Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang Angimex

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Việt Nam gia nhập gia nhập WTO, đó là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, tìm kiếm nhiều khách hàng, đối tác hơn. Tuy nhiên, cũng có những thách thức không kém. Các doanh nghiệp phải tự đổi mới bản thân đề ra những chiến sách, sách lược phù hợp với môi trường quốc tế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó,nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế đang phát triển. Các hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề rất cấp thiết. Vì dựa trên những chỉ tiêu, kế hoạch, doanh nghiệp có thể định trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Thông qua việc đánh giá đúng được tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế thích hợp, xác định được đúng phương hướng, sử dụng và quản lý một cách tiết kiệm và có hiệu quả về vốn và các nguồn nhân lực, vật lực để đầu tư một cách hợp lý, để doanh nghiệp có thể đạt được những kết quả cao trong kinh doanh. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang được viết tắt là ANGIMEX đã không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, đề ra những đường lối đúng đắn, phương án kinh doanh, chiến lược phù hợp trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, thị trường được mở rộng và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Trong điều kiện phát triển chung, bên cạnh những thuận lợi để phát triển, công ty cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Do đó, em thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu An Giang (ANGIMEX)”. Để tìm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ANGIMEX, từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tich hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập ́ Khẩu An Giang ANGIMEX, từ đó đề xuất các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu An Giang ANGIMEX từ năm 2007 đến tháng 6 năm 2010.  Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu An Giang ANGIMEX. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán của công ty.  Phạm vi về thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 11 năm 2010.  Đối tượng nghiên cứu: quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Lý Thùy An (2008), luận văn tốt nghiệp Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Việt Vĩnh Long . Kết quả nghiên cứu: + Phân tích thực trạng, hiệu quả hoạt động của công ty từ năm 2004 đến năm 2007. + Phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty từ năm 2004 đến năm 2007. + Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004 đến năm 2007. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh : số liệu tương đối và tuyệt đối, phương pháp chi tiết : chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, địa điểm và phạm vi kinh doanh.

pdf105 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6640 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang Angimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á thị trƣờng tốt. Ngoài ra, công ty luôn nghiên cứu, cải tiến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và chất lƣợng đƣợc ngƣời tiêu dùng tin tƣởng hơn và lựa chọn. Bên cạnh đó, công ty còn có những biện pháp và cách thức quản lý đƣợc chi phí một cách hợp lý. Chi phí tuy có tăng nhƣng doanh thu thu về là rất cao. Chính vì thế mà lợi nhuận của công ty đều đạt so với kế hoạch. Tỷ đồng Năm Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 63 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Sau khi phân tích các tỷ số hoạt động tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang Angimex, các tỷ số tài chính này đƣợc so sánh với tỷ số tài chính của ngành để thấy đƣợc hiệu quả hoạt động của công ty. Do khi tham khảo ở trang web : www.vinacorp.vn thì các công ty cùng nhóm ngành với ANGIMEX là DOCIMEXCO, TH1 (CTCP XNK TỔNG HỢP 1 VIỆT NAM), CMV (CTCP THƢƠNG NGHIỆP CÀ MAU). Trong đó, CMV (CTCP THƢƠNG NGHIỆP CÀ MAU) thuộc nhóm ngành thƣơng mại trong trang web: www.cophieu68.com. Vì theo trang web : www.cophieu68.com + Ngành Chế biến thực phẩm gồm các công ty nhƣ : Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long, Công ty CP XNK Sa Giang ( chế biến xuất khẩu bánh phồng tôm, chả lụa, pate, giò thủ,… + Ngành Hàng tiêu dùng gồm các công ty nhƣ : CTCP Tập đoàn Ma San ( lĩnh vực hoạt động là chế biến thực phẩm nhƣ nƣớc tƣơng Chinsu , xây dựng, khai thác khoáng sản, in bao bì). + Ngành Sản phẩm nông nghiệp gồm các công ty nhƣ : Công ty cà phê An Giang(Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu cà phê, sản phẩm nhựa, sản phẩm từ gỗ; Cho thuê kho, bãi; Vận tải hàng hóa đƣờng bộ bằng xe tảu nội tỉnh, liên tỉnh), CÔNG TY CP NÔNG LÂM SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI ( Chế biến, gia công, kinh doanh lâm sản. Chế biến, gia công, kinh doanh nông sản thực phẩm., Kinh doanh xuất nhập khẩu phụ tùng, vật tƣ, thiết bị, hàng hoá tổng hợp,Kinh doanh dịch vụ du lịch, thƣơng mại tổng hợp, dịch vụ khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng), CÔNG TY CHẾ BIẾN HÀNG XK LONG AN ( công ty kinh doanh các sản phẩm từ nhân hạt điều và tôm đông lạnh xuất khẩu. ) , Công ty Cổ phần Lƣơng thực Thực phẩm Safoco (Hiện nay công ty đang sản xuất 4 nhóm sản phẩm chính: Mì; Nui; Bún và Bánh tráng. Trong đó sản phẩm Mì là sản phẩm chủ lực của công ty) Còn các ngành còn lại (bao bì, bất động sản, nội thất, phụ tùng ô tô,….) không phù hợp để so sánh các tỷ số tài chính với công ty Angimex . Còn trong ngành Thƣơng mại có công ty Công ty Cổ Phần Thƣơng nghiệp Cà Mau ( kinh doanh: hàng thực phẩm Công nghệ, hàng nhiên liệu (Xăng, dầu), Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 64 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền hàng nông sản, hàng thủy hải sản thực phẩm, hàng vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, xe gắn máy), Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh (sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng nông lâm thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, hàng da,cao su, lƣơng thực thực phẩm, thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng, các loại nguyên liệu và các sản phẩm khác .) Bên cạnh đó, Công ty Cổ Phần Thƣơng nghiệp Cà Mau với mã chứng khoáng CMV là công ty cùng ngành với ANGIMEX ( theo www.vinacorp.vn) . Vì vậy, các tỷ số tài chính của công ty Angimex đƣợc so sánh với các tỷ số tài chính ngành Thƣơng mại. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 65 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 4.4.1. Tỷ số thanh khoản Bảng 11: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010 ĐVT : lần (Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu An Giang, [6]) Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng 2009 6 tháng 2010 AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành Tỷ số thanh toán hiện thời 1,12 2,67 1,51 1,73 1,42 1,72 1,21 1,45 1,29 1,74 Tỷ số thanh toán nhanh 0,55 1,69 1,28 1,13 0,98 1,10 1,11 0,97 1,12 1,11 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 66 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Tỷ số thanh toán hiện thời Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang cao nhất là 1,51 vào năm 2008. Do tổng tài sản lƣu động của công ty cao gấp 1,5 lần so với nợ ngắn hạn, nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2008 đƣợc bảo đảm bằng 1,51 đồng tài sản lƣu động . Nhìn chung, các tỷ số thanh toán hiện thời đều lớn hơn 1 chứng tỏ tài sản lƣu động của công ty đảm bảo đủ trả nợ ngắn hạn. Vì vậy, công ty có đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty đều nhỏ hơn tỷ số thanh toán hiện thời của ngành nhƣng không thấp hơn nhiều. Tuy công ty có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn tuy nhiên công ty cũng cần xem xét và điều chỉnh các khoản nợ ngắn hạn lại thấp hơn để có tỷ số thanh toán hiện thời tốt hơn, để tỷ số thanh toán hiên thời của công ty có thể tƣơng đƣơng với tỷ số thanh toán hiện thời của ngành. Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán nhanh cao nhất là 1,28 vào năm 2008. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Nhƣ vậy, trong năm 2007 và 2009 tỷ số thanh toán nhanh của công ty nhỏ hơn 1 và nhỏ hơn khoảng 0,5 lần so với tỷ số thanh toán hiện thời. Điều này chứng tỏ năm 2007 và năm 2009 khả năng thanh toán của công ty phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty vào năm 2008 và 6 tháng 2010 đều lớn hơn 1 và cùng gần bằng với tỷ số thanh toán hiện thời nên công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải thanh toán hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện hành năm 2009 giảm so với năm 2008 và nhỏ hơn 1 do năm 2009 là năm có nhiều chính sách hỗ trợ từ chính phủ nhƣ: lãi suất giảm, giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 09 tháng… Điều này làm cho nợ ngắn hạn của công ty tăng dẫn đến các hệ số thanh toán giảm. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty vào năm 2008, 6 tháng đầu năm 2010 cao hơn tỷ số thanh toán nhanh của ngành. Cho thấy trong giai đoạn này khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty tốt. Tuy nhiên tỷ số này vào năm Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 67 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 2007 nhỏ hơn tỷ số thanh toán nhanh của ngành tới 1,14 lần và năm 2009 tỷ số thanh toán nhanh của công ty nhỏ hơn tỷ số thanh toán nhanh của ngành là 0,12 lần. Trong giai đoạn này do công ty mua nhiều hàng hóa để dự trữ làm giá trị hàng tồn kho của công ty tăng lên nên giảm khả năng thanh toán. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 68 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 4.4.2. Tỷ số hiệu quả hoạt động Bảng 12 : CÁC TỶ SỐ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010 Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng 2009 6 tháng 2010 AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành Tỷ số vòng quay hàng tồn kho vòng 16,39 - 20,64 - 10,52 - 10,56 - 5,02 - Kỳ thu tiền bình quân ngày 13,33 - 9,24 - 20,86 - 63,25 - 45,94 - Vòng quay tài sản cố định vòng 27,04 - 42,14 - 39,25 - 19,18 - 19,91 - Vòng quay tổng tài sản vòng 6,69 0,74 4,95 1,42 2,50 0,76 1,08 0,36 1,11 0,27 (Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu An Giang, [6]) Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 69 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Tỷ số vòng quay hàng tồn kho Tỷ số vòng quay hàng tồn kho vào năm 2007, 2008 và năm 2009 biến động không đều và biến động ở mức cao. Nếu tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao thì điều này mang tính tích cực vì hàng hóa đƣợc giải phóng nhanh, công ty bán đƣợc hàng hóa nhiều hơn qua các năm. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của công ty Angimex tăng cao vào năm 2008 so với năm 2007 cho thấy hàng hóa của công ty trong giai đoạn này đƣợc bán nhanh. Tuy nhiên, tỷ số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 giảm mạnh do hàng tồn kho cuối kỳ tăng khoảng 31,3 lần so với đầu kỳ làm cho hàng tồn kho bình quân tăng nên tỷ số vòng quay hàng tồn kho giảm. Tồn kho cuối kỳ tăng do trong năm công ty thu mua nhiều nguyên liệu, hàng hóa nhƣng bán ra chậm, một phần mua nhiều nguyên liệu để năm sau bán, thêm vào đó hàng tồn kho qua những năm trƣớc dồn lại nên hàng tồn kho bình quân trong năm 2009 tăng. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của 6 tháng đầu năm 2010 cũng giảm mạnh. Hàng tồn kho vào ngày 30/6/2010 giảm 34,21% so với đầu kỳ, hàng hóa trong kho đã đƣợc giải phóng nhiều nhƣng tồn kho đầu kỳ còn cao nên tồn kho bình quân ở tỷ số cao làm cho tỷ số vòng quay hàng tồn kho giảm. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Chỉ số này tăng cao vào năm 2009, do đây là năm ảnh hƣởng của cuộc suy thoái kinh tế, công ty áp dụng chính sách hàng bán trả chậm để thu hút khách hàng nhiều hơn, tạo điều kiện cho ngƣời dân có thể tiếp cận đến các sản phẩm của công ty nên tốn nhiều thời gian thu hồi vốn. Trong 6 tháng đầu năm 2010, công ty vẫn còn áp dụng chính sách đó nên kỳ thu tiền bình quân vẫn còn cao. Vòng quay tài sản cố định Hệ số vòng quay tài sản cố định của công ty tƣơng đối ổn định, hệ số càng cao nói lên đƣợc tài sản đƣợc sử dụng ngày càng hiệu quả trong đó năm 2008 hệ số này cao nhất nghĩa là tài sản trong năm 2008 đƣợc dùng hiệu quả nhất. Do vòng quay tài sản cố định tỉ lệ thuận với doanh thu thuần và tỉ lệ nghịch với tổng tài sản cố định bình quân. Doanh thu thuần của năm 2008 tăng rất cao, tăng 56,89% so với năm 2007, còn tổng tài sản cố định bình quân tăng Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 70 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền nhẹ, tăng 0,67% nên vòng quay tài sản cố định ở năm này ở mức cao. Doanh thu thuần của năm 2009 giảm nhẹ, giảm 7,69% so với năm 2008, trong khi tài sản cố định bình quân giảm 0,92%. Doanh thu thuần 6 tháng 2010 giảm 0,87%, tài sản cố định bình quân giảm 4,48%. Ta thấy, doanh thu thuần của năm 2008 tăng mạnh nhƣng tổng tài sản cố định bình quân tăng rất ít, trong khi năm 2009, doanh thu thuần giảm mặc dù tổng tài sản cố định bình quân giảm nhẹ. Nên vòng quay tài sản cố định trong