1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tiễn kinh tế chứng tỏ, trong sự nghiệp CNH, HĐH từ điểm xuất
phát thấp, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN các cấp ở Việt Nam nói chung, thủ đô Hà Nội
nói riêng đã, đang và sẽ vẫn có vai trò to lớn, nhất là trong thời kỳ đầu tạo
lập những nền tảng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho sự phát
triển. Hơn nữa, thực tế cũng cho thấy, mặc dù vốn XDCB tập trung từ
NSNN do Thành phố quản lý ngày càng tăng về qui mô, đa dạng hóa về
nguồn huy động và nhiệm vụ đầu tư, đang có những tác động tích cực đến
việc định hướng và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô,
nhưng cũng đã và đang còn nhiều khoảng trống về pháp lý và các bất cập
trong tổ chức thực hiện cần được nhận thức đúng, đầy đủ và kịp thời để có
phương hướng, giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này. Đây chính là lý do thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung
từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý” để nghiên cứu,
thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT và
vốn XDCB tập trung từ NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng sử
dụng vốn XDCB tập trung từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý,
từ đó đánh giá mặt được, chưa được, cũng như bài học kinh nghiệm, đồng
thời đưa ra các giải pháp chủ yếu, đồng bộ nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này, góp phần đẩy nhanh và nâng cao chất lượng phát triển
kinh tế - xã hội Thủ đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do đề tài có nội hàm rộng và phức tạp, nên đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của luận án sẽ được giới hạn tập trung vào:
- Một số vấn đề lý thuyết chung về vốn ĐTPT và vốn đầu tư XDCB
tập trung từ NSNN, trong đó việc nghiên cứu vốn ĐTPT chỉ được tiến
hành dưới góc độ có liên quan và trực tiếp hỗ trợ nghiên cứu vốn đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN.
2
- Thực trạng pháp lý và tổ chức quản lý nhà nước, các tác động, vấn
đề đặt ra, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý.
- Về thời gian, sử dụng chuỗi thông tin, số liệu 07 năm từ năm 2001 -
năm 2007 và định hướng đến năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích sâu một số nội dung lý luận về
quản lý vốn ĐTPT nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nói riêng.
- Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh và có cận cảnh
sâu, thích hợp thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN do
thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập,
tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất các giải pháp,
kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3677 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình thành: Gồm có vốn ĐTPT từ NSNN, 
vốn tín dụng, vốn đầu tư từ nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn đầu tư từ 
tích luỹ của dân cư, vốn đầu tư nước ngoài. 
 - Phân loại theo mục đích sử dụng: Gồm có vốn đầu tư vào lĩnh vực 
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; vốn đầu tư hình thành tài sản cố định, 
vốn đầu tư hình thành tài sản lưu động; vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án 
phúc lợi công cộng, vốn đầu tư vào các dự án vừa kinh doanh, vừa phục 
vụ; vốn đầu tư vào khu vực đô thị và vốn đầu tư vào khu vực nông thôn… 
 - Phân loại theo kết quả đầu tư: Gồm có vốn đầu tư cho sản xuất và 
phi sản xuất. 
 - Phân loại theo bản chất: Gồm có vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư 
vận hành. 
 - Phân loại theo tính chất tham gia vào quá trình tái sản xuất: Gồm 
có vốn đầu tư phục hồi, vốn ĐTPT. 
- Phân loại theo sở hữu: Gồm có vốn ĐTPT nhà nước và vốn ĐTPT 
ngoài nhà nước. 
1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƯ 
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 
 1.2.1 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước 
- Đặc điểm: 
 Thứ nhất, vốn ĐTPT từ NSNN thường mang ý nghĩa dài, có mục tiêu 
chung, cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 
 Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN thường có qui mô lớn và do Nhà nước 
trực tiếp quản lý sử dụng. 
- Vai trò: 
4
 Thứ nhất, vốn ĐTPT chiếm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và 
là bộ phận của tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động cho CNH, HĐH. 
 Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN vừa trực tiếp thực hiện một phần vừa 
tạo tiền đền vật chất cho các thành phần kinh tế khác đầu tư thực hiện 
CNH, HĐH đất nước. 
 Thứ ba, vốn ĐTPT từ NSNN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong 
phát triển giáo dục, đào tạo và công nghệ - quốc sách hàng đầu của đất nước 
 1.2.2 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ 
ngân sách nhà nước 
 - Đặc điểm: 
 Thứ nhất, chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - 
xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư 
những công trình này đem lại là rất lớn. Song những công trình này lại 
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tư 
các công trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau 
một thời gian dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng. 
 Thứ hai, thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng ĐTPT từ 
NSNN, đặc biệt đối với những nước mới bước vào thời kỳ đầu công 
nghiệp hoá như Việt Nam. 
 Thứ ba, Nhà nước phải tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình 
đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự 
phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 
và hiệu quả sử dụng vốn NSNN. 
 Thứ tư, các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc rất 
lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách. 
 - Vai trò: 
 + Tác động đến cả tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế; 
 + Tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế; 
 + Tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế; 
+ Tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm: 
+ Tác động đến phát triển các doanh nghiệp. 
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY 
DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 
 1.3.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý vốn đầu tư 
 Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta có vai trò 
quan trọng, tác động trực tiếp đến việc quản lý vốn đầu tư nói chung và sử 
5
dụng có hiệu quả vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN phục vụ mục tiêu tăng 
trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng nâng cao hiệu quả 
và phát huy được lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm, trên 
cơ sở đó tăng nhanh khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. 
 1.3.2 Xác định rõ nội dung các giai đoạn chính của quá trình đầu tư 
Gồm có, xây dựng chiến lược đầu tư và qui hoạch đầu tư; lập chương 
trình, dự án; thẩm định dự án đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản. Mỗi quyết 
định trong từng giai đoạn đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, do vậy cần 
xác định ảnh hưởng của từng quyết định đến hiệu quả cuối cùng của dự án 
 1.3.3 Xác định đúng nhu cầu vốn đầu tư 
Để sử dụng vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB tập trung thuộc 
NSNN nói riêng, phải xác định được vốn đầu tư được sử dụng vào đâu, qui 
mô ra sao ? tức là phải xác định nhu cầu vốn đầu tư. 
 1.3.4 Lựa chọn mục tiêu đầu tư 
Các nguồn lực phục vụ đầu tư, đặc biệt từ NSNN luôn là thứ xa sỉ và 
khan hiếm. Để vốn đầu tư bỏ vào dự án có hiệu quả theo bản chất đồng 
vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, thì dự án được hình thành và xác 
định đó phải có độ khả thi cao theo mục tiêu đã được xác định. 
 1.3.5 Lựa chọn hình thức đầu tư và hình thức quản lý thực hiện dự 
án đầu tư 
Thứ nhất, về hình thức đầu tư: Tuỳ vào điều kiện cụ thể, có thể lựa 
chọn một trong các hình thức sau: 
- Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN (kể cả vốn ODA). 
- Đầu tư XDCB bằng toàn bộ nguồn vốn tín dụng đầu tư của NSNN. 
- Đầu tư bằng sự kết hợp 2 nguồn vốn trên. 
- Đầu tư bằng các hình thức kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm... 
Thứ hai, về hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư (DAĐT) và xây 
dựng: Căn cứ qui mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư 
lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau: 
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. 
- Chủ nhiệm điều hành dự án. 
- Chìa khoá trao tay. 
- Tự thực hiện dự án. 
 1.3.6 Một số nhân tố khác 
Bên cạnh các nhân tố nêu trên, chất lượng công tác qui hoạch, kế 
hoạch và việc chỉ đạo thực hiện theo qui hoạch, kế hoạch; các qui định về 
6
lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công thì chính sách phát triển kinh 
tế - xã hội của Nhà nước, công tác tổ chức quản lý đầu tư, xây dựng, tổ 
chức vận hành khai thác đối tượng đầu tư hoàn thành cũng như việc công 
khai và cung cấp các thông tin cũng như chất lượng và năng lực công tác 
chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án... là những 
nhân tố quan trọng, vừa có ảnh hưởng trực tiếp vừa có ảnh hưởng gián tiếp 
đến sử dụng vốn đầu tư nói chung, vốn ĐTPT kinh tế - xã hội nói riêng. 
1.4 MỘT SỐ TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ 
PHÁT TRIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH 
NHÀ NƯỚC 
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả 
đạt được với tổng số vốn đầu tư đã được sử dụng để tạo ra các kết quả đó. 
Để đánh giá toàn diện hoạt động đầu tư, ngoài chỉ tiêu đánh giá kết 
quả đầu tư, người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư. Hiệu quả của 
hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và khả năng đảm 
bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với 
chi phí nhỏ nhất. 
Hiệu quả đầu tư được đánh giá theo các khía cạnh sau: 
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ 
thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả an ninh quốc phòng. 
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: Hiệu quả đầu tư của từng dự 
án, từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương, toàn bộ nền kinh tế 
quốc dân. 
- Theo phạm vi lợi ích: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội. 
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem trong phạm vi của một 
doanh nghiệp. 
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: Hiệu quả trực tiếp, 
hiệu quả gián tiếp. 
 1.4.1 Về mặt định tính 
Thứ nhất, có tính tập trung, tránh dàn trải và có tính chất quyết định 
trong thực hiện mục tiêu cải tạo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - 
xã hội, thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia. 
 Thứ hai, góp phần duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh 
tế trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Tác động của việc sử dụng vốn 
ĐTPT đến chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở một số khía 
cạnh: Góp phần làm gia tăng qui mô vốn, gia tăng mức độ đóng góp của 
7
nhân tố vốn trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; giúp làm tăng năng 
suất nhân tố tổng hợp; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
hướng phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH và nâng cao năng lực cạnh tranh 
của nền kinh tế. 
 1.4.2 Về mặt định lượng 
Về mặt định lượng, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng 
vốn ĐTPT trong đó có vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN được phân 
chia theo các cấp độ như sau: 
 1.4.2.1 Ở cấp độ nền kinh tế 
- Số nhân đầu tư: Thể hiện tác động đầu tư lên nền kinh tế. 
ΔY = ΔI 
 MPC- 1
1 
Theo biểu thức trên, trong điều kiện toàn bộ vốn đầu tư được đầu tư 
đúng mục đích và đúng thời điểm, một đồng vốn đầu tư mới sẽ tăng thêm 
 MPC- 1
1 đồng sản phẩm quốc dân. 
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là biến số cuối cùng phản ánh chất 
lượng tăng trưởng kinh tế: Được xác định từ mô hình tăng trưởng tân cổ 
điển (neoclassical) và mô hình tăng trưởng nội sinh (endogenous). 
 1.4.2.2 Ở cấp độ vùng, địa phương 
- Chỉ tiêu tổng quát: Gồm có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. 
 - Hệ số huy động tài sản cố định: 
Giá trị TSCĐ huy động 
Hệ số huy động TSCĐ = 
Tổng vốn đầu tư XDCB 
 - Hệ số ICORs: 
 Vốn đầu tư Vốn đầu tư 
ICORs = = 
 GDP do vốn tạo ra ΔGDP 
 1.4.2.3 Ở cấp độ dự án 
- Thời hạn thu hồi vốn: 
 - Hệ số hoàn vốn giản đơn: 
Tuy nhiên, do đặc điểm của các dự án đầu tư từ NSNN, việc đánh giá 
đơn thuần hiệu quả tài chính không phản ánh đúng mức được hiệu quả của 
dự án. Các dự án hạ tầng đô thị, như đường giao thông, trường học, bệnh 
viện, khu dân cư… có ảnh hưởng rất lớn tới xã hội, song rất khó xác định 
chính xác, đầy đủ được hiệu quả tài chính của nó. Do vậy, các dự án đầu tư 
từ NSNN cần tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế: tiến độ đáp ứng các mục 
8
tiêu kinh tế - xã hội, giá trị gia tăng; tạo công ăn việc làm; tiết kiệm ngoại 
tệ; nâng cao khả năng cạnh... 
1.5 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU 
TƯ PHÁT TRUỂN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 
 1.5.1 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà 
nước ở Bắc Mỹ 
 1.5.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước ë mét sè n−íc kh¸c trªn thÕ giíi 
 1.5.3 Kiểm soát thu nhập cá nhân ở một số nước 
 1.5.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 
 Bài học chung nhất về chi ĐTPT nói riêng, chi NSNN các cấp nói 
chung của các nước trên mà Việt Nam có thể tham khảo, đó là: Ngày càng 
thu hep chi, nhất là chi xây dựng cơ sở hạ tầng từ NSNN và tăng dần tỷ trọng 
chi ĐTPT từ các nguồn ngoài NSNN. Ngoài ra, cần thực hiện việc công khai, 
minh bạch, phân cấp tối đa và tăng cường sự giám sát, phản biện xã hội 
trong quản lý chi NSNN để tăng hiệu quả chi NSNN, nhất là NSĐP... 
Chương 2 
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG 
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỦ ĐÔ 
HÀ NỘI 
 2.1.1 Vị trí địa lý - chính trị của thủ đô Hà Nội 
 Hà Nội có vị trí địa lý - chính trị quan trọng, có ưu thế đặc biệt so với 
các địa phương khác trong cả nước. Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nước 
Cộng hòa XHCN Việt Nam. Nghị quyết 15 NQ/TW ngày 15/12/2000 của 
Bộ Chính trị đã xác định Hà Nội là ’’trái tim của cả nước, đầu não chính 
trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, 
kinh tế và giao dịch quốc tế”. 
 2.1.2 Qui mô, tốc độ tăng GDP 
 Nhìn tổng thể từ năm 2001 đến 2007, qui mô và tốc độ tăng trưởng 
GDP của thành phố Hà Nội tăng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 
của Hà Nội cao hơn so với cả nước khoảng 3,9%. Nhờ qui mô và tốc độ 
tăng trưởng ở mức cao, nên tỷ trọng mức đóng góp của Thủ đô đối với 
tăng trưởng GDP của cả nước cũng liên tục tăng, từ 7,52% năm 2001 lên 
8,96% năm 2006 và 9,3% năm 2007. 
9
 2.1.3 Cơ cấu kinh tế 
Thời gian qua, cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội đã có sự chuyển dịch 
theo hướng công nghiệp tăng, nông nghiệp và dịch vụ giảm. Tuy vậy, đến 
năm 2007, tỷ trọng công nghiệp mở rộng mới chỉ đạt 41,2%, trong khi 
dịch vụ đang có tỷ trọng 57,5%. Đây là tỷ trọng chưa phù hợp yêu cầu 
CNH, HĐH thủ đô Hà Nội. 
