Giải pháp bán hàng trực tuyến của Viettel cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh từ hạ tầng, đường truyền, máy chủ, cho đến các ứng dụng, các tiện ích, thông qua nhiều giao diện khác nhau (web, thiết bị di động, máy tính bảng) và tích hợp với các dịch vụ viễn thông thông qua việc sử dụng các công nghệ GPS, AGPS, LBS để hỗ trợ quản lý theo dõi giám sát các hoạt động tác nghiệp của các kênh giám sát, phân phối của Vinamilk. Dự án được thực hiện trong 15 tháng và đến tháng 5/2013 sẽ được triển khai trong toàn hệ thống của Vinamilk trên toàn quốc.
28 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10055 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chuỗi cung ứng của Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Phân tích chuỗi cung ứng của Vinamilk
Mục lục
I- Cơ sở lý thuyết
1.1.Định nghĩa chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên phổ biến trong những năm 90. Trước đó, các công ty sử dụng thuật ngữ như ‘hậu cần” (logistics) và “quản lý các hoạt động” (operations management). Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” – “Fundaments of Logistics Management” của Lambert, Stock và Elleam (1998, Boston MA: Irwin/McGraw-Hill, c.14)
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” – “Supplychain management: strategy, planing and operation” của Chopra Sunil và Pter Meindl, (2001, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1)
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” – “An introduction to supply chain management” Ganesham, Ran and Terry P.Harrison, 1995.
“Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng kinh doanh truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong phạm vi một công ty và giữa các công ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải thiện kết quả lâu dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng” – Mentzer, De Witt, Deebler, Min . . .
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng( supply chain ) là một tập hợp gồm 3 hay nhiều doanh nghiệp có kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp bằng dòng chảy sản phẩm, thông tin, tài chính… nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng
Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống
1.2.Phạm vi, mục tiêu của chuỗi cung ứng
Mục tiêu: tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn bộ hệ thống
Phạm vi: tất cả các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng
II-Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
2.1. Giới thiệu về côngty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Vinamilk đã xây dựng cho mình 1 nhà mạng lưới phân phối khá tốt với hơn 200 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán lẻ trên cả nước. Công suất hiện tại của VNM vào khoảng 550.000 tấn sữa/năm và hiệu suất sử dụng hiện nay vào khoảng 75%
Trong quá trình phát triển của ngành sữa Việt Nam trong những năm gần đây thì Công ty Cổ phần sữa VinaMilk (VNM) trở thành một công ty tiên phong trong nhiều lĩnh vực, trong nhiều năm. Kết quả sản xuất kinh doanh của VNM năm 2010 là năm rất thành công. Với chiến lược kinh doanh phủ đều và kiểm soát được điểm bán lẻ sản phẩm nên Vinamilk hiện đang nắm gần 60% thị phần của thị trường sữa nội địa. Hiện sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại hầu hết các siêu thị và khoảng 200.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
Đa số sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”.
Sữa tươi
Sữa tươi 100%:
Sữa thanh trùng (có đường, không đường);
Sữa tiệt trùng (có đường, không đường, dâu, socola);
Sữa tươi tiệt trùng;
Sữa giàu canxi flex (có đường, không đường, ít đường);
Sữa tươi Milkplus (có đường, không đường, dâu, socola).
Sữa chua
Sữa chua ăn (có đường, không đường, trái cây, dâu, proby lợi khuẩn, nha đam, cam, plus canxi);
Sữa chua SUSU (có đường, cam, trái cây, dâu);
Sữa chua uống (dâu, cam);
Sữa chua men sống PROBI.
Sữa đặc
Ông Thọ:
Ông Thọ nhãn trắng nắp mở nhanh;
Ông Thọ nhãn xanh nắp khui;
Ông Thọ nhãn đỏ nắp khui;
Ông Thọ dạng vỉ 30g.
Ngôi sao phương Nam:
Ngôi sao phương Nam nhãn đỏ;
Ngôi sao phương Nam nhãn cam;
Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dạng lon;
Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dạng hộp giấy;
Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dương dạng lon.
Sữa bột, bột dinh dưỡng
Sữa bột Dielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.
