Đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu rau quả chủ yếu trong giai đoạn 2000 - 2005

MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ Ở VIỆT NAM I. Các lý thuyết kinh tế cơ bản về thương mại quốc tế và phân công lao động quốc tế .5 1.Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối 5 2.Lý thuyết về lợi thế so sánh 6 II. Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả ở Việt Nam là một tất yếu khách quan 9 1.Xuất khẩu rau quả Việt Nam là hướng đi phù hợp với lợi thế của Việt Nam trong thương mại quốc .9 2.Sản xuất va xuất khẩu rau quả Việt Nam phù hợp với địmh hướng phân công lao động quốc tế .12 3.Sản xuất rau quả phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trong nông nghiệp nước ta, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân .13 4.Một số xu hướng phát triển của thị trường rau quả 13 III. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu rau quả và kinh nghiệm sản xuất, chế biến - xuất khẩu rau quả của một số nước .14 1. Đặc đIểm của hoạt động sản xuất rau quả 14 2. Kinh nghiệm thành công của một số nước và khu vực trong lĩnh vực sản xuất - chế biến xuất khẩu rau quả 16 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I. Thực trạng sản xuất - chế biến - sản xuất rau quả của Việt Nam 18 1. Tình hình sản xuất rau quả .18 2. Chế biến và bảo quản rau quả .22 3. Tình hình xuất khẩu rau quả .24 4. Tổ chức hệ thống kinh doanh sản xuất rau quả 31 II. Khái quát chung về thực trạng kinh doanh xuất khẩu rau quả và các chính sách đã ban hành .32 CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005 I. Định hướng và dự kiến khả năng sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến năm 2005 37 1. Quan điểm và định hướng xuất khẩu eau quả của Đảng và Nhà nước .37 2. Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu của ngành rau quả Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005 .39 3. Dự kiến năng lực sản xuất 42 4 Dự kiến về thị trường và khả năng cạnh tranh của xuất khẩu rau quả Việt Nam .45 II. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả có lợi thế ở Việt Nam .46 1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm rau quả xuất khẩu 46 2. Phát triển thị trường xuất khẩu 50 3. Giải pháp về thông tin .50 4. Tổ chức lưu thông xuất khẩu rau quả 52 5. Giải pháp về vốn và tài chính .56 6. Phát triển nguồn nhân lực 58 7. Vệ sinh an toàn thực phẩm .58 III. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợ cho xuất khẩu rau quả .59 1. chính sách đất đai 60 2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả .61 3. Chính sách đầu tư 62 4. Chính sách vốn tín dụng 63 5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả .64 6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả 64 7. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm .66

doc75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu rau quả chủ yếu trong giai đoạn 2000 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng, có thể bán và thu mua ngoại tệ mạnh (xuất khẩu tại chỗ). - Quy hoạch các vùng quả tập trung cung cấp cho xuất khẩu. Để chủ động nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu cần xây dựng các vùng chuyên canh cung cấp quả cho xuất khẩu. -Để cung cấp các loại quả xuất khẩu tươi hoặc nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, ngoài các vùng quả tập trung có sẵn từ trước, cần mở rộng diện tích trồng cây ăn quả trên đất trồng đồi núi trọc, phù hợp với các loại cây dài ngày (cây vải); chuyển một số ruộng lúa chân cao khó có khả năng tưới tiêu sang trồng cây ăn quả, chủ yếu là trồng chuối xuất khẩu tươi (với giống cấy mô) khoảng 4000 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng, 4000 ha ở ven sông thao. -Đối với đồng bằng sông Cửu Long, không mở rộng diện tích, chủ yếu tập trung thâm canh cải tạo vườn theo hướng trồng những loại cây ăn quả phục vụ xuất khẩu như chuối, xoài, nhãn. -Vùng Đông Nam Bộ, thu hẹp diện tích chuối (chuối sứ) do không có thị trường xuất khẩu chuối sấy khô, mở rộng diện tích các loại cây ăn quả có nhu cầu xuất khẩu như chôm chôm, măng cụt, sầu riêng. b. Đầu tư cho công tác lai tạo giống, tạo ra những giông rau quả cho năng suất cao, chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Ngày nay, ngành rau quả nước ta cũng tiếp thu được những tiến bộ kỹ thuật của thế giới về chọn giống như: chiết, ghép, nuôi cấy mô...nhưng việc cung cấp giống mới tới tay người trồng còn quá ít. Phần lớn giống do dân tự làm nên không dược thuần chủng, không sạch bệnh... làm ảnh hưởng đến chất lượng rau quả. Để nâng cao chất lượng cây giống, thực hiện rộng rãI cây giống, Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn cần tổ chức tốt phong trào bình tuyển các giống tổt trong vườn quả tập trung để chọn ra các cây giống lấy mắt ghép sản xuất cây giống và xây dựng một hệ thống sản xuất cây giống cung cấp cho người sản xuất. Nhà nước cần quản lý các giống cây này , cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở được phép cung cấp mắt giống cho hệ thống tổ chức sản xuất cây giống. Các cơ sở sản xuất giống nhân nhanh và sản xuất các giống trong nước đã qua tuyển chọn và các giống mới của nước ngoài nhập nội được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép đưa vào sản xuất, để cung cấp giống cây chất lượng tốt, sạch sâu bệnh: Biện pháp tạo giống một số mặt hầng xuất khẩu chủ yếu là : - Cây chuối: Mở rộng quy mô sản xuất cây giống bằng phương pháp cấy mô để cung cấp đủ cây giống cho yêu cầu phát triển chuối xuất khẩu, trước hết là cho vùng chuối đồng bằng sông Hồng, ven sông Tiền, sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long . - Cây dứa : Viện Nghiên cứu rau quả đã áp dụng thành công phương pháp nhân giống mới bằng thân cây dứa giống Cayenne. Giống dứa này cho năng suất cao sẽ làm giá nguyên liệu dẫn tới giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới . c. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao chất lượng rau quả xuất khẩu. Các hộ nông dân ở dân ở các vùng rau quả tập chung, trong quá trình phát triển sản xuất đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về chăm sóc vườn cây, bảo vệ cây trồng chống sâu bệnh... Tuy nhiên, những kiến thức thâm canh tổng hợp theo quy trình kỹ thuật tiên tiến đôI khi chưa được các hộ tiếp thu và áp dụng, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Rau quả nước ta chưa đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm “sạch”, còn có tình trạng tưới tiêu bón phân không đúng quy định, tạo nên nhiều độc tố tồn dư trong rau quả. Để đảm bảo chất lượng, cần áp dụng các biện pháp thâm canh đối với từng loạI rau quả : - Đối với rau, để đảm bảo rau sạch, vùng trồng rau sạch cần được quy hoạch cụ thể về đất đai, thuỷ lợi, có nguồn nước sạch không bị nhiễm chất độc hại. - Đối với quả, cần thực hiện các biện pháp thâm canh như thực hiện đúng mật độ trồng, đúng chế độ bón phân, đặc biệt là phân hữu cơ, thực hiện phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) và công nghệ nông nghiệp sạch, mở rộng diện tích tưới nước cho cây ăn quả. d. Đầu tư cho công nghệ quy hoạch. Để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, cần tư cho công nghệ sau thu hoạch (bảo quản và chế biến ). Ngành chế biến rau quả đã hình thành và phát triển trên 30 năm. Tuy nhiên cho đến nay hầu hết các nhà máy chế biến đã ở trong tình trạng lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu. Để nâng cao sức cạnh tranh của rau quả trên thị trường thế giới, cần đầu tư mở rộng các nhà máy hiện có và xây dựng mới theo hướng : - Nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, mở rộng quy mô tương xứng với nhu cầu chế biến . - Xây dựng một số nhà máy chế biến tại vùng nguyên liệu đã được quy hoạch tuỳ quy mô chế biến lớn hay nhỏ mà ứng dụng công nghệ chế biến từ thủ công tới hiện đại cho phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm chế biến (bảo quản và lạnh đông, đóng hộp, sấy khô, muối chua ...). Nơi chế biến có thể là gia đình nông hộ, nơi sản xuất tại các vùng chuyên canh rau quả hay tại các xí nghiệp chế biến rau quả. Cần chú ý khi xây dựng nhà máy chế biến rau quả tại vùng nguyên liệu phải tính đến khả năng chế biến các sản phẩm khác thời vụ để tận dụng công suất này. - Làm tốt công tác bảo quản rau quả. Đối với rau quả, trong tương lai nhu cầu xuất khẩu tươi lớn. Do vậy, công tác đầu tư cho công nghệ bảo quản tươi rất quan trọng. Những giải pháp đặt ra đối với vấn đề này là kết hợp xử lý bảo quản tại vùng nguyên liệu, tại cơ sở chế biến gần vùng nguyên liệu, tại các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, tại các kho cảng bến bãi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại rau quả đẻ giữ được chất lượng rau quả, vừa giảm tỷ lệ hư hao, hạ giá thành sản phẩm. Cần áp dụng rộng rãi các kinh nghiệm cổ truyền về bảo quản rau quả, kết hợp với từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại (như xử lý hoá học, lý sinh học) trong bảo quản rau quả để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong khi thời gian cung cấp rau quả cho thị trường xuất khẩu đòi hỏi kéo dài. 2. Phát triển thị trường xuất khẩu. Trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò là nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, ngành rau quả nói riêng. Trong đIều kiện sản xuất hàng hoá, thị trường là nhân tố quyết định đối với sản xuất, có nhu cầu thì lập tức sẽ thúc đẩy sản xuất và ngược lại, sản xuất thoát ly khỏi nhu cầu thị trường thì sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được. Do vậy thị trường là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường. Để có thị trường ổn định cân tăng cường hợp tác, liên doanh kêu gọi đầu tư nước ngoài. Đây là giải pháp mà hiện nay nhiều địa phương có tiềm năng về xuất khẩu rau quả đã và đang làm. Hiện nay đã có trên chục đơn vị 100% vốn nước ngoài, vài liên doanh bắt đầu hoạt động và xây dựng trên chục dự án phần lớn là 100% vốn nước ngoài đã được cấp giấy phép, chủ yếu ở phía nam. Mục đích thực hiện các giải pháp phát triển thị trường là xây dựng được một hệ thống thị trường ổn địng với những mặt hàng chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm ổn định sản xuất, góp phần thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu của đất nước. 3. Giải pháp về thông tin. Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, cũng như các hàng hoá khác để đạt được hiệu quả kinh tế trong các lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cần nghiên cứu công tác dự báo, tổ chức và mở rộng thị trường xuất khẩu ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Kinh nghiệm của một số nước kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả cho thấy cần thiết phải có những tổ chức chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường ngoài nước. Tổ chức này có nhiệm vụ. - Thu thập thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu người tiêu dùng, dung lượng, khả năng cạnh tranh đối với từng nhóm hàng, mặt hàng. - Xử lý thông tin, dự báo sản phẩm tiêm năng oqr mỗi thị trường cụ thể về các mặt: số lượng, chất lượng, giá cả, thị hiếu. - Cung cấp thông tin đã xử lý một cách nhanh nhất cho phép các cấp lãnh đạo làm cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh, chỉ đạo điều hành kinh doanh. - Cung cấp thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức khuyến nông, các cấp chính quyền, đoàn thể...tới người sản xuất, giúp họ định hướng sản xuất lâu dài, ổn định, có căn cứ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Cung cấp thông tin về những ưu thế của sản phẩm trong tới khách hàng thông qua các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế. Giúp họ hiểu rõ về sản phẩm Việt Nam nhằm tạo ra nhu cầu tiêu thụ. Việc tổ chức nghiên cứu và tỏ chức hệ thống thông tin thường xuyên về thị trường tạo điều kiện cho người kinh doanh sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nắm bắt được những diễn biến của thị trường để kịp thời ứng phó nhằm thực hiện điều hành vĩ mô đối với thị trường. Đối với nước ta để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Thương Mại và bộ quản lý chuyên ngành, đó là Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn. Để phát triển thị trường xuất khẩu các cơ quan quản lý vĩ mô cần nâng cao vai trò trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán, ký kết các thoả thuận song phưong và đa phương, định hướng cho các doanh nghiệp phát triển thị trường. Bộ Thương Mại có hệ thống các vụ chính sách thị trường ngoài nước, cơ quan Bộ có hệ thống thương vụ, đại diện của nước ta dặt tạI các nước. Đây là những đàu mối quan trọng tổ chức thu thập thông tin thường xuyên, cung cấp thông tin một cách nhanh nhất về các bộ phận có chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức thông tin thị trường (các vụ thị trường ngoài nước, trung tâm thông tin, viện nghiên cứu), cung cấp thông tin cho các doanh gnhiệp và người sản xuất. Theo kinh nghiệm của các nước, để thúc đẩy xuất khẩu, việc thành lập bộ phận xúc tiến thương mại là cần thiết. Tổ chức này có nhiệm vụ thu thập và nghiên cứu thông tin về thị trường ngoài nước, tổ chức triển lãm hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nằm trong chính sách xuất khẩu của nhà nước và tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại. Tổ chức này sẽ tăng cường hợp tác với tổ chức xúc tiến thương mạI của các nước đặt tại Việt Nam trong việc phát triển thị trường. Nhằm phát huy tính chhủ động sáng tạo của hệ thống các vụ chính sách thị trường ngoàI nước và hệ thống thương vụ Việt Nạm ở nước ngoài, cần bổ sung chức năng, nhiệm vụ, đổi mới phương thức hoạt động để các cơ quan này thực sự là tổ chức xúc tiến thương mại, hỗ trợ, hướng