 2.1.4 Cơ sở hạ tầng đô thị 
Có thể nói giai đoạn 2001 - 2007, cơ sở hạ tầng đô thị của thành phố 
Hà Nội đã được phát triển và cải thiện đáng kể. Tất cả các lĩnh vực từ giao 
thông, cấp nước, thoát nước, công trình công cộng, vệ sinh môi trường, 
đến lĩnh vực nhà ở... đều được Thành phố quan tâm, tháo gỡ khó khăn, 
trước mắt đáp ứng các nhu cầu bức thiết, cơ bản của phát triển kinh tế - xã 
hội và điều kiện sinh hoạt nhân dân Thủ đô. Tuy nhiên đến nay, tình trạng 
đô thị Hà Nội vẫn còn là vấn đề rất phức tạp. 
 2.1.5 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước 
Hà Nội là địa phương có qui mô hoạt động thu, chi NSNN đứng thứ 
hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1997, qui mô thu NSNN 
đã vượt ngưỡng 10 nghìn tỷ đồng. Qui mô và tốc độ tăng thu NSNN trên 
địa bàn Thành phố ở mức khá cao, đạt tốc độ tăng bình quân 22,69% năm 
thời kỳ 2001 - 2007. 
Tuy thu NSNN bình quân các năm tăng khá, nhưng do thực hiện tỷ lệ 
điều tiết NSNN, nên tỷ trọng qui mô thu NSĐP chỉ đạt bình quân khoảng 
31%, trong khi thu NSTW thường chiếm khoảng 69%. 
2.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG 
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 
 2.2.1 Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, qui hoạch và kế 
hoạch hoá vốn đầu tư 
 Mặc dù việc sử dụng vốn đầu tư trong công tác qui hoạch có nhiều 
tiến bộ so với trước đây nhưng vẫn bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm: 
 Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch cho lĩnh vực qui hoạch cần được 
các cấp, các ngành chủ động, tránh tình trạng dự án nằm chờ qui hoạch, 
yêu cầu qui hoạch phải thực hiện trước dự án, cần đồng bộ, hoàn chỉnh 
giữa qui chi tiết, qui hoạch chuyên ngành... 
Thứ hai, việc xây dựng các qui hoạch chuyên ngành cần có sự lựa 
chọn, cần có chuẩn mực về lĩnh vực, về phân. 
Thứ ba, những vấn đề phát sinh chưa được tháo gỡ kịp thời. 
10
Thứ tư, công tác khảo sát qui hoạch dựa trên bản đồ hiện trạng 
nhưng công tác quản lý, khai thác và sử dụng lại trên hệ thống bản đồ nền, 
vấn đề này cần được chỉ đạo tập trung để thống nhất thực hiện. 
Thứ năm, Thành phố chưa có bộ máy chuyên quản về qui hoạch. 
 2.2.2 Thực trạng công tác chuẩn bị đầu tư 
 Gắn với kế hoạch 5 năm (2001 - 2005), công tác chuẩn bị đầu tư đạt 
được những kết quả như sau: 
Một: Việc xác định chủ trương đầu tư được Thành phố quan tâm chỉ 
đạo, các dự án được duyệt phải có trong qui hoạch hoặc định hướng phát 
triển chung của Thành phố. 
Hai: Số dự án chuẩn bị đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực được ghi kế 
hoạch giảm đáng kể từ 434 dự án năm 2001 xuống còn 314 dự án năm 
2005. Qua đó có thể thấy công tác chuẩn bị đầu tư XDCB đã từng bước 
chuyển biến theo hướng tập trung, giảm dàn trải. 
Ba: Tiến độ hoàn thành thủ tục triển khai các dự án chuẩn bị đầu tư 
được tập trung chỉ đạo, đôn đốc thường xuyên. Tổng số các dự án chuẩn bị 
đầu tư được thông qua hàng năm tăng dần từ 166 dự án năm 2001 lên 200 
dự án năm 2003 và 210 dự án năm 2005. 
Bốn: Công tác thẩm định dự án đầu tư dần được hoàn thiện. Việc 
triển khai công tác chuẩn bị đầu tư có những chuyển biến bước đầu nhưng 
so với yêu cầu vẫn còn một số nội dung cần được hoàn thiện tiếp: Công 
tác qui hoạch cần được chủ động đi trước một bước và đồng bộ; khắc 
phục tình trạng ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phân tán, coi trọng công tác 
chuẩn bị đầu tư ở nhiều lĩnh vực; năng lực các Ban quản lý dự án, các chủ 
đầu tư cần được nâng cao... 
 2.2.3 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 
ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý 
 2.2.3.1 Phân cấp trong chi đầu tư xây dựng cơ bản 
 Quản lý đầu tư xây dựng của Thành phố bộc lộ những mặt hạn chế 
nhất định: Các sở, ngành, quận huyện không chủ động trong việc thực hiện 
các nhiệm vụ được giao, UBND và các sở, ngành thành phố quá tải do khối 
lượng vốn và số lượng các dự án tăng nhanh qua mỗi năm trong khi biên 
chế lại có xu hướng giảm dần; thời gian triển khai thủ tục XDCB của dự án 
bị kéo dài, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm đạt thấp… 
Trước tình hình đó, cùng với phân cấp quyết định đầu tư cho các 
quận, huyện, Thành phố còn ủy quyền cho Giám đốc một số sở quản lý 
11
xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư một số dự án thuộc lĩnh vực trực 
tiếp quản lý của Sở. Tuy nhiên, thực chất việc phân cấp và uỷ quyền trong 
quản lý đầu tư và xây dựng về cơ bản mới là việc phân cấp, uỷ quyền 
trong thẩm định và phê duyệt các thủ tục đầu tư xây dựng mà chưa gắn 
liền với nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách. 
 2.2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng 
Những năm gần đây, công tác GPMB đã được chú trọng, Thành phố 
coi đây là nguyên nhân chủ yếu làm chậm trễ tiến độ thi công các công 
trình có GPMB. Nhiều dự án đầu tư có liên quan GPMB tiến hành gặp khó 
khăn vì nhiều lý do: một số cơ chế, chính sách trong việc triển khai GPMB 
thiếu đồng bộ, chậm hướng dẫn và chưa nhất quán như giá đền bù theo 
vùng, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, đào tạo... 
 2.2.3.3 Công tác thẩm định Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán 
 Hàng năm, đã thẩm định phê duyệt TKKT - TDT hàng trăm dự án, 
cắt giảm hàng trăm tỷ đồng. 
 2.2.3.4 Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 
Được thực hiện khá nghiêm túc, nhiều văn bản hướng dẫn triển khai 
cũng như quy trình quản lý công tác đấu thầu được cụ thể hoá. Hình thức 
đấu thầu rộng rãi đã được khuyến khích, đẩy mạnh. 
 2.2.3.5 Công tác thực hiện dự án đầu tư 
 Thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và rà 
soát các thủ tục đầu tư theo đúng qui định của Nhà nước, từng bước hạn 
chế tối đa các dự án chưa đủ thủ tục khi triển khai thực hiện dự án. 
Việc bố trí vốn cho các dự án thực hiện đã dần từng bước tập trung 
vào việc đảm bảo vốn bố trí cho các dự án chuyển tiếp và hoàn thành trong 
năm theo qui định. 
- Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB đạt kết quả cao dần qua các năm. 
 2.2.3.6 Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư 
 Giai đoạn 2001 - 2005, công tác này đã có chuyển biến ở một số 
mặt sau: 
Thứ nhất, do triển khai giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN 
ngay từ đầu năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chủ động triển 
khai sớm việc thực hiện dự án, góp phần cho cơ quan thẩm định thanh toán 
vốn đầu tư lên kế hoạch hướng dẫn việc cấp phát từng quý được chuẩn xác. 
Thứ hai, cơ quan Kho bạc nhà nước Thành phố có sự tập trung chỉ 
đạo việc thanh toán vốn. Chất lượng và qui trình của Kho bạc nhà nước 
12
trong kiểm soát thẩm định và thanh quyết toán vốn đã từng bước được 
nâng cao. 
