Đề tài Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Đề tài: Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ DANH MỤC PHỤ LỤC LỜI CÁM ƠN LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 5 1.1.1. Khái niệm .5 1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .5 1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 5 1.1.2. Thư tín dụng 6 1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng 6 1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng 6 1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng .7 1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 7 1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ 8 1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ . 8 1.2.1. Khái niệm về rủi ro .8 1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ .9 1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C .9 1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C 11 1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C 13 1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu .14 1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng 19 1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU . 21 1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .21 1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán 21 1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo .22 1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động 23 1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .24 1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài .25 1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng 25 1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ .25 1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng 26 1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người 26 1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) .27 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . 27 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . .28 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28 2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV .28 2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .28 2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng 29 2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực .29 2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển .30 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .30 2.1.3.1. Công tác huy động vốn .30 2.1.3.2. Công tác tín dụng 30 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ .31 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV . 33 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV .33 2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 33 2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 33 2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV .34 2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) 34 2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh 36 2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C 37 2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C 38 2.3.1. Mục tiêu của khảo sát 38 2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .39 2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi 39 2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .40 2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi 40 2.3.3.3. Các câu hỏi 41 2.3.3.4. Kết quả khảo sát 42 2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT . 44 2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu .45 2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ .45 2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .47 2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) 47 2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .47 2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản 48 2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ .48 2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ .49 2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C 50 2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .50 2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu 51 2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái 51 2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng 52 2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa 52 2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng .53 2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng 53 2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng 54 2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành .54 2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C 55 2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành .55 2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng 56 2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng 56 2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C .56 2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C 57 2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo 57 2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo 58 2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành .58 2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng .59 2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo .59 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 . 60 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.61 3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP 61 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ 62 3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu 62 3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .62 3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .63 3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở 64 3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ 65 3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành 65 3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65 3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C .66 3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu .68 3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng 68 3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .69 3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán .71 3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận 71 3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở 72 3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .72 3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng .72 3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C .73 3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo 74 3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác 74 3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng 74 3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C 75 3.2.5. Nhóm các biện pháp chung .76 3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng 76 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên .77 3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .77 3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 77 3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý .78 3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại 78 3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .78 3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC . 79 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 80 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 80 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 81 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 . 82 LỜI KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf50 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2964 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhận L/C và không phát hiện ra những dấu hiệu gian lận thì rủi ro đối với Citibank là rất lớn. Có thể thấy ngân hàng xác nhận không chỉ xem xét năng lực tài chính của ngân hàng mở và người mở mà phải kiểm tra mọi thông tin liên quan đến cả nhà xuất khẩu. 1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động Thực tế đã từng có ngân hàng Việt Nam từ chối thanh toán do lỗi bộ chứng từ không đúng dẫn đến thiệt hại cho cả bên mua và ngân hàng mở. Tháng 7/2000, Công ty Centrimex đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân U-rê của Công ty Helm, trị giá gần 1,5 triệu đô la Mỹ, thanh toán bằng L/C mở tại một ngân hàng lớn và uy tín của Việt Nam. Sau hai tháng, lô hàng đã về đến cảng Việt Nam nhưng Centrimex không muốn nhận hàng. Nên khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở, công ty yêu cầu ngân hàng mở giúp đỡ tìm sai sót của chứng từ để từ chối thanh toán. Theo UCP 500, thì các lỗi do ngân hàng mở đưa ra đều không đúng. Do ngân hàng Việt Nam không chịu thanh toán nên ngân hàng chiết khấu BHF buộc phải khấu trừ tài khoản của ngân hàng mở tại mình. Do Centrimex từ chối nhận hàng nên tàu đã rời cảng mang theo lô hàng và hóa giá chúng để trả cước tàu. Rủi ro sau cùng vẫn do ngân hàng mở và công ty gánh chịu vì vừa mất tiền vừa Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -24- Đây là một bài học rủi ro do cán bộ ngân hàng vừa không có năng lực, vừa không có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn, vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro. 1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên công ty A đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận đơn gốc, ngân hàng thông báo cho công ty A và thanh toán cho người hưởng. Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người đòi tiền là một công ty Z, người trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và yêu cầu giải thích vụ việc nhưng công ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thông báo từ chối thanh toán cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho biết hàng hóa đã được công ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong quá trình điều tra mới phát hiện công ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -25- 1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài Đa số các ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến công tác phòng ngừa rủi ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh nghiệm quản trị rủi ro của họ sẽ mang lại nhiều bài học cho công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng Việt Nam khi giao dịch tín dụng chứng từ. 1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng Trước khi bắt đầu giao dịch với khách hàng nào đó, thì bộ phận tín dụng của ngân hàng phải chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại các công ty. Ngân hàng sẽ xác định được những công ty có tình hình tài chính tốt, hoặc những công ty con có tình hình tài chính khá tốt, có bảo lãnh của công ty mẹ tốt, được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, không phải ký quỹ khi mở L/C. Những công ty có tình hình tài chính trung bình, thực hiện ký quỹ một phần hoặc toàn bộ khi mở L/C, sử dụng cách chiết khấu có bảo lưu. Những công ty có tình hình tài chính xấu, phải có chỉ thị của hội sở thì mới được tiến hành giao dịch tín dụng chứng từ. Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt như thế thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro liên quan đến khách hàng. Hình 1.3. Mô hình phân loại khách hàng PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG Tài chính tốt, hoặc có công ty mẹ tốt bảo lãnh Không ký quỹ, cấp hạn mức tín dụng, chiết khấu Tài chính khá tốt Tài chính xấu Không giao dịch trừ khi có chỉ thị từ Hội sở chính Thực hiện ký quỹ, cấp hạn mức chiết khấu bảo lưu 1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -26- 1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh... 1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng, ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau. Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -27- rất cao và luôn bảo mật thông tin. 1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) Các ngân hàng nước ngoài dần dần hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm. Hiện nay, đây là cách làm của các ngân hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh, lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính thương mại ở Penang (Malaysia), Bank of New York có trung tâm xử lý ở Thượng Hải (Trung Quốc), American Express Bank có trung tâm tại Singapore... TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương này trình bày những kiến cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như khái niệm về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến khái niệm rủi ro và một số rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Có thể phân loại theo vai trò của ngân hàng tham gia thanh toán bao gồm: rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C, rủi ro đối với ngân hàng xác nhận, rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C và rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu… Ngoài ra, một ngân hàng hiện đại phải đối mặt các loại rủi ro sau: rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro tỷ giá, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia... Từ các tình huống, sự kiện đã xảy ra trên thực tế ở Việt Nam thì các ngân hàng có thể rút ra bài học cho mình. Ngoài ra, một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng nước ngoài sẽ là một tư liệu tham khảo có giá trị cho các ngân hàng Việt Nam. Vì ngân hàng chúng ta còn non kém về nghiệp vụ, nhân viên còn thiếu trách nhiệm, ít cập nhật thông tin, cơ chế quản lý nặng nề kém hiệu quả dễ phát sinh tiêu cực và tiềm ẩn rủi ro cao. Trên đây là cơ sở khoa học về những rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đánh giá về khả năng xảy ra những rủi ro trên như thế nào? Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -28- CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chương này phần lớn sẽ nêu lên những rủi ro mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể gặp khi giao dịch tín dụng chứng từ thông qua đánh giá khảo sát từ các chi nhánh. Trước khi đi vào đánh giá rủi ro cho ngân hàng, ta sẽ tìm hiểu khái quát về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) được hình thành từ rất sớm và được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Năm 1957, tiền thân của BIDV là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời, được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ năm 1981. Và chính thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 1990. Giai đoạn 1995 - 1996 là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV sau năm 2005; khẳng định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV 2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động được thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đến nay BIDV đã thực sự chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại. Từ năm 1990, bên cạnh nguồn vốn ngân sách, BIDV đã chủ động huy động vốn trung, dài hạn phục vụ cho vay các dự án, các công trình quan trọng góp phần vào sự thành Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -29- 2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực này. BIDV đã nối mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng với hơn 200 đơn vị, tham gia hệ thống SWIFT, thanh toán song biên với một số ngân hàng bạn, trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin... phục vụ quản trị điều hành. Đặc biệt với việc triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ, nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ đã được áp dụng. 2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực Mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: khối ngân hàng thương mại (3 sở giao dịch và 79 chi nhánh trên toàn quốc), khối Công ty (5 công ty cho thuê tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, quản lý và khai thác nợ), khối các đơn vị sự nghiệp (trung tâm công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo), khối liên doanh (2 công ty và 2 ngân hàng) và khối đầu tư. Tham khảo mô hình tổ chức và sơ đồ tổ chức Hội sở chính của BIDV tại phụ lục 5. Bảng 2.1. Đơn vị thành viên và số lượng nhân viên của BIDV Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 2004 2005 Đơn vị thành viên * 43 45 66 68 74 86 91 Số nhân viên 1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 9.300 * Bao gồm các chi nhánh cấp 1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các liên doanh) Đến năm 2005, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300, trong đó trên 77% có trình độ đại học và trên đại học, cán bộ trẻ chiếm khoảng 70%, Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -30- 2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển Thời gian qua, BIDV không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài trợ xuất nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh, và ngân hàng đại lý... Năm 1997, BIDV đã có quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên đến gần 1000 đại lý. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Công tác huy động vốn Hiện nay, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết liệt, BIDV đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước, bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ được nền vốn và tăng trưởng tốt hơn. Nguồn huy động đến cuối năm 2005 tăng 29,3% so với năm 2004, cao nhất trong 5 năm trở lại đây; chiếm 73,8% trên tổng tài sản. Thị phần huy động vốn của BIDV tính đến cuối năm 2005 so với tổng huy động vốn của ngành ngân hàng đạt 15,7%, tăng so với năm 2004. Hình 2.4. Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng 2.1.3.2. Công tác tín dụng Hoạt động tín dụng đạt được kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -31- Hình 2.5. Cho vay và ứng trước khách hàng Cơ cấu tín dụng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm (hình 2.7). Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài tăng, chiếm 48% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể biểu hiện ở tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 66% và tỷ lệ nợ quá hạn cuối năm 2005 là 3,2% (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam). Hình 2.6. Cơ cấu tín dụng Công tác quản lý giới hạn tín dụng đối với các ngành kinh tế đã đạt được bước tiến quan trọng, giảm tỷ lệ cho vay xây lắp và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, xuất nhập khẩu… 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ Với sự quyết tâm của toàn hệ thống, dịch vụ BIDV đã có nhiều khởi sắc, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh ngân quỹ, kinh doanh tiền tệ..., BIDV chú trọng nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Chỉ tiêu thu dịch vụ năm 2005 của BIDV tăng mạnh so với năm 2004, nhiều sản phẩm mới ra đời với chất lượng cao hơn và đáp ứng Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -32- Hình 2.7. Tăng trưởng thu dịch vụ ròng Hoạt động thanh toán trong nước khởi sắc sau dự án hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ xử lý giao dịch, tạo khả năng phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực thanh toán. BIDV đã xây dựng các chương trình, ứng dụng mới, thực hiện kết nối giữa một số chi nhánh của BIDV với các ngân hàng để phục vụ khách hàng nhằm tăng thu dịch vụ, giảm chi phí cho toàn ngành. Hoạt động thanh toán quốc tế đã thực sự có những bước tiến đáng kể. Trung tâm tài trợ thương mại hoạt động với quy mô ngày càng lớn hơn, các sản phẩm thanh toán quốc tế đã được thay đổi và bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng, an toàn hơn. Hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ được phân tích sâu trong phần dưới đây. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng đều qua các năm. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005 đạt 13,8 tỷ đô la Mỹ, tăng 40% so với năm 2004. Ngân hàng thực hiện giao dịch với trên 15 loại ngoại tệ mạnh khác nhau nhằm đa dạng hóa ngoại tệ phục vụ khách hàng. Hoạt động mua bán buôn ngoại tệ được quản lý tập trung tại Hội sở chính theo đó các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện tại Hội sở chính. Hoạt động mua bán ngoại tệ lẻ phục vụ doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân được thực hiện tại các chi nhánh trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng. Hoạt động bảo lãnh có sự tăng trưởng cả về doanh số và phí thu từ hoạt động bảo lãnh. Các loại hình bảo lãnh phát triển đa dạng, ngoài các loại hình truyền thống như bảo lãnh thi công, thực hiện hợp đồng, cam kết thanh toán L/C… BIDV còn chú trong đến loại hình bảo lãnh thanh toán trái phiếu… Trong năm qua, toàn hệ thống đã triển khai ký kết nhiều hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn, đặc biệt đã hợp tác chặt chẽ Tỷ VND Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -33- Hoạt động thẻ qua các năm đạt tốc độ tăng trưởng cao, tổng số thẻ đến 2005 đạt 300.000 thẻ. Mức phí ròng thu được từ hoạt động thẻ năm 2005 đạt 5,3 tỷ đồng, tăng 77,8% so với năm trước. Trên cơ sở nền tảng công nghệ dự án hiện đại hóa, công tác phát triển sản phẩm thẻ đa dạng đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm thẻ của BIDV ngày càng được bổ sung nhiều tiện ích hơn. 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV Các nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nhằm hạn chế những rủi ro trong tác nghiệp, BIDV đã nhanh chóng ban hành những quy trình thanh toán thống nhất, áp dụng chung cho toàn hệ thống. Đây là việc hết sức quan trọng và cần thiết cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. 2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Trước đây, BIDV đã ban hành nhiều quy định về thanh toán quốc tế có phạm vi áp dụng trong toàn hệ thống. Sau dự án hiện đại hóa, BIDV đã ban hành Quy trình mới cho phù hợp. Mục đích chung của quy trình là thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại tất cả các chi nhánh BIDV, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn hệ thống. Ngoài ra, BIDV còn ban hành các văn bản như hướng dẫn kiểm tra chứng từ, quy định về chiết khấu chứng từ… 2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Quy trình thanh toán quốc tế quy định rõ các nghiệp vụ như phát hành thư tín dụng, thanh toán thư tín dụng trả ngay và trả chậm, bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận đơn, nhờ thu hàng nhập, thông báo thư tín dụng, nhờ thu hàng xuất, chiết khấu bộ chứng từ… (tham khảo tại phụ lục 6). Nói tóm lại, để tìm hiểu các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh toán L/C và nguy cơ xảy ra các rủi ro đó tại BIDV, trước hết cần phải nghiên cứu kỹ các khái niệm về tín dụng chứng từ và quy trình thanh toán. Trên đây là các lý luận về chung về phương thức tín dụng chứng từ và đặt biệt là quy trình thanh toán của BIDV. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -34- 2.8 3.8 3.4 4.2 6.45 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ USD 2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV 2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) Sự phát triển của ngành ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngành ngân hàng. Không nằm ngoài xu thế phát triển chung đó, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV trong những năm qua có sự tăng trưởng vượt bậc. 2.2.2.1.1. Doanh số thanh toán quốc tế Với mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng và ngày càng nhiều chi nhánh có thêm dịch vụ thanh toán quốc tế đã có tác động tích cực đến việc tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế. Tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế một phần là do kết quả từ chủ trương của BIDV về tăng trưởng hoạt động tín dụng về cho vay tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Năm 2005, doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tăng gần gấp ba lần so với 5 năm trước đạt gần 6,5 tỷ đô la Mỹ, với tốc độ tăng trưởng bình quân các năm đạt gần 24%/năm. Hình 2.8. Doanh số thanh toán quốc tế Trong tổng doanh số, tỷ trọng doanh số nhập khẩu tăng tưởng mạnh chiếm 64% doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2001, đến năm 2005 tỷ trọng này là 72%. Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh số hàng nhập qua các năm đạt khoảng 28%/năm. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh số xuất khẩu chậm hơn đạt 17%/năm, và tỷ trọng doanh số thanh toán hàng xuất giảm từ 36% năm 2001 xuống còn 28% năm 2005. Doanh số hàng nhập tăng mạnh đạt trên 146% so với năm trước. Nhìn chung, hoạt động tài trợ nhập khẩu đạt hiệu quả hơn tài trợ hàng xuất. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn và chiếm tỷ trọng lớn Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -35- Hình 2.9. Tỷ trọng doanh số thanh toán hàng nhập và xuất khẩu Nhập 64% Xuất 36% Năm 2001 Nhập 72% Năm 2005 Xuất 28% Với công nghệ hiện đại hơn và chất lượng của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hơn, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV càng được nâng cao. Bằng chất lượng dịch vụ tốt nhất, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng trong và ngoài nước về hoạt động tại BIDV càng nhiều. Liên tục nhiều năm, BIDV được các ngân hàng Mỹ đánh giá là ngân hàng đại lý có chất lượng điện giao dịch tốt nhất tại Việt Nam. 2.2.2.1.2. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ không những làm tăng trưởng về doanh số hoạt động, mà thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế trong 5 năm qua cũng tăng trưởng không ngừng. Trọng tâm phát triển của BIDV trong trong giai đoạn tới là chú trọng vào phát triển dịch vụ, mà nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế. Tỷ trọng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế bình quân chiếm từ 20-25% trong tổng thu phí dịch vụ của BIDV. Hình 2.10. Cơ cấu doanh số thu phí dịch vụ năm 2005 Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế tăng trưởng theo nhịp độ của doanh số. Có thể thấy khoản phí thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế tăng đều qua các năm, đến năm 2005 khoản phí thu được trên 75 tỷ đồng, gấp 2 lần so với 37 tỷ đồng năm 2001. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -36- Hình 2.11. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế Thu phí dịch vụ Thanh toán quốc tế 37 44 56 69 75 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ V N Đ BIDV đã sử dụng chương trình dành riêng cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế với điểm nổi bật là các chi nhánh giao dịch trực tuyến, không phải xử lý qua trung tâm làm cho quá trình thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện. Chương trình tập trung tất cả các dữ liệu tại hội sở chính, là công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị điều hành của hội sở chính và cập nhật thông tin của toàn hệ thống chính xác kịp thời. Chương trình cũng được bổ sung nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại để phục vụ khách hàng tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh về thanh toán quốc tế của BIDV. 2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, số lượng các chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế cũng gia tăng nhanh chóng. So với số lượng 39 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế vào năm 2001, sau 5 năm con số này đạt đến 70 chi nhánh. Như vậy, có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV không những tăng trưởng về doanh số mà số lượng chi nhánh có loại hình dịch vụ này. Hình 2.12. Số lượng chi nhánh hoạt động Thanh toán quốc tế 39 42 52 60 70 2001 2002 2003 2004 2005 Trước đây, các hoạt động thanh toán quốc tế đều thực hiện chủ yếu thông qua Hội sở chính. Thời điểm năm 2002 trở về trước, doanh số hoạt động thanh toán quốc tế qua Hội sở chính chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 20%) trong hệ thống BIDV. Ngoài một số chi nhánh lớn được phép giao dịch trực tiếp như Sở Giao dịch 1 chiếm khoảng 17% doanh số, Chi nhánh Tp.HCM chiếm 16%, Chi nhánh Hà Nội chiếm 7%..., hầu hết các chi nhánh còn lại đều phải giao dịch thông qua Hội sở. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -37- Hình 2.13. Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế của các chi nhánh Từ khi hiện đại hóa, tất cả các chi nhánh đều sử dụng chương trình mới, Hội sở chính chỉ đóng vai trò quản lý chi nhánh và các hoạt động hỗ trợ cho các chi nhánh nhỏ đều thông qua Trung tâm tài trợ thương mại thuộc Ban kinh doanh đối ngoại. Với số lượng chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng nhiều làm cho tỷ trọng doanh số của các chi nhánh lớn giảm đáng kể, Sở giao dịch 1 chỉ chiếm khoảng 8%, Chi nhánh Tp.HCM chiếm 8,5%, Chi nhánh Hà Nội là 2%... 2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C Nếu như phương thức thanh toán khác đều có bất lợi cho một phía là người mua hoặc người bán và ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều tính năng ưu việt hơn và ngân hàng đóng vai trò quan trọng đảm bảo an toàn cho cả bên người mua lẫn người bán. Như đã trình bày trong phần cơ sở lý luận, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã được ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn khi thanh toán hàng hóa trong giao dịch thương mại quốc tế. 1.71 1.09 1.87 1.53 2.43 1.37 2.71 1.49 3.71 2.74 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh số L/C trong tổng doanh số TTQT L/C Tỷ USD Khác Hình 2.14. Doanh số thanh toán L/C Từ số liệu hoạt động qua các năm, có thể thấy phương thức thanh toán L/C chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số hoạt động. Các doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu qua BIDV đa phần sử dụng phương thức thanh toán L/C. Tăng đồng thời với doanh số thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán bằng phương thức L/C cũng không ngừng tăng lên qua các năm và ước đạt khoảng 3,71 tỷ đô la Mỹ vào năm 2005. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -38- Hình 2.15. Tỷ trọng thanh toán L/C Năm 2005 Khác 42% L/C 58% Năm 2001 Khác 39% L/C 61% Tỷ trọng thanh toán bằng L/C trong giai đoạn 2001-2005 luôn chiếm tỷ trọng đa phần trên 50% trong doanh số thanh toán quốc tế của BIDV. Năm 2001 doanh số thanh toán bằng L/C chiếm 61% trong tổng doanh số và đến năm 2005 giảm xuống còn 58%. Tỷ trọng phương thức thanh toán L/C giảm tương đối so với trước đây song xét về giá trị tuyệt đối vẫn tăng trưởng mạnh. Có thể thấy tỷ trọng thanh toán L/C luôn chiếm đa phần trong hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV. Điều này cho thấy tầm quan trọng của phương thức thanh toán này đối với ngân hàng. Từ những phân tích trên đây có thể thấy ngoài việc nắm vững kiến thức về nghiệp vụ thanh toán L/C và nguyên tắc liên quan đến phương thức thanh toán này, một điều quan trọng nữa là cần phải xem xét và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng khi sử dụng phương thức này. 2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C Như đã phân tích ở phần trên, phương thức tín dụng chứng từ được khách hàng tại BIDV chủ yếu dùng trong thanh toán. Vấn đề đặt ra là khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, những rủi ro nào có thể xảy ra cho các chi nhánh BIDV? Thông qua những rủi ro thường gặp đối với các ngân hàng, ta có thể để đưa ra những biện pháp nào nhằm hạn chế chúng trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. 2.3.1. Mục tiêu của khảo sát Để đánh giá được khả năng xảy ra các rủi ro cho BIDV khi sử dụng phương thức L/C, tôi đã chọn phương pháp khảo sát điều tra các chi nhánh của BIDV. Phương pháp này sẽ cho kết quả đánh giá rất khách quan về những loại rủi ro mà các chi nhánh Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -39- 2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn Để kết quả điều tra mang tính khách quan và có được số mẫu lớn, tôi đã tiến hành phát bảng câu hỏi đến tất cả 82 đơn vị của hệ thống. Phương thức điều tra chủ yếu thông qua mạng thông tin nội bộ để giảm thiểu chi phí, trong đó một số chi nhánh đã trả lời bằng điện thoại, fax... Thông qua phần thống kê của bảng câu hỏi, đối tượng được phỏng vấn chia thành ba loại. Các chi nhánh chưa có hoạt động thanh toán quốc tế thuộc đối tượng thứ nhất. Các chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế nhưng chưa sử dụng phương thức L/C thuộc đối tượng thứ hai. Còn các chi nhánh đã có giao dịch L/C là đối tượng thứ ba. Theo mục tiêu khảo sát thì đây là đối tượng chính của cuộc điều tra. BIDV hiện có đến 70 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó không phải chi nhánh nào cũng có sử dụng nghiệp vụ tín dụng chứng từ. Như vậy, số lượng đối tượng chính của điều tra phụ thuộc vào kết quả khảo sát. 2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi Một trong những khâu quan trọng trong phương pháp điều tra là việc thiết lập bảng câu hỏi (hay phiếu thăm dò). Nội dung của bảng câu hỏi phải phản ánh được những thông tin cần thiết để rút ra được những kết luận quan trọng phục vụ cho mục tiêu đã nêu trên đây. Chính vì thế, bảng câu hỏi thăm dò ý các chi nhánh của BIDV về khả năng xảy ra rủi ro trong phương thức thanh toán L/C sẽ bao gồm những nội dung chính yếu như sau (tham khảo Bảng câu hỏi tại phụ lục 7). Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -40- Hình 2.16. Thiết kế nội dung bảng câu hỏi THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI Thang điểm CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN PHẦN CÂU HỎI CHÍNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHẦN BỔ SUNG Các câu hỏi PHẦN THỐNG KẾ BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP 2.3.3.1. Thông tin của người trả lời Đây là một thông tin rất quan trọng. Nó sẽ phản ánh về đối tượng được điều tra, từ đó rút ra được chất lượng điều tra và độ tin cậy của kết quả khảo sát. Nếu người được điều tra là những người thực tế đã làm qua và có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ thanh toán L/C sẽ cho những câu trả lời với mức độ chính xác cao hơn. Những người nắm giữ những chức vụ quan trọng sẽ là người sẽ đáp ứng được yêu cầu trên như trưởng bộ phận thanh toán quốc tế, hoặc bộ phận dịch vụ khách hàng, hoặc trưởng chi nhánh phụ trách về thanh toán quốc tế, hoặc những người có chức vụ tương đương… Đây chỉ là chỉ tiêu định tính chứ không phải định lượng, nên rất khó có được kết luận chính xác về chất lượng điều tra mà chỉ thể hiện một cách tương đối. 2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi Để có được tiêu chuẩn chung cho việc đánh giá khả năng xảy ra các loại rủi ro trong bảng câu hỏi có phần thang điểm cho từng loại rủi ro trong các câu hỏi. Mỗi loại rủi ro sẽ được cho điểm từ 1 (không có khả năng xảy ra loại rủi ro này) đến 5 (có rất nhiều khả năng xảy ra loại rủi ro này). Từ đó, loại rủi ro nào mà điểm càng nhiều sẽ có nguy cơ xảy ra càng cao và ngược lại. Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -41- Bảng 2.2. Thang điểm cho các câu hỏi Số điểm cho từng loại rủi ro 1 2 3 4 5 Không có khả năng xảy ra Ít có khả năng xảy ra Có khả năng xảy ra Có nhiều khả năng xảy ra Có rất nhiều khả năng xảy ra Thang điểm này sẽ cho ra được những kết quả định lượng dựa theo số điểm mà người trả lời cho. Với giả định, n là tổng số phiếu trả lời hợp lệ của các chi nhánh có sử dụng phương thức L/C, ta có thể có thể rút ra thang điểm kết luận như sau: Bảng 2.3. Thang điểm kết luận Tổng số điểm cho từng loại rủi ro ≤n ≤2n ≤3n ≤4n ≤5n Không có khả năng xảy ra Ít có khả năng Có nhiều khả Có khả năng xảy ra Có rất nhiều khả năng xảy ra xảy ra năng xảy ra 2n Có nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần Theo kết quả khảo sát, mỗi loại rủi ro sẽ có được tổng số điểm tương ứng với khả năng xảy ra đối với ngân hàng. Từ thang điểm kết luận, tổng số điểm của rủi ro nào không vượt quá 2n sẽ được xem là những loại rủi ro ít hoặc không có khả năng xảy ra cho ngân hàng. Do vậy, đối với những rủi ro có số điểm trên 2n thì ngân hàng nên tập trung vào những biện pháp làm giảm thiểu khả năng xảy ra chúng. 2.3.3.3. Các câu hỏi Nội dung chính của bảng câu hỏi bao gồm 14 câu được chia làm 3 phần, với mục đích của từng phần thể hiện trong mô hình khảo sát ở mô hình khảo sát dưới đây. Phần câu hỏi thống kê (từ câu 1 - 4) sẽ phản ánh được tỷ trọng chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế, tỷ trọng chi nhánh có sử dụng phương thức L/C và quy mô hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh. Phần câu hỏi chính (từ câu 5 - 12) thể hiện mục tiêu chính của cuộc điều tra khảo sát này. Kết quả phần này sẽ cho ra kết luận của khảo sát. Phần câu hỏi bổ sung (câu 13, 14) là những ý kiến đóng góp cho các biện pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế cho BIDV. Bảng câu hỏi được thiết kế dành cho 3 đối tượng nêu trên nên câu 1, 2 sẽ tương ứng loại bỏ dần Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -42- 2.3.3.4. Kết quả khảo sát Các phiếu hợp lệ là phiếu điền đầy đủ thông tin người trả lời và nếu đối tượng trả lời thuộc các chi nhánh có sử dụng phương thức thanh toán L/C thì phải trả lời đủ các câu hỏi trong phần câu hỏi thống kê và câu hỏi chính. Theo thống kê sau khi tiến hành phát phiếu thăm dò cho 82 đơn vị trực thuộc BIDV, số phiếu thu hồi lại được là 56 trên tổng số phiếu phát ra. Vì một số lý do mà việc liên hệ với một số chi nhánh không đạt được kết quả. Trong đó, không có phiếu nào là phiếu trắng (không trả lời) hoặc không hợp lệ. Về thông tin người trả lời, có 31 người trả lời (trên tổng số 56) là trưởng chi nhánh hoặc phụ trách bộ phận thanh toán quốc tế, và 15 người có nhiều kinh nghiệm về thanh toán quốc tế (trên 5 năm). Còn lại 10 phiếu không thể hiện chức vụ, là nhân viên hoặc kinh nghiệm ít, trong đó có 7 chi nhánh không có hoạt động thanh toán quốc tế. Như vậy, mức độ tin cậy của khảo sát có thể đạt được 82%. Hình 2.17. Mô hình khảo sát các chi nhánh Đố tượ i ng chính KHẢO SÁT TẤT CẢ CÁC CHI NHÁNH CN KHÔNG CÓ HOẠT ĐỘNG TTQT CN CÓ HOẠT ĐỘNG TTQT CN CHƯA CÓ PHƯƠNG THỨC L/C ĐỂ XUẤT BIỆN PHÁP Câu hỏi thống kê Câu hỏi chính CN CÓ PHƯƠNG THỨC L/C Câu hỏi bổ sung KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ Kết quả câu 1 cho thấy có 49 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế và 7 chi nhánh không có hoạt động này. Khảo sát về tình hình sử dụng các phương thức Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -43- Như vậy với n là 41 thì những rủi ro nào có tổng số điểm trên 82 (>2n) sẽ là những rủi ro có khả năng xảy ra, tham khảo bảng điểm kết luận tại phụ lục 8. Hình 2.18. Kết quả trả lời khảo sát Tỷ lệ đối tượng được phỏng vấn Đối tượng 2 14% Đối tượng 1 13% Đối tượng 3 73% Tỷ lệ người trả lời đáng tin cậy còn lại 18% có thâm niên 27%phụ trách CN, TTQT 55% Tỷ lệ phiếu trả lời không trả lời 32% trả lời 68% Câu 3 và 4 dùng để khảo sát về quy mô hoạt động của các chi nhánh có sử dụng phương thức L/C. Trong 41 chi nhánh, hầu hết có doanh số thanh toán quốc tế bình quân đạt từ 10 đến 100 triệu đô la Mỹ/năm, 9 chi nhánh có doanh số từ 100-200 triệu đô la Mỹ/năm, 9 chi nhánh dưới 10 triệu đô la Mỹ/năm, chỉ có 4 chi nhánh đạt trên 200 triệu đô la Mỹ/năm. Về lượng giao dịch, 17 chi nhánh có giao dịch bằng L/C trên 500 giao dịch/năm, 16 chi nhánh từ 100-500 giao dịch/năm. Điều này cho thấy số lượng giao dịch bằng L/C qua các chi nhánh là tương đối nhiều. Hình 2.19. Khảo sát về quy mô hoạt động Doanh số thanh toán quốc tế bình quân hàng năm (triệu USD) dưới 10 22% từ 100- 200 22% trên 200 10% từ 10- 100 46% Lượng giao dịch thanh toán quốc tế bình quân hàng năm (giao dịch) từ 100- 500 38% từ 500- 1000 27% dưới 100 20% trên 1000 15% Để đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, các chi nhánh đã tiến hành cho điểm theo tình hình thực tế tại đơn vị. Kết quả thống kê đầy đủ của