Sữa bột giảm cân;
Bột dinh dưỡng ăn liền Ridielac:
Kem
Các loại nước giải khát
Sữa đậu nành (Nhãn hiệu VFresh, gồm có đường, ít đường và không đường);
Nước giải khát (Nhãn hiệu VFresh):
Nước ép trái cây:
Atiso;
Trà chanh;
Trà nha đam, nho nha đam;
Nước uống đóng chai ICY.
Vinamilk hiện là một trong những công ty cổ phần làm ăn hiệu quả nhất. Theo điều tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa trong nước. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn 16,000 tỷ đồng.Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn thị trường nước ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông .Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu chưa thực sự ổn định song lợi nhuận lại tăng trưởng khá đều, trung bình đặt khoảng hơn 30%/năm. Hiện nay thị trường trong nước đóng góp đến 90% doanh thu của VNM, một phần nhỏ doanh thu xuất khẩu đến từ các nước như Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc với hai sản phẩm chính là sữa bột và sữa đặc. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn xác định việc phát triển sản phẩm cho thị trường nội địa là mục tiêu chính, thị trường nước ngoài sẽ là mục tiêu cho giai đoạn về sau. Hiện nay thị phần các mặt hàng của Vinamilk như sau: sữa chua 97%, sữa đặc 70%, sữa nước 55%, sữa bột 35% thị phần của cả nước. Như vậy có thể thấy với lợi thế về quy mô và kinh nghiệm thì sữa đặc và sữa chua là hai mặt hàng mà khó đối thủ nào có thể cạnh tranh với công ty tại thời điểm hiện tại.Tiếp nối thành công trong năm 2010, năm 2011, Vinamilk tiếp tục gây ấn tượng với doanh thu trên 1 tỷ đô la Mỹ (gần 22,3 nghìn tỷ đồng), về đích sớm hơn 1 năm so với mục tiêu năm 2012. Con số doanh thu này đã giúp Vinamilk chính thức gia nhập vào đội ngũ các doanh nghiệp lớn của châu Á- Thái Bình Dương (doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô doanh số dưới 1 tỷ đô la Mỹ).
Thương hiệu Vinamilk được bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn hàng năm. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến nay. Vinamilk đang phấn đấu hoàn thành mục tiêu đạt doanh thu 20.000 tỷ đồng (~1 tỷ USD) vào năm 2012, đồng thời dự kiến đứng vào top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm.
2.2 Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
N.M.S Trường Thọ N.M.S Nghệ An
N.M.S Dielac N.M.S Sài Gòn
N.M.S Thống nhất N.M.S Cần Thơ
N.M.S Hà Nội N.M.S Tiên Sơn
N.M.S Bình Định N.M.S Miraka
Trụ sở: Quận 7, TP.Hồ Chí Minh
Chi nhánh: Hà Nội, Đà nẵng, Cần Thơ
Giới thiệu sản phẩm: Miền nam, Miền Trung, Miền Tây,Trung Đong, Phillippin, Campuchia, Mandiver
Đại lý: 1400 đại lý
>5000 nhà bán lẻ: Metro, Big C…
NTD Cá nhân
NTD tổ chức: Trường học…
Sữatươi: nông trại sữa
Sữa bột: Fonterra, Hoogwegt International BV
Bao bì: Perstima Bình Dương, Tetra Pak
Nhà cung cấp
Nhà SX
Nhà Phân phối
Nhà bán lẻ
Khách hàng
2.3 Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng
Nhà cung cấp
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Nhà máy sẽ thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng TAUPO và sản xuất các sản phẩm sữa có chất lượng cao bán ra thị trường quốc tế.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier
Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd
Milk powder
· Hoogwegt International BV
Milk powder
· Perstima Binh Duong,
Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and packaging machines
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của chúng tôi trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
2.3.2 Nhà sản xuất
Là nơi trực tiếp làm ra những sản phẩm hoàn chỉnh từ nguyên vật liệu thô
Nhà máy sản xuất trong nước:
NHÀ MÁY SỮA TRƯỜNG THỌ32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM ĐT: (84.8) 38 960 727 - Fax: (84.8) 38 966 884Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua, Nước ép trái cây, Phô mai.
» NHÀ MÁY SỮA DIELAC Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Phường Bình An, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng NaiĐT: (84.61) 3836 115 - Fax: (84.61) 3836 015Chuyên sản xuất: Sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em
» NHÀ MÁY SỮA THỐNG NHẤT12 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCMĐT: (84.8) 62 529 555 - Fax: (84.8) 62 885 727Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống.
