Mởđầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đềđặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gìđể tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Công ty Cổ phẩn kim khí An Bình là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, được thành lập năm 1993 theo Nghịđịnh 387 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1995, Công ty là thành viên của Tổng Công ty Thép Việt Nam. Ngày 01/0/2006 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Công ty có tới 11 xí nghiệp trực thuộc nằm rải rác từ Bắc vào Nam với thế mạnh là kinh doanh thương mại ngành hàng kim khí. Với doanh thu hàng năm trên dưới 700 tỷđồng. Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt Công ty đang trong quá trình cổ phần hoá, vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tương lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình ”
2. Mục đích nghiên cứu
Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, từđó có các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí An Bình trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập . kết hợp với suy luận để làm sáng tỏđề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mởđầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình.
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6158 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có giá bán thấp hơn giá vốn mua vào)-hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2005 đồng thời vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh từ 9,87 vòng năm 2004 xuống còn 5,79 vòng (năm 2005) và 5,2 vòng (năm 2006) và 8,37 vòng (năm 2007). Như vậy, vòng quay vốn lưu động năm 2005, 2006, ở mức thấp dẫn đến thời gian lưu chuyển vốn dài (một đồng vốn lưu động bỏ ra trung bình năm 2004 chỉ mất 87 ngày để thu hồi, nhưng sang năm 2005, 2006 phải mất lần lượt tới 156, 155 ngày mới thu hồi được. Sang năm 2007, chỉ tiêu này đã được cải thiện hơn (4,05 vòng) cho thấy vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn so với các năm trước, đã tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu và lợi nhuận đều tăng)
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty phản ánh rõ việc sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2005-2006 là chưa thật hiệu quả, để tạo ra 1 đồng doanh thu cần lần lượt là 0,43 và 0,431 đồng lợi nhuận. Năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã cải thiện hơn các năm trước (0,246). Hệ số này giảm cho thấy công ty cần ít vốn lưu động hơn để tạo ra 01 đồng doanh thu.
Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi của các chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm VLĐ và Hệ số sinh lời VLĐ các năm từ 2004-2007
* Mức sinh lời của vốn lưu động: Năm 2004 mức sinh lời này là 1,2% tức là 100 đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh chỉ tạo ra được 1,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy tỷ lệ này rất thấp. Năm 2005, 2006 kết quả kinh doanh thua lỗ cho thấy vốn lưu động được sử dụng không hiệu quả, không những không thu hồi được vốn kinh doanh mà còn bị âm vào vốn kinh doanh. Năm 2007, chỉ tiêu này ở mức 0,5%. Mặc dù chỉ tiêu sinh lời năm 2007 vẫn ở mức thấp nhưng nó đã thể hiện vốn lưu động được sử dụng hiệu quả hơn so với hai năm trước.
Như vậy, trong hai năm 2005, 2006 việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh, vốn bị sử dụng lãng phí, ứ đọng. Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý và tiêu thụ hàng tồn kho chưa tốt và công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu kém hiệu quả. Dự trữ hàng tồn kho đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại là tất yếu nhưng công ty cần xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị trường, đặc biệt phải dự báo và có tầm nhìn chiến lược về biến động của thị trường thép thế giới cũng như thị trường thép trong nước để đưa ra mức dự trữ hợp lý, cần thiết tận dụng tốt thời cơ kinh doanh, tránh ứ đọng vốn không cần thiết. Trong công tác thu hồi nợ, cần tích cực giải quyết nợ khó đòi, cần có những chính sách bán trả chậm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng đồng thời có những quy định chặt chẽ hơn trong phương thức bán hàng trả chậm.
Năm 2007, đã có một sự chuyển biến rõ rệt trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty. Công tác thu hồi nợ và quản lý hàng tồn kho chặt chẽ hơn, khả năng sinh lời của đồng vốn cao hơn. Ngoài những thuận lợi của môi trường kinh doanh, đây cũng là kết quả thể hiện những nỗ lực của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh của công ty. Quy mô vốn cố định quyết định trình độ trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn
lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các năm ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn các năm 2004-2007
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Phải thu dài hạn
26.387
54,13
15.364
42,08
14.007
35,08
Phải thu dài hạn KH
29.387
60,29
15.149
41,49
13.752
34,44
Phải thu dài hạn khác
294
0,60
216
0,59
255
0,64
Tài sản cố định
18.324
37,59
20.844
57,09
22.748
56,98
29..393
97,37
Tài sản cố định hữu hình
12.388
25,41
15.159
41,52
17.781
44,53
21.926
72,63
Nguyên giá
26.277
53,91
35.905
98,34
35.871
89,84
44.358
146,94
Hao mòn luỹ kế
-13.889
-20.747
-18.090
-22.432
Tài sản cố định vô hình
814
1,67
814
2,23
814
2,04
2.341
7,75
Nguyên giá
953
1,96
906
2,48
906
2,27
2.664
8,82
Hao mòn luỹ kế
-139
-92
-92
-323
Chi phí XDCB dở dang
5.122
10,51
4.872
13,34
4.154
10,40
5.126
16,98
Đầu tư tài chính dài hạn
3.346
6,86
0
0,00
2.847
7,13
Đầu tư dài hạn khác
3.346
6,86
0
0,00
2.847
7,13
794
2.63
Cộng tài sản dài hạn
48.746
100
36.510
100
39.926
100
30.187
100
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004-2007 của Công ty
Nhìn vào bảng 2.9 ta nhận thấy: Phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn dài hạn trong năm 2004 và có sự chuyển biến mạnh mẽ trong hai tiếp theo. Năm 2005, 2006, tỷ lệ này giảm dần, thay vào đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn dài hạn. Đây là sự chuyển biến khá tốt, cho thấy công ty đã nỗ lực trong việc thu hồi nợ, giảm dần nợ phải thu có tính chất dài hạn.
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty
TT
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần (Trđ)
1.327.358
770.910
663.203
1.251.040
2
Lợi nhuận sau thuế (Trđ)
3.952
(7.920)
(6.510)
10.419
3
Giá trị vốn cố định (Trđ)
18.324
22.748
20.844
30.187
4
Nguyên giá TSCĐ (Trđ)
26.277
35.871
35.905
44.358
5
Khấu hao luỹ kế TSCĐ (Trđ)
-13.889
-18.090
-20.747
-22.432
6
Hiệu suất sử dụng VCĐ
72,43
37,54
30,43
49,03
7
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
50,51
24,80
18,48
31,17
8
Hệ số hao mòn TSCĐ
-0,53
-0,50
-0,57
0,51
9
Hệ số sinh lời của VCĐ
0,22
-0,386
-0,299
0,408
10
Hệ số sinh lời của TSCĐ
0,15
-0,254
-0,181
0,260
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007.
Năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so với năm 2005, 2006. Năm 2006, 1 đồng vốn cố định hàng năm bình quân tạo ra 30,43 đồng doanh thu thì năm 2007 tạo ra được 49,03 đồng doanh thu. Hệ số này khá cao do vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Xét về xu hướng biến động, hiệu suất sử dụng vốn cố định có chiều hướng tăng trong năm 2007, điều này cho thấy năng lực và chất lượng vốn cố định đang được cải thiện dần.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng dẫn đến mức sinh lời của vốn cố định tăng. Chỉ tiêu này trong 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là: -0,386; -0,299; 0,498. Chỉ tiêu này âm trong năm 2005, 2006 là do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thua lỗ. Năm 2007 đã khắc phục hết lỗ luỹ kế và có lãi nên chỉ tiêu này tăng cao, cụ thể là một đồng vốn cố định đưa vào kinh doanh tạo ra được 0,498 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc dù vậy, mức sinh lời này chưa thật cao do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận vẫn thấp hơn do với tốc độ tăng của vốn cố định. Mức sinh lời của tài sản cố định cũng biến động tương ứng với mức sinh lời của vốn cố định.
