Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động
marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản
lượng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới có tiềm năng.
- Công ty nên chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các trang thiết bị cũ,
mua sắm mới một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn nhằm nâng cao
năng suất tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử
dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phát huy năng lực cũng như khả năng của người lao động , cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng
phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng
suất lao động.
- Về công tác tuyển dụng Công ty nên ưu tiên tuyển những lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao và quản lý giỏi để có thể đáp ứng yêu cầu hiện tại. Hằng
năm tổ chức những chương trình mời các chuyên gia trong ngành về đào tạo, nâng cao
trình độ của các cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống giao
thông tại các vùng sâu vùng xa, địa bàn khó khăn, có những chính sách ưu tiên hơn đối
với các CBCNV lên công tác tại đó.
- Bên cạnh đó Công ty cần đầu tư chuyển giao công nghệ, học hỏi kinh nghiệm của
các nước trên thế giới, các tỉnh khác trong nước và trên địa bàn miền Trung Tây Nguyên.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty vẫn giữ nguyên ở con số 0,85
lần (có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu Công ty chỉ sử dụng 0,85 đồng VLĐ),
giảm 0,15 lần tương ứng giảm 15,54% so với năm 2013 hay nói cách khác Công ty đã
tiết kiệm được 0,15 đồng VLĐ để tạo ra một đồng doanh thu. Điều này cho thấy Công
ty đã sử VLĐ một cách hợp lý đạt hiệu quả cao, cần có nhiều biện pháp nhằm duy trì
và phát triển hơn nữa.
Điều này cho thấy lợi nhuận Công ty thu được ngày càng có chiều hướng giảm
xuống, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty chưa có hiệu quả. Chính vì vậy, trong thời
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
gian sắp đến Công ty cần có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận, tiết
kiệm được nguồn vốn lưu động.
Mức doanh lợi VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vảo bảng ta thấy mức doanh lợi VLĐ của
Công ty giảm mạnh qua các năm. Năm 2013, mức doanh lợi VLĐ là 0,12 lần (có
nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽ thu được 0,12 đồng lợi nhuận). Năm 2014, mức
doanh lợi VLĐ của Công ty giảm so với năm 2013, giảm 0,03 lần tương ứng giảm
25,13%. Đến năm 2015, xu hướng giảm với tốc độ nhanh đạt 0,01 lần (có nghĩa là khi
đầu tư một đồn VLĐ sẽ thu được 0,01 đồng lợi nhuận), giảm 0,08 lần tương ứng giảm
95,01% so với năm 2014. Điều này cho thấy lợi nhuận Công ty thu được ngày càng có
chiều hướng giảm xuống, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty chưa có hiệu quả. Chính
vì vậy, trong thời gian sắp đến Công ty cần có những biện pháp thích hợp nhằm nâng
cao lợi nhuận, tiết kiệm được nguồn vốn lưu động.
Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ biến đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số nay là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh daonh của doanh nghiệp. Năm 2013, vòng quay các khoản phải thu
là 3,13 vòng, năm 2014 là 3,42 vòng tăng 0,29 vòng tương ứng tăng 9,24% so với năm
2013. Đên năm 2015, giá trị này của Công ty giảm khá nhanh, giảm 0,96 vòng tương
ứng giảm 28,30% so với năm 2014. Chỉ số này giảm, đây là một điều không tốt cho
thấy số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng khá nhiều, lượng tiền mặt quá ít không đáp
ứng nhu cầu, tuy nhiên, chỉ số này thấp cũng cho thấy Công ty có nhiều hợp đồng, đơn
hàng làm tăng doanh thu của Công ty.
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ quay vòng của HTK
nhanh hay chậm trong kỳ. Vòng quay HTK qua 3 năm có xu hướng biến động không
ổn định, tăng giảm thất thường. Năm 2013, số vòng quay hàng tồn kho là 2,32 vòng,
năm 2014 chỉ số này đạt 2,76 vòng tăng 0,43 vòng tương ứng tăng 879% so với năm
2013. Đến năm 2015, chỉ số này giảm xuống, giảm 0,24 vòng tương ứng giảm 8,79%
so với năm 2014. Hệ số vòng quay HTK giảm cho thấy tốc độ luân chuyển HTK trong
kỳ giảm, Công ty bán sản phẩm chậm, HTK bị ứ đọng nhiều dẫn đến chi phí bảo quản
hàng tồn kho của Công ty tăng lên. Trong những tiếp theo, Công ty cần có những
chiến lược kế hoạch nhằm hạn chế sự tồn động của hàng tồn kho nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín, niềm tin cho khách hàng.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015
Chỉ tiêu ĐVT
2013 2014 2015
So sánh
2014/2013 2015/2014
GT GT GT +/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 192.248,64 231.038,57 240.574,03 38.789,93 20,17 9.535,46 4,13
2. Tổng lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 22.492,52 17.091,10 892,09 - 5.401 - 24,01 - 16.199,01 - 94,78
3. Vốn lưu động bình quân Tr.đồng 193.790,92 196.684,17 206.008,00 2.893,25 1,49 9.323,83 4,74
4. Các khoản phải thu bình quân Tr.đồng 61.413,25 67.561,81 98.117,85 6.148,56 10,01 30.556,04 45,22
5. Giá vốn hàng bán Tr.đồng 168.319,93 209.351,74 210.996,79 41.031,81 24,37 1.645,05 0,78
6. Hàng tồn kho bình quân Tr.đồng 72.355,29 75.807,85 83.775,04 3.452,56 4,77 7.967,19 10,50
7. Số vòng quay VLĐ (1/3) Vòng 0,99 1,17 1,67 0,18 18,18 0,50 42,73
8. Mức đảm nhiệm VLĐ (3/1) Lần 1,01 0,85 0,85 - 0,15 - 15,54 0 0
9. Mức doanh lợi VLĐ (2/3) Lần 0,12 0,09 0,01 - 0,03 - 25,13 - 0,08 - 95,01
10. Vòng quay các KPT (1/4) Vòng 3,13 3,42 2,45 0,29 9,24 - 0,96 - 28,30
11. Vòng quay hàng tồn kho (5/6) Vòng 2,32 2,76 2,52 0,43 18,71 - 0,24 - 8,79
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế)
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Bởi vì, lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình
hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình thì cần phải không ngừng đầu tư vào nguồn lực lao động.
