Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư tài chính của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong giai đoạn vừa qua đã có những bước
phát triển vượt bậc, nhiều các công ty quy mô nhỏ đã trở thành các tập đoàn
tài chính đa ngành. Tuy nhiên với thị trường còn non trẻ đang phát triển ngày
một sôi động hơn thì hoạt động đầu tư tài chính cũng sẽ vấp phải nhiều cạnh
tranh quyết liệt, bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần tiếp tục đổi m ới hơn
nữa để có thể phát triển mạnh mẽ. Ngày nay hoạt động đầu tư tài chính dần
mang ý nghĩa là một lĩnh vực kinh doanh không những thế nó sẽ còn mang
tính chất sống còn đối với nhiều doanh nghiệp. Bởi vậy phát triển hoạt động
đầu tư ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp
trong những năm vừa qua rất đáng ngạc nhiên, tuy nhiên điều kiện thị trường
tài chính cũng như bất động sản còn nhiều bấp bênh ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố trong nước và thế giới, do vậy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
nói chung cần được chỉnh sửa, hoàn thiện thích hợp với môi trường đầu tư.
Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp của khóa luận này sẽ góp một phần nhỏ
bé nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp Việt nam
phát triển hơn, đạt hiệu quả hơn.
123 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực của cá nhân mỗi khi tiềm lực được cải thiện hoặc
vào lúc cần sắp xếp lại cơ cấu tài sản nắm giữ. Đặc tính nay càng thể hiện rõ
hơn khi nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến tích cực, của cải tích l của
người dân nhiều hơn. Thập kỷ 90 của thế kỷ trước đã ghi nhận việc xã hội
xem bất động sản như một phương tiện lưu trữ gá trị bên cạnh vàng và ngoại
tệ mạnh (phổ biến là USD). Xu hướng tăng giá bất động sản là động lực khiến
thị trường này ngày một sôi động và lấn át các hình thức đầu tư và tiết kiệm
truyền thống.
Sau khi thị trường chứng khoán đạt đỉnh (cụ thể là Vn – Index đạt
1.170.67 điểm vào ngày 12.3.2007) thì đã liên tục trồi sụt, xu hướng bất động
sản trở nên rõ nét, với mức giá ngày càng cao hơn. Hoạt động kinh doanh bất
động sản rất nhộn nhịp, không chỉ trong giới đầu tư, đầu cơ kinh doanh bất
động sản, mà tất cả các cơ quan cung cấp tài chính như quỹ đầu tư, ngân hàng
thương mại và các doanh nghiệp đầu tư vốn cổ phần. Quý I năm 2007 ghi
nhận mức càu bất động sản tăng vọt của những nhà đầu tư thắng lợi trên hoạt
động chứng khoán. Lượng tiên mặt thu được từ các khoản đầu tư chuwgns
khoán không chỉ góp phần gia tăng khối lượng giao dịch bất động sản mà còn
tạo tính thanh khoản rất cao cho thị trường này. Có lẽ đó là lý do trực tiếp
nhất dẫn đến cơn sốt bất động sản trong quãng thời gian còn lại của năm 2007.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 98
Giá nhà đất trong quý II 2007 tăng chóng mặt tác động tâm lý thể hiện rõ
trong hành vi vội vã tham gia thị trường bất động sản. Những người thực sự
có nhu cầu sử dụng cố gắng tìm và sở hữu một món bất động sản phù hợp với
nguyện vọng và khả năng tài chính trước khi giá leo thang. Một nhóm khác,
chiếm từ 50-60% người mua bất động sản nhanh chân thực hiện các giao dịch
đầu cơ để chờ giá lên. Sụt giảm của thị trường chứng khoán từ sau tháng 4
năm 2007 phần nào buộc công chúng điều chỉnh mức kỳ vọng lợi nhuận đầu
tư và xem xét lại tiềm lực tài chính, cân nhắc một trong hai lựa chọn: bất động
sản hay chứng khoán. Sang đầu quý III, giá nhà đất bình ổn hơn.
Việc thắt chặt tín dụng và tình hình lạm phát 2008 có quan hệ mật thiết
tới thị trường bất động sản. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 tăng mạnh so với
năm 2007, ước tính khoảng trên 20% so với cùng kỳ năm 2007. Trong khi đó
chi phí xây dựng lại tăng tới 15% đã làm một số dự án không hoàn thành
đúng tiến độ. Sự chững lại của thị trường bất động sản đầu năm 2008 đã khiến
cho việc giảm giá đất trong giai đoạn gần đây. Đây cũng là những lý do khiến
nhiều doanh nghiệp đầu tư bất động sản phải bỏ cuộc, hoặc tạm ngưng các dự
án để theo đuổi các hoạt động đầu tư sinh lời hơn.
Các chính sách mới để kiểm soát thị trƣờng tài chính tiền tệ có
nhiều bất ổn.
Đứng trước tình hình lạm phát tăng nhanh trong năm 2007, 2008 một
loạt các biện pháp hành chính đã được sử dụng một cách dễ dãi như áp dụng
trần lãi suất huy động, tín phiếu bắt buộc… gây nên tình trạng giảm thanh
khoản trong các ngân hàng. Nguồn tiền vào các ngân hàng không gia tăng
như dự kiến đầu năm 2008, trong tình hình đó, việc rút tiền bằng trái phiếu
bắt buộc với lãi suất thấp là một hành động không đúng lúc đã tạo nên hiệu
ứng tâm lý xấu đi nhiều về khả năng thanh khoản. Đặc biệt trong bối cảnh
việc hoạt động ngân hàng đang khó khăn, phải cõng 20.000 tỷ đồng với lãi
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 99
suất thấp làm cho khả năng sinh lãi và khả năng tài chính của ngân hàng bị
suy giảm và làm hình ảnh của các ngân hàng xấu đi trong mắt các nhà đầu tư.
Những hiệu ứng này cộng với sự hoạt động thiếu bình thường của hệ
thống liên ngân hàng qua việc NHNN thực hiện cho vay năng lãi qua đấu thầu
lãi sutaats lên đến 30%/ năm và hoạt động cầm chừng với tư cách người cho
vay cuối cùng đã làm cho ngay trong hệ thống ngân hàng thương mại có tâm
lý về một cuộc khủng hoảng khả năng thanh khoản. Điều này làm cho tâm lý
“dự trữ” trên mức cần thiết xuất hiện ở những ngân hàng mạnh và cơn khát
vốn của nhiều ngân hàng gia tăng.