2.2.4.3 Hiệu quả sử dụng tổng thể vốn kinh doanh
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty
TT
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần (Trđ)
1.327.358
770.910
663.203
1.250.487
2
Lợi nhuận sau thuế (Trđ)
3.952
(7.920)
(6.510)
10.419
3
Vốn kinh doanh (Trđ)
368.373
384.979
263.103
420.009
4
Vốn chủ sở hữu (Trđ)
113.642
90.000
83.490
94.259
5
Vòng quay vốn KD
3,26
2,046
2,05
3,66
6
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/DT (%)
0,29
(1,027)
(0,98)
0,83
7
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VKD (%)
1
(2,55)
(2,0009)
3,05
8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VCSH (%)
3,26
(2,046)
(2,05)
11,72
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2004-2007
Vòng quay vốn kinh doanh năm 2007 đạt 3,66 vòng, tăng 1,61 vòng so với năm 2006, chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2007 một đồng vốn đưa vào kinh doanh tạo ra 3,66 đồng doanh thu. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2007 tốt hơn so với năm 2005, 2006. Nguyên nhân do doanh thu tăng mạnh trong năm 2007 đồng thời tốc độ tăng trưởng của doanh thu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này của công ty năm 2004 ở mức thấp, một đồng doanh thu thuần chỉ tạo ra 0,29 đồng lợi nhuận sau thuế; tỷ suất này năm 2005, 2006 âm do kết quả kinh doanh lỗ. Trong năm 2007, một đồng doanh thu thuần tạo ra 0,83 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tăng mạnh do kết quả kinh doanh năm 2007 lãi 10.419 triệu đồng, đồng thời tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Doanh thu tăng mạnh, kết hợp với việc giảm chi phí mua vào, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng cao trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2007 tốt hơn so với các năm trước nhưng chưa thật cao so với mức trung bình ngành.
2.2.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2007
Bảng 2.12: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2007 của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Diễn biến nguồn vốn
Tiền
%
Sử dụng vốn
Tiền
%
1. Rút vốn bằng tiền mặt
3.089
1,797
1. Bán chịu cho KH
29.563
17,201
2. Thu theo tiến độ hợp đồng
245
0,143
2. Trả trước người bán
1.218
0,709
3. Trích lập dự phòng PTKĐ
1.737
1,011
3. Dự trữ hàng tồn kho
97.869
56,944
4. Thu hồi thuế và CKPT khác
129
0,075
4. Thuế GTGT được KT
3.415
1,987
5. Trích KHTSCĐHH
1.686
0,981
5. Mua sắm TSNH khác
20.790
12,096
6. Trích KHTSCĐVH
231
0,134
6. Đầu tư thêm TSCĐHH
8.453
4,918
7. Vay thêm ngắn hạn
88.071
51,243
7. Đầu tư thêm TSCĐVH
1.758
1,023
8. Chiếm dụng vốn của NB
28.114
16,358
8. Đầu tư xây dựng mới
254
0,148
9. Người mua trả tiền trước
26.304
15,305
9. Tăng CP trả trước DH
476
0,277
10. Chiếm dụng của CBCNV
4.522
2,631
10. Trả bớt thuế
2.786
1,621
11. Chiếm dụng nội bộ
661
0,385
11. Trả theo tiến độ HĐ
5.286
3,076
12. Vay dài hạn
6.139
3,572
13. Chiếm dụng thuế
171
0,099
14. Lợi nhuận đạt được
10.419
6,062
Tổng
171.868
100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2007
Qua bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy Công ty chủ yếu tìm nguồn vốn từ vay ngắn hạn (88.071 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 51,243% tổng nguồn vốn); chiếm dụng vốn của CBCNV là 4.522 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,631% tổng nguồn vốn; chiếm dụng vốn của người bán là 28.114 triệu đồng (16,358%); từ tiền hàng ứng trước của khách hàng là 26.304 triệu đồng (15,305%); từ nguồn vay dài hạn là 6.139 triệu đồng (3,572%); từ nguồn lợi nhuận đạt được là 10.419 triệu đồng (6,062%)... với tổng số tiền là 171.868 triệu đồng. Với tổng số vốn này, Công ty đã sử dụng để mua hàng dự trữ (97.869 triệu đồng, chiếm 56,944% tổng vốn-được lấy từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng, nguồn chiếm dụng của người bán, từ nguồn ứng trước của khách hàng, chiếm dụng lương... Tiếp đến, để đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình – từ nguồn vay dài hạn và nguồn trích khấu hao; mua sắm tài sản ngắn hạn khác, cung cấp tín dụng cho khách hàng, trả bớt nợ ngân sách
Từ việc sử dụng vốn và tìm nguồn trang trải trên cho thấy việc sử dụng vốn trong năm theo đúng nguyên tắc tài chính. Tuy nhiên công ty sử dụng chủ yếu nguồn vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn chiếm dụng để dự trữ hàng tồn kho và cung cấp tín dụng cho khách hàng, điều này cho thấy rủi ro về khả năng thanh toán khá cao vì giá thép giảm đột ngột thì việc tiêu thụ hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn và trực tiếp tác động đến việc thu hồi vốn để trả nợ khi đến hạn thanh toán
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn năm 2007 ta sẽ so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động. Trong năm 2007 công ty chủ yếu huy động vốn từ nguồn vay ngắn hạn, nguồn vốn huy động khác (vốn chiếm dụng của người bán, từ nguồn tiền hàng ứng trước của khách hàng, chiếm dụng lương của người lao động…) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Như vậy, chi phí sử dụng vốn từ nguồn vay ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn) sẽ cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nguồn vốn chiếm dụng. Tuy nhiên, so sánh với 3 năm trước cho thấy chi phí sử dụng vốn ngày càng hợp lý hơn do tỷ trọng vốn vay giảm dần qua các năm.
