Coopmart đã ứng dụng phương thức hoạt động tiên tiến: thiết lập hệ thống phân phối từ nhà sản xuất, nhập khẩu qua bán buôn đến bán lẻ theo khu vực thị trường; có chương trình quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng. một cách bài bản trên cơ sở quan tâm lợi ích các thành viên trong hệ thống; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng các trung tâm logistics (hậu cần) để thống nhất điều phối hàng hóa cho toàn hệ thống.
Trên cơ sở mô hình chuỗi siêu thị đã nghiên cứu và định hướng xây dựng chuỗi siêu thị Co.opMart thời gian tới, căn cứ vào tiến trình mở thị trường phân phối của nước ta và những áp lực đặt ra đối với Co.opMart cùng với những mục tiêu, định hướng phát triển chuỗi siêu thị Co.opMart, mô hình chuỗi siêu thị Co.opMart tại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như sau:
- Đổi mới cơ cấu sở hữu chuỗi siêu thị Co.opMart: Đa dạng hoá cấu trúc sở hữu bao gồm sở hữu thuần nhất 100%, sở hữu liên doanh và nhượng quyền kinh doanh.
- Điều chỉnh cơ chế hoạt động và quản lý; thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra và xác lập kỷ cương của chuỗi siêu thị Co.opMart: Xây dựng cơ chế chỉ đạo và điều hành các siêu thị liên doanh và nhượng quyền thông quan Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh.
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3598 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Môn quản trị marketing: hệ thống chuỗi siêu thị bán lẻ của sài gòn co-Op, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - SÀI GÒN CO.OP MART
Giới thiệu tổng quan:
Tên pháp định: Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh
Tên quốc tế: Saigon Co.op Mart
Viết tắt: SaigonCoop
Giám đốc:Nguyễn Ngọc Hòa
Trụ sở chính: Số 199 – 205 Nguyễn Thái Học – Quận 1, Tp. HCM
Website: www.saigoncoop.com.vn
Trải qua gần 20 năm với nhiều thăng trầm cùng với sự đi lên của nền kinh tế nước nhà, đến nay Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP Hồ Chí Minh (Saigon Co-op) đã và đang khẳng định uy tín của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Saigon Co-op là một chuỗi hệ thống siêu thị đang hoạt động tại TP HCM và các tỉnh thành miền Trung – Nam, nằm trong top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương và là nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Tiền thân là hợp tác xã (HTX) mua bán với tư duy thương mại mang đậm tính “cấp phát”. Lúc đó, hàng định lượng không đủ cung cấp cho khách hàng nên lãnh đạo Saigon Co-op buộc phải thiết lập mối quan hệ với các nhà sản xuất và những chủ vựa khu vực đồng bằng sông Cửu Long để mua thêm hàng hóa rồi bán ra với giá thỏa thuận. Đây chính là bước tập dượt cho đội ngũ nhân viên của Saigon Co-op làm quen với việc mua bán, đàm phán, ký kết hợp đồng... những việc còn rất mới mẻ, xa lạ trong ngành thương mại lúc bấy giờ. Chính vì vậy, đến khi mở cửa, cả đội ngũ cán bộ công nhân viên của Saigon Co-op đã “hội nhập” rất nhanh, kết hợp với việc cử cán bộ đi học, nghiên cứu thị trường, cung cách làm ăn cũng như tranh thủ sự giúp đỡ của các HTX quốc tế, Saigon Co-op đã từng bước khẳng định vị trí của mình đối với người tiêu dùng VN. Năm 1996, siêu thị đầu tiên của Saigon Co-op ra đời, đây chính là sự quay lại với “sở trường” của Saigon Co-op nhưng đã có một sự “lột xác”, sự thay đổi thực sự từ tư duy “cấp phát” sang “phục vụ”, đánh dấu một chặng được vừa làm, vừa học, vừa xây dựng... của Saigon Co-op thành công ngày nay.
Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu đạt được - Sản phẩm kinh doanh của Sài Gòn CoopMart.
Lịch sử hình thành:
Giai đoạn 1989 – 1991: “Khởi nghiệp”
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Mô hình kinh tế HTX kiểu cũ thật sự khó khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng loạt. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/5/1989 UBND Thành phố Hồ Chí Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh – Saigon Co-op với 2 chức năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co-op là tổ chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm
Giai đoạn 1992 – 1997: “Nắm bắt cơ hội phát triển”
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước ngoài. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn vị có giấy phép XNK trực tiếp của Thành phố, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế của Saigon Co-op trên thị trường trong và ngoài nước.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của Hệ thống Co-opMart là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon Co-op.
Giai đoạn 1998-nay: “Khẳng định và phát triển”
Giai đoạn 1998 -2003 ghi dấu ấn một chặng đường phát triển mới của Saigon Co-op. Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co-op là mẫu HTX điển hình minh chứng sống động về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX, góp phần tạo ra thuận lợi mới cho phong trào HTX trên cả nước phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo Saigòn Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống Siêu thị KF (Thụy Điển), NTUC Fair Price (Singapore), Co-op (Nhật Bản) để tạo ra một hệ thống siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại TPHCM và Việt Nam.
Năm 1998 Saigon Co-op đã tái cấu trúc về tổ chức và nhân sự, tập trung mọi nguồn lực của mình để đầu tư mạnh cho công tác bán lẻ (Các Siêu thị Co-opMart lần lượt ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng : hình thành chuỗi siêu thị mang thương hiệu Co-opMart).
Đến 2008, hệ thống Co-opMart có 28 siêu thị bao gồm 16 Co-opMart ở TPHCM và 17 Co-opMart tại các tỉnh (Co-opMart Cần Thơ, Mỹ Tho, Quy Nhơn, Vĩnh Long, Long Xuyên, Pleiku, Phan Thiết, Biên Hoà, Vị Thanh, Tam Kỳ, Tuy Hòa và Vũng Tàu, Huế). Hiện nay, Co-opMart đã trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân thành phố và người tiêu dùng trong cả nước – “Là nơi mua sắm đáng tin cậy của người tiêu dùng”
Tính đến thời điểm hiện nay, Coop đã có 40 siêu thị trên khắp các tỉnh thành cả nước, mới nhất là Co.opMart Kiên Giang, TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang thành lập 09/2009 và Co.opMart Tân An, TP Tân An, Tỉnh Long An thành lập 10/2009.
Sản phẩm của Saigon Co-op Mart
Thực phẩm tươi sống: - Thực phẩm sơ chế và tẩm ướp.
- Thực phẩm chế biến nấu chín.
- Rau an toàn.
- Trái cây.
Thực phẩm công nghệ
Hoá phẩm
Đồ dùng
May mặc
Sản phẩm của Co-op Mart
Mục tiêu phát triển.
Saigon Co.op xác định con người và công nghệ hiện đại là hai yếu tố quyết định mọi sự thành công.
