Nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Nói đến thị trường chứng khoán, người ta thường nghĩ ngay đến thị trường thứ cấp hoặc Sở Giao dịch chứng khoán, mà rất ít khi đề cập đến thị trường sơ cấp. Tuy nhiên, trên thực tế, thị trường sơ cấp lại là một bộ phận không thể tách rời của thị trường chứng khoán. Hơn thế nữa, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Tính chất và quy mô của thị trường sơ cấp sẽ quy định phạm vi và tính chất của thị trường thứ cấp. Chính vì vậy, để phát triển thị trường chứng khoán, công việc đầu tiên và vô cùng quan trọng là xây dựng và phát triển thị trường sơ cấp.
Khác với thị trường thứ cấp là nơi các chứng khoán được mua bán lại, thì thị trường sơ cấp là thị trường mua bán lần đầu các chứng khoán, vì vậy thị trường sơ cấp còn có tên gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành với sự tham gia của các công ty chứng khoán
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn của Việt Nam, NHNO&PTNT VN không ngừng thực hiện việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Từ khi có chủ trương của Nhà nước về xây dựng TTCK ở Việt Nam, nhận thức được vai trò của TTCK trong nền kinh tế nói chung và với hoạt động của ngân hàng nói riêng, các nhà lãnh đạo NHNO&PTNT VN đã xác định chủ trương tham gia TTCK.
Chính vì vậy, ngày 20/12/2000 công ty chứng khoán NHNO&PTNT đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Cho đến ngày hôm nay, cùng với những bước thăng trầm của thị trường, Công ty chứng khoán NHNO&PTNT ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong khối các công ty chứng khoán trên mọi lĩnh vực hoạt động.
Đề tài được nghiên cứu theo cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán NHNO&PTNT V
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạng Doanh nghiệp hạng II năm 2006 do Ngân hàng nhà nước cấp
- Giải thưởng Cúp vàng “Thương hiệu Chứng khoán Uy tín” trong Chương trình bình chọn “Thương hiệu Chứng khoán Uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” 2008 do Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (VASB) khởi xướng và chủ trì tổ chức.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức- nhân sự
Hình 1 – Mô hình tổ chức AGRISECO
Các phòng giao dịch
Các đại lý nhận lệnh miền trung
AGRISECO
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Phòng giao dịch
Các đại lý nhận lệnh phía nam
Phòng giao dịch
Chi nhánh Đà Nẵng
Các đại lý nhận lệnh phía bắc
Trụ sở chính
Khối kinh doanh- phó giám đốc phụ trách khối
Phòng Môi giới- dịch vụ
Phòng Kinh doanh
Các Phòng giao dịch
Giám đốc công ty
Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ
Khối tài chính- phó giám đốc phụ trách khối
Phòng Điện toán
Phòng Kế toán- Lưu ký
Khối Tổng hợp-Phụ trách khối
Phòng nghiên cứu- Phát triển
Phòng Hành chính- Tổng hợp
Hình 2 – Mô hình tổ chức tại Trụ sở chính
Hình 3 – Mô hình tổ chức sau cổ phần hoá
Đại hội đồng cổ đông
Khối tài chính
Khối tổng hợp
Chi nhánh
Khối kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng điện toán
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng hành chính
Các phòng
Hệ thống các phòng giao dịch
Phòng môi giới
Phòng kinh doanh
Hệ thống các phòng giao dịch
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng kiểm tra kiếm soát nội bộ
Trong đó, phòng kinh doanh có
Chức năng:
Chức năng kinh doanh: Triển khai các nghiệp vụ kinh doanh được Giám đốc Công ty giao tại từng thời điểm theo luật định nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn.
Chức năng đảm bảo nguồn vốn: Đảm bảo nguồn vốn với mức chi phí vốn tối ưu và hợp lý cho hoạt động của Công ty.
Chức năng điều hành: Soạn thảo và chỉnh sửa trình Giám đốc ban hành các văn bản về chế độ, quy định, quy trình liên quan đến các chức năng kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản này. Xây dựng các đề án, phương án kinh doanh liên quan đến hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn của Công ty. Đề xuất giao kế hoạch kinh doanh năm trong toàn Công ty.
Chức năng thống kê, báo cáo: Lập các báo cáo về hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn của Công ty.
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
Agriseco luôn là công ty chứng khoán hàng đầu trong mọi nghiệp vụ hoạt động.
Về nghiệp vụ môi giới:
Agriseco có thị phần giao dịch thuộc top 10 tại Sở giao dịch Tp. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, có số lượng đại lý nhận lệnh lớn nhất trong số các công ty chứng khoán (44 đại lý). Tính đến ngày 31/12/2008, Agriseco quản lý hơn 16.511 tài khoản trong đó 27 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Theo kế hoạch, đến năm 2015, Agriseco sẽ hoàn thành xây dựng 5 chi nhánh, 7 phòng giao dịch và 100 đại lý nhận lệnh nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động nói chung và hệ thống đại lý nhận lệnh nói riêng trên toàn quốc.
Hệ thống công nghệ thông tin của Agriseco được áp dụng nhằm cung cấp cho nhà đầu tư những sản phẩm tiện ích tốt nhất, các sản phẩm cung cấp bao gồm:
Nhập lệnh giao dịch trực tiếp cho khách hàng đặt lệnh trực tiếp hoặc khách hàng đặt lệnh qua điện thoại hoặc Internet.
Thông báo kết quả giao dịch đến khách hàng qua hệ thống tin nhắn tự động ngay sau mỗi phiên giao dịch.
Ứng trước tiền bán chứng khoán, Rerepo và Exrerepo chứng khoán.
Cập nhật thông tin thị trường cho khách hàng bằng bản tin hằng ngày, bản tin tuần … tại Sàn Giao dịch và qua thư điện tử.
Thông báo lịch thực hiện quyền với chứng khoán được nhận quyền bằng hệ thống tin nhắn tự động.
Về nghiệp vụ tự doanh:
Nghiệp vụ tự doanh của Agriseco chỉ bao gồm Tự doanh Trái phiếu và Tự doanh Cổ phiếu, Agrisece chưa tham gia vào các sản phẩm đầu tư khác như bất động sản, vàng, ngoại tệ… Tự doanh Trái phiếu là thế mạnh của Agriseco, Agriseco là nhà tạo lập thị trường của nhiều loại Trái phiếu. Agriseco đã ban hành các quy trình đầu tư, mô hình xác định giá nhằm hướng dẫn và đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với chiến lược dài hạn và đối sách từng thời kỳ của Agriseco, đảm bảo mục tiêu sinh lời và an toàn. Tổng giá trị Trái phiếu tự doanh của Agriseco hiện nay vào khoảng hơn 2.500 tỷ đồng, bao gồm nhiều loại Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty. Nhờ nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu, trong khi thu nhập của các công ty chứng khoán khác sụt giảm nghiêm trọng do gắn với thị trường cổ phiếu trong các giai đoạn suy thoái của thị trường thì Agriseco vẫn ổn định được mức lợi nhuận hàng năm. Đến nay, Agriseco vẫn là công ty chứng khoán dẫn đầu trong nghiệp vụ này. Bên cạnh đó, về hoạt động tự doanh cổ phiếu, Agriseco sử dụng một phần vốn chủ sở hữu đầu tư vào các loại Cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Cũng giống như tự doanh Trái phiếu, Agriseco đã xây dựng quy trình đầu tư Cổ phiếu và giám sát rủi ro nhằm đảm bảo thực hiện chính sách sử dụng vốn thận trọng và thích hợp. Hầu hết những khoản mục đầu tư của Agriseco đều là các khoản đầu tư dài hạn mang tính chiến lược. Trong tương lai, Agriseco sẽ tập trung tăng cường tự doanh cổ phiếu, đưa tự doanh cổ phiếu trở thành nghiệp vụ sinh lời chính cho công ty bên cạnh tự doanh trái phiếu.
