Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thực tiễn kinh tế chứng tỏ, trong sự nghiệp CNH, HĐH từ điểm xuất phát thấp, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư XDCB tập trung từ NSNN các cấp ở Việt Nam nói chung, thủ đô Hà Nội nói riêng đã, đang và sẽ vẫn có vai trò to lớn, nhất là trong thời kỳ đầu tạo lập những nền tảng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển. Hơn nữa, thực tế cũng cho thấy, mặc dù vốn XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố quản lý ngày càng tăng về qui mô, đa dạng hóa về nguồn huy động và nhiệm vụ đầu tư, đang có những tác động tích cực đến việc định hướng và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô, nhưng cũng đã và đang còn nhiều khoảng trống về pháp lý và các bất cập trong tổ chức thực hiện cần được nhận thức đúng, đầy đủ và kịp thời để có phương hướng, giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Đây chính là lý do thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý” để nghiên cứu, thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế của mình. 2. Mục đích của đề tài nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT và vốn XDCB tập trung từ NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn XDCB tập trung từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, từ đó đánh giá mặt được, chưa được, cũng như bài học kinh nghiệm, đồng thời đưa ra các giải pháp chủ yếu, đồng bộ nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, góp phần đẩy nhanh và nâng cao chất lượng phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Do đề tài có nội hàm rộng và phức tạp, nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ được giới hạn tập trung vào: - Một số vấn đề lý thuyết chung về vốn ĐTPT và vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN, trong đó việc nghiên cứu vốn ĐTPT chỉ được tiến hành dưới góc độ có liên quan và trực tiếp hỗ trợ nghiên cứu vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN. 2 - Thực trạng pháp lý và tổ chức quản lý nhà nước, các tác động, vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. - Về thời gian, sử dụng chuỗi thông tin, số liệu 07 năm từ năm 2001 - năm 2007 và định hướng đến năm 2010. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Góp phần hệ thống hoá và phân tích sâu một số nội dung lý luận về quản lý vốn ĐTPT nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nói riêng. - Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh và có cận cảnh sâu, thích hợp thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

pdf27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3535 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình thành: Gồm có vốn ĐTPT từ NSNN, vốn tín dụng, vốn đầu tư từ nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn đầu tư từ tích luỹ của dân cư, vốn đầu tư nước ngoài. - Phân loại theo mục đích sử dụng: Gồm có vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; vốn đầu tư hình thành tài sản cố định, vốn đầu tư hình thành tài sản lưu động; vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án phúc lợi công cộng, vốn đầu tư vào các dự án vừa kinh doanh, vừa phục vụ; vốn đầu tư vào khu vực đô thị và vốn đầu tư vào khu vực nông thôn… - Phân loại theo kết quả đầu tư: Gồm có vốn đầu tư cho sản xuất và phi sản xuất. - Phân loại theo bản chất: Gồm có vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư vận hành. - Phân loại theo tính chất tham gia vào quá trình tái sản xuất: Gồm có vốn đầu tư phục hồi, vốn ĐTPT. - Phân loại theo sở hữu: Gồm có vốn ĐTPT nhà nước và vốn ĐTPT ngoài nhà nước. 1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước - Đặc điểm: Thứ nhất, vốn ĐTPT từ NSNN thường mang ý nghĩa dài, có mục tiêu chung, cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN thường có qui mô lớn và do Nhà nước trực tiếp quản lý sử dụng. - Vai trò: 4 Thứ nhất, vốn ĐTPT chiếm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và là bộ phận của tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động cho CNH, HĐH. Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN vừa trực tiếp thực hiện một phần vừa tạo tiền đền vật chất cho các thành phần kinh tế khác đầu tư thực hiện CNH, HĐH đất nước. Thứ ba, vốn ĐTPT từ NSNN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển giáo dục, đào tạo và công nghệ - quốc sách hàng đầu của đất nước 1.2.2 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước - Đặc điểm: Thứ nhất, chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công trình này đem lại là rất lớn. Song những công trình này lại không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tư các công trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời gian dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Thứ hai, thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng ĐTPT từ NSNN, đặc biệt đối với những nước mới bước vào thời kỳ đầu công nghiệp hoá như Việt Nam. Thứ ba, Nhà nước phải tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Thứ tư, các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc rất lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách. - Vai trò: + Tác động đến cả tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế; + Tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế; + Tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế; + Tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm: + Tác động đến phát triển các doanh nghiệp. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.3.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý vốn đầu tư Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến việc quản lý vốn đầu tư nói chung và sử 5 dụng có hiệu quả vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng nâng cao hiệu quả và phát huy được lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm, trên cơ sở đó tăng nhanh khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. 