Hiện nay Saigon Co.op có 2 tiến sĩ, 35 thạc sĩ và số CBNV có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm 37%. Bên cạnh đó, hàng năm Saigon Co.op tổ chức từ 8- 10 khóa học và cử CBNV, người lao động tham gia hàng trăm lớp học do các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức để nâng cao nghiệp vụ; tổ chức cho cán bộ đi tham khảo, học tập các mô hình kinh doanh siêu thị ở nước ngoài.
Song song với yếu tố con người là công nghệ. Saigon Co.op đã xây dựng và áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào trong kinh doanh và quản lý siêu thị; đầu tư 2,5 triệu USD để điện toán hóa tất cả các khâu từ mua hàng, tồn trữ, bán ra, tài chính, kế toán, dịch vụ khách hàng... trong toàn hệ thống và xây dựng Trung tâm phân phối hàng hóa để cung ứng hàng cho các siêu thị và HTX thành viên.
Những năm gần đây, Saigon Co.op tiến hành "tái cấu trúc" nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời từng bước đẩy mạnh các hoạt động trong lĩnh vực phân phối sỉ, sản xuất, xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư. Các hoạt động này đều xoay quanh trọng tâm là bổ trợ và gắn kết phát triển hoạt động thương mại bán lẻ. Tiêu biểu là sự ra đời của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SaiGon Co.op (SCID) với vốn góp chi phối của SaiGon Co.op, nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng các lĩnh vực kinh doanh hiện nay của SaiGon Co.op và phát triển các loại hình kinh doanh khác.
Bên cạnh đó, Saigon Co.op còn liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để triển khai các dự án lớn. Đặc biệt, vào tháng 12/2008, Saigon Co.op đã nghiên cứu và cho ra đời chuỗi Cửa hàng thực phẩm an toàn- tiện lợi Co.op Food- mô hình kinh doanh bán lẻ mới của Saigon Co.op- nhằm mở rộng mạng lưới phân phối trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, thể hiện nỗ lực "luôn thỏa mãn khách hàng và hướng đến sự hoàn hảo", đồng thời thực thi chiến lược đa dạng hóa mô hình bán lẻ, tăng thị phần, bổ sung cho các kênh bán lẻ hiện hữu, mang lại tiện ích mới cho người tiêu dùng.
Với phương châm "gắn với lợi ích cộng đồng", Saigon Co.op luôn đi đầu trong việc bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, tham gia tích cực việc bình ổn giá thị trường, nhất là trong những cơn sốt giá, để chia sẻ những khó khăn với người lao động. Ngoài ra, Saigon Co.op luôn quan tâm, chia sẻ với nhiều đối tượng khó khăn thông qua các hoạt động từ thiện như: bán hàng lưu động giảm giá tại các vùng sâu vùng xa, phong trào nuôi heo đất, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các đợt cứu trợ đồng bào bị thiên tai, bão lụt; hỗ trợ các chiến sĩ biên phòng, bệnh nhân nghèo, trẻ em tàn tật, trao học bổng...
Mục tiêu phấn đấu của Saigon Co.op đến năm 2015 sẽ mở được 100 siêu thị trên toàn quốc, 100 Co.op Food để đưa hàng hóa chất lượng cao, giá cả hợp lý đến tận tay người tiêu dùng. Tin rằng, với khát vọng, niềm tin và ngọn lửa quyết tâm, ước mơ "vươn cao, bay xa" của Saigon Co.op sẽ trở thành hiện thực!
Các giải thưởng đạt được :
Tháng 08/2000: Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
Tháng 05/2002: Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhất
Tháng 02/2004: Saigon Co.op nhận chứng chỉ ISO 9001-2000
Tháng 10/2004: Nhận danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Năm 2005 và 2006: Tiếp tục nằm trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương, với cup vàng cho nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Năm 2007: Danh hiệu Dịch vụ Việt Nam chất lượng cao do Báo SGTT trao giải; Top 200 doanh nghiệp hàng đầu VN do tổ chức UNDP bình chọn; Giải vàng chất lượng Châu Âu do tổ chức Business Initiative Directions trao tặng
Giải vàng "Thượng Đỉnh Chất Lượng Quốc Tế"
SaiGon Co.op nhận Giải vàng “Thượng định Chất lượng Quốc tế”, về những thành tích đạt được trong chất lượng, khả năng lãnh đạo, công nghệ và sự sáng tạo, do Tổ chức sáng tạo Thương mại Quốc tế (BID) trao tặng 2008
Dịch vụ được người tiêu dùng hài lòng nhất do Báo SGTT tổ chức bình chọn năm 2008
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TRONG NGÀNH
Tổng quan về tình hình cạnh tranh trong ngành
Năm 2009 sẽ có cạnh tranh nhiều hơn giữa các nhà phân phối, bán lẻ vì hiện nay ở Việt Nam đã hình thành các chuỗi cửa hàng, siêu thị .Các nhà bán lẻ này sẽ không chỉ cạnh tranh nhau về giá mà còn có các chương trình khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng kèm theo để lôi kéo người tiêu dùng.
Trong tương quan so sánh, đúng là các công ty nước ngoài có nhiều ưu thế hơn như hệ thống quản lý tốt, kinh nghiệm, vốn lớn, hệ thống logictic chuyên nghiệp nên sẽ đưa ra thị trường được các sản phẩm với giá thành cạnh tranh hơn các doanh nghiệp trong nước.
Việt Nam đã xuất hiện nhiều hệ thống siêu thị của nước ngoài cạnh tranh với các siêu thị trong nước như Metro, Bic C và mới đây xuất hiện Lotte Mart tại TP Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, thị trường sẽ chưa ảnh hưởng nhiều vì các công ty nước ngoài cần phải có hệ thống kênh phân phối riêng và hệ thống logictic, kho bãi riêng. Việc này họ chưa làm được ngay nhưng trong những năm tiếp theo nên tôi nghĩ, họ sẽ phân phối trực tiếp tại Việt Nam thông qua việc mua lại một số công ty trong nước đã có hệ thống kênh phân phối có sẵn.
Lợi thế cạnh tranh của các nhà phân phối, bán lẻ Việt Nam là có được hệ thống kênh phân phối và hiểu được thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Thị trường năm 2009 sẽ giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, thị trường chứng khoán đi xuống, thị trường bất động sản đóng băng, sức mua sẽ giảm mạnh vì các doanh nghiệp và người dân đều thắt chặt chi tiêu hơn.
Các siêu thị hiện nay còn có hình thức cạnh tranh mới, đó là các nhãn hàng riêng của từng siêu thị. Không còn sản xuất ở mức thăm dò, hàng nhãn riêng đang được các siêu thị, trung tâm phân phối đẩy mạnh phát triển như là một cách thức cạnh tranh mới...
Vài năm trước, tại hệ thống Co.opMart, người tiêu dùng chỉ thấy một số sản phẩm mang thương hiệu của nhà phân phối này vào dịp Tết, như bánh Lucky Co.opMart, quần áo may sẵn hiệu SGC, nhưng nay Co.opMart đã phát triển lên hàng trăm sản phẩm với nhiều chủng loại khác nhau, từ mặt hàng thực phẩm khô, đông lạnh, chế biến sẵn, bánh, kẹo đến các vật dụng cá nhân, đồ dùng phục vụ trẻ em. Co.opMart còn đẩy mạnh các hoạt động marketing cho kênh hàng này.