Qua quá trình phân tích tình hình lao động của Công ty ta có thể hình dung
những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) như: số
lượng lao động biến động không ổn định, tăng giảm không đều, nhưng về cơ bản chất
lượng lao động ngày càng được nâng cao. Lao động của Công ty đã được ban lãnh đạo
Công ty tao điều kiện tiếp xúc, học tập nâng cao trình độ.
Để phân tích hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh như: năng suất lao động bình quân, lợi nhuận
bình quân 1 lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương, lợi nhuận trên chi phí tiền lương.
Năng suất lao động bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động có ích
của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm bán được trong một đơn vị thời
gian hay lượng thời gian hao phí để tiêu thụ một đơn vị hàng hóa. Nhìn vào bảng 11 ta
thấy rằng, qua 3 năm thì năng suất lao động bình quân của Công ty có xu hướng tăng
lên. Năm 2013, năng suất lao động bình quân là 630,32 triệu đồng, năm 2014 năng
suất lao động bình quân của Công ty đạt được là 775,29 triệu đổng, tăng 144,97 triệu
đồng tương ứng tăng 22,99% so với năm 2013. Đến năm 2015, năng suất lao động
bình quân của Công ty là 801,91 triệu đồng, so với năm 2014 tăng 26,61 triệu đồng
tương ứng tăng 3,43%.
Lợi nhuận bình quân một lao động: Đây là tỷ số giữa lợi nhuận và số lao động
bình quân trong năm. Trong giai đoạn 2013 - 2015 tỷ số này của Công ty giảm rất
nhiều, đặc biệt là trong năm 2015. Cụ thể: năm 2013, lợi nhuận bình quân của Công ty
là 73,74 triệu đồng, đến năm 2014 giá trị này giảm xuống còn 57,35 triệu đồng, so với
năm 2013 giảm 16,39 triệu đồng tương ứng giảm 22,22%. Nhưng đến năm 2015, chỉ
tiêu này của Công ty giảm rất mạnh, do lợi nhuận Công ty thu được quá thấp mà số lao
động khá nhiều nên dẫn đến lợi nhuận bình quân một lao động của Công ty giảm. So
với năm 2014, giảm 54,37 triệu đồng tương ứng giảm 94,92%.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015
Chỉ tiêu ĐVT
2013 2014 2015
So sánh
2014/2013 2015/2014
GT GT GT +/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 192.248,64 231.038,57 240.574,03 38.789,93 20,17 9.535,46 4,13
2. Tổng lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 22.492,52 17.091,10 892,09 - 5.401 - 24,01 - 16.199,01 - 94,78
3. Chi phí tiền lương Tr.đồng 21.516,18 33.160,96 31.330,93 11.644,78 54,12 - 1.830,03 - 5,52
4. Số lao động bình quân Người 305 298 300 - 7 - 2,29 2 0,67
5. NSLĐ bình quân (1/4) Tr.đồng 630,32 775,29 801,91 144,97 22,99 26,61 3,43
6. Lợi nhuận bình quân 1 LĐ (2/4) Tr.đồng 73,74 57,35 2,97 - 16,39 - 22,22 - 54,37 - 94,82
7. Doanh thu/ chi phí tiền lương (1/3) Lần 8,93 6,96 7,67 - 1,96 - 22,04 0,71 10,21
8. Lợi nhuận/ chi phí tiền lương (2/3) Lần 1,04 0,52 0,03 - 0,53 - 50,69 - 0,48 - 94,47
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế)
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 67
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Doanh thu/ chi phí tiền lương: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí tiền
lương bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm qua chỉ tiêu này của
Công ty biến động không ổn định, năm 2013 doanh thu/ chi phí tiền lương là 8,93 lần
có nghĩa là với một đồng chi phí tiền lương mà Công ty bỏ ra thu được 8,93 đồng
doanh thu. Năm 2014 là 6,96 lần, giảm 1,96 lần tương ứng giảm 22,04% so với năm
2013. Đến năm 2015, chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên, so với năm 2014 tăng 0,71 lần
tương ứng tăng 10,21%.
Lợi nhuận/ chi phí tiền lương: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí tiền
lương bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn chung, chỉ tiêu này của Công
ty trong 3 năm (2013-2015) có xu hướng giảm, cụ thể: năm 2013, chỉ tiêu lợi nhuận/
chi phí tiền lương của Công ty là 1,04 lần có nghĩa là với một đồng chi phí tiền lương
mà Công ty bỏ ra thu được 1,04 đồng lợi nhuận. Năm 2014 giá trị này là 0,52 lần,
giảm 0,53 lần tương ứng giảm 50,69% so với năm 2015. Đến năm 2015, chỉ tiêu này
tiếp tục giảm, so với năm 2014 giảm 0,48 lần tương ứng giảm 94,47%.