Về bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Agriseco cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành cho các tổ khách hàng tổ chức, thuộc gói dịch vụ tư vấn- bảo lãnh- đại lý. Doanh số bảo lãnh phát hành năm 2008 do Agriseco thực hiện là trên 3.450 tỷ đồng. Đây cũng là một thế mạnh của Agriseco.
Nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Đội ngũ tư vấn tài chính doanh nghiệp được đào tạo chuyên sâu của Agriseco cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư vấn tài chính:
Tư vấn cổ phần hoá
Đối với các doanh nghiệp nhà nước muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần, Agriseco cung cấp các dịch vụ sau:
- Định giá doanh nghiệp.
Tư vấn xây dựng Phương án Cổ phần hoá và Điều lệ Công ty cổ phần.
Bán đấu giá cổ phần: bán bớt cổ phần nhà nước hoặc phát hành thêm.
Giới thiệu cổ đông chiến lược.
In cổ phiếu.
Đăng ký Công ty đại chúng.
Bán đấu giá công ty cổ phần lần đầu ra công chúng ( IPO )
Agriseco đã tư vấn thành công cho nhiều đợt chào bán lần đầu ra công chúng. Một ví dụ điển hình là đợt IPO của Công ty Cổ phần ô tô TMT cuối năm 2006.
Với sự hỗ trợ và tư vấn của Agriseco, các báo cáo phân tích tốt, hồ sơ Công bố thông tin chuẩn mực và thu hút, quá trình tổ chức giới thiệu về công ty chuyên nghiệp cùng với mối quan hệ rộng với cộng đồng nhà đầu tư đã giúp Agriseco thực hiện thành công nhiều đợt IPO như vậy.
Tư vấn phát hành ra công chúng
Đối với các công ty niêm yết và chưa niêm yết có nhu cầu phát hành tăng vốn điều lệ, Agriseco cung cấp dịch vụ Tư vấn phát hành trọn gói nhằm huy động vốn như sau:
Tư vấn xây dựng Phương án phát hành và Bản cáo bạch phát hành;
Tìm kiếm giới thiệu nhà đầu tư chiến lược;
Tiếp xúc với các cơ quan chức năng trong việc đảm bảo tiến độ cho đợt phát hành.
Năm 2008, Agriseco đã thực hiện tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng cho công ty cổ phần Hàng Hải Đông Đô, đồng thời tư vấn niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh cho công ty này.
Tư vấn phát hành riêng lẻ
Đối tượng các đợt chào bán riêng lẻ là nhà đầu tư chuyên nghiệp, Agriseco trợ giúp doanh nghiệp trong việc xây dựng bản cáo bạch, tìm kiếm và tiếp xúc trực tiếp với các nhà đầu tư tiềm năng và chào bán chứng khoán.
Năm 2008, Agriseco đã thực hiện thành công Hợp đồng tư vấn phát hành riêng lẻ 2.000 tỷ đồng Trái phiếu cho công ty Cổ phần Vincom trong tình hình thị trường vốn và lãi suất căng thẳng, nhờ tận dụng lợi thế về kinh doanh trái phiếu của mình.
Tư vấn niêm yết
Ngoài việc hoàn tất thủ tục niêm yết tại Sở Giao dịch và Trung tân giao dich, Agriseco còn giúp các doanh nghiệp giới thiệu đến các nhà đầu tư thông qua quảng bá thông tin về doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các chương trình tự giới thiệu trước khi niêm yết, tư vấn quy chế công bố thông tin và chiến lược công bố thông tin sau khi niêm yết.
Năm 2007, đã được coi là rất khó khăn đối với các công ty chứng khoán nhưng đến năm 2008, sự suy giảm của thị trường chứng khoán càng mạnh mẽ, đa số các công ty chứng khoán thua lỗ, phần lớn các khoản lỗ này từ dự phòng giảm giá chứng khoán do tự doanh cổ phiếu. Tuy nhiên, Agriseco đã đạt được những thành quả có thể nói là đáng ca ngợi, với thế mạnh về kinh doanh trái phiếu, tình hình hoạt động kinh doanh của Agriseco so với mặt bằng chung tương đối tốt. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 đạt gần 51 tỷ đồng (ROE đạt 5,7%) trong khi các công ty chứng khoán khác đa số có kết quả thấp hơn, thậm chí âm.
Bảng 1- Kết quả kinh doanh năm 2008 của 05 công ty chứng khoán đang niêm yết hoặc đang thực hiện thủ tục niêm yết
Công ty
Sàn giao dịch
LNST năm 2008 (tỷ đồng)
Tỷ suất LNST/VCSH
BVS
HASTC
-300,2
-24,6%
SSI
HOSE
233,5
5,8%
HPC
HASTC
-85,3
-20,4%
KLS
HASTC
3,8
0,4%
HSC
HOSE
7,4
0,6%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 của các công ty niêm yết.
Bảng 2- Một số chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất kinh doanh của Agriseco
Đơn vị : tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
% +/- so với 2006
Năm 2008
1. Tổng tài sản
7.248
7.134
-1,6%
8.478
2. Vốn chủ sở hữu
215
835
288,4%
899
3. Các khoản phải thu
2.894
3.758
29,9%
3.996
4. Nợ vay ngắn hạn
1.773
69
-96,1%
50
Trong đó, nợ quá hạn
0
0
0%
0
5. Nợ vay dài hạn
1.845
0
-
2.000
Trong đó, nợ quá hạn
0
0
0%
0
6. Tổng số lao động
68
127
86,8%
154
7. Thu nhập bình quân
6,6
7,4
12,1%
4,3
8. Tổng doanh thu
594
755
27,1%
869
9. Lợi nhuận trước thuế
51
161
215,7%
63,6
10. Lợi nhuận sau thuế
41
129
214,6%
50,9
11. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
19,1%
15,4%
-19,0%
5,7%
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2006, 2007, 2008
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Agriseco tăng trưởng khá thuận lợi, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007, Doanh thu tăng 27,1% nhưng lợi nhuận trước thuế và sau thế tăng 215,7% và 214,6% nhờ các biện pháp cắt giảm chi phí ( từ mức 89,7% giảm xuống còn 77,5% doanh thu). Tuy nhiên năm 2008, doanh thu giảm, chi phí tăng và lợi nhuận lại giảm đáng kể. Mặc dù vậy, Agriseco vẫn đạt được lợi nhuận cao trong tình hình “ 70-80% các công ty chứng khoán hoạt động cầm cự, cắt giảm nhân sự, cắt giảm lương, thu hẹp diện tích và địa bàn hoạt động” (theo Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán).
Bảng 3: Tỷ lệ Chi phí hoạt động kinh doanh/ Doanh thu
TT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Chi phí hoạt động kinh doanh/Doanh thu
89,7%
77,5%
91,1%
2
Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu
1,7%
1,2%
1,6%
3
Tổng Chi phí/Doanh thu
91,4%
78,7%
92,7%
Chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục chi phí là chi phí hoạt động kinh doanh, trong đó chiếm trên 90% là chi phí vốn. Agriseco đã thực hiện nhiều biện pháp giảm chi phí hoạt động kinh doanh và đã có kết quả khả quan trong năm 2007 từ 89,7% xuống còn 77,5%, tuy nhiên do cuối năm 2007, Agriseco thiếu vốn kinh doanh do phải trả nợ NHNO&PTNT VN nên sang 2008, Agriseco phải vay trên thị trường ngắn hạn với lãi suất cao khiến tỷ lệ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh / doanh thu lại tăng trở lại.
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN
2.2.1 Thực trạng bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
2.2.1.1 Phương hướng hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Nghiệp vụ bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán bao gồm các hoạt động hỗ trợ cho công ty phát hành hoặc chủ sở hữu Chứng khoán trong việc bảo lãnh phát hành, phân phối Chứng khoán thông qua thoả thuận mua chứng khoán để bán lại. Nghiệp vụ này bao gồm các hoạt động:
- Nghiên cứu và tư vấn cho nhà phát hành chứng khoán cách thức phát hành, cơ cấu phát hành, đặt giá chứng khoán;
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết cho đợt phát hành;
- Quản lý, phân phối và thanh toán Chứng khoán;
- Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và các dịch vụ sau khi phát hành;
- Thoả thuận với các công ty chứng khoán khác thực hiện tiếp thị, phân phối và chào bán Chứng khoán.
Công ty tập trung vào các hoạt động sau:
Đại lý phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình và trái phiếu công ty. Đây là hoạt động thu lợi chủ yếu của công ty trong giai đoạn đầu.
Bảo lãnh phát hành cho các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống của NHNO&PTNT VN, công ty sẽ tận dụng quan hệ của NHNO&PTNT VN với khách hàng và kinh nghiệm của NHNO&PTNT VN trong hoạt động tín dụng để phân tích, đánh giá chất lượng từng loại chứng khoán của các doanh nghiệp kể trên và đưa ra quyết định bảo lãnh phát hành.
Với nghiệp vụ này công ty có lợi thế căn bản đó là có một lượng rất lớn khách hàng truyền thống của ngân hàng mẹ là các doanh nghiệp nhà nước đang nằm trong tiến trình cổ phần hoá, tương lai sẽ có nhu cầu phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn. Đây chính là thị trường tiềm năng của công ty.
- Ngoài ra, trên cơ sở nhu cầu của NHNO&PTNT VN, công ty tiến hành cung cấp dịch vụ tư vấn và đại lý phát hành các loại chứng khoán của NHNO&PTNT VN trong khuôn khổ các quy định của UBCKNN.
2.1.1.2 Quy trình bảo lãnh của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Hiện nay, Agriseco đã tự xây dựng cho mình một quy trình bảo lãnh phát hành đầy đủ như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình Bảo lãnh phát hành của công ty Agriseco
Quy trình này có tác dụng chuẩn hóa và là cơ sở cho mọi hoạt động của công ty.
2.2.2 Thực trạng chất lượng bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Hiện nay, công ty chứng khoán NHNO&PTNN VN đang ngày một không ngừng hoàn thiện chất lượng bảo lãnh phát hành của công ty mình. Nhằm đem đến cho khác hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
2.2.2.1 Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Căn cứ vào báo cáo kiểm toán của Agriseco qua các năm
Bảng 4: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
của Agriseco
Đơn vị: Tr VND
Năm
2006
2007
2008
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
198.005
473.193
736.832
Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán
3.987
12.845
22.533
Tỷ trọng
2%
2,7%
3,06%
Nhận thấy, mặc dù trong điều kiện thị trường gặp nhiều khó khăn thế nhưng doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành của Agriseco không nhưng tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tương đối trong tổng doanh thu. Năm 2006, doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán của công ty là 3.987 triệu đồng, chiếm 2% tổng doanh thu và liên tục tăng. Năm 2007, là 12.845 triệu đồng chiếm 2,7% tổng doanh thu và năm 2008 là 22.533 triệu đồng chiếm 3,06% tống doanh thu.
Tìm hiều số liệu của một số công ty chứng khoán đã niêm yết trên sàn giao dịch. Ta có tình hình doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành như sau:
Bảng 5: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Bảo Việt.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVS) Đơn vị: Tr VND
Năm
2006
2007
2008
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
82.553
374.929
162.841
Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán
13.001
52.067
11.609
Tỷ trọng
15,7%
13,9%
7,1%
Bảng 6: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Sài Gòn.
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) Đơn vị: Tr VND
Năm
2006
2007
2008
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
339.941
1.244.118
1.136.592
Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán
8.911
51.621
8.646
Tỷ trọng
2,6%
4,1%
0,7%
Bảng 7: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Hải Phòng.
Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng (HPC) Đơn vị: Tr VND
Năm
2006
2007
2008
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
26,271
125,160
56,199
Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán
0
0
0
Tỷ trọng
0%
0%
0%
Như vậy, trong khi doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành của các công ty có xu hướng ngày một giảm, thậm chí một số công ty không thực hiện được nghiệp vụ thì Agriseco vẫn duy trì một mức tăng trưởng tương đối ổn định. Mặt khác, Agriseco ngày một khẳng định lợi thế và vị trị của mình trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và đại lý phát hành.
Thứ nhất, về đại lý và bảo lãnh phát hành trái phiếu
Công ty chứng khoán Agriseco tham gia vào thị trường phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty trong đó chủ yếu là trái phiếu chính phủ bao gồm: trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu đầu tư, công trái.. Từ khi hình thành cho tới nay công ty chứng khoán Agriseco đã tham gia rất tích cực, thường xuyên vào thị trường phát hành và là một công ty chứng khoán đứng đầu trong hoạt động kinh doanh trái phiếu.
Trái phiếu công ty: trái phiếu công ty là những trái phiếu do công ty phát hành nhằm để vay vốn dài hạn. công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN đã thực hiện tư vấn phát hành, Đại lý phát hành và Đại lý chuyển nhượng cho tổ chức phát hành là Công ty cổ phần Vincom- Vincom JSC (mã chứng khoán VIC). Một số thông tin về đợt phát hành:
Loại Trái phiếu: Trái phiếu thường không có Tài sản đảm bảo.
Số lượng Trái phiếu phát hành: 2.000 (hai nghìn) Trái phiếu, tối đa 2.600 (hai nghìn sáu trăm) Trái phiếu tùy thuộc vào số lượng đăng ký mua thực tế của Nhà đầu tư.
Kỳ hạn Trái phiếu: 05 năm.