Nhận xét chung: Hoạt động kinh doanh năm 2007 có nhiều chuyển biến tích cực so với năm 2006, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng nhưng chưa thật cao.
Nhận xét tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhìn chung ổn định qua các năm. khả năng thanh toán nợ tương đối tốt.
- Cơ cấu vốn hợp lý, vốn được sử dụng đúng nguồn, vốn lưu động ròng qua các năm dương.
- Vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh khá cao đảm bảo tự chủ về tài chính và khả năng bù đắp rủi ro trong kinh doanh cũng như đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
- Công tác quản lý hàng tồn kho, phải thu, thu hồi công nợ, xử lý nợ khó đòi hiệu quả hơn so với năm 2006.
- Các chỉ tiêu đều ở mức khá so với trị số trung bình của ngành.
* Những hạn chế:
- Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, trong đó tồn tại lượng hàng tồn kho có giá vốn cao gây lỗ.
- Phải thu của khách hàng cao. Tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị phải thu khách hàng, điều này chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
- Chất lượng tài sản của doanh nghiệp chưa cao (tài sản kém chất lượng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản có), điều này làm tăng tỷ lệ vốn không sinh lời.
Doanh thu và lợi nhuận không đạt kế hoạch, doanh nghiệp đã không tận dụng tốt cơ hội kinh doanh ở một số thời điểm giá thép tăng cao.
Đánh giá tài chính doanh nghiệp
* Thuận lợi:
- Thị trường đang biến động theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp (theo dự báo giá thép năm 2008 tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so với năm 2007)
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang được cải thiện, chu kỳ luân chuyển vốn tăng lên kết hợp với lượng vốn tự có tham gia lớn làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp đảm bảo.
* Khó khăn:
- Hàng tồn kho và phải thu cao làm khả năng thanh toán thấp, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt khi thị trường thép có nhiều biến động.
- Nợ phải thu khó đòi chưa được trích lập dự phòng đầy đủ, từ đó làm cho số vốn kinh doanh thực tế không hoạt động vẫn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH.
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Mặc dù kết quả kinh doanh 2005, 2006 lỗ nhưng khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn của công ty khá tốt, thể hiện ở hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn > 1; hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0,5. Sang năm 2007, Công ty kinh doanh có lãi và hai chỉ tiêu này vẫn duy trì ở mức khá. Thực tế, công ty có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng và nhà cung cấp.
- Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, theo đúng nguyên tắc tài chính. Tài sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước và xã hội. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
- Vốn chủ sở hữu của công ty khá cao đồng thời công ty cũng tận dụng được một lượng lớn vốn chiếm dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
- Mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp nhưng phải thu đã giảm dần qua các năm, điều này cho thấy những nỗ lực và quyết tâm của công ty trong công tác thu hồi nợ, đặc biệt là nợ khó đòi. Công tác tiêu thụ hàng tồn kho cũng có những biến chuyển đáng ghi nhận.
- Hiệu quả kinh doanh năm 2007 tốt hơn so với các năm trước, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng mạnh, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cao hơn so với năm 2005, 2006.
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ổn định qua các năm, khả năng thanh toán nợ đựơc đảm bảo.
- Vốn lưu động ròng dương qua các năm, cơ cấu vốn hợp lý, vốn được sử dụng đúng nguồn; hệ số tự tài trợ ở mức tương đối so với bình quân ngành.
- Hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động và vốn cố định nói riêng năm 2007 tốt hơn so với các năm trước nhưng còn ở mức thấp so với mức trung bình ngành và chưa thật sự ổn định.