các rủi ro này được thể hiện trong các bảng biểu đính kèm tại phụ lục 8 và sẽ được trình bày trong phần dưới đây. Do số liệu tương đối đơn Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -44- 2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Có thể nói, rủi ro khi ngân hàng sử dụng phương thức L/C là rất nhiều và đa dạng. Những loại rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng tùy thuộc vào vị trí và vai trò của ngân hàng trong quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Theo khảo sát kết quả câu 5, đa số chi nhánh có sử dụng nhiều phương thức thanh toán đều cho rằng phương thức L/C chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng hơn là các phương thức khác. Hình 2.20. Khả năng xảy ra rủi ro của các phương thức thanh toán Phương thức tín dụng chứng từ (156 điểm) Phương thức chuyển tiền (94 điểm) Phương thức nhờ thu (81 điểm) Phương thức khác (35 điểm) Có rất nhiều kh năn ả g xảy ra rủi ro Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần Đánh giá về nghiệp vụ nào trong phương thức L/C mang nhiều rủi ro nhất, các chi nhánh cho rằng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Kết quả câu 6 cho thấy nghiệp vụ chiết khấu (171 điểm) và phát hành L/C (166 điểm) có rất nhiều khả năng xảy ra rủi ro, lần lượt đến các nghiệp vụ xác nhận L/C (122 điểm), thông báo L/C (95 điểm) ít có khả năng hơn. Có nhiều chi nhánh cho rằng có những nghiệp vụ khác cũng chứa đựng rủi ro cho ngân hàng như thanh toán, kiểm chứng từ, gửi chứng từ… Nhưng chúng đều nằm trong nghiệp vụ chiết khấu nên sẽ không xem xét chúng một cách riêng lẻ. Hình 2.21. Khả năng xảy ra rủi ro của nghiệp vụ L/C Chiết khấu chứng từ (171 điểm) Phát hành L/C (166 điểm) Xác nhận L/C (122 điểm) Thông báo L/C (95 điểm) Có r nhiề năng x ra rủ ất u khả ảy i ro Có khả nă xảy ra rủ Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần ng i ro Phần đánh giá dưới đây cho thấy được khả năng mà các loại rủi ro có thể xảy ra Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -45- 2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu Khi đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu, ngân hàng thường gặp phải nhiều rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ. Theo đánh giá ở câu 11, thì các loại rủi ro mà BIDV có thể gặp khi làm ngân hàng chiết khấu thể hiện trong mô hình dưới đây. Hình 2.22. Khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu Khi kiểm tra chứng từ (165 điểm) Do nhà nhập khẩu (130 điểm) Do chiết khấu miễn truy đòi (127 điểm) Nguyên nhân bất khả kháng (105 điểm) Do ngân hàng phát hành (103 điểm) Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ (87 điểm) Không kiểm soát được tu chỉnh L/C (77 điểm) Do gửi chứng từ (68 điểm) Do nghiệp vụ đòi hoàn trả (64 điểm) Có rất nhiều khả năng xảy ra rủi ro Có khả năng xảy ra rủi ro Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro 2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ Theo thứ tự khả năng xảy ra rủi ro, thì loại rủi ro khi kiểm tra chứng từ (do nhiều nguyên nhân được xem là có nhiều khả năng xảy ra nhất cho ngân hàng khi chiết khấu chứng từ cho nhà xuất khẩu. Kết quả khảo sát câu 12 dành riêng cho những rủi ro phát sinh trong quá trình kiểm tra chứng từ của ngân hàng chiết khấu, cho thấy đây là nghiệp vụ có nhiều rủi ro. Hình 2.23. Khả năng xảy ra rủi ro khi kiểm tra chứng từ 2.4.1.1.1. Rủi ro do kiểm tra chứng từ không tuân thủ UCP Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần 82 điểm Ít có khả năng xảy ra rủi ro Không tuân thủ UCP (146 điểm) Chứng từ giả mạo (120 điểm) Thời gian kiểm chứng từ (95 điểm) Thời hạn xuất trình chứng từ (72 điểm) Có khả năng xảy ra rủi ro Ít có khả năng xảy ra rủi ro Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần 82 điểm Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -46- Khi kiểm tra chứng từ của nhà xuất khẩu nếu cán bộ của ngân hàng chiết khấu không vững về nghiệp vụ, không làm theo quy định của UCP để bộ chứng từ sai sót do chủ quan của ngân hàng thì ngân hàng mở hoặc nhà nhập khẩu có thể căn cứ vào những lỗi này để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán. Các chi nhánh được khảo sát cho rằng phần lớn do lỗi chủ quan của ngân hàng do không có sự cẩn thận hợp lý khi kiểm tra chứng từ nên khả năng xảy ra là lớn. Kết quả khảo sát cho loại rủi ro đạt số điểm là 146 điểm. Dù theo quy định của BIDV, việc kiểm tra chứng từ hàng xuất phải được thực hiện qua hai bước, một là thanh toán viên, hai là bộ phận kiểm soát. Do vậy, sẽ giảm bớt rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối do lỗi ngân hàng chiết khấu kiểm tra chứng từ không thực hiện đúng các nguyên tắc trong UCP. 2.4.1.1.2. Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ Mặc dù ngân hàng được miễn trách về sự gian lận trong chứng từ như giả mạo chữ ký, con dấu… song không thể tránh khỏi những rủi ro vì bị giảm uy tín đối với khách hàng. Để nhận biết được những dấu hiệu gian lận trong chứng từ thì đòi hỏi nhân viên có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết trong việc lập các chứng từ ngoại thương. Do đó, đối với BIDV thì loại rủi ro cũng đánh giá là có khả năng xảy ra với số điểm là 120. Đây là một loại rủi ro mà nguyên nhân chủ quan xuất phát từ con người, từ năng lực cán bộ ngân hàng và ý định của người lập chứng từ nên rất khó phòng ngừa. Đòi hỏi các ngân hàng phải hết sức cảnh giác khi thực hiện chiết khấu chứng từ cho khách hàng, nhất là những khách hàng mới có quan hệ giao dịch với ngân hàng lần đầu. 2.4.1.1.3. Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ Theo UCP, ngân hàng chiết khấu có 7 ngày làm việc để kiểm tra bộ chứng từ và gửi đến đòi tiền ngân hàng mở. Nếu không tuân thủ theo đúng thời gian quy định này thì có thể gặp rủi ro vì mất quyền đòi tiền trong khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ hoàn hảo và có quyền được thanh toán. Kết quả 95 điểm cho loại rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ là không cao nhưng cũng cho thấy loại rủi ro có thể xảy ra nếu như ngân hàng chiết khấu BIDV không làm đúng theo quy định. 2.4.1.1.4. Rủi ro về thời hạn xuất trình chứng từ Trong quy trình của BIDV, kể từ ngày nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu thì Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -47- quyết định của mình cho nhà xuất khẩu. Điều này phần nào hạn chế được rủi ro khi ngân hàng bị quá thời hạn xuất trình chứng. Kết quả 72 điểm cho rủi ro do thời gian quyết định chấp nhận chiết khấu chứng từ vượt quá quy định làm cho việc nhận hàng hoặc thương lượng của hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bị chậm trễ, là thấp và cho thấy loại rủi ro ít có khả năng xảy ra cho ngân hàng chiết khấu BIDV. 2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán Khi nhà nhập khẩu tìm mọi cách để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán thì rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng chiết khấu nếu đã thực hiện chiết khấu cho người xuất khẩu. Kết quả khảo sát câu 11 cho thấy BIDV có nhiều khả năng phải đối mặt với loại rủi ro xuất phát từ nhà nhập khẩu. Với số điểm khá cao 130 điểm, rủi ro này đứng thứ hai và được các chi nhánh BIDV chú trọng rất nhiều. Điều này cho thấy, đối với với các loại L/C mà có những mặt hàng nhạy cảm với giá cả thị trường và có trị giá lớn thì ngân hàng chiết khấu cần xem xét bộ chứng từ một cách cẩn thận kể cả những lỗi dù rất nhỏ. Để tránh trường hợp nhà nhập khẩu dựa vào đó từ chối hoặc trì hoãn thanh toán. Mặc dù trường hợp này ít xảy ra ở BIDV nhưng cũng cần phải có biện pháp phòng ngừa và phải làm thế nào để tìm hiểu được tình hình của nhà nhập khẩu. 2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) Khi quyết định chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi cho khách hàng, ngân hàng thường phải hết sức cân nhắc vì ngân hàng đã chuyển rủi ro từ khách hàng sang cho ngân hàng. Theo chính sách của BIDV thì khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi thì khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về tín dụng, có quan hệ giao dịch tốt với ngân hàng, nhân tố ngân hàng phát hành L/C cũng được xem xét một cách thận trọng và khoản phí cho dịch vụ này khá cao. Theo khảo sát tại BIDV, thì đây là loại rủi ro có điểm số có nhiều khả năng xảy ra với 127 điểm. Tuy dịch vụ này hiện chưa phát triển và sử dụng nhiều trong hệ thống BIDV, song về lâu dài khách hàng sẽ quan tâm hơn vì họ sẽ bán rủi ro cho ngân hàng để có được quay vòng vốn nhanh hơn và hiệu quả hơn. 2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng Có thể ngân hàng chiết khấu không thể biết trước khi nào xảy ra do nguyên Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -48- 2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều tùy thuộc vào thiện chí của ngân hàng phát hành và nhà nhập khẩu. Mặc dù theo UCP500, ngân hàng phát hành chỉ từ chối thanh toán trong trường hợp bộ chứng từ có lỗi, nhưng trên thực tế nhiều trường hợp ngân hàng phát hành từ chối thanh toán do nhà nhập khẩu không thiện chí thanh toán hoặc ngân hàng phát hành gặp khó khăn. Theo điều khoản chiết khấu của UCP500, ngân hàng chiết khấu được phép truy đòi lại nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà xuất khẩu không đủ khả năng hoàn trả thì ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro. Đánh giá về loại rủi ro này, đa số các chi nhánh đều cho rằng khả năng xảy ra cho ngân hàng chiết khấu là không lớn. Kết quả khảo sát ở câu 11 cho thấy với tổng số điểm 103, loại rủi ro này cũng có khả năng xảy ra đối với BIDV khi chiết khấu chứng từ hàng xuất cho khách hàng. Theo quy trình chiết khấu bộ chứng từ của BIDV, ngoài yêu cầu về hạn mức chiết khấu đối với doanh nghiệp xuất khẩu, các chi nhánh phải xem xét đến yếu tố uy tín thanh toán của ngân hàng mở. Những chỉ tiêu đánh giá ngân hàng phát hành là những tiêu chí tham khảo và chưa quy định điều kiện cụ thể như tình hình tài chính, đánh giá của các tổ chức tài chính thế giới về mức độ uy tín thanh toán... Như vậy, có thể thấy quy trình chiết khấu chứng từ L/C hàng xuất của BIDV tương đối giảm bớt rủi ro gây ra từ phía ngân hàng mở nhưng không phải an toàn tuyệt đối cho ngân hàng chiết khấu. 2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ Đối với bộ chứng từ có bất hợp lệ, BIDV ngoài việc sẽ chiết khấu với tỷ lệ thấp Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -49- 2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ Ngoài những rủi ro đề cập trên đây, thì một số rủi ro khác được các chi nhánh nhận định là nguy cơ xảy ra không cao. Cụ thể là: 2.4.1.7.1. Rủi ro do không kiểm soát được tu chỉnh L/C Khi ngân hàng chiết khấu không là ngân hàng thông báo, thì cũng gặp rủi ro do không kiểm soát được tu chỉnh hay hủy L/C. Trường hợp L/C đã tu chỉnh thay đổi tên người hưởng, nhưng người hưởng cũ vẫn tiếp tục sử dụng L/C cũ để chiết khấu ở ngân hàng mà không đưa ra tu chỉnh L/C này, hoặc L/C có thể hủy ngang đã được tu chỉnh hủy, nếu ngân hàng thông báo không thu lại L/C gốc, có thể người hưởng gian lận để chiết khấu bộ chứng từ ở ngân hàng khác. Khi đó, ngân hàng chiết khấu trực tiếp chịu hậu quả của loại rủi ro này. Tuy nhiên, rủi ro này được các chi nhánh đánh giá với điểm số 77 là ít có khả năng xảy ra cho các chi nhánh. 2.4.1.7.2. Rủi ro khi gửi chứng từ Đối với ngân hàng chiết khấu việc gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành cũng Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -50- 2.4.1.7.3. Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không thực hiện nghiệp vụ đòi hoàn trả như đòi tiền bằng thư hoặc điện, thời gian đòi tiền không đúng quy định của L/C được các chi nhánh đánh giá là ít có khả năng xảy ra với số điểm rất thấp 64 điểm, nghĩa là hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro này có liên quan đến năng lực của nhân viên ngân hàng. 2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C Trong L/C, ngân hàng phát hành cam kết thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu trả chậm cho người hưởng nếu họ đáp ứng được các yêu cầu của L/C. Do vậy, ngân hàng sẽ thay mặt cho nhà nhập khẩu để làm cho người xuất khẩu tin tưởng giao hàng. Vì tính chất này mà rất nhiều rủi ro xảy ra, có thể xuất phát từ bản thân quy trình thanh toán của ngân hàng phát hành, nhưng phần nhiều là từ doanh nghiệp nhập khẩu, khách hàng mở L/C tại các chi nhánh. Đánh giá khả năng xảy ra những loại rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C được rút ra từ kết quả câu 7 và 8 trong bảng câu hỏi. Từ kết quả khảo sát cho thấy BIDV có thể phải thường xuyên đối mặt những vấn đề sau: Hình 2.24. Khả năng xảy ra rủi ro khi phát hành L/C 2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) Do nhà nhập khẩu (164 điểm) Do điều kiện thị trường (160 điểm) Do tỷ giá biến động (147 điểm) Do người thụ hưởng (126 điểm) Do không mua bảo hiểm (84 điểm) Do không làm theo chỉ thị người mở (81 điểm) Do đánh L/C sai chính tả (6 điểm) Có khả năng xảy ra rủi ro Có nhiều khả năng xảy ra rủi ro Ít có khả năng xảy ra rủi ro Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần 82 điểm Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan