MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG HIỆU 1
1.1. Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế 1
1.1.1. Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế 1
1.1.2. Những hàng rào thương mại áp dụng trong hội nhập 2
1.1.3. Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam 3
1.2. Lý thuyết về Lợi thế cạnh tranh quốc gia của MICHAEL PORTER 7
1.2.1. Mô hình “kim cương” 7
1.2.2. Cải thiện môi trường doanh nghiệp 10
1.2.3. Các giai đoạn tham gia cạnh tranh 11
1.2.4. Đánh giá về mô hình “kim cương” của Porter 12
1.3. Thương hiệu và đăng ký bảo hộ thương hiệu 13
1.3.1. Khái niệm 13
1.3.2. Vai trò thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu 13
1.3.3. Đăng ký bảo hộ thương hiệu 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 18
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG
HIỆU VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ 19
2.1. Hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 19
2.1.1. Thị trường máy tính Việt Nam 19
2.1.2. Hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 24
2.2. Những ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến kinh doanh máy tính
thương hiệu Việt Nam 27
2.2.1. Thuế nhập khẩu và VAT 27
2.2.2. Sở hữu trí tuệ 28
2.2.3. Sự quyết tâm và gia nhập mới của các máy tính thương hiệu nước ngoài 30
2.3. Phân tích SWOT kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam 31
2.3.1. Những cơ hội 31
2.3.2. Những nguy cơ 33
2.3.3. Những điểm mạnh 34
2.3.4. Những điểm yếu 36
2.4. Kinh nghiệm phát triển của máy tính DELL 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 39
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM 40
3.1. Xu hướng và dự báo thị trường máy tính Việt Nam 40
3.2. Định hướng phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam 41
3.2.1. Định hướng sản xuất - lắp ráp của ngành 41
3.2.2. Định hướng về các phần mềm kèm theo máy 43
3.2.3. Định hướng phát triển thương hiệu 44
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam 45
3.3.1. Xác định thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược hợp lý 45
3.3.2. Hình thành những liên doanh trong ngành 47
3.3.3. Các giải pháp về phát triển thương hiệu 48
3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước 52
3.4.1. Xác định cơ quan có thẩm quyền chứng nhận máy tính thương hiệu
Việt Nam với những tiêu chí cụ thể, minh bạch 52
3.4.2. Xây dựng lộ trình cho việc thực thi các cam kết về sở hữu trí tuệ 53
3.4.3. Một số kiến nghị khác 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 55
PHẦN KẾT LUẬN 56
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Máy tính là một thành phần cơ bản thuộc cơ sở hạ tầng của ngành công nghệ thông tin (CNTT), có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào đời sống kinh tế - xã hội và mang lại những hiệu quả có ý nghĩa to lớn.
Thị trường máy tính Việt Nam đang rất sôi động với hàng trăm nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Ngoài máy tính thương hiệu nước ngoài đã xây dựng được một sự nhận biết khá rộng rãi, người tiêu dùng rất bối rối trước quá nhiều lựa chọn của những máy tính lắp ráp trong nước được cho là ngang bằng nhau, họ chưa nhận biết được sản phẩm với thương hiệu nào sẽ mang lại chất lượng ổn định, dịch vụ chu đáo.
Máy tính thương hiệu Việt Nam với sự cam kết về chất lượng, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam đã hình thành từ cuối những năm 1990, qua quá trình phát triển đã đạt được một thị phần khá khiêm tốn, ước chừng 15-20% thị trường máy tính Việt Nam.
Với mong muốn máy tính thương hiệu Việt do những doanh nghiệp Việt
Nam có tâm huyết xây dựng sẽ phát triển vững chắc hơn, người tiêu dùng sẽ dễ
dàng ra quyết định trong việc mua sắm hơn với những máy tính Việt Nam có
thương hiệu nổi trội, tôi thực hiện đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”
cho Luận văn cao học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài đặt ra mục đích là xác định hướng phát triển, một số giải pháp để phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt trong điều kiện ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nêu lên những cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thị trường máy tính Việt Nam, hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt, những tác động của hội nhập, làm cơ sở cho việc định hướng, đề ra những giải pháp.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu tình hình cung - cầu máy tính ở Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt, người tiêu dùng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, các phương pháp được áp dụng gồm:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu từ các nguồn khác nhau như báo chí, thông tin trên mạng, các số liệu của doanh nghiệp, các báo báo của các tổ chức chuyên ngành (IDG, Hội tin học thành phố Hố Chí Minh, ), từ đó có sự phân tích, đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp điều tra, thống kê: tiến hành điều tra ý kiến người tiêu dùng
về mặt hàng máy tính, đối tượng điều tra là những người đã đi làm ở thành phố Hồ
Chí Minh, đã có thời gian tiếp xúc, sử dụng với máy tính; tiến hành thống kê và xử
lý số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với một số chuyên gia trong ngành máy tính; với những cán bộ nhân viên phụ trách trực tiếp việc kinh doanh, bảo hành, lắp ráp của một doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt; với người sử dụng máy tính thông thường,
- Các phương pháp khác: như phương pháp tổng hợp, phân tích, suy
diễn, logic,
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Tổng quát, đánh giá được tình hình cung - cầu của thị trường máy tính Việt Nam, tình hình kinh doanh máy tính thương hiệu Việt, .
- Phân tích những ảnh hưởng của hội nhập, phân tích SWOT của kinh doanh máy tính thương hiệu Việt.
- Đề xuất được các định hướng và giải pháp cụ thể để phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt.
6. Hạn chế của đề tài:
Luận văn chưa tiến hành điều tra được nhiều các doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt để hiểu được những khó khăn, thuận lợi cụ thể của họ trong quá trình kinh doanh; chưa điều tra đầy đủ các nhóm khách hàng là các doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, để có đánh giá tốt hơn về yêu cầu của người sử dụng đối với mặt hàng máy tính, để có cơ sở làm cho đề tài hoàn thiện hơn.
7. Kết cấu nội dung:
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính với kết cấu theo 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, hội nhập quốc tế và thương hiệu
Chương 2. Đánh giá hiện trạng kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam và ảnh
hưởng của hội nhập quốc tế
Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu
Việt Nam
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường đầy tiềm năng về mặt
hàng máy tính, đặc biệt là máy tính xách tay và hệ thống máy chủ, một phân khúc
có mức tăng trưởng cao và có tỷ lệ lợi nhuận cao.
3) Yếu tố giá có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Giá cả là yếu tố mà khách hàng có thể thấy ngay, so sánh ngay để ra quyết định mua
hàng so với chất lượng sản phẩm hay dịch vụ sau bán hàng phải qua quá trình sử
dụng mới có thể đánh giá được. Người tiêu dùng đánh giá quá cao yếu tố giá cả là
một khó khăn của các doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt Nam với sự đầu
tư cao hơn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi so với các sản phẩm máy tính
no-name.
4) Giá cả cạnh tranh, sự linh hoạt của máy tính no-name đối với yêu cầu của
khách hàng. Với quy mô sản xuất lắp ráp nhỏ lẻ, thủ công, các doanh nghiệp làm
máy tính no-name dễ dàng đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng khách hàng về cấu hình.
dù số lượng đặt hàng chỉ là một hoặc vài bộ. Ngoài ra, các doanh nghiệp này không
đầu tư vào dây chuyền lắp ráp, vào hệ thống kiểm soát chất lượng và hệ thống bảo
hành nên có mức giá cạnh tranh.
5) Tình hình nhập lậu vẫn tiếp diễn. Các doanh nghiệp làm máy tính thương
hiệu Việt Nam làm ăn chính thống, nộp thuế đầy đủ khó có thể có được mức giá
cạnh tranh cho sản phẩm của mình so với các doanh nghiệp tổ chức nhập lậu, trốn
thuế.
2.3.3. Những điểm mạnh:
1) Bước đầu đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường với giá cả cạnh
tranh, chất lượng cải tiến. Mức độ nhận biết và tin tưởng vào máy tính thương hiệu
Việt Nam của người sử dụng ngày càng cao. Kết quả khảo sát cho thấy, máy tính
thương hiệu Việt Nam được đánh giá chỉ sau máy tính thương hiệu nước ngoài,
thậm chí đã vượt lên máy tính thương hiệu nước ngoài ở một số mặt như giá cả,
dịch vụ bảo hành, khả năng nâng cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
- 41 -
Thứ tự xếp hạng
Máy tính
thương hiệu
nước ngoài
Máy tính lắp
ráp thương hiệu
Việt Nam
Máy tính lắp
ráp không có
thương hiệu
Máy tính đã
qua sử dụng
Giá cả
Nhóm tự quyết định 4 1 2 3
Nhóm được tư vấn 4 1 3 2
Cấu hình
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 1 2 3 4
Độ ổn định
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 1 2 3 4
Tính tương thích của các linh kiện
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 1 2 3 4
Khả năng mở rộng để nâng cấp các thiết bị
Nhóm tự quyết định 2 1 3 4
Nhóm được tư vấn 1 2 3 4
Dịch vụ bảo hành
Nhóm tự quyết định 2 1 3 4
Nhóm được tư vấn 2 1 3 4
Trung tâm hỗ trợ khách hàng
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 1 1 3 4
Các hình thức khuyến mãi
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 2 1 3 4
Thương hiệu của sản phẩm
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 1 2 3 4
Tổng quan chung
Nhóm tự quyết định 1 2 3 4
Nhóm được tư vấn 1 2 3 4
Bảng 10. Đánh giá của người sử dụng về các loại máy tính
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
2) Đã có những hệ thống dây chuyền lắp ráp máy tính hiện đại, kiểm soát được
sản phẩm xuất xưởng như CMS, FPT Elead, VTB.
Số doanh nghiệp đạt được chứng nhận ISO 9001 tăng (11 doanh nghiệp năm
2004 so với 2 doanh nghiệp năm 2002). Chứng nhận hệ thống ISO không là tất cả
- 42 -
nhưng phần nào thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp về chất lượng của hệ thống,
chất lượng của sản phẩm.
3) Có hệ thống bảo hành rộng khắp và chính sách bảo hành nhanh, linh hoạt.
Chính sách bảo hành của các doanh nghiệp trong ngành là khác nhau, về thời gian:
2 - 3 năm đối với cả hệ thống hoặc bảo hành theo linh kiện, về địa điểm: đã có một
số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hành tại nơi mà người mua yêu cầu, thường
là đối với khách hàng dự án,…
4) Có hệ thống phân phối chuyên nghiệp, qua đó sản phẩm dễ dàng được rải
khắp trong phạm vi toàn quốc, khách hàng có thể mua sản phẩm tại bất kỳ nơi đâu
và được bảo hành trong vùng.
5) Xác lập được mối quan hệ với các đối tác hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
linh kiện máy tính như Intel về chíp vi xử lý, ổ cứng Seagate/ Samsung, bộ nhớ
Kingston, phần mềm Microsoft, ...
2.3.4. Những điểm yếu:
1) Chưa có tiêu chí rõ ràng để phân biệt đâu là máy tính thương hiệu Việt trong
hàng trăm máy tính được lắp ráp trong nước và được gắn tên cụ thể.
Hiện nay có hai tổ chức có thể chứng nhận máy tính thương hiệu Việt Nam.
Thứ nhất là Cục sở hữu công nghệ. Thứ hai là tổ chức thuộc chương trình hợp tác
giữa Thời báo kinh tế Việt Nam và Cục xúc tiến thương mại (Bộ thương mại).
Nhưng các tổ chức chưa xây dựng một tiêu chí rõ ràng nào làm cơ sở cho
việc chứng nhận này. Việc chứng nhận còn mang tính hình thức, cảm tính, doanh
nghiệp nào muốn được chứng nhận là thương hiệu Việt Nam thì đóng một khoản
phí để được tham gia vào chương trình bình chọn, được cấp chứng nhận. Các doanh
nghiệp làm máy tính được chứng nhận là thương hiệu Việt cũng khác nhau giữa các
tổ chức. Trong top 05 doanh nghiệp máy tính thương hiệu Việt Nam được giải
thưởng về doanh số dẫn đầu trong ngành hàng năm thì chỉ có FPT Elead và CMS
được xếp vào thương hiệu Việt Nam của Thời báo kinh tế Việt Nam và Cục xúc tiến
thượng mại.
2) Máy tính thương hiệu Việt Nam chưa có được một vị trí vững chắc trong
nhận thức người tiêu dùng, số người không biết về máy tính thương hiệu Việt không
- 43 -
phải là một tỷ lệ nhỏ. Đối với nhóm khách hàng được tư vấn, chỉ có 27.16% biết
đến một số thương hiệu máy tính Việt Nam.
Nhóm tự quyết định Nhóm được tư vấn Thương hiệu máy tính
được nhớ đến Số thương hiệu % Số thương hiệu %
Trong nước 99 45.83% 63 27.16%
Ngoài nước 117 54.17% 169 72.84%
216 100.00% 232 100.00%
Bảng 11. Số thương hiệu máy tính trong nước/ ngoài nước được nhớ đến.
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Có những thương hiệu chỉ mang tính địa phương tỉnh/ thành, chưa đạt được
tầm quốc gia.
3) Các doanh nghiệp làm máy tính thương hiệu Việt Nam còn nhỏ bé, thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu. Hoạt
động quảng cáo còn phụ thuộc vào đối tác Intel, chi phí cho quảng cáo hạn chế.
Theo một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành, chi phí đầu tư cho phát triển
thương hiệu, quảng bá hàng năm chiếm khoảng 2% doanh số. Đấy là họ đã đầu tư
khá nhiều cho việc phát triển thương hiệu, các hoạt động quảng bá. Các doanh
nghiệp khác thì chi phí cho mảng này còn thấp hơn nhiều. Một số doanh nghiệp làm
rất tốt hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu ban đầu nhưng sau đó thì giảm
hẳn vì chi phí không cho phép, doanh số bán hàng giảm.
4) Hoạt động động rời rạc, thiếu định hướng cho một chiến lược phát triển lâu
dài. Có tình trạng “nhìn nhau mà làm” giữa các doanh nghiệp làm máy tính thương
hiệu Việt, và đua nhau giảm giá trên cùng một cấu hình, chưa có chiến lược về sản
phẩm.
5) Phụ thuộc nhiều vào hệ thống phân phối trung gian, qua nhiều tầng lớp nên
giá cả đến người sử dụng cuối cùng không mang tính cạnh tranh cao, thời gian giao
hàng chậm, không thu hồi được ý kiến trực tiếp của người khách hàng cuối cùng,
ảnh hưởng đến việc tiếp cận với khách hàng.
6) Dịch vụ cung cấp cho người sử dụng còn đơn giản. Hiện nay chỉ là dịch vụ
bảo hành sau bán hàng, xử lý những vấn đề phát sinh sau bán hàng. Các doanh
- 44 -
nghiệp chưa có các hoạt động tư vấn, chưa chăm sóc khách hàng chu đáo.
2.4. Kinh nghiệm phát triển của máy tính DELL:
Dell Computer Corporation được Michael S. Dell sáng lập vào năm 1984 với
chỉ 1.000 đô la và một ý tưởng chưa từng có trong ngành kinh doanh máy tính:
không dùng những người trung gian và bán trực tiếp tới người sử dụng cuối cùng
những chiếc máy tính lắp đặt theo ý họ. Với cách tiếp cận marketing trực tiếp, sáng
tạo này, Dell Computer Corporation đã trở thành một trong hai công ty kinh doanh
máy tính cá nhân hàng đầu thế giới, đã hoạt động trên 170 quốc gia. Mô hình trực
tiếp đã mang đến cho DELL những thành công không thể tin được.
Ngay từ khi thành lập công ty, DELL đã xác định rằng DELL muốn tạo danh
tiếng trong việc cung cấp khách hàng dịch vụ chất lượng cao cùng những sản phẩm
tốt. Sẽ luôn có người nào đó tìm được sản phẩm giá rẻ hơn để sản xuất. Điều thực
sự quan trọng là duy trì sự trung thành của khách hàng và nhân viên, điều đó chỉ có
thể có được nhờ dịch vụ chất lượng cao và sản phẩm hoạt động tốt nhất.
DELL nhấn mạnh vào việc hiểu rõ cái gì tạo nên sự thỏa mãn của khách
hàng, liệu đó là thời gian trả lời trên điện thoại, chất lượng sản phẩm, các tính năng
hay kinh nghiệm sử dụng sản phẩm. Kết nối toàn bộ công ty, từ những cán bộ sản
xuất, thiết kế đến bán hàng và hỗ trợ kỹ thuật với quá trình tìm hiểu yêu cầu của
khách hàng trở thành một sự tập trung thường xuyên trong việc đào tạo và nâng cao
tay nghề.
Ba quy tắc vàng của DELL là không lưu kho, luôn luôn lắng nghe khách
hàng, không bao giờ bán hàng gián tiếp.
Phương châm của DELL đối với khách hàng là “Bạn không chỉ là khách
hàng trong một lần giao dịch duy nhất. Bạn là khách hàng vĩnh viễn của chúng tôi”.
DELL luôn lập kế hoạch giải quyết vấn đề cho khách hàng một cách trực tiếp
và rõ ràng, không bao giờ làm mất niềm tin ở họ.
- 45 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Máy tính thương hiệu Việt Nam là một ngành mới, ra đời từ cuối những năm
1990 để lắp đầy mảng thị trường còn bỏ ngõ với yêu cầu máy tính có chất lượng
tương đối, giá cả vừa phải.
Qua thời gian phát triển gần 7 năm, máy tính thương hiệu Việt Nam đã đạt
được một số thành công nhất định như quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, có
thêm nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành, đã đạt được 15%-20% thị phần với
những thương hiệu tên tuổi như FPT Elead, CMS, Robo, Mekong Xanh, T&H, …
Đấy là kết quả của một quá trình kinh doanh nghiêm túc, tập trung đầu tư vào chất
lượng sản phẩm, vào hệ thống bảo hành toàn quốc, vào xây dựng và phát triển
thương hiệu của những doanh nghiệp Việt Nam có tâm huyết vì thương hiệu Việt
Nam và vì hiệu qủa kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thị phần mà ngành đạt được còn là một con số khiêm tốn, qua đó
thể hiện không ít những hạn chế của ngành như khả năng cạnh tranh về chất lượng,
về giá cả, về thương hiệu,….
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và ngành máy tính thương hiệu Việt
Nam cũng tham gia hội nhập, chịu những tác động của hội nhập.
Với mục tiêu mà đề tài đặt ra, chương 2 đi vào phân tích, đánh giá thị trường
máy tính Việt Nam nói chung, tình hình kinh doanh máy tính thương hiệu Việt
Nam, phân tích SWOT của ngành trong bối cảnh hội nhập, làm cơ sở đề ra những
định hướng, giải pháp phát triển ngành ở chương 3.
=====
- 46 -
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH DOANH MÁY TÍNH THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM
3.1. Xu hướng và dự báo thị trường máy tính Việt Nam:
Theo IDG, dự báo thị trường máy tính Việt Nam giai đoạn 2005 - 2008 sẽ
tiếp tục tăng trưởng với mức khoảng 16.7% về số lượng, tổng giá trị sẽ tăng trưởng
thấp hơn với mức gần 12% do tác động giá giảm liên tục nhưng mức tăng trưởng
của máy tính xách tay và máy chủ sẽ cao hơn.
Các thành phần 2005 2006 2007 2008 %
Máy tính để bàn 314,470 377,000 450,000 520,000 16.6%
Máy tính xách tay 24,950 29,910 35,920 42,000 16.8%
Máy tính chủ 9,510 12,300 14,920 17,400 18.2%
Tổng cộng 348,930 419,210 500,840 579,400 16.7%
Bảng 12. Dự báo số lượng thị trường máy tính giai đoạn 2005-2008
(Nguồn: Số liệu IDG 2004, Đvt: bộ)
Các thành phần 2005 2006 2007 2008 %
Máy tính để bàn 206.6 244.5 288.8 329.3 12.1%
Máy tính xách tay 41.1 46.3 52.0 58.4 10.1%
Máy tính chủ 36.0 45.3 54.6 61.1 13.1%
Tổng cộng 283.7 336.1 395.4 448.8 11.9%
Bảng 13. Dự báo giá trị thị trường máy tính giai đoạn 2005-2008
(Nguồn: Số liệu IDG 2004, Đvt: triệu USD)
Nếu thị trường máy tính được phân theo nhóm đối tượng khách hàng, khối
văn phòng, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao nhất với mức 43% - 45%
hàng năm; tiếp đến là hộ gia đình trên 25%, khối chính phủ và giáo dục 16% - 19%
và cuối cùng là các doanh nghiệp có quy mô lớn trên 500 nhân sự với mức xấp xỉ
12% mỗi năm.
Trước đây, việc trang bị máy tính chủ yếu là của các doanh nghiệp, các cơ
quan chính phủ để phục vụ công việc của tổ chức. Xu hướng mua sắm hiện nay
chuyển sang nhóm hộ gia đình và ngành giáo dục đang tăng lên.
- 47 -
Đối tượng khách hàng 2005 2006 2007 2008
(1) Hộ gia đình 27.00% 25.20% 25.50% 25.60%
Tổng (1) 27.00% 25.20% 25.50% 25.60%
(2) Ngành giáo dục 5.60% 6.40% 7.30% 8.20%
(3) Chính phủ 10.70% 11.60% 11.20% 11.50%
Tổng (2) + (3) 16.30% 18.00% 18.50% 19.70%
(4) Văn phòng nhỏ (1-9) 14.70% 14.10% 13.20% 12.30%
(5) Doanh nghiệp nhỏ (10-99) 15.20% 15.20% 14.80% 14.30%
(6) Doanh nghiệp vừa (100-499) 15.20% 15.40% 15.80% 16.40%
Tổng (4) + (5) + (6) 45.10% 44.70% 43.80% 43.00%
(7) Doanh nghiệp lớn (>= 500) 11.60% 12.20% 12.20% 11.60%
Tổng (7) 11.60% 12.20% 12.20% 11.60%
Tổng cộng 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
Bảng 14. Dự báo tỷ trọng tiêu dùng máy tính theo đối tượng khách hàng
(Nguồn: Số liệu IDG 2004)
Trong thời gian tới, máy tính để bàn vẫn thống trị thị trường với nhu cầu
ngày càng tăng, đặc biệt là từ các cơ quan chính phủ, các ban ngành tỉnh/ thành và
hộ gia đình. Bên cạnh đó, người sử dụng có thu nhập trung bình khá trở lên (5 triệu
đồng/ tháng) sẽ mong muốn trang bị máy tính xách tay nhiều hơn bởi tính di chuyển
dễ dàng của nó và chi phí bỏ ra không phải là quá cao đối với nhóm khách hàng
này.
3.2. Định hướng phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam:
Máy tính thương hiệu Việt Nam đã được xác định là một sản phẩm công
nghiệp trọng điểm tiêu biểu cho ngành công nghiệp công nghệ thông tin, có ý nghĩa
định hướng cho sự phát triển lâu dài của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và
thúc đẩy cho sự phát triển các ngành công nghiệp khác trong phạm vi cả nước theo
Quyết định số 19/2001/Qđ-TTg của Thủ tướng chính phủ và Thông tư 04/2001/TT-
BCN của Bộ công nghiệp.
Vì vậy, định hướng phát triển ngành cần được xác định rõ ràng để các doanh
nghiệp trong ngành có chiến lược phát triển tương ứng.
- 48 -
3.2.1. Định hướng sản xuất - lắp ráp của ngành:
Xác định ngành máy tính thương hiệu Việt Nam là một ngành dịch vụ.
Hiện nay các cơ quan chủ quản, các doanh nghiệp kinh doanh máy tính cũng
như dư luận vẫn thường băn khoăn là Việt Nam nên đầu tư vào sản xuất các linh
kiện cấu thành máy tính hay chỉ dừng lại ở việc lắp ráp như hiện nay. Việc này sẽ
do chính các doanh nghiệp kinh doanh quyết định căn cứ trên hiệu quả kinh doanh
mà họ dự kiến đạt được.
Chúng tôi xác định bản chất của ngành máy tính Việt Nam đang và nên sẽ là
một ngành dịch vụ.
Sản phẩm của ngành dịch vụ thường được chúng ta hiểu là những sản phẩm
vô hình. Ví dụ, sản phẩm của du lịch văn hóa, lễ hội là sự hiểu biết thêm của khách
hàng về các công trình văn hóa lịch sử, các lễ hội của một vùng miền.
Sản phẩm của ngành máy tính Việt Nam là một sản phẩm hữu hình nhưng
bản chất của ngành là dịch vụ. Phần mà các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho
khách hàng trong một một máy cụ thể là những dịch vụ cộng thêm để tạo ra bộ máy
và những dịch vụ kèm theo.
Tính chất dịch vụ của ngành thể hiện qua những dịch vụ mà các nhà kinh
doanh trong ngành cung cấp.
1) Nghiên cứu công nghệ, thiết kế và tạo ra những sản phẩm phù hợp yêu cầu
người sử dụng về cấu hình, tính tương thích, độ ổn định.
2) Tìm kiếm những nguồn cung ứng linh kiện có chất lượng và thương
thuyết với đối tác để có được giá cả tốt, điều mà từng khách hàng riêng lẻ không thể
thực hiện được.
3) Tạo thành bộ máy hoàn chỉnh từ những linh kiện, phụ kiện.
4) Cập nhật công nghệ mới và đưa ra những sản phẩm có tính năng vượt trội.
5) Tư vấn cho khách hàng về cấu hình, cách sử dụng, bảo quản máy, một số
thủ thuật, cài đặt các phần mềm, …
6) Cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì, chăm sóc khách hàng sau bán
hàng.
Có một số ý kiến cho rằng không thể gọi là máy tính thương hiệu Việt Nam
- 49 -
khi mà các thành phần cấu thành nên máy đều sản xuất ở nước ngoài. Dường như
họ chỉ quan tâm đến những phần nhìn thấy được của bộ máy mà quên rằng những
dịch vụ cộng thêm để tạo ra bộ máy hoàn chỉnh có chất lượng ổn định, dịch vụ sau
bán hàng tạo ra giá trị lâu dài cho sản phẩm. Các thương hiệu máy tính nổi tiếng
trên thế giới HP, IBM, DELL,… đều có nguồn linh kiện từ những nhà sản xuất
chuyên vào một hay một số loại linh kiện nào đó, cái tạo nên thương hiệu HP,
DELL hay IBM là những dịch vụ mà họ cung cấp cho người sử dụng, họ kiểm soát
được quy trình lắp ráp tạo sản phẩm có chất lượng.
Theo chúng tôi, các doanh nghiệp Việt Nam không nên đầu tư vào sản xuất
các linh kiện máy tính với các lý do sau:
- Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện nay, vòng đời của sản
phẩm khá ngắn, chi phí đầu tư cho R&D để tạo ra sản phẩm mới là đáng kể. Ngay
cả những linh kiện không tích hợp yếu tố công nghệ cao như bàn phím, chuột, vỏ
máy tính, cũng đòi hỏi một chi phí đầu tư ban đầu khá lớn, đòi hỏi sản phẩm đa
dạng với những tính năng phụ trợ mới,… là lĩnh vực sản xuất – kinh doanh mà các
doanh nghiệp Việt Nam không đủ khả năng theo đuổi.
- Thị trường Việt Nam là tiềm năng nhưng không là một thị trường tiêu thụ
lớn, trong khi yêu cầu đặt ra cho sản xuất là sản lượng phải đạt một con số khá lớn
để có được giá thành thấp. Đài Loan là một quốc gia hàng đầu về sản xuất linh kiện
máy tính ở khu vực Châu Á, thị trường tiêu thụ của họ là toàn cầu với những lợi thế
của họ về trình độ phát triển công nghệ, kinh nghiệm lâu năm. Các nhà máy sản
xuất của họ dần dịch chuyển sang Trung Quốc nhằm tận dụng chi phí nhân công rẻ,
chi phí cơ sở hạ tầng cạnh tranh,… Với sự chuyển giao và tiếp nhận công nghệ từ
nước ngoài, Trung Quốc cũng dần đi vào lĩnh vực sản xuất nhưng họ có lợi thế là có
thị trường tiêu thụ trong nước khá lớn. Lenovo, một nhà cung cấp máy tính hàng
đầu Trung Quốc, khá nổi tiếng sau thương vụ mua mảng PC từ IBM, có đến 95%
doanh số là từ thị trường nội địa.
Khi đã xác định được hướng đi của ngành, chúng ta sẽ có những kế hoạch
phát triển với những mục tiêu rõ ràng và cụ thể hơn.
- 50 -
3.2.2. Định hướng về các phần mềm kèm theo máy:
Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã tham gia và cam kết các Hiệp định về
sở hữu trí tuệ. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần xây dựng lộ trình hợp lý với nền kinh
tế. Yếu tố hợp lý thể hiện ở sự chấp thuận của các chủ sở hữu phần mềm và khả
năng tài chính của đất nước. Vai trò điều hành của các cơ quan Nhà nước có ý nghĩa
quan trọng.
- Tư vấn các doanh nghiệp, người sử dụng có ý thức và có lộ trình hợp lý về
việc sử dụng phần mềm có bản quyền.
- Cung cấp những phần mềm thật sự hữu dụng đối với người sử dụng, những
phần mềm có bản quyền với chi phí hợp lý.
- Có kế hoạch xây dựng, phát triển và ứng dụng hệ điều hành cùng các
chương trình ứng dụng trên cơ sở phần mềm mã nguồn mở. Xét riêng từng cá nhân,
chi phí để mua phần mềm có bản quyền là không đáng kể, và là khoản chi thực hiện
được khi bắt buộc. Nhưng xét tổng thể cả một quốc gia thì là một con số không nhỏ,
thử tính 50 USD cho một hệ điều hành có bản quyền và con số ước tính 2 triệu máy
hiện nay, chúng ta phải bỏ ra 100 triệu USD. Tuy nhiên, để thay đổi sang hệ điều
hành mới, chúng ta cần có những kế hoạch cụ thể mang tính khả thi và hiệu quả.
3.2.3. Định hướng phát triển thương hiệu:
Thương hiệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
của nước ta giai đoạn hiện nay. Những thương hiệu mạnh mang lại cho quốc gia
nguồn tài sản quý giá và nguồn lực của nền kinh tế mạnh mẽ. Những thương hiệu
mạnh góp phần phát triển thị trường tiêu thụ nội địa, giúp gia tăng nhu cầu tiêu
dùng và vận hành nền kinh tế qua việc phát triển kinh doanh và trao đổi hàng hóa
trên thị trường.
Ngành máy tính thương hiệu Việt Nam cần phát triển thương hiệu của mình
theo hướng:
- Tạo được sự nhận biết rộng rãi của người tiêu dùng trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để tăng sức cạnh tranh và uy tín
trên thị trường, cập nhật công nghệ và nghiên cứu sản phẩm mới.
- Đăng ký bảo vệ quyền sử dụng nhãn hiệu
- 51 -
- Xây dựng chiến lược thương hiệu. Để phát triển có định hướng lâu dài,
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh vững chắc dựa
trên định hướng chiến lược của việc phát triển thương hiệu của mình đến các thị
trường tương lai. Xây dựng chiến lược rõ ràng là tiền đề của việc kinh doanh vững
chắc và đúng hướng của một doanh nghiệp. Việc này cần được doanh nghiệp cam
kết và đầu tư mạnh cho chiến lược dài hơi xây dựng thương hiệu gồm: sản phẩm,
con người, quảng bá, phân phối bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, phong cách phục
vụ.
3.3. Một số giải pháp phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam:
Các giải pháp phát triển ngành máy tính thương hiệu Việt Nam được xây
dựng trên cơ sở phân tích SWOT của ngành, định hướng phát triển của ngành và xu
hướng của thị trường.
3.3.1. Xác định thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược hợp lý:
Thị trường mục tiêu mà máy tính thương hiệu Việt Nam hướng đến là các hộ
gia đình; các dự án, cơ quan chính phủ và giáo dục; các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cơ sở để xác định thị trường mục tiêu trên là đặc điểm, yêu cầu của các
nhóm khách hàng này và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
- Hộ gia đình: với yêu cầu học tập của con cái, nhu cầu công việc của chính
chủ hộ và phương tiện giải trí của cả nhà, các hộ gia đình mong muốn trang bị cho
gia đình một bộ máy có tính ổn định tương đối, có dịch vụ kèm theo khá tốt vì kiến
thức của phần lớn người sử dụng thông thường không cao, họ rất khó khăn với
những trục trặc của máy tính. Thu nhập phần đông của họ ở mức trung bình khá,
khoản chi cho mua sắm máy tính với mức giá dưới 10 triệu đồng là lựa chọn của
nhiều hộ gia đình. Nhu cầu của đối tượng khách hàng này ngày càng tăng.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: hầu hết là các doanh nghiệp Việt Nam có
nguồn vốn hạn chế. Chi phí đầu tư cho trang thiết bị văn phòng chiếm một khoảng
đáng kể và là chi phí tạo tài sản cố định, được khấu hao trong khoảng thời gian 5 -
10 năm. Do đó khoản chi này cần cân nhắc một cách hiệu quả, không tốn kém quá
nhiều. Nhu cầu trang bị máy tính cho hoạt động văn phòng của họ với cấu hình và
mức giá vừa phải, ngoại trừ một số hoạt động mang tính chuyên môn kỹ thuật cao
- 52 -
cần có cấu hình đảm bảo.
- Các cơ quan chính phủ và giáo dục: nhu cầu về máy tính chủ yếu đáp ứng
cho các cơ quan hành chính, cơ quan công quyền với tính năng và cấu hình vừa
phải, dùng nguồn chi từ ngân sách nhà nước với các quy định nhất định trong việc
mua sắm; là cơ quan có vai trò dẫn dắt trong phong trào người Việt dùng hàng Việt.
Đây là một thị trường lớn với những đặc điểm và yêu cầu mà máy tính
thương hiệu Việt với điểm mạnh về giá cả, chất lượng, dịch vụ và với sự phát triển
ngày càng hoàn thiện sẽ có nhiều cơ hội chiếm được thị phần.
Với thị trường mục tiêu đã được xác định, các doanh nghiệp cần có những
chính sách về sản phẩm, giá cả, dịch vụ và tiếp thị phù hợp với từng đối tượng
khách hàng cụ thể.
3.3.2. Hình thành những liên doanh trong ngành:
Để có thể cạnh tranh trên thị trường với những “đại gia” máy tính thương
hiệu nước ngoài nổi tiếng IBM, HP,…. cũng như có nội lực đủ mạnh để cung cấp
cho người sử dụng những sản phẩm với thương hiệu mạnh, trong điều kiện các
doanh nghiệp Việt Nam vốn không nhiều, kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm và chi
phí đầu tư cho thương hiệu còn hạn chế, giải pháp thành lập những liên doanh giữa
các doanh nghiệp trong ngành là một hướng sẽ mang lại hiệu quả hơn.
Với cùng một mục tiêu, cùng một tâm huyết, các doanh nghiệp được bổ sung
về vốn, về con người, về kinh nghiệm, về ý tưởng, …. sẽ có được các cơ hội thành
công cao hơn.
3.3.3. Các giải pháp về phát triển thương hiệu:
Thương hiệu là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong các quyết định mua
sắm. Theo nhóm những người có kiến thức nhất định về máy tính, họ có thể tự ra
quyết định hoặc tư vấn cho người khác trong quyết định mua máy, thương hiệu có
vai trò chỉ đứng sau độ ổn định, cấu hình và giá cả của sản phẩm. Kiến thức kỹ
thuật của người mua càng cao, ảnh hưởng của thương hiệu đến quyết định mua của
họ càng lớn.
Có thương hiệu nổi bật, vượt tốp sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị phần
hơn trong điều kiện có quá nhiều sự chọn lựa tương đương đối với khách hàng.
- 53 -
Như đã đề cập ở trên, xây dựng và phát triển thương hiệu là một chiến lược
tổng thể về sản phẩm, giá cả, quảng bá, phân phối, dịch vụ sau bán hàng và phong
cách phục vụ. Chúng tôi xin phép chỉ đưa ra một số giải pháp ở một số yếu tố có vai
trò quan trọng trong chiến lược phát triển thương hiệu mà chúng tôi đã nghiên cứu.
3.3.3.1. Các giải pháp về sản phẩm:
Sự thỏa mãn trong sử dụng của người tiêu dùng là con đường cơ bản để tạo
nên giá trị thương hiệu nên sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của khách hàng là nền tảng để xây dựng các yếu tố khác của thương hiệu.
Đầu tư, chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, là một yếu tố quan
trọng hàng đầu trong việc tạo niềm tin ở khách hàng.
- Đầu tư vào dây chuyền lắp ráp để có năng suất cao và chất lượng sản phẩm
ổn định.
- Tăng cường công tác nghiên cứu R&D, có những tiêu chuẩn về công nghệ
cho từng loại linh kiện đầu vào để tạo sản phẩm có tính tương thích, chất lượng ổn
định; thiết kế những sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng nhóm khách
hàng.
Những tiêu chuẩn về công nghệ cho từng loại linh kiện từ R&D giúp hướng
dẫn doanh nghiệp thương thảo với các đối tác để có được nguồn cung ứng tốt.
Với thông tin về thị trường từ bộ phận marketing, từ bộ phận kinh doanh,
giúp R&D thiết kế những sản phẩm cụ thể cho từng nhóm khách hàng. Cụ thể, máy
tính dành cho khách hàng là thiết kế, đồ họa thì cần cấu hình khác với dành cho
khách hàng chơi game,…
- Người sử dụng luôn mong đợi những bộ máy có tính ổn định cao, giá cả
vừa phải từ những nhà cung ứng máy tính. Đấy cũng là việc mà các doanh nghiệp
làm máy tính thương hiệu phải áp dụng đối với việc tìm kiếm nguồn cung ứng linh
kiện.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát từng khâu trong quy trình lắp ráp máy, đặc
biệt những khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến tính ổn định của máy tính xuất xưởng
như kiểm tra linh kiện đầu vào, các bước kiểm tra đầu ra, KCS. Việc kiểm soát này
được thực hiện với những thống kê số liệu cụ thể, có phân tích nguyên nhân - hậu
- 54 -
quả, hướng giải quyết. Đối với những lô linh kiện bị lỗi, cần có biện pháp giải quyết
triệt để với mục tiêu chất lượng sản phẩm xuất xưởng là yếu tố hàng đầu. Tránh tình
trạng đã “lỡ” nhập hàng không tốt thì phải dùng cho sản xuất chứ bỏ thì “tiếc”. Nếu
vậy sẽ làm xấu đi thương hiệu của doanh nghiệp đã dày công xây dựng. Tâm lý
người tiêu dùng là rất yêu thích sản phẩm mà mình đang sử dụng nếu nó không có
vấn đề gì trục trặc so với những sản phẩm cùng loại mà họ không dùng. Nhưng nếu
sản phẩm họ dùng bị vấn đề và thêm vào đó là không được giải quyết nhanh chóng,
thấu đáo thì sẽ “tiếng xấu đồn xa”, không những khách hàng này không sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp nữa mà doanh nghiệp còn mất đi những khách hàng tiềm
năng, thương hiệu mang vết xấu.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm được nâng cao, cấu hình, tính năng của sản
phẩm phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng khách hàng cụ thể cũng là một vấn
đề có ý nghĩa đến sự thành công của các doanh nghiệp trong ngành. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần tăng cường việc thu thập và xử lý thông tin từ hệ thống phân
phối, từ khách hàng, từ thị trường để phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng chiến
lược sản phẩm, hạn chế theo hướng chủ quan của doanh nghiệp.
3.3.3.2. Các giải pháp về dịch vụ:
Với định hướng phát triển ngành máy tính Việt Nam là một ngành dịch vụ,
yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa những sản phẩm cùng loại này chỉ có thể là những
dịch vụ cộng thêm mà doanh nghiệp dành cho người sử dụng. Nắm bắt được mong
muốn của người sử dụng và cung cấp dịch vụ đáp ứng khác biệt sẽ là một lợi thế
cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Với kết quả khảo sát ý kiến người sử dụng đối với các dịch vụ liên quan đến
máy tính, các dịch vụ mong đợi của nhóm được tư vấn gây không ít bất ngờ đối với
người thực hiện khảo sát so với ý kiến của nhóm tự quyết định.
Dịch vụ bảo hành, bảo trì tại công ty bán hàng là dịch vụ mà tất cả các doanh
nghiệp hiện nay đang thực hiện được nhóm tự quyết định xếp vị trí số 1 về tính cần
thiết, trong khi nhóm được tư vấn lại xếp ở vị trí thứ 6, sau hàng loạt các dịch vụ
khác.
Dịch vụ mà nhóm được tư vấn quan tâm nhiều nhất là cài đặt phần mềm
- 55 -
thông dụng và các phần mềm liên quan đến ngành nnghề, bảo hành bảo trì tận nhà,
tư vấn về cấu hình phù hợp với yêu cầu sử dụng, hướng dẫn sử dụng và sửa chữa
những lỗi nhỏ thường gặp.
Nhóm tự quyết định Nhóm được tư vấn
Các dịch vụ
Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng
Cài đặt phần mềm 107 6 297 1
Bảo hành, bảo trì tận nhà 126 3 283 2
Bảo hành, bảo trì tại công ty bán hàng 135 1 240 6
Giải đáp thắc mắc qua điện thoại 121 4 261 5
Tư vấn nâng cấp máy 119 5 267 4
Cập nhật về công nghệ máy tính 128 2 269 3
CLB về sử dụng máy tính 97 7 209 7
Tổng điểm 833 1826
Bảng 15. Đánh giá của người tiêu dùng về các loại dịch vụ liên quan máy tính
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Nắm bắt được mong muốn của khách hàng, các doanh nghiệp có thể xem xét
việc đa dạng hơn các dịch vụ cộng thêm.
- Dịch vụ tư vấn về cấu hình phù hợp với yêu cầu sử dụng, các tính năng của
máy, những hướng dẫn sử dụng cụ thể,…
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì tận nhà theo yêu cầu của từng khách hàng. Các
doanh nghiệp có thể chỉ cung cấp những dịch vụ này ở những khu vực tập trung
nhiều khách hàng với những mức chi phí đưa ra sẵn, tùy vào sự lựa chọn của khách
hàng.
- Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng sau bán hàng, thăm hỏi khách
hàng hàng tháng, hàng quý để hiểu hơn yêu cầu khách hàng, nắm bắt được những
vấn đề khách hàng gặp phải và có những hoạt động hỗ trợ kịp thời.
Công tác này nên được thực hiện triệt để đối với khách hàng dự án, khách
hàng công ty và xác suất theo tỷ lệ đối với khách hàng là người sử dụng cuối cùng.
- Cập nhật thông tin về công nghệ mới, những phần mềm, những tiện ích mới
và nguồn tìm kiếm chúng trên website của doanh nghiệp. Công tác này được giới
- 56 -
thiệu cụ thể trong sách hướng dẫn sử dụng kèm theo máy khi xuất xưởng, tạo động
lực để khách hàng viếng thăm website và có được thông tin cập nhật. Đây cũng là
một hình thức tạo sự nhắc nhớ về thương hiệu đối với người sử dụng.
- Tổ chức những lớp phổ biến về những kỹ năng sử dụng máy tính, những
kiến thức chuyên sâu về từng chương trình ứng dụng cụ thể, …
Để nắm bắt mong nuốn, nhu cầu của khách hàng và có dịch vụ đáp ứng kịp
thới, các doanh nghiệp nên tổ chức điều tra, lấy ý kiến của người sử dụng.
Những yếu tố dịch vụ khách hàng, bảo hành phụ thuộc vào văn hóa và cam
kết của con người trong doanh nghiệp nên khó xây dựng và thay đổi hơn các đặc
tính sản phẩm cụ thể. Và đây là lợi thế phân biệt đối với khách hàng.
3.3.3.3. Quảng bá, tiếp thị:
Đây là một khâu rất quan trọng trong việc tạo sự nhận biết và nhắc nhớ của
người sử dụng đối với thương hiệu.
Những hoạt động cần được thực hiện để quảng bá thương hiệu:
- Tăng chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, đặc biệt trong giai đoạn đầu mới tung
sản phẩm để tạo sự nhận biết rộng rãi.
Các doanh nghiệp nên xem ngân sách tiếp thị, quảng bá là đầu tư, là một
phần tài sản có thể khấu hao và tiếp tục tái đầu tư cho thương hiệu để phát triển lâu
dài. Tỷ lệ ngân sách đầu tư này cần phải được dựa trên nền tảng doanh số phát triển
kinh doanh mới phù hợp với mức đố tăng trưởng của doanh nghiệp, nhưng trong
giai đoạn đầu quản bá thương hiệu, khoản đầu tư này cần cao hơn.
- Xác định phương tiện truyền thông, quảng cáo phù hợp với từng đối tượng
khách hàng.
Theo kết quả khảo sát, cùng là người tiêu dùng nhưng mức độ tìm hiểu thông
tin về máy tính của nhóm tự quyết định và nhóm được tư vấn qua những kênh thông
tin là khác nhau. Điểm chung ở họ là nguồn thông tin từ internet khá phổ biến trong
việc cung cấp thông tin.
- 57 -
Nhóm tự quyết định Nhóm được tư vấn Nguồn thông tin
Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng
Trao đổi bạn bè, người quen 121 5 227 1
Báo chí, bản tin hàng ngày 138 2 205 3
Chào giá từ các công ty 124 4 176 5
Các tạp chí chuyên ngành về máy tính 136 3 194 4
Thông tin trên internet 143 1 219 2
Phòng bán hàng của các công ty
chuyên doanh 117 6 166 6
Trung tâm hỗ trợ khách hàng của các
công ty chuyên doanh 102 7 155 7
881 1342
Bảng 16. Các kênh thông tin mà người dùng tìm hiểu về máy tính
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Ngoài các yếu tố trên, chiến lược về giá cả, hệ thống phân phối và tổ chức
của chính các doanh nghiệp cũng đóng vai trò ảnh hưởng quyết định đến chiến lược
chung phát triển thương hiệu, đặc biệt là sự cam kết của các doanh nghiệp trong
ngành.
3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước:
Để thực sự là một ngành có ý nghĩa định hướng cho sự phát triển lâu dài của
ngành công nghiệp công nghệ thông tin và thúc đẩy cho sự phát triển các ngành
công nghiệp khác trong phạm vi cả nước, ngành máy tính thương hiệu Việt Nam
cần đến những tác động về quản lý, điều tiết ở tầm vĩ mô của các cơ quan nhà nước.
3.4.1. Xác định cơ quan có thẩm quyền chứng nhận máy tính thương hiệu Việt
Nam với những tiêu chí cụ thể, minh bạch:
Có ý kiến cho rằng, máy tính thương hiệu Việt Nam là do người Việt Nam
tạo nên. Như vậy có thể hiểu rằng máy tính do những doanh nghiệp Việt Nam lắp
ráp trong nước có nhãn hiệu cụ thể thì gọi là máy tính thương hiệu Việt Nam.
Việt Nam là tên một quốc gia. Máy tính được gọi là máy tính Việt Nam hay
máy tính thương hiệu Việt Nam cần phải đạt được một số tiêu chí nhất định mang
tầm quốc gia. Do đó không phải tất cả máy tính lắp ráp trong nước có tên gọi cụ thể
đều được gọi là máy tính thương hiệu Việt Nam. Đấy là quan điểm của chúng tôi.
Vì vậy, nhà nước cần xác định một cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đâu
- 58 -
là máy tính thương hiệu Việt Nam với những tiêu chí cụ thể, minh bạch. Đây là một
động lực để các doanh nghiệp Việt Nam có sự đầu tư đúng mức và đúng hướng
hơn, tạo ra những sản phẩm chất lượng cho xã hội. Đây còn là một cách thức trung
gian để bảo vệ người tiêu dùng trước tình trạng thị trường máy tính phát triển tràn
lan mà không đảm bảo chất lượng như hiện nay.
Các tiêu chí để bình chọn là:
- Sự bình chọn của người tiêu dùng
- Quy mô đầu tư, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
- Quy trình hoạt động, kiểm soát chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
- Các cam kết và thực hiện cam kết của doanh nghiệp đối với những sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
- …..
Tổ chức có thẩm quyền chứng nhận này phải thực sự công tâm trong quá
trình hoạt động, chi phí hoạt động của tổ chức do Nhà nước chi trả. Chi phí từ việc
đăng ký tham gia của các doanh nghiệp hợp lý, không ràng buộc các doanh nghiệp
phải tham gia hàng loạt các hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cho tổ chức thì mới
mới được tham gia bình chọn như thực tế hiện nay; hoặc chỉ chứng nhận qua loa mà
không có những tiêu chí đánh giá cụ thể.
3.4.2. Xây dựng lộ trình cho việc thực thi các cam kết về sở hữu trí tuệ:
Quan điểm là Việt Nam sẽ tuân thủ các cam kết về sở hữu trí tuệ, về bản
quyền phần mềm nhưng với lộ trình hợp lý với nền kinh tế Việt Nam.
Về vấn đề này, mức độ ràng buộc, “ép” các nước đang phát triển thực hiện là
khác nhau từ các quốc gia phát triển. Cụ thể, Mỹ sẽ bắt buộc Việt Nam thực thi
quyền sở hữu trí tuệ với mức độ thấp hơn đối với Trung Quốc,…
Trong khoảng thời gian này, chính phủ Việt Nam sẽ thực hiện chính sách “ép
đến đâu thực hiện đến đó” nhưng đồng thời có kế hoạch chuẩn bị việc tuân thủ
không thể tránh khỏi trong tương lai.
- Thương thuyết với các chủ sở hữu phần mềm về lộ trình thực thi quyền sở
hữu trí tuệ, về giá cả phù hợp với khả năng tài chính của Việt Nam.
- Có kế hoạch phát triển và ứng dụng hệ điều hành nội địa, chú trọng đến tính
- 59 -
khả thi của chương trình này.
- Phát triển các chương trình ứng dụng dựa trên phần mềm mã nguồn mở và
có kế hoạch áp dụng, trước hết là các cơ quan của chính phủ.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp về lộ trình thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Các
doanh nghiệp ra thị trường chứng khoán quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu phần
mềm là những doanh nghiệp tiên phong trong việc này; một số cơ quan đứng đầu
nhà nước, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có quan hệ quốc tế là đối tượng thực thi
tiếp theo.
- Giáo dục ý thức của người dân về việc sử dụng các phần mềm có bản
quyền,….
3.4.3. Một số kiến nghị khác:
Thứ nhất, triệt để chống buôn lậu, gian lận thương mại dưới mọi hình thức,
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Thứ hai, xem xét đưa mặt hàng máy tính để bàn đã qua sử dụng vào danh
mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hạn chế nguy cơ Việt Nam trở thành một bãi thải
công nghệ. Đặc điểm của máy tính để bàn đã sử dụng nhập khẩu là tính mở rộng,
nâng cấp cấu hình kém trong khi tốc độ phát triển của công nghệ máy tính rất
nhanh, chỉ sau một thời gian sử dụng một đến hai năm là người sử dụng sẽ đứng
trước nguy cơ không biết xử lý “đống sắt” như thế nào. Hơn nữa, giá cả máy tính
lắp ráp trong nước đã ngày càng giảm.
Thứ ba, giảm thuế nhập khẩu mặt hàng vỏ máy tính xách tay (còn gọi là
barebone) từ 10% hiện nay xuống còn 5% như đối với các loại linh kiện máy tính
khác, giúp khuyến khích sản phẩm máy tính xách thương hiệu Việt Nam phát triển.
Thứ tư, phát triển thị trường cho máy tính thương hiệu Việt Nam với phong
trào “người Việt dùng hàng Việt” mà đóng vai trò tiên phong là các cơ quan Nhà
nước.
- 60 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xác định hướng phát triển của máy tính thương hiệu Việt Nam là một ngành
dịch vụ, yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là các dịch vụ cộng thêm vào sản phẩm,
đặc biệt là những dịch vụ khác biệt.
Chương 3 của Luận văn đã tập trung đề ra những giải pháp phối hợp trên cơ
sở phân tích SWOT của ngành đã thực hiện ở chương 2, những dự báo và xu hướng
của thị trường máy tính Việt Nam, hướng phát triển của ngành và kết quả của cuộc
khảo sát ý kiến người tiêu dùng về máy tính.
Những giải pháp chính mà chương 3 đề ra:
- Xác định thị trường mục tiêu của ngành là các hộ gia đình, các cơ quan
chính phủ, giáo dục và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để từ đó có chiến lược
thích hợp đối với từng đối tương khách hàng
- Hình thành những liên doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành
để phát huy sức mạnh về vốn, về con người, về kinh nghiệm, về ý tưởng, ….
của các doanh nghiệp tham gia liên doanh.
- Tập trung vào xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu - yếu tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, ngành cần được sự hỗ trợ từ tầm vĩ mô của Nhà nước về các
tiêu chí của máy tính thương hiệu Việt Nam; về định hướng, lộ trình sử dụng phần
mềm có bản quyền cũng như những vấn đề về tiêu thụ, về môi trường kinh
doanh,…
=====
- 61 -
PHẦN KẾT LUẬN
Xuất phát từ vai trò của máy tính quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
hiện nay, đặc biệt là máy tính do người Việt Nam tạo nên, mang thương hiệu Việt
Nam, máy tính thương hiệu Việt Nam đã được xác định là một sản phẩm công
nghiệp trọng điểm tiêu biểu cho ngành công nghiệp công nghệ thông tin, có ý nghĩa
định hướng cho sự phát triển lâu dài của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và
thúc đẩy cho sự phát triển các ngành công nghiệp khác trong phạm vi cả nước theo
Quyết định số 19/2001/Qđ-TTg của Thủ tướng chính phủ và Thông tư 04/2001/TT-
BCN của Bộ công nghiệp.
Ở tầm “vi mô” hơn là thị trường máy tính Việt Nam, với mong muốn máy
tính thương hiệu Việt Nam sẽ phát triển và đảm đương vai trò đầu tàu của thị trường
này, Luận văn với đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy phát triển máy tính thương hiệu
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” đã đề ra một số định hướng, giải pháp
phát triển ngành trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan, thực trạng
kinh doanh của ngành hiện nay và những tác động của hội nhập.
Qua việc khảo sát ý kiến của người tiêu dùng đối với mặt hàng máy tính,
chúng tôi đã tiếp cận sâu hơn về các yếu tố, các loại hình dịch vụ mà người sử dụng
quan tâm, đánh giá của người sử dụng về các lọai máy tính hiện có trên thị trường
hiện nay,…. là cơ sở thực tế giúp chúng tôi đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của máy
tính thương hiệu Việt Nam cũng như đề ra những giải pháp định hướng cho ngành.
Chúng tôi cũng đã tiến hành phân tích, đánh giá SWOT của máy tính thương
hiệu Việt Nam, làm cơ sở đề ra những chiến lược phối hợp, những giải pháp thúc
đẩy phát triển kinh doanh của ngành.
Với những giải pháp và kiến nghị đề ra, cùng với những doanh nghiệp Việt
Nam tâm huyết trong ngành vì thương hiệu Việt, với những chính sách điều tiết vĩ
mô của nhà nước, chúng tôi tin rằng máy tính thương hiệu Việt Nam sẽ sớm đảm
đương được vai trò đầu tàu trên thị trường máy tính Việt Nam với niềm tin của
người sử dụng.
- 62 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Bộ thương mại (2004), Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2004, Hà Nội.
[2] Câu lạc bộ Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao (2003), Thương hiệu
Việt, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
[3] Trương Đình Chiến, chủ biên (2005), Quản trị thương hiệu hàng hóa – Lý thuyết
và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
[4] Cục xúc tiến thương mại và Thời báo kinh tế Việt Nam (2005), Trang vàng
thương hiệu Việt Nam.
[5] Michael Dell (2005), Mô hình bán hàng trực tiếp của Dell (Bản dịch tiếng Việtcủa
Phương Thúy), NXB Giao thông vận tải, Thanh Hóa.
[6] Bùi Lê Hà đồng biên soạn (2001), Quản trị kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê,
Tp. Hồ Chí Minh.
[7] Đoàn Việt Hải (2001), Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công
nghiệp điện tử tin học Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.
[8] Thu Hiền, “Năng động thị trường phần cứng”, Báo Kinh tế Việt Nam số 38 ngày
20 tháng 9 năm 2005, trang 36-37.
[9] Hiệp định thương mại Việt- Mỹ, bản dịch tiếng Việt của Luật gia Khâu Văn Sỹ.
[10] Hội tin học TP. Hồ Chí Minh, Toàn cảnh công nghệ thông tin Việt Nam năm
2002, năm 2003, năm 2004
[11] Học viện tài chính (2002), Chính sách thuế Nhà nước trong tiến trình hội nhập,
NXB Tài chính, Hà Nội.
[12] IDG (2005), Thị trường máy tính Việt Nam năm 2004 và dự báo đến 2008, Việt
Nam.
[13] Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2003), Một số quy định pháp luật về Quyền sở
hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[14] Quyết định số 19/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 02 năm
2001 Về việc bổ sung sản phẩm máy vi tính vào danh mục các sản phẩm công
- 63 -
nghiệp trọng điểm được hỗ trợ theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24
tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng chính phủ.
[16] Thời báo kinh tế Việt Nam (2005), “Cơ cấu lại nền kinh tế - Phấn đấu trở thành
nước công nghiệp năm 2020”, Kinh tế 2004-2005: Việt Nam và Thế giới, trang 7-
9.
[17] Thời báo kinh tế Việt Nam (2005), “Tăng trưởng nhanh và bền vững”, Kinh tế
[18] Thông tư số 04/2001/TT-BCN của Bộ công nghiệp ngày 06 tháng 06 năm 2001 về
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 19/2001/QĐ-TTg
[19] Võ Thanh Thu (2003), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí
Minh.
[20] Tiếng nói bè bạn (2004), Gia nhập WTO – Việt Nam kiên định con đường đã
chọn, NXB Chinh trị quốc gia, Hà Nội.
[21] Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế - Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến
lược cạnh tranh của công ty, NXB Thế giới, Hà Nội.
[22] Đặng Minh Tuấn (2004), Vietkey Linux - Khả năng ứng dụng phần mềm nguồn
mở trong các hệ thống CNTT, Hội thảo hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam
lần thứ 8, Kiên Giang.
[23] Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2002), Đề án Tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước tại Thánh phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002-2005 (Đề án
112)
[24] Viện nghiên cứu thương mại (2004), Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở
2004-2005: Việt Nam và Thế giới, trang 10-12.
Thông tin tại các Website:
1. www.vaip.org.vn (Hội tin học Việt Nam)
2. www.hca.org.vn (Hội tin học TP. Hồ Chí Minh)
3. www.pcworld.com.vn (Tạp chí PC World Việt Nam)
4. www.pcworld.com (Tạp chí PC World của Mỹ)
5. www.thuonghieuviet.com.vn
(Thời báo Kinh tế Việt Nam & Cục xúc tiến thương mại)
PHỤ LỤC 1.
- 64 -
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG MÁY TÍNH
Kính göûi: Quyù Anh/ Chị
Xin chaøo quyù Anh/ Chị, tôi là Lê Linh Giang, học viên lớp cao học 11
ngành kinh doanh Ngoại thương của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Với sự quan tâm và mong muốn ngành máy tính nước nhà ngày càng phát
triển, tôi thực hiện đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy
tính thương hiệu Việt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Để tiếp cận với
quan điểm và đánh giá của người tiêu dùng đối với mặt hàng máy tính nói chung và
máy tính thương hiệu Việt nói riêng, tôi thực hiện điều tra với các câu hỏi sau.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Anh/ Chị trong việc điều tra này.
===========================================================
===
Lưu ý:
c Với câu hỏi mở, Anh/ Chị vui lòng điền thông tin vào phần để trống (………………).
d Với câu hỏi lựa chọn, Anh/ Chị khoanh tròn hoặc đánh dấu “X” vào câu trả lời phù hợp với sự
lựa chọn, và điền thêm thông tin vào phần để trống (…………….) nếu có.
e Với câu hỏi thang điểm từ 1 đến 5, Anh/ Chị điền mức điểm lựa chọn.
1/ Ngành nghề chuyên môn của Anh/ Chị: ………………………………..
2/ Anh/ Chị đã sử dụng máy tính từ năm: ………….
3/ Anh/ Chị sử dụng loại máy tính nào sau đây?
a. Máy tính mang nhãn hiệu nước ngoài
b. Máy tính lắp ráp có thương hiệu cụ thể của Việt Nam
c. Máy tính lắp ráp không có thương hiệu cụ thể
d. Máy tính đã qua sử dụng
4/ Trong các quyết định mua máy tính, Anh/ Chị là người:
a. Tự chọn lựa và ra quyết định mua
b. Được tư vấn từ người khác để ra quyết định mua
c. Tư vấn cho người khác
- 65 -
{lựa chọn (c) có thể xảy ra đồng thời với lựa chọn (a) hoặc (b)}
5/ Đối với Anh/ Chị, ngân sách dành cho việc mua máy tính là:
a. Không đáng kể, sẵn sàng mua khi có nhu cầu
b. Là khoảng đầu tư đáng kể, cần cân nhắc
c. Vượt quá mức cho phép
6/ Theo Anh/ Chị, máy tính nên được trang bị lại trong vòng ……… năm
7/ Khi ra quyết định mua máy tính, mức độ quan tâm của Anh/ Chị đến các yếu tố sau:
Thang điểm: (1) - Hoàn toàn không quan tâm (2) - Không quan tâm
(3) - Không chắc quan tâm (4) - Có quan tâm (5) - Rất quan tâm
Thang điểm
STT Các yếu tố
1 2 3 4 5
1 Giá cả
2 Cấu hình
3 Độ ổn định
4 Tính tương thích của các linh kiện
5 Các thiết bị ngoại vi kèm theo
6 Khả năng mở rộng để nâng cấp các thiết bị
7 Dịch vụ bảo hành
8 Trung tâm hỗ trợ khách hàng
9 Các hình thức khuyến mãi
10 Thương hiệu của sản phẩm
8/ Ý kiến đánh giá của Anh/ Chị về các dịch vụ liên quan đến máy tính.
Thang điểm: (1) - Hoàn toàn không cần thiết (2) - Không cần thiết
(3) - Không chắc cần thiết (4) - Cần thiết (5) - Rất cần
thiết
Thang điểm
STT Các yếu tố
1 2 3 4 5
1 Cài đặt phần mềm
2 Bảo trì tận nhà
3 Bảo trì tại công ty bán hàng
- 66 -
4 Giải đáp thắc mắc qua điện thoại
5 Tư vấn nâng cấp máy
6 Cập nhật thông tin về công nghệ máy tính
7 CLB về sử dụng máy tính
9/ Ngoài các dịch vụ kể trên, theo Anh/ Chị, các dịch vụ bổ sung nào sẽ mang lại tiện ích
cho người sử dụng ?
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------
10/ Anh/ Chị hãy nêu một số thương hiệu máy tính mà Anh/ Chị biết.
Thương hiệu máy tính Thương hiệu máy tính
1. 6.
2. 7.
3. 8.
4. 9.
5. 10.
11/ Ý kiến đánh giá của Anh/ Chị về các loại máy tính trên thị trường Việt Nam
STT Thang điểm:
(1) - hoàn toàn không tốt
(2) - không tốt
(3) - trung bình/ chấp nhận được
(4) - khá tốt (5) - tốt
Máy tính
thương
hiệu nước
ngoài
Máy tính
lắp ráp
thương
hiệu Việt
Nam
Máy tính
lắp ráp
không có
thương
hiệu
Máy
tính đã
qua sử
dụng
1 Giá cả
2 Cấu hình
3 Độ ổn định
4 Tính tương thích của các linh kiện
5 Các thiết bị ngoại vi kèm theo
6
Khả năng mở rộng để nâng cấp các
thiết bị
7 Dịch vụ bảo hành
- 67 -
8 Trung tâm hỗ trợ khách hàng
9 Các hình thức khuyến mãi
10 Thương hiệu của sản phẩm
11 Tổng quan chung
12/ Ngoài máy tính ở cơ quan, Anh/ Chị có (hoặc sẽ) trang bị máy tính riêng cho bản thân
hoặc gia đình không?
a. có b. không
13/ Nếu có, máy tính của riêng Anh/ Chị hoặc gia đình Anh/ Chị hiện tại (hoặc sẽ) là :
a. máy tính để bàn b. máy tính xách tay
14/ Anh/ Chị cập nhật thông tin về máy tính và các loại linh kiện liên quan qua các nguồn
nào?
(1) - không bao giờ (2) - hiếm khi (3) - thỉnh thoảng
(4) - thường xuyên (5) - rất thường xuyên
Thang điểm
STT Nguồn thông tin
1 2 3 4 5
1 Trao đổi bạn bè, người quen
2 Báo chí, bản tin hàng ngày
3 Chào giá từ các công ty
4 Các tạp chí chuyên ngành về máy tính
5 Thông tin trên internet
6 Phòng bán hàng của các công ty chuyên
doanh
7 Trung tâm hỗ trợ khách hàng của các công ty
chuyên doanh
15/ Nhận xét của Anh/ Chị về mặt hàng máy tính nói chung và máy tính thương hiệu Việt
nói riêng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chân thành cám ơn sự hỗ của quý Anh/ Chị. Chúc Anh/ Chị khỏe, thành công!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.pdf