» NHÀ MÁY SỮA HÀ NỘI KM 14 Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, TP. Hà NộiĐT: (84.4) 38 276 418 - Fax: (84.4) 38 276 966 Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống, Sữa đậu nành.
» NHÀ MÁY SỮA BÌNH ĐỊNH87 Hoàng Văn Thụ, ,Tp. Qui Nhơn, Tỉnh Bình Định ĐT: (84.56) 3847 312 - Fax: (84.56) 3746 065Chuyên sản xuất: Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống.
» NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN Đường Sào Nam, Xã Nghi Thu, Thị Xã Cửa Lò, Nghệ AnĐT: (84.38) 3949 032 - Fax: (84.38) 3824 717Chuyên sản xuất: Sữa đặc, Sữa tươi, Sữa chua
» NHÀ MÁY SỮA SÀI GÒNLô 1-18 Khu G1- Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Hương lộ 80, Phường Hiệp Thành, Q.12, TP HCMĐT: (84. 8) 37 176 355 - Fax: (84. 8) 37 176 353Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Sữa chua uống
» NHÀMÁY SỮA CẦN THƠ
Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần ThơĐT: (84.710) 3842 698 - Fax: (84.710) 3842 811Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Kem, Bánh
» NHÀ MÁY NƯỚC GIẢI KHÁTLô A, đường NA7, Khu Công Nghiệp Mỹ Phước II, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình DươngĐT: (84.650) 355 6839Chuyên sản xuất: Nước giải khát
» NHÀ MÁY TIÊN SƠNKhu Công nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc NinhĐT: (84.241) 31 714 814 - Fax: (84.241) 31 714 807
Nhà máy sản xuất nước ngoài:
Nhà máy MIRAKA – Nhà máy chế biến bột sữa cao cấp
Được đặt tại trung tâm ĐẢO BĂC của NEW ZEALAND
2.3.3 Nhà phân phối
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép VINAMILK chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, VINAMILK đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, VINAMILK còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, hiện tại đang đàm phán các hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các nước như Thái Lan, Úc và Mỹ.
VINAMILK cũng là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức uống có trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông là một rào cảng lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị trường thực phẩm và thức uống, bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông này đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI NỘI ĐỊA
» TRỤ SỞ CHÍNHSố 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCMĐT: (84.8) 54 155 555Fax: (84.8) 54 161 226Email: vinamilk@vinamilk.com.vnWebsite: www.vinamilk.com.vn
» CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘITòa nhà Handi Resco - Tháp B - Tầng 11521 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà NộiĐT: (84.4) 37 246 019Fax: (84.4) 37 246 005
» CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNGSố 12 đường Chi Lăng, Phường Hải Châu 2, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.ĐT: (84.511) 3897449Fax: (84.511) 3897223
» CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ86D Hùng Vương , Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.ĐT: (84.710) 6256 555Fax: (84.710) 3827 334
Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm:
» MIỀN NAM
89 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 1, Điện thoại: 38 324 125198 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Điện thoại: 39 302 792175 Nguyễn Chí Thanh, P.17, Quận 5, Điện thoại: 39 572 547202-204 Lê Quang Định, Quận Bình Thạnh, Điện thoại: 35 104 682119 Dân Chủ, P. Bình Thọ, Quận Thủ Đức Điện thoại: 54 031 423275 Quang Trung, P.10, Quận Gò Vấp Điện thoại: 39 896 524Số 10 Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7 Điện thoại: 54 161 333
» MIỀN TRUNG 184 Hoàng Diệu,Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Điện thoại: 0511 3582 986
» MIỀN TÂY Số 158 Đường 30/4, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, Điện thoại: 07103.815980
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ THỊ TRƯỜNG CHÍNH
Chúng tôi tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Chúng tôi cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng Số lượng thị trườngASEAN : 3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)Trung Đông : 3 (Iraq, Kuwait, UAE)Phần còn lại : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)Tổng cộng : 10
KHÁCH HÀNG CHÍNH
Bảng phân loại sau đây cho thấy các khách hàng (không phải NPP) chiếm hơn 5%/doanh thu hoặc hơn nữa trong vòng 3 năm tài chính trước đây tính đến 31/12/2007:
Tên khách hàng
%/Doanh thu năm 2005
%/Doanh thu năm 2006
%/Doanh thu năm 2007
State Company for Foodstuff Trading,Baghdad,
24.2
18.2
0
Abdulkarim Alwan Foodstuff Trading (LLC)
-
-
5.1
NHÀ PHÂN PHỐI CHÍNH THỨC Ở NƯỚC NGOÀI
* TẠI TRUNG ĐÔNG: 1. Abdul Karim Alwan Foodstuff Trading (LLC) Al Rass, Deira, Dubai, UEA Tel: 00 971 42350402 Các sản phẩm sữa bột. 2. Shawkat Bady – General Trading Company (LLC) General Street, Duhok, Iraq Tel: 00 964 627223579 Các sản phẩm bột dinh dưỡng * TẠI CAMBODIA: B.P.C. Trading Co. LTD No. 161A Mao Tse Tung Blvd., Phnom Penh, Cambodia Tel: 00 855 23 710499 Các sản phẩm sữa đặc, chocotate hòa tan, sữa chua ăn. * TẠI MALDIVES: Baywatch Investments Pte. Ltd H. Maaram, 4th Fl., Ameer Ahmed Magu Male, Maldives
* TẠI PHILIPPINES: Grand East Empire Corporation (Geec) 22 Miller Street, San Francisco Del Monte, Quezon City, 1105 Philippines Tel Fax: +632 412 8179 +632 372 1890 Email ojdge@yahoo.com; grandest@skyinet.net; Các sản phẩm sữa đặc
SẢN PHẨM VINAMILK CÒN ĐƯỢC XUẤT KHẨU SANG NHIỀU NƯỚC
2.3.4. Nhà bán lẻ.
Với 3 chi nhánh phân phối chính là Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ. Từ đó Vinamilk phân phối tới các hệ thống bán lẻ của mình và phân phối cho khách hàng. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, chúng tôi còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Nhờ hệ thống bán lẻ dày đắc và phủ kín thì sản phẩm của vinamilk được đưa đến tận tay cho người tiêu dùng. Hệ thống các nhà bán lẻ có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của vinamilk.
2.3.5. Khách hàng.
Khách hàng là một bộ phận tích hợp của chuỗi cung ứng. Bất kỳ một chuỗi cưng úng nào cũng phải có khách hàng. Đối với Vinamilk thì triết lý kinh doanh đã nói nên phần nào vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp đó là : “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.”
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ...
Trong quá trình phát triển của ngành sữa Việt Nam trong những năm gần đây thì Công ty Cổ phần sữa VinaMilk (VNM) trở thành một công ty tiên phong trong nhiều lĩnh vực, trong nhiều năm. Kết quả sản xuất kinh doanh của VNM năm 2010 là năm rất thành công. Đa số sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn hàng năm. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến nay. Vinamilk đang phấn đấu hoàn thành mục tiêu đạt doanh thu 20.000 tỷ đồng (~1 tỷ USD) vào năm 2012, đồng thời dự kiến đứng vào top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …
Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Như vậy bộ phận tích hợp trong chuỗi cung ứng đã được đáp ứng tốt.
2.4.Thành công trong chuỗi cung ứng của Vinamilk
Nói về thành công của mình, đại diện Công ty Vinamilk cho biết, trước hết là nhờ danh mục sản phẩm rất đa dạng của Vinamilk gồm: sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát…
Bên cạnh đó, với chiến lược kinh doanh phủ đều và kiểm soát được điểm bán lẻ sản phẩm nên Vinamilk hiện đang nắm gần 60% thị phần của thị trường sữa nội địa. Hiện sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại hầu hết các siêu thị và khoảng 200.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.
Đặc biệt, thành công trong năm 2011 còn đến từ doanh thu xuất khẩu sản phẩm tới 15 quốc gia trên thế giới với tổng kim ngạch năm 2011 tăng 72% so với năm 2010, đạt trên 140 triệu USD- là doanh số xuất khẩu cao nhất từ khi thành lập công ty đến nay.
Sản phẩm của Vinamilk đã đứng vững trên các thị trường xuất khẩu lớn như: Mỹ, Úc, Canada, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Irắc, Philippin, Hàn Quốc, Campuchia… Đây là những thị trường xuất khẩu chính, ổn định mà Vinamilk đã chinh phục được trong những năm qua bằng chính những sản phẩm chất lượng quốc tế.