Hiệu ứng tâm lý đóng vai trò quan trọng trong kinh tế thị trường, đặc
biệt ở các nước đang phát triển. Việc áp dụng lãi suất huy động trần 12%
trong khi lãi suất cho vay lên đến 20% đã làm cho người gửi tiền thì không
giám gửi, người đi vay phải chịu vay đắt. Vấn đề này làm giảm đi cơ chế
truyền dẫn về chống lạm phát, vì rằng khi lãi suất tăng thì sự gia tăng giá trị
của nguồn vốn đó phải có đến người tiết kiệm, qua đó làm tâm lý tiết kiệm gia
tăng, chi tiêu giảm đi và làm cho cầu giảm đi, kiềm chế lạm phát. Song việc
duy trì lãi suất tiền gửi trần đã làm cho giá trị gia tăng của nguồn vốn không
đến được tay người tiết kiệm, hậu quả là nguồn vốn tiết kiệm vào hệ thống
ngân hàng giảm đi.
2.5.2 Nhân tố chủ quan
Trong giai đoạn này nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh ở ngành Dệt May (công ty dệt may Thành Công TCM, tổng công ty dệt
Phong Phú, tổng công ty May Hà Nội, Tổng công ty may Việt Tiến…), doanh
nghiệp trong ngành thực phẩm( như Kinh đô KDC, Tribeco TRI..) đều xác
định mục tiêu cho minh là trở thành những tập đoàn đa ngành nghề, do vậy
trong một thời gian ngắn các doanh nghiệp đã mạnh dạn chuyển hướng đầu
tư vào những lĩnh vực mới, như bất động sản, đầu tư tài chính, thương mại
dịch vụ, trong khi đó năng lực có hạn, các nguồn lực chưa đủ đáp ứng với sự
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 100
thay đổi nhanh chóng như vậy: như nguồn nhân lực, cơ cấu hoạt động của
công ty, và hệ thống thông tin bổ trợ.
Hệ thống quy trình, số liệu chưa được chuẩn hóa, chưa có sự gắn kết
giữa các bộ phận tham gia hoạt động đầu tư. Ví dụ như việc khớp số liệu giữa
các ban ngành bộ phận trong doanh nghiệp còn khó khăn do chưa được chuẩn
hóa, quy trình đầu tư chưa thực hiện đầy đủ, không cập nhật theo quy chế đầu
tư mới.
Hoạt động nghiên cứu dự báo thị trường, phân tích đánh giá hoạt động
chưa được thực hiện thường xuyên. Do đó việc quản lý danh mục đầu tư còn
thiếu, chưa đem lại quả cao.
Tổ chức bộ máy hoạt động ở một số doanh nghiệp còn đơn giản chưa
theo kịp với quy mô vốn quản lý và yêu cầu đặt ra. Tính chuyên nghiệp trong
hoạt động đầu tư còn chưa cao, nhiều doanh nghiệp chưa thực sự có đầu tư
đích đáng vào hoạt động ĐTTC như thiếu sự chủ động trong việc tìm kiếm
các dự án đầu tư, nên chỉ tập trung phần nhiều vào tiền gửi ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác, hoặc vào cổ phiếu mà chưa tìm tòi các dự án đầu tư bất
động sản, hoặc các kênh đầu tư tài chính ở nước ngoài.
Quy trình nghiệp vụ đầu tư chưa được thực hiện theo một chuẩn nào,
do vậy hoạt động thiếu nhanh nhạy không kịp phản ứng nhanh với sự thay đổi
của thị trường.
Tóm lại, chương II đã phân tích đánh giá toàn diện thực trạng về hoạt
động đầu tư tài chính tại một số doanh nghiệp điển hình trên nhiều lĩnh vực
khác nhau và rút ra những kết quả với những vấn đề cần phải giải quyết. Trên
cơ sở những phân tích hạn chế và những nguyên nhân chủ quan, khách quan,
chương III sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 101
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của các doanh
nghiệp, chương III của khóa luận này sẽ tập trung vào hai nhóm giải pháp
chính: một số kiến nghị đối với nhà nước và các giải pháp đối với doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư tài chính.
I. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
Bên cạnh việc phát triển quy mô, doanh nghiệp cần phải nâng cao chất
lượng của hoạt động đầu tư. Nói một cách hình tượng, hiệu quả của hoạt
động đầu tư giống như chỉ tiêu bằng tích của nhân tố số lượng và hệ số. Dù
nhân tố số lượng – quy mô đầu tư có lớn nhưng hệ số - chất lượng đầu tư
thấp thì hiệu quả vẫn kém. Do vậy nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư cũng
cần được xem xét nghiên cứu một cách nghiêm túc chứ không đơn thuần chỉ
nhằm tăng quy mô về doanh thu đầu tư. Phần sau đây sẽ đưa ra một số giải
pháp cụ thể như sau:
1. Xác định định hƣớng đầu tƣ phù hợp
Sự phát triển gần đây của thị trường tài chính toàn cầu nói chung và thị
trường tài chính trong nước nói riêng đã đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả
doanh nghiệp, cho dù họ hoạt động ở lĩnh vực nào đi nữa. Sự phát triển quá
nóng của thị trường tài chính trong nước giai đoạn 2006- cuối 2007 đã khiến
cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo trào lưu đầu tư
tài chính nhằm sinh lời lớn một cách nhanh chóng, tuy nhiên lại tiềm ẩn rủi ro
lớn trong tương lai. Các doanh nghiệp đã tận dụng nguồn vốn thặng dư do
hoạt động phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ, hoặc nguồn vốn từ hoạt động
kinh doanh không hiệu quả vào đầu tư tài chính, tạo cho nguồn vốn lưu
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 102
chuyển trong nền kinh tế được hiệu quả, nâng cao mức sinh lời cho chính
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là, đầu tư vào lĩnh vực gì? Và
đầu tư như thế nào để có hiệu quả đang là vấn đề mà ít doanh nghiệp xem xét
đến trước khi thực hiện đầu tư tràn lan như hiện nay.
Do vậy, việc định hướng đầu tư tài chính là rất quan trọng. Tùy vào loại
hình doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh mà hoạt động đầu tư
tài chính nên đẩy mạnh theo hướng nào là an toàn và hiệu quả. Việc thua lỗ
của những doanh nghiệp đầu tư tài chính trong năm 2008 không có nghĩa là
đầu tư tài chính sẽ hết thời mà nó chính là bài học cho các doanh nghiệp cần
phải có hướng đầu tư hợp lý và tham gia lĩnh vực nào cần phải chuyên nghiệp
trong lĩnh vực đó.