Tương tự, hệ thống siêu thị Big C, Vinatex Mart cũng đẩy mạnh và phát triển hàng nhãn riêng. Tại Big C, hiện có hơn 300 mặt hàng nhãn riêng đang rất hút khách. Trong đó có khoảng 150 mặt hàng nhãn WOW! (gam hàng giá rẻ nhất tại Big C); 50 sản phẩm mang thương hiệu eBon do Trung tâm Sản xuất thực phẩm tươi sống Big C chế biến; gần 200 sản phẩm thực phẩm khô, nước giải khát... nhãn hiệu Casino do Tập đoàn Casino (tập đoàn mẹ của Big C tại Pháp) sản xuất và 25 loại bánh mì, bánh ngọt mang nhãn hiệu “Bakery by Big C” mà Big C vừa đưa vào kinh doanh.
Vinatex Mart với thế mạnh phân phối hàng may mặc thời trang thì liên kết với hơn 100 công ty lớn và cơ sở sản xuất nhỏ để thực hiện kênh hàng này. Và hiện tại, Vinatex Mart đã có áo thun, quần kaki, jeans, áo khoác nhẹ... là hàng sản xuất độc quyền; đặc biệt, các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh có đủ loại, từ nón, khăn, giày, vớ đến quần áo theo từng tháng tuổi.
Có lẽ mạnh nhất hiện nay là nhà kinh doanh bán sỉ Metro. Hệ thống trung tâm bán sỉ này có hàng ngàn mặt hàng mang nhãn riêng của Metro, từ hóa mỹ phẩm, thức uống, rau quả, dệt may, điện tử đến thiết bị cầm tay, túi xách... Bất cứ doanh nghiệp nào có hàng hóa vào hệ thống Metro đều được nhà phân phối này yêu cầu liên kết để sản xuất hàng nhãn riêng cho họ.
Chẳng hạn, ở ngành hàng may mặc, Metro có nhãn hiệu thời trang Authentic, Tailor & Son dành cho nhân viên công sở; ở lĩnh vực văn phòng phẩm có Sigma (bút, giấy, đĩa CD); ở ngành hóa mỹ phẩm có Metro Quality, Luxana...; ở nhóm thực phẩm có các nhãn Metro Quality, Aro, Nature Verde, Ocean Queen... dành cho chả giò, há cảo, chạo tôm, dầu ăn, đồ hộp, gạo, nước mắm... Riêng ngành hàng rau quả và trái cây, Metro chỉ xây dựng một nhãn hiệu duy nhất là Cali, nhưng chiếm toàn bộ hàng hóa tại các trung tâm phân phối của hệ thống này.
Điều đáng ghi nhận nhất ở kênh hàng nhãn riêng là giá cả khá rẻ so với hàng nhãn hiệu khác cùng chủng loại. Theo thống kê của các chuyên gia thị trường, hàng nhãn riêng của hệ thống Co.opMart và Big C có giá rẻ hơn sản phẩm cùng loại từ 3% - 20%. Tại siêu thị Co.opMart, các nhãn hàng riêng như thời trang SGC, thực phẩm khô, đông lạnh và chế biến sẵn đều có giá cạnh tranh và chất lượng tốt.
Một số đối thủ cạnh tranh với Co.op Mart
Siêu thị Big C:
Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…, sử dụng trên 190.000 nhân viên.
Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa, TP.HCM
Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa hàng có trên 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn, tất cả đều được bán với giá rẻ
Metro AG
Là tập đoàn bán buôn, bán lẻ quốc tế có trụ sở tại Đức. Tập đoàn giữ thị phần lớn nhất ở Đức và là một trong những hãng bán lẻ hoạt động toàn cầu. Theo thông tin trên trang Metro Việt Nam, Metro đứng thứ ba ở Âu Châu và thứ tư trên thế giới. Otto Beisheim – tỷ phú, doanh nhân Đức (sinh 1924), sáng lập tập đoàn năm 1964.
Quy mô:
Nếu tổng cộng toàn bộ doanh số của các bộ phận, METRO là hãng bán lẻ thứ hai ở Châu Âu, sau Carrefour của Pháp..Nếu phần bán hàng tại kho (hoạt động mang lại doanh số lớn nhất) không được coi là bán lẻ thì hãng còn đứng sau Tesco và một vài hãng bán lẻ khác ở Châu Âu.
Các bộ phận bán hàng:
Metro and Makro Cash and Carry: (các cửa hàng của Makro ở Anh và những quốc gia Châu Âu đã chuyển sang tay hãng SHV năm 1998): mang lại gần nửa doanh thu năm 2004, là bộ phận có mặt ở tất cả các quốc gia mà hãng hoạt động.
Real: hệ thống siêu thị với 265 cửa hàng ở Đức và 34 ở một số nước khác năm 2005.
Extra: có hệ thống siêu thị cỡ nhỏ hơn của Real. Tới năm 2005, toàn bộ 443 cửa hàng đều ở Đức.
Media Markt & Saturn: Media Markt là công ty thiết bị điện tử dân dụng có cửa hàng ở Đức và vài nước Châu Âu khác. Saturn là hệ thông bán hàng điện tử giải trí cũng có cửa hàng ở Đức và một số nước ChâuÂu.
Geleria Kaufhof: hệ thống cửa hàng bán đồ gia dụng ở Đức và Bỉ.
Hiện diện ở các châu lục: Tính tới đầu năm 2007, METRO có cửa hàng ở:
Châu Âu: 25 nước (phần lớn các nước Tây Âu và Bắc Âu)
Châu Á: Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam.
Châu Phi: Ma-rốc .
Metro tại Việt Nam:
Metro Hà Nội
Metro TP HCM
Metro An Phú, TP HCM
Metro Bình Phú, TP HCM
Metro Hải Phòng
Metro Cần Thơ
Metro Đà Nẵng
CHƯƠNG 3: CÁC CHÍNH SÁCH KINH DOANH CỦA SÀI GÒN CO.OP
Phân tích 4P
Sản phẩm
Hình thành mối liên kết chiến lược với các nhà cung cấp.
Trong quá trình hoạt động Sài Gòn Co.opMart đã hợp tác toàn diện với các nhà cung cấp chiến lược trên tất cả các lĩnh vực như: chia sẻ thông tin; kết nối dữ liệu; liên kết trong các hoạt động marketing, quảng cáo, khuyến mãi; góp ý, tư vấn về sản phẩm; đầu tư cho sản xuất và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân tạo nguồn hàng ổn định và đạt chất lượng cao cho chuỗi siêu thị Co.opMart.
Đối với Sài Gòn Co.opMart, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp trong việc thanh toán nhanh, đúng hẹn, sẵn sàng đầu tư ứng vốn cho những nhà cung cấp có chiến lược kinh doanh bài bản, chất lượng tốt, giá thành hạ là một điều vô cùng quan trọng nhằm có thể nắm trong tay nguồn hàng lớn nhất với chất lượng tốt nhất.