Mới đây, sau thảm hoạ lũ lụt lịch sử, các đối tác Thái Lan đã tìm đến Vinamilk như một địa chỉ tin cậy để ký hợp đồng cung cấp sữa cho Thái Lan có tổng trị giá gần 10 triệu đô la Mỹ thực hiện trong Quý 1 năm 2012.
Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, nhất là năm 2011, Vinamilk đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn với mục tiêu trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ đô là Mỹ vào năm 2017.
Vậy điều quan trọng gì đã làm nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa nói riêng và các sản phẩm của Vinamilk nói chung?
Chính sách 3 Đúng
Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản phẩm thị trường cần giúp Vinamilk đảm bảo bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông suốt trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý thức được tầm quan trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số lượng tức là không nhiều quá, cũng không ít quá, làm sao cho cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể. Đúng lúc để tránh chi phí lư trữ, tồn kho.
Tốc độ
Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì thời gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng thực phẩm hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công đoạn trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk luôn tận dụng tối đa thời gian, hạn chế đến mức thấp nhất những khoảng thời gian chết.
Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản sữa.Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm), còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Để đảm bảo chất lượng cho sũa nguyên liệu, các nhà máy sản xuất được bố trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn nuôi, có điều kiện giao thông thuận lợi.
Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà sản xuất đến các đại lý bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng.
Phân tán rủi ro
Để đảm bảo luôn có đủ sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk đã tiến hành xây dựng nhiều trang trại nuôi bò và các trang trại ngày càng được mở rộng về quy mô cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk tránh được tình trạng khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sũa bột nguyên liệu khi công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt International) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.
Kết chặt thành viên trong chuỗi
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm từ sữa chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy phải có mối liên hệ mật thiết với cá trạng trại nuôi bò vì nếu không có các trang trại, nếu không có sữa thì các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ mật thiết đó (đặc biệt là với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về giá, về tính ổn định trong thu mua mà còn hỗ trợ về vốn, giống và kỹ thuật…
Đảm bảo song hành giữa dòng thông tin và dòng sản phẩm
Dòng thông tin và dòng sản phẩm tuy hai mà môt. Hai dòng này tồn tại dựa vào nhau và hỗ trợ cho nhau.
Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên quan và cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Khi cho ra đời một dòng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ phải cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông các thông tin liên quan đến sản phẩm như Tên, Tính chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phaair thông tin cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày…
Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên cứu và cho ra đời dòng sẩn phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều hiểu được tầm quan trọng của thông tin nhưng lại ít có doanh nghiệp nào lại dám đầu tư cho hệ thống thông tin như Vinamilk và chính vì lẽ đó mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành công như Vinamilk.
Đảm bảo 3 chữ A
Đó là : - Agile (nhanh nhẹn)
- Adaptable (thích nghi)
- Align (thích hợp)
Còn có rất nhiều nguyên nhân tạo nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk nhưng quan trọng hơn cả là việc Vinamilk đã nhận thức rõ tầm quan trọng của chuỗi cung ứng và đã không ngừng hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình (Hiện nay Vinamilk là một trong số ít công ty ở Việt Nam có giám đốc điều hành chuỗi cung ứng: Bà Nguyến Thị Thanh Hòa).
Bài học rút ra từ thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk
Thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk là không thể phủ nhận và chúng ta có thể rút ra được nhiều bài học từ thành công này.
Bài học 1 : Luôn xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung ứng không còn là một chức năng mang tính hoạt động của các công ty hàng đầu mà trở thành một bộ phận chiến lược của công ty. Trong trường hợp của Vinamilk, công ty đã xác định, xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng của mình thành một lợi thế cạnh tranh. Với việc đầu tư vào xây dựng chuỗi cung ứng thành một lợi thế, Vinamilk mong muốn giảm được thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi giao sản phẩm cuối cùng đến nhà bán lẻ. Hơn thế nữa, việc đầu tư này sẽ giúp chuỗi cung ứng trở nên gọn nhẹ (lean supply chain) và có thể đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng.
Bài học 2 : Đầu tư và xây dựng hệ thống thông tin mới để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng
Vinamilk mạnh dạn đầu tư tái cấu trúc lại hệ thống thông tin vốn là “xương sườn” của chuỗi cung ứng. Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin làm cho việc sản xuất và phân phối nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đảm bảo cho thông tin đến nhanh nhất, đúng nhất, rõ ràng nhất, dễ hiểu nhất, phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Bài học 3: Nâng cao sự cộng tác (collaboration) với các đối tác trong chuỗi cung ứng
Thật sự khó khăn để quản lý hơn hàng trăm nhà sản xuất cung cấp sản phẩm tại Châu Á và hơn 19 000 nhà bán lẻ phân phối sản phẩm trên toàn cầu. Để nối liền giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ, Vinamilk đã xác định sự cộng tác là một trong những yếu tố quan trọng cho sự thành công của chuỗi cung ứng. Điều này được thể hiện rõ trong quy trình lựa chọn nhà cung cấp.
Bài học 4:Xây dựng chương trình “liên tục kinh doanh” (business continuity) nhằm quản lý rủi ro từ hoạt động “thuê ngoài”
Theo các chuyên gia, hoạt động thuê ngoài có thể tiết kiệm chi phí, tuy nhiên những rủi ro đi kèm cần phải được quản trị tốt. Rõ ràng nhất là việc mất đi một nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng có thể đem đến những ảnh hưởng không tốt đối với những nhà sản xuất hay là khách hàng, vốn là những mắt xích trong chuỗi.
Bài học 5 : Thực hiện tốt quản lý, bảo quản sản phẩm nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu và trách nhiệm xã hội.
2.5.Ứng dụng CNTT/TMĐT trong chuỗi cung ứng của Vinamilk
Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management-CRM) của SAP. Đây là dự án giai đoạn hai trong việc triển khai ERP của công ty này. Sau tám tháng, dự án ERP giai đoạn hai đã được nghiệm thu phần lõi (SAP CRM) sau khi triển khai đến hơn 40 nhà phân phối và dự kiến tất cả các nhà phân phối khác sẽ được tích hợp vào hệ thống này.
Theo bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk, với nỗ lực đầu tư trang bị hệ thống SAP CRM, Vinamilk mong muốn có một công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn.
Trước khi có hệ thống SAP CRM, thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được tập hợp theo dạng thủ công giữa công ty và các đại lý. Hiện nay, hệ thống thông tin báo cáo và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business Intelligence-BI) được thiết lập ở trung tâm chính để quản lý kênh phân phối bán hàng và các chương trình khuyến mại. Các nhà phân phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý sử dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Các nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật thông tin.
Chương trình đã giúp CRM hóa hệ thống kênh phân phối của công ty qua các phần mềm ứng dụng. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống.Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Theo ông Trần Nguyên Sơn, Giám đốc Công nghệ thông tin (CNTT) của Vinamilk, cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi xây dựng dự án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối, Vinamilk sẽ mở rộng hệ thống đến toàn bộ 187 nhà phân phối vào cuối tháng 7-2008.
Cách tích hợp thông tin
Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP CRM ở trung tâm, cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ các nhà phân phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di động từ các nhân viên bán hàng. Một hệ thống thông tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ… của mỗi nhà phân phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích tình hình tiêu thụ hàng để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế hoạch phân phối hàng chính xác nhất có thể được.
Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối theo các yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý giá, khuyến mại, kế hoạch phân phối, cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA… Các trung tâm hỗ trợ ứng dụng (call center) hỗ trợ cho các hệ thống thực hiện tại nhà phân phối, bảo đảm giải quyết các trục trặc theo đúng cam kết đã đưa ra với nhà phân phối.
Hệ thống SAP được xây dựng trên nền tảng công nghệ SAP NetWeaver. Tại Vinamilk, NetWeaver đã tích hợp thông tin từ hệ thống ERP sử dụng Oracle EBS cùng với hệ thống Solomon sử dụng tại các nhà phân phối và ứng dụng trên PDA cho nhân viên bán hàng. Ba ứng dụng này được NetWeaver tích hợp thành hệ thống (Business Warehouse-BW) để phục vụ cho hệ thống báo cáo thông minh, giúp ban lãnh đạocó được thông tin chính xác và trực tuyến về tình hình hoạt động kinh doanh trên toàn quốc.
Kiến trúc SAP NetWeaver giúp phân biệt rõ các tầng dữ liệu, ứng dụng và giao diện (là ba tầng của kiến trúc máy trạm – máy chủ) đồng thời thêm một tầng sẵn sàng cho ứng dụng trên Internet. Việc tích hợp ba hệ thống chạy trên ba nền tảng khác nhau rất khó khăn và phải mất nhiều thời gian khi truy xuất dữ liệu. Tuy nhiên, công nghệ NetWeaver đã cho phép tạo ra giao diện kết nối các ứng dụng khác nhau, kể cả không phải của SAP.
Theo ông Sơn, việc thực hiện được hệ thống lõi ERP CRM trong vòng tám tháng là cả một nỗ lực rất lớn từ đội dự án Vinamilk và đối tác triển khai. Theo các đối tác triển khai của Vinamilk, thành công của dự án này nhờ vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố rất quan trọng là tính sẵn sàng của doanh nghiệp, kế đến là sự đầu tư đầu tư đúng mức về nhân lực và tài lực. Trước khi triển khai SAP, Vinamilk đã triển khai thành công Oracle E Business Suite 11i và chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố. Từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống CNTT tổng cộng 4 triệu đô-la Mỹ. Nhờ có đầu tư sâu, rộng nên công ty đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn, trong đó có việc tổ chức cơ cấu của công ty, nâng cao kiến thức của nhân viên, tổ chức hợp lý hệ thống để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý nhờ đó trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
Điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. Vì thế, làm thế nào để có thể làm chủ và tích hợp cả ba giải pháp này? Ông Sơn cho biết, các hệ thống nói trên đã được Vinamilk lựa chọn cho từng yêu cầu cụ thể, do đó đã đưa ra được các giải pháp tốt nhất nhằm giúp giải quyết bài toán kinh doanh. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống CNTT hiện nay là phải bám sát, giải quyết các bài toán kinh doanh. “Để vận hành được hệ thống, chúng tôi đã phải nỗ lực tự học, học từ phía đối tác triển khai đồng thời gửi nhân viên đến các trung tâm đào tạo của Oracle và SAP,” ông Sơn cho biết.
Nhờ ứng dụng CNTT, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả hơn các kênh phân phối sản phẩm.
Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP và Microsoft.
Cùng với đó là ứng dụng công ty đã nhận ra rằng mọi quy trình liên hệ một cách nhanh chóng nhất là hệ thông truyền dẫn thông tin của công ty cho nên.
Ngày 15/2, tại TP. Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đã ký kết hợp tác xây dựng phần mềm bán hàng trực tuyến, đánh dấu sự đột phá của Vinamilk và Viettel, hai doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Lần đầu tiên trong ngành sữa nói riêng và ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam nói chung có một hệ thống quản lý được xây dựng với sự toàn diện và đồng bộ tối đa như hệ thống mà Viettel đang xây dựng cho Vinamilk. Được phát triển theo hướng cá thể hóa các tính năng nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp, hệ thống quản lý này không những không làm thay đổi phần mềm quản lý hiện nay của Vinamilk mà còn tích hợp với các hệ thống quản lý doanh nghiệp sẵn có nhằm đảm bảo toàn bộ hệ thống chạy thông suốt.
Giải pháp bán hàng trực tuyến của Viettel cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh từ hạ tầng, đường truyền, máy chủ,…cho đến các ứng dụng, các tiện ích, thông qua nhiều giao diện khác nhau (web, thiết bị di động, máy tính bảng) và tích hợp với các dịch vụ viễn thông thông qua việc sử dụng các công nghệ GPS, AGPS, LBS để hỗ trợ quản lý theo dõi giám sát các hoạt động tác nghiệp của các kênh giám sát, phân phối của Vinamilk. Dự án được thực hiện trong 15 tháng và đến tháng 5/2013 sẽ được triển khai trong toàn hệ thống của Vinamilk trên toàn quốc.
Việc sử dụng hệ thống phần mềm quản lý bán hàng trực tuyến được xem là một trong những giải pháp để nâng chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả quản lý, quản trị doanh nghiệp và góp phần đưa Vinamilk lọt vào tốp 50 công ty sữa lớn nhất .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Phân tích chuỗi cung ứng của Vinamilk.docx