1.3.2 Xác định rõ nội dung các giai đoạn chính của quá trình đầu tư Gồm có, xây dựng chiến lược đầu tư và qui hoạch đầu tư; lập chương trình, dự án; thẩm định dự án đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản. Mỗi quyết định trong từng giai đoạn đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, do vậy cần xác định ảnh hưởng của từng quyết định đến hiệu quả cuối cùng của dự án 1.3.3 Xác định đúng nhu cầu vốn đầu tư Để sử dụng vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB tập trung thuộc NSNN nói riêng, phải xác định được vốn đầu tư được sử dụng vào đâu, qui mô ra sao ? tức là phải xác định nhu cầu vốn đầu tư. 1.3.4 Lựa chọn mục tiêu đầu tư Các nguồn lực phục vụ đầu tư, đặc biệt từ NSNN luôn là thứ xa sỉ và khan hiếm. Để vốn đầu tư bỏ vào dự án có hiệu quả theo bản chất đồng vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, thì dự án được hình thành và xác định đó phải có độ khả thi cao theo mục tiêu đã được xác định. 1.3.5 Lựa chọn hình thức đầu tư và hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư Thứ nhất, về hình thức đầu tư: Tuỳ vào điều kiện cụ thể, có thể lựa chọn một trong các hình thức sau: - Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN (kể cả vốn ODA). - Đầu tư XDCB bằng toàn bộ nguồn vốn tín dụng đầu tư của NSNN. - Đầu tư bằng sự kết hợp 2 nguồn vốn trên. - Đầu tư bằng các hình thức kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm... Thứ hai, về hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư (DAĐT) và xây dựng: Căn cứ qui mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau: - Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. - Chủ nhiệm điều hành dự án. - Chìa khoá trao tay. - Tự thực hiện dự án. 1.3.6 Một số nhân tố khác Bên cạnh các nhân tố nêu trên, chất lượng công tác qui hoạch, kế hoạch và việc chỉ đạo thực hiện theo qui hoạch, kế hoạch; các qui định về 6 lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công thì chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, công tác tổ chức quản lý đầu tư, xây dựng, tổ chức vận hành khai thác đối tượng đầu tư hoàn thành cũng như việc công khai và cung cấp các thông tin cũng như chất lượng và năng lực công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án... là những nhân tố quan trọng, vừa có ảnh hưởng trực tiếp vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến sử dụng vốn đầu tư nói chung, vốn ĐTPT kinh tế - xã hội nói riêng. 1.4 MỘT SỐ TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với tổng số vốn đầu tư đã được sử dụng để tạo ra các kết quả đó. Để đánh giá toàn diện hoạt động đầu tư, ngoài chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư, người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư. Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả đầu tư được đánh giá theo các khía cạnh sau: - Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả an ninh quốc phòng. - Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: Hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương, toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Theo phạm vi lợi ích: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem trong phạm vi của một doanh nghiệp. - Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: Hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp. 1.4.1 Về mặt định tính Thứ nhất, có tính tập trung, tránh dàn trải và có tính chất quyết định trong thực hiện mục tiêu cải tạo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia. Thứ hai, góp phần duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Tác động của việc sử dụng vốn ĐTPT đến chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở một số khía cạnh: Góp phần làm gia tăng qui mô vốn, gia tăng mức độ đóng góp của 7 nhân tố vốn trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; giúp làm tăng năng suất nhân tố tổng hợp; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. 1.4.2 Về mặt định lượng Về mặt định lượng, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT trong đó có vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN được phân chia theo các cấp độ như sau: 1.4.2.1 Ở cấp độ nền kinh tế - Số nhân đầu tư: Thể hiện tác động đầu tư lên nền kinh tế. ΔY = ΔI MPC- 1 1 Theo biểu thức trên, trong điều kiện toàn bộ vốn đầu tư được đầu tư đúng mục đích và đúng thời điểm, một đồng vốn đầu tư mới sẽ tăng thêm MPC- 1 1 đồng sản phẩm quốc dân. - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là biến số cuối cùng phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế: Được xác định từ mô hình tăng trưởng tân cổ điển (neoclassical) và mô hình tăng trưởng nội sinh (endogenous). 1.4.2.2 Ở cấp độ vùng, địa phương - Chỉ tiêu tổng quát: Gồm có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. - Hệ số huy động tài sản cố định: Giá trị TSCĐ huy động Hệ số huy động TSCĐ = Tổng vốn đầu tư XDCB - Hệ số ICORs: Vốn đầu tư Vốn đầu tư ICORs = = GDP do vốn tạo ra ΔGDP 1.4.2.3 Ở cấp độ dự án - Thời hạn thu hồi vốn: - Hệ số hoàn vốn giản đơn: Tuy nhiên, do đặc điểm của các dự án đầu tư từ NSNN, việc đánh giá đơn thuần hiệu quả tài chính không phản ánh đúng mức được hiệu quả của dự án. Các dự án hạ tầng đô thị, như đường giao thông, trường học, bệnh viện, khu dân cư… có ảnh hưởng rất lớn tới xã hội, song rất khó xác định chính xác, đầy đủ được hiệu quả tài chính của nó. Do vậy, các dự án đầu tư từ NSNN cần tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế: tiến độ đáp ứng các mục 8 tiêu kinh tế - xã hội, giá trị gia tăng; tạo công ăn việc làm; tiết kiệm ngoại tệ; nâng cao khả năng cạnh... 1.5 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRUỂN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 1.5.1 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Bắc Mỹ 1.5.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước ë mét sè n−íc kh¸c trªn thÕ giíi 1.5.3 Kiểm soát thu nhập cá nhân ở một số nước 1.5.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Bài học chung nhất về chi ĐTPT nói riêng, chi NSNN các cấp nói chung của các nước trên mà Việt Nam có thể tham khảo, đó là: Ngày càng thu hep chi, nhất là chi xây dựng cơ sở hạ tầng từ NSNN và tăng dần tỷ trọng chi ĐTPT từ các nguồn ngoài NSNN. Ngoài ra, cần thực hiện việc công khai, minh bạch, phân cấp tối đa và tăng cường sự giám sát, phản biện xã hội trong quản lý chi NSNN để tăng hiệu quả chi NSNN, nhất là NSĐP... Chương 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỦ ĐÔ HÀ NỘI 2.1.1 Vị trí địa lý - chính trị của thủ đô Hà Nội Hà Nội có vị trí địa lý - chính trị quan trọng, có ưu thế đặc biệt so với các địa phương khác trong cả nước. Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Nghị quyết 15 NQ/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị đã xác định Hà Nội là ’’trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế”. 2.1.2 Qui mô, tốc độ tăng GDP Nhìn tổng thể từ năm 2001 đến 2007, qui mô và tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Hà Nội tăng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Hà Nội cao hơn so với cả nước khoảng 3,9%. Nhờ qui mô và tốc độ tăng trưởng ở mức cao, nên tỷ trọng mức đóng góp của Thủ đô đối với tăng trưởng GDP của cả nước cũng liên tục tăng, từ 7,52% năm 2001 lên 8,96% năm 2006 và 9,3% năm 2007. 9 2.1.3 Cơ cấu kinh tế Thời gian qua, cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp tăng, nông nghiệp và dịch vụ giảm. Tuy vậy, đến năm 2007, tỷ trọng công nghiệp mở rộng mới chỉ đạt 41,2%, trong khi dịch vụ đang có tỷ trọng 57,5%. Đây là tỷ trọng chưa phù hợp yêu cầu CNH, HĐH thủ đô Hà Nội. 2.1.4 Cơ sở hạ tầng đô thị Có thể nói giai đoạn 2001 - 2007, cơ sở hạ tầng đô thị của thành phố Hà Nội đã được phát triển và cải thiện đáng kể. Tất cả các lĩnh vực từ giao thông, cấp nước, thoát nước, công trình công cộng, vệ sinh môi trường, đến lĩnh vực nhà ở... đều được Thành phố quan tâm, tháo gỡ khó khăn, trước mắt đáp ứng các nhu cầu bức thiết, cơ bản của phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện sinh hoạt nhân dân Thủ đô. Tuy nhiên đến nay, tình trạng đô thị Hà Nội vẫn còn là vấn đề rất phức tạp. 2.1.5 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước Hà Nội là địa phương có qui mô hoạt động thu, chi NSNN đứng thứ hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1997, qui mô thu NSNN đã vượt ngưỡng 10 nghìn tỷ đồng. Qui mô và tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn Thành phố ở mức khá cao, đạt tốc độ tăng bình quân 22,69% năm thời kỳ 2001 - 2007. Tuy thu NSNN bình quân các năm tăng khá, nhưng do thực hiện tỷ lệ điều tiết NSNN, nên tỷ trọng qui mô thu NSĐP chỉ đạt bình quân khoảng 31%, trong khi thu NSTW thường chiếm khoảng 69%. 2.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 2.2.1 Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, qui hoạch và kế hoạch hoá vốn đầu tư Mặc dù việc sử dụng vốn đầu tư trong công tác qui hoạch có nhiều tiến bộ so với trước đây nhưng vẫn bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm: Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch cho lĩnh vực qui hoạch cần được các cấp, các ngành chủ động, tránh tình trạng dự án nằm chờ qui hoạch, yêu cầu qui hoạch phải thực hiện trước dự án, cần đồng bộ, hoàn chỉnh giữa qui chi tiết, qui hoạch chuyên ngành... Thứ hai, việc xây dựng các qui hoạch chuyên ngành cần có sự lựa chọn, cần có chuẩn mực về lĩnh vực, về phân. Thứ ba, những vấn đề phát sinh chưa được tháo gỡ kịp thời. 10 Thứ tư, công tác khảo sát qui hoạch dựa trên bản đồ hiện trạng nhưng công tác quản lý, khai thác và sử dụng lại trên hệ thống bản đồ nền, vấn đề này cần được chỉ đạo tập trung để thống nhất thực hiện. Thứ năm, Thành phố chưa có bộ máy chuyên quản về qui hoạch. 2.2.2 Thực trạng công tác chuẩn bị đầu tư Gắn với kế hoạch 5 năm (2001 - 2005), công tác chuẩn bị đầu tư đạt được những kết quả như sau: Một: Việc xác định chủ trương đầu tư được Thành phố quan tâm chỉ đạo, các dự án được duyệt phải có trong qui hoạch hoặc định hướng phát triển chung của Thành phố. Hai: Số dự án chuẩn bị đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực được ghi kế hoạch giảm đáng kể từ 434 dự án năm 2001 xuống còn 314 dự án năm 2005. Qua đó có thể thấy công tác chuẩn bị đầu tư XDCB đã từng bước chuyển biến theo hướng tập trung, giảm dàn trải. Ba: Tiến độ hoàn thành thủ tục triển khai các dự án chuẩn bị đầu tư được tập trung chỉ đạo, đôn đốc thường xuyên. Tổng số các dự án chuẩn bị đầu tư được thông qua hàng năm tăng dần từ 166 dự án năm 2001 lên 200 dự án năm 2003 và 210 dự án năm 2005. Bốn: Công tác thẩm định dự án đầu tư dần được hoàn thiện. Việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư có những chuyển biến bước đầu nhưng so với yêu cầu vẫn còn một số nội dung cần được hoàn thiện tiếp: Công tác qui hoạch cần được chủ động đi trước một bước và đồng bộ; khắc phục tình trạng ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phân tán, coi trọng công tác chuẩn bị đầu tư ở nhiều lĩnh vực; năng lực các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư cần được nâng cao... 2.2.3 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý 2.2.3.1 Phân cấp trong chi đầu tư xây dựng cơ bản Quản lý đầu tư xây dựng của Thành phố bộc lộ những mặt hạn chế nhất định: Các sở, ngành, quận huyện không chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, UBND và các sở, ngành thành phố quá tải do khối lượng vốn và số lượng các dự án tăng nhanh qua mỗi năm trong khi biên chế lại có xu hướng giảm dần; thời gian triển khai thủ tục XDCB của dự án bị kéo dài, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm đạt thấp… Trước tình hình đó, cùng với phân cấp quyết định đầu tư cho các quận, huyện, Thành phố còn ủy quyền cho Giám đốc một số sở quản lý 11 xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư một số dự án thuộc lĩnh vực trực tiếp quản lý của Sở. Tuy nhiên, thực chất việc phân cấp và uỷ quyền trong quản lý đầu tư và xây dựng về cơ bản mới là việc phân cấp, uỷ quyền trong thẩm định và phê duyệt các thủ tục đầu tư xây dựng mà chưa gắn liền với nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách. 2.2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng Những năm gần đây, công tác GPMB đã được chú trọng, Thành phố coi đây là nguyên nhân chủ yếu làm chậm trễ tiến độ thi công các công trình có GPMB. Nhiều dự án đầu tư có liên quan GPMB tiến hành gặp khó khăn vì nhiều lý do: một số cơ chế, chính sách trong việc triển khai GPMB thiếu đồng bộ, chậm hướng dẫn và chưa nhất quán như giá đền bù theo vùng, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, đào tạo... 2.2.3.3 Công tác thẩm định Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán Hàng năm, đã thẩm định phê duyệt TKKT - TDT hàng trăm dự án, cắt giảm hàng trăm tỷ đồng. 2.2.3.4 Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu Được thực hiện khá nghiêm túc, nhiều văn bản hướng dẫn triển khai cũng như quy trình quản lý công tác đấu thầu được cụ thể hoá. Hình thức đấu thầu rộng rãi đã được khuyến khích, đẩy mạnh. 2.2.3.5 Công tác thực hiện dự án đầu tư Thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và rà soát các thủ tục đầu tư theo đúng qui định của Nhà nước, từng bước hạn chế tối đa các dự án chưa đủ thủ tục khi triển khai thực hiện dự án. Việc bố trí vốn cho các dự án thực hiện đã dần từng bước tập trung vào việc đảm bảo vốn bố trí cho các dự án chuyển tiếp và hoàn thành trong năm theo qui định. - Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB đạt kết quả cao dần qua các năm. 2.2.3.6 Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư Giai đoạn 2001 - 2005, công tác này đã có chuyển biến ở một số mặt sau: Thứ nhất, do triển khai giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN ngay từ đầu năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chủ động triển khai sớm việc thực hiện dự án, góp phần cho cơ quan thẩm định thanh toán vốn đầu tư lên kế hoạch hướng dẫn việc cấp phát từng quý được chuẩn xác. Thứ hai, cơ quan Kho bạc nhà nước Thành phố có sự tập trung chỉ đạo việc thanh toán vốn. Chất lượng và qui trình của Kho bạc nhà nước 12 trong kiểm soát thẩm định và thanh quyết toán vốn đã từng bước được nâng cao. Thứ ba, các cơ quan tham mưu tổng hợp như Tài chính, Kho bạc nhà nước, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng... đã có sự phối hợp trong việc đôn đốc công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án tồn đọng trên tài khoản Kho bạc nhà nước đạt những kết quả khả quan bước đầu. 2.2.3.7 Thực hiện đánh giá, giám sát đầu tư Thành phố đã triển khai nhiều nội dung liên quan trong đó tập trung vào việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện báo cáo giám định đầu tư, tổ chức tập huấn cho cán bộ ngành kế hoạch đầu tư thực hiện triển khai công tác giám định đầu tư. Kết quả đạt được bước đầu là: - Công tác giám sát, đánh giá đầu tư đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư và xây dựng làm cho các qui định phù hợp hơn với yêu cầu thực tế quản lý ở nước ta. - Thông qua giám định, các cơ quan có thẩm quyền đã kịp thời phát hiện và giải quyết các tồn tại, tháo gỡ vướng mắc giúp cho chủ đầu tư để thúc đấy tiến độ triển khai của dự án. Kết quả giám sát, đánh giá cũng là cơ sở để cấp có thẩm quyền có những quyết định đúng đắn khi quyết định những vấn đề liên quan đến 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 2.3.1 Đánh giá chung về đầu tư xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội - Tăng trưởng vốn ĐTXH ổn định và luôn giữ ở mức cao được thể hiện ở tỷ trọng của tổng ĐTXH trên tổng sản phẩm trong nước ở Hà Nội: năm 2001 là 44,4%, năm 2003 là 45,3%, năm 2005 là 47,1% và năm 2007 là 48,7%. - Cơ cấu vốn ĐTXH theo ngành kinh tế phản ánh rõ mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Thủ đô theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tính chung cả giai đoạn 2001 - 2007, cơ cấu vốn ĐTXH trên địa bàn Thành phố là: Đầu tư vào công nghiệp, xây dựng chiếm 35,8%, đầu tư vào dịch vụ chiếm 62,3%, nông lâm thủy sản chiếm 1,9%. Như vậy tỷ trọng đầu tư vào dịch vụ lớn tương ứng với tỷ lệ đóng góp của lĩnh vực này trong nền kinh tế. - Hiệu quả sử dụng vốn ĐTXH trên địa bàn Thành phố được thể hiện rõ ở hệ số ICORs qua một số năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2007 được 13 đánh dấu bởi sự phát triển mạnh mẽ của đầu tư tư nhân do có những chính sách và biện pháp khuyến khích khá thông thoáng của Nhà nước. - Thành phần kinh tế nhà nước vẫn duy trì được hiệu quả đầu tư tương đối ổn định. Tuy nhiên thời gian gần đây phần lớn các công trình lớn đã đầu tư chưa phát huy hết công suất sử dụng nên hiệu quả sử dụng có giảm đi chút ít. 2.3.2 Đánh giá chung về quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội 2.3.2.1 Những đặc điểm và kết quả chủ yếu Nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ ngân sách của Thành phố chiếm tỷ trọng nhỏ (7% - 9% tổng ĐTXH) Thứ nhất, tốc độ và qui mô của vốn đầu tư XDCB từ NSĐP trong tổng vốn ĐTXH có xu hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng các nhu cầu về đầu tư của Thành phố. Thứ hai, khả năng huy động tài sản mới của các công trình hoàn thành không ngừng tăng lên về qui mô và giá trị. Thứ ba, Thành phố đã chủ động khai thác mọi tiềm năng để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN có hiệu quả hơn. Thứ tư, công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách thành phố đã được tập trung chỉ đạo, phát huy được vai trò quản lý nhà nước của các ngành, các cấp. Thứ năm, cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố đã được xây dựng trên nguyên tắc đầu tư tập trung, không phân tán, có trọng điểm theo những định hướng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phương án cụ thể được HĐND và UBND Thành phố thông qua. 2.3.2.2 Những hạn chế và vấn đề đặt ra trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội * Trong công tác kế hoạch hóa: Thứ nhất, công tác xây dựng kế hoạch trung và dài hạn, trong đó trọng tâm là kế hoạch 5 năm chưa được quan tâm đúng mức để nâng cao chất lượng. Thứ hai, chất lượng xây dựng kế hoạch của các đơn vị nhìn chung còn hạn chế, chưa bám sát những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba, việc tổ chức giao kế hoạch đã có chuyển biến, tuy nhiên kế hoạch giao đến cấp thực hiện còn chậm, thường là sau tết Nguyên đán. 14 Thứ tư, việc bố trí kế hoạch chưa quán triệt triệt để nguyên tắc các dự án được ghi kế hoạch phải đảm bảo thủ tục theo qui định; các dự án nhóm C chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm trong 2 năm; danh mục dự án giao kế hoạch còn dàn trải, chưa tập trung, nhiều dự án chỉ cốt được ghi danh mục kế hoạch để có chủ trương đầu tư. Thứ năm, việc quyết định giao điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư XDCB hoặc chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư XDCB cho các ngành, cấp trong năm chưa đảm bảo dựa trên nguyên tắc nguồn vốn cân đối. Thứ sáu, việc phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án gắn với nguồn vốn cụ thể, một số dự án sử dụng tới 2 đến 3 nguồn vốn đã gây không ít khó khăn, phức tạp trong quá trình theo dõi cấp phát và điều chỉnh kế hoạch; có dự án gồm nhiều nguồn vốn, chủ đầu tư chủ yếu hoàn thành vốn từ NSNN, nguồn khác như vốn vay, vốn huy động thường bỏ ngỏ dẫn đến ảnh hưởng công tác thanh quyết toán sau này. Thứ bảy, thực tế qua số liệu kết quả thanh tra, năm 2002 có 259 tài khoản tồn đọng chủ yếu của các dự án chưa hoàn thành thủ tục quyết toán vốn đầu tư, có những dự án đã thực hiện từ những năm 1995 trở về trước. Thứ tám, yêu cầu về thời gian không tương ứng yêu cầu thực tiễn triển khai các nhiệm vụ của các ngành, cấp. Thứ chín, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nói chung và quản lý đầu tư XDCB và trực tiếp công tác xây dựng kế hoạch đầu tư còn nhiều hạn chế. Thứ mười, vấn đề kỷ luật hành chính trong thực thi các chỉ tiêu kế hoạch Thành phố giao chưa được coi trọng. Trách nhiệm tập thể, cá nhân của các ngành, cấp và chủ đầu tư trong việc không hoàn thành nhiệm vụ được giao chưa được xem xét thoả đáng. * Trong công tác chuẩn bị đầu tư: Thứ nhất, mặc dù đã có qui định cụ thể của Thành phố về quản lý đầu tư, tuy nhiên qui định còn một số bất cập chậm được điều chỉnh, sửa đổi, gây khó khăn trong triển khai thực hiện một số dự án. Thứ hai, việc xây dựng nhiệm vụ và thực hiện chuẩn bị đầu tư còn dàn trải, số dự án được bố trí vốn thực hiện chuẩn bị đầu tư còn lớn. Thứ ba, việc bố trí kế hoạch vốn hằng năm so với tổng dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư mới chỉ đạt trên dưới 40% và tỷ lệ giải ngân cũng chỉ đạt trên 50% kế hoạch. 15 Thứ tư, chất lượng của công tác chuẩn bị đầu tư chưa cao. Qua theo dõi và giám sát của HĐND, các Ban HĐND Thành phố cho thấy hầu hết các dự án đầu tư XDCB những năm gần đây của Thành phố đều phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, trong đó nhiều dự án phải bổ sung, điều chỉnh hạng mục công trình. Thứ năm, thời gian qua, Thành phố luôn quan tâm bố trí đủ vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư, tuy nhiên thời gian chuẩn bị đầu tư vẫn kéo dài. * Trong giám sát, đánh giá đầu tư: Thứ nhất, các sở, ban, ngành, quận, huyện chưa quan tâm đúng mức đến công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thể hiện qua việc chậm tổ chức chỉ đạo thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Thứ hai, năng lực chủ đầu tư, cán bộ giám sát còn hạn chế về chuyên môn, thiếu kinh nghiệm tổ chức thực hiện công việc. Thứ ba, thực hiện chưa tốt chế độ báo cáo: Việc giám sát không kịp thời, thiếu chủ động nên khi thực hiện có sai sót không được các cơ quan quản lý xử lý kịp thời, thường là đặt các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án vào tình thế đã rồi; gây lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng. Thứ tư, việc thực hiện giám sát chưa thường xuyên, còn thụ động; nhiều dự án triển khai chậm dẫn đến tăng vốn, giảm hiệu quả nhưng không báo cáo, chỉ khi dự án cần phê duyệt điều chỉnh thì mới tiến hành giám sát, đánh giá đầu tư. Thứ năm, hệ thống thông tin phục vụ giám sát, đánh giá dự án chưa tốt. Cho đến nay, Thành phố vẫn chưa tổ chức được cơ sở dữ liệu về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi Thành phố quản lý, chưa chủ động trong việc tổ chức giám sát, đánh giá, chủ yếu dựa vào báo cáo của cấp dưới. Thứ sáu, chưa thực hiện tốt nhiệm vụ đánh giá dự án. Thứ bảy, tổ chức thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng chưa tốt. * Một số hạn chế và bất cập khác: Thứ nhất, các dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư đầu năm nhưng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện để được ghi kế hoạch vốn theo qui định. Thứ hai, còn một số dự án nhóm C sử dụng vốn NSNN có thời gian thực hiện đầu tư quá 2 năm. Thứ ba, công tác thanh quyết toán vẫn là một vấn đề cần được chỉ đạo quyết liệt, tập trung và dứt điểm. 16 Thứ tư, nguồn vốn đầu tư XDCB mà Trung ương cân đối cho Hà Nội có qui mô rất khiêm tốn, dẫn đến nhiều dự án đầu tư của Thành phố được ghi kế hoạch nhưng không có vốn, hoặc có vốn nhưng phải ghi kế hoạch vốn ra nhiều năm. Thứ năm, mối quan hệ giữa vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn xây dựng cơ bản khác trong tổng dự toán của dự án đầu tư (cơ cấu kỹ thuật vốn đầu tư) còn lạc hậu. Thứ sáu, trong khâu qui hoạch, vấn đề khớp nối đảm bảo tính đồng bộ trong các hệ thống qui hoạch phát triển đã và đang triển khai trên địa bàn Thủ đô có nhiều vấn đề cần phải xem xét rà soát kỹ để đảm bảo thống nhất. Thứ bảy, các thủ tục hành chính còn cồng kềnh, có những thủ tục phải qua nhiều khâu thoả thuận vòng vèo..., các ngành, các cấp chưa thực sự làm hết trách nhiệm, có nơi, có lúc còn gây phiền hà cho chủ đầu tư; năng lực tổ chức thực hiện các dự án của tư vấn và chủ đầu tư còn yếu kém... Thứ tám, công tác lập, trình duyệt TKKT - TDT, đấu thầu, giao đất, đền bù GPMB, thoả thuận các nội dung liên quan đến qui hoạch chi tiết của dự án, thanh toán khối lượng, quyết toán công trình hoàn thành bàn giao... nhìn chung tiến độ còn chậm, mất nhiều công đoạn và thời gian. Ngoài ra, đến nay Thành phố vẫn chưa xây dựng được qui trình quản lý cấp phát, thanh quyết toán vốn phù hợp từ huy động đến quản lý cấp phát và quyết toán. Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ 3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010 3.1.1 Bối cảnh sử dụng vốn đầu tư nói chung * Thuận lợi: - Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhờ sự tập trung đầu tư khá mạnh của Trung ương và của Thành phố nên mặc dù chưa đạt đến trình độ hiện đại nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng này đã được xây dựng tương đối đồng bộ. - Nhờ tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhiều năm qua đã tạo ra một số 17 tiền đề vật chất quan trọng để nâng cao ĐTPT. Là trung tâm giao lưu và giao dịch quốc tế, đồng thời là nơi hội tụ các ngành nghề SXKD truyền thống, đa dạng; nơi mà Quỹ đất, Quỹ nhà có giá trị rất cao. - Có đội ngũ nhân lực rất lớn, trong đó số lượng có hàm lượng kỹ thuật và nghiên cứu tập trung rất đông đảo (trên 60% của cả nước). * Khó khăn: - Một số mất cân bằng về hạ tầng kinh tế - xã hội; công tác quản lý đô thị, đặc biệt quản lý qui hoạch đất đai, nhà ở, giao thông không theo kịp quá trình đô thị hóa quá nhanh. Tình trạng "xây - đập - xây" trong thi công các dự án giao thông - điện - nước... đang diễn ra nhiều nhưng chưa có giải pháp khắc phục triệt để mang tính chiến lược. - Sự phối hợp chưa hợp lý trong việc khai thác và sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố đã làm giảm hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư. - Thủ đô là nơi có số lượng DNNN lớn với phần lớn là máy móc, công nghệ lạc hậu và cũ nát. 3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2010 Việc sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố quản lý cần bám sát phương hướng, mục tiêu của qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 của thành phố Hà Nội; Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị và Pháp lệnh Thủ đô như sau: - Phát triển thủ đô Hà Nội phải có tầm nhìn xa, hướng tới văn minh hiện đại. Phải giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp CNH, HĐH và đô thị hóa đối với cả nước nói chung và vùng Bắc Bộ nói riêng. - Hà Nội phải đổi mới mạnh mẽ để trong thời gian ngắn không thua kém một số Thủ đô của các nước trong khu vực, giữ được giá trị độc đáo về Thành phố "An toàn, môi trường và văn hóa" cho nhân dân cả nước và đông đảo nhân dân thế giới. - Phát triển Hà Nội phải đặt trong mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh quốc tế, nhất là với các nước trong khu vực. - Phát triển kinh tế song song với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, lấy hiệu quả kinh tế, kết hợp với bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội và phát triển con người làm tiêu chuẩn cao nhất. 3.1.3 Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư của Hà Nội đến năm 2010 Trên cơ sở dự báo các tham số về tốc độ tăng GDP và chỉ số ICORs thực hiện, có thể xác định nhu cầu vốn đầu tư XDCB tập trung cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau: 18 * Quy mô nguồn vốn: Tổng nguồn vốn ĐTXH trong cả thời kỳ 2006 - 2010 sẽ vào khoảng 210.000 - 225.