Đề tài Nhượng quyền phân phối sản phẩm trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam

Nhượng quyền phân phối sản phẩm là hình thức nhượng quyền phát triển đầu tiên trên thế giới, đóng vai trò ngày càng lớn trong ngành kinh doanh bán lẻ. Tại các thị trường phát triển như Mỹ và châu Âu, nhượng quyền phân phối sản phẩm chiếm một tỷ trọng cao trong doanh thu của ngành phân phối trong khi tại thị trường các nước châu Á, mô hình này ngày càng phát triển mạnh mẽ, với tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới hiện nay. Nhận thức được sự hiệu quả và nhiều ưu thế vượt trội của mô hình kinh doanh này, chính phủ các nước trên thế giới đã và đang nỗ lực để đưa ra những chính sách, chương trình hỗ trợ hiệu quả cho mô hình này phát triển.

pdf93 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2727 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhượng quyền phân phối sản phẩm trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường Việt Nam.Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ nhìn nhận những cơ hội và thách thức đặt ra cho mô hình nhượng quyền này, để từ đó nhìn nhận xu hướng phát triển của mô hình và đưa ra một số giải pháp thúc đẩy phương thức này phát triển tại Việt Nam. 59 CHƢƠNG III DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MÔ HÌNH NÀY TẠI VIỆT NAM I. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆC TRIỂN KHAI PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM 1. Cơ hội 1.1 Đời sống người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao Hiện nay, nền kinh tế của Việt nam đang phát triển với tốc độ khá, thu nhập của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện, trình độ dân trí cũng tăng cao làm thay đổi thói quen tiêu dùng của ngƣời Việt Nam. Ngƣời dân bắt đầu có thói quen chuyển sang sử dụng các sản phẩm có thƣơng hiệu, chất lƣợng và nguồn gốc rõ ràng. Thói quen mua sắm hiện đại ( mua sắm tại siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng chuyên dụng…) của ngƣời Việt Nam tăng từ 9% (2005) lên 14% vào năm 2007 và dự kiến sẽ tăng lên 24% vào năm 2010. Riêng thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, tỷ lệ tƣơng ứng là 15%, 24% và 37%. [18] Ngoài ra, tỷ lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam hiện nay đƣợc xét thuộc loại cao so với nhiều nƣớc trong khu vực (>70%), trong khi của Singapore là 55,9%, Thái Lan là 67,7% [3]. Tầng lớp “ngƣời tiêu dùng trẻ” cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng có thu nhập cao tăng lên, thúc đẩy hoạt động bán lẻ 60 cao cấp. Năm 2005, AT Kearney-một trong những công ty tƣ vấn quản lý lớn nhất thế giới lập ra chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu (GRDI) năm 2005 đã xếp Việt Nam vào hàng thứ 8 trong số 30 thị trƣờng bán lẻ phát triển nhanh nhất toàn cầu [15]. Sự thay đổi này sẽ là một trong những điều kiện quan trọng tạo thị trƣờng cho mô hình nhƣợng quyền phân phối sản phẩm phát triển. Đời sống của ngƣời dân nâng cao, thói quen tiêu dùng thay đổi kéo theo xu hƣớng phát triển mới cho thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam. Ngƣời dân có xu hƣớng tìm tới những cửa hàng trong hệ thống nhƣợng quyền phân phối có dịch vụ phân phối tốt và có khả năng bảo đảm chắc chắn uy tín và chất lƣợng của sản phẩm. Đồng thời, khi thƣơng hiệu ngày càng đóng vai trò cốt yếu làm nên chỗ đứng của một sản phẩm trên thị trƣờng thì mô hình nhƣợng quyền phân phối sản phẩm với sự thống nhất cao về hình ảnh thƣơng hiệu và chiến lƣợc quảng bá của toàn hệ thống sẽ ngày càng trở thành công cụ kinh doanh chiến lƣợc cho các doanh nghiệp. 1.2 Thị trường mới đầy tiềm năng Kinh doanh theo mô hình nhƣợng quyền phân phối mới chỉ trong giai đoạn khởi động, chƣa phát huy đƣợc hết tiềm năng của mình nên cơ hội phát triển trong lĩnh vực này còn rất lớn và chắc chắn sẽ tăng trƣởng mạnh mẽ trong những năm tới đây. Khi các doanh nghiệp nhìn ra cơ hội lớn để theo kịp xu thế phát triển hiện đại của ngành phân phối sản phẩm trên thế giới trong khi mức tiêu dùng của thị trƣờng Việt Nam gia tăng mạnh, kinh doanh nhƣợng quyền phân phối có cơ hội phát triển bùng nổ. Hiệp hội kinh doanh nhƣợng quyền Việt Nam và Trung tâm kinh doanh Hàn Quốc cho biết, năm 1996 doanh thu của kinh doanh nhƣợng quyền tại Việt Nam chỉ tăng 15%, đạt 1,5 triệu đô la Mỹ; 5 năm sau đã tăng 21% đạt hơn 3 triệu đô la Mỹ, và đến 61 năm 2005 đã tăng 26%, đạt 9 triệu đô la Mỹ. Theo dự báo của các chuyên gia, tốc độ tăng trƣởng của ngành kinh doanh nhƣợng quyền sẽ tiếp tục đƣợc duy trì và đạt doanh thu dự kiến là 36,68 triệu đô la Mỹ, với mức tăng trƣởng 35% vào năm tới. 1.3 Điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị lý tưởng Ngoài những điều kiện trên thì thị trƣờng Việt Nam còn có nhiều đặc điểm lý tƣởng để nhƣợng quyền phân phối phát triển, đặc biệt là dƣới con mắt các nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài nhƣ: Thứ nhất, Việt Nam có một môi trƣờng kinh tế, chính trị ổn định, an toàn, không có xung đột tôn giáo; do vậy chắc chắn sẽ là điểm đến ƣu tiên cho nhiều thƣơng hiệu nƣớc ngoài. Thứ hai, với dân số tƣơng đối lớn (khoảng 84 triệu ngƣời), nền kinh tế tăng trƣởng cao và đặc biệt là cơ cấu dân số trẻ, năng động (hiện nay có 57% dân số có độ tuổi dƣới 30, sau 15 năm nữa tỷ lệ này có vẫn là 50%, Việt Nam đƣợc các nhà nhƣợng quyền thế giới đánh giá là “mảnh đất tiềm năng” cho thị trƣờng nhƣợng quyền phân phối trong thời gian tới. Thứ ba, với việc nhận thức ngày càng sâu sắc về lợi ích mà mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung và nhƣợng quyền phân phối sản phẩm nói riêng có thể mang lại cho nền kinh tế, chính phủ Việt Nam chắc chắn sẽ triển khai nhiều chƣơng trình hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình nhƣợng quyền phân phối phát triển ở Việt Nam. 1.4 Hệ thống pháp luật về nhượng quyền thương mại nói chung đã và đang được xây dựng và hòa thiện 62 Theo Luật thƣơng mại năm 2005, nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, chịu sự điều chỉnh chính thức của Luật thƣơng mại. Luật Thƣơng mại 2005 đã dành nguyên Mục 8 Chƣơng VI để quy định về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, trong đó xác định về khái niệm về nhƣợng quyền thƣơng mại, hợp đồng thƣơng mại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong nhƣợng quyền, việc đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại với Bộ Thƣơng mại. Ngày 31/3/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thƣơng mại. Các vấn đề liên quan đến điều kiện hoạt động nhƣợng quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhƣợng quyền, quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động nhƣợng quyền đƣợc thể hiện tƣơng đối đầy đủ trong Nghị định này. Sau đó, ngày 25/5/2006, Bộ Thƣơng mại ban hành Thông tƣ số 09/2006/TT-BTN để hƣớng dẫn đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Thông tƣ này quy định cụ thể thủ tục tiến hành đăng ký hoạt động nhƣợng quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký , thƣơng nhân thực hiện đăng ký nhƣợng quyền. Những văn bản này đã xác lập một khung pháp lý khá cơ bản cho hoạt động nhƣợng quyền, nhằm đảm bảo cho thƣơng nhân Việt Nam và thƣơng nhân nƣớc ngoài khi tham gia vào hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là công cụ pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhƣợng quyền, bên nhận quyền và ngƣời tiêu dùng, cũng nhƣ lợi ích của nền kinh tế nói chung. Các quy định này đã tƣơng đối phù hợp với tập quán và pháp luật quốc tế về nhƣợng quyền nhƣ quy định hoạt động nhƣợng quyền là hoạt động thƣơng mại; cơ quan quản lý nhà nƣớc 63 về nhƣợng quyền là Bộ Thƣơng mại, quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền… 2. Thách thức 2.1 Đối với các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, doanh nghiệp Việt Nam chƣa đánh giá đúng vai trò của thƣơng hiệu, chƣa coi việc xây dựng thƣơng hiệu là chiến lƣợc quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Theo một cuộc nghiên cứu về xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu do báo Sài Gòn tiếp thị và Câu lạc bộ hàng Việt nam chất lƣợng cao thực hiện, thì chỉ có 4,2% doanh nghiệp cho rằng thƣơng hiệu là vũ khí trong cạnh tranh và 5,4% cho rằng thƣơng hiệu là một thứ tài sản của doanh nghiệp. Thƣơng hiệu là nền tảng của nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung và nhƣợng quyền phân phối nói riêng, có thƣơng hiệu mới có sự chuyển nhƣợng việc kinh doanh thƣơng hiệu đó. Ngƣợc lại, nhƣợng quyền là một hoạt động hữu hiệu làm tăng giá trị thƣơng mại. Các doanh nghiệp chƣa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của thƣơng hiệu tất yếu dẫn tới việc chƣa quan tâm đến việc xây dựng thƣơng hiệu mạnh, ngay cả với một biện pháp nhanh chóng và hiệu quả nhƣ nhƣợng quyền phân phối. Hiện nay, doanh ngiệp Việt Nam có rất ít thƣơng hiệu mạnh đủ để làm nhƣợng quyền thƣơng mại và hầu nhƣ không có thƣơng hiệu mang tầm cỡ quốc tế. Thứ hai, Ngay cả khi sở hữu một thƣơng hiệu mạnh, chƣa có nhiều doanh nghiệp Việt Nam có đầy đủ sự hiểu biết và kinh nghiệm để áp dụng nhƣợng quyền thƣơng mại. Mô hình kinh doanh nhƣợng quyền là một quá trình phức tạp để đi tới thỏa thuận giữa ngƣời chủ thƣơng hiệu và ngƣời đƣợc nhƣợng quyền. Quá trình này đòi hỏi phải có sự hiểu biết chặt chẽ cả từ hai phía (luật pháp, các loại hợp đồng ràng buộc, về kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm điều hành quản lý…). Trên thực tế, ngƣời chủ một thƣơng hiệu 64 khi muốn nhƣợng quyền cho đối tác nhận quyền, thì ngoài yếu tố đó phải là một thƣơng hiệu mạnh, phải có một hệ thống điều hành cũng đủ mạnh để đảm bảo việc kiểm soát sự hoạt động hiệu quả của hệ thống. Điều này cũng có nghĩa chủ thƣơng hiệu trƣớc tiên phải là ngƣời hiểu rõ về hệ thống luật pháp và hệ thống các loại hợp đồng để nhƣợng quyền, sau đó là các cách thức tiến hành nhƣợng quyền…để xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chặt chẽ và đồng bộ áp dụng cho cả mạng lƣới kinh doanh. Đối với đại đa số doanh nghiệp Việt Nam, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm vẫn là một hình thức rất mới mẻ. Ngay cả nhiều thƣơng hiệu mạnh cũng vẫn đứng ngoài cuộc. Để áp dụng mô hình nhƣợng quyền phân phối, thì ngoài một thƣơng hiệu đủ mạnh, yếu tố quan trọng nhất là phải đủ năng lực quản lý. Nhƣng đây là khâu yếu nhất của các doanh ngiệp trong nƣớc. Thứ ba, trên thực tế, chƣa có nhiều bài học thành công về nhƣợng quyền phân phối sản phẩm ở Việt Nam để hấp dẫn doanh nghiệp. Nếu xét về tổng thể thực trạng của các doanh nghiệp áp dụng nhƣợng quyền phân phối sản phẩm tại Việt Nam hiện nay thì chỉ có một số doanh nghiệp khá thành công còn nhìn chung là các doanh nghiệp hoạt động chƣa thực sự hiệu quả. Thực tế, để có thể kinh doanh nhƣợng quyền thành công thì các nhà nhƣợng quyền phải có ít nhất hai yếu tố: Một là thƣơng hiệu đủ mạnh để hấp dẫn các nhà đầu tƣ nhận quyền, hai là phải có đủ khả năng quản lý để đảm bảo hợp tác hiệu quả với hệ thống nhƣợng quyền. Tuy nhiên, ở Việt Nam, số doanh nghiệp hội đủ 2 yếu tố này lại không nhiều. Chính bởi thực trạng này mà trong khi các vũ khí nhƣợng quyền phân phối sản phẩm trên thế giới đƣợc áp dụng nhiều mà vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp trong nƣớc lƣu tâm. Thậm chí, tâm lý e ngại áp dụng hình thức này cũng tồn tại trong một số không nhỏ các doanh nghiệp Việt Nam. 65 2.2 Đối với các thương hiệu nước ngoài Ngoài lý do doanh nghiệp Việt Nam chƣa có đầy đủ sự hiểu biết, kinh nghiệm và sự tin tƣởng để nhận quyền, tồn tại một số nguyên nhân khiến họ chƣa ồ ạt vào thị trƣờng Việt Nam: Thứ nhất, về cơ sở pháp lý, tuy đã tƣơng đối đầy đủ, nhƣng các văn bản luật chƣa thể hiện đƣợc sự khuyến khích của Nhà nƣớc đối với mô hình kinh doanh nhƣợng quyền này, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhƣợng quyền. Nhiều khía cạnh của nhƣợng quyền thƣơng mại mà Nghị định số 35/NĐ-CP nói riêng và hệ thống pháp luật về nhƣợng quyền nói chung chƣa đề cập đến. Về kỹ thuật lập pháp, một số nội dung trong văn bản luật chƣa thực sự phù hợp với tình hình phát triển hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại hiện nay tại Việt Nam, cũng nhƣ việc kết nối giữa các đạo luật liên quan vẫn chƣa thể liên thông. Do đó, một số vƣớng mắc đã và đang phát sinh trong việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣ sau: Về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại: Ở một số nƣớc trên thế giới, quy định này cũng có thể là bắt buộc hoặc khuyến khích tự nguyện đăng ký với mục đích để Nhà nƣớc có thể thu thập thông tin về hoạt động nhƣợng quyền để xây dựng các chính sách, cơ chế pháp lý có nội dung khuyến khích, phát triển hoạt động nhƣợng quyền, đồng thời đảm bảo lợi ích hợp pháp của ngƣời nhận quyền. Ví dụ nhƣ ở Malaysia, từ năm 1992, với Chƣơng trình phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại, Chính phủ nƣớc này đã có những chính sách hỗ trợ cụ thể cho Doanh nghiệp trong việc tƣ vấn pháp lý, xây dựng hệ thống nhƣợng quyền và quy định khá cởi mở trong việc đăng ký hoặc khai báo việc nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài. 66 Theo Điều 291 Luật Thƣơng mại 2005, Điều 17 và 18 Nghị định 35/NĐ-CP, bất kỳ doanh nghiệp nào trƣớc khi tiến hành nhƣợng quyền thƣơng mại phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Bộ Thƣơng mại hoặc Sở Thƣơng mại. Hồ sơ đăng ký hoạt động nhƣợng quyền bao gồm: Đơn đề nghị đăng ký, Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại do doanh nghiệp soạn thảo theo mẫu và các văn bản khác để xác nhận tƣ cách pháp lý của bên dự kiến nhƣợng quyền, quyền sở hữu trí tuệ của đối tƣợng liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền…do Bộ Thƣơng mại quy định tại mục II.1 Thông tƣ 09. Bộ Thƣơng mại hoặc Sở Thƣơng mại là cơ quan có quyền xem xét, thẩm định hồ sơ đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, các điều kiện để đƣợc nhƣợng quyền (Điều 5, Nghị định 35/2006/NĐ-CP) để quyết định việc chấp thuận đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của doanh nghiệp. Do vẫn chƣa có chế tài ràng buộc cụ thể đối với trƣờng hợp bị từ chối đăng ký nhƣợng quyền, nên trong thực tế, những doanh nghiệp bị xét không đủ điều kiện nhƣợng quyền nhƣng vẫn có thể tiếp tục thực hiện nhƣợng quyền bằng cách lách luật thông qua việc ký kết hợp đồng đại lý với đối tác, trong đó có thỏa thuận cho phép đối tác đƣợc sử dụng thƣơng hiệu và tổ chức kinh doanh theo phƣơng thức hoạt động của mình. Một số vấn đề đăng ký nhƣợng quyền cũng chƣa đƣợc đề cập trong các văn bản pháp luật nhƣ: trƣờng hợp nhƣợng quyền từ khu chế xuất, khu phi thuế quan…ra nƣớc ngoài và ngƣợc lại, doanh nghiệp sẽ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan nào. Pháp luật cũng chƣa có quy định cụ thể về cơ chế giải quyết khiếu nại trong trƣờng hợp thƣơng nhân bị từ chối đăng ký hoạt động nhƣợng quyền. 67 Với điều kiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, tại điều 5, Nghị định số 35/2006/NĐ-CP có quy định “phải hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền ít nhất 01 năm ở Việt Nam” chỉ áp dụng đối với Bên nhƣợng quyền thứ cấp nếu Bên nhƣợng quyền ban đầu là thƣơng nhân nƣớc ngoài. Vậy trong trƣờng hợp Bên nhƣợng quyền ban đầu là thƣơng nhân Việt Nam thì Bên nhƣợng quyền thứ cấp có cần phải áp dụng điều kiện nêu trên không ? Việc quy định thời hạn nhƣ trên, nhằm đảm bảo hệ thống nhƣợng quyền đƣợc triển khai có hiệu quả kinh doanh, tránh tình trạng lừa đảo đối với bên nhận quyền. Nhƣng mặt khác, điều này cũng làm mất đi đáng kể cơ hội cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng của các thƣơng hiệu nƣớc ngoài, làm giảm sức hấp dẫn của thị trƣờng Việt Nam. Ngoài ra, hiện tại, Bộ Tài chính vẫn chƣa có văn bản cụ thể quy định mức phí đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, do đó có thể dẫn đến lúng túng đối với cơ quan tiếp nhận đăng ký. Vấn đề xây dựng, cung cấp Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại: Về nguyên tắc, việc yêu cầu doanh nghiệp dự kiến nhƣợng quyền thƣơng mại xây dựng Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin của Bên nhƣợng quyền. Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại của doanh nghiệp thuật ngữ chuyên môn gọi là UFOC (Uniform Franchise Offering Circular) là một tài liệu rất quan trọng trong hoạt động franchise. Theo đó, Bên nhƣợng quyền phải cung cấp cho Bên dự kiến nhận quyền nghiên cứu trƣớc khi ký hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. Do đó, bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại phải thể hiện đầy đủ, trung thực, chính xác mọi thông tin về Bên nhƣợng quyền, về hệ thống nhƣợng quyền và các vấn đề cơ bản liên quan đến 68 việc ký kết hợp đồng nhƣợng quyền. Ở một số quốc gia nhƣ Hoa Kỳ, việc xây dựng và cung cấp tài liệu UFOC là bắt buộc theo luật định, tài liệu này luôn đảm bảo 02 chức năng cơ bản: Cung cấp chính xác thông tin liên quan đến nội dung nhƣợng quyền thƣơng mại, quảng bá cho Bên nhƣợng quyền. Tại Việt Nam, Bộ Thƣơng mại cũng ban hành mẫu Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại kèm Thông tƣ 09, có nội dung khá chi tiết gồm 02 phần và 13 mục. Tuy nhiên, bản giới thiệu hơi cứng nhắc, các thông tin yêu cầu cung cấp có vẻ nhƣ chủ yếu để phục vụ cho hoạt động thống kê, quản lý nhà nƣớc, mà không tính đến yếu tố thể hiện sự quảng bá cho Bên dự kiến nhƣợng quyền. Những Quy định đối kháng, “dẫm chân” giữa các văn bản pháp luật liên quan Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại trong Bộ luật dân sự 2005 đƣợc hiểu là “cấp phép đặc quyền kinh doanh”, và đƣợc xếp vào nhóm đối tƣợng chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 755 của Bộ luật. Tuy nhiên, theo Điều 7 Luật chuyển giao công nghệ 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2007) thì cấp phép đặc quyền kinh doanh không thuộc phạm vi đối tƣợng chuyển giao công nghệ. Đây chính là điểm mâu thuẫn nghiêm trọng giữa Luật chuyển giao công nghệ và Bộ Luật dân sự. Mặt khác, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 35, nếu việc nhƣợng quyền có liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu công nghiệp thì phần chuyển giao đó có thể đƣợc thành một phần riêng trong hợp đồng thƣơng mại và chịu sự điều chỉnh của pháp luật sở hữu công nghiệp. Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì việc chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp phải đƣợc thực hiện bằng hình thức hợp đồng sử dụng đối 69 tƣợng sở hữu công nghiệp (Khoản 2 Điều 141 Luật sở hữu trí tuệ). Nhƣ vậy, quy định nêu trên của Nghị định 35 chƣa phù hợp với luật. Đồng thời, Luật thƣơng mại năm 2005 cũng không có bất kỳ quy định nào để nối kết một cách hợp lý với Luật sở hữu trí thệ 2005, Luật chuyển giao công nghệ 2006. Do đó, đã dẫn đến tình trạng chồng chéo lên nhau giữa các văn bản luật liên quan. Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về thuế hiện tại vẫn chƣa có quy định chính thức trong việc xác định các khoản chi phí, khoản thu là phí nhƣợng quyền, doanh thu từ nhƣợng quyền thƣơng mại để hạch toán, tính thuế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, về vấn đề xử lý vi phạm trong hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, Điều 24 Nghị định 35 đã liệt kê các hành vi vi phạm cụ thể và quy định việc xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, hiện nay, chính phủ vẫn chƣa ban hành Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực nhƣợng quyền thƣơng mại. Ngoài ra, hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại còn gắn mật thiết với hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ vì bảo vệ thƣơng hiệu là điều quan trọng nhất, mang tính sống còn với doanh nghiệp nhƣợng quyền. Các doanh nghiệp sẽ không thực hiện hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại khi tài sản thƣơng hiệu và tài sản trí tuệ khác liên quan không đƣợc đảm bảo. Trong khi đó, ở Việt Nam có rất ít chính sách về hệ thống bảo hộ quyền và quản lý sở hữu trí tuệ. Đặc biệt là hệ thống thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về sở hữu trí tuệ còn yếu. Cục sở hữu trí tuệ chỉ là cơ quan quản lý Nhà nƣớc đơn thuần, không phải là cơ quan dịch vụ hành chính công, thiếu nguồn nhân lực và tài chính dẫn đến chậm trễ trong việc thực hiện đăng ký và quản lý đối tƣợng, làm chậm quá trình phát triển các thị trƣờng liên quan trong đó có thị trƣờng nhƣợng quyền. Mặc dù Việt Nam đã cam kết WTO về thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhƣng nếu triển khai và thực hiện cũng cần nhiều thời gian. 70 Thứ hai, bản thân ngƣời tiêu dùng Việt Nam rất ít ngƣời biết đến các thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới. Khi dùng nhƣợng quyền ở Việt Nam, chƣa chắc ngƣời nhận nhƣợng quyền đã có sẵn một lƣợng khác hàng ngay lập tức, mà cũng sẽ phải trải qua một quá trình marketing để quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Điều này gây ra sự “ngại ngùng” của các thƣơng hiệu quốc tế khi thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam. Thứ ba, mặc dù đã cải thiện nhƣng đại đa số thu nhập của ngƣời dân Việt Nam rất thấp so với mức sống trung bình trên thế giới. Các sản phẩm mang thƣơng hiệu nổi tiếng thế giới thƣờng có mức giá rất cao. Vì thế, khả năng thu nhập của khách hàng Việt tiêu dùng những sản phẩm của các thƣơng hiệu này có phần bị hạn chế. Với những nguyên nhân như trên, nhượng quyền phân phối ở Việt Nam vẫn ở tầm nhỏ bé. Tuy nhiên, đây chỉ là giai đoạn khởi đầu của một trào lưu mới, mạnh mẽ trong nền kinh tế. II. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM VÀ NGUYÊN NHÂN Trong tƣơng lai gần, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm có xu hƣớng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam bởi những nguyên nhân sau: 1. Xu hƣớng toàn cầu hóa Kết quả thực tiễn sự phát triển mạnh mẽ của mô hình nhƣợng quyền phân phối trên thế giới trong nhiều năm qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mô hình này với sự phát triển của các nền kinh tế thế giới. Ngay cả Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có thị trƣờng to lớn, trƣớc đây luôn có thái độ thăm dò, phát triển cầm chừng đối với mô hình nhƣợng quyền thì nay đã thay đổi cách nhìn, thậm chí còn mở rộng cửa đối với mô hình này. Tại Trung 71 Quốc, cách đây 4 năm nhiều doanh nghiệp không hề biết đến nhƣợng quyền nhƣng chỉ sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc giờ đây là một trong những thị trƣờng nhƣợng quyền nói chung và nhƣợng quyền phân phối nói riêng nóng bỏng nhất thế giới với sự có mặt của hầu hết các thƣơng hiệu nổi tiếng. Xu hƣớng toàn cầu hóa, cùng với việc mở cửa thị trƣờng và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới với phƣơng thức kinh doanh hiệu quả này đang thâm nhập mạnh mẽ vào Việt Nam. Điều đó mở ra cơ hội phát triển đầy tiềm năng cho mô hình nhƣợng quyền phân phối tại Việt Nam. 2. Mô hình nhƣợng quyền phân phối rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số tại Việt Nam hiện nay Với đặc điểm của thị trƣờng Việt Nam hiện nay, chúng ta hầu nhƣ đã có đủ các loại hình doanh nghiệp. Trong số này, có rất nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Đối với những công ty này việc kiếm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng là đặc biệt khó khăn vì nhiều hạn chế về nguồn vốn và nhân lực. Với quy mô nhỏ nhƣ vậy thì nhƣợng quyền phần phối là một mô hình đầu tƣ hiệu quả vì chủ thƣơng hiệu sẽ tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu của sản phẩm trên thị trƣờng và duy trì đƣợc chất lƣợng của sản phẩm một cách ổn định, củng cố thƣờng xuyên niềm tin của khách hàng. Đối với nền kinh tế, điều này sẽ giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế nói chung gây ra bởi những doanh nghiệp thất bại trong việc sản xuất các sản phẩm chất lƣợng tốt, hay gây dựng tên tuổi của sản phẩm ra thị trƣờng. Hơn nữa, bằng cách liên kết sức mạnh của bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền, mô hình này mở ra một giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam hợp sức cạnh tranh với các công ty lớn trong cùng lĩnh vực hoạt động. Do vậy, hình thức này rất phù hợp với Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển nói chung, vốn là những quốc gia đang rất cần 72 tập hợp nguồn lực từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Công cụ hữu hiệu để xâm nhập các thị trƣờng lớn Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm với những ƣu điểm của nó sẽ là một cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp có tham vọng mở rộng thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣng chƣa đủ lực (vốn, nhân lực) tấn công vào các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, Nhật, Châu Âu. Mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại sẽ giúp họ xâm nhập một cách gián tiếp vào các thị trƣờng này với chi phí thấp, đồng thời đây cũng là cách hữu hiệu để bảo vệ nhãn hiệu của doanh nghiệp tại thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngoài ra, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm ở nƣớc ngoài cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ xuất khẩu đƣợc sản phẩm, thƣơng hiệu của mình đồng thời kéo theo sự phát triển của những thƣơng hiệu của các sản phẩm liên quan. 4. Sự cạnh tranh khốc liệt ở thị trƣờng bán lẻ Từ ngày 1/1/2007, các doanh nghiệp Mỹ đƣợc quyền mở công ty liên doanh bán lẻ tại VN và 1/1/2009 đƣợc phép thành lập bán lẻ 100% vốn nƣớc ngoài [16]. Khi đó, nguy cơ về việc các “đại gia” bán lẻ sẽ là ngƣời quyết định "cuộc chơi" đang đặt ra những thách thức không nhỏ cho các những nhà phân phối ở Việt Nam cũng nhƣ những chủ thƣơng hiệu Việt. Những thƣơng hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng đang thay thế dần các thƣơng hiệu trong nƣớc. Không chỉ mất chỗ trong các nhà phân phối nƣớc ngoài, đƣờng vào siêu thị "nội" đối với các nhà sản xuất trong nƣớc cũng không hề đơn giản. Nhiều chuyên gia cho rằng, nếu cứ tiếp tục tình trạng nhƣ hiện nay, cộng thêm với việc các doanh nghiệp phân phối nƣớc ngoài đƣợc quyền nhập khẩu và sản xuất hàng hóa tại thị trƣờng nội địa trong thời gian tới thì không chỉ các nhà phân phối mà cả các nhà sản xuất cũng không còn chỗ ở sân nhà. 73 Tình trạng này sẽ vô hình chung thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tƣ, phát triển nhanh hệ thống phân phối hiện đại (siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh) theo phƣơng thức nhƣợng quyền ; nhân rộng, nhanh thƣơng hiệu của mình để giữ thị phần nội địa trƣớc cuộc cạnh tranh sắp tới. Với những cơ hội hứa hẹn phía trước, những nhân tố nội tại thúc đẩy, nhượng quyền phân phối sản phẩm sẽ dần trở thành một hướng phát triển mạnh mẽ và hiệu quả của các doanh nghiệp mới xâm nhập và đang tồn tại trên thị trường Việt Nam. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM 1. Về phía nhà nƣớc 1.1 Xây dựng hệ thống pháp luật Qua phân tích ở trên, về mặt giải pháp, Nhà nƣớc cần phải xem xét, làm rõ các khái niệm, phạm vi điều chỉnh giữa các văn bản luật, văn bản pháp quy có liên quan, từ đó có sự điều chỉnh, sửa đổi phù hợp, ban hành các quy định mới để kịp thời đáp ứng công tác quản lý nhà nƣớc. Cụ thể nhƣ sau: - Phải làm rõ nội hàm nhƣợng quyền thƣơng mại với chuyển giao công nghệ. Nếu xác định rõ nhƣợng quyền thƣơng mại là hành vi thƣơng mại, chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Luật thƣơng mại thì phải điều chỉnh lại Bộ luật dân sự, Luật chuyển giao công nghệ. Thống nhất hóa và tạo sự liên thông giữa 4 luật: Bộ luật dân sự, Luật thƣơng mại, Luật chuyển giao công nghệ và Luật sở hữu trí tuệ. 74 - Thay đổi chính sách quản lý, thay vì bắt buộc đăng ký nhƣợng quyền thì chỉ yêu cầu thông báo, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhƣợng quyền. Đồng thời, có chính sách giảm thuế để khuyến khích doanh nghiệp nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài. - Sửa đối những sai sót về mặt kỹ thuật lập pháp nhƣ trên nhằm hoàn thiện hệ thống phát luật về nhƣợng quyền nói chung và nhƣợng quyền phân phối nói riêng. Ví dụ nhƣ việc trùng lặp tiêu đề tại Mục I Phần A và Mục I Phần B. Theo nội dung đƣợc nêu, Mục I Phần A nhằm giới thiệu tổng quát về vị trí pháp lý, chức năng kinh doanh của Bên nhƣợng quyền, Mục I Phần B cung cấp thông tin cơ bản về bộ máy, tổ chức kinh doanh nhƣợng quyền. Vì vậy, nên chăng có thể sửa đổi tiêu đề Mục I Phần A thành “Giới thiệu tƣ cách pháp lý của Bên nhƣợng quyền”, tiêu đề Mục I Phần B thành “Thông tin về tổ chức, hoạt động của Bên nhƣợng quyền”. Bên cạnh đó, điểm 2 Mục V Phần B nói về “khả năng cho phép Bên nhận quyền có đƣợc chỉnh sửa những quy định của hệ thống kinh doanh nhƣợng quyền”. Thực chất đây chính là quyền của Bên nhƣợng quyền quy định, thế nhƣng lại đƣợc sắp xếp vào nhóm nghĩa vụ của Bên nhận quyền. Điểm 3,4,5,6,7,8 Mục IX Phần B yêu cầu phải công khai chi tiết số lƣợng và tình trạng ký kết, thực hiện, gia hạn, chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền. Đối với các doanh nghiệp nhƣợng quyền, dƣờng nhƣ đây là quy định can thiệp quá sâu vào bí mật kinh doanh của Bên nhƣợng quyền và có thể gây rủi ro cho Bên nhƣợng quyền nếu Bên dự kiến nhận quyền không ký kết hợp đồng nhƣợng quyền. Ở đây chỉ cần Bên nhƣợng quyền cung cấp thông tin về số lƣợng cơ sở kinh doanh trong hệ thống nhƣợng quyền đang hoạt động hoặc đã chấm dứt trong thời hạn 03 năm gần nhất, đối với trƣờng hợp nào đã ký kết 75 hợp đồng mà vẫn chƣa triển khai thực hiện thì phải trình bày lý do cụ thế là đủ. Mục X Phần B yêu cầu Bên nhƣợng quyền phải cung cấp nội dung báo cáo tài chính là hợp lý, tuy nhiên, yêu cầu phải có kiểm toán chƣa phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam hiện nay. Tại Hoa Kỳ, chỉ có một số tiểu bang mới đòi hỏi báo cáo tài chính của bên nhƣợng quyền phải có kiểm toán xác nhận. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là các doanh ngiệp vừa và nhỏ, chƣa quen với việc kiểm toán. Do đó, pháp luật chỉ nên yêu cầu cung cấp bản sao Báo cáo tài chính, quyết toán thuế đã đƣợc cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận. Mục XI Phần B có tiêu đề “Phần thƣởng, sự công nhận sẽ nhận đƣợc hoặc tổ chức cần phải tham gia” hoàn toàn không phù hợp với nội dung thông tin thể hiện sự cam kết của Bên nhƣợng quyền về tính chính xác, trung thực của Bản giới thiệu nhƣợng quyền thƣơng mại, Do đó, tiêu đề này đề xuất nên sửa lại là “Sự cam kết, chế tài và cơ quan tài phán đƣợc lựa chọn để đảm bảo thực hiện”. Hoạt động nhƣợng quyền còn là một hoạt động thƣơng mại hay xảy ra tranh chấp – đặc biệt là tranh chấp về bản quyền, doanh thu. Chúng ta cần xây dựng một cơ sở pháp lý chặc chẽ, đảm bảo có thể hạn chế tranh chấp xảy ra, có thể gây ra thiệt hại cho bên nhƣợng quyền hoặc bên nhận quyền. Tuy nhiên, nhiều khi tranh chấp là điều không tránh khỏi khi một bên cố tình vi phạm, lúc đó, việc khiếu kiện là để đảm bảo quyền lợi cho bên kia. Trình tự, thủ tục giải quyết kiện ở Việt Nam còn rất phức tạp và tốn thời gian. Cho đến nay, tranh chấp về nhƣợng quyền chƣa xảy ra ở Việt Nam nhƣng cùng với sự phát triển của hoạt động nhƣợng quyền nói chung và nhƣợng quyền phân phối nói riêng, thì tranh chấp là điều khó tránh khỏi. Việc phát triển các công ty tƣ 76 vấn nhƣợng quyền và các luật sƣ chuyên về nhƣợng quyền cũng nhƣ việc chuẩn bị một đội ngũ thẩm phán đủ trình độ chuyên môn và đơn giản hóa các thủ tục tố tụng là những việc cần thiết cho sự phát triển hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay. Tóm lại, về phía Nhà nước, việc xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ là việc rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung và nhượng quyền phân phối nói riêng. Ngoài tính chất đầy đủ và đồng bộ, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động nhượng quyền nên có tính chất khuyến khích mô hình kinh doanh hiệu quả này, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhượng quyền phân phối sản phẩm. 1.2 Xây dựng chương trình phát triển Nhƣ đã nói ở trên, thấy đƣợc tầm quan trọng và xu thế phát triển của nhƣợng quyền thƣơng mại, chính phủ nhiều nƣớc trên thế giới đã có nhiều chính sách và chiến lƣợc để khuyến khích mô hình nhƣợng quyền kinh doanh nói chung và nhƣợng quyền phân phối sản phẩm nói riêng nhằm thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Thái Lan, Singapore… cũng xây dựng những chiến lƣợc cụ thể phát triển nhƣợng quyền và đã thu đƣợc nhƣng thành công lớn từ những chƣơng trình hỗ trợ trên. Chính phủ Việt Nam cũng nên xây dựng một chiến lƣợc có tầm nhìn xa và một chƣơng trình mang tầm quốc gia cụ thể để khuyến khích sự phát triển của hoạt động nhƣợng quyền này. Mục tiêu của chƣơng trình là vừa gia tăng phát triển số lƣợng doanh nghiệp mua và bán