Trước khi thực hiện các quy trình đầu tư tài chính (theo mục 2 phần này
sẽ đưa ra) thì doanh nghiệp cần xem xét, phân tích hoạt động kinh doanh
chính của mình, cân đối nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động đầu tư tài chính, các quan điểm về khả năng chấp nhận rủi ro, các
quy chế về thuế…Sau đó từ tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp bao
gồm các nhu cầu hiện tại và tương lai, và các năng lực của bản thân doanh
nghiệp để làm cơ sở xác định được một cách có hệ thống các mục đích đầu tư
cũng như định hướng đầu tư.
Mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn phải xác định cho mình những
mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài đối với hoạt động đầu tư tài chính. Các
mục tiêu này phải gắn chặt với yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố
khách quan ở đây là sự biến động của thị trường, nhu cầu của thị trường,
ngành nghề nào sẽ cho lợi nhuận tốt trong tương lai…Yếu tố chủ quan: tình
hình tài chính, cơ cấu phân bổ vốn, năng lực quản lý, năng lực nhân viên
trong công ty…
Ví dụ: Các doanh nghiệp sản xuất với số vốn ít nên tập trung cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của mình, nhằm mở rộng phát triển doanh
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 103
nghiệp, không nên đầu tư dàn trải ra nhiều lĩnh vực khác trong khi năng lực
về mọi mặt đều yếu. Hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã mạnh,
thặng dư vốn lớn, hoạt động đầu tư tài chính là cần thiết, tuy nhiên cần có
định hướng đầu tư đúng đắn: đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, đầu tư vào những
ngành nghê kinh doanh nào, có nên mở rộng sang lĩnh vực hoàn toàn mới
không?
Qua diễn biến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong thời gian qua, hiệu quả hoạt động đầu tư còn hàm chứa nhiều rủi
ro. Bài học đối với các doanh nghiệp là cần xem xét đầu tư tài chính vào các
lĩnh vực gần gũi với hoạt động chính của công ty, mở rộng đầu tư sang các
lĩnh vực khác cần có sự đầu tư về mọi mặt từ khâu quản lý, nhân sự, hệ thống
thông tin…để hoạt động chuyên nghiệp hạn chế rủi ro, tăng trưởng ổn định.
2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động đầu tƣ tài chính:
Về mặt cơ cấu tổ chức: Để khắc phục hạn chế về cơ cấu tổ chức hoạt
động và nhằm phát triển hoạt động đầu tư, cần tiếp tục duy trì việc tập trung
tại Trụ sở chính, ngoài ra vẫn tiếp tục xúc tiến hoạt động thành lập công ty,
phòng ban… quản lý quỹ và tư vấn đầu tư tài chính. Hoạt động của công ty,
hay phòng ban này sẽ tiến hành quản lý và đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi của
tổng công ty, như vậy sẽ chịu trách nhiệm cũng như được hưởng quyền lợi
tùy theo kết quả đầu tư.
Về mặt nhân sự: Đầu tư tài chính là hoạt động đòi hỏi tính chuyên
nghiệp cao, do vậy chất lượng quản lý và điều hành hoạt động đầu tư của các
công ty phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của các cán bộ, nhất là
các cán bộ quản lý. Các doanh nghiệp cần xây dựng một đội ngũ các cán bộ
năng nổ, nhiệt tình, giỏi chuyên môn và ngoại ngũ, am hiểu các lĩnh vực kinh
tế đầu tư, các luật lệ và tập quán quốc tế về hoạt động đầu tư. Mô hình tổ chức
hiện tại của các doanh nghiệp phần lớn là đội ngũ trẻ mới ra trường chưa có
nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư, bởi vậy phát triển đội ngũ đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 104
là một yêu cầu cấp thiết. Bên cạnh đó bộ phận quản lý tài chính của công ty
cần có các chuyên gia phân tích tài chính và dự báo luồng tiền, phân tích tình
hình đầu tư nói chung để có thể xây dựng được kế hoạch về hoạt động đầu tư
của toàn tổng công ty.
Về mặt đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, cán bộ doanh nghiệp cần có chính
sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ đặc biệt là cán bộ quản lý điều hành để
có thể thực hiện tốt hoạt động đầu tư cũng như công tác quản lý và điều hành
hoạt động đầu tư. Phải thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo đội ngũ cán bộ
về chuyên môn và về cả mặt sử dụng thành thạo máy móc, thiết bị trong hoạt
động liên quan đến mọi công việc phân tích, thực hiện và đánh gia các hoạt
động đầu tư của mình. Nên định kỳ tổ chức những buổi trao đổi kinh nghiệm
làm việc, chia thanh các lớp và đối tượng khác nhau để có những giúp đỡ cụ
thể, phù hợp với từng đối tượng đồng thời cũng là để họ có thể trao đổi, rút
kinh nghiệm và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động đầu tư.
Nâng cao chất lượng nhân sự không chỉ trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mà
còn ở việc đánh giá thực hiện công việc và các chế độ thưởng phạt nhằm
khuyến khích động viên các bộ trong công việc cụ thể. Việc đánh giá kết quả
công việc đối với từng cán bộ đầu tư không chỉ đơn thuần ở khía cạnh hiệu
quả lời lãi từ hoạt động đầu tư do họ quản lý mà cần đánh giá một cách toàn
diện so sánh với mặt bằng chung của công ty và của thị trường.
3. Hoàn thiện quy trình hoạt động đầu tƣ.
Mỗi hình thức, quy trình tổ chức đầu tư tài chính đều có những ưu và
nhược điểm, doanh nghiệp cần chọn lựa hình thức tổ chức sao cho phù hợp
với tình hình doanh nghiệp, quy mô vốn đầu tư tài chính để đảm bảo đầu tư
hiệu quả. Việc xây dựng được các quy chế, quy trình đầu tư hợp lý, khoa học
là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu
tư. Do vậy cần hoàn thiện, bổ sung các quy chế, quy trình nghiệp vụ đầu tư
theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết, rõ ràng,
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 105
dễ hiểu, có sự phân công, phân cấp cụ thể. Phải áp dụng các chính sách đầu tư
linh hoạt và theo từng loại nguồn vốn. Xác định rõ nhiệm vụ cho hoạt động
đầu tư cả về thời hạn và mức sinh lời. Trong đó mức sinh lời phải được xác
định trên cơ sở chi phí vốn của hoạt động đầu tư.
Quy trình đầu tư, do nó luôn có quan hệ mật thiết với các quy trình khác
như quy trình lập kế hoạch tài chính, quy trình giải ngân nguồn vốn, đầu tư dự
án… doanh nghiệp cần chuẩn hóa cả hệ thống chứ không chỉ riêng một quy
trìnhđầu tư.