2.3.2. Những tồn tạị và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại
Mặc dù hoạt động kinh doanh sau cổ phần hoá đang dần ổn định và đạt được một số kết quả trên nhưng những hạn chế về quản lý và sử dụng vốn trong công ty chưa được khắc phục nên hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian qua còn nhiều hạn chế:
- Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn chỉ tập trung vào 2 nhóm: vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng (bên cạnh đó còn nguồn vốn chiếm dụng nhưng công ty cũng bị chiếm dụng vốn nhiều), công tác huy động vốn từ các nguồn khác còn yếu, đặc biệt là việc huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu.
- Mặc dù công ty đã chú ý xây dựng chiến lược kinh doanh cho năm kế hoạch nhưng chưa sát với thực tế thực hiện (đặc biệt là công tác dự kiến mua vào hàng hoá trong năm 2005), công tác nghiên cứu, dự báo thị trường chưa thật sự được quan tâm, chú trọng, vì vậy không linh hoạt và bị động khi thị trường có biến động lớn theo hướng bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu liên tục giảm trong hai năm 2005, 2006; kết quả kinh doanh lỗ dẫn đến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời âm. Mặc dù doanh thu, lợi nhuận tăng mạnh trong năm 2007 nhưng các chỉ tiêu sinh lời và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
- Mặc dù năm 2007, công tác quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho có nhiều chuyển biến rõ rệt nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động trực tiếp làm vốn luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều hạn chế. Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn tại những bất hợp lý và chưa hiệu quả dẫn đến kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm cho vốn bị ứ đọng. Công nợ phải thu còn tồn đọng khối lượng lớn, tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn (có thời hạn thanh toán >12 tháng) chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn dài hạn, vốn bị chiếm dụng trong khi phải tiếp tục vay nợ ngân hàng và trả lãi vay để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nợ khó đòi tương đối cao làm giảm chất lượng tài sản có của công ty, việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa đầy đủ.
- Phân bổ nguồn vốn năm 2005 chưa hợp lý, tỷ trọng nợ quá cao và tăng đột biến trong khi cơ cấu vốn chủ sở hữu lại thu hẹp, điều này đã được khắc phục phần nào trong năm 2006, 2007 nhưng chưa đạt kết quả cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Năm 2005 là năm biến động phức tạp của thị trường thép thế giới và thị trường thép trong nước (giá thép tăng đột biến tại một số thời điểm và giảm mạnh vào những tháng cuối năm), thị trường thép 2006 đã dần phục hồi nhưng chậm do cung vẫn lớn hơn so với nhu cầu. Điều này làm doanh thu trong 2 năm 2005, 2006 liên tục giảm, kết quả kinh doanh lỗ trực tiếp làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn có nhiều biến động. Năm 2007, thị trường thép thuận lợi-nhu cầu thép tăng cao và những nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí là nguyên nhân đem lại kết quả kinh doanh lãi, tuy nhiên công ty vẫn chưa tận dụng được tốt cơ hội kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh chưa thật sự ổn định từ sau cổ phần hoá cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác dự báo thị trường còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ hàng tồn kho quá nhiều nhưng không đem lại hiệu quả (hàng tồn kho năm 2005 tăng mạnh so với 2004 nhưng tiêu thụ trong năm 2006 với giá bán thấp hơn giá mua vào gây lỗ), do đó kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi phí bảo quản, kho bãi, đặc biệt là chi phí lãi vay ngân hàng làm vốn lưu động bị ứ đọng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mặc dù tồn tại này đã được khắc phục phần nào trong năm 2007, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao.
- Quy mô vốn tăng tỷ lệ thuận với tốc độ chu chuyển vốn là điều tất yếu. Mặt khác, tình trạng thiếu vốn của công ty dẫn đến tăng chi phí làm kết quả kinh doanh lỗ nhiều hơn.
- Công tác thu hồi công nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa nghiêm ngặt; nợ khó đòi, quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Công ty đã thực hiện phân loại công nợ để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện pháp và giải pháp rõ ràng để giải quyết triệt để công nợ khó đòi.
- Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý tài chính được hành nhiều nhưng không được xem xét cập nhật theo tình hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hành còn mang tính chủ quan.
- Trình độ phân tích, dự báo thị trường của nhân viên kinh doanh còn nhiều hạn chế, còn bị động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. Lãnh đạo công ty chỉ dự đoán kế hoạch trong tương lai mà không chi tiết thành các kế hoạch tài chính cụ thể.
- Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tương lai, công ty cần định hướng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
+ Sử dụng vốn hiệu quả là cơ sở để công ty bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của mình.
+ Sử dụng vốn có hiệu quả hay không liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, đến tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty.
+ Vốn không được sử dụng một cách hiệu quả sẽ làm suy giảm khả năng tạo vốn đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Trước hết là sự suy giảm nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận do kết quả kinh doanh thấp và xa hơn nữa là việc giảm sút kinh doanh do tình hình tài chính của công ty.
Bên cạnh đó, thực tiễn sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng bộc lộ nhiều yếu kém và tồn tại đặt ra yêu cầu phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.1.2. Những định hướng của công ty trong thời gian tới
+ Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục hết lỗ luỹ kế và có lãi trong thời gian tới.
+ Kinh doanh đa dạng hoá các sản phẩm thép, bên cạnh đó chú trọng hoạt động đầu tư và cho thuê kho bãi.
+ Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nước, chủ yếu là thị trường phía Nam, tăng cường hoạt động Maketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ.
+ Giao dịch nhập khẩu và tiếp nhận các lô hàng nhập khẩu đã ký theo tiến độ hợp đồng, triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai đoạn; đẩy mạnh việc kinh doanh thép nội địa.
+ Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty, góp phần xây dựng và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp vị thế khá trên thị trường.
+ Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng từ 20%-30%; lành mạnh hoá tài chính để có cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý
+ Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của chiến lược kinh doanh; đặc biệt trong việc đa dạng hoá chiến lược kinh doanh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, ,trong thời gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vẫn ở mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, cụ thể như sau:
3.2.1. Giải pháp chung đối với công ty
3.2.1.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn
Trong thời gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát với thực tế biến động của thị trường, công tác xây dựng còn cứng nhắc thiếu linh hoạt. Vì vậy xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở quan trọng đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh phải căn cứ vào thực tế thực hiện, phân tích và dự báo những biến động của thị trường thép thế giới và thị trường thép trong nước.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cả năm.
Về nguyên tắc, kế hoạch về sử dụng và phương thức huy động vốn phải được xây dựng trên cở sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ sở cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
Một là: Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoán, trong đó phải xác định được nhu cầu tăng đột biến trong những thời điểm biến động thuận lợi của giá thép trên thị trường để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ đó có biên pháp huy động vốn phù hợp nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí vốn không cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời huy động vốn với chi phí sử dụng tối ưu.
Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn là thấp nhất giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Trước hết, trong qúa trình tìm nguồn tài trợ công ty cần khai thác triệt để mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả cao nhất. Một trong những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao TSCĐ để lại với mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho doanh nghiệp.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu trước mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp NSNN chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thương mại (mua chịu của người cung cấp)... Việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể chi phí huy động vốn do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời và doanh nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng được với các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hòi công ty phải quan tâm đến việc tìm nguồn tài trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợ ổn định và lâu dài đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cố định của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong thời gian tới khi công ty triển khai xây dựng trụ sở để làm văn phòng cho thuê sẽ cần một lượng vốn dài hạn khá lớn. Trong 02 năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh liên tục lỗ đã làm giảm đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để bổ sung vào các quỹ của công ty thì hoạt động kinh doanh phải hiệu quả. Trong thời gian tới có thể xem xét đến khả năng phát hành thêm cổ phiếu để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên mức hợp lý.
Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong việc phân phối và sử dụng số vốn đã được tạo lập sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến động của thị trường để đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và thời gian, cụ thể cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợp lý và hiệu quả... Đồng thời, công ty cần có sự phân bổ hợp lý nguồn vốn dựa trên chiến lược phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của những năm trước cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất.
Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một công việc khó khăn bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của thị trường, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, khả năng, uy tín của chính công ty... Thực tế, số vốn của công ty luôn có những sự biến động giữa các thời điểm trong năm, vì vậy, khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích hợp khi có những thay đổi không được dự báo trước. Cụ thể, nếu thiếu vốn công ty cần chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm bảo cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
3.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý phải phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, làm hạn chế năng lực kinh doanh của công ty.
Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh doanh đến từng xí nghiệp kinh doanh, điều này sẽ tạo ra tính chủ động và động lực khuyến khích các xí nghiệp thực hiện kinh doanh hiệu quả hơn.