Năm đầu tiên: lãi suất cố định, dự kiến từ 11% - 16%/năm, mức cụ thể sẽ được ấn định sau khi thoả thuận với các Nhà đầu tư;
Các năm sau: lãi suất thả nổi, dự kiến bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm trả sau kỳ hạn 1 năm bình quân của Hội sở chính 4 Ngân hàng Agribank, Vietcombank, BIDV và ICB cộng thêm tối đa 4%/năm. Mức % cộng thêm cụ thể sẽ được ấn định sau khi thoả thuận với nhà đầu tư.
Mệnh giá Trái phiếu: 1.000.000.000 (một tỷ đồng)/ Trái phiếu.
Tổng giá trị phát hành: 2.000.000.000.000 (hai nghìn tỷ đồng) đồng, tối đa 2.600.000.000.000 (hai nghìn sáu trăm tỷ đồng) đồng tùy thuộc vào số lượng đăng ký mua thực tế.
Địa điểm bán trái phiếu, thanh toán gốc và lãi trái phiếu: Agriseco.
Đợt phát hành 2.000 tỷ đồng Trái phiếu lần này của Công ty nhằm huy động vốn để đầu tư vào Dự án Cụm Công trình Trung tâm Thương mại - Dịch vụ - Khách sạn - Văn phòng - Căn hộ cao cấp và Bãi đậu xe ngầm Vincom tại 68-70 Lê Thánh Tôn, phần ngầm Vườn hoa Chi Lăng và Trung Tâm Thương Mại Eden, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Quá trình tư vấn, đại lý phát hành trái phiếu cho VIC như sau:
Trong dự án này, nhóm thực hiện gồm có 4 người, trong đó:
1 người thu thập số liệu
1 người tìm hiểu nhu cầu mua trái phiếu VIC qua phiếu thăm dò.
1 người trực tiếp viết đề án
1 người quản lí chung
Bước 1: Trong đợt phát hành trái phiếu này của VIC, NHNO&PTNT được chọn làm tổ chức bảo lãnh nên việc Agriseco được giao vai trò là tổ chức tư vấn phát hành và đại lý phát hành trái phiếu là điều dễ hiểu, công ty không cần mất nhiều công sức để cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác.
Bước 2: VIC tiến hành làm việc sơ bộ với nhân viên tư vấn của Agriseco để thoả thuận về giá trị phát hành, thời gian dự kiến và tiến độ thực hiện.
Bước 3: Nhân viên tư vấn tiến hành thu thập các tài liệu: nhu cầu huy động vốn của VIC, báo cáo tài chính, cơ cấu vốn, các dự án trong tương lai, tình hình sản xuất kinh doanh của VIC. Thông qua các tài liệu thu thập được, nhân viên tư vấn sẽ lập đề án sơ bộ trình Ban giám đốc để làm cơ sở ký hợp đồng chính thức.
Bước 4: Nhóm tư vấn đưa ra đề án sơ bộ cho VIC. Sau đó, VIC cử chuyên viên cùng phối hợp để chỉnh sửa đề án cho phù hợp với tình hình tài chính của VIC và nhu cầu của thị trường. Khi đã hoàn thiện đề án, 2 bên sẽ chính thức kí hợp đồng.
Bước 5: Sau khi kí hợp đồng, nhân viên tư vấn sẽ giúp VIC lập bộ hồ sơ đăng kí phát hành để nộp lên UBCKNN.
Bước 6: Sau khi được sự chấp thuận của UBCK, Agriseco sẽ thực hiện phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư. Khi thanh lí hợp đồng đợt phát hành lần thứ nhất, VIC trả mức phí 2,5 tỷ đồng cho Agriseco.
Thứ hai, Về bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Mặc dù chưa phải là lĩnh vực ưu tiên, thế nhưng trong thời gian qua công ty đã cố gắng cân đối hoạt động nhằm mục đích phát triển cân bằng, tạo dựng uy tín, xây dựng thương hiệu trong công chúng đầu tư. Năm 2008 công ty đã thực hiện bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng và tư vấn niêm yếu cho Công ty cổ phần Hàng Hải Đông Đô với giá trị bảo lãnh là 90 tỉ đồng.
2.2.2.2 Không ngừng phát triển thị trường, mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc
Vốn được biết đến là một Công ty chứng khoán đầu tiên xây dựng và có hệ thống mạng lưới Đại lý nhận lệnh lớn nhất cả nước. Hệ thống Đại lý nhận lệnh này là nền tảng thu hút và gia tăng cơ sở Khách hàng cho Agriseco đối với dịch vụ Môi giới và dịch vụ Tư vấn tài chính.
Mạng lưới đại lý nhận lệnh của Agriseco đến ngày 31/12/2008 như sau:
Bảng 8: Mạng lưới đại lý nhận lệnh của Agriseco đến ngày 31/12/2008.
TT
Tỉnh/ Thành phố
Số lượng ĐLNL
Tỉnh/ Thành phố
Số lượng ĐLNL
Các ĐLNL phía Bắc
Các ĐLNL phía Nam
1
Bắc Giang
1
Bạc Liêu
1
2
Bắc Ninh
1
Bến Tre
1
3
Đà Nẵng
1
Bình Định
1
4
Hà Giang
1
Đăk Lăk
1
5
Hà Nội
5
Đồng Nai
1
6
Hà Tây
2
Đồng Tháp
1
7
Hà Tĩnh
1
Gia Lai
1
8
Hải Dương
1
Khánh Hòa
1
9
Hải Phòng
1
Kon Tum
1
10
Hòa Bình
1
Lâm Đồng
1
11
Huế
1
Ninh Thuận
1
12
Lạng Sơn
1
Phú Yên
1
13
Nam Định
1
Quảng Nam
1
14
Nghệ An
2
Sóc Trăng
1
15
Quảng Ninh
1
Tây Ninh
1
16
Quảng Trị
1
Tiền Giang
1
17
Thái Bình
1
Trà Vinh
1
18
Thanh Hóa
1
Vũng Tàu
1
19
Lào Cai
1
20
Sơn La
1
Tổng cộng
26
Tổng cộng
18
Tổng cộng cả nước
44
Đây chính là cơ sở giúp công ty mở rộng hệ thống quan hệ với khách hàng tạo mối liên kết, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là nhu cầu về huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Đồng thời, đây cũng là phương thức tốt nhất nhằm nâng cao kinh nghiệm, sự hiểu biết của công ty với đối với nhiều lĩnh vực hoạt động phong phú trong thực tế của tổ chức phát hành.