Quy trình đầu tư có thể được đổi mới như sau:
(1) Tiến hành thăm dò thị trường, tìm kiếm các cơ hội đầu tư từ các
khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp, thu thập thông tin của khách hàng như
báo cáo tài chính, hồ sơ tình hình và kế hoạch đầu tư dài hạn trong tương lai.
(2) Xác định nguồn vốn đầu tư căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư, các
kế hoạch và dự báo dòng tiên… Việc xác định vốn đầu tư cần phải căn cứ vào
chính sách đầu tư và thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Phải xác định
được mức lãi đạt hòa vốn. Phải xác định được một cách hợp lý các yêu cầu
của nguồn vốn nhằm hướng hoạt động đầu tư theo các yêu cầu đặt ra.
(3) Phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, xem xét về mặt pháp lý các giấy tờ
của đối tác và quan trọng hơn là phải nắm bắt được các nội dung cốt lõi của
kế hoạch trong tương lai nhu cầu huy động vốn, khả năng sinh lời của kế
hoạch đó.
(4) Dự kiến danh mục đầu tư: Căn cứ để dự kiến danh mục đầu tư là cơ
cấu của nguồn vốn dự báo, mục tiêu đầu tư, các báo cáo phân tích về thị
trường đầu tư, mức độ rủi ro của các dự án và chính sách đầu tư của doanh
nghiệp. Các khoản mục trong danh mục đầu tư phải thể hiện mục tiêu và
chính sách đầu tư của doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ đầu tư dài hạn, ngắn hạn,
tỷ lệ đầu tư ngân quỹ, hưởng lợi phải phù hợp với đặc điểm nguồn vốn đầu tư
và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Để có được danh mục
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 106
đầu tư dự kiến sát với thực tế, các công tác dự báo đòi hỏi phải thực hiện được
khoa học và đồng bộ.
(5) Quy trình ra quyết định đầu tư phải được phân định theo các cấp
chức năng và quyền hạn khác nhau, từ thấp đến cao và trên cơ sở pháp lý, các
bộ phận riêng biệt của từng lĩnh vực đầu tư. Trong quá trình xét duyệt sẽ đánh
giá lại cơ hội thách thức, cân đối giữa doanh thu và chi phí, kiểm toán lại lợi
nhuận tiềm năng cũng như chi phí của cơ hội đầu tư để có thể ra quyết định
thực hiện cơ hội đầu tư đó hay không.
(6) Sau khi đã thông qua quyết định đầu tư, bộ phận nghiệp vụ sẽ thực
hiện đầu tư theo đúng yêu cầu và tiến hành quản lý danh mục đầu tư. Việc
quản lý ở đây không chỉ là giám sát thông thường mà phải cung cấp các điều
kiện cần thiết, tháo gỡ những khó khăn và thường xuyên đánh giá kết quả để
đưa ra những điều chỉnh hợp lý cho danh mục đầu tư.
HÌnh thức tổ chức đầu tư tài chính nào cũng cần chuyên nghiệp và hiệu
quả để ra các quyết định nhanh chóng. Có khi quyết định đầu tư tài chính chỉ
thực hiện trong vài giây và không có cơ hội để xem xét ra quyết định. Trong
trường hợp giao dịch hàng ngày thì quyết định tức thì có thể ảnh hưởng đến
lời hoặc lỗ của đầu tư tài chính. Khi cần thêm thông tin thì doanh nghiệp có
thể sử dụng dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính ở các định chế tài chính chuyên
nghiệp để có nhiều thông tin, hạn chế rủi ro.
4. Tăng cƣờng công tác đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính.
Hiện nay công tác đánh giá hiệu quả đầu tư dã được chú ý nhưng chất
lượng hoạt động này còn thấp, sử dụng các chỉ tiêu không đầy đủ hoặc nếu có
sử dụng cũng chỉ ở mức độ hình thức chưa thực sự coi trọng các chỉ tiêu. Hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả đầu tư có một vai trò to lớn trong hoạt động đầu tư, nó
vừa là cơ sở vừa là thước đo chất lượng quản lý và điều hành hoạt động đầu
tư của một doanh nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu thực hiện hoạt
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 107
động đầu tư có hiệu quả, doanh nghiệp nên xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả đầy đủ khi phân tích đánh giá hiệu quả của mình.
Tuy nhiên để hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động một cách hiệu quả và
chính xác thì yêu cầu đầu tiên đặt ra là số liệu phải đầy đủ và chính xác. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vì vậy cần hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán theo hướng gọn nhẹ nhưng chính
xác, kịp thời. Nên sử dụng công nghệ tin học hiện đại trong lĩnh vực kế toán,
đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán theo hướng tiếp cận với hệ thống các phần
mềm kế toán hiện đại. Ngoài ra hệ thống số liệu mẫu biểu báo cáo cần được
thống nhât và chuẩn hóa trong phạm vi doanh nghiệp.Thực tế hiện nay cho
thấy công tác đối chiếu khớp số liệu giữa từng đơn vị kinh doanh nhỏ, ban tài
chính kế toán và phòng kế toán tổng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần thiết lập
mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho việc
phối hợp và trao đổi thông tin về tình hình hoạt động đầu tư. Để thực hiện
nhiệm vụ này doanh nghiệp xây dựng một hệ thống các phần mềm chuyên
dụng bao gồm phần mềm quản lý và dự báo dòng tiền, phần mềm trợ giúp
quản lý ngân quỹ. Các phần mềm này phải có khả năng liên thông với nhau,
cho phép truy xuất dữ liệu lẫn nhau để kiểm tra chéo.
Bên cạnh đó, các công ty cũng cần hoàn thiện công tác kế toán hoạt động
đầu tư để cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho hoạt động phân tích,
đánh giá hoạt động đầu tư, từ đó đề ra các chính sách đầu tư hợp lý. Công tác
kế toán hoạt động đầut ưu không làm ảnh hưởng đến kết quả thực của hoạt
động đầu tư nhưng tùy theo cách thể hiện mà nó có thể gây ra sự đánh giá
khác nhau về cùng một kết quả. Kế toán hoạt động đầu tư cũng phải ghi nhận
lãi theo thời điểm phát sinh, tức là lãi của thời kỳ nào phải được tính vào thời
kỳ ấy, không được coi toàn bộ lãi của nhiều thời kỳ là lãi của thời kỳ thu được
và ghi nhận toàn bộ vào thời kỳ đó. Công tác kế toán đòi hỏi phải có tính chủ
động, tức là ghi nhận doanh thu chi phí theo kế hoạch đầu tư chứ không chờ
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 108
thu chii tiền mới ghi nhận. Muốn vậy cần thiết lập một kênh thông tin giữa bộ
phận thực hiện đầu tư và bộ phận kế toán để có cập nhật các thông tin về kỳ
hạn, điều khoản của các khoản mục đầu tư. Những việc làm này không những
không đảm bảo đúng nguyên tắc kế toán mà còn giúp doanh nghiệp củng cố
tính chặt chẽ trong quá trình quản lý đầu tư.
Bên cạnh việc đánh giá bằng hệ thống chỉ tiêu, công tác kiểm tra, kiểm
soát phải được thực hiện trong toàn bộ quá trình hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp từ khâu đầu tiên- tức là ngay từ khi soạn thảo các chế độ, chính sách
cho đến khâu cuối cùng – thực hiện hoạt động đầu tư – nhằm có hiệu quả thực
thi cao nhất, tránh trường hợp kiểm tra, kiểm soát chỉ giải quyết hậu quả, khi
có phát sinh vụ việc, doanh ngiệp cần áp dụng nhiều nhình thức kiểm tra kiểm
soát để không ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác chuyên môn thông qua
công tác kiểm tra từ xa, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, thông tin báo cáo định kỳ.
5. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ
Đa dạng hóa và mở rộng hoạt động đầu tư là một nội dung quan trọng
trong quá trình nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp, nhằm phân
tán rủi ro và đem lại lợi nhuận từ việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
có thể sử dụng. Các doanh nghiệp cần tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm
các cơ hội đầu tư ở các loại hình đầu tư khác, cũng như đánh giá các cơ hội
đầu tư để đưa ra các kế hoạch đầu tư phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Và nếu được các doanh nghiệp có thể xem xét nên hay không sử dụng các cơ
hội đầu tư ra nước ngoài.
Với chiến lược của các công ty lớn hiện nay là trở thành tập đoàn phát
triển nhiều ngành nghề như kinh doanh đa ngành, đầu tư bất động sản, dịch vụ
tài chính như SAM, Bảo Việt. ACB…việc mở rộng hoạt động đầu tư tài chính
là hoàn toàn hợp lý. Để sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn vốn có thể đầu
tư, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng nguồn vốn và giới hạn nguồn vốn có
thể của doanh nghiệp để sử dụng cho hoạt động đầu tư. Đồng thời cần căn cứ
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 109
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để lựa
chọn cơ cấu danh mục hợp lý, có hiệu quả. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu có
thể ưu tiên lựa chọn các hình thức đầu tư dài hạn, có mức độ mạo hiểm cao
hơn để tìm lợi nhuận cao. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thì
nguồn vốn đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, do đặc điểm
thường có thời hạn ngắn ngắn nên hướng ưu tiền sẽ là thực hiện các hoạt động
đầu tư ngắn hạn trong một cơ cấu hợp lý so với đầu tư dài hạn. Đối với nguồn
vốn đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, do tính chất dài
hạn của hợp đồng bảo hiểm và nhu cầu chi trả có thể dự đoán được nên ngoài
các hình thức đầu tư chủ yếu là cho vay và có đảm bảo bằng thế chấp, đầu tư
chứng khoán (Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu) hoặc có thể
đầu tư bất động sản phù hợp với quy chế pháp luật.
6. Phát triển các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động đầu tƣ tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính muốn có hiệu quả không chỉ cần đến sự đánh
giá đầu tư chính xác mà còn có sự phối hợp với các hoạt động hỗ trợ. Hơn thế
nữa, các hoạt động hỗ trợ cũng góp phần nâng cao năng lực và tính chính xác
của hoạt động phân tích. Những hoạt động hỗ trợ đầu tư chủ yếu là: thu thập
và xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo thị trường, mối quan hệ với các đối tác,
và đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
(1) Hoạt động thu thập và xử lý thông tin.
Thông tin rất quan trọng trong hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động
đầu tư tài chính nói riêng. Nó giúp ích rất nhiều cho những nhà quản lý nắm
bắt được khách hàng, thị trường, từ đó giúp cho việc hoạch định chiến lược
hoạt động cho doanh nghiệp và thực thi các chiến lược đó. Ngoài ra nó còn
giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, phòng chánh được những rủi ro
trong hoạt động đâu tư. Đặc biệt trên thị trường tài chính hiện nay, vai trò của
công tác thu thập thông tin càng quan trọng khi hoạt động công bố thông tin
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 110
chưa được kiểm tra giám sát chặt chẽ, các thông tin dù đã được kiểm toán vẫn
không đủ sự chính xác cần thiết cho hoạt động phân tích đánh giá.
Về công các xử lý thông tin thô, trong quá trình thẩm định các phương
án đầu tư, các cán bộ thẩm định phải làm nhiều thao tác tính toán phức tạp và
trùng lắp để có được các chỉ số đánh giá về từng mặt của từng phương án đầu
tư. Nếu xây dựng được phần mềm trợ giúp phân tích giúp cho công việc tính
toán được thực hiện chính xác hơn, nhanh chóng hơn và có thể ccho các báo
cáo dưới nhiều dạng khác nhau, theo nhiều tiêu thức khác nhau để phục vụ tốt
hơn cho việc so sánh, đánh giá, sắp xếp các cơ hội đầu tư. Hơn nữa, phần
mềm trợ giúp này cho phép lưu giữ các thông tin lâu dài và chính xác hơn về
các cơ hội đầu tư cũng như quản lý và giám sát các khoản đầu tư đã thực hiện.
Mặc dù hoạt động đầu tư là một bộ phận trong tổng thể của doanh nghiệp
nhưng nếu có các phần mềm này việc đánh giá chất lượng của hoạt động đầu
tư sẽ dễ dàng hơn và chính xác hơn bởi nguồn số liệu chi tiết và chính xác mà
chúng cung cấp. Người phân tích sẽ không phải mất nhiều thời gian và công
sức bóc tách phân bổ những khoản chi phí, thu nhập có liên quan đến các hoạt
động khác như trước, từ đó có thể duy trì thường xuyên việc phân tích hoạt
động đầu tư và tìm ngay được những nguyên nhân khi chúng mới xuất hiện để
có các biện pháp tức thời nhằm đạt hiệu quả tối ưu của hoạt động đầu tư.
(2) Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo.