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm sẽ cần khoảng 42.000 - 45.000 tỷ đồng. Như vậy tốc độ tăng vốn ĐTXH bình quân sẽ là 12% - 12,5%/năm. * Cơ cấu nguồn vốn: Trong tổng vốn ĐTXH giai đoạn 2006 - 2010, nguồn vốn từ NSNN sẽ chiếm 25% - 27%, phần các DNNN tự đầu tư chiếm 31,8% , từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước là 18,8%, hộ gia đình 7,4% và từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 12,7%. Cơ cấu vốn đầu tư cho công nghiệp - xây dựng sẽ là 41% - 42%, cho thương mại - dịch vụ là 54-55 % và cho nông nghiệp là 2,0% - 2,5%; vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN chỉ chiếm khoảng 16,2% tổng vốn đầu tư, nếu tính cả vốn ODA thì chiếm khoảng 20%. Tuy phần vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ, song đây là nguồn vốn có vị trí rất quan trọng, nhu cầu vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 60.000 tỷ đồng, trong đó đầu tư XDCB từ NSĐP khoảng 30.000 tỷ đồng. 3.2 CÁC QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ Thứ nhất, cần có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm khẩn trương tổ chức thực hiện, kiện toàn hệ thống chính trị thành phố Hà Nội sau khi điều chỉnh địa giới nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. Thứ hai, trong tương lai trung hạn, việc sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung thuộc NSNN vẫn có vai trò quyết định việc ĐTPT cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và văn hoá xã hội và thu hút các nguồn vốn khác. Thứ ba, gắn quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung với quá trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn Thủ đô, đẩy mạnh phân cấp trong quản lý nhà nước. Thứ tư, sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN phải gắn liền với thực hiện mục tiêu phát triển KTTT có sự điều tiết của Nhà nước. 3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp mang tính hệ thống, nhất quán từ các cấp, ngành, trong đó đặc biệt coi trọng các giải pháp sau: 19 3.3.1 Nâng cao chất lượng qui hoạch và thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo qui hoạch Một: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các qui hoạch ngành, qui hoạch chi tiết hạ tầng các quận, huyện, qui hoạch chi tiết các quận mới thành lập, qui hoạch chi tiết các xã, phường, khu vực đang và sắp đô thị hoá mạnh ... làm căn cứ triển khai các dự án đầu tư. Hai: Rà soát đánh giá tình hình triển khai các qui hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, khớp nối và thống nhất trong hệ thống qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển ngành và qui hoạch xây dựng. Ba: Tập trung chỉ đạo và ưu tiên bố trí vốn để triển khai các qui hoạch chi tiết; đảm bảo qui hoạch đi trước một bước, phục vụ triển khai các dự án đầu tư. Bốn: Kiểm tra việc thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 cũng như kế hoạch hàng năm; tiếp tục đổi mới qui trình thủ tục giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; hạn chế để xảy ra trường hợp giao đất nhưng sử dụng lãng phí. Năm: Qui hoạch phát triển các khu đô thị mới phải tính toán đảm bảo qui mô phát triển dân số hợp lý, phân bố lại dân cư trên địa bàn, giãn dân phố cổ, phố cũ; gắn kết, hài hoà môi trường, cảnh quan kiến trúc và phát triển bền vững của Thủ đô. Sáu: Qui hoạch chi tiết sử dụng đất phải dành đủ Quỹ đất và gắn với các biện pháp phát triển hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông. 3.3.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đảm bảo tính công khai, minh bạch, chống khép kín trong đầu tư từ ngân sách nhà nước Một: Nâng cao chất lượng việc lập kế hoạch vốn đầu tư trung và dài hạn, đặc biệt là kế hoạch 5 năm. Hai: Cần triển khai thực hiện giao kế hoạch xuống các đơn vị và sớm đăng ký theo qui trình cấp phát vốn với ngành Tài chính, Kho bạc nhà nước để đảm bảo Quỹ thời gian vật chất thực hiện kế hoạch năm đủ 12 tháng. Ba: Tuân thủ chặt chẽ các qui định về điều kiện, thủ tục ghi kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư XDCB. Bốn: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong đó có hệ thổng biểu bảng và chỉ tiêu XDCB. Đưa các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN vào làm căn cứ theo dõi đánh giá hiệu 20 quả, bảo đảm sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội với chỉ tiêu thống kê và việc chuẩn hoá thông tin. Năm: Nghiên cứu thống nhất và công bố công khai các nguyên tắc, tiêu chí xác định thứ tự ưu tiên đầu tư từ NSNN, NSĐP đối với từng nhóm đối tượng đầu tư của từng cấp ngân sách. Sáu: Từng bước công khai hoá các tiêu chí, tiêu chuẩn trong các khâu quản lý; tiêu chuẩn hoá các tổ chức tư vấn, nhà thầu và tư vấn hoá các nghiệp vụ quản lý như thẩm định, giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra... Bảy: Thực hiện nghiêm túc chủ trương công khai tài chính đối với việc phân bổ quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN tại các cơ quan, các Tổng công ty nhà nước, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án... 3.3.