2.2.2.3 Kinh nghiệm và khả năng thực hiện các nghiên cứu
Với đội ngũ cán bộ nhân viên có khả năng chuyên môn và năng động, hình thành các lớp được chuẩn bị để sẵn sang thay thế. Công tác quản lý điều hành có bài bản. Chiến lược, kế hoạch và quy trình nghiệp vụ, thống nhất rõ rang, đảm bảo vận hành thông suốt mọi hoạt động của Agriseco. Ngoài ra, Agriseco luôn chú trọng công tác nghiên cứu và rất tích cực gửi cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên môn trong nước nhằm nâng cao trình độ và kinh nghiệm. Năm 2006, Agriseco đã hoàn thành hợp đồng đào tạo kéo dài 2 năm tại Thái Lan. Số cán bộ đại học và trên đại học của công ty hiện nay chiếm tới trên 91% tổng số lượng lao động của công ty. Chính vị vậy, Agriseco hoàn toàn có thực lực và khả năng thực hiện tốt mọi nghiên cứu, mọi dịch vụ giúp cho đợt bảo lãnh phát hành của khách hàng được thành công. Riêng trong mảng trái phiếu, Agriseco đặc biệt có nhiều kinh nghiệm về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng và huy động vốn. Agriseco đã có thế mạnh trong nghiệp vụ tự doanh trái phiếu và là nhà tạo lập thị trường của nhiều loại trái phiếu. Tổng giá trị trái phiếu tự doanh của Agriseco hiện nay vào khoảng hơn 2.500 tỷ đồng, bao gồm nhiều loại trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN
2.3.1 Kết quả
Như vậy, mặc dù hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành mới được triển khai ở Agriseco chưa đầy 9 năm, nhưng đến nay, hoạt động này đã chiếm tỷ trong không nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng tạo điều kiện cho phòng tự doanh thực hiện các hoạt động tự doanh cổ phiếu, trái phiếu, mang lại doanh thu đáng kể, đóng góp tới hơn 50% doanh thu toàn công ty. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN vẫn mắc phải nhiều hạn chế cần khắc phục.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Chất lượng đại lý, bảo lãnh phát hành còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Cụ thế:
Quy mô hoạt động đại lý, bảo lãnh còn nhỏ. Tỷ trọng doanh thu của nghiệp vụ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng và toàn bộ các công ty khác nói chung còn thấp. Chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân công ty cũng như của thị trường.
Đối tượng mà công ty thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành còn hạn hẹp. Hoạt động bảo lãnh phát hành mới chỉ tập trung vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương trong khi loại trái phiếu này có lãi suất không thật hấp dẫn, nhất là trong điều kiện lãi suất ngân hàng liên tục leo thang. Hơn nữa, chưa có thị trường giao dịch trái phiếu chuyên biệt, tạo tính chuyên nghiệp cho thị trường. Bên cạnh đó, số đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu cho công ty còn thấp. Số hợp đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu đã và đang thực hiện còn ít.
Phương thức hoạt động còn đơn điệu. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành của công ty so với các công ty khác còn thấp, thể hiện ở số lượng hợp đồng và giá trị hợp đồng đã thực hiện.
Kết quả hoạt động thấp: hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chưa thực sự là động lực chủ lực thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh tăng cao. Chưa thực hiện tốt nghiệp vụ hỗ trợ các nghiệp vụ khác phát triển.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Thứ nhất, về nguyên nhân chủ quan
Sự ràng buộc với NHNO&PTNT
Là công ty con của NHNO&PTNT VN, Agriseco nhận được rất nhiều lợi thế nhưng đó cũng là một hạn chế của Agriseco khi phải đồng thời chịu sự quản lý đôi khi không đồng bộ giữa NHNO&PTNT VN với UBCK và các cơ quan chức năng. Đồng thời với nguồn vốn điều lệ do NHNO&PTNT VN cấp Agriseco không thể tự tăng nguồn vốn điều lệ này nhằm phát triển mạnh hơn hoạt động của công ty trong điều kiện công ty có thể và các chính sách thu hút nguồn nhân lực, tăng thêm biên chế cho công ty Agriseco cũng không có khả năng tự điều chỉnh.
Chưa hoàn thiện chiến lược khách hàng
Hiện tại, Agriseco mới chỉ khai thác được những lợi thế về khách hàng tiềm năng, mạng lưới chi nhánh, uy tín của ngân hàng mẹ để làm cầu nối đến với khách hàng.
Việc tiếp cận khách hàng của công ty còn mang tính bị động. Khi có nhu cầu bảo lãnh phát hành, phần lớn là khách hàng tự tìm đến với công ty. Các hoạt động quảng cáo, khuếch trương thương hiệu và sản phẩm dịch vụ đại lý, bảo lãnh phát hành của công ty chưa được thực hiện thường xuyên. Công ty chưa thực hiện các chiến dịch marketing có quy mô lớn và mang tầm chiến lược. Ví dụ như: các buổi hội nghị khách hàng nhằm tìm hiểu thái độ đánh giá các sản phẩm dịch vụ mà công ty đang cung cấp nói chung và dịch vụ đại lý, bảo lãnh phát hành nói riêng hoặc giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới; hoặc trao đổi, gặp gỡ với khách hàng truyền thống nhân các dịp lễ, Tết, thành lập công ty. Ngoài ra, Agriseco chưa có chính sách giá hấp dẫn để thu hút khách hàng. Ví dụ như, công ty chưa có chính sách giá ưu đãi đối với khách hàng sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ của công ty hay những khách hàng truyền thống...
Hoạt động bảo lãnh phát hành chưa giành được sự quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo công ty.
Tại hầu hết các nước, hoạt động bảo lãnh phát hành thường chiếm một tỷ trọng lớn trong các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Tuy nhiên, các công ty ở Việt Nam nói chung và Agriseco nói riêng vẫn chưa quan tâm nhiều đến hoạt động này. Chính vì thế công ty chưa xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể để phát triển hoạt động này trong tương lai cũng như chưa có biện pháp thu hút khách hàng có hiệu quả. Các chế độ khen thưởng, khuyến khích sáng tạo chưa được chú trọng. Để có thể tạo ra những thành tựu nổi bật trong hoạt động kinh doanh, việc động viên khuyến khích một cách kịp thời những cán bộ, nhân viên có thành tích tốt là việc làm vô cùng cần thiết. Về chính sách cán bộ, hiện nay Agriseco chưa có nhiều chế độ, chính sách nào thật sự hấp dẫn để có thể lôi cuốn những người có năng lực về làm việc tại công ty.
Thứ hai, về nguyên nhân khách quan
Tình hình phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán thế giới nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng từ năm 2007 đến nay liên tục có sự biến động theo chiều hướng suy giảm. Chỉ số VN-Index ngày 12 tháng 3 năm 2007 đạt 1170,67 điểm, song đến ngày 10 tháng 12 năm 2008 chỉ số này chỉ còn mức 286,68 điểm, giảm đến bốn lần so với lúc cao nhất và là mức thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Suy giảm trong 6 tháng đầu năm, rồi phục hồi trong 3 tháng tiếp theo và đột ngột giảm mạnh ngay sau đó cho đến tháng 12, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán trong năm 2008 thể hiện rõ nhất qua chỉ số giá chứng khoán tại hai sàn niêm yết HASTC và HOSE, so với thời điểm đầu năm 2008, HASTC-Index và VN-Index cuối năm giảm tương ứng 67,2% và 66%. Thị trường chứng khoán sụt giảm đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các công ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán NHNN&PTNT nói riêng. Đặc biệt, sự giảm giá liên tục trên thị trường cổ phiếu, diễn biến lãi suất phức tạp, đã làm giảm niềm tin, động cơ phát hành của doanh nghiệp gây tác động tiêu cực đến không chỉ các công ty, tổ chức trong việc huy động vốn mà còn làm cho hoạt động của các công ty chứng khoán lâm vào tình trạng trì trệ, khó khăn.
Tiến trình cổ phần hóa
Tiến trình cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp bị đình trệ, kế hoạch niêm yết phải trì hoãn do lo ngại thị trường đang trong thời kỳ khủng hoảng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty. Điều này cũng đem đến tâm lý ngại tiếp cận nguồn vốn huy động từ thị trường do tâm lý bất ổn của cộng đồng đầu tư
Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ đối với các công ty trong nước mà còn cả đối với các công ty nước ngoài. Khi số lượng các công ty chứng khoán ngày một tăng, mà thị trường là có giới hạn. Bên cạnh xu hướng hợp tác, điều không thể tránh khỏi là xu hướng cạnh tranh gay gắt nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng thị phần giữa các công ty chứng khoán. Điều này đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tiếm lực tài chính nhằm sẵn sàng đối phó với tất cả những thay đổi có thể xảy ra.
Thị trường trái phiếu còn chưa phát triển tương xứng.
Trong quá trình hình thành, phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất định như: xây dựng được một mô hình tập trung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thị trường giao dịch tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu. Trên thị trường hiện nay đã có đầy đủ các chủ thể tham gia như: chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức trung gian tài chính. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thị trường trái phiếu Việt Nam còn có nhiều hạn chế:
Thị trường trái phiếu còn sơ khai; số lượng thấp; chất lượng chưa cao. Hàng hoá chủ yếu là trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương và trái phiếu một số ít công ty có tiềm lực tài chính mạnh.
Hiện tại, chưa có thị trường giao dịch trái phiếu chuyên biệt, hệ thống giao dịch chưa đồng bộ.
Chưa có tổ chức định mức tín nhiệm- một định chế trung gian rất quan trọng trong thị trường trái phiếu. Việc ra đời của tổ chức này sẽ giúp cho thị trường có các mức đánh giá phù hợp với từng đối tượng công ty tuỳ theo mức độ tín nhiệm của mình.
Thiếu sự quan tâm đúng mức của chính phủ, các bộ ngành có liên quan, khung pháp lý cho hoạt động quản lý danh mục đầu tư trái phiếu chưa được hoàn thiện.
Doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường trái phiếu. Nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được thị trường vốn còn có thói quen vay ngân hàng. Mặt khác, các công ty này cũng không muốn công khai thông tin tài chính khi niêm yết trên thị trường tài chính.
Thiếu đội ngũ các nhà tạo lập thị trường trái phiếu, các tổ chức kinh doanh trái phiếu chuyên nghiệp.
Hệ thống thông tin chưa phát triển : Nói chung hệ thống thông tin liên quan đến trái phiếu và thị trường trái phiếu vừa thiếu vừa không đồng bộ và không có tính hệ thống.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN
ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNNO&PTNT VN
Định hướng phát triển công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Tiếp tục triển khai mục tiêu tổng quát của Chiến lược kinh doanh và hội nhập 2006- 2010, sau khi thực hiện xong việc tiến hành cổ phần hóa công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN sẽ tiếp tục có những hoạch định và bước đi quan trọng nhằm tiến tới trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán. Mục tiêu phát triển của công ty có thể tóm lược như sau:
- Củng cố vị thế hàng đầu trên các lĩnh vực con người, vốn và mạng lưới, tập trung nâng cấp tin học, mở rộng mối quan hệ đối ngoại và cơ sở khách hàng, củng cố khu vực 4 đô thị lớn, phát triển mạnh hệ thống Chi nhánh và Đại lý nhận lệnh hướng về nông thôn, nâng cấp hoạt động kinh doanh chứng khoán nợ (trái phiếu), đẩy mạnh kinh doanh chứng khoán vốn (cổ phiếu), chuyển trọng tâm từ các doanh nghiệp sang các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, đưa Agriseco lên tầm khu vực vào năm 2010 và quốc tế vào năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại, tìm nguồn vốn, nguồn nhân lực nước ngoài, mở rộng cơ hội kinh doanh, liên doanh, liên kết.
- Niêm yết trên Thị trường chứng khoán Hồng Kông
- Khai thác và mở rộng công tác nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, repo chứng khoán. Trong đó tăng vốn điều lệ là trọng tâm. Theo kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ vào năm 2010 và đến năm 2015 tăng vốn lên 4000 tỷ.
- Nâng cấp hệ thống tin học phục vụ cho giao dịch trực tuyến (online trading), củng cố hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính thông qua các nghiệp vụ Rerepo, từng bước đưa Tự doanh thành nghiệp vụ chủ lực
- Bổ sung chức năng và nghiệp vụ cho hệ thống mạng lưới, tiến tới độc quyền kinh doanh chứng khoán ở khu vực nông thôn.
- Nhằm phần tán và kiểm soát rủi ro cũng như tạo dựng cơ sở để tiến tới thành tập đoàn, Agriseco sẽ tiến hành thành lập các Công ty con dưới hình thức Công ty Cổ phần hoặc Công ty liên doanh. Trong giai đoạn 2008 – 2010 trước mắt thành lập Công ty Đầu tư Tài chính và Công ty Liên doanh Quản lý quỹ.
Quan điểm nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán NHNNO&PTNT VN
- Thực hiện mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán của các khách hàng. Hợp tác cùng với khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu hút có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của các công ty thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Cam kết đáp ứng đầy đủ và đúng hạn nhu cầu vốn cho các công ty là khách hàng của Agriseco thông qua phương thức hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán với chi phí hợp lý.
- Lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu hợp lý nhằm bảo đảm cơ cấu nguồn vốn tối ưu, hiệu quả nhất cho khách hàng.
- Xây dựng phương án phát hành để giới thiệu dến công chúng đầu tư;
- Thực hiện các thủ tục xin đăng ký phát hành, cấp phép phát hành, công bố việc phát hành chứng khoán một cách nhanh chóng, đơn giản và theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức phát hành và phân phối đến các nhà đầu tư trong khoảng thời gian ngắn nhất, đảm bảo huy động vốn đúng thời hạn cho tổ chức phát hành
GIẢI PHÁP
Giải pháp về tổ chức nhân sự
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức theo mô hình công ty cổ phần;
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo lập duy trì và phát triển thương hiệu của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN
Xây dựng bộ phận chuyên trách về thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Hiện tại, phòng kinh doanh là đơn vị thực hiện nhiều nhiệm vụ tự doanh, phân tích, bảo lãnh phát hành chứng khoán,... Trong thời gian tiến hành cổ phần hóa tới đây công ty nên tổ chức một bộ phận chuyên phụ trách về đại lý, bảo lãnh phát hành vì chỉ riêng hoạt động này cũng đã có rất nhiều việc cần làm. Việc các nhân viên của phòng phải kiêm nhiệm rất nhiều công việc, ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Việc tách bạch giữa tự doanh và bảo lãnh phát hành cũng là nguyện vọng của tất cả cán bộ, nhân viên của phòng tự doanh hiện nay.
Giải pháp về thị trường
Tích cực triển khai, tổ chức các cuộc hội thảo về chứng khoán và thị trường chứng khoán giúp đỡ các nhà đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp nhằm không ngừng quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Agriseco;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán, thị trường chứng khoán cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.Đối tượng mà hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành hướng tới chủ yếu là các doanh nghiệp; đặc biệt là những doanh nghiệp lớn, các tổng công ty, các doanh nghiệp Nhà nước đã đang và sẽ thực hiện cổ phần hoá, các công ty cổ phần.... Muốn phát triển hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán thì trước hết cần phải làm cho các chủ doanh nghiệp hiểu được những lợi ích của việc huy động vốn bằng phương thức phát hành chứng khoán, ưu thế của hình thức này so với việc đi vay vốn ngân hàng. Theo điều tra của UBCKNN, số doanh nghiệp có ý định huy động vốn qua TTCK là khá lớn (chiếm hơn 70% số doanh nghiệp thực hiện điều tra). Như vậy, các công ty chứng khoán cần có biện pháp xây dựng chiến lược cho các doanh nghiệp tham gia TTCK một cách phù hợp với tình hình, điều kiện của doanh nghiệp để có thể đáp ứng được các điều kiện niêm yết, phát hành hỗ trợ cho doanh nghiệp các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn, phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTCK.
Giữ vững vị thế, uy tín của công ty trên thị trường bằng việc triển khai xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng;
Xây dựng và phát triển chính sách Marketing hợp lý nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Agriseco và thu hút khách hàng.
Thông qua đối tác chiến lược tìm kiếm khách hàng là các nhà đầu tư nước ngoài ở các thị trường tiềm năng đặc biệt là các quỹ đầu tư, các công ty đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh.
Giải pháp về kinh doanh
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thành kế hoạch nâng cao tiềm lực tài chính của công ty.
Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ khi thành lập đến nay, công ty luôn không ngừng nâng cao tiềm lực tài chính của mình. Chính vị vậy, công ty luôn là đối tác tin cậy của nhiều tổ chức doanh nghiệp muốn huy động vốn nhằm phục vụ nhu cầu phát triển của mình.
Các giai đoạn tăng vốn của công ty
Năm 2001: vốn điều lệ của công ty là 60 tỷ
Năm 2004: công ty tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ
Năm 2007: vốn điều lệ của công ty là 150 tỷ
Năm 2008: công ty có vốn điều lệ 700 tỷ
Năm 2009: công ty thực hiện cổ phần hóa nhằm tăng vốn điều lệ lên 1.200 tỷ đồng
Nhằm nâng cao năng lực tài chính, Agriseco dự kiến thực hiện tăng Vốn điều lệ vào các năm sau khi cổ phần hóa theo hình thức;
Giữ nguyên giá trị vốn của NHNO hiện có tại công ty;
NHNO bổ sung vốn cho Agriseco bằng cổ tức hoặc các khoản lợi tức mà NHNO được hưởng theo tỷ lệ tương ứng với giá trị vốn góp tại Agriseco và thặng dư vốn từ đợt bán đấu giá lần đầu;
Tăng vốn bằng hình thức: phát hành cổ phiếu
Theo kế hoach, đến năm 2015, vốn điều lệ của công ty sẽ đạt 4.000 tỷ đồng. Trở thành một trong những công ty có nguồn vốn lớn nhất trên thị trường chứng khoán. Với vốn điều lệ đủ mạnh, công ty có thể thực hiện tốt mọi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Trong đó có việc bão lãnh cho các công ty tập đoàn lớn trong việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Sau khi hoàn thành Cổ phần hóa, Agriseco đã xây dựng Đề án thành lập Công ty cổ phần con và/hoặc thực hiện liên doanh, liên kết nhằm đa dạng hoá loại hình đầu tư, đồng thời chuyên nghiệp hoá hoạt động kinh doanh, mục tiêu trở thành Tổng công ty tài chính- chứng khoán lớn trên thị trường.
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
2001
2004
2007
2008
2009
2015(*)
Vốn điều lệ (tỷ)
Biểu đồ 1: Tình hình vốn điều lệ của công ty (*)- dự kiến
Thứ hai, đề ra nguyên tắc hoạt động của công ty. Đây chính là cơ sở cho mọi phương châm hoạt động của công ty. Là cầu nối tinh thần giữa toàn bộ công ty và cán bộ công nhân viên với khách hàng của mình. Trong hoạt động kinh doanh, công ty tuân thủ mộ số nguyên tắc:
Kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước và các quy định về kinh doanh Chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán nhà nước.
Kinh doanh phù hợp với chiến lược, kế hoạch hoạt động và lợi ích của NHNO&PTNT VN.
Kinh doanh vì lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng lợi ích của khách hàng.
Vì vậy, mọi khách hàng khi đến với công ty đều được hưởng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Thứ ba, đẩy mạnh khai thác, mở rộng các mạng lưới dịch vụ mới nhằm thu hút ngày càng nhiều công chúng đầu tư với thị trường chứng khoán, chuyển từ hoạt động kinh doanh thuần trái phiếu chính phủ sang kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và cả cổ phiếu.
Thứ tư, công ty cần có hình thức ưu đãi và khuyến khích cho doanh nghiệp kí hợp đồng đại lý, bảo lãnh với giá trị lớn. Hình thức khuyến khích có thể là giảm phí đại lý, bảo lãnh phát hành xuống mức thấp nhất có thể, giảm phí cho những doanh nghiệp sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ tại công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác.
Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện quy trình thực hiện bảo lãnh
Quy trình thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ khá đơn giản và tương đối quen thuộc với công ty. Thế nhưng, do không phải là thế mạnh, cho nên hoạt động bảo lãnh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc. Trước hết, phòng kinh doanh cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy trình thực hiện bảo lãnh một cách hoàn chỉnh, thống nhất. Phân chia công việc để giảm bớt sự khó khăn của nhân viên khi mới bắt tay vào triển khai, đẩy nhanh tiến độ triển khai, giúp cho tổ chức phát hành sớm tiếp cận được nguồn vốn huy động phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Cụ thể như: Trong giai đoạn tìm kiếm thông tin, cần phân công một vài người chuyên tìm kiếm thông tin về khách hàng bởi tổ chức bảo lãnh không chỉ phải xác minh lại độ chính xác của những thông tin đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về tổ chức phát hành mà còn phải tìm kiếm thêm những thông tin ngoài luồng về chính tổ chức đó thì mới có thể đưa ra những đánh giá chính xác. Trong khâu phân tích, đánh giá về doanh nghiệp để định giá chứng khoán khi phát hành, hiện tại Việt Nam chưa có một hệ thống chỉ tiêu đầy đủ về bình quân ngành, các chỉ tiêu kinh tế cơ bản,… để giúp cho tổ chức bảo lãnh đánh giá sát thực về tình hình tài chính của tổ chức phát hành. Chính vì thế, để khắc phụ vấn đề này, công ty cần chủ động thu thập thông tin về các ngành ở các quốc gia có điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều nét tương đồng như Việt Nam ( Trung Quốc) để làm cơ sở tham khảo.
Thứ sáu, tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty chứng khoán khác thành lập tổ hợp bảo lãnh. Nhằm tăng vị thế, khả năng của công ty trong những hợp đồng bảo lãnh lớn đòi hỏi đồng bảo lãnh.
KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lý TTCK
Thứ nhất, đối với chính phủ.
Thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức tiến hành huy động vốn trên thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho hoạt động bảo lãnh phát hành phát triển. Những doanh nghiệp cổ phần hoá là một trong những khách hàng tiềm năng của các công ty chứng khoán về hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa muốn chuyển sang hình thức công ty cổ phần trong bối cảnh khó khăn của thị trường chứng khoán, nên tiến trình cổ phần hoá gặp phải nhiều vướng mắc dẫn đến tình trạng bế tắc. Vì thế, Chính phủ cần có nhiều ưu đãi hơn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, gắn cổ phần hóa với niêm yết.
Thứ hai, đối với UBCK.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong đó có hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành. Việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành cần tập trung vào một số phương hướng chủ yếu sau:
Hiện nay, các quy định về phát hành chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán còn tản mạn, thuộc nhiều văn bản pháp quy khác nhau. Các văn bản này hầu như đều là văn bản dưới luật nên tính pháp lí chưa cao, nội dung các văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với nhau dẫn đến việc phát hành chứng khoán lộn xộn, bừa bãi, không có sự quản lí thống nhất, việc công bố thông tin tuỳ tiện (trừ các công ty niêm yết).
Thường xuyên xem xét lại những quy định đã ban hành để kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Kết hợp với Bộ tài chính ban hành những tài liệu, quy định chuẩn mực về thủ tục, kế toán… giúp tạo điều kiện cho hoạt động của các công ty chứng khoán nói chung và hoạt động nghiệp vụ của công ty nói riêng.
Phát triển các tổ chức phụ trợ.
Để phát triển hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành thì cùng với việc phát triển các tổ chức kinh doanh chứng khoán, tạo hàng hóa cần phải phát triển các tổ chức phụ trợ như tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức định giá tài sản, tổ chức tư vấn luật...
Trong đó, tổ chức định mức tín nhiệm có vai trò đặc biệt quan trọng. Định mức tín nhiệm là việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp, đo lường xác định vị thế hiện tại của doanh nghiệp từ đó đưa ra các dự báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai giúp người có liên quan biết được tình trạng thực tế của doanh nghiệp, thấy được bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Thông qua xếp hạng định mức tín nhiệm tổ chức bảo lãnh có thể dựa trên hạng mức tín nhiệm của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp cho kế hoạch bảo lãnh chứng khoán phát hành của doanh nghiệp, như xác định mức phí bảo lãnh hay hoa hồng bảo lãnh. Mặt khác, khi có tổ chức tín nhiệm có uy tín thì tổ chức bảo lãnh cũng sẽ rút ngắn được thời gian tìm hiểu đánh giá doanh nghiệp.
Xem xét lại mức phí bảo lãnh
Ở các nước trên thế giới, mức phí bảo lãnh thường do các bên tham gia tự thoả thuận. Mức phí bảo lãnh ở thị trường chứng khoán Mĩ thấp nhất là 6,5% và mức phí cụ thể bằng bao nhiêu thì tuỳ thuộc vào quy mô của đợt phát hành. Ở Việt Nam, các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh phát hành chỉ được phép thoả thuận mức phí tối đa theo quy định của UBCK là 3% giá trị bảo lãnh. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành của CTCK phải bù đắp rất nhiều các khoản chi phí như chi phí cho công ty kiểm toán, công ty luật... Hơn nữa pháp luật hiện nay chỉ chấp nhận phương thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn, trong khi thị trường còn non trẻ và chưa ổn định, rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành là rất lớn. UBCK có thể để cho các công ty chứng khoán tự thoả thuận mức phí với tổ chức phát hành tạo động lực hơn để phát triển hoạt động này. Đồng thời, tạo sự canh tranh về giá cả lành mạnh giữa các công ty chứng khoán.
3.3.2 Kiến nghị với NHNO& PTNT VN
Tạo điều kiện hỗ trợ cho công ty chứng khoán NHNO&PTNT trong suốt quá trình trước và sau cổ phần hóa. Một phần tạo cho công ty tự chủ hơn về tại chính, có thể sử dụng nhiều kênh khác nhau để tăng quy mô vốn chủ sở hữu, tăng quy mô đại lý, bảo lãnh phát hành mà không phải chờ đợi sự cấp vốn của NHNO& PTNT. Đồng thời, sự phát triển của công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN sẽ là một nhân tố tích cực góp phần cho sự phát triển của ngân hàng.
NHNO&PTNT VN không chỉ mở rộng mạng lưới chi nhánh mà còn phải tăng số lượng chi nhánh thực hiện hoạt động đại lý, phân phối chứng khoán bởi hiện nay kênh phối của công ty chứng khoán NHNO&PTNT phụ thuộc nhiều vào mạng lưới các chi nhánh này. Phát triển hệ thống giao dịch của ngân hàng Nông nghiệp sẽ giúp cho công ty chứng khoán tận dụng được hệ thống cơ sở vật chất, chi phí quản lí, chi phí thuê địa điểm… đồng thời, sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng cho cả hai bên.
KẾT LUẬN
Qua chuyên đề nghiên cứu chúng ta có thế nhận thấy hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán là một hoạt động vô cùng quan trọng cho công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Có thể coi đây là nền tảng của thị trường sơ cấp là điều kiện phát triển của thị trường thứ cấp. Một thị trường chứng khoán phát triển, năng động là một thị trường ở đó hoạt động phát hành và bảo lãnh phát hành diễn ra sôi động, đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của mọi đối tượng từ Chính phủ, Doanh nghiệp, đến Công ty chứng khoán và công chúng đầu tư. Phạm vi nghiên cứu của đề tài còn hẹp chưa thể đề cập hết được sự phong phú, đa dạng trong diễn biến thực tế của thị trường. Giải pháp còn nhiều hạn chế do phạm vi hiểu biết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thày cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thày giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Đăng Khâm và các anh chị tại công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán (Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Giáo trình thị trường chứng khoán của trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bản công bố thông tin bán đấu giá cổ phần lần đầu Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN
Tài liệu “ Thị trường Chứng khoán và sự tham gia của NHNO&PTNT VN” cùng các tài liệu của các phòng ban công ty Chứng khoán NHNO&PTNT VN
Th.s Lê Trung Thành, “Chuyên khảo về phát hành và kinh doanh chứng khoán”, 2008.
Báo cáo tài chính của Công ty chứng khoán NHNO&PTNT năm 2006, 2007, 2008
Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức- Đại học kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1- Kết quả kinh doanh năm 2008 của 05 công ty chứng khoán đang niêm yết hoặc đang thực hiện thủ tục niêm yết 45
Bảng 2- Một số chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất kinh doanh của Agriseco 46
Bảng 3: Tỷ lệ Chi phí hoạt động kinh doanh/ Doanh thu 47
Bảng 4: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Agriseco 50
Bảng 5: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Bảo Việt. 51
Bảng 6: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Sài Gòn. 51
Bảng 7: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phấn chứng khoán Hải Phòng. 51
Bảng 8: Mạng lưới đại lý nhận lệnh của Agriseco đến ngày 31/12/2008. 55
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1 – Mô hình tổ chức AGRISECO 39
Hình 2 – Mô hình tổ chức tại Trụ sở chính 39
Hình 3 – Mô hình tổ chức sau cổ phần hoá 40
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình Bảo lãnh phát hành của công ty Agriseco 49
Biểu đồ 1: Tình hình vốn điều lệ của công ty 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam.doc