Để có hàng hóa đảm bảo chất lượng, Saigon Co-op Mart liên hệ với các nhà sản xuất, nhà cung cấp hàng hóa, nắm thông tin từ nhiều nguồn, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi lựa chọn đưa vào kinh doanh đồng thời ưu tiên các nhà cung cấp có uy tín, các thương hiệu mạnh, sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao... Saigon Co-op Mart tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà sản xuất và nhà cung cấp trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tổ chức khuyến mãi tại siêu thị.
Hiện tại, Saigon Co-opMart là khách hàng của nhiều nhà cung ứng hàng hóa nước ngoài nổi tiếng trên thị trường Việt Nam điển hình như Unilever, P&G, Pepsi Co, UNZA, Kao … và trong nước như Vinamilk, Vissan, Kinh Đô, Bibica. Bên cạnh đó Saigon Co.op Mart còn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương, tối thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Để trở thành nơi “Mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà” những sản phẩm mà Saigon Coop mart chọn phục vụ trong siêu thị là những sản phẩm đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, Saigon Co-opMart lựa chọn những đối tác uy tín, có thương hiệu trên thị trường; trên 85% hàng hóa của Saigon Co-opMart là hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là các sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao.
Nắm bắt được thói quen đi chợ hàng ngày của người tiêu dùng, Co-opMart đã đưa những sản phẩm thực phẩm tươi sống vào siêu thị và thông qua việc hợp tác với các nhà cung ứng ở các chợ đầu mối cũng như các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường như Vissan, trái cây 4-1-4,…
Các nhân viên cung ứng của SGM thường xuyên tiến hành ,nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp và những nguồn cung ứng tiềm năng thông qua 4 giai đoạn: khảo sát, lựa chọn, đàm phán, thử nghiệm.
Trải qua 4 giai đoạn trên, Saigon Co-opMart có thể gạn lọc được cho mình những nhà cung cấp cung cấp hàng chất lượng ổn định với giá cả tốt nhất. Ngoài ra, giữa SGM và nhà cung cấp còn có những thoả thuận ban đầu trong hợp đồng như: Nhà cung cấp sẽ đảm bảo không tăng giá thị trường đối với những mặt hàng thiết yếu, nhạy cảm với người tiêu dùng như thực phẩm, rau quả sống, hải sản, thịt gia súc tươi sống…khi có biến động thị trường. Bù lại, Saigon Co-opMart đảm bảo tăng sản lượng thu mua cho nhà cung cấp. Điều khoản này đang được áp dụng khá tốt và ổn định giữa nhà cung cấp và Saigon Co-opMart hiện nay. Đây là bước đệm tiềm năng cho Saigon Co-opMart lựa chọn thêm cho mình những nhà cung cấp tốt, chiến lược phát triển nhà cung cấp của Saigon Co-opMart nhấn mạnh:
Phát triển và duy trì các nguồn cung cấp bền vững
Đề ra chiến lược và chiến thuật thích hợp
Phân tích, đánh giá các nhà cung cấp cẩn thận, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đặt ra
Quyết định dùng đấu thầu cạnh tranh hay đàm phán làm phương pháp để chọn nguồn cung cấp
Lựa chọn nguồn cung cấp thích hợp
Quản lý nhà cung cấp đã được lựa chọn để đảm bảo họ luôn giao hàng đúng chất lượng, kịp thời gian, với giá cả hợp lý
Chính sách chất lượng
Không chỉ chú trọng đến số lượng, Saigon Co.op rất chú tâm nâng cao chất lượng của siêu thị . Để chuẩn bị nguồn hàng tốt với giá cạnh tranh, Saigon Co.op đã chọn lọc và liên kết với các nhà sản xuất có uy tín và năng lực sản xuất hiện đại để luôn cung cấp cho khách hàng những hàng hóa chất lượng tốt nhưng giá phải chăng, đúng như cam kết trong chính sách chất lượng. Hệ thống Co.opMart
Hàng hóa phong phú và chất lượng
Giá cả phải chăng
Phục vụ ân cần
Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng
Saigon Co.op luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương, tối thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Saigon Co.op là mái nhà thân yêu của toàn thể cán bộ nhân viên. Mọi hoạt động của Saigon Co.op luôn hướng đến cộng đồng xã hội.
Chính sách giá
Với phương châm kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm, “Bạn của mọi nhà”, Co.op Mart luôn cố gắng đem đến cho người tiêu dùng những mặt hàng có chất lượng với giá rẻ, luôn giữ ổn định chính sách giá của các mặt hàng.
Sự chủ động của hệ thống trong việc cố găng bình ổn giá thể hiện:
Sự kiện bình ổn giá gạo 2008 đã tạo tiếng vang cho SGC à NTD tin tưởng hơn khi đến mua sắm tại HT, đây cũng chính là là động lực, sự cộng hưởng để HT phát triển và tăng tốc trong điều kiện cạnh tranh
Kế hoạch dự trữ khá tốt nhóm chủ lực, thiết yếu như bột ngọt, đường, sữa, lương thực, gạo… đáp ứng kịp thời nhu cầu NTD trước các biến động sự kiện xã hội
Tổ chức tốt chương trình sự kiện trong năm “Sinh Nhật hệ thống” “Người tiêu dùng và Hàng VN chất lượng cao”, “Tháng trân trọng cám ơn KH”,… đã đạt được hiệu quả nhất định tuy chưa cao nhưng duy trì hình ảnh đối với NTD
Liên tục phối hợp với nhà cung cấp giảm lãi tham gia bình ổn giá TGS, TPTS
Đầu tư trang thiết bị mới để theo kịp với xu hướng phát triển chung của kênh mua sắm à Giúp khách hàng có cái nhìn mới về hệ thống
Phân phối – thị trường tiêu thụ
Hầu hết các thương hiệu bán lẻ thành công đều có quy mô lớn với mạng lưới bán lẻ rộng khắp. Hoạch định mạng lưới bán lẻ vì thế là công tác chiến lược của ngành kinh doanh này.Việc hình thành mạng lưới không chỉ hữu ích trong công tác định vị và quảng bá thương hiệu, mà còn giúp thương hiệu có sức mạnh quy mô. Thông thường, nhà sản xuất hoạch định kênh phân phối, bán lẻ cho các sản phẩm. Họ quyết định các thương hiệu của mình bán ở đâu, chính sách lợi nhuận bán lẻ như thế nào? Tuy nhiên, một khi nhà bán lẻ đã đủ mạnh về quy mô và mạng lưới, thì người bán lẻ lại là người quyết định cuộc chơi.
Bạn có thể hình dung như thế nào nếu Wal- Mart đưa ra yêu sách cho một nhà sản xuất mà không được đáp ứng! Rất có thể họ sẽ ưu tiên kinh doanh các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Lúc đó nhà sản xuất này chắn chắn phải “xuống nước” vì không thể đứng nhìn đối thủ của mình được nhà bán lẻ khổng lồ Wal-Mart với mạng lưới toàn cầu ưu ái. Các nhà kinh doanh bán lẻ vì thế rất hiểu lợi thế quy mô. Nó giúp họ tạo áp lực lên nhà cung ứng nhờ sản lượng bán lẻ khổng lồ, gia tăng lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh. Trong khi đó, các nhà bán lẻ đơn độc chắc chắn sẽ tìm cách liên kết hoặc phá sản một khi các đại gia tăng áp lực!
Tiêu chí của SGM là : Xây dựng hệ thống phân phối từ nhu cầu của khách hàng. Năm 1999, Saigon Co-op đã có 4 siêu thị và hiện nay đã lên tới 28 siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam và Nam Trung Bộ. Việc hình thành quản lý theo mô hình chuỗi bắt đầu từ những thắc mắc của khách hàng như: Tại sao mặt hàng này có ở Co-op này mà ở Co-op kia lại không; giá của các mặt hàng có bằng nhau... Bên cạnh đó, nhà cung cấp cũng yêu cầu hàng của họ phải có mặt ở tất cả các siêu thị thuộc Saigon Co-op. Chính từ nhu cầu khách hàng, ban lãnh đạo Saigon Co-op đã cử cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu mô hình chuỗi để áp dụng. Mô hình chuỗi được triển khai theo hướng chuyên môn hóa: bộ phận chuyên mua hàng, chuyên bán hàng, chuyên dịch vụ hậu mãi, chuyên kho... Việc áp dụng mô hình chuỗi đã nâng cao hiệu quả của toàn hệ thống, tiết kiệm chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Sắp tới, Saigon Co.op sẽ tiếp tục tập trung tài chính mở rộng mạng lưới siêu thị ra các tỉnh, thành nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh.
Với mục tiêu “địa ốc đến đâu, bán lẻ đến đó”, Saigon Co-op kết hợp với Công ty VLXD và xây lắp thương mại BMC sử dụng mặt bằng tại các dự án cao ốc của BMC để mở siêu thị.
Khi đã hình thành chuỗi siêu thị, Co-opMart tiếp tục thiết lập trung tâm phân phối gồm một tổng kho, một kho mát, một kho lạnh, ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động tập trung nhập trữ hàng và phân phối đến 28 siêu thị Co.opMart và các HTX thành viên; đồng thời, nhà cung cấp cũng thuận lợi do đơn giản hóa khâu logistics cho các siêu thị của Co-op Mart. Sử dụng hệ thống logistics với tổng kho phân phối, Co-opMart có thể lấn sang kênh bán lẻ truyền thống, với vai trò như là nhà phân phối cho các nhà cung cấp. Hợp nhất hoạt động quản lý hai kênh bán hàng truyền thống (Traditional) và hiện đại (Modern Trade) giúp Co-op Mart mở rộng ảnh hưởng của mình đối với hệ thống phân phối Việt Nam. Việc mở rộng hoạt động bán lẻ ngoài hệ thống siêu thị Co-op Mart sẽ thành công nếu họ giải quyết được mâu thuẫn bộ tam “Nhà sản xuất – Co-opMart – Nhà phân phối khác”. Bên cạnh đó, Saigon Co-op còn đưa ra những mô hình phân phối mới như chợ kết hợp với siêu thị, nhượng quyền thương mại những cửa hàng Co-opMart cho các hộ kinh doanh cá thể.
Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam Saigon Co-op đã chính thức bắt tay với Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (Satra) cho dự án về hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa hiện đại. Ngày 01/07/2007 đánh dấu sự khởi đầu của hàng loạt cửa hàng tạp hóa được nâng cấp thành điểm phân phối hiện đại. Saigon Co-op đã khai trương chuỗi 12 cửa hàng tiện dụng tại hầu hết các quận TP HCM. Đây là chuỗi cửa hàng tiện lợi hiện đại đầu tiên của VN nhắm đến các khu dân cư. Cả hệ thống đều tận dụng các cửa hàng tạp hóa hiện có để đầu tư thêm về hạ tầng cơ sở, trang bị công nghệ thông tin cho các khâu quản lý, cung cấp hàng từ công ty mẹ... Năm 2007, con số này được nâng lên đến 100 cửa hàng.
Ðể đẩy nhanh tiến độ mở rộng hệ thống phân phối, Saigon Co.op đã ký kết hợp tác với các công ty đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản nhằm khai thác kinh doanh các trung tâm thương mại, phát triển mô hình chợ kết hợp với siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích... Tập trung tạo mối liên kết với các nhà bán lẻ trong và ngoài nước và hơn 100 nhà sản xuất lớn.
Với hệ thống 40 siêu thị Co.op Mart ở TP Hồ Chí Minh, các tỉnh miền nam, miền trung, Tây Nguyên từ Ðác Lắc, Bến Tre, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Nam, Bình Ðịnh, Phú Yên, Huế, Hậu Giang, An Giang, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Ðồng Nai, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Saigon Co.op đã góp phần giải quyết việc làm cho hơn 6.000 lao động, 85% hàng hóa đang kinh doanh trong hệ thống Co.op Mart là hàng Việt Nam chất lượng cao với các thương hiệu như Vinamilk, Vissan, Cầu Tre, Argtex Sài Gòn, may Việt Tiến, may Nhà Bè, P&G Việt Nam, Vinacaphe... với giá cả hợp lý
Sử dụng hệ thống logistics với tổng kho phân phối, Coop Mart có thể lấn sang kênh bán lẻ truyền thống, với vai trò như là nhà phân phối cho các nhà cung cấp. Hợp nhất hoạt động quản lý hai kênh bán hàng truyền thống (traditional) và hiện đại (Modern Trade) giúp Coop Mart mở rộng ảnh hưởng của mình đối với hệ thống phân phối Việt Nam. Việc mở rộng hoạt động bán lẻ ngoài hệ thống siêu thị Coop Mart sẽ thành công nếu họ giải quyết được mâu thuẫn bộ tam “Nhà sản xuất – Coop Mart – Nhà phân phối khác”.
Hình thức chiêu thị và chính sách khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường được mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng lựa chọn. Nếu nhiều doanh nghiệp cùng đưa ra thị trường những sản phẩm với đặc điểm, chất luợng, giá cả gần như tương đương nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách hàng là công cụ cạnh tranh sắc bén.
Dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp cho doanh nghiệp giữ chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi kéo, thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công.
Doanh nghiệp chỉ có thể giữ chân khách hàng, tạo ra những liên minh chiến lược, những bạn hàng bền vững, một khi khách hàng hài lòng với những sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy, doanh nghiệp phải bằng mọi cách nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực của khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và mức độ dịch vụ khách hàng phù hợp.
Có thể nói, dịch vụ chăm sóc khách hàng là một trong những thế mạnh của hệ thống Co-opMart. Đi đôi với việc luôn luôn tìm kiếm, “săn lùng” khách hàng mới, đơn vị này cũng không quên giữ chân khách hàng cũ. Đây là một điều khá quan trọng mà không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được.Hiện nay với nhiều dịch vụ đang triển khai tại toàn bộ hệ thống, Co-opMart luôn nhận được sự quan tâm và hài lòng của khách hàng.Với chương trình “Khách hàng thân thiết” và thẻ thành viên, Co-opMart có thể nắm đầy đủ hồ sơ thông tin và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng sẽ trở thành thành viên Co-opMart và nhận được rất nhiều ưu đãi: thưởng bằng phiếu quà tặng theo doanh số mua hàng cộng dồn, thưởng 2%-3% trên doanh số . Mua hàng trên 10 triệu sẽ trở thành thành viên VIP, khách còn nhận được quà sinh nhật và phiếu quà tặng 50.000đ. Bên cạnh đó Co-opMart còn tổ chức tặng hoa nhân sinh nhật; đi chơi, giao lưu gặp gỡ mỗi năm một lần với tất cả khách hàng thân thiết. Chi phí cho các hoạt động này do phía công ty đài thọ... Tất cả những hoạt động trên nhằm thiết lập mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Và các dịch vụ khách hàng khác đang thực hiện tại hệ thống Siêu thị Co-opMart:
• Giao hàng miễn phí tận nhà với hóa đơn mua hàng từ 200.000 đồng trở lên (trong khu vực nội thành), với dịch vụ này, nhiều bà nội trợ đỡ vất vả và yên tâm hơn. Mỗi siêu thị luôn có sẵn từ 5 đến 20 nhân viên giao hàng, họ túc trực tại quầy thu ngân và sẵn sàng mang hàng về nhà cho khách bất chấp trời mưa hay nắng, đường dài hay xa. Nhờ sự tiện lợi đó, hiện nay trung bình một ngày có hàng trăm khách hàng sử dụng dịch vụ miễn phí này.
• Co-opMart còn có các chương trình phối hợp với nhà cung cấp bán hàng giá ưu đãi, đổi hàng cho khách trong vòng một tuần và phối hợp với cơ quan chức năng, giải đáp tường tận thắc mắc, khiếu nại cho từng khách hàng.
• Bán phiếu quà tặng.
• Bán hàng qua điện thoại.
• Báo và tạp chí.
• Thanh toán thẻ tín dụng Master Card, Visa Card, ACB Card… máy rút tiền ATM của VCB, BIDV, Incombank.
• Đặc biệt nhân dịp lễ: Dịch vụ gói quà miễn phí với nhiều mẫu mã đa dạng phong phú, bắt mắt (chỉ tính tiền giỏ quà, nơ nếu khách hàng yêu cầu gói quà bằng giỏ).
• Co-opMart còn phát hành cẩm nang mua sắm hàng tháng để thông báo đến khách hàng thông tin chi tiết và sản phẩm khuyến mãi
Với kinh nghiệm bán lẻ của những năm sau ngày thành phố được giải phóng và qua nghiên cứu học tập kinh nghiệm của HTX các nước Singapore, Malaysia, Thụy Điển, Nhật bản…, Liên hiệp đã có quyết định chuyển hướng chiến lược từ tập trung xuất nhập khẩu và đầu tư sang tập trung cho hoạt động bán lẻ mới dưới hình thức kinh doanh siêu thị tự chọn. Đây là hình thức bán lẻ mới, văn minh hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và có hiệu quả.
Gần 20 năm qua, hệ thống siêu thị Co.opMart đã có những bước phát triển không ngừng. Năm đầu tiên, mỗi ngày có hơn 1.000 lượt khách hàng đến mua sắm, hàng hóa chỉ hơn 5.000 mặt hàng, doanh thu hơn 80 triệu đồng; đến nay mỗi ngày có hơn 120.000 lượt khách hàng đến mua sắm, hàng hóa lên hơn 30.000 mặt hàng, doanh thu lên hơn 12 tỷ đồng. Qui mô đầu tư ban đầu cho một Co.opMart là 10 tỷ đồng, nay lên hơn 75 tỷ đồng với nhiều trang thiết bị hiện đại. Doanh thu của hệ thống Co.opMart hiện chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Liên hiệp (năm 1996 mới chiếm 3%, nay lên hơn 93%).
Hệ thống siêu thị Co.opMart là nơi hàng ngày cung ứng các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; trên 85% hàng hóa của Co.opMart là hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là các sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao. Siêu thị Co.opMart luôn quan tâm xây dựng cho mình một phong cách kinh doanh mang đậm nét đặc trưng của một hệ thống siêu thị HTX với phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân cần”. Các chương trình khuyến mãi đem lại nhiều quyền lợi trực tiếp cho người tiêu dùng, công tác chăm sóc khách hàng luôn được Co.opMart quan tâm đầu tư và không ngừng cải tiến. Chương trình Khách hàng thân thiết và Khách hàng thành viên đã thu hút gần 500.000 khách hàng trung thành, thường xuyên gắn bó mua sắm tại các siêu thị Co.opMart trên cả nước. Ngoài ra, Co.opMart còn thường xuyên tổ chức các chuyến bán hàng lưu động phục vụ công nhân các nhà máy xí nghiệp và đồng bào vùng sâu vùng xa, được người tiêu dùng ngày càng tin yêu.
Hệ thống thông tin trong Saigon Co-op Mart
Ngay từ những năm đầu hoạt động, Saigon Co-op Mart đã áp dụng hệ thống công nghệ thông tin vào trong chuỗi cung ứng của hợp tác xã. Dĩ nhiên, điều này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của SGM
Hiện tại, trong Saigon Co-op Mart thì hệ thống thông tin (máy tính và mạng) là yếu tố không thể thay thế trong việc hoạch định và kiểm soát toàn bộ hệ thống hoạt động của Saigon Co-op Mart (in hoá đơn , đặt mã hàng hoá, xử lý dữ liệu tồn kho, dữ liệu xuất kho, liên kết các bộ phận…) với hệ thống xử lý đơn hàng là trung tâm. Những thành tựu của hệ thống thông tin giúp cho Saigon Co-op Mart đưa ra những quyết định đúng đắn nhất và thời điểm nhạy cảm nhất.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển ngày càng tinh vi, hiện đại, nó thực sự là vũ khí cạnh tranh lợi hại, giúp những ai biết sử dụng giành chiến thắng, Saigon Co-op Mart cũng không ngoại lệ.
Hệ thống siêu thị Co-opMart (TP.HCM), ngay từ ngày đầu hoạt động (năm 1996) đã sử dụng phần mềm FoxPro for DOS chạy trên hệ điều hành Netware, với tiêu chí đầu tiên là tốc độ quét (scan) mã hàng và in hóa đơn phải nhanh và chính xác.