 Thứ ba, các cơ quan tham mưu tổng hợp như Tài chính, Kho bạc 
nhà nước, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng... đã có sự phối hợp trong việc 
đôn đốc công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án tồn đọng trên tài 
khoản Kho bạc nhà nước đạt những kết quả khả quan bước đầu. 
 2.2.3.7 Thực hiện đánh giá, giám sát đầu tư 
 Thành phố đã triển khai nhiều nội dung liên quan trong đó tập trung 
vào việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện báo cáo giám định đầu 
tư, tổ chức tập huấn cho cán bộ ngành kế hoạch đầu tư thực hiện triển khai 
công tác giám định đầu tư. Kết quả đạt được bước đầu là: 
- Công tác giám sát, đánh giá đầu tư đã góp phần hoàn thiện cơ chế, 
chính sách đầu tư và xây dựng làm cho các qui định phù hợp hơn với yêu 
cầu thực tế quản lý ở nước ta. 
- Thông qua giám định, các cơ quan có thẩm quyền đã kịp thời phát 
hiện và giải quyết các tồn tại, tháo gỡ vướng mắc giúp cho chủ đầu tư để 
thúc đấy tiến độ triển khai của dự án. Kết quả giám sát, đánh giá cũng là 
cơ sở để cấp có thẩm quyền có những quyết định đúng đắn khi quyết định 
những vấn đề liên quan đến 
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY 
DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ 
HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 
 2.3.1 Đánh giá chung về đầu tư xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội 
- Tăng trưởng vốn ĐTXH ổn định và luôn giữ ở mức cao được thể 
hiện ở tỷ trọng của tổng ĐTXH trên tổng sản phẩm trong nước ở Hà Nội: 
năm 2001 là 44,4%, năm 2003 là 45,3%, năm 2005 là 47,1% và năm 2007 
là 48,7%. 
- Cơ cấu vốn ĐTXH theo ngành kinh tế phản ánh rõ mục tiêu chuyển 
đổi cơ cấu kinh tế của Thủ đô theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông 
nghiệp. Tính chung cả giai đoạn 2001 - 2007, cơ cấu vốn ĐTXH trên địa 
bàn Thành phố là: Đầu tư vào công nghiệp, xây dựng chiếm 35,8%, đầu tư 
vào dịch vụ chiếm 62,3%, nông lâm thủy sản chiếm 1,9%. Như vậy tỷ 
trọng đầu tư vào dịch vụ lớn tương ứng với tỷ lệ đóng góp của lĩnh vực 
này trong nền kinh tế. 
- Hiệu quả sử dụng vốn ĐTXH trên địa bàn Thành phố được thể hiện 
rõ ở hệ số ICORs qua một số năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2007 được 
13
đánh dấu bởi sự phát triển mạnh mẽ của đầu tư tư nhân do có những chính 
sách và biện pháp khuyến khích khá thông thoáng của Nhà nước. 
- Thành phần kinh tế nhà nước vẫn duy trì được hiệu quả đầu tư 
tương đối ổn định. Tuy nhiên thời gian gần đây phần lớn các công trình 
lớn đã đầu tư chưa phát huy hết công suất sử dụng nên hiệu quả sử dụng có 
giảm đi chút ít. 
 2.3.2 Đánh giá chung về quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư xây 
dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội 
 2.3.2.1 Những đặc điểm và kết quả chủ yếu 
Nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ ngân sách của Thành phố 
chiếm tỷ trọng nhỏ (7% - 9% tổng ĐTXH) 
Thứ nhất, tốc độ và qui mô của vốn đầu tư XDCB từ NSĐP trong 
tổng vốn ĐTXH có xu hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng các nhu cầu 
về đầu tư của Thành phố. 
Thứ hai, khả năng huy động tài sản mới của các công trình hoàn 
thành không ngừng tăng lên về qui mô và giá trị. 
Thứ ba, Thành phố đã chủ động khai thác mọi tiềm năng để bổ sung 
vào nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN có hiệu quả hơn. 
Thứ tư, công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách thành phố đã được 
tập trung chỉ đạo, phát huy được vai trò quản lý nhà nước của các ngành, 
các cấp. 
Thứ năm, cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố 
đã được xây dựng trên nguyên tắc đầu tư tập trung, không phân tán, có 
trọng điểm theo những định hướng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã 
hội và phương án cụ thể được HĐND và UBND Thành phố thông qua. 
 2.3.2.2 Những hạn chế và vấn đề đặt ra trong quản lý đầu tư xây 
dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội 
 * Trong công tác kế hoạch hóa: 
 Thứ nhất, công tác xây dựng kế hoạch trung và dài hạn, trong đó 
trọng tâm là kế hoạch 5 năm chưa được quan tâm đúng mức để nâng cao 
chất lượng. 
 Thứ hai, chất lượng xây dựng kế hoạch của các đơn vị nhìn chung 
còn hạn chế, chưa bám sát những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - 
xã hội. 
Thứ ba, việc tổ chức giao kế hoạch đã có chuyển biến, tuy nhiên kế 
hoạch giao đến cấp thực hiện còn chậm, thường là sau tết Nguyên đán. 
14
Thứ tư, việc bố trí kế hoạch chưa quán triệt triệt để nguyên tắc các dự 
án được ghi kế hoạch phải đảm bảo thủ tục theo qui định; các dự án nhóm 
C chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm trong 2 năm; danh mục 
dự án giao kế hoạch còn dàn trải, chưa tập trung, nhiều dự án chỉ cốt được 
ghi danh mục kế hoạch để có chủ trương đầu tư. 
Thứ năm, việc quyết định giao điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư 
XDCB hoặc chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư XDCB cho các 
ngành, cấp trong năm chưa đảm bảo dựa trên nguyên tắc nguồn vốn cân đối. 
 Thứ sáu, việc phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án gắn với nguồn 
vốn cụ thể, một số dự án sử dụng tới 2 đến 3 nguồn vốn đã gây không ít 
khó khăn, phức tạp trong quá trình theo dõi cấp phát và điều chỉnh kế 
hoạch; có dự án gồm nhiều nguồn vốn, chủ đầu tư chủ yếu hoàn thành vốn 
từ NSNN, nguồn khác như vốn vay, vốn huy động thường bỏ ngỏ dẫn đến 
ảnh hưởng công tác thanh quyết toán sau này. 
 Thứ bảy, thực tế qua số liệu kết quả thanh tra, năm 2002 có 259 tài 
khoản tồn đọng chủ yếu của các dự án chưa hoàn thành thủ tục quyết toán 
vốn đầu tư, có những dự án đã thực hiện từ những năm 1995 trở về trước. 
 Thứ tám, yêu cầu về thời gian không tương ứng yêu cầu thực tiễn 
triển khai các nhiệm vụ của các ngành, cấp. 
 Thứ chín, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nói chung 
và quản lý đầu tư XDCB và trực tiếp công tác xây dựng kế hoạch đầu tư 
còn nhiều hạn chế. 
 Thứ mười, vấn đề kỷ luật hành chính trong thực thi các chỉ tiêu kế 
hoạch Thành phố giao chưa được coi trọng. Trách nhiệm tập thể, cá nhân 
của các ngành, cấp và chủ đầu tư trong việc không hoàn thành nhiệm vụ 
được giao chưa được xem xét thoả đáng. 
 * Trong công tác chuẩn bị đầu tư: 
 Thứ nhất, mặc dù đã có qui định cụ thể của Thành phố về quản lý 
đầu tư, tuy nhiên qui định còn một số bất cập chậm được điều chỉnh, sửa 
đổi, gây khó khăn trong triển khai thực hiện một số dự án. 