Công ty cần tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên; nâng cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý xí nghiệp. Cần xây dựng môi trường kinh doanh thích hợp, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên đem lại lợi ích cho công ty.
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực toàn diện.
+ Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có phục vụ công ty.
3.2.1.3. Quản lý chặt chẽ chi phí
Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ.
- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới bán hàng và đối tượng khách hàng
+ Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với các chinh sách bán hàng linh hoạt và mềm dẻo như: khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán; áp dụng giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn...
+ Các khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với năng lực tài chính chưa thật cao. Do vậy, công ty cần hướng tới các công ty cổ phần, TNHH, tập đoàn lớn có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng bền vững.
3.2.1.5. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sinh lời của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như: cho thuê kho bãi, mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty có tiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt được hiệu quả sinh lời cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào những dự án không hiệu quả.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo hướng kết hợp kinh doanh nhiều loại thép, đặc biệt chú trọng vào một số loại thép có nhu cầu tiêu thụ cao trên thị trường.
- Đa dạng hoá hình thức kinh doanh nhằm mở rộng thị trường và giảm thiểu chi phí, cụ thể: tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống; môi giới và phát triển thương mại điện tử.
- Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm bổ sung và mở rộng hoạt động kinh doanh đang có thế mạnh: thương mại, cho thuê kho bãi, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất và khách hàng…
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn của công ty, trong đó phải kể đến là khoản mục các khoản phải thu và hàng tồn kho, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì buộc phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn lưu động.
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu
Do thực hiện chính sách bán hàng chậm trả nên các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động của công ty, vì vậy quản lý tốt các khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty:
- Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán: Cần quy định rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán đồng thời luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợp đồng. Bên cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợp đồng bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các hợp đồng, thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều kiện giao nhận, điều kiện thanh toán. Bên cạnh đó cần có những ràng buộc bán chậm trả để lành mạnh hoá các khoản nợ như: yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của Bên thứ ba (ngân hàng)... đồng thời thường xuyên thu thập các thông tin về khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để có chính sách bán hàng phù hợp, hiệu quả.
- Trong công tác thu hồi nợ: Hàng tháng, công ty nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô, thời hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán cũng là một biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ. Cần phân loại các khoản nợ và thường xuyên đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ đó.
- Đối với những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Công ty cần phân loại để tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp như gia han nợ, thoả ước xử lý nợ, giảm nợ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng thời cũng cần có chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Đối với những khách hàng uy tín, truyền thống, trong trường hợp họ tạm thời có khó khăn về tài chính có thể áp dụng biện pháp gia hạn nợ. Còn đối với những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc chậm trễ trong việc thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể nhờ đến sự can thiệp của các toà kinh tế để giải quyết các khoản nợ.
- Thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, có như vậy mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2.2.2. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho
Kết quả kinh doanh liên tục lỗ trong những năm gần đây chủ yếu do dự trữ hàng tồn kho không hợp lý, cụ thể là việc xác định thời điểm dự trữ còn nhiều yếu kém, tồn tại. Vì vậy, để công tác dự trữ hàng tồn kho hợp lý quan trọng là phải thực hiện tốt công tác dự báo thị trường, phân tích và tính toán những biến động về giá thép trên thị trường. Cụ thể, bộ phận kế hoạch lập kế hoạch dự trữ phải chi tiết, cụ thể, đảm bảo sát với thực tế để hạn chế tới mức thấp nhất số vốn dự trữ, đồng thời xác định thời điểm dự trữ hàng tốt nhất. Đồng thời bộ phận tài chính có kế hoạch tìm nguồn tài trợ tương ứng.
Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn của các loại thép định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần thiết cho kỳ tiếp theo.
3.2.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sẽ giúp công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợp, chủ động trong kinh doanh, tránh được tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh, tránh để ứ đọng vốn, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, công ty có thể sử dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sau:
Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Công thức tính toán như sau:
M1
Vnc = VLĐ0 x x (1+t)
M0
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo
Mức luân chuyển vốn lưu động được tính theo doanh thu bán hàng (doanh thu thuần). Nếu năm kế hoạch tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm bớt.