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng trình tự và qui định Một: Xây dựng và thực hiện các qui định trách nhiệm và các chế tài bắt buộc về người thẩm định, người ra quyết định đầu tư theo nguyên tắc chỉ ra quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn được phân cấp. Hai: Rà soát lại chủ trương đầu tư và hiệu quả đầu tư đối với những dự án lớn đang có nhiều ý kiến khác nhau và kịp thời xác định hướng xử lý. Kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án không chấp hành đầy đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng theo qui định. Ba: Xây dựng và thực hiện lộ trình chống khép kín trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn nhà nước; trước mắt tập trung khâu tư vấn giám sát dự án, đơn vị thi công và đơn vị giám sát không cùng một Bộ, ngành. Bốn: Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư. Kiện toàn các tổ chức thanh tra kế hoạch và đầu tư. Năm: Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng của các công trình, dự án từ lập và phê duyệt qui hoạch, trong đó đặc biệt chú trọng khâu khảo sát, thiết kế. 3.3.4 Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư Một: Rà soát danh mục các dự án được giao nhiệm vụ và bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, xác định các dự án trọng tâm, trọng điểm để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Bố trí đủ kế hoạch vốn và đôn đốc việc thực hiện, giải ngân để đảm bảo thời gian chuẩn bị đầu tư theo đúng qui định. 21 Hai: Thường xuyên tổ chức giao ban để kiểm điểm, đánh giá tiến độ, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, giải quyết những bất cập để đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Ba: Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm tiến độ, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, điều chuyển chủ đầu tư đối với những chủ đầu tư không đủ năng lực, xem xét việc không cho các đơn vị tư vấn có vi phạm tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn đối với những dự án khác của Thành phố. Bốn: Hoàn thiện về cơ chế, chính sách đền bù GPMB; tuân thủ các điều kiện theo qui định về việc phê duyệt dự án có GPMB, có nhu cầu tái định cư và tổ chức GPMB đồng bộ theo qui hoạch; chủ động, có kế hoạch đào tạo chuyển nghề cho người dân nông thôn vùng bị thu hồi đất nông nghiệp. Năm: Đối với các dự án đầu tư trong quá trình thực hiện giám sát đầu tư phát hiện những yếu tố thay đổi so với dự án ban đầu phải báo cáo kịp thời và nhất thiết phải đánh giá lại tính khả thi và hiệu quả của dự án trước khi quyết định điều chỉnh hoặc tiếp tục thực hiện. Sáu: Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư; thực hiện giám sát ngay từ khâu qui hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư. Bổ sung các chế tài nhằm tăng cường khâu giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. 3.3.5 Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống văn bản và tăng cường phân cấp trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản Một: Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính các khâu, công đoạn trong quá trình triển khai thủ tục đầu tư XDCB; tách chức năng quản lý kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước của các sở; tập trung bồi dưỡng, giáo dục về đạo đức, phong cách, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Hai: Cần tiếp tục triển khai việc rà soát các văn bản qui phạm pháp luật trên địa bàn toàn thành phố để hạn chế thấp nhất sự chồng chéo văn bản, trùng lắp công việc giữa các cơ quan quản lý. Ba: Xuất phát từ việc phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội giữa các cấp để xác định tỷ lệ điều tiết, phân chia ngân sách giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. 3.3.6 Các giải pháp khác - Khuyến khích các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. 22 - Hoàn thiện chính sách, hợp lý hoá các mức thuế nhằm đảm bảo sự bình đẳng cả về quyền hạn và nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp, giảm thất thoát do trốn thuế và tăng thu nhờ thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu. - Cần quản lý chặt chẽ hơn đối với Quỹ đất đai hiện có; giảm thiểu sự xâm chiếm đất công, tuỳ tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để mua bán bất hợp pháp; thực hiện nghiêm minh và công khai việc bán đấu thầu quyền sử dụng đất. 3.4 CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 3.4.1 Về phía các cơ quan Trung ương Thứ nhất, tiếp tục bám sát thực tiễn, thường xuyên rà soát để kịp thời hướng dẫn, sửa đổi các qui định pháp luật cho phù hợp. Thứ hai, phân cấp mạnh hơn cho UBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về ban hành khung giá làm cơ sở đền bù, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Thứ ba, cần tập trung nguồn lực để phát triển các chương trình khoa học - công nghệ. Cho phép áp dụng cơ chế bồi hoàn chi phí cho những công trình, kết quả nghiên cứu, chế tạo ra những sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao phát huy hiệu quả kinh tế đã được triển khai. Thứ tư, điều chỉnh cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo hướng khắc phục tình trạng Quỹ hỗ trợ phát triển "vừa đá bóng, vừa thổi còi". Thứ năm, cần thực hiện kịp thời, đầy đủ và đơn giản hóa thủ tục miễn, giảm thuế hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất, thuê đất. Thứ sáu, rà soát, xác định những dự án tạm dừng, những dự án tiếp tục thực hiện cho phù hợp với quy hoạch của Thủ đô Hà Nội mới. 3.4.2 Về phía thành phố Hà Nội Thứ nhất, tập trung, ưu tiên làm công tác qui hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo các Quỹ đất, các khu vực có lợi thế về địa tô chênh lệch để tạo nguồn vốn cho ĐTPT. Thứ hai, cần tiếp tục sửa đổi và ban hành một số văn bản như: các cơ chế hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp; xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, vệ sinh môi trường, một số cơ chế đầu tư... Thứ ba, có qui định cụ thể hơn về công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư trong từng khâu của quá trình đầu tư. Thứ tư, cần qui định rõ người quyết định đầu tư không được kiêm nhiệm làm chủ đầu tư dự án; tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, tư vấn giám sát của một dự án, công trình nhất thiết không được cùng một cơ 23 quan chủ quản; nâng cao năng lực và từng bước chuyên nghiệp hoá Ban quản lý dự án. Thứ năm, khẩn trương thành lập và tổ chức hoạt động bộ phận thanh tra kế hoạch và đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư KẾT LUẬN Là Thủ đô, trung tâm giao thoa hoạt động của cả nước, Hà Nội là điển hình của hiện tượng cái riêng nằm trong cái chung và bao hàm cái chung. Hà Nội là địa bàn có tiềm lực lớn và đa dạng về phát triển vốn đầu tư. Cùng với quá trình tăng cường phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho các địa phương, nhất là theo tinh thần Pháp lệnh Thủ đô và Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị, các nguồn vốn ĐTPT, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB tập trung thuộc NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý đã, đang và sẽ còn đóng vai trò động lực quan trọng trong quá trình CNH, HĐH Thủ đô. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ngày càng có ý nghĩa to lớn cho Hà Nội. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành Thành phố đã và đang tiếp tục nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng nhằm giảm thiểu những bất cập trong sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung, tạo ra sự chuyển biến quan trọng đối với hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện văn minh đô thị góp phần nâng cao vị thế của Thủ đô trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư và xây dựng nói chung, đặc biệt trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng vẫn còn những mặt hạn chế, những bất cập chưa thể khắc phục ngày một, ngày hai, nhất là tình trạng kéo dài và kém hiệu quả, gây thất thoát lãng phí trong các dự án đầu tư bằng nguồn vốn này. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là cơ chế chính sách và luật pháp của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng còn chồng chéo và nhiều mâu thuẫn... Trong khi đó, qui hoạch và cơ cấu đầu tư ngành ở cấp Trung ương chưa quan tâm phối hợp với qui hoạch và cơ cấu đầu tư ngành của địa phương, cơ chế phối tác trong quản lý đầu tư cấp Trung ương và cấp Thành phố chưa được quan tâm đúng mức v.v.. Để khắc phục các hạn chế này, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố quản lý, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ hoàn thiện các thể chế pháp lý chung của cả nước cũng như đặc thù cho Thủ đô, đến tăng cường phối hợp và sát 24 sao, chặt chẽ hơn trong công tác chỉ đạo, thực hiện, trong đó cần chú ý đến một số giải pháp trọng tâm có tính đột phá, cụ thể: - Hoàn thiện cơ sở pháp lý nhằm đưa công tác kế hoạch hoá đi vào nề nếp; Hoàn chỉnh đồng bộ các qui hoạch chi tiết, qui hoạch chuyên ngành; công bố công khai các qui hoạch, phân công tổ chức triển khai thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư theo qui hoạch đã được duyệt. Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp giữa các cơ quan tổng hợp, đặc biệt là hoạt động của Tổ công tác trọng điểm trong giai đoạn 2006 - 2010 để tiếp tục đẩy nhanh quá trình triển khai dự án, giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư. Tiếp tục triển khai mô hình ‘một cửa’ tại các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. Công bố công khai các qui trình, thủ tục có liên quan tại các cơ quan quản lý để tạo thuận lợi cho chủ đầu tư thực hiện. Xây dựng cơ chế, qui chế công bố thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực qui hoạch, chính sách, văn bản qui phạm pháp luật, thủ tục thời gian giải quyết công việc... theo hướng công khai, minh bạch. Đưa công tác giám sát đánh giá đầu tư vào quá trình quản lý nhà nước của các cấp, các ngành là một yêu cầu cấp bách đảm bảo điều kiện cho các cơ quan quản lý nắm được các thông tin, xử lý kịp thời những phát sinh của dự án hạn chế được các lãng phí và thất thoát... - Về phía Trung uơng cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu xây dựng luật Phát triển thủ đô Việt Nam; hướng dẫn việc ban hành nghị quyết của HĐND các cấp ở địa phương về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách, dự toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB và phân bổ chi ngân sách cho đầu tư XDCB để thống nhất thực hiện, có thể ban hành Nghị quyết mẫu; cần hướng dẫn chi tiết việc UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp các dự án nhóm A; bổ sung khoản 2 điều 30 của luật NSNN, cho phép thành phố Hà Nội được hưởng tỷ lệ điều tiết đặc thù cao hơn về các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và ngân sách thành phố. Đồng thời, cho phép thành phố Hà Nội thực hiện việc thu đóng góp kinh phí từ các chủ đầu tư có sử dụng đất nông nghiệp để cải tạo, nâng cấp, xây mới các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội cho các xã bị thu hồi đất nông nghiệp. Mức thu kinh phí đóng góp từ 5% đến 10% trên tổng giá trị bồi thường GPMB. Đồng thời, Chính phủ cần bổ sung qui định về trách nhiệm giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất đối với các chủ dự án SXKD. Đây được coi là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án về mặt tiến bộ xã hội ngay từ khâu thẩm định, xét duyệt cho triển khai dự án SXKD v.v.. 25 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH XWXWXW CẤN QUANG TUẤN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng Mã số: 62.31.12.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2008 26 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Nguyễn Thức Minh 2. TS Nguyễn Minh Phong Người phản biện 1: PGS.TS Từ Sỹ Sùa Trường Đại học Giao thông vận tải Người phản biện 2: PGS.TS Đỗ Văn Thành Bộ Tài chính Người phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Thị Bất Trường Đại học Kinh tế quốc dân Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước tại: Học viện Tài chính Vào hồi ...........giờ.........ngày.........tháng.........năm 2009. Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Tài chính 27 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Cấn Quang Tuấn (2003), "Một số đặc điểm và bất cập trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở Thủ đô", Công nghiệp, (03), tr 19 - 22. 2. Cấn Quang Tuấn (2003), "Bảy giải pháp cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Hà Nội", Nghiên cứu lập pháp, (06), tr 68 - 75. 3. Cấn Quang Tuấn (2004), “Vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế ở Hà Nội”, Nxb Chính trị quốc gia, tr 78 - 106, 177 - 193. 4. Cấn Quang Tuấn (2005), "Bất cập trong khai thác, sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở Hà Nội", Nghiên cứu Tài chính Kế toán, (4), tr 30 - 35. 5. Cấn Quang Tuấn (2005), "Về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển", Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, (11), tr 58 - 62. 6. Cấn Quang Tuấn (2006), "Kinh nghiệm cải cách hành chính tại một số quốc gia và đánh giá công tác cải cách hành chính tại Việt Nam thời gian qua", Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, (07), tr 48 - 58. 7. Cấn Quang Tuấn (2007), "Cải cách tài chính công - Thực trạng và giải pháp", Tổ chức nhà nước, (06), tr 16 - 19. 8. Cấn Quang Tuấn (2008), "Bốn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý", Quản lý ngân quỹ Quốc gia, (06), tr 13 - 15. 9. Cấn Quang Tuấn (2008), "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước ở Hà Nội", Thương mại, (17), tr 12-13.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý.pdf
Luận văn liên quan