớc và một bên là các thành phần kinh tế khác.
Sở dĩ có tình trạng nhƣ vậy là do Nhà nƣớc đã quá ƣu ái cho các tập
đoàn kinh tế. Có ngƣời đã ví các Tập đoàn kinh tế nhƣ “Con đẻ” của nhà
nƣớc, còn các doanh nghiệp khác chỉ là “Con nuôi”. Tất nhiên ai cũng hiểu
rằng, “Con đẻ” luôn dành đƣợc sự ƣu ái hơn “Con nuôi”. Các tập đoàn đã
nhận đƣợc nhiều ƣu ái từ vốn, tài nguyên đến cơ chế, cơ chế “70/30” cho
phép họ ngoài 70% lĩnh vực chính đƣợc kinh doanh thêm 30% ngoài ngành
nghề.
Nên thành lập hơn một tập đoàn kinh tế trong một ngành nghề, một lĩnh
vực. Điều đó cũng tạo động lực và sự cạnh tranh phát triển lành mạnh giữa
các tập đoàn kinh tế, tránh đƣợc hiện tƣợng độc quyền.
1.5. Thành lập hệ thống giám sát, kiểm tra, thanh tra các tập đoàn
Nhà nƣớc cần có hệ thống giám sát, kiểm tra, thanh tra các tập đoàn
kinh tế một các Chặt chẽ để đảm bảo các Tập đoàn kinh tế đi đúng quỹ đạo,
thực hiện tốt vai trò của mình. Từ khi các Tập đoàn kinh tế đƣợc thành lập thì
chƣa có cơ quan nhà nƣớc nào giám sát, kiểm tra, thanh hoạt động của Tập
đoàn một cách chặt chẽ. Vì vậy hiện tƣợng tiêu cực xẩy ra nhiều ở các Tập
đoàn kinh tế nhà nƣớc. Quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc
76
quản lý và giám sát TĐKT, nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giám sát công ty mẹ
thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn vào doanh nghiệp khác thuộc lĩnh vực
có nguy cơ rủi ro, giám sát các danh mục đầu tƣ, các ngành nghề kinh doanh
chính và ngành nghề liên quan; Bộ Nội vụ theo dõi, đánh giá năng lực cán bộ
lãnh đạo doanh nghiệp; Bộ Tài chính giám sát, đánh giá hoạt động tài chính,
kết quả kinh doanh của công ty mẹ và toàn bộ hoạt động của TĐKT, giám sát
việc tăng vốn điều lệ của công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên, phát
hành cổ phiếu, việc vay vốn đầu tƣ vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bất động sản; giám sát việc chuyển dịch vốn, đầu tƣ, các nguồn lực
bên trong tập đoàn và ngoài tập đoàn. Giao quyền và năng lực đầy đủ cho
kiểm toán nhà nƣớc để kiểm toán thƣờng xuyên TĐKT nhà nƣớc, với mật độ
kiểm toán dày hơn. Kiểm toán vừa bảo đảm cái lợi về lâu dài cho năng lực
cạnh tranh của tập đoàn vừa giúp Nhà nƣớc quản lý tốt hơn.
2. Kiến nghị đối với tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
2.1. Xây dựng chiến lược phát triển ngành
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh
chóng, đặc biệt Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng
mại thế giới và sau 2 năm thực hiện chiến lƣợc phát triển ngành, Tập đoàn đã
thu đƣợc kết quả đáng tự hào, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nƣớc.
Tuy nhiên thực tế cho thấy: điều kiện khai thác ngày một khó hơn, đòi
hỏi chi phí cao hơn trƣớc. Các dự án trọng điểm quốc gia nhƣ Dự án nhà máy
lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn, nhà máy điện Nhơn Trạch là dự án có độ phức
tạp cao về công nghệ, quy mô đầu tƣ lớn, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tƣ
chƣa cao, giá cả nhiều thiết bị có xu hƣớng tăng.
Đứng trƣớc những yêu cầu trên, để có những định hƣớng, giải pháp
hiệu quả cho ngành dầu khí, phù hợp với năng lực của ngành, góp phần thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo an ninh năng lƣợng,
phù hợp với tiến trình hội nhập. Công tác dự báo và xây dựng quy hoạch phát
77
triển ngành dầu khí dựa trên cơ sở xem xét, chỉnh lại kế hoạch phát triển trong
mục tiêu đến năm 2015, 2025 cho phù hợp với tình hình mới.
Việc đƣa ra kế hoạch và dự báo phải dựa trên cơ sở khả năng khai thác
dầu thô trong nƣớc, dự báo nhu cầu dầu thô đáp ứng nhà máy lọc hóa dầu, dự
báo nhu cầu dầu trong thời gian tới.
2.2. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ
Cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
khả năng cạnh tranh của ngành dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng cho sự
phát triển bền vững. Nghiên cứu, lựa chọn ứng dụng các công nghệ tiên tiến
của nƣớc ngoài vào các lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế
biến dầu khí. Áp dụng công nghệ để nâng cao hệ số thu hồi dầu, giảm chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
Ứng dụng công nghệ nƣớc ngoài nhƣng đồng thời cũng phải sáng tạo ra
công nghệ của Việt Nam. Sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học cho tập
trung và chuyên sâu hơn. Chỉnh sửa, quy định lại về các tiêu chuẩn kĩ thuật,
quy định an toàn dầu khí quốc tế để theo kịp trình độ phát triển của khoa học
kĩ thuật.
2.3. Bảo vệ tài nguyên môi trường
Để hƣớng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững, Tập đoàn Dầu Khí
Quốc gia Việt Nam ngoài việc tập trung cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tập đoàn cần chú trọng tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục về
môi trƣờng. Khuyến khích thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để bảo vệ
môi trƣờng. Kiểm soát chặt chẽ quy trình tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí; đảm bảo tuân thủ các quy trình, thủ tục bảo vệ môi trƣờng. quản lý chặt
chẽ công nghệ dầu khí về phƣơng diện môi trƣờng, các công nghệ đƣợc lựa
chọn phải đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng, thân thiện với môi
trƣờng.
78
Các dự án ngay từ khâu nghiên cứu đều phải đánh giá tác động của nó
đến môi trƣờng nhƣ thế nào? Hƣớng triển khai và khắc phục những tác động
xấu đến môi trƣờng. Đảm bảo cho ổn định phát triển lâu dài.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay, tri thức mới là nguồn tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trong nền
kinh tế tri thức. Khi hàm lƣợng tri thức trong mỗi sản phẩm, dịch vụ ngày
càng cao thì nguồn nhân lực trở thành vũ khí cạnh tranh chiến lƣợc của mỗi
quốc gia và của từng doanh nghiệp. Để hoàn thành đƣợc những nhiệm vụ đề
ra, Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam cần xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực.
Trƣớc hết là xây dựng và nâng cao nhận thức về công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực từ Tập đoàn đến các thành viên. Phải có những chƣơng
trình đào tạo chuyên nghiệp. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh, bản mô
tả cong việc trên cơ sở yêu cầu năng lực hiện tại; hệ thống đánh giá cán bộ theo
hiệu quả công việc, theo các tiêu chí có thể lƣợng hóa đƣợc. Xây dựng nội dung
và thực hiện các chƣơng trình đào tạo bắt buộc cho các bộ đƣơng chức, cán bộ
nguồn trƣớc khi bổ nhiệm, từng bƣớc xây dựng quy trình đào tạo cán bộ một
cách khoa học. Nâng cao đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đạt tiêu chuẩn khu
vực và quốc tế, tiến tới đào tạo theo nhu cầu của các đơn vị thành viên. Xây
dựng hệ thống đào tạo nhân lực đầu khí hoàn chỉnh từ đào tạo nghề đến đại học
và sau đại, trọng tâm là đào tạo nhân lực chuyên ngành dầu khí.
2.5. Mở cửa hội nhập sâu rộng bằng cách thu hút đầu tư nước ngoài đồng
thời tích cực đầu tư ra nước ngoài
Cần điều chỉnh Luật Dầu khí theo hƣớng khuyến khích đầu tƣ vào khu
vực còn mở, nƣớc sâu, xa bờ, các mỏ nhỏ…Đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ,
cải cách các thủ tục hành chính.
79
Nhà nƣớc công khai danh mục, dự án về dầu khí để thu hút đầu tƣ của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc. Banh hành chính sách ƣu đãi đối
với các vùng nƣớc sâu, xa bờ nhƣ: giảm thuế, hỗ trợ cơ sở hạ tầng.
Khuyến khích các nƣớc có nguồn dầu thô xuất khẩu tham gia đầu tƣ
vào xây dựng các nhà máy lọc dầu, hóa dầu tại Việt Nam.
Đầu tƣ ra nƣớc ngoài: hiện nay, chế độ chính sách đối với việc hoạt
động thăm dò khai thác dầu khí ở nƣớc ngoài còn chƣa đầy đủ và chƣa phù
hợp với thông lệ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí quốc tế. PVN cần
kiến nghị để sớm ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho triển
khai hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
PVN cần chọn đối tác tin cậy, có đủ tiềm lực về uy tín quốc tế, khoa
học, công nghệ và tài chính để thành lập liên minh chiến lƣợc cùng tham gia
đấu thầu các dự án thăm dò, khai thác dầu khí ở nƣớc ngoài, đặc biệt là vùng
nƣớc sâu nhƣng có tiềm năng và triển vọng về dầu khí.
80
Kết luận
Tập đoàn kinh tế là mô hình tổ chức kinh doanh cao bậc cao trong nền
kinh tế thị trƣờng. Trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn thành công, phát
triển vững mạnh, đóng vai trò quan trong trong việc phát triển kinh tế đất
nƣớc. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập vào kinh tế thế giới, nghiên
cứu và áp dụng mô hình Tập đoàn kinh tế là yêu cầu bức thiết. Hiện nay Việt
Nam có tám Tập đoàn kinh tế. Các Tập đoàn kinh tế Việt Nam đƣợc hình
thành trên cơ sở chuyển đổi từ các tổng công ty 91, giữ vai trò chủ chốt trong
việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Đặc biệt là Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam gánh vách một ngành công nghiệp mũi nhọn của
đất nƣớc, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về mô hình tập đoàn kinh tế, hoạt
động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, trong khóa luận em đã trình
bày đƣợc những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hình thành và phát triển mô hình tập đoàn kinh tế.
Trong đó đề cập đến: khái niệm tập đoàn kinh tế, tính tất yếu khách quan dẫn
đến việc hình thành, phát triển tập đoàn kinh tế, phân loại, đặc điểm, vai trò,
ƣu thế, hạn chế và xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế, các mô hình của
tập đoàn kinh tế.
- Khóa luận đã trình bày những nghiên cứu về quá trình hình thành tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam, những khác biệt giữa Tập đoàn kinh tế Việt Nam và
Tổng công ty nhà nƣớc.
- Để cụ thể hóa cho những lý luận về Tập đoàn kinh tế, khóa luận đã
trình bày về mô hình Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có những đặc
điểm về cơ cấu tổ chức, những thay đổi từ khi chuyển từ mô hình tổng công
ty 91 sang mô hình Tập đoàn. Đặc biệt là kết quả hoạt động kinh doanh của
81
Tập đoàn trong 2 năm đầu chuyển sang mô hình hoạt động Tập đoàn. Khóa
luận đã đƣa ra những đánh giá về kết quả mà Tập đoàn Dầu khí đã đạt đƣợc
trong hai năm 2007 – 2008.
- Phần cuối của khóa luận trình bày kinh nghiệm phát triển tập đoàn
của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, em đƣa ra những kiến nghị đối với nhà nƣớc
và kiến nghị riêng đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam.
82
Danh mục tài liệu tham khảo
[1]. Vũ Huy Cừ (chủ biên), Phạm Quang Tuấn, Lê Chi Mai (2002), Mô
hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[2]. Minh Châu (2005), Tập đoàn kinh tế và một số vấn đề xây dựng tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam, NXB Bƣu Điện, Hà Nội.
[3]. Đào Xuân Thủy (2007), Điều kiện và giải pháp hình thành các tập
đoàn kinh tế ở nước ta qua sắp xếp lại các tổng công ty 91, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Ngọc Sự (2006), Các giải pháp tài chính trong việc huy
động vốn cho đầu tư phát triển tổng công ty dầu khí Việt Nam theo hướng tập
đoàn kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội.
[5]. Bộ Kế hoạch Đầu tƣ (11/2008), Dự thảo nghị định về hình thành,
tổ chức, hoạt động và giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, Hà Nội.
[6]. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (10/2008), Báo cáo sơ kết
mô hình Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
[7]. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (2008), Tổng kết công tác tài
chính kế toán năm 2008
[8]. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (2008), Báo cáo giữa kì tình
hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010, Vũng Tàu.