Nhưng do chỉ sử dụng một số phần mềm ứng dụng thông thường nên việc quản lý thông tin về hoạt động kinh doanh của Co-opMart vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
Năm 1999, bộ phận vi tính của Saigon Co-op áp dụng một phần mềm quản lý mới, xây dựng bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, áp dụng cho hầu hết các siêu thị trong hệ thống. Saigon Co-op đã mua một chương trình này từ một công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc viết các chương trình liên quan đến hàng hóa vật tư. Chương trình này chạy rất tốt và nhanh mặc dù nó có một giao diện khá xấu và bất tiện. Để khắc phục nhược điểm trên, bộ phận vi tính của Saigon Co-op đã viết những module tiện ích bổ sung cho chương trình chính và chúng có thể đảm nhiệm phần lớn công việc xử lý của hệ thống. Sau đó, bắt tay vào việc thiết kế một chương trình hoàn toàn mới có tính hệ thống rất cao mà vẫn bảo đảm tính dễ sử dụng và dễ bảo trì.
Win DSS
Phần mềm dành cho việc xử lý thu ngân
MMS
Quản lý mọi dữ liệu và thông số bán hàng
Report Tool and Retail Idea
Tóm tắt dữ liệu thông tin bán hàng và cập nhật, in báo cáo doanh thu
Hiện nay, do công tác quản lý đòi hỏi phần mềm phải có khả năng bảo mật cao, truy xuất từ xa, hỗ trợ ra quyết định... phù hợp với tốc độ phát triển kinh doanh của hệ thống siêu thị Co-opMart, cuối năm 2005 Saigon Co.op đã đầu tư gần 1,5 triệu đô la Mỹ để đặt mua hệ thống điện toán hiện đại ERP từ hai tập đoàn chuyên cung cấp phần mềm của nước ngoài, nhằm hiện đại hóa toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống Co-opMart.
Từ năm 2004 Liên hiệp đã đầu tư 2 triệu USD mua các phần mềm ứng dụng của tập đoàn JDA và Oracle của Mỹ, đầu tư phần cứng, mạng kết nối online toàn hệ thống nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng tại quầy thu ngân, công tác hạch toán kế toán tập trung, quản lý kho hàng, quản lý dữ liệu hàng hóa, khách hàng thân thiết và thành viên mua hàng, báo cáo bán hàng thông minh, mạng WAN – LAN và tổng đài điện thoại… Sau 2 năm triển khai, chương trình điện toán mới đã từng bước vận hành tốt, giúp cho công tác kinh doanh và quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Liên Hiệp đã xây dựng và triển khai áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, HACCP và CONCEPT CO.OPMART cho công tác quản lý hệ thống chuỗi siêu thị Co.opMart, Xí nghiệp Nam Dương và Văn phòng Liên hiệp. Đây là sự kiện có ý nghĩa, thể hiện sự quan tâm của Liên Hiệp đến chất lượng hàng hóa và chất lượng phục vụ, đồng thời là điều kiện giúp Liên hiệp phát triển vững chắc trong tương lai.
Từ đầu năm 2006, Saigon Co-op đã đưa vào sử dụng hệ thống điện toán ERP (kết nối với các nhà cung cấp kiểm soát tồn kho, đặt hàng và bổ sung hàng tự động), sẵn sàng cung ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng trong vòng 24 giờ, bảo đảm chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sài Gòn Coop còn áp dụng tiêu chuẩn ISO - HACCP nhằm kiểm soát chất lượng đầu vào và đầu ra của hàng hóa.
Vấn đề dự trữ:
Dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá là một nội dung quan trọng của SGM. Nhờ có dự trữ mà hoạt động bán hàng của SGM luôn được duy trì, diễn ra liên tục nhịp nhàng nhất là trong các dịp lễ, tết, thời kỳ lạm phát, biến động giá cả…Một trung tâm phân phối hàng hóa đã được Saigon Co-op đầu tư mở rộng lên đến 8.000 m2 với gần 200 nhà cung cấp hàng hóa giao hàng qua kho, hoạt động tại tỉnh Bình Dương. Mục tiêu trước mắt là nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ lượng hàng đến các siêu thị Saigon Co-op, nhất là trong giai đoạn cao điểm phục vụ lễ và tổ chức chương trình bán hàng khuyến mãi… Trong dịp Tết 2008 vừa qua, công ty thực phẩm công nghệ Sài Gòn và Saigon Co.op được UBND TP.HCM giao nhiệm vụ dự trữ hàng hóa tết. Saigon Co.op cũng đã chuẩn bị nguồn hàng dự trữ cho trước, trong và sau tết với tổng doanh số 740 tỷ đồng. Ngoài 9 mặt hàng thiết yếu dự trữ, Saigon Co-op còn dự trữ 14 nhóm mặt hàng khác. Cụ thể, Saigon Co-op đã làm việc với các nhà cung cấp như Vissan, Nam Phong, Huỳnh Gia Huynh Đệ và nhiều đơn vị khác để chốt giá các mặt hàng cho dịp tết. Đối với các mặt hàng thực phẩm tươi sống, Saigon Co-op đã ứng tiền cho các đối tác cung ứng hàng thủy hải sản, trái cây, rau củ quả, hàng công nghệ phẩm… để dự trữ và bán thấp hơn giá thị trường 3%-5%.
Hành động dự trữ của Saigon Co-opMart chủ yếu đều vì người tiêu dùng:
Cân bằng cung cầu đối với những mặt hàng theo thời vụ: vào dịp lễ tết, Saigon Co-opMart phải dự trữ rất nhiều hàng ăn uống thiết yếu trong các ngày lễ (bia, nước ngọt, thức ăn đông lạnh, bánh kẹo, thức ăn chế biến sẵn…). Mặt khác, chỉ có những sản phẩm tiêu dùng quanh năm nhưng chỉ có thể sản xuất theo thời vụ vì vậy cần phải dự trữ.
Dự trữ để đề phòng rủi ro: rủi ro là những bất trắc, là những điều diễn ra ngoài ý muốn của con người như thời tiết, vấn đề về công nhân, máy mọc, hoạch định sản xuất không tốt, chất lượng hàng hoá của nhà cung cấp có vấn đề…vì vậy, cần đảm bảo mọi việc diễn ra như mong đợi, Saigon Co-op có những nguồn dự trữ đề phòng rủi ro.
Xuất phát từ nhu cầu đột xuất của khách hàng, Saigon Co.op coi dự trữ là phương tiện để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng
Dự trữ còn do nguyên nhân khách quan: sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường làm cho các nhà sản xuất phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã…
Để bình ổn giá cả, Saigon Co.opMart đã và đang thực hiện đan xen 5 giải pháp. Một là yêu cầu các nhà cung cấp phân tích đầy đủ thông tin, chứng minh cho được tại sao phải tăng giá bán thành phẩm. Hai, tăng lượng hàng dự trữ tại các tổng kho nhằm kéo giãn tốc độ tăng giá ,vì chỉ khi doanh nghiệp chủ động được nguồn hàng có sẵn mới có thể tính tới chuyện bình ổn giá. Ba, cắt giảm các chi phí không hợp lý, kể cả các chương trình khuyến mãi, marketing… Bốn, với những mặt hàng thực phẩm thiết yếu, Saigon Co.op chấp nhận giảm lãi để đưa ra giá bán thấp hơn so với tốc độ tăng giá của nhà cung cấp và giá trên thị trường. Năm, tăng cường tốc độ lưu chuyển hàng hóa để đảm bảo doanh thu bằng cách tổ chức liên tục các đợt bán giảm giá trên 300 mặt hàng, mức giảm bình quân 10%-30%.