quyền phân phối sản phẩm, vừa thúc đẩy phát triển những sản phẩm nội địa đặc thù thông qua hình thức 77 nhƣợng quyền. Để đạt đƣợc mục tiêu này đòi hỏi sự phối hợp, tham gia tổng lực của các bộ, ngành cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp và doanh nhân. Chƣơng trình phát triển hoạt động nhƣợng quyền phân phối sản phẩm có thể bao gồm một số nội dung cơ bản sau: 1.2.1 Tuyên truyền và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao ý thức xây dựng và bảo vệ thương hiệu Một trong những khó khăn làm hạn chế khả năng áp dụng mô hình kinh doanh nhƣợng quyền phân phối sản phẩm đối với các doanh nghiệp Việt Nam đó là họ chƣa có ý thức phát triển và bảo vệ thƣơng hiệu của mình. Nguyên nhân của vấn đề này nhƣ đã đề cập ở trên là do từ ý thức và khó khăn từ nội tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên còn nhiều chính sách của nhà nƣớc chƣa khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh việc phát triển thƣơng hiệu thậm chí còn trói buộc doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ quy định khống chế doanh nghiệp chỉ đƣợc dành 7%-10% cho quảng cáo, khuyến mãi. Hoặc trong nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp mất rất nhiều công sức cho biệc đăng ký và phát triển thƣơng hiệu nhƣng sau khi có rồi lại không bảo vệ nghiêm túc. Điều này cũng mang tới cho doanh nghiệp rủi ro rất cao bởi một thƣơng hiệu khi đã có tên tuổi sẽ nhanh chóng bị làm giả hoặc nhái thƣơng hiệu. Chính phủ đã có nghị định 12/1999/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nhƣng thực ra vẫn còn rất nhẹ và không có tác dụng răn đe. Do vậy, thời gian tới nhà nƣớc cần xây dựng nhiều chƣơng trình tuyên truyền và hỗ trợ các doanh nghiệp hơn nữa trong việc xây dựng, phát triển và bảo vệ thƣơng hiệu nhƣ: Thứ nhất, phát động chƣơng trình xây dựng thƣơng hiệu nhằm thay đổi nhận thức của xã hội, của doanh nghiệp về ý nghĩa, vai trò của thƣơng hiệu. Có thể bằng cách: xây dựng trang web về thƣơng hiệu; tổ chức các buổi tọa 78 đàm, hội thảo trên truyền hình về thƣơng hiệu, tổ chức cuộc thi sáng tạo về thƣơng hiệu Thứ hai, hỗ trợ phát triển thƣơng hiệu chẳng hạn nhƣ: tổ chức các khóa đào tạo, tƣ vấn về xây dựng, quảng bá và bảo vệ thƣơng hiệu; lựa chọn những lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao nhƣ dệt may, giầy da, thủ công, mỹ nghệ, nội thất… để hỗ trợ doanh nghiệp lên các phƣơng tiện thông tin đại chúng hay tham gia các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, hội chợ trong nƣớc và quốc tế, bên cạnh các chƣơng trình này nhà nƣớc cần thực thi nghiêm minh có các biện pháp xử lý thích đáng nạng hàng lậu, hàng giả, hàng nhái… Thứ ba, để tăng cƣờng nhận thức và phổ biến kiến thức về nhƣợng quyền phân phối cho các doanh nghiệp thì cách tốt nhất và nhanh nhất hiện nay là các cơ quan chức năng của nhà nƣớc phối hợp với các tổ chức, công ty tƣ vấn quốc tế tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn miễn phí hay các cuộc hội thảo, nói chuyện chuyên đề về nội dung cũng nhƣ các kỹ thuật hoặc kinh nghiệm để triển khai hình thức kinh doanh này. Chẳng hạn nhƣ cuộc hội thảo vào tháng 6 năm 2006 về “Nhƣợng quyền thƣơng mại Việt Nam” đã phần nào tuyên truyền đến các doanh nhân Việt Nam nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức giới thiệu chƣa đi sâu vào nội dung và cách thức triển khai. Do vậy ngoài việc phổ biến thông qua huấn luyện, hội thảo, hội nghị, kiến thức về nhƣợng quyền phân phối sản phẩm cũng nên chính thức đƣa vào nội dung chƣơng trình giảng dạy về kinh tế, quản trị kinh doanh trong các chƣơng trình đào tạo khối kinh tế. Tại Australia từ năm 1999, chính phủ nƣớc này đã tổ chức các chƣơng trình giáo dục chính quy về nhƣợng quyền đƣợc thiết kế đặc biệt cho các chủ thƣơng hiệu, các nhà quản lý trung và cao cấp, nhân viên làm việc trong các hệ thống nhƣợng quyền của nƣớc Australia. Tƣơng tự nhƣ vậy tại Mỹ và rất nhiều quốc gia khác, nhƣợng quyền đã thật sự 79 trở thành một môn học chính quy nhƣ bất kỳ một môn học bình thƣờng nào nằm trong chƣơng trình đào tạo hệ đại học. Hiệp hội Franchise quốc tế còn có hẳn một chƣơng trình đào tạo cao học về quản trị Franchise phối hợp tổ chức tại trƣờng Đại học Nova Southern University của Mỹ. Bằng các đó nhà nƣớc sẽ đào tạo đƣợc một nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có kiểu biết sâu sắc về nhƣợng quyền phân phối nói riêng và nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung để phục vụ cho các doanh nghiệp kinh doanh mô hình này. 1.2.2 Đưa ra các chính sách, định hướng khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền phân phối sản phẩm Để có thể đƣa ra một định hƣớng phát triển nhƣợng quyền phân phối hiệu quả thì các cơ quan chức năng cần nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới nhƣ chƣơng trình “Khuyến khích và quảng bá kinh doanh nhƣợng quyền” của Thái Lan… Theo quy định của Luật Thƣơng mại, bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh nhƣợng quyền thì phải đăng ký với Bộ Thƣơng mại hoặc Sở thƣơng mại vừa để quản lý vừa hỗ trợ các doanh nghiệp nhƣợng quyền. Các cơ quan chuyên trách này sẽ có những cán bộ, chuyên viên đƣợc đào tạo sâu về kỹ thuật triển khai Franchise, kiến thức quản lý về hợp đồng Franchise hoặc nắm rõ những ràng buộc pháp lý điều chỉnh mối quan hệ của các bên… để có thể tƣ vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp khi cần thiết. Cuối cùng, nhà nƣớc có thể có những chính sách cụ thể hơn để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền và nhận quyền nhƣ các chính sách ƣu đãi về thủ tục hành chính, về thuế, về ngân hàng… hay các dịch vụ 80 khác liên quan đến kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung và nhƣợng quyền phân phối sản phẩm nói riêng. 