Trên thực tế, để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Cách tính như sau:
M1
Vnc =
L1
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tới khả năng mở rộng kinh quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tương tự số vòng quay vốn năm kế hoạch có thể được xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tới khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp chỉ nên áp dụng trong trường hợp các mục tiêu của công ty và môi trường sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch là tương đối ổn định so với năm báo cáo. Nếu có biến động lớn về doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức sau:
NC(VLĐ) = HTK + PTh - PTr
Trong đó:
NC(VLĐ): Nhu cầu vốn lưu động
HTK: Hàng tồn kho
PTh: Các khoản phải thu
PTr: Các khoản phải trả
Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong kỳ kế hoạch và căn cứ vào kế hoạch sản xuất, công ty xác định được kết cấu vốn lưu động hợp lý, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho từng khoản mục theo xu hướng vận động của kết cấu vốn lưu động để xây dựng kế hoạch huy động vốn. Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó việc huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh phải được tính toán cụ thể để có chi phí huy động thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn hợp lý. Trên cơ sở này, phòng kế toán xác lập được kế hoạch nguồn vốn lưu động, xác định được hạn mức tín dụng cần thiết.
Bên cạnh việc lập kế hoạch nguồn vốn lưu động, công ty cũng phải tiến hành kiểm tra và đánh giá nhu cầu vốn lưu động, từ đó có biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý vốn vượt so với kế hoạch để ngăn ngừa rủi ro do sử dụng vốn sai mục đích.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Do đặc thù kinh doanh nên vốn cố định chiếm tỷ trọng không cao trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo tài sản có hoạt động, được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định hàng năm: Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác định danh mục, số lượng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm; phân tích cụ thể TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp.
- Hướng đầu tư vào TSCĐ đem lại hiệu quả cao nhằm phát huy hết hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Xác định loại TSCĐ chủ sở hữu và TSCĐ thuê đối với các nhu cầu phát sinh trong thực tế.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ AN BÌNH
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất: Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế pháp luật, đặc biệt là các biện pháp bình ổn giá thép trên thị trường
- Thị trường thép trong nước chịu ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ bởi những biến động của thị trường thép thế giới, do vậy Nhà nước cần có những biện pháp hiệu quả ổn định giá thép, tránh để giá thép biến động quá lớn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợp lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần được sửa đổi đảm bảo tăng trưởng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn.
Thứ hai: Phát triển mạnh hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp
- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những chính sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dưới các hình thức cụ thể như: miễn thuế trong thời gian cụ thể đối với các công ty cổ phần...
- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp lơn: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh tế, tránh tình trạng quá ưu tiên đến các doanh nghiệp lớn, tạo ra sự ỷ lại cho các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.
- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều này sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với các định hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với các thể chế thì mới mong có sự hoà nhập và phát triển.
- Tạo thuận lợi cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các dịch vụ công...
- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt về đại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương mại. Điều này đặc biệt cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn sân từ các công ty nước ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp.
Thứ ba: Cung cấp các thông tin dự báo thị trường thép trong và ngoài nước kịp thời, phù hợp với biến động thực tiễn thị trường trong ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể, Hiệp hội Thép cần có những thông tin kịp thời, phản ánh trung thực biến động thị trường thép đến các cơ quan chức năng. Trong đó quan trọng là các thông tin về cung cầu của thị trường, giá cả, xu hướng vận động của thị trường trong tương lai. Ngoài thông tin thị trường thép trong nước, doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường thép khu vực và quốc tế.
Bên cạnh chất lượng thì tốc độ thông tin cũng rất quan trọng. Thông tin cần được cung cấp một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh những công cụ truyền thống, cần ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy động vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động vốn với chi phí hợp lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể áp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợi cho các công ty huy động vốn:
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từng nhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mới thành lập nhưng có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh nghiệp có quy mô lớn cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thì rất cần có một mối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh nghiệp trong nước để có thể tạo ra được sức mạnh chiến thắng được sức cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra không chỉ là sự tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt. Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một Công ty thương mại chủ yếu kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực thép, Công ty CP kim khí An Bình đã có những phát triển vượt bậc cả về chất lượng lẫn quy mô. Với tiềm năng của Công ty nói riêng và của ngành thép nói chung, Công ty CP kim khí An Bình hoàn toàn có thể từng bước khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như bắt kịp vòng xoáy hội nhập quốc tế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình” được nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kim khí An Bình.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để có kiến thức toàn diện về đề tài đã nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thắng đã rất tận tình và có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn khoa sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí An Bình.docx