dẫn người sản xuất kinh doanh xuất khẩu phát triển theo sát nhu cầu của thị trường. Đồng thời Bộ Thương Mại và Bộ chuyên ngành cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả xúc tiến mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, tạo điều kiện củng cố và phát triển thị trường, thực hiện quan hệ kinh tế thương mại với các bạn hàng nước ngoài. Tuy nhiên để phát triển thị trường xuất khẩu không chỉ là việc riêng của Bộ Thương Mại, mà đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp cùng tham gia. Về phía các doanh nghiệp cũng cần chủ động, tích cực tìm kiếm thị trường, nguồn hàng, vận dụng kinh nghiệm đã được tổng kết qua nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả. Trong đIều kiện kinh phí có hạn cũng nên tổ chức các đoàn công tác tiếp thị, tổ chức tham quan khảo sát, tham gia hội thảo hội chợ để học tập kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đặc biệt là Tổng công ty Rau quả Việt nam, nhiệm vụ của phòng thông tin kinh tế và thị trường rất quan trọng. Tổ chức này phải thường xuyên thu thập thông tin về rau quả qua nhiều thông tin khác nhau, qua các thông báo của nhiều tổ chức kinh doanh rau quả thế giới. Sau khi thông ti được xử lý sẽ cung cấp cho lãnh đạo đơn vị, cho các cơ quan có liên quan sử dụng vào việc đIều hành sản xuất kinh doanh, hoạch định chính sách kịp thời. 4. Tổ chức lưu thông xuất khẩu rau quả. Giải pháp về tổ chức kinh doanh xuất khẩu rau quả nhằm thiết lập hệ thống kênh xuất khẩu rau quả có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Đặc biệt tránh tình trạng lưu thông chồng chéo quá nhiều tầng nấc trung gian đẩy chi phí lên cao, tranh mua, tranh bán gây thiệt hại chung cho ngành rau quả và người kinh doanh. Để đạ được yêu cầu nói trên, cần thiết lập đượ kênh sản xuất kinh doanh xuất khẩu rau quả với mọi thành phần kinh tế, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. là hạt nhân liên kết giữa hoạt động thương mại và sản xuất, giưã các thành phần kinh tế với nhau. Tham gia vào hoạt động sản xuất chế biến xuất khẩu rau quả gồm các nhà sản xuất (hợp tác xã, trang trại, hộ nông dân, các tổ chức trung gian như người thu gom, chế biến), các nhà xuất khẩu ( Tổng công ty, công ty Nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ). Để thiết lập đưpực kênh xuất khẩu rau quả có hiệu quả, cần có sự phân công tương đối trong cùng hệ thống theo hướng sau: - Tổng công ty Rau quả Việt Nam và các tổ chức kinh doanh xuất khẩu rau quả nhà nước là các tổ chức có nhiều kinh nghiệm, bằng vốn, bằng thực lực và khả năng tổ chức kinh doanh, cần có biện pháp cụ thể tổ chức tiêu thụ với khối lượng lớn rau quả của các vùng tập trung chuyên canh, là đầu mối thu gom hàng tổ chức xuất khẩu từ các tổ chức trung gian. Chính phủ khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy khả năng kinh doanh xuất khẩu, song cần thiết phải có doanh nghiệp nhà nước làm chủ đạo, đIều tiết chi phối thị trường, đồng thời mở rộng lôI kéo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng tham gia. - Các tư thương, công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn là lực lượng đông đảo tham gia vào quá trình kinh doanh xuất khẩu rau quả. Họ có thể là những đầu mối thu gom hàng ở những nơi xa xí nghiệp chế biến, ở vùng nguyên liệu, là những vệ tinh liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện khâu trung gian giữa người sản xuất và các nhà xuất khẩu. - Hợp tác thương mại dịch vụ với các hình thức khác nhau, là tổ chức đảm nhiệm chức năng được tách ra từ hộ nông dân hợp tá xã cung tiêu, chế biến, vận chuyển, là tổ chức kinh tế làm chức năng lưu thông giúp hộ nông dân chủ động việc mua bán, tránh bị ép cấp, ép giá. Đồng thời làm chức năng cầu nối giữa các hộ xã viên, các nông trại với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Hợp tác xã là người đại diện cho bên sản xuát đứng ra làm đại lý thu mua sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức kinh doanh xuất khẩu, đồng thời tổ chức cung ứng tư liệu sản xuất cho các hộ xã viên. Hình 4: Kênh xuất khẩu rau quả. Nhà sản Người sơ chế, đóng Nhà xuất khẩu(doanh Nhà xuất (Hộ gói nghiệp chế biến xuất nhập nông dân, khẩu); doanh nghiệp khẩu hợp tác xã, Đầu mối thu mua thương mại(Tổng công trang trại) ty, hợp tác xã, công ty Tư nhân) Giữa các tổ chức tham gia kinh doanh xuất khẩu cần hình thành mối liên kết ổn định, lâu dài trên cơ sở đảm bảo chữ tín và lợi ích kinh tế thoả đáng giữa các bên, đảm bảo mục tiêu cuối cùng là kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả. Tuy nhiên, tổ chức kinh doanh xuất khẩu của nhà nước phải đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, liên kết các thành phần kinh tế khác tham gia vào hoạt động xuất khẩu theo đúng định hướng của nhà nước. Do kinh doanh xuất khẩu rau quả phải tuân thủ những đIều kiện hết sức nghiêm ngặt về yêu câù sản phẩm như chất lượng, số lượng, mẫu mã và thị hiếu tiêu dùng nên sản phẩm xuất khẩu đòi hỏi phải được chú ý từ khâu đầu đến khâu cuối. Mô hình kinh doanh theo quy trình khép kín: “sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ” đã được một số doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng thành công trong thời gian qua cần được mở rộng trong những năm tới. Đây là một trong những hình thức liên kết kinh tế giữa thương mại và sản xuất, trong đó các doanh nghiệp thương mại giữ vai trò chủ động trong quá trình tiến tới các hoạt động liên kết với bên sản xuất nhằm chủ động nguồn hàng phục vụ xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu có thể mạnh về vốn, kinh nghiệm, có thẻ ứng trước các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, tổ chức chỉ đạo kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc đặt hàng với bên sản xuất những yêu cầu cụ thể vè tiêu chuẩn sản phẩm. Sau đó, nhà xuất tiến hành mua lại sản phẩm theo giá cả đã thoả thuận từ trước để xuất khẩu. Chính bằng biện pháp này mà các doanh nghiệp thương mại đã thực hiện vai trò cầu nối không những gắn kết người sản xuất với thị trường tiêu thụ, với thị trường thế giới, mà còn gắn kết người sản xuất với nhau, nhờ đó vai trò hướng dẫn, định hướng sản xuát của các doanh nghiệp thương mại xuất khẩu được đề cao. Để duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu rau quả, các tổ chức xuất khẩu còn làn tốt những nội dung sau: - Xây dựng được chiến lược xuất khẩu lâu dải, trong đó xác định rõ mục tiêu, phương hướng, biện pháp thực hiện. Xây dựng kế hoạch năm, 6 tháng, quý để có căn cứ phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra.Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. - Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài để xúc tiến ký kết hợp đồng, đồng thời tổ chức tiêu thụ sản phẩm. - Tổ chức nguồn hàng ổn định, nắm vững giá cả, hướng dẫn người sản xuất. - Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư nhằm tranh thủ vốn và kinh nghiệm, khoa học, kỹ thuật của bạn hàng trong và ngoàI nước. Đặc biệt trong điều kiện vốn kinh doanh còn hạn chế, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất - chế biến - bao tiêu sản phẩm để thực hiện dự ans lớn tại vùng nguyên liệu tiềm năng. - Tổ chức mạng lưới kinh doanh rộng rãi, tăng cường hợp tác với các địa phương sản xuất kinh doanh rau quả để tổ chức kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả. - Tăng cường các biện pháp giao tiếp, khuyếch trương như quảng cáo các sản phẩm thông qua các hội chợ, triển lãm quốc tế, hội nghị khách hàng nhằm tăng lượng thông tin về rau quả Việt Nam tới khách hàng. Tổ chức các hoạt động chào hàng như cử nhân viên chào hàng tới tận nơi tiêu thụ (khách sạn, nhà hàng lớn) để tăng lượng rau quả xuất khẩu tại chỗ. Có thể chào hàng thông qua sách báo tạp chí cung cấp thông tin cho các khách hàng. Đồng thời tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng như thay đổi hình thức làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn, khuyến khích mua hàng và giới thiệu sản phẩm... Để tổ chức hoạt động xuất khẩu có hiệu quả, cần thiết phảI phát triển các loại hình dịch vụ có liên quan như dịch vụ bảo quản, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm... hỗ trợ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu rau quả được thông suốt. Kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Inđônêxia, Đài Loan cho thấy nơi nào hoạt động phát triển thì nơi đó nông nghiệp cũng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đối với nước ta thực hiện đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, coi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tren thực tế họ không đủ khả năng và điều kiện thực hiện quyền tự chủ mà đòi hỏi phải có sự phục vụ từ bên ngoài, nhất là đối với sản phẩm rau quả xuất khẩu, đòi hỏi về chất lượng, số lượng, mẫu mã bao bì khá nghiêm ngặt. Đối với các vùng chuyên canh rau quả xuất khẩu nên tổ chức hoạt động dịch vụ sau: Dịch vụ chế biến đối với những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật chế biến hiện đại, khối lượng sản phẩm lớn, phải cần các xí nghiệp lớn, các hợp tác xã thực hiện ( đối với sản phẩm dứa hộp, vải hộp, chuối sấy, cà chua cô đặc...) còn đối với những sản phẩm sơ chế theo quy trình đơn giản, lượng sản phẩm nhỏ có thể do các tổ, nhóm làm dịch vụ thực hiện. Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như các tổ chức dịch vụ thoong tin thương mại, giới thiệu khách hàng xuất khẩu uỷ thác cho các hộ xã viên, các nông trại hoặc tổ chức dịch vụ vận tải chuyên vận chuyển, bốc dỡ, tổ chức thu gom, đóng gói sản phẩm. Mối quan hệ giữa các tổ chức dịch vụ và người thuê dịch vụ là quan hệ kinh tế, thay thế dần quan hệ giúp đỡ, phỏ biến kinh nghiệm...được thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tự nguyện, đôi bên đều có lợi và theo hợp đồng đã ký kết. Giải pháp tổ chức kinh doanh xuất khẩu nhằm hình thành các kênh kinh doanh xuất khẩu một cách hợp lý, có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả ở Việt Nam phát triển. 5. Giải pháp về vốn và tài chính. Yêu cầu về vốn và phát ttriển kinh doanh xuất khẩu rau quả rất kớn. Để có vốn đầu tư đồng bộ vào các khâu quan trọng, quyết định hiệu quả kinh doạnh xuất khẩu rau quả cần thực hiện các giải pháp về tài chính như sau: - Tạo vốn và thu hút vốn đầu tư trong nước, trong đó huy động vốn tự có của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phầm kinh tế, huy động vốn nhàn rỗi trong dân để đầu tư và phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển sản xuất, chế biến và các hoạt động khác. - Vay vốn tín dụng của Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng phát triển nông thôn, ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn vay của các tổ chức như hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân.. - Thu hút đầu tư nước ngoài và tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh. Đây là giải pháp quan trọng tháo gỡ về tài chính vì để thúc đẩy xuất khẩu phải sử dụng vốn đầu tư vào từng công đoạn của qúa trình kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào nội lực thì ta không đủ đáp ứng yêu cầu ngay được mà đòi hỏi tranh thủ vốn và công nghệ nước ngoài thông qua đầu tư và hợp tác quốc tế. Thông qua đầu tư và hợp tác hai bên đều có lợi ta sẽ tranh thủ được một phần thị trường, thông qua các hình thức bao tiêu, cho sử dụng các kênh phân phối, sử dụng các nhãn hiệu của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, cũng cần tăng cường sự hợp tác đầu tư trong nước. Một trong những bài học kinh nghiệm được đúc rút từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty rau quả Việt Nam là làm tốt công tác hợp tác liên doanh. Đến nay, Tổng công ty đã xây dựng được nhiều dự án về nội dung hợp tác đầu tư liên doanh, liên kết trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học trồng trọt, chế biến và xuất khẩu rau quả. Nội dung của một số dự án như sau: - Dự án đầu tư mở rộng thêm dây chuyền sản xuất hộp sắt A10 tại liên doanh Nhà máy hộp sắt TOVECO, vốn đầu tư 2 triệu USD để phục vụ chế biến rau quả xuất khẩu của các nhà máy. Đồng thời sẽ mở rộng liên doanh TOVECO sang lĩnh vực sản xuất sắt lá tráng thiếc với vốn đầu tư 50 triệu USD, vốn pháp định 20 triệu USD, công suất 60.000 tấn/năm nhằm cung cấp sắt lá tráng thiếc. - Dự án hợp tác liên doanh với một công ty của Italia về cung cấp một số thiết bị sản phẩm xuất cà chua cô đặc vơí đIều kiện họ nhận tiêu thụ sản phẩm, vốn đầu tư khoảng 2,5 triệu USD. - Dự án hợp tác với Newzealand về chuối xuất khẩu. - Dự án hợp tác với Pháp về dưa chuột bao tử. - Dự án hợp tác với công ty Thuỵ Sĩ và Italia về cung cấp thiết bị mua sản phẩm dứa cô đặc. Để tạo đIều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoàI vào việc nâng cao năng lực sản xuát, chế biến, mở rộng thị trường xuất khẩu, đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động tham gia vào các tổ chức quốc tế. Đồng thời chủ động cùng các nước xuất khẩu rau quả khác phối hợp hình thành hiệp hội các nước xuất khẩu rau quả. 6. Phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngành rau quả nói chung, trong đó có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là yếu tố quyết định thành công của chiến lược thúc đaảy xuất khẩu rau quả. Ngành rau quả là mọt chuyên ngành kinh tế kỹ thuật nên cán bộ sau khi ra trường muốn làm toót công việc trong ngành cần được đào tạo thêm về chuyên ngành rau quả. Sử dụng phương pháp đào tạo tại chỗ, đào tạo qua thực tế, qua các cuộc hội thảo trong và ngoài mước, qua các lớp bổ túc ngán hạn và đài hạn ở nước ngoài... Qua đó cán bộ quản lý, các bộ nghiệp vụ nắm chắc kiến thức quản lý kinh tế, quản lý ngành, quản lý ngoại thương, luật pháp và ngoại ngữ. Ngoài ra cần sắp xếp lại hệ thống các trường đào tạo, các lớp khuyến nông, các trường quản lý và hệ thống trường trung cấp cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ, có khả nằng nắm bắt chi thức mới, hiện đạI phục vụ cho việc đảy mạnh xuất khẩu. 7. Vệ sinh an toàn thực phẩm. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng được mọi người trên thế giới hết sức quan tâm. Để rau quả được xếp vào loại thực phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm thì chất lượng rau quả phải tươi sạch. Ngày nay khi đời sống càng phát triển, nhu cầu hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng thực vật và các loại sinh tố khác có trong rau quả ngày một gia tăng tạo đà cho xuất khẩu, tiêu thụ, Theo số liệu phân tích và đánh giá của tổng công ty Rau qủa Việt Nam, trong nhiều năm qua, một mặt đáp ứng nhu cầu rau quả ngày càng tăng về số lượng, mặt khác cũng là điều kiện cần thiết để người trồng rau tăng thu nhập, năng suất và sản lượng các loại rau quả không ngừng được nâng cao thông qua việc sử dụng quá nhiều phân bón hoá học, các loại thuốc kích thích, thuốc trừ sâu, các loại rau quả tung ra thị trường cá hàm lượng chất hoá học và độc tố cao có hại cho cơ thể con người đã vượt quá mức cho phép và thực tế đã có nhiều người bị ngộ độc do ăn phải rau quả có độc tố cao...Vì thế, nhu cầu rau quả sạch là nhu cầu bức bách cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Để có được mức rau quả như vậy đòi hỏi phải có sự chăm bón chuẩn mực, hạn chế nức thấp nhất sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu vô cơ, thuốc kích thích phát triển đảm bảo cho sản phẩm rau quả tiêu thụ trên thị trường luôn sạch, có chất lượng cao. Chất lượng hàng hoá là nhân tố quan trọng để duy trì phát triển thị trường của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhận thức đưcj đIều này, Tổng Công Ty Rau quả Việt Nam luôn phấn đấu tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm liên quan đến giống cây trồng và kỹ thuật canh tác. Giống cây tốt phong phú nhiều chủng loại phù hợp với bất kỳ mùa vụ nào trong năm và kỹ thuật canh tác thích hợp là đIều kiện quan trong để cho ra những loại rau quả có chất lượng cao. Do đó phải đầu tư vốn cho các hộ nông dân có quan hệ trao đổi để họ tiến hành trồng trọt, chăm bón thuận lợi hơn. Ngoài ra công ty phải cử cán bộ kỹ thuật đi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức về chăm sóc giống cây trồng, giúp đỡ cho người nông dân thay đổi tập quán canh tác, trợ giá cho họ. Đối với bao bì nhãn hiệu: Trước đây các sản phẩm chế biến luôn được đựng trong các hộp sắt nên chất lượng không được bảo đảm vì sắt sẽ bị trải qua quá trình ôxy hoá. Hiện nay, Tổng công ty đa x có những đổi mới như thay đổi các hộp đựng bằng thuỷ tinh vừa đảm bảo được châts lượng, vừa tạo ra một vẻ đẹp mớ cho sản phẩm. Về quy trình chế biến, bảo quản luon được công ty chú trọng quan tâm. Tổng công ty Rau qủa Việt Nam thực hiện đổi mới công nghệ, mua sắm thiết bị máy móc mới tân tiến, phù hợp để chế biến, bảo quản sản phẩm được tốt hơn để sản phẩm rau quả Việt Nam đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của thế giới. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI HƠN CHO XUẤT KHẨU RAU QUẢ. Để phát huy lợi thế rau quả xuất khẩu của nước ta đồng thời thúc đẩy xuất khẩu, đòi hỏi phải xuất phát từ động lực của người sản xuất - kinh doanh thông qua sự kích thích về lơị ích vật chất và nhu cầu phát triển của chính họ. Mặt khác, nó phụ thuộc vào chính sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố mà quan trọng là chính sách của Chinhs phủ. Một hệ thống chính sách ban hành hợp lý sẽ có tác dụng thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng cơ chế chính sách đã ban hành cho thấy nhiền yếu tố hạn chế việc khai thác có hiệu quả lợi thế của lĩnh vực sản xuất - chế biến - xuất khẩu rau quả, đòi hỏi cần được bổ sung hoàn thiện. TôI xin kiến nghị một số chính sách có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng rau quả chủ yêú có lợi thế của Việt Nam trong thời gian tới. 1. Chính sách đất đai. Đối với người trồng rau quả, đất đai là yếu tố hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, do họ trực tiếp với cây trồng, lấy đất đai làm tư liệu sản xuất chủ yếu, hoạt động của họ phụ thuộc vào chính sách đất đai. Chính sách đất đai tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sản xuất, xuất khẩu rau quả. Hệ thống chính sách đất đai đã ban hành rất phong phú, đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, chính sách đất đai đã tác động tích cực tại nên vùng sản xuất rau quả đặc sản nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành nên những trang trại trồng quả. Tuy nhiên, chính sách đất đai vẫn cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cơ chế thị trường, sử sụng có hiệu quả đất đâi vào mọi lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu. Hướng bổ sung sửa đổi như sau: - Thúc đẩy nhanh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đai lâu dài cho các hộ nông dân. Theo tinh thần của Luật đất đai, nông dân được quyền nhận giấy chứng nhận sử dụng ruộng đất do Nhà nước giao cho sử dung lâu dài. Nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và tích tụ đất theo hướng sản xuất hàng hoá trên quy mô lớn, hình thành các trang trại trồng cây ăn quả, hình thành các vùng trồng rau xuất khẩu. Chính phủ, các ngành, các cấp có liên quan bằng nhiều biện pháp thúc đẩy nhanh cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất cho nong dân để nong dân có ý thức đối với ruộng đất được nhận, yên tâm đầu tư lâu dài vào sản xuất thúc đẩy quá trình chuyển đổi và tích tụ ruộng đất theo hươngs sản xuất hàng hoá hình thành nên các trang trại sản xuất hàng hoá trên quy mô lớn, hạn chế tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, tự cung, tự cấp. Được quyền sử dụng đất là động lực kinh tế gắn liền với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất cuả quốc gia. Hơn nữa, nếu không có quyền sử dụng đất thì các quyền khác như quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp...cũng không thực hiện được. Do có nhiều khó khăn, việc giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là việc làm rất phức tạp, nhiều biện pháp không thực hiện được do thiếu kinh phí. Công việc này sẽ kéo dàI hàng chục năm. Vì vậy, ngoài cách làm đơn giản linh hoạt cần tranh thủ ý kiến của các hộ nông dân, để giản đơn thủ tục hành chính trong chuyển nhượng đất đai, Chính phủ cho phép các hộ, các cá nhân hoặc các tổ chức được tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức mạnh vốn, có kinh nghiệm sản xuất rau quả nhận thêm đất đai theo Luật đất đai để canh tác theo mô hình trang trại, đảm bảo sản xuất hàng hoá với khối lượng lớn vừa thuận tiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, vừa tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho xuất khẩu. - Cùng với việc khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất, Chính phủ cần sớm thể chế hoá quyền của người sử dụng đất theo Luật đất đai. Đồng thời cần làm rõ mối quan hệ giữa chủ sử dụng đất với người có nhu cầu đầu tư, khai thác và sử dụng đất. Cần quy định cụ thể trách nhiệm của người nhận ruộng về cải tạo, tu bổ và nâng cao năng suất đất đai, sử dụng đất đai đúng mục đích. - Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Nhà nước sớm hình thành quy hoạch tổng thể, tạo điều kiện cho các địa phương quy hoạch cụ thể, trên cơ sở đó xác định cơ cấu, định hướng sử dụng đất cụ thể cho từng vùng, xã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các hộ đầu tư. Nhà nước cho phép chuyển đổi ruộng đất nhằm tạo ra những thửa ruộng rộng, thuận lợi cho thâm canh và sản xuất hàng hoá. - Đối với đất ở vùng trung du, miền núi nên tăng hạn điền, tăng thời gian cấp đất để khuyến khích người kinh doanh đầu tư vốn, hình thành các trang trại hoặc tạo đIều kiện để những hộ có khả năng làm chủ thầu tập hợp một số hộ nông tiến hành tổ chức sản xuất theo mô hình trang trại. Chính phủ khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư khai hoang, mở rộng diện tích ở những nơI đã được quy hoạch, đồng htời đảm bảo môI trường sinh tháI (Theo tinh thần NQTW 4 khoá VIII ). 2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả. Định hướng chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian tới là “ ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN, không ngừng củng cố quan hệ với các bạn truyền thống, coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế chính trị trên thế giới” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII). Đối với rau quả Việt Nam, nhằm khai thác có hiệu qủa tiềm năng sẵn có, chính sách phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa phương hoá , đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, ta có lợi thế nhằm ổn định thị trường xuất khẩu, xác định được mặt hàng xuất khẩu có khối lượng và tỷ trọng kim ngạch lớn, ổn định. Qua nghiên cứu cho thấy, chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả từ nay tới năm 2005 cần hướng vào những thị trường sau: - Trung Quốc là thị trường về mặt địa lý rất gần với nước ta, có sức mạnh lớn. Đặc biệt thị trường các tỉnh phía nam Trung Quốc có tiềm lực kinh tế mạnh, dung lượng thị trường lớn, có chung biên giới với nước ta, có khả năng tiêu thụ rau quả lớn. - Khai thông thị trường SNG và thị trường Đông Âu- những thị trường trước đây có quan hệ buôn bán rau quả với nước ta. Các cơ quan quản lý vĩ mô có trách nhiệm chính trong việc thực hiện nguồn vốn này. Đối với thị trường SNG và Đông Âu, chính sách cần rõ ràng tách bạch, qua việc xuất khẩu trả nợ và kinh doanh xuất khẩu nhằm đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng phương thức hàng đổi hàng. Về quan hệ thương mạI, ngoàI việc trả nợ nên thanh toán theo phương thức quốc tế để giảm rủi ro. Trên cơ sở có quan hệ gắn bó, đảm bảo chữ tín với thị trường này, sẽ từng bước thâm nhập vào thị trường Tây Âu và các nước khác. - Khu vực các nước Bác và Đông Bắc Á - Thái Bình Dương và thị trường Mỹ là thị trường hứa hẹn khả năng tiêu thụ rau quả tương đối lớn của nước ta. Đối với thị trường này cần làm tốt công tác nghiên cứu tiếp thị và dự báo phát triển để có chiến lược kinh doanh thích hợp. 3. Chính sách đầu tư. Để tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả, Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư đồng bộ cho quá trình kinh doanh rau quả xuất khâủ. Cụ thể cần đầu tư cho lĩnh vực sau - Đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mô nhằm xây dựng chiến lược thị trường lâu dài ổn định trong đó xác định được những thị trường trọng điểm và mặt hàng cụ thể. - Đầu tư cho các vùng chuyên canh sản xuất rau quả xuất khẩu, trong đó chú ý đầu tư nghiên cứu khâu cải tạo giống, ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ nhằm tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. - Đầu tư cho khâu bảo quản, chế biến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của rau quả Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Đầu tư thêm vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả để đủ điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng chuyên canh xuất khẩu rau quả, bao gồm hệ thống đường xá, phương tiện vận chuyển, hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất - lưu thông rau quả; đầu tư phát triển các hoạt động dịch vụ cho quá trình kinh doanh rau quả xuất khẩu. 4. Chính sách vốn tín dụng. Để đạt mục tiêu chuẩn xuất khẩu rau quả, giải quyết vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh là một trong những khó khăn của người kinh doanh xuất khẩu, đòi hỏi phảI có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách vay vốn. Chính sách cho vay vốn hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả cần giải quyết theo hướng sau: - Đối với người sản xuất căn cứ vào đặc tính thời vụ của từng loại rau quả, Nhà nước tăng nguồn vốn tín dụng đối với các hộ nông dân. Thời hạn cho vay vốn bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong đó: +Vốn vay ngắn hạn cho người dân vay trực tiếp để sản xuất kinh doanh theo từng thời vụ ngắn hạn(kinh doanh rau vụ đông). +Vốn vay trung hạn và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị và trồng cây ăn quả lâu năm. Đối với cây xuất khẩu phải sau nhiều năm mới thu hoạch (vải, nhãn, xoài ...) Nhà nước cho các hộ trồng cây ăn quả xuất khẩu lâu năm vay dài hạn trong 4-5 năm, sau khi thu hoạch nông dân sẽ trả dần trong 5 năm tiếp theo. Mức cho vay khoảng 35 - 40% suất đầu tư. Để khuyến khích các hộ nong dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng hướng về xuất khẩu, khai hoang các vùng đất trồng, đồi núi trọc, Nhà nước cho các hộ sản xuất vay với lãi suất ưu đãi. Vốn vay trung hạn và dài hạn cần mở rộng việc cung cấp tín dụng bởi các hệ thống tín dụng chính thức với điều kiện thuận lợi. Hệ thống tín dụng đặc biệt với điều kiện thuận tiện hơn như Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo vay là rất cần thiết để bù đắp những thiếu hụt của hệ thống tín dụng hiện nay. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn hệ thống tín dụng này, đặc biệt hướng tới người nghèo nông thôn tham gia trồng rau quả phục vụ xuất khẩu. - Đối với các dự án trồng cây ăn quả tập trung phục vụ xuất khẩu, áp dụng phương thức liên doanh, liên kết với người nước ngoài hoặc ngân hàng bảo lãnh cho người sản xuất vay vốn trả chậm, lãi suất thấp, thời gian dài. - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đề nghị Nhà nước và ngân hàng cho vay lãi suất thấp khi thực hiện hợp đồng lớn, thu mua rau quả với khối lượng lớn vào chính vụ để chế biến xuất khẩu. 5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả. Kinh doanh xuất khẩu rau quả cũng như kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu, khác là ở lĩnh vực dễ bị ảnh hưởng bởi tính tự phát của thị trường và bởi chính đặc đIểm của sản xuất nông nghiệp. Sản xuất rau là ngành chịu rủi ro cao do thời tiết thất thường, sâu bệnh phá hoại gây thiệt hại cho người sản xuất. Thị trường xuất khẩu rau quả còn bấp bênh, thiếu ổn định, mang tính tự phát, trong khi sản xuất nông nghiệp không cho phép điều chỉnh cân bằng cung-cầu ngay sau khi gặp rủi ro mà đòi hỏi phải có thời, có điều kiện vật chất để khắc phục hậu quả. Chính phủ cần có chính sách bảo hiểm sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Chính sách bảo hiểm sẽ trợ giúp người kinh doanh khi gặp rủi ro khách quan. Theo kiến nghị của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam cần lập quỹ bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau qủa dựa trên nguồn thu là phí bảo hiểm, trích 1-2% tổng giá trị thuế nông nghiệp để đưa vào quỹ bảo hiểm sản xuất nông nghiệp là phù hợp. 6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả. Trong thời gian tới, để thúc đẩy lĩnh vực xuất khẩu rau quả, một mặt cần xoá bỏ các cản trở, nhất là cản trở về cơ chế, thể chế, thủ tục đối với hoạt động xuất khẩu, mặt khác cần có chính sách hỗ trợ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu rau quả. Năm 1998, Bộ Thương mại và các bộ hữu quan đã nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, tiếp tục mở rộng quyền xuất khẩu cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, giải toả những vướng mắc về tài chính - tiền tệ đối với hoạt động xuất nhập khẩu, tạo thông thoáng cho các ngành, doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực xuất khẩu rau quả, chính sách khuyến khích xuất khẩu cần làm tốt những vấn đề sau: Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, rất cần sự tập trung ưu tiên, đầu tư cho khoa học, công nghệ nhằm phát triển rau quả tương xứng với trình độ của các nước xuất khẩu rau quả thành đạt trên thế giới. Đề nghị nhà nước miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhằm thực hiện các dự án xuất khẩu và phục vụ cho công nghệ chế biến xuất khẩu. - Về phía cơ quan quản lý nhà nước, cần tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, thực sự tạo môi trường bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh xuất khẩu, đề nghị chính phủ áp dụng cơ chế khen thưởng kịp thời trong lĩnh vực kinh doanh này. Cụ thể , khen thưởng các đơn vị ( gồm cả người sản xuất, chế biến, xuất khẩu rau quả ) có thành tích xuất khẩu xuất sắc, hiệu quả kinh tế cao, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 1291/1998/QĐ-BTM, ngày 28-10-1998 do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ký về việc khen thưởng các doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động xuất khẩu”. - Chính phủ cần tạo đIều kiện để sớm hình thành Hiệp hội rau quả Việt Nam. Tổ chức này là đầu mối giao lưu với các tổ chức quốc tế, thống nhất việc điều hành kinh doanh điều hành kinh doanh sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hiệp hội được thành lập còn nhằm mục đích xúc tiến sự liên kết giữa khu vực cá nhân và tư nhân. Nội dung hoạt động của hiệp hội gồm: + Tư vấn giúp Chính phủ trong việc xác định các chính sách có liên quan tới sản xuất thị trường, vấn đề chế biến, xuất khẩu, vận chuyển và một số lĩnh vực khác có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả. + Thu nhập, phân tích, thống kê một cách có hệ thống, phổ biến những thông tin có liên quan tới ngành rau quả. + Phổ cập các tiến bộ kỹ thuật về cây ăn quả... Hiệp hội có thể gồm đại diện các Bộ, Cục, Công ty, trường đại học và các đơn vị tư nhân có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xâm nhập tìm kiếm thị trường mới, Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc tham gia hội trợ, triển lãm quốc tế, tiếp thị tìm kiếm thị trường... Các cơ quan quản lý vĩ mô cần nghiêm ngặt mang tính pháp lý đối với việc xuất khẩu rau quả. Cụ thể, Chính phủ ban hành hệ tiêu chuẩn đối với các sản phẩm rau quả xuất khẩu, đòi hỏi người tham gia kinh doanh xuất khẩu rau quả thoả mãn các tiêu chuẩn đó mới được tham gia xuất khẩu nhằm đảm bảo chất lượng rau quả xuất khẩu, nâng cao uy tín của sản phẩm rau quả Việt Nam trên thị trường thế giới. Đồng thời, nghiêm khắc xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy chế về tiêu chuẩn chất lượng, gây mất uy tín cho ngành rau quả nói riêng, hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung. 7. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Đưa quy trình quản lý dịch hại thích hợp cho từng loại rau quả chính đến nông dân thông qua tổ chức khuyến nông, bao gồm các biện pháp canh tác, biện pháp sinh học, giống, nguồn nước cho rau và cuối cùng là thuốc hoá học đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng quy cách. Quy trình này lam cho người nông dân tự giác hạn chế tối đa việc sử dụng chất hoá học cho rau quả. Phổ biến sâu rộng danh mục thuốc cấm dùng và thuốc hạn chế cho rau quả. Các cơ quan chuyên môn có chế độ kiểm tra chặt chẽ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả trước khi cho lưu thông trên thị trường. Cần xây dựng các trung tâm sản xuất kinh doanh các loại rau quả sạch Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường cần công bố những quy định về điều kiện sản xuất rau quả có chất lượng cao, phương thức gieo trồng, giống, đất trồng, nguồn nước tưới, phân bón, phòng trừ sâu bệnh và bảo quản. KẾT LUẬN Có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu rau quả ở Việt Nam là một tất yếu khách quan vì xuâts khẩu rau quả Việt Nam là hướng đi phù hợp với mọi lợi thế so sánh của Việt Nam trong thương mại quốc tế, sản xuất và xuất khẩu rau quả phù hợp với định hướng phân công lao động quốc tế, sản xuất rau quả phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nền nông nghiệp nước ta, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân, phát triển rau quả có thể kết hợp giữa sản xuất - du lịch và bảo vệ môi trường. Tóm lại, xuất nhập khẩu rau quả Việt Nam thời gian qua chưa phát triển, vì sản phẩm rau quả của ta chưa cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại của các nước khác trên thế giới. Hạn chế này là do tình trạng sản xuất - chế biến - xuất khẩu của nước ta còn manh mún, lạc hậu, máy móc thiết bị cũ nát nên chưa đảm bảo được chất lượng rau quả xuất khẩu. Do đó, để thâm nhập vào thị trường khó tính như Châu âu, Nhật, Mỹ... đòi hỏi phảI đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về các đIều kiện tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu rau quả, nước ta cần có hệ thống trồng cây ăn quả quy hoạch theo từng vùng và có hệ thống thu mua hợp lý. Hệ thống bảo quản sau thu hoạch là vấn đề rất quan trọng cần được đầu tư để rau quả không bị thôí hỏng. Cùng với việc cải tiến, áp dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật vào quá trình kinh doanh xuất khẩu, cần có sự quan tâm thoả đáng của các cấp đIều hành và quản lý vĩ mô thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách liên quan tới lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả. Việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả sẽ góp phần xứng đáng làm tăng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong thời gian tới. Đưa Việt Nam ngày càng tăng trưởng mạnh, thực hiện nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với quyết tâm của Đảng và Nhà nước, với sự thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cùng với sự cần cù, năng động của người nông dân sản xuất và chế biến rau quả, chắc chắn xuất khẩu rau quả trong thời kỳ tới sẽ có được những bước tiến vững chắc và gặt hái những thành tựu to lớn, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế học quốc tế, NXB Thống kê-1998,GS.PTS. Tô Xuân Dân 2. Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Thống kê, 1998. 3. Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam tới năm 2010, NXB Thống kê, 1998. 4. Một số báo tạp chí: Phát triển Kinh tế, Thông tin Thương mại, Dự báo Phát triển, Tin tức buổi chiều, Thông tin Kinh tế hàng tháng... MỤC LỤC Trang Lời nói đầu..........................................................................................................3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ Ở VIỆT NAM I. Các lý thuyết kinh tế cơ bản về thương mại quốc tế và phân công lao động quốc tế.........................................................................................................................5 1.Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối......................................................................5 2.Lý thuyết về lợi thế so sánh........................................................................6 II. Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả ở Việt Nam là một tất yếu khách quan............9 1.Xuất khẩu rau quả Việt Nam là hướng đi phù hợp với lợi thế của Việt Nam trong thương mại quốc.......................................................................................9 2.Sản xuất va xuất khẩu rau quả Việt Nam phù hợp với địmh hướng phân công lao động quốc tế...............................................................................................12 3.Sản xuất rau quả phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trong nông nghiệp nước ta, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.............................13 4.Một số xu hướng phát triển của thị trường rau quả..................................13 III. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu rau quả và kinh nghiệm sản xuất, chế biến - xuất khẩu rau quả của một số nước...............................................................14 1. Đặc đIểm của hoạt động sản xuất rau quả..............................................14 2. Kinh nghiệm thành công của một số nước và khu vực trong lĩnh vực sản xuất - chế biến xuất khẩu rau quả....................................................................16 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I. Thực trạng sản xuất - chế biến - sản xuất rau quả của Việt Nam....................18 1. Tình hình sản xuất rau quả.........................................................................18 2. Chế biến và bảo quản rau quả.....................................................................22 3. Tình hình xuất khẩu rau quả.......................................................................24 4. Tổ chức hệ thống kinh doanh sản xuất rau quả..........................................31 II. Khái quát chung về thực trạng kinh doanh xuất khẩu rau quả và các chính sách đã ban hành.........................................................................................................32 CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005 I. Định hướng và dự kiến khả năng sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến năm 2005......................................................................................................37 1. Quan điểm và định hướng xuất khẩu eau quả của Đảng và Nhà nước.......37 2. Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu của ngành rau quả Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005.........................................................................................................39 3. Dự kiến năng lực sản xuất..........................................................................42 4 Dự kiến về thị trường và khả năng cạnh tranh của xuất khẩu rau quả Việt Nam.....................................................................................................................45 II. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả có lợi thế ở Việt Nam.............................................................................................................46 1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm rau quả xuất khẩu..............46 2. Phát triển thị trường xuất khẩu..................................................................50 3. Giải pháp về thông tin...............................................................................50 4. Tổ chức lưu thông xuất khẩu rau quả........................................................52 5. Giải pháp về vốn và tài chính...................................................................56 6. Phát triển nguồn nhân lực........................................................................58 7. Vệ sinh an toàn thực phẩm.......................................................................58 III. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợ cho xuất khẩu rau quả.......59 1. chính sách đất đai....................................................................................60 2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả.................................61 3. Chính sách đầu tư....................................................................................62 4. Chính sách vốn tín dụng..........................................................................63 5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả...............................64 6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả................................64 7. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm...........................................................66 Kết luận............................................................................................................67 Tài liệu tham khảo............................................................................................68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu rau quả chủ yếu trong giai đoạn 2000 - 2005.DOC