Dự báo thị trường, dự báo nguồn vốn đầu tư, dự báo cơ hội đàu tư là
những cơ sở để xây dựng mục tiều và chiến lược, lập kế hoạch cho hoạt động
đầu tư, là định hướng để ra quyết định lựa chọn phương án đầu tư. Nếu công
tác dự báo được thực hiện tốt thì các kế hoạch về nguồn vốn, về phương án
đầu tư sẽ hợp lý và chính xác hơn, từ đó có thể chủ động định hướng rõ ràng
hơn trong việc tìm kiểm các cơ hội đầu tư và ra quyết dịnh đầu tư và ngược
lại. Để dự báo về mội trường đầu tư cần thu thập đầy đủ các thông tin về luật
pháp, chủ trương, định hướng, chính sách của Nhà nước, về những nhà đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 111
đang hoạt động và những nhà đầu tư chuẩn bị ra nhập…Các doanh nghiệp cần
tập trung nghiên cứu để đưa ra các dự báo về rủi ro, về lãi suất, dự báo về
những biến động của các nhân tố thị trường và các định hướng đầu tư dài hạn.
(3) Tăng cường công tác tìm kiếm dự án đầu tư, phát triển thị trường
Khâu tìm kiếm các dự án, công cụ tài chính để thực hiện đầu tư luôn là
khâu mà các doanh nghiệp hết sức chú trọng nhằm đa dạng hóa danh mục đầu
tư, tránh bỏ lỡ cơ hội đâu tư hấp dẫn.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC.
Để có thể thúc đẩy sự phát triển của hoạt động đầu tư tài chính của các
doanh nghiệp Nhà nước cần chú ý tới một số biện pháp sau:
1. Lành mạnh hóa hệ thống tài chính tiền tệ
Nền tài chính quốc gia lành mạnh là khái niệm cơ bản để chỉ tính chất
của nền tài chính, trong đó các hoạt động tài chính tuân thủ đúng pháp luật và
không tiềm ẩn các nguy cơ dẫn đến gián đoạn các hoạt động tài chính. Thậm
chí phá vỡ nền tài chính quốc gia. Một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy sự ổn định tài chính là tăng cường ổn định về gái thông qua chính sách
tiền tệ và tài khóa lành mạnh, ổn định và đáng tin cậy.
Thị trường tài chính nước ta tuy nhỏ bé nhưng vẫn cần được kiểm soát
chặt chẽ. Tính lành mạnh của thị trường tài chính được đảm bảo khả năng
kiểm soát biến động các loại giá trên thị trường tài chính (tỷ giá, lãi suất, giá
chứng khoán…) khối lượng giao dịch và động thái luân chuyển của các nguồn
vốn, không để các biến động đó làm náo loạn nền tài chính và nên kinh tế
quốc gia. Bên cạnh các công cụ tài chính như sử dụng dự trữ, nghiệp vụ thị
trường mở, thuế, phí, còn có thể sử dụng dự trữ, nghiệp vụ thị trường mở,
thuế, phí, còn có thể sử dụng các công cụ hành chính khi cần thiết như: tạm
thợi đóng cửa Sở giao dịch chứng khoán, thay đổi các điều kiện niêm yết, qui
định giới hạn tham gia thị trường, xiết chặt các điều kiện chuyển đổi tiền tệ,
cấm chuyển vốn ra nước ngoài,… để can thiệp thị trường. Mặt khác cần thiết
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 112
lập hệ thống giám sát có hiệu quả để tránh lũng đoạn và đầu cơ, tiến hành tự
do hóa tài chính có trình tự, tránh nóng vội mở cửa khi khả năng kiểm soát và
tiềm lực kinh tế còn yếu.
2. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý thị trƣờng tài chính
tiền tệ.
Một thành tố nữa để thúc đẩy sự phát triển các thị trường tài chính mạnh
mẽ đó là việc phát triển năng lực để phản ứng ngay, có hiệu quả và có hiệu
lực đối với các tình huống khủng hoảng trong khu vực tài chính. NHNN cần
có năng lực để phản ứng ngay và có hiệu quả đối với các tình huống khủng
hoản tài chính để có thể khôi phục ngay sự ổn định cũng như lòng tin và hệ
thống tài chính. Nội dung này có thể đưa ra các biện pháp sau:
Các cơ quan quản lý cần phải có được qyền lực pháp lý phù hợp để
phản ứng đối với các cuộc khủng hoảng tài chính. Nhằm tạo môi trường đầu
tư an toàn, kích thích đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp, và nâng cao được
hiệu quả đầu tư tài chính.
Trong phạm vi cho phép, NHNN cũng nên xây dựng trước các chiến
lược để xử lý các tình huống khủng hoảng khác nhau.
Để có thể sớm phát hiện ra và đưa các biện pháp kịp thời đối phó với
khủng hoang tiền tệ và khủng hoảng hệ thống ngân hàng, NHNN cần có bộ
máy thống nhất, có đủ khả năng để thu thập thông tin, có đủ năng lực để đánh
giá các thông tin thu được một cách tổng hợp.
3. Thực hiện tự do hóa tài chính theo lộ trình hợp lý.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã bắt đầu khởi động tự do hóa thị
trường tài chính bằng các động thái như cải cách một số tổ chức tài chính, dần
hoàn thiện hệ thống kế toán và luật pháp, mở cửa một số lĩnh vực tài chính
cho các tổ chức nước ngoài… tuy vậy đây là quá trình lâu dài, cần có chính
sách hợp lý để phù hợp với tình hình thị trường tài chính quốc gia. Ta có thể
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 113
tham khảo mô hình tự do hóa tài chính cho các nước đang phát triển mà
World Bank đề xuất. Lộ trình tự do hóa tài chính gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khởi động tự do hóa tài chính
Kiềm chế thâm hụt ngân sách và ổn định kinh tế vĩ mô.
Chính phủ cần thu hẹp các chương trình tín dụng có chỉ đạo, dồng thời
điều chỉnh mô hình và mức lãi suất cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát và các lực
lượng thị trường khác.
Hoàn thiện hệ thống kế toán và luật pháp tài chính, thủ tục thực hiện
hợp đồng, yêu cầu công khai hóa tài chính, cơ cấu qui định thận trọng và giám
sát, khuyến khích tự chủ trong các tổ chức tài chính.
Cải cách một số tổ chức tài chính có tỷ lệ nợ quá hạn cao.
Nâng cao hiệu quả của khu vực kinh doanh thông qua tự do hóa
thương mại và công nghiệp.
Giai đoạn 2: Đẩy mạnh tự do hóa tài chính.
Đưa ra nhiều mức lãi suất tiền gửi và cho vay để thúc đẩy sự phát triển
của thị trường và định chế tài chính, khuyến khích cạnh tranh
Khuyến khích sự tham gia của nước ngoài vào thị trường tài chính
trong nước để tăng cường cạnh tranh và hiệu quả, song duy trì hạn chế nhất
định cho đến khi các tổ chức tài chính trong nước có đầy đủ khả năng cạnh
tranh và duy trì kiểm soát vốn.
Giai đoạn 3: Hoàn tất tự do hóa tài chính.
Tự do hóa hoàn toàn lãi suất.
Xóa bỏ hoàn toàn các chương trình tín dụng theo chỉ định
Nới lỏng kiểm soát vốn.
Xóa bỏ mọi hạn chế với các tổ chức nước ngoài.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 114
4. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ tại Việt nam.
4.1. Thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán.
Thị trường chứng khoán đã trải qua giai đoạn nóng (2006-2007) và giờ
có những điều chỉnh phù hợp với những tác động của nền kinh tế trong nước
cũng như sự biến động của thị trường chứng khoán thế giới. Để tạo môi
trường ổn định hơn cần phải tạo sự phát triển cho thị trường chứng khoán
ngày một cứng cáp hơn, minh bạch hơn, hoạt động theo đúng quy luật của nó,
có sức đề kháng ngăn ngừa được tác động xấu của nền kinh tế trong nước
cũng như thế giới.
TTCK VN cần có sự giám sát và quản lý tính minh bạch của các báo cáo
tài chính. Các công ty niêm yết đều phải thông báo tình hình tài chính vào
mỗi quý cần có diễn giải hoặc có các số liệu chi tiết hơn như ở các thị trường
phát triển.
Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính bậc cao, hoạt động với
những thiết chế phức tạp và chặt chẽ. Tuy nhiên thị trường cũng luôn tiềm ẩn
những rủi ro do các hành vi đầu cơ, mua bán nội gián, thâu tóm, lũng
đoạn…Chính vì vậy thanh tra, giám sát hoạt động thị trường là một trong các
công cụ quản lý hiệu quả mà các nhà quản lý phải quan tâm, chú trọng. Để
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán và TTCK, xin đề cập đến một số giải pháp cơ bản.
UBCK cần kiểm tra, kiểm soát, nhằm đảm bảo Doanh nghiệp thực
hiện chào bán theo đúng phương án phát hành; đảm báo việc sử dụng vốn thu
được từ đợt phát hành có hiệu quả và đúng mục đích…
Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã tận dụng thị trường phát
triển nóng để phát hành với số lượng chứng khoán rất lớn, trong đó một phần
đáng kể để đầu tư tài chính với phương án sử dụng vốn chưa rõ ràng, cụ thể,
khiến cho nguồn cung chứng khoán vượt quá cầu và dẫn đến giá cổ phiếu bị
pha loãng quá nhanh. Trong khi đó, cơ quan quản lý nhà nước về chuwgns
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 115
khoán lại chưa có một công cụ hữu hiệu nào được luật pháp cho phép để có
thể ngăn chặn hay điểu tiết. Để khắc phục tình trạng này, cần phải đặt ra các
quy định cụ thể về khoảng cách giữa đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng để tăng vốn điều lệ, tránh tình trạng doanh nghiệp phát hành huy động
vốn một cách ào ào, có thể không đảm bảo được tính hiệu quả của việc sử
dụng vốn thu được từ đợt phát hành, ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông.
Mặt khác pháp luật cũng cần quy định chặt chẽ hơn theo hướng cần yêu cầu
doanh nghiệp phải báo cáo cụ thể về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát
hành trước. Việc đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, cũng nhu việc
sử dụng vốn đúng mục đích là một trong những khâu không thể thiếu trong
quá trình xem xét chấp thuận cho đợt phát hành tiếp theo.
Nâng cao tính cưỡng chế thực thi trong việc xử lý các vi phạm về
chứng khoán và TTCK. Hiện nay mức phạt đối với nhiều hành vi còn thấp
chưa đủ sức răn đe. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán hiện nay
là 70 triệu đồng. Trước thực tế đó năm 2008 sửa đổi nâng mức tiền phạt tối đa
là 500 triệu đồng. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng để nâng mức phạt tiền
cần đảm bảo phù hợp với tính chất và mức độ của hành vi vi phạm và quan
trọng nhất là phải đảm bảo tính khả thi, áp dụng được trong thực tiễn xử lý vi
phạm...trong thời gian tới, việc nghiên cứu bổ sung vào Bộ luật Hình sự các
tội danh về chứng khoán và TTCK là rất cần thiết, nhưng việc xây dựng các
tội danh này cần phải đảm bảo nguyên tắc hạn chế đến mức thấp nhất việc
hình sự hóa các quan hệ về kinh tế.
Hoàn thiện hệ thống giám sát thị trường, xác định rõ tiêu chí, phân
định trách nhiệm giám sát đối với các mảng hoạt động của thị trường.
Chú trọng phát triển đội ngũ làm công tác thanh tra, giám sát; nâng
cao thẩm quyền tạo vị trí, vai trò “độc lập” của thanh tra trong việc thực thi
nhiệm vụ.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 116
4.2. Phát triển thị trƣờng trái phiếu.
Thực hiện công khai kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ; giảm phát
hành riêng lẻ, mở rộng phát hành trái phiếu lô lớn và từng bước tái cơ cấu lại
thị trường trái phiếu chính phủ, phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường,
xây dựng đường cong lợi tức chuẩn đối với trái phiếu chính phủ…
4.3. Phát triển thị trƣờng bất động sản.
Thị trường Bất động sản ở Việt Nam còn thiếu khung pháp lý, thiếu tập
trung và kém ổn định nên hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam ngại tham
gia, nhất là trong điều kiện thị trường bất động sản bất ổn nhưu hiện nay. Nhà
nước có thể đưa ra một số biện pháp phát triển thị trường bất động sản như:
hoàn thiện môi trường pháp lý về bất động sản; ban hàng quy chế quy định về
việc cugn cấp các thông tin liên quan đến bất động sản; Nhà nước tạo quỹ đát
bằng cách bỏ tiền ra giải phóng mặt bằng các khu đất đã có quy hoạch nhưng
chưa có chủ đầu tư, sau đó đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án.
Tóm lại, chương III đã đưa ra được những kiến nghị đối với nhà nước
cũng như một số biện pháp cụ thể nói chung để nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở những phân tích về hạn chế và
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan đã đề cập ở chương II.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 117
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư tài chính của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong giai đoạn vừa qua đã có những bước
phát triển vượt bậc, nhiều các công ty quy mô nhỏ đã trở thành các tập đoàn
tài chính đa ngành. Tuy nhiên với thị trường còn non trẻ đang phát triển ngày
một sôi động hơn thì hoạt động đầu tư tài chính cũng sẽ vấp phải nhiều cạnh
tranh quyết liệt, bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới hơn
nữa để có thể phát triển mạnh mẽ. Ngày nay hoạt động đầu tư tài chính dần
mang ý nghĩa là một lĩnh vực kinh doanh không những thế nó sẽ còn mang
tính chất sống còn đối với nhiều doanh nghiệp. Bởi vậy phát triển hoạt động
đầu tư ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp
trong những năm vừa qua rất đáng ngạc nhiên, tuy nhiên điều kiện thị trường
tài chính cũng như bất động sản còn nhiều bấp bênh ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố trong nước và thế giới, do vậy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
nói chung cần được chỉnh sửa, hoàn thiện thích hợp với môi trường đầu tư.
Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp của khóa luận này sẽ góp một phần nhỏ
bé nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp Việt nam
phát triển hơn, đạt hiệu quả hơn.
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (chủ biên), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng
thương mại - Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội - Khoa Tài chính ngân
hàng- Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2008.
2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ ,
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân- Khoa Ngân hàng tài chính.
3. Luật các tổ chức tín dụng số 2 năm 1997/QH10 ngày 12/12/1997 và
bản sửa năm 2004.
4. Nguyễn Văn Ngọc, Lý thuyết chung về thị trường tài chính, ngân hàng
và chính sách tiền tệ, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 2009.
5. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp, Trường Kinh tế quốc dân, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2005.
6. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài , Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2007.
7. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, PGS. TS Nguyễn
Văn Công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2002.
8. Quản trị tài chính đầu tư- Lý thuyết và ứng dụng, nhà xuất bản lao động.
9. Nguyễn Tấn Bình chủ biên, Quản trị tài chính ngắn hạn, nhà xuất bản
thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh 2007.
10. Tiến Sĩ Nguyễn Đình Quế, Chiến lược tài chính trong quản trị kinh doanh.
11. Chiến tranh tiền tệ, tác giả Song Hong Bing- dịch giả Hồ Ngọc Minh,
nhà xuất bản Trẻ.
12. Thông tư liên bộ ngân hàng nhà nước - Bộ Tài Chính. Số 01/NHNN-TC
13. Chu Văn Thái (2008), Sự xuống dốc và vị thế của đồng đô la trong
tương lai, Thị trường tài chính tiền tệ số 1+2/2008, trang 72-75.
14. Báo cáo hoạt động đầu tư tài chính của ACB năm 2007, 2008
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 119
15. Báo cáo đầu tư của SAM năm 2006, 2007, 2008.
16. Báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính của SAM, năm 2006-
2009.
17. Báo cáo Đại hội cổ đông thường niên, SAM, năm 2009.
18. Phân tích công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông SAM, công ty cổ
phần Chứng khoán Bảo Minh, năm 2008.
19. Bộ tài chính, thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004, Nhà xuất bản tài
chính, 2005.
20. Niên giám thống kê tóm tắt năm 2007, 2008- Tổng cục thống kê
Một số website:
www.Tapchiketoan.com
www.Vietnamnet.vn
www.Vneconomy.com.vn
www.mof.gov.vn
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 120
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 3
CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. ................................................................ 6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH. ................ 6
1.1. Khái niệm tài sản tài chính. ........................................................ 6
1.2. Chức năng của tài sản tài chính. ................................................. 7
1.3. Phân loại tài sản tài chính. .......................................................... 8
1.3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó. ..................................... 8
1.3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản tài chính .......................... 8
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. . 18
2.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động đầu tƣ tài chính. ..... 18
2.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư............................. 18
2.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính. .................................. 19
2.2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tƣ tài chính.................................... 21
2.3. Các phƣơng thức đầu tƣ tài chính. ........................................... 22
2.3.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn .................................................... 23
2.3.2. Đầu tư tài chính dài hạn ...................................................... 25
2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tƣ tài chính. .................... 27
2.4.1. Đánh giá chung..................................................................... 18
2.4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu ...................................................... 19
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................ 36
I. SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. ............. 36
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 121
1.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. ........................ 36
1.2. Hoạt động đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp Việt Nam ........ 40
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP. ................................................................................. 46
2.1. Phân tích tình hình hoạt động ĐTTC của SAM. ..................... 47
2.1.1 Giới thiệu sơ qua về công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn
thông (Sacom) .................................................................................. 47
2.1.2. Kết quả kinh doanh của SAM. ............................................... 48
2.1.3. Hoạt động đầu tư tài chính của SAM. ................................... 50
2.1.4. Đánh giá hoạt động ĐTTC của SAM. .................................... 67
2.2. Hoạt động đầu tƣ tài chính tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Bảo Minh. ............................................................................................ 68
2.2.1 Giới thiệu về tổng công ty cổ phần Bảo Minh ....................... 68
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh. ........................................... 68
2.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Bảo Minh. ......................................................................................... 69
2.2.4. Đánh giá. .............................................................................. 77
2.3. Hoạt động đầu tƣ tài chính tại Ngân hàng cổ phần ACB. ....... 77
2.3.1. Giới thiệu về Ngân hàng cổ phần Á Châu. ............................ 80
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh. ............................................. 80
2.3.3. Hoạt động đầu tư tài chính tại Ngân hàng cổ phần ACB. ..... 81
2.2.4. Đánh giá. .............................................................................. 90
2.4. Đánh giá hoạt động đầu tƣ tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam. .................................................................................................... 90
2.4.1. Thành công. .......................................................................... 90
2.4.2. Tồn tại................................................................................... 92
2.5. Nguyên nhân. ............................................................................. 94
2.5.1. Nhân tố khách quan .............................................................. 94
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 122
2.5.2 Nhân tố chủ quan .................................................................. 99
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ............. 101
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA ........................................... 101
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................... 101
I. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP................................... 101
1. Xác định hƣớng đầu tƣ phù hợp ............................................. 101
2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động đầu tƣ tài chính. .... 1043
3. Hoàn thiện quy trình hoạt động đầu tƣ. ................................. 104
4. Tăng cƣờng công tác đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính. ..... 106
5. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ ................................................ 108
6. Phát triển các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động đầu tƣ tài chính.
… .............................................................................................. 109
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC. .......................... 111
1. Lành mạnh hóa hệ thống tài chính tiền tệ .............................. 111
2. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý thị trƣờng tài chính
tiền tệ. ................................................................................................ 112
3. Thực hiện tự do hóa tài chính theo lộ trình hợp lý. ............... 112
4. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ tại Việt
nam. .................................................................................................. 114
4.1. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán. .............. 114
4.2. Phát triển thị trường trái phiếu. ............................................. 116
4.3. Phát triển thị trường bất động sản.......................................... 116
KẾT LUẬN ............................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 118
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4464_8591.pdf