2. Về phía Doanh nghiệp 2.1. Đối với doanh nghiệp nhượng quyền phân phối sản phẩm 2.1.1. Có chiến lược xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu Nhƣ đã đề cập trong phần những thách thức trong việc phát triển mô hình nhƣợng quyền phân phối tại Việt Nam, một trong những hạn chế lớn nhất là khả năng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam còn tồn tại nhiều yếu kém. Do vậy điều quan trọng đầu tiên các doanh nghiệp muốn nhƣợng quyền cần phải làm nếu muốn bán quyền phân phối là xây dựng một thƣơng hiệu có tên tuổi và chỗ đứng trên thị trƣờng. Để xây dựng một thƣơng hiệu vững mạnh thì trƣớc hết bản thân doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về giá trị của nó đối với sự phát triển của công ty. Khi đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thƣơng hiệu, doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu cụ thể và bền bỉ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần đầu tƣ một cách nghiêm túc cho chiến lƣợc này từ nhân lực, tài chính đến quản lý. Doanh nghiệp cũng có thể thành lập hẳn một bộ phận hoặc phòng ban chuyên trách về phát triển thƣơng hiệu. Hoặc trong trƣờng hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia tƣ vấn về thƣơng hiệu. Để xây dựng một thƣơng hiệu có uy tín và chỗ đứng lâu dài trên thị trƣờng đòi hỏi phải là chiến lƣợc dài hạn và liên tục củng cố hình ảnh của thƣơng hiệu đối với khách hàng. Củng cố hình ảnh của thƣơng hiệu có thể bằng cách lựa chọn những phƣơng thức tiếp thị và quảng cáo phù hợp nhƣng quan trọng hơn nữa là doanh nghiệp phải nâng cao chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu hạ giá thành… 81 Ngoài ra, bên cạnh việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu thì bảo vệ thƣơng hiệu cũng là một công việc mà doanh nghiệp phải lƣu tâm, đặc biệt là bảo vệ thƣơng hiệu ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Ở trong nƣớc thì doanh nghiệp Việt Nam có thể đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ. Còn ở các thị trƣờng nƣớc ngoài, do đa số các doanh nghiệp Việt Nam bị hạn chế về tài chính không thể đăng ký ở hầu hết các nƣớc thì có thể thực hiện chiến lƣợc là đăng ký dần các nƣớc láng giềng. Đây là điều bắt buộc đối với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài, không nên chờ đến khi sản phẩm có tên tuổi rồi mới lo đăng ký. Thực tế rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam mất thƣơng hiệu ở nƣớc ngoài đã cho thấy những bài học đắt giá. 2.1.2. Lựa chọn đối tác thích hợp để nhượng quyền Việc lựa chọn đối tác để bán quyền phân phối là một bƣớc vô cùng quan trọng trong quá trình triển khai nhƣợng quyền. Lựa chọn sai đối tác rất dễ dẫn đến tranh chấp và khiếu kiện sau này, thâm chí gây ảnh hƣởng xấu hoặc đổ bể thƣơng hiệu. Doanh nghiệp có thể dựa vào một số tiêu chí chính để lựa chọn đối tác. Thứ nhất, đối tác phải hiểu biết sâu sắc về thƣơng hiệu nhƣ định vị thị trƣờng, ý nghĩa biểu trƣng, hình ảnh xây dựng trong tâm chí ngƣời tiêu dùng…Đây là một đặc điểm đặc biệt quan trọng vì chỉ khi có đƣợc tiêu chí này thì những hoạt động và chiến lƣợc phân phối, kinh doanh sản phẩm của đối tác mới phục vụ cho không chỉ mục tiêu đạt doanh số cao mà còn phối hợp để tiếp tục xây dựng và khẳng định thƣơng hiệu. Bên cạnh đó, đối tác cũng cần có kiến thức về nhƣợng quyền phân phối và ít nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhƣợng quyền. Điều này sẽ giúp bên nhƣợng quyền có thể tin tƣởng, an tâm hơn về đối tác và giúp cho vấn đề hợp tác đƣợc diễn ra một cách tốt đẹp. 82 Một điều cũng hết sức cần thiết để có thể hợp tác thành công giữa hai bên là đối tác nhận quyền phải am hiểu thị trƣờng địa phƣơng bao gồm: Tập quán văn hóa, thói quen tiêu dùng, ngân hàng, luật pháp, bất động sản… Điều này đặc biệt quan trọng trong trƣờng hợp bán quyền phân phối độc quyền. Bởi vì khi bán Franchise độc quyền doanh nghiệp sẽ không có quyền khai thác khu vực đó nữa. Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp có thể yêu cầu bên mua Franchise ký hợp đồng hợp tác thử nghiệm từ 1-2 năm trƣớc khi chính thức cấp quyền đại lý độc quyền. Ngoài ra, khả năng tài chính cũng đóng vai trò quan trong vì nếu không thì khó có thể phát triển tối đa hệ thống Franchise. 2.1.3. Xây dựng chương trình quảng cáo để bán quyền phân phối rộng rãi và tìm kiếm đối tác mua quyền phân phối sản phẩm Trên thực tế, khi một thƣơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trƣờng thì tự động sẽ có các đối tác chủ động đến tìm hiểu mua Franchise. Tuy nhiên, để có thể nhƣợng quyền rộng rãi doanh nghiệp cần phải xây dựng các chƣơng trình quảng cáo, tiếp thị để cung cấp các thông tin cần thiết đến các khách hàng mua franchise tiềm năng. Đặc biệt, đối với những thƣơng hiệu mới đƣợc khẳng định trên thị trƣờng thì vấn đề vai trò của chiến lƣợc quảng cáo cũng nhƣ nhân viên kinh doanh trong việc chào bán quyền phân phối sản phẩm càng quan trọng. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì có thể xây dựng các chƣơng trình quảng cáo phù hợp trên báo chí, truyền hình, Internet hay đăng ký bán Franchise qua các công ty tƣ vấn về Franchise, hoặc thông qua các buổi tiếp xúc với khách hàng, tại các cuộc hội thảo hay đặc biệt hội chợ về nhƣợng quyền thƣơng mại trong và ngoài nƣớc. 2.2. Đối với doanh nghiệp nhận quyền phân phối sản phẩm 83 2.2.1. Cân nhắc kỹ trước khi mua Franchise Trƣớc khi quyết định mua quyền phân phối, ngƣời mua nên cân nhắc kỹ để có những quyết định đúng đắn có nên lựa chọn loại hình kinh doanh Franchise để đầu tƣ hay không và liệu họ có phù hợp với cách thức kinh doanh nhƣợng quyền không. Một doanh nhân giàu có, tích lũy nhiều kỹ năng quản trị nhƣng không thực sự tâm huyết với sản phẩm nhƣợng quyền hay hình ảnh thƣơng hiệu thì chƣa chắc đã phù hợp với một mô hình nhƣợng quyền phân phối sản phẩm cụ thể. Mary E.Tomzack, một nhà nghiên cứu về vấn đề này, sau hàng loạt cuộc phỏng vấn với các chủ thƣơng hiệu, đã phác họa chân dung một ngƣời mua Franchise nói chung nhƣ sau : tự tin và nhiệt tình đối với sản phẩm cung cấp cho khách hàng, không chỉ thuần túy nhắm tới lợi nhuận ; chƣa có kỹ năng doanh nghiệp và cần tới sự giúp đỡ của chủ thƣơng hiệu ; có khả năng học hỏi nhanh và đồng thời có khả năng động viên, huấn luyện ngƣời khác ; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm quản lý hoặc dạy học ; có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực muốn mua franchise. 2.2.2. Tìm hiểu kỹ về phương thức kinh doanh nhượng quyền khi mua Franchise Do hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại còn khá mới mẻ ở thị trƣờng Việt Nam, chƣa có nhiều kinh nghiệm và bài học thực tiễn để các doanh nghiệp tìm hiểu. Do vậy trƣớc khi mua quyền phân phối sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình những kiến thức về hoạt động nhƣợng quyền, tìm hiểu pháp luật về nhƣợng quyền đặc biệt trong trƣờng hợp mua Franchise của các đối tác nƣớc ngoài. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu các kiến thức về Franchise thông qua các tài liệu trên trang web quốc tế về nhƣợng quyền hay tham gia các khóa đào tạo trong nƣớc và quốc tế hoặc cũng có thể 84 tìm kiếm sự tƣ vấn của các công ty chuyên về nhƣợng quyền hay các công ty tƣ vấn về thƣơng hiệu trong nƣớc và quốc tế. Ngoài ra, do mỗi phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối đều có ƣu nhƣợc điểm riêng nên việc trang bị cho mình những kiến thức và hiểu biết về đặc điểm của các phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối nhƣ nhận quyền phân phối độc quyền hay quyền phân phối đơn lẻ, phát triển vùng hay liên doanh sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn đƣợc hình thức nhận quyền phù hợp nhất và kinh doanh mô hình này hiệu quả. 2.2.3. Tuân thủ các cam kết kinh doanh với bên nhượng quyền đồng thời biết tự bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp mình Muốn triển khai thành công mô hình nhƣợng quyền, các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng và những mục tiêu đã thống nhất với bên nhƣợng quyền. Bên cạnh đó, những chính sách hay bất kỳ một kế hoạch, yêu cầu nào mà bên nhƣợng quyền đƣa ra thƣờng với mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhận quyền, giúp doanh nghiệp nhận quyền khai thác tối đa mọi tiềm lực của mình. Tuy nhiên, không phải lúc nào những yêu cầu mà nhà nhƣợng quyền đƣa ra đều có thể đảm bảo rằng mang lại lợi ích tuyệt đối cho bên nhận quyền. Do vậy doanh nghiệp cần phải biết dung hòa những điểm khác biệt với nhà nhƣợng quyền đồng thời tự bảo vệ lấy lợi ích của doanh nghiệp mình. Vì ngoài ra điều đó còn đảm bảo về khả năng hợp tác lâu dài giữa hai bên. 85 KẾT LUẬN Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm là hình thức nhƣợng quyền phát triển đầu tiên trên thế giới, đóng vai trò ngày càng lớn trong ngành kinh doanh bán lẻ. Tại các thị trƣờng phát triển nhƣ Mỹ và châu Âu, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm chiếm một tỷ trọng cao trong doanh thu của ngành phân phối trong khi tại thị trƣờng các nƣớc châu Á, mô hình này ngày càng phát triển mạnh mẽ, với tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới hiện nay. Nhận thức đƣợc sự hiệu quả và nhiều ƣu thế vƣợt trội của mô hình kinh doanh này, chính phủ các nƣớc trên thế giới đã và đang nỗ lực để đƣa ra những chính sách, chƣơng trình hỗ trợ hiệu quả cho mô hình này phát triển. Tại Việt Nam, mô hình kinh doanh này đƣợc phôi thai từ những năm 90, nhƣng đến nay vẫn đang phát triển trong giai đoạn đầu nên còn chứa đựng nhiều tiềm năng đầy hứa hẹn. Với xu thế toàn cầu hóa, đồng thời đặc thù thị trƣờng cũng nhƣ các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều điểm phù hợp với hình thức kinh doanh độc đáo này, nhƣợng quyền phân phối sản phẩm đƣợc nhận định sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò ngày càng cao trong việc đƣa các thƣơng hiệu nƣớc ngoài đến Việt Nam cũng nhƣ đƣa những sản phẩm chất lƣợng cao ở Việt Nam ra trƣờng quốc tế. Để có thể thúc đẩy hình thức kinh doanh này, chính phủ cần cải thiện hệ thống pháp luật liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung và nhƣợng quyền phân phối sản phẩm nói riêng nhằm tạo một hành lang pháp lý minh bạch và mang tính khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hình thức kinh doanh này. Đồng thời, một chƣơng trình mang tính chiến lƣợc lâu dài nhằm thúc đẩy nhƣợng quyền phân phối sản phẩm cũng cần đƣợc định hƣớng rõ ràng nhằm áp dụng thành công mô hình này trong chiến lƣợc phát triển chung của nền kinh tế nƣớc nhà. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam 86 cần tìm hiểu sâu hơn hình thức nhƣợng quyền này đi cùng với những hiểu biết về pháp luật, những lợi ích và rủi ro mà mô hình kinh doanh này mang lại và đặc biệt là chú trọng và đẩy mạnh hơn việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu. Tóm lại, việc xây dựng một chiến lƣợc phát triển dài hạn với sự tham gia, nỗ lực đồng bộ của các cấp ban ngành và các doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết để phát triển mô hình nhƣợng quyền phân phối sản phẩm tại Việt Nam. Hy vọng rằng khoá luận này cùng với kinh nghiệm và đề xuất đã nêu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về mô hình nhƣợng quyền phân phối và áp dụng hiệu quả mô hình này cho hoạt động kinh doanh; xây dựng, phát triển và bảo vệ thƣơng hiệu của mình trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Tài liệu tiếng Việt 1. Albert kong (2005), phát triển nhƣợng quyền, tài liệu hội thảo tại hội thảo Franchising Vietnam 2005, Thành phố Hồ Chí Minh [2] Bích Nga, Thời cơ đến phải nắm bắt thật nhanh, báo Sài Gòn Tiếp Thị. [3] Đặng Nguyễn, Nhu cầu và thói quen tiêu dùng giai đoạn 2006-2010?, truy cập ngày 6-4-2010, trang web thoi-quen-tieu-dung-giai-doan-20062010.htm 4. Ths. Lê Thị Thu Hà, Tạp chí Kinh Tế Đối Ngoại năm 2006, số 17 5. Lý Quý Trung (2005), Mua Franchise cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. [6] Lý, Quý Trung (2006), “Bí quyết thành công bằng mô hình nhƣợng quyền kinh doanh”, nhà xuất bản Trẻ, tr.27 [7] Lý, Quý Trung(2006), Bí quyết thành công bằng mô hình nhƣợng quyền kinh doanh, Nhà xuất bản Trẻ, tr.30 [8] Minh Tuấn, Châu Á sẽ đứng đầu thế giới sau 4 năm nữa?, truy cập ngày 20-3-2010, trang web dung-dau-the-gioi-sau-4-nam-nua.chn [9] Nguyễn, Hƣơng; Tiêu Phong, Hồ Thế Sơn - Thành công nhờ một quyết tâm và một chữ tâm, truy cập ngày 5-4-2010, trang web 88 10. Bộ Thƣơng mại (2006), Thông tƣ số 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại 11. Chính phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thƣơng Mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại 12. Chính phủ(1996), Nghị định số 63/1996/NĐ-CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp 13. Chính phủ (2005), Nghị định số 11/2005/NĐ-CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ [14] Thời báo kinh tế Sài Gòn, Kinh doanh nhƣợng quyền sẽ tăng 35%, truy cập này 5-4-2010, trang web [15] LantaBrand.com, Doanh nghiệp trong nƣớc lên tiếng, truy cập ngày 6-4- 2010, trang web [16] Vietbao.vn, Nhƣợng quyền thƣơng mại để giữ thị phần bán lẻ nội địa ?, truy cập ngày 15-4-2010, trang web thuong-mai-de-giu-thi-phan-ban-le-noi-dia/65056466/87/ [17] Tiền Phong, Thói quen tiêu dùng của ngƣời Việt thay đổi mạnh, truy cập ngày 20-4-2010, trang web dung-cua-nguoi-viet-thay-doi-manh  Tài liệu tiếng Anh 18. Andrew j. Sherman (1991), Franchising & Licensing Two Ways to Build Your Business, Amacom, the United States. [19] Law Office of Bambi Faivre Walters, PC, Franchise, truy cập ngày 14-3- 2010, trang web 89 [20] Leo-Paul, Dana; Brenda, M. Oldfield, Lublin Coca-Cola Bottlers Ltd, International Marketing Review, tr. 293 22. Richiard Christou (1990), International Agency, Distribution & Licensing Agreement, Longman, London.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5265_1273.pdf
Luận văn liên quan