Phân tích SWOT hệ thống Co.op Mart
Điểm Mạnh
Mức độ bao phủ thị trường rộng
Kênh phân phối đặt tại những nơi trung tâm của mỗi địa điểm, dễ dàng cho khách hàng tiếp cận
Chính sách chất lượng, dịch vụ khách hàng tốt, luôn cam kết giữ bình ổn về giá
Điểm Yếu
Cách bày các gian hàng chưa bắt mắt ở một số siêu thị thuộc hệ thống
Giới hạn đối tượng khách hàng mục tiêu, chủ yếu đánh vào các gia đình
Tính chuyên nghiệp chưa cao
Các mẩu quảng cáo chưa thật sự thu hút
Cơ Hội
Chính sách khuyến khích tiêu dùng hàng Việt của chính phủ
Liên kết với các công ty nước ngoài -> gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình.
Thách Thức
Thị trường bán lẻ mở cửa -> thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHUỖI SIÊU THỊ SÀI GÒN CO.OP MART
Những yếu tố chủ yếu đã góp phần tạo nên sự thành công cho Sài Gòn Co.op:
Coop mart đã xây dựng được một chính sách và tầm nhìn chiến lược.Thành phố HCM là một thị trường quan trọng cũng như nhu cầu của cuộc sống ngày càng được nâng cao, dựa vào đó Coop mart tập trung vào để khai thác yếu tố này. Sau khi xem xét, Coop mart đã chọn đối tượng có thu nhập trung bình để khai thác thị trường mục tiêu, vì họ muốn phục vụ cho nhu cầu của đa số người dân có thu nhập trung bình trong thành phố. Đó cũng là một hướng đi mà đa số các nước khác trên thế giới áp dụng cho các siêu thị, và đây là lý do mà Sài Gòn Co.op đã chọn để nhằm vào những người có thu nhập trung bình.
Về nguồn nhân lực, đây là khâu cần phải chú ý khi thuê nhân sự. Cần phải huấn luyện, đào tạo cho đội ngũ nhân sự bởi vì có sự khác biệt về trình độ, cũng như cần phải đào tạo để họ hiểu được những chính sách của Coopmart, được huấn luyện trong một môi trường mới bên cạnh những nhân viên hiện tại của Coopmart. Ngay cả đối với những người quản lý cấp cao hoặc bất cứ ai muốn nâng cao trình độ và kinh nghiệm của mình để cải thiện mức lương và thu nhập thì Sài Gòn Co.op sẵn sàng tạo điều kiện. Nếu đối xử không tốt với nhân viên hoặc không có được một chính sách lương bỗng sao cho phù hợp thì rất có thể đội ngũ nhân sự sẽ bị các công ty nước ngoài với những điều kiện làm việc tốt hơn và mức lương cao hơn lôi kéo về phía các công ty đó.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các siêu thị, cần sử dụng những phần mềm để tiện cho việc quản lý hàng hóa và tính toán. Bởi vì kinh doanh siêu thị không phải là ngành nghề truyền thống của chúng ta nên cần phải quản lý ở một mức độ cao hơn.
Những vấn đề cần khắc phục
Hệ thống Co-opMart không chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, mà còn chấp nhận qua trung gian nên chi phí phải trả nhiều, dẫn đến giá thành sản phẩm vẫn còn cao.
Đã có đội xe vận chuyển hàng hoá riêng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá đến các siêu thị và các HTX thành viên, vẫn còn phải đi thuê ngoài hoặc do các nhà cung ứng vận chuyển đến.
Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho chưa cao do dự trữ còn nhiều.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế, Saigon Co-op phải chịu áp lực cạnh tranh với các đại gia trong lĩnh vực phân phối hiện đại nước ngoài như Metro Cash & Carry, Big C, Parkson … sắp đến có thể sẽ là Carrefour, IKEA và trong nước như Citimart, Maximart …
Những định hướng trong tương lai cho mô hình của SaigonCoop.
Coopmart đã ứng dụng phương thức hoạt động tiên tiến: thiết lập hệ thống phân phối từ nhà sản xuất, nhập khẩu qua bán buôn đến bán lẻ theo khu vực thị trường; có chương trình quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng... một cách bài bản trên cơ sở quan tâm lợi ích các thành viên trong hệ thống; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng các trung tâm logistics (hậu cần) để thống nhất điều phối hàng hóa cho toàn hệ thống.
Trên cơ sở mô hình chuỗi siêu thị đã nghiên cứu và định hướng xây dựng chuỗi siêu thị Co.opMart thời gian tới, căn cứ vào tiến trình mở thị trường phân phối của nước ta và những áp lực đặt ra đối với Co.opMart cùng với những mục tiêu, định hướng phát triển chuỗi siêu thị Co.opMart, mô hình chuỗi siêu thị Co.opMart tại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như sau:
- Đổi mới cơ cấu sở hữu chuỗi siêu thị Co.opMart: Đa dạng hoá cấu trúc sở hữu bao gồm sở hữu thuần nhất 100%, sở hữu liên doanh và nhượng quyền kinh doanh.
- Điều chỉnh cơ chế hoạt động và quản lý; thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra và xác lập kỷ cương của chuỗi siêu thị Co.opMart: Xây dựng cơ chế chỉ đạo và điều hành các siêu thị liên doanh và nhượng quyền thông quan Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh.
- Xây dựng hoàn chỉnh các nội dung mô hình chuỗi siêu thị Co.opMart:
+Hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc triển khai các nội dung quan điểm kinh doanh. Hình thành mối liên kết chiến lược với khách hàng mục tiêu và các nhà cung cấp.
+Xây dựng hình ảnh vượt trội “Co.opMart luôn thoả mãn khách hàng”. Đầu tư xây dựng thương hiệu qua “Chương trình xây dựng 20 thương hiệu hạt giống”. Giáo dục CBNV ý thức trân trọng, giữ gìn và phát huy thương hiệu Co.opMart. + Xây dựng chiến lược marketing dài hạn. Tăng cường năng lực cạnh tranh. Nâng cao chất lượng hoạt động mua và phân phối tập trung. Chú ý cải tiến khâu tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ thống nhất toàn hệ thống.
+Xây dựng mạng điện toán tập trung thống nhất, triển khai hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch hoá nguồn lực doanh nghiệp ERP.
+Đổi mới mô hình tổ chức Saigon Co.op, thiết lập bộ máy tổ chức riêng hoàn chỉnh của chuỗi siêu thị Co.opMart. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực cho chuỗi siêu thị Co.opMart.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_N7896I DUNG.doc
- qtri MAR.ppt