Thứ hai, việc xây dựng nhiệm vụ và thực hiện chuẩn bị đầu tư còn 
dàn trải, số dự án được bố trí vốn thực hiện chuẩn bị đầu tư còn lớn. 
 Thứ ba, việc bố trí kế hoạch vốn hằng năm so với tổng dự toán chi 
phí chuẩn bị đầu tư mới chỉ đạt trên dưới 40% và tỷ lệ giải ngân cũng chỉ 
đạt trên 50% kế hoạch. 
15
Thứ tư, chất lượng của công tác chuẩn bị đầu tư chưa cao. Qua theo 
dõi và giám sát của HĐND, các Ban HĐND Thành phố cho thấy hầu hết 
các dự án đầu tư XDCB những năm gần đây của Thành phố đều phải điều 
chỉnh tổng mức đầu tư, trong đó nhiều dự án phải bổ sung, điều chỉnh hạng 
mục công trình. 
Thứ năm, thời gian qua, Thành phố luôn quan tâm bố trí đủ vốn cho 
công tác chuẩn bị đầu tư, tuy nhiên thời gian chuẩn bị đầu tư vẫn kéo dài. 
* Trong giám sát, đánh giá đầu tư: 
Thứ nhất, các sở, ban, ngành, quận, huyện chưa quan tâm đúng mức 
đến công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thể hiện qua việc chậm tổ chức chỉ 
đạo thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư. 
Thứ hai, năng lực chủ đầu tư, cán bộ giám sát còn hạn chế về chuyên 
môn, thiếu kinh nghiệm tổ chức thực hiện công việc. 
Thứ ba, thực hiện chưa tốt chế độ báo cáo: Việc giám sát không kịp 
thời, thiếu chủ động nên khi thực hiện có sai sót không được các cơ quan 
quản lý xử lý kịp thời, thường là đặt các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt 
điều chỉnh dự án vào tình thế đã rồi; gây lãng phí và thất thoát trong đầu tư 
xây dựng. 
Thứ tư, việc thực hiện giám sát chưa thường xuyên, còn thụ động; 
nhiều dự án triển khai chậm dẫn đến tăng vốn, giảm hiệu quả nhưng không 
báo cáo, chỉ khi dự án cần phê duyệt điều chỉnh thì mới tiến hành giám sát, 
đánh giá đầu tư. 
Thứ năm, hệ thống thông tin phục vụ giám sát, đánh giá dự án chưa 
tốt. Cho đến nay, Thành phố vẫn chưa tổ chức được cơ sở dữ liệu về hoạt 
động đầu tư thuộc phạm vi Thành phố quản lý, chưa chủ động trong việc 
tổ chức giám sát, đánh giá, chủ yếu dựa vào báo cáo của cấp dưới. 
Thứ sáu, chưa thực hiện tốt nhiệm vụ đánh giá dự án. 
Thứ bảy, tổ chức thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng chưa tốt. 
 * Một số hạn chế và bất cập khác: 
Thứ nhất, các dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư đầu năm nhưng 
không đảm bảo đầy đủ các điều kiện để được ghi kế hoạch vốn theo qui định. 
 Thứ hai, còn một số dự án nhóm C sử dụng vốn NSNN có thời gian 
thực hiện đầu tư quá 2 năm. 
Thứ ba, công tác thanh quyết toán vẫn là một vấn đề cần được chỉ 
đạo quyết liệt, tập trung và dứt điểm. 
16
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư XDCB mà Trung ương cân đối cho Hà Nội 
có qui mô rất khiêm tốn, dẫn đến nhiều dự án đầu tư của Thành phố được 
ghi kế hoạch nhưng không có vốn, hoặc có vốn nhưng phải ghi kế hoạch 
vốn ra nhiều năm. 
Thứ năm, mối quan hệ giữa vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn xây 
dựng cơ bản khác trong tổng dự toán của dự án đầu tư (cơ cấu kỹ thuật vốn 
đầu tư) còn lạc hậu. 
Thứ sáu, trong khâu qui hoạch, vấn đề khớp nối đảm bảo tính đồng bộ 
trong các hệ thống qui hoạch phát triển đã và đang triển khai trên địa bàn 
Thủ đô có nhiều vấn đề cần phải xem xét rà soát kỹ để đảm bảo thống nhất. 
Thứ bảy, các thủ tục hành chính còn cồng kềnh, có những thủ tục phải 
qua nhiều khâu thoả thuận vòng vèo..., các ngành, các cấp chưa thực sự làm 
hết trách nhiệm, có nơi, có lúc còn gây phiền hà cho chủ đầu tư; năng lực tổ 
chức thực hiện các dự án của tư vấn và chủ đầu tư còn yếu kém... 
Thứ tám, công tác lập, trình duyệt TKKT - TDT, đấu thầu, giao đất, 
đền bù GPMB, thoả thuận các nội dung liên quan đến qui hoạch chi tiết 
của dự án, thanh toán khối lượng, quyết toán công trình hoàn thành bàn 
giao... nhìn chung tiến độ còn chậm, mất nhiều công đoạn và thời gian. 
Ngoài ra, đến nay Thành phố vẫn chưa xây dựng được qui trình quản 
lý cấp phát, thanh quyết toán vốn phù hợp từ huy động đến quản lý cấp 
phát và quyết toán. 
Chương 3 
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ 
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ 
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHU CẦU VỀ VỐN 
ĐẦU TƯ CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010 
 3.1.1 Bối cảnh sử dụng vốn đầu tư nói chung 
* Thuận lợi: 
 - Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhờ sự tập trung đầu tư 
khá mạnh của Trung ương và của Thành phố nên mặc dù chưa đạt đến 
trình độ hiện đại nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng này đã được xây dựng 
tương đối đồng bộ. 
 - Nhờ tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhiều năm qua đã tạo ra một số 
17
tiền đề vật chất quan trọng để nâng cao ĐTPT. Là trung tâm giao lưu và 
giao dịch quốc tế, đồng thời là nơi hội tụ các ngành nghề SXKD truyền 
thống, đa dạng; nơi mà Quỹ đất, Quỹ nhà có giá trị rất cao. 
 - Có đội ngũ nhân lực rất lớn, trong đó số lượng có hàm lượng kỹ 
thuật và nghiên cứu tập trung rất đông đảo (trên 60% của cả nước). 
* Khó khăn: 
 - Một số mất cân bằng về hạ tầng kinh tế - xã hội; công tác quản lý 
đô thị, đặc biệt quản lý qui hoạch đất đai, nhà ở, giao thông không theo kịp 
quá trình đô thị hóa quá nhanh. Tình trạng "xây - đập - xây" trong thi công 
các dự án giao thông - điện - nước... đang diễn ra nhiều nhưng chưa có giải 
pháp khắc phục triệt để mang tính chiến lược. 
- Sự phối hợp chưa hợp lý trong việc khai thác và sử dụng vốn đầu tư 
trên địa bàn Thành phố đã làm giảm hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư. 
- Thủ đô là nơi có số lượng DNNN lớn với phần lớn là máy móc, 
công nghệ lạc hậu và cũ nát. 
 3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2010 
Việc sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố 
quản lý cần bám sát phương hướng, mục tiêu của qui hoạch tổng thể phát 
triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 của thành phố Hà Nội; Nghị 
quyết 15 của Bộ Chính trị và Pháp lệnh Thủ đô như sau: 
- Phát triển thủ đô Hà Nội phải có tầm nhìn xa, hướng tới văn minh 
hiện đại. Phải giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp CNH, HĐH và đô thị 
hóa đối với cả nước nói chung và vùng Bắc Bộ nói riêng. 
- Hà Nội phải đổi mới mạnh mẽ để trong thời gian ngắn không thua 
kém một số Thủ đô của các nước trong khu vực, giữ được giá trị độc đáo 
về Thành phố "An toàn, môi trường và văn hóa" cho nhân dân cả nước và 
đông đảo nhân dân thế giới. 
- Phát triển Hà Nội phải đặt trong mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh 
quốc tế, nhất là với các nước trong khu vực. 
- Phát triển kinh tế song song với phát triển xã hội và bảo vệ môi 
trường sinh thái, lấy hiệu quả kinh tế, kết hợp với bảo đảm an ninh chính 
trị, trật tự xã hội và phát triển con người làm tiêu chuẩn cao nhất. 
 3.1.3 Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư của Hà Nội đến năm 2010 
Trên cơ sở dự báo các tham số về tốc độ tăng GDP và chỉ số ICORs 
thực hiện, có thể xác định nhu cầu vốn đầu tư XDCB tập trung cho giai 
đoạn 2006 - 2010 như sau: 
18
* Quy mô nguồn vốn: Tổng nguồn vốn ĐTXH trong cả thời kỳ 2006 
- 2010 sẽ vào khoảng 210.000 - 225.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm sẽ 
cần khoảng 42.000 - 45.000 tỷ đồng. Như vậy tốc độ tăng vốn ĐTXH bình 
quân sẽ là 12% - 12,5%/năm. 
* Cơ cấu nguồn vốn: Trong tổng vốn ĐTXH giai đoạn 2006 - 2010, 
nguồn vốn từ NSNN sẽ chiếm 25% - 27%, phần các DNNN tự đầu tư 
chiếm 31,8% , từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước là 18,8%, hộ gia đình 
7,4% và từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 12,7%. Cơ cấu vốn đầu tư 
cho công nghiệp - xây dựng sẽ là 41% - 42%, cho thương mại - dịch vụ là 
54-55 % và cho nông nghiệp là 2,0% - 2,5%; vốn đầu tư XDCB tập trung 
từ NSNN chỉ chiếm khoảng 16,2% tổng vốn đầu tư, nếu tính cả vốn ODA 
thì chiếm khoảng 20%. Tuy phần vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ, song đây là 
nguồn vốn có vị trí rất quan trọng, nhu cầu vốn đầu tư XDCB tập trung từ 
NSNN giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 60.000 tỷ đồng, trong đó đầu tư 
XDCB từ NSĐP khoảng 30.000 tỷ đồng. 
3.2 CÁC QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ 
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ 
Thứ nhất, cần có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương đến 
địa phương nhằm khẩn trương tổ chức thực hiện, kiện toàn hệ thống chính 
trị thành phố Hà Nội sau khi điều chỉnh địa giới nhằm bảo đảm mục tiêu 
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. 
Thứ hai, trong tương lai trung hạn, việc sử dụng vốn đầu tư XDCB 
tập trung thuộc NSNN vẫn có vai trò quyết định việc ĐTPT cơ sở hạ tầng 
kinh tế, kỹ thuật và văn hoá xã hội và thu hút các nguồn vốn khác. 
 Thứ ba, gắn quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung với quá 
trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước 
trên địa bàn Thủ đô, đẩy mạnh phân cấp trong quản lý nhà nước. 
Thứ tư, sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN phải gắn liền 
với thực hiện mục tiêu phát triển KTTT có sự điều tiết của Nhà nước. 
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ 
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN SÁCH 
NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ 
 Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN 
do thành phố Hà Nội quản lý, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp mang 
tính hệ thống, nhất quán từ các cấp, ngành, trong đó đặc biệt coi trọng các 
giải pháp sau: 
19
 3.3.1 Nâng cao chất lượng qui hoạch và thực hiện quản lý đầu tư xây 
dựng theo qui hoạch 
 Một: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các qui hoạch ngành, qui hoạch 
chi tiết hạ tầng các quận, huyện, qui hoạch chi tiết các quận mới thành lập, 
qui hoạch chi tiết các xã, phường, khu vực đang và sắp đô thị hoá mạnh ... 
làm căn cứ triển khai các dự án đầu tư. 
 Hai: Rà soát đánh giá tình hình triển khai các qui hoạch, đảm bảo 
tính đồng bộ, khớp nối và thống nhất trong hệ thống qui hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển ngành và qui hoạch xây dựng. 
 Ba: Tập trung chỉ đạo và ưu tiên bố trí vốn để triển khai các qui 
hoạch chi tiết; đảm bảo qui hoạch đi trước một bước, phục vụ triển khai 
các dự án đầu tư. 
 Bốn: Kiểm tra việc thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến 
năm 2010 cũng như kế hoạch hàng năm; tiếp tục đổi mới qui trình thủ tục 
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất; hạn chế để xảy ra trường hợp giao đất 
nhưng sử dụng lãng phí. 
 Năm: Qui hoạch phát triển các khu đô thị mới phải tính toán đảm 
bảo qui mô phát triển dân số hợp lý, phân bố lại dân cư trên địa bàn, giãn 
dân phố cổ, phố cũ; gắn kết, hài hoà môi trường, cảnh quan kiến trúc và 
phát triển bền vững của Thủ đô. 
 Sáu: Qui hoạch chi tiết sử dụng đất phải dành đủ Quỹ đất và gắn với 
các biện pháp phát triển hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông. 
 3.3.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
và đảm bảo tính công khai, minh bạch, chống khép kín trong đầu tư 
từ ngân sách nhà nước 
 Một: Nâng cao chất lượng việc lập kế hoạch vốn đầu tư trung và dài 
hạn, đặc biệt là kế hoạch 5 năm. 
 Hai: Cần triển khai thực hiện giao kế hoạch xuống các đơn vị và sớm 
đăng ký theo qui trình cấp phát vốn với ngành Tài chính, Kho bạc nhà nước 
để đảm bảo Quỹ thời gian vật chất thực hiện kế hoạch năm đủ 12 tháng. 
 Ba: Tuân thủ chặt chẽ các qui định về điều kiện, thủ tục ghi kế hoạch 
vốn cho các dự án đầu tư XDCB. 
 Bốn: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong đó 
có hệ thổng biểu bảng và chỉ tiêu XDCB. Đưa các chỉ tiêu đánh giá sử 
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN vào làm căn cứ theo dõi đánh giá hiệu 
20
quả, bảo đảm sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội với 
chỉ tiêu thống kê và việc chuẩn hoá thông tin. 
 Năm: Nghiên cứu thống nhất và công bố công khai các nguyên tắc, 
tiêu chí xác định thứ tự ưu tiên đầu tư từ NSNN, NSĐP đối với từng nhóm 
đối tượng đầu tư của từng cấp ngân sách. 
 Sáu: Từng bước công khai hoá các tiêu chí, tiêu chuẩn trong các 
khâu quản lý; tiêu chuẩn hoá các tổ chức tư vấn, nhà thầu và tư vấn hoá 
các nghiệp vụ quản lý như thẩm định, giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, 
kiểm tra... 
 Bảy: Thực hiện nghiêm túc chủ trương công khai tài chính đối với 
việc phân bổ quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN tại các 
cơ quan, các Tổng công ty nhà nước, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án... 
 3.3.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng trình tự và qui định 
 Một: Xây dựng và thực hiện các qui định trách nhiệm và các chế tài 
bắt buộc về người thẩm định, người ra quyết định đầu tư theo nguyên tắc 
chỉ ra quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn được phân cấp. 
 Hai: Rà soát lại chủ trương đầu tư và hiệu quả đầu tư đối với những 
dự án lớn đang có nhiều ý kiến khác nhau và kịp thời xác định hướng xử 
lý. Kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án không chấp hành đầy 
đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng theo qui định. 
 Ba: Xây dựng và thực hiện lộ trình chống khép kín trong đầu tư 
XDCB bằng nguồn vốn nhà nước; trước mắt tập trung khâu tư vấn giám 
sát dự án, đơn vị thi công và đơn vị giám sát không cùng một Bộ, ngành. 
 Bốn: Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 
đầu tư đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư. Kiện toàn các tổ chức 
thanh tra kế hoạch và đầu tư. 
 Năm: Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các 
khâu trong quá trình xây dựng của các công trình, dự án từ lập và phê 
duyệt qui hoạch, trong đó đặc biệt chú trọng khâu khảo sát, thiết kế. 
3.3.4 Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, thanh tra, kiểm tra, 
giám sát và đánh giá đầu tư 
 Một: Rà soát danh mục các dự án được giao nhiệm vụ và bố trí kế 
hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, xác định các dự án trọng tâm, trọng điểm để 
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Bố trí đủ 
kế hoạch vốn và đôn đốc việc thực hiện, giải ngân để đảm bảo thời gian 
chuẩn bị đầu tư theo đúng qui định. 
21
 Hai: Thường xuyên tổ chức giao ban để kiểm điểm, đánh giá tiến độ, 
chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, giải 
quyết những bất cập để đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. 
 Ba: Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm tiến độ, chất lượng 
công tác chuẩn bị đầu tư, điều chuyển chủ đầu tư đối với những chủ đầu tư 
không đủ năng lực, xem xét việc không cho các đơn vị tư vấn có vi phạm 
tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn đối với những dự án khác của Thành phố. 
 Bốn: Hoàn thiện về cơ chế, chính sách đền bù GPMB; tuân thủ các điều 
kiện theo qui định về việc phê duyệt dự án có GPMB, có nhu cầu tái định cư 
và tổ chức GPMB đồng bộ theo qui hoạch; chủ động, có kế hoạch đào tạo 
chuyển nghề cho người dân nông thôn vùng bị thu hồi đất nông nghiệp. 
Năm: Đối với các dự án đầu tư trong quá trình thực hiện giám sát 
đầu tư phát hiện những yếu tố thay đổi so với dự án ban đầu phải báo cáo 
kịp thời và nhất thiết phải đánh giá lại tính khả thi và hiệu quả của dự án 
trước khi quyết định điều chỉnh hoặc tiếp tục thực hiện. 
 Sáu: Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư; thực hiện 
giám sát ngay từ khâu qui hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư. 
Bổ sung các chế tài nhằm tăng cường khâu giám sát thi công, nghiệm thu, 
thanh quyết toán công trình. 
 3.3.5 Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống văn bản và 
tăng cường phân cấp trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
Một: Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính các khâu, công đoạn trong 
quá trình triển khai thủ tục đầu tư XDCB; tách chức năng quản lý kinh 
doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước của các sở; tập trung bồi 
dưỡng, giáo dục về đạo đức, phong cách, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ 
cán bộ, công chức. 
Hai: Cần tiếp tục triển khai việc rà soát các văn bản qui phạm pháp 
luật trên địa bàn toàn thành phố để hạn chế thấp nhất sự chồng chéo văn 
bản, trùng lắp công việc giữa các cơ quan quản lý. 
Ba: Xuất phát từ việc phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội giữa các 
cấp để xác định tỷ lệ điều tiết, phân chia ngân sách giữa các cấp ngân sách 
và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. 
 3.3.6 Các giải pháp khác 
- Khuyến khích các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nhằm nâng 
cao năng lực cạnh tranh. 
22
- Hoàn thiện chính sách, hợp lý hoá các mức thuế nhằm đảm bảo sự 
bình đẳng cả về quyền hạn và nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp, giảm 
thất thoát do trốn thuế và tăng thu nhờ thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu. 
- Cần quản lý chặt chẽ hơn đối với Quỹ đất đai hiện có; giảm thiểu sự 
xâm chiếm đất công, tuỳ tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để mua bán 
bất hợp pháp; thực hiện nghiêm minh và công khai việc bán đấu thầu 
quyền sử dụng đất. 
3.4 CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 
 3.4.1 Về phía các cơ quan Trung ương 
 Thứ nhất, tiếp tục bám sát thực tiễn, thường xuyên rà soát để kịp 
thời hướng dẫn, sửa đổi các qui định pháp luật cho phù hợp. 
Thứ hai, phân cấp mạnh hơn cho UBNN cấp tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương về ban hành khung giá làm cơ sở đền bù, hỗ trợ thiệt hại 
khi Nhà nước thu hồi đất. 
 Thứ ba, cần tập trung nguồn lực để phát triển các chương trình khoa 
học - công nghệ. Cho phép áp dụng cơ chế bồi hoàn chi phí cho những 
công trình, kết quả nghiên cứu, chế tạo ra những sản phẩm kỹ thuật công 
nghệ cao phát huy hiệu quả kinh tế đã được triển khai. 
 Thứ tư, điều chỉnh cơ chế tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo hướng 
khắc phục tình trạng Quỹ hỗ trợ phát triển "vừa đá bóng, vừa thổi còi". 
 Thứ năm, cần thực hiện kịp thời, đầy đủ và đơn giản hóa thủ tục 
miễn, giảm thuế hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất, thuê đất. 
 Thứ sáu, rà soát, xác định những dự án tạm dừng, những dự án tiếp 
tục thực hiện cho phù hợp với quy hoạch của Thủ đô Hà Nội mới. 
 3.4.2 Về phía thành phố Hà Nội 
Thứ nhất, tập trung, ưu tiên làm công tác qui hoạch xây dựng cơ sở 
hạ tầng đồng bộ, tạo các Quỹ đất, các khu vực có lợi thế về địa tô chênh 
lệch để tạo nguồn vốn cho ĐTPT. 
Thứ hai, cần tiếp tục sửa đổi và ban hành một số văn bản như: các 
cơ chế hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp; xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực 
văn hoá - xã hội, vệ sinh môi trường, một số cơ chế đầu tư... 
Thứ ba, có qui định cụ thể hơn về công tác quản lý sử dụng vốn đầu 
tư trong từng khâu của quá trình đầu tư. 
Thứ tư, cần qui định rõ người quyết định đầu tư không được kiêm 
nhiệm làm chủ đầu tư dự án; tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, tư 
vấn giám sát của một dự án, công trình nhất thiết không được cùng một cơ 
23
quan chủ quản; nâng cao năng lực và từng bước chuyên nghiệp hoá Ban 
quản lý dự án. 
Thứ năm, khẩn trương thành lập và tổ chức hoạt động bộ phận thanh 
tra kế hoạch và đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư 
KẾT LUẬN 
Là Thủ đô, trung tâm giao thoa hoạt động của cả nước, Hà Nội là điển 
hình của hiện tượng cái riêng nằm trong cái chung và bao hàm cái chung. 
Hà Nội là địa bàn có tiềm lực lớn và đa dạng về phát triển vốn đầu tư. 
Cùng với quá trình tăng cường phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho các địa 
phương, nhất là theo tinh thần Pháp lệnh Thủ đô và Nghị quyết 15 của Bộ 
Chính trị, các nguồn vốn ĐTPT, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB tập trung 
thuộc NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý đã, đang và sẽ còn đóng vai trò 
động lực quan trọng trong quá trình CNH, HĐH Thủ đô. Vì vậy, nâng cao 
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ngày càng có ý nghĩa to lớn cho Hà Nội. 