Qua phân tích ở trên ta thấy rằng trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử
dụng nguồn lao động tốt hơn. Bên cạnh đó, Công ty cần có những kế hoạch, chiến
lược, biện pháp hợp lý để làm tăng giá trị lợi nhuận bởi vì do lợi nhuận của Công ty
trong những năm vừa qua giảm quá nhiều nên nó đã ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
2.2.2.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty
Ngoài những chỉ tiêu đã phân tích ở trên thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty còn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác như: khả năng thanh toán hiện
thời, khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản...Kết quả được thể hiện ở bảng 12.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu
thu được có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2013, lợi nhuận/ doanh thu của Công ty là
0,11 lần có nghĩa là với một đồng doanh thu thu được thì có 0,11 đồng lợi nhuận. Năm
2014, lợi nhuận/ doanh thu của Công ty là 0,07 lần giảm 0,04 lần tương ứng giảm
36,77% so với năm 2013. Đến năm 2015, lơi nhuận/ doanh thu của Công ty tiếp tục
giảm, so với năm 2014 thì giảm 0,06 lần tương ứng giảm 94,98%.
Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí: Đây là chỉ tiêu phản ánh với một đồng chi phí bỏ ra
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 10 ta thấy, nhìn chung trong 3
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
năm chỉ tiêu này của Công ty có xu hướng giảm, cụ thể: năm 2013, lợi nhuận/ chi phí
của Công ty là 0,13 lần điều này có nghĩa là với một đồng chi phí mà Công ty bỏ ra sẽ
thu được 0,13 đồng lợi nhuận, năm 2014 chỉ tiêu này đạt 0,08 lần giảm 0,05 lần tương
ứng giảm 39,90% so với năm 2013. Đến năm 2015, lợi nhuận/ chi phí của Công ty
giảm với tốc độ rất nhanh, so với năm 2014 giảm 0,07 lần tương ứn giảm 95,33%.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này là thước đo về khả năng sinh
lợi của vốn chủ sở hữu của Công ty, là mối quan tâm của các nhà đầu tư trong việc đưa
ra các quyết định đầu tư quan trọng. Nó phản ánh, với một đồng vốn chủ sở hữu được
đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2014 chỉ tiêu này là 0,54 lần giảm 0,18
lần tương ứng giảm 24,94% so với năm 2013. Đến năm 2015, chỉ tiêu này đạt được chỉ
còn 0,03 lần giảm 0,51 lần tương ứng giảm 94,73% so với năm 2014.
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của
một đồng tài sản được đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này đạt 0,10 lần vào
năm 2013, năm 2014 đạt 0,07 lần giảm 0,03 lần tương ứng giảm 25,10% về mặt tương
đối so với năm 2013. Đến năm 2014, chỉ tiêu này đạt 0,03 lần giảm 0,04 lần tương ứng
iamr 61,63% so với năm 2014.
Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này cho biết chính xác khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Năm 2013, chỉ số khả năng thanh toán nhanh
của Công ty là 1,20 lần, năm 2014 chỉ số này là 0,67 lần giảm 0,53 lần tương ứng giảm
43,94% so với năm 2013. Đến năm 2014, chỉ số này tiếp tục giảm , giảm 0,05 lần
tương ứng giảm 6,78% so với năm 2014. Trong những năm qua, chỉ số này có giảm
nhưng tốc độ giảm chậm cho thấy Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, tạo dựng uy tính lâu dài cho Công ty.
Khả năng thanh toán hiện thời: Là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của Công ty. Trong 3 năm 2013 - 2015 thì chỉ số khả năng thanh toán hiện
thời của Công ty đều lơn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của Công ty là bình thường có thể chấp nhận được. Nhìn vào bảng ta thấy trong 3 năm
qua khả năng thanh toán hiện thời của Công ty giảm dần, cụ thể: năm 2013, khả năng
thanh toán hiện thời của Công ty là 1,2 lần điều này có nghĩa là Công ty có 1,2 đồng
vốn lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn
hạn. Năm 2014, khả năng thanh toán hiện thời của Công ty là 1,09 lần, giảm 0,11 lần
tương ứng giảm 8,78% so với năm 2013. Đến năm 2015, chỉ số này đạt 1,06 lần giảm
0,03 lần tương ứng giảm 3,44% so với năm 2014.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Bảng 12: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015
[
Chỉ tiêu ĐVT
2013 2014
2015 So sánh
2014/2013 2015/2014
GT GT GT +/- % +/- %
1.Tổng doanh thu Tr.đồng 192.248,64 231.038,57 240.574,03 38.789,93 20,17 9.535,46 4,13
2. Tổng chi phí Tr.đồng 168.319,93 212.825,93 238.275,72 44.506 26,44 25.449,79 11,95
3. Tổng lợi nhuận Tr.đồng 22.492,52 17.091,10 892,09 - 5.401 - 24,01 - 16.199,01 - 94,78
4. Tổng tài sản Tr.đồng 224.752,60 228.029,73 237.030,78 3.277,13 1,45 9.001,05 3,94
5.Vốn chủ sơ hữu Tr.đồng 30.961,68 31.345,56 31.022,76 383,88 1,23 - 322,80 - 1,03
6.Vốn lưu động Tr.đồng 193.790,92 196.684,17 206.008,00 2.893,25 1,49 9.323,83 4,74
7. Hàng tồn kho Tr.đồng 72.355,29 75.807,85 83.775,04 3.452,56 4,77 7.967,19 10,50
8. Nợ ngắn hạn Tr.đồng 161.036,45 179.178,65 194.370,70 1.8142,2 11,26 15.192,05 8,47
9. TSLN / DT (3/1) Lần 0,11 0,07 0,01 - 0,04 - 36,77 - 0,06 - 94,98
10. TSLN / CP (3/2) Lần 0,13 0,08 0,01 - 0,05 - 39,90 - 0,07 - 95,33
11. TSLN / TTS (3/4) Lần 0,10 0,07 0,03 - 0,03 - 25,10 - 0,04 - 61,63
12. TSLN/ VCSH (3/5) Lần 0,73 0,54 0,03 - 0,18 - 24,94 - 0,51 - 94,73
13. KNTTHT (6/8) Lần 1,20 1,09 1,06 - 0,11 - 8,78 - 0,03 - 3,44
14. KNTTN [(6-7)/8] Lần 1,20 0,67 0,63 - 0,53 - 43,94 - 0,05 - 6,78
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế)
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Nhìn chung, trong những năm qua lợi nhuận Công ty đạt được giảm nó đã ảnh rất
lớn đến các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận. Bên cạnh đó thì khả năng thanh toán các
khoản nợ của Công ty có xu hướng giảm dần, đây là một dấu hiệu không tốt gây tâm
lý không tin tưởng của các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vốn vào Công ty. Chính vì
vậy, trong những năm tiếp theo, Công ty cần có những chiến lược, những biện pháp
hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.
2.2.3. Phân tích độ nhạy về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2013 - 2015
Phân tích độ nhạy là một phương pháp cho thấy sự biến động và mức độ ảnh
hưởng của doanh thu và chi phí đến lợi nhuận của Công ty. Là một phương pháp rất
cần thiết giúp Công ty nhận biết được những rủi ro, từ đó có thể đưa ra những biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn.
Giả sử cho doanh thu của Công ty biến động giảm trong khoảng 5% đến 20%
đồng thời chi phí biến động tăng từ 5% đến 20%, sự ảnh hưởng của hai yếu tố này đến
lợi nhuận của Công ty được thể hiện thông qua bảng sau:
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Bảng 13: Phân tích độ nhạy của lợi nhuận trước thuế với sự biến động của doanh thu và chi phí của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2013
CP tăng 5% CP tăng 10% CP tăng 15% CP tăng 20%
23.928,71 176.735,92 185.151,92 193.567,91 201.983,91
DT giảm 5% 182.636,20 5.900,28 - 11.773,31 - 40.934,73 - 85.648,92
DT giảm 10% 173.023,77 - 117.326,80 - 145.496,74 - 191.977,14 - 263.247,09
DT giảm 15% 163.411,34 - 309.283,96 - 354.184,03 - 428.269,13 - 541.866,30
DT giảm 20% 153.798,91 - 603.888,79 - 675.455,01 - 793.539,26 - 974.601,79
Năm 2014
CP tăng 5% CP tăng 10% CP tăng 15% CP tăng 20%
18.212,64 223.467,22 234.108,52 244.749,81 255.391,11
DT giảm 5% 219.486,64 - 3980,58 - 26.327,30 - 63.199,40 - 119.736,60
DT giảm 10% 207.934,71 - 158.646,43 - 194.264,87 - 253.035,30 - 343.149,96
DT giảm 15% 196.382,78 - 399.815,05 - 456.587,28 - 550.261,47 - 693.895,22
DT giảm 20% 184.830,85 - 770.566,80 - 861.056,06 -1.010.363,35 - 1.239.301,18
Năm 2015
CP tăng 5% CP tăng 10% CP tăng 15% CP tăng 20%
2.298,31 250.189,50 262.103,29 274.017,07 285.930,86
DT giảm 5% 228.545,32 - 21.644,17 - 46.663,12 - 87.944,39 - 151.242,34
DT giảm 10% 216.516,62 - 193.086,25 - 232.963,96 - 298.762,17 - 399.652,77
DT giảm 15% 204.487,92 - 460.773,56 - 524.334,64 - 629.210,41 - 790.019,93
DT giảm 20% 192.459,22 - 873.230,22 - 974.540,22 - 1.141.701,71 - 1.398.016,01
(Nguồn: Tính toán dữ liệu từ các bảng trước)
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Qua bảng trên ta thấy rằng lợi nhuận của Công ty rất nhạy cảm với sự biến động
của doanh thu và chi phí. Trong năm 2013, khi doanh thu giảm 5% và chi phí tăng 5%
thì lợi nhuận của Công ty vẫn dương nhưng đến năm 2014, 2015 thì lợi nhuận của
Công ty đã âm. Cụ thể: vào năm 2013 khi doanh thu giảm 5% và chi phí tăng 5% thì
lợi nhuận Công ty đạt được là 5.900,28 triệu đồng, năm 2014 là - 3.980,58 triệu đồng,
đến năm 2015 lợi nhuận đạt được là - 21.644,17 triệu đồng. Khi doanh thu và chi phí
biến động từ 10% trở lên thì lợi nhuận mà Công ty đạt được trong 3 năm đều âm.
Bây giờ ta giả sử ngược lại, nếu cho doanh thu của Công ty biến động tăng từ 5%
đến 20% đồng thời chi phí biến động giảm từ 5% đến 20%. Lúc này không cần tính ta
cũng có thể biết được lợi nhuận Công ty đạt được qua các năm chắc chắn đều dương
và cao hơn so với lợi nhuận ban đầu.
Điều đó cho ta thấy, doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận đạt được của Công ty, do đó Công ty nên quản lý, kiểm soát và sử dụng tốt
nguồn chi phí đồng thời cần có những biện pháp nhằm tăng doanh thu giảm chi phí để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XDGT THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần XDGT
Thừa Thiên Huế
Tuy Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp mới thành lập
không lâu lắm nhưng nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
và qua việc phân tích đó thì ta có thể thấy quy mô hoạt động trên thị trường của Công
ty khá là ổn định. Văn phòng quản lý của Công ty tương đối ít người nhưng tất cả cán
bộ công nhân viên đều có tinh thần làm việc hiệu quả, hỗ trợ ban giám đốc hết mình
trong quá trình hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy được Công ty
luôn tích cực, chủ động trong việc duy trì, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh,
tích cực tìm kiếm thị trường, giảm bớt các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực, có những giải pháp vượt qua những khó khăn khủng hoảng
kinh tế, đưa doanh thu và lợi nhuận tăng cao qua hằng năm. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế như còn phụ thuộc vào sự biến động
của thị trường, chưa chủ động trong khâu tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu cho hoạt
động xây lắp, sữa chữa, giá thành các sản phẩm và dịch vụ còn cao, chất lượng các
công trình xây dựng còn chưa cao, một số chỉ tiêu tài chính chưa đạt hiệu quả cao như
tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tỷ số nợ trên tổng tài sảnVì vậy trong những năm tới,
Công ty cần khắc phục những hạn chế này, đưa hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty được nâng cao hơn nữa.
Để tồn tại và phát triển trên thị trường, chiếm sự ưu ái của người tiêu dùng và
không ngừng nâng cao mức lợi nhuận trong điều kiện ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh đòi hỏi tất cả các mảng, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty phải đạt
được hiệu quả ở mức cao nhất có thể. Bất kỳ một dấu hiệu bất ổn nảo xảy ra đều phải
được khắc phục và cải thiện một cách nhanh chóng, linh hoạt và không để lại hậu quả
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
nghiêm trọng ảnh hưởng đến thời gian hoạt động kinh doanh lâu dài của Công ty. Bên
cạnh đó, Công ty cần phải thường xuyên xem xét, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu
của mình để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm phát huy tối ưu các ưu điểm của mình
đồng thời hạn chế được những mặt tiêu cực góp phần làm tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Định hướng của Công ty XDGT Thừa Thiên Huế trong thời gian tới
- Trước hết là chú trọng đầu tư vào các ngành nghề truyền thống của Công ty là
xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp dân dụng, kinh doanh xăng
dầu, vật liệu xây dựng.Mở rộng quy mô và tuyển chọn lao động có trình độ kỹ thuật
cao để tạo uy tín và mở rộng khách hàng. Đặc biệt là không để xảy ra tình trạng không
hoàn thành hợp đồng với các khách hàng nhằm thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời mang
lại lợi nhuận cho Công ty.
- Mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận hơn nữa và tìm các đối tác lớn có uy tín
trên thị trường để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó để có thể mở rộng
quy mô kinh doanh cũng như quy mô sản xuất Công ty có thể liên doanh liên kết với
các đối tác trong một vài công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Tìm những cơ hội mới trong những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của ngành.
- Từng bước đổi mới máy móc thết bị để có thể theo kịp với tiến trình phát triển
của đất nước nói chung và của ngành xây dựng giao thông nói riêng.
- Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng, tay nghề và trình độ cho người lao
động. Đồng thời phải cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao
động tạo động lực kích thích sản xuất phát triển.
- Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty.
- Tăng cường tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào, tiết kiệm chi phí sản xuất,
củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
- Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh giá trong đấu thầu các công trình xây dựng.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý xây dựng và thực hiện tốt các nội quy quy chế
trong sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng giao thông, thủy lợi, các công
trình xây dựng dân dụng. Chú trọng ngay từ khâu thiết kế để đảm bảo chất lượng tạo
uy tín cho Công ty.
- Chú trọng đến công tác maketing, bán hàng, quảng cáo ở các phương tiện
truyền thông như báo chí, internet, đài phát thanh, báo điện tửXây dựng thương hiệu
một cách vững mạnh, lâu dài.
Để thực hiện theo phương hướng này Công ty đã xác định một số mục tiêu cụ thể
cấn đạt được trong năm 2015 như: Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
với mục tiêu mở rộng địa bàn, tiêu thụ tối đa, chi phí tối thiểu, lợi nhuận và thu nhập
của người lao động năm sau cao hơn năm trước. Đẩy mạnh công tác đầu tư tiêu chuẩn
hóa đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
quản lý theo hướng đơn giản, linh hoạt và gọn nhẹ không cồng kềnh.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của Công ty
Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên
Huế đã không ngừng khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi của mình.
Để ngày càng đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao, khắc phục được những hạn chế, phấn đấu giữ vững và nâng
cao uy tín của Công ty về giá cả, chất lượng các sản phẩm, công trình xây dựng của
mình. Nhằm góp phần đưa công ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt được nhiều kết quả
tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới em xin
nêu ra một số giải pháp chủ yếu sau:
3.3.1. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
Cũng như hầu hết các Công ty cổ phần khác sau khi cổ phẩn hóa vấn đề đặt ra
đối với Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế là thiếu vốn để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Không như khi còn là xí nghiệp của nhà nước,
việc thu hút vốn nhất là nguồn vốn vay khó khăn hơn nhiều, nguồn vốn kinh doanh
chưa thể đáp ứng được các hoạt động SXKD, nhất là khi muốn mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư trang thiết bị mới.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, ta thấy rằng Công ty
chưa tận dụng, khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách tối đa. Do đó trong thời gian tới
Công ty phải không ngừng nỗ lực để tồn tại, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của mình.
- Vốn cố định: Trong quá trình hoạt động cần tận dụng công suất máy móc thiết
bị và phương tiện vận tải truyền dẫn, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp lý hóa dây
chuyền công nghệ để máy móc thiết bị và phương tiện vận tải truyền dẫn được sử dụng
một cách liên tục. Tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị tránh tình trạng hư hỏng và
có kế hoạch giải quyết kịp thời. Đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo
dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Phải đánh giá, đánh
giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác để xác định được giá trị TSCĐ là
một cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý.
- Vốn lưu động: Trong hoạt động kinh doanh thì ngoài VCĐ còn có VLĐ.
Lượng VLĐ của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn Do đó Công ty cần sử dụng VLĐ
một cách có hiệu quả tránh tình trạng dư thừa lãng phí, dư thừa vốn. Trong thời gian
tới Công ty cần xác định số VLĐ cần thiết cho quá trình kinh doanh để đảm bảo VLĐ
cần thiết tối thiểu cho quá trình hoạt động được tiến hành liên tục, tránh ứ động vốn.
Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dựng VLĐ thông qua các chỉ tiêu:
Mức đảm nhiệm VLĐ, số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, từ đó kịp thời điều
chỉnh và có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn.
Từng bước cơ cấu lại HĐKD bằng việc tay đổi cơ cấu doanh thu theo nguyên tắc
đầu tư vốn theo hướng chú trọng phục vụ những hợp đồng của khách hàng đem lại
doanh thu cao hơn, làm tỷ suất lợi nhuận tăng và ổn định đổi mới công nghệ máy móc
nhằm thu hút khách hàng, nhằm tăng doanh thu, điều chỉnh cơ sở vật chất. Không nên
đầu tư quá dàn trải vào những lĩnh vực quá mới còn chưa có kinh nghiệm, không mang
lại hiệu quả cao. Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn thực hiện nghiệp vụ quản lý
thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy các hoạt động kinh doanh.
3.3.2.Tối thiểu hóa các chi phí nhằm tăng lợi nhuận
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện sống còn sống còn
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
của doanh nghiệp. Để có lợi nhuận Công ty cần đầu tư, có chiến lược kinh doanh cụ
thể và khả quan phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
Tức là bỏ ra lượng chi phí nhỏ trong giới hạn để có được mức lợi nhuận tốt nhất.
Để tối thiểu hóa các chi phí Công ty nên xem xét tiết kiệm tối đa các khoản cho
phí, trước mỗi chu lỳ kinh doanh Công ty nên tính toán xác định nhu cầu hàng tồn kho
dự trữ cần thiết cho việc kinh doanh tránh việc dự trữ quá mức sẽ làm tăng chi phí bảo
quản, chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển.
Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn để sản phẩm làm ra
đạt chất lượng cao, hạn chế phế phẩm.
Trong thời gian qua chi phí nguyên vật liệu tăng cao là vấn đề rất khó khăn đối
với công ty. Vì vậy, Công ty cần tăng cường công tác dự báo để khi giá cả nguyên vật
liệu biến động Công ty có những chính sách thu mua hợp lý để đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng xây dựng mà không thua lỗ.
Bên cạnh đó Công ty cần tạo mối quan hệ mật thiết hơn nữa với các nhà cung cấp
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng và giá cả hợp lý. Nên tìm
hiểu thêm các nhà cung cấp khác để tránh tình trạng ép giá và nguyên vật liệu không
đúng chất lượng.
Tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí và có biện pháp xử lý
nghiêm đối với các cá nhân vi phạm nhằm giảm chi phí nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đảm bảo thi công đúng chất lượng công
trình đã cam kết với chủ đầu tư, một mặt nâng cao uy tín của Công ty mặt khác tiết
kiệm được cho phí bảo hành.
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Công ty cần đầu tư thỏa đáng để phát triển quy mô, bồi dưỡng lại và đào
tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao. Nâng cao nghiệp vụ
kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ
thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên
tiến,...qua đó không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh để hội
nhập kinh tế thế giới.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, giám đốc phải được tuyển chọn kỹ càng, có
trình độ hiểu biết cao. Giám đốc là nhà lãnh đạo kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh có hiệu quả nên giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa học, về
giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế,... Tổng hợp những tri thức của cuộc sống và phải
biết vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công việc trong thực tiễn
hoạt động của Công ty.
Về công tác quản trị nhân sự, Công ty phải hình thành nên cơ cấu lao động tối
ưu, phải bảo đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho
phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công
bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng,
khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng.
Ngoài công tác đào tạo công ty nên cử cán bộ công nhân viên đi dự các khóa
huấn luyện hoặc hội thảo ở các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc
cử đi học phải được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng cố gắng kế thừa kinh
nghiệm của người đi trước.
Công ty cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng
phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi,
trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến,... Đồng thời cũng cần nghiêm
khắc xử lý những trường hợp vi phạm.
Mặt khác Công ty nên mở rộng hình thức bán cổ phần cho người lao động bởi vì
người lao động sẽ nhận được ngoài tiền lương và thưởng là số lãi chia theo cổ phần.
Đó cũng là một trong những giải pháp gắn kết người lao động với Công ty. Nó không
những tạo ra thêm nguồn thu nhập từ Công ty mà còn có quyền nhiều hơn trong việc
tham gia vào các công việc của Công ty.
3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Tổ chức sao cho Công ty có bộ máy gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước thay
đổi của thị trường. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Những nội dung này đã được trình bày ở chương tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty. Một điều cần chú ý là cơ cấu tổ chức của Công ty phải
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 79
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của Công ty (quy mô, ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm quá trình tạo ra kết quả,...) thì mới đảm bảo cho việc quản lý Công ty
có hiệu quả được.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa
các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của Công ty đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo
giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Công ty phải thường xuyên duy trì và
đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản
xuất,... mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ
động sáng tạo trong sản xuất.
Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác
động qua lại với nhau trong việc thu nhập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin
nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết
định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một tổ chức. Việc thiết lập hệ thống
thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hệ thống thông tin phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng, được thiết lập với đầy
đủ các nội dung, các vấn đề mà Công tyquan tâm.
- Hệ thống thông tin phải là hệ thống thông tin thường xuyên được cập nhật bổ sung.
- Hệ thống cần phải được bố trí phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác của
Công ty.
- Đảm bảo việc khai thác được thực hiện với chi phí thấp nhất.
3.3.5. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn là tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với khách
hàng trong việc chọn mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ. Khi chất lượng sản phẩm dịch
vụ cao, đạt tiêu chuẩn cao thì người tiêu dùng sẽ tín nhiệm, từ đó thương hiệu và uy tín
của Công ty được nâng cao, giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Vì
thế trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các
biện pháp sau:
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng, đầu tư,
nâng cấp phòng kiểm tra chất lượng và đảm bảo chất lượng.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 80
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
- Đầu tư nâng cấp bổ sung các trang thiết bị, máy móc thiết bị hiện đại, có độ
chính xác cao.
- Các nguyên vật liệu cần được kiểm tra cẩn thận trước khi đưa vào sử dụng, cập
nhật thông tin sản phẩm nhằm tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu chất lượng hơn
tạo thêm uy tín cho doanh nghiệp.
- Khi sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, bán đúng giá, đúng chất lượng, bán đúng
hàng mới nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường và thu hút được nhiều
khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ bán ra trên thị trường nhằm tăng doanh
thu của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó công ty cần quan tâm nhiều hơn đến công tác thẩm định chất
lượng các công trình giao thông, thủy lợi, kết cấu hạ tầng, các công trình dân dụng và
công nghiệp, không ngừng nâng cao công tác khảo sát thiết kế ngay từ đầu các công
trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như ở các địa
phương khác.
3.3.6. Đẩy mạnh các chính sách thu hút khách hàng và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
- Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác maketing để
nhiều người biết đến Công ty. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng hợp tác với Công ty.
- Thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, các chương trình
giảm giá để thu hút khách hàng.
- Giữ mối quan hệ hợp tác với khách hàng truyền thống nhằm có được nguồn
thu cố định.
- Công ty nên thường xuyên kiểm tra các thiết bị, sữa chữa và đầu tư thêm trang
thiết bị hiện đại nhằm đảm bảo hàng hóa đúng cho khách hàng.
- Thường xuyên tổng hợp ý kiến, kiến nghị của công tác phục vụ, sữa chữa của
nhân viên tại các chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp của Công ty.
- Dự đoán sự biến động của thị trường nhằm có giải pháp hợp lý và kịp thời đối
phó với sự biến động của giá cả.
- Thường xuyên nghiên cứu và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó biết
được những điểm mạnh, điểm yếu của họ cũng như chính công ty của mình để từ đó
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh về giá của các sản phẩm
cũng như cạnh tranh về giá trong đấu thầu của Công ty.
- Ngoài ra, việc quản lý vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả
sử dụng đồng vốn ở doanh nghiệp.
3.3.7. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt
Giá cả là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ hàng hóa, đồng
thời giá cả cũng là công cụ hiệu quả kích thích tiêu thụ hàng hóa. Chính vì vậy Công
ty phải coi giá cả như là một công cụ để tác động vào nhu cầu, kích thích khách hàng
nhằm tăng cầu dân đến tăng doanh thu.
Giá cả hàng hóa, dịch vụ của Công ty phải được xây dựng và áp dụng một cách
linh hoạt và hiệu quả cho từng thời kỳ, từng điều kiện cụ thể để vừa đảm bảo tăng
doanh thu tiêu thụ vừa khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối
với những mặt hàng tồn động, cũ kỹ thì Công ty có thể giảm giá bán, bán hòa vốn
thậm chí lỗ để nhanh chóng thu hồi vốn. Đối với những mặt hàng Công ty mới đưa ra
trên thị trường thì có thể bán giá thấp, giảm giá trong thời gian đầu để thu hút khách
hàng. Đối với các khách hàng quen của Công ty thì có thể sẽ được hưởng mức giá
khác so với những khách hàng khác.
Như vậy ta thấy rằng giá cả là một trong những công cụ rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh, nhất là công tác tiêu thụ hàng hóa. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ,
tăng quy mô doanh thu thì việc xây dựng một chính sách giá linh hoạt, phù hợp với
từng điều kiện cụ thể của thị trường là một trong những biện pháp hữu hiệu mà Công
ty cần áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giúp cho Công ty từng
bước khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên thị trường khu vực miền Trung Tây
Nguyên cũng như trên thị trường cả nước và vươn xa hơn nữa là thị trường thế giới.
3.3.8. Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa Công ty với xã hội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các doanh nghiệp
mở rộng theo hướng sản xuất lớn, xã hội hóa và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau
trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai
thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh của Công
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 82
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
ty muốn đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi
trường kinh doanh bên ngoài đó là:
- Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: Là mục đích, ý đồ chủ yếu trong
kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người sử dụng sản phẩm của
Công ty. Khách hàng có được thõa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
- Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với Công ty về chất lượng sản
phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn có chỗ
đứng trên thị trường đều phải xây dựng sự tín nhiệm. Đó là quy luật bất di bất dịch để
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong canh tranh trên thương trường.
- Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng sản phẩm
của Công ty.
- Giải quyết mối quan hệ với các tổ chức quảng cáo, các cơ quan lãnh đạo doanh
nghiệpThông qua các tổ chức này để mở rộng ảnh hưởng của doanh nghiệp, tạo cho
khách hàng, người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, đồng thời
bảo vệ được uy tín và sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp.
- Phát triển thông tin liên lạc với các tổ chức khác với thị trường.
- Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
- Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái: Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống
sự ô nhiếm của bầu không khí, nguồn nước, sự bạc màu của đất đai trong phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.9. Nâng cao công tác dự báo tài chính
Ngoài các giải pháp trên , Công ty cần xem xét thêm về công tác dự báo tài chính
như sau:
Trong công tác dự báo tài chính, Công ty nên quan tâm nhiều hơn đến việc dự
báo các khoản phải nộp và các quỹ được trích nhằm tạo điều kiện sử dụng vốn tốt hơn
trong tình hình nếu Công ty có mở rộng thêm quy mô hoạt động hoặc trong tình hình
Công ty thiếu vốn kinh doanh.
Cố gắng đề ra các kế hoạch sử dụng vốn một cách hợp lý với tình hình kinh
doanh thực tế, thích ứng với từng thời điểm và nội dung sử dụng vốn nhằm khắc phục
tình trạng dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn khác.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 83
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì hoạt độn kinh doanh của doanh nghiệp đó phải thực sự có hiệu quả.
Để đạt được những hiệu quả ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để có cái nhìn toàn
diện, đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của mình giúp doanh
nghiệp xác định đúng đắn mục tiêu cũng như những chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế là một Công ty chuyên
tập trung xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, kết cấu hạ tầng, các công trình
dân dụng và công nghiệp, khai thác khoáng sản,kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây
dựng, khảo sát thiết kế các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuậtVới kinh nghiệm
và uy tín từ nhiều năm hoạt động trong ngành xây dựng giao thông, thủy lợi, kết cấu
hạ tầng, các công trình dân dụng và công nghiệp, phục vụ xây dựng của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế không ngừng vươn
lên trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, trở thành một Công ty phát triển
ổn định, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong tỉnh, khu vực và trên toàn quốc, thõa mãn
yêu cầu cao nhất của khách hàng và trên thị trường.
Trong 3 năm qua (2013-2015) hoạt động kinh doanh của Công ty đã mang lại
hiệu quả, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ tương
đối ổn định, cụ thể: năm 2013 doanh thu Công ty đạt được là 192.248,64 triệu đồng,
năm 2014 là 231.038,57 triệu đồng, đến năm 2015 doanh thu của Công ty tiếp tục tăng
và đạt 240.574,03 triệu đồng. Mặt khác, trong những năm qua trình độ lao động của
Công ty cũng được nâng cao, số lao động có trình độ đại học, cao đằng tăng lên trong
khi số lao động phổ thông giảm xuống. Chất lượng lao động tăng làm cho năng suất
lao động bình quân tăng lên, năm 2013 năng suất lao động bình quân của Công ty là
630,32 triệu đồng, năm 2014 chỉ tiêu này tăng và đạt 775,29 triệu đồng, sang năm
2015 lại tiếp tục tăng lên đạt 801,91 triệu đồng. Ngoài ra, Công ty luôn quan tâm thực
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
hiện các chế độ, chính sách của nhà nước, của Công ty đối với người lao động về tiền
lương, tiền thưởng, các chế độ hưu trí, tai nạn lao động, các chệ độ về bảo hiểm do đó
đã tạo động lực làm việc có hiệu quả hơn của người lao động, qua đó không ngừng
nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Ngoài những mặt tích cực thì trong những năm qua Công ty vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như: chi phí sản xuất kinh doanh liên tục tăng qua các năm đặc biệt là chi
phí nguyên liệu, vật liệu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty theo đó giảm liên tục đặc
biệt là năm 2015 khi chi phí Công ty bỏ ra là 238.275,72 triệu đồng nhưng lợi nhuận
sau thuế thu được chỉ là 892,09 triệu đồng. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Công ty chưa cao làm cho lợi nhuận thu về còn thấp. Khả năng thanh toán nhanh
thấp do tài sản lưu động phụ thuộc quá lớn vào hàng tồn kho.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian đến
bên cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần xem xét và đưa ra
các giải pháp hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế của mình để hướng đến mục tiêu
tối đa doanh thu với chi phí tối thiểu nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Với nhà nước
- Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để công ty có cơ hội nhập khẩu
các loại máy móc, thiết bị công nghệ, phương tiện hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng
cao năng suất, tiết kiệm chi phí.
- Đồng thời cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
được bình đẳng như nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tạo lập
môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát huy được năng
lực hoạt động của mình.
- Bên cạnh việc huy động tối đa các nguồn lực thì hiện nay do nhu cầu vốn đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên. Do đó nhà nước cần có
những chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp tại các tổ
chức tín dụng với lãi suất ưu đãi, linh hoạt nhằm giúp cho doanh nghiệp có đủ nguồn
vốn để phát triển sản xuất.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
- Quản lý theo pháp luật, tăng cường các biện pháp quản lý doanh nghiệp, không
can thiệp sâu vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nên xây
dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế để các
doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
2.2. Với Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động
marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản
lượng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới có tiềm năng.
- Công ty nên chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các trang thiết bị cũ,
mua sắm mới một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn nhằm nâng cao
năng suất tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử
dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phát huy năng lực cũng như khả năng của người lao động , cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng
phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng
suất lao động.
- Về công tác tuyển dụng Công ty nên ưu tiên tuyển những lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao và quản lý giỏi để có thể đáp ứng yêu cầu hiện tại. Hằng
năm tổ chức những chương trình mời các chuyên gia trong ngành về đào tạo, nâng cao
trình độ của các cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
- Quan tâm nhiều hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống giao
thông tại các vùng sâu vùng xa, địa bàn khó khăn, có những chính sách ưu tiên hơn đối
với các CBCNV lên công tác tại đó.
- Bên cạnh đó Công ty cần đầu tư chuyển giao công nghệ, học hỏi kinh nghiệm của
các nước trên thế giới, các tỉnh khác trong nước và trên địa bàn miền Trung Tây Nguyên.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2015 của Công ty cổ phần xây dựng
giao thông Thừa Thiên Huế.
2. TS.Trịnh Văn Sơn, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại
học Kinh tế Huế, 2006.
3. Gs.Ts.Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình Kinh tế phát triển, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, 2005.
4. Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, TS.Bùi Đức Tuân, Trường Đại học kinh tế
quốc dân, 2005.
5. TS.Vũ Văn Nhị, Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB thống kê, 2007.
6. PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Trường Đại
học Kinh tế Huế, 2002.
7. PGS.TS.Phạm Văn Minh, Bài giảng Kinh tế vi mô 2, NXB thống kê, 2007.
8. Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nghĩa, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Huế, Trường Đại học Kinh tế Huế, 2014.
9. Sinh viên Trần Thị Thu, Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh gạch của
nhà máy gạch tuynel Anh Sơn tại xã Cẩm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An,
Trường Đại học Kinh tế Huế, 2015.
10. Phan Thị Minh Lý , Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB Đại học Kinh tế
Huế, 2008.
11. GS.TS Bùi Xuân Phong, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, 2004.
SVTH: Hoàng Thị Thùy – K46C KHĐT 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_thuy_7215.pdf