[9]. Ths. Lê Thị Liên (2008), “Suy ngẫm về các tập đoàn kinh tế Việt
Nam”, Tạp chí Ngân hàng Số 7 tháng 4 năm 2008, Trang 46,47,48, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Đức Chung (2008), “Nên có bộ giám sát các tập đoàn nhà
nƣớc”, Thời báo kinh tế Sài Gòn Số 19 Ngày 1 tháng 5 năm 2008, Trang
15,16, TP Hồ Chí Minh.
[11]. Thành Trung (2008), “Đến lúc siết lại tập đoàn”, Thời báo kinh tế
Sài Gòn Số 19 Ngày 1 tháng 5 năm 2008, Trang 16,17, TP Hồ Chí Minh.
83
[12]. Website Tập đoàn Dầu khí quốc Việt Nam,
[13]. Website Tuần Việt Nam, “Để hiểu đúng về Tập đoàn kinh tế”,
Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2009.
[14]. Website Tập đoàn kinh tế: “Không có mô hình duy nhất cho tất
cả?”www.songda.com.vn/forum/getPage.do;jsessionid...?postId=2677 - 30k,
Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2009.
[15]. Lê Hồng Nhật (10/2007), “Phát triển tập đoàn trong thời hội
nhập”
Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2009.
[16]. Nguyễn Đình Phan (ch.b.), Nguyễn Kế Tuấn, Trƣơng Đoàn Thể..
(1996), Thành lập và quả lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, Bộ kế
hoạch và đầu tư, Trung tâm thông tin, Hà Nội.
84
Phụ lục 1: Các dự án đang hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
TT Lĩnh vực/Dự án
Địa điểm
xây dựng
Công suất Nguyên liệu Sản phẩm
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Hình thức
đầu tư
Thời gian
đưa vào
hoạt động
Lọc dầu
1
Nhà máy chế biến
Condensate
Phú Mỹ,
Bà Rịa - Vũng
Tàu
270.000 tấn
xăng/năm
Condensate
Bạch Hổ, Nam
Côn Sơn hoặc
nhập ngoại
Xăng và một số
sản phẩm phụ
khác
17
100% vốn của
TCT Dầu khí
10/2003
2
Nhà máy Lọc dầu
Dung Quất
Dung Quất,
Quảng Ngãi
6,5 triệu
tấn/năm
*Giai đoạn đầu:
100%
Dầu Việt Nam
(Bạch Hổ)
*Giai đoạn sau:
Dầu Việt
Nam/Trung Đông
(tỷ lệ 85/15)
LPG,
Xăng 90/92/95,
Dầu hỏa/Jet-A1,
DO, FO,
Propylen,
Lƣu huỳnh
3 000
100% vốn của
PVN
02/2009
Hóa dầu
2
Nhà máy
sản xuất DOP
(LG-Vina)
Long Thành,
Đồng Nai
30.000 tấn/năm Nhập khẩu
DOP
chất hóa dẻo)
12,5
Liên doanh
(TCT Dầu khí
15%, Vinachem
35%, LG 50%)
12/1997
3
Nhà máy
Đạm Phú Mỹ
(PVFCCo)
Phú Mỹ,
Bà Rịa - Vũng
Tàu
740.000 tấn
urê/năm
Khí đồng hành
Bạch Hổ và/hoặc
khí Nam Côn
Sơn
445
100% vốn của
TCT Dầu khí
01/2000
85
Phụ lục 2: Các dự án đang xây dựng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Dự án
Địa điểm
xây dựng
Công suất Nguyên liệu Sản phẩm
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Hình thức đầu tư
Tiến độ
hoàn thành
Lọc dầu
1
Nhà máy sản xuất
Poly-propylen (PP)
Dung Quất,
Quảng Ngãi
150.000
tấn/năm
Propylen từ NMLD
Dung Quất
PP 234 100% vốn của PVN 2010
2
Nhà máy
Đạm Cà Mau
Cà Mau
800.000
tấn/năm
Khí PM3 Urê 900 100% vốn của PVN 2011
86
Phụ lục 3: Các dự án đang triển khai/chuẩn bị đầu tư của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
TT Lĩnh vực/Dự án
Địa điểm
xây dựng
Công suất Nguyên liệu Sản phẩm
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Hình thức
đầu tư
Tiến độ
hoàn thành
Hiện trạng
Lọc dầu
1
Liên hợp Lọc
hóa dầu Nghi
Sơn
Nghi Sơn,
Thanh Hóa
10 triệu
tấn/năm
mở rộng
lên 20 triệu
tấn/năm
Dầu thô Kuwait
*Nhiên liệu (LPG,
Xăng, Dầu hỏa,
DO, FO).
* Các sản phẩm
hóa dầu (PP,
Benzen,
Paraxylen)
6,2 triệu
USD
Liên doanh
(PVN 25,1%, KPI
35,1%, IKC
35,1%, MIC
4,7%)
Quý 3/2013
*Đã thành lập công
ty liên doanh
*Đang triển khai
thiết kế FEED
*Dự kiến đƣa vào
hoạt động năm 2013.
2
Nhà máy Lọc dầu
số 03
Long Sơn
10 triệu
tấn/năm mở
rộng lên 20
triệu
tấn/năm
Dầu thô Syncrude
(Venezuela)
16.6 API
Các loại sản phẩm
lọc dầu và hóa dầu
6,2 triệu
USD (dự
kiến)
Liên doanh
với Venezuela
Quý 4/2013
*Đang tiến hành lập
dự án đầu tƣ
*Đang làm thủ tục
thành lập liên doanh
(dự kiến cuối 2008)
*Dự kiến đƣa vào hoạt
đông 2013 - 2014
3
Nhà máy sản xuất
ethanol tại Phú
Thọ
Phú Thọ
100 triệu
lít/năm
Sắn lát,
rỉ đƣờng
Ethanol 99,5%
thể tích
100 Liên doanh 2011
Đang lập Dự án
đầu tƣ
4
Nhà máy sản xuất
ethanol tại miền
Trung
Quảng Ngãi
100 triệu
lít/năm
Sắn lát
Ethanol 99,5%
thể tích
100
Liên doanh
góp vốn giữa các
công ty
2011
Đang lập Dự án
đầu tƣ, đã thành lập
công ty liên doanh
87
5
Nhà máy sản xuất
ethanol Phú Mỹ
Phú Mỹ,
Bà Rịa -
Vũng Tàu
75 triệu
lít/năm
Sắn lát
Ethanol 99,5%
thể tích
100 Liên doanh 2011
Đang lập Dự án
đầu tƣ
Hóa dầu
6
Nhà máy xơ sợi
tổng hợp (PET)
Đình Vũ,
Hải Phòng
170.000
tấn/năm
Nhập khẩu (hoặc từ
Liên hợp LHD
Nghi Sơn)
Xơ sợi tổng hợp
PET
300
Liên doanh
PVN và Vinatex
Giai đoạn
2011-2015
7
Tổ hợp Hóa dầu
miền Nam
Phía Nam
3.0 triệu
tấn nguyên
liệu/năm
Condensate Việt Nam
và naphta nhập khẩu
PE, PP, Benzen,
Toluen, Etylen
3 770
Liên doanh: PVN
18%, Vinachem
11%, VSCG Chem.
+ TPC (Thái Lan):
71%
2013
*Đã hoàn thành thủ tục
thành lập công ty liên
doanh.
* Dự kiến đƣa vào hoạt
động vào cuối 2013
88
Phụ lục 4: Các dự án đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
TT Lĩnh vực/Dự án
Địa điểm
xây dựng
Công suất Nguyên liệu Sản phẩm
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Hình thức
đầu tư
Tiến độ
hoàn thành
Hiện trạng
Lọc dầu
1
Nhà máy nâng cấp
dầu thô (upgrader)
tại Venezuela
Venezuela Liên doanh
Giai đoạn
2011 - 2015
Hóa dầu
2
Nhà máy sản xuất
phân đạm tại Marôc (DAP)
Marôc
600.000
- 1 triệu
tấn/năm
Quặng
phốt phát và Amoniac
Phân DAP Liên doanh
Giai đoạn
2011 - 2015
Đang xúc tiến cơ hội
đầu tƣ
Theo Chiến lược phát triển Ngành Dầu khí Việt Nam đến 2015 và định hướng đến năm 2025:
- Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn (số 2) sẽ đưa vào vận hành giai đoạn 2013
- Nhà máy Lọc dầu số 3 sẽ đưa vào vận hành giai đoạn 2013 - 2015
- Dự án Tổ hợp hóa dầu miền Nam dự kiến đi vào hoạt động vào 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4821_0782.pdf