 Trong thời gian qua, các cấp, các ngành Thành phố đã và đang tiếp 
tục nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng nhằm giảm 
thiểu những bất cập trong sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung, tạo ra sự 
chuyển biến quan trọng đối với hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện văn minh đô thị góp phần nâng cao 
vị thế của Thủ đô trong nước và quốc tế. 
 Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư và xây dựng nói chung, đặc biệt 
trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng vẫn còn những 
mặt hạn chế, những bất cập chưa thể khắc phục ngày một, ngày hai, nhất là 
tình trạng kéo dài và kém hiệu quả, gây thất thoát lãng phí trong các dự án 
đầu tư bằng nguồn vốn này. Một trong những nguyên nhân chính của tình 
trạng này là cơ chế chính sách và luật pháp của Nhà nước về lĩnh vực đầu 
tư xây dựng còn chồng chéo và nhiều mâu thuẫn... Trong khi đó, qui hoạch 
và cơ cấu đầu tư ngành ở cấp Trung ương chưa quan tâm phối hợp với qui 
hoạch và cơ cấu đầu tư ngành của địa phương, cơ chế phối tác trong quản 
lý đầu tư cấp Trung ương và cấp Thành phố chưa được quan tâm đúng 
mức v.v.. Để khắc phục các hạn chế này, góp phần nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố quản lý, cần 
thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ hoàn thiện các thể chế pháp lý chung 
của cả nước cũng như đặc thù cho Thủ đô, đến tăng cường phối hợp và sát 
24
sao, chặt chẽ hơn trong công tác chỉ đạo, thực hiện, trong đó cần chú ý đến 
một số giải pháp trọng tâm có tính đột phá, cụ thể: 
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý nhằm đưa công tác kế hoạch hoá đi vào nề 
nếp; Hoàn chỉnh đồng bộ các qui hoạch chi tiết, qui hoạch chuyên ngành; 
công bố công khai các qui hoạch, phân công tổ chức triển khai thực hiện và 
quản lý hoạt động đầu tư theo qui hoạch đã được duyệt. Tăng cường mối 
quan hệ chặt chẽ, phối hợp giữa các cơ quan tổng hợp, đặc biệt là hoạt động 
của Tổ công tác trọng điểm trong giai đoạn 2006 - 2010 để tiếp tục đẩy 
nhanh quá trình triển khai dự án, giải quyết những vấn đề vướng mắc trong 
quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư. Tiếp tục triển khai mô hình ‘một cửa’ tại 
các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. Công bố công khai các 
qui trình, thủ tục có liên quan tại các cơ quan quản lý để tạo thuận lợi cho 
chủ đầu tư thực hiện. Xây dựng cơ chế, qui chế công bố thông tin của các cơ 
quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực qui hoạch, chính sách, văn bản qui 
phạm pháp luật, thủ tục thời gian giải quyết công việc... theo hướng công 
khai, minh bạch. Đưa công tác giám sát đánh giá đầu tư vào quá trình quản lý 
nhà nước của các cấp, các ngành là một yêu cầu cấp bách đảm bảo điều kiện 
cho các cơ quan quản lý nắm được các thông tin, xử lý kịp thời những phát 
sinh của dự án hạn chế được các lãng phí và thất thoát... 
- Về phía Trung uơng cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu xây dựng 
luật Phát triển thủ đô Việt Nam; hướng dẫn việc ban hành nghị quyết của 
HĐND các cấp ở địa phương về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách, dự 
toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB và phân bổ chi ngân sách cho đầu tư 
XDCB để thống nhất thực hiện, có thể ban hành Nghị quyết mẫu; cần hướng 
dẫn chi tiết việc UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp các dự án nhóm A; bổ 
sung khoản 2 điều 30 của luật NSNN, cho phép thành phố Hà Nội được 
hưởng tỷ lệ điều tiết đặc thù cao hơn về các khoản thu phân chia theo tỷ lệ 
phần trăm (%) giữa NSTW và ngân sách thành phố. Đồng thời, cho phép 
thành phố Hà Nội thực hiện việc thu đóng góp kinh phí từ các chủ đầu tư có 
sử dụng đất nông nghiệp để cải tạo, nâng cấp, xây mới các công trình hạ tầng 
kỹ thuật - xã hội cho các xã bị thu hồi đất nông nghiệp. Mức thu kinh phí đóng 
góp từ 5% đến 10% trên tổng giá trị bồi thường GPMB. Đồng thời, Chính phủ 
cần bổ sung qui định về trách nhiệm giải quyết việc làm cho người lao động 
nông nghiệp bị thu hồi đất đối với các chủ dự án SXKD. Đây được coi là một 
chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án về mặt tiến bộ xã hội 
ngay từ khâu thẩm định, xét duyệt cho triển khai dự án SXKD v.v.. 
25
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 
XWXWXW 
CẤN QUANG TUẤN 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG TỪ NGÂN 
SÁCH NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ 
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng 
Mã số: 62.31.12.01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
HÀ NỘI - 2008 
26
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. PGS,TS Nguyễn Thức Minh 
 2. TS Nguyễn Minh Phong 
Người phản biện 1: 
 PGS.TS Từ Sỹ Sùa 
 Trường Đại học Giao thông vận tải 
Người phản biện 2: 
 PGS.TS Đỗ Văn Thành 
 Bộ Tài chính 
Người phản biện 3: 
 PGS.TS Nguyễn Thị Bất 
 Trường Đại học Kinh tế quốc dân 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước tại: 
Học viện Tài chính 
Vào hồi ...........giờ.........ngày.........tháng.........năm 2009. 
Có thể tìm luận án tại: 
 - Thư viện Quốc gia 
 - Thư viện Học viện Tài chính 
27
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 
1. Cấn Quang Tuấn (2003), "Một số đặc điểm và bất cập trong huy động 
và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở Thủ đô", Công 
nghiệp, (03), tr 19 - 22. 
2. Cấn Quang Tuấn (2003), "Bảy giải pháp cho đầu tư xây dựng cơ bản ở 
Hà Nội", Nghiên cứu lập pháp, (06), tr 68 - 75. 
3. Cấn Quang Tuấn (2004), “Vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế ở 
Hà Nội”, Nxb Chính trị quốc gia, tr 78 - 106, 177 - 193. 
4. Cấn Quang Tuấn (2005), "Bất cập trong khai thác, sử dụng vốn đầu tư 
phát triển từ ngân sách nhà nước ở Hà Nội", Nghiên cứu Tài chính Kế 
toán, (4), tr 30 - 35. 
5. Cấn Quang Tuấn (2005), "Về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát 
triển", Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, (11), tr 58 - 62. 
6. Cấn Quang Tuấn (2006), "Kinh nghiệm cải cách hành chính tại một số 
quốc gia và đánh giá công tác cải cách hành chính tại Việt Nam thời 
gian qua", Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, (07), tr 48 - 58. 
7. Cấn Quang Tuấn (2007), "Cải cách tài chính công - Thực trạng và giải 
pháp", Tổ chức nhà nước, (06), tr 16 - 19. 
8. Cấn Quang Tuấn (2008), "Bốn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do địa 
phương quản lý", Quản lý ngân quỹ Quốc gia, (06), tr 13 - 15. 
9. Cấn Quang Tuấn (2008), "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xây dựng cơ 
bản của ngân sách nhà nước ở Hà Nội", Thương mại, (17), tr 12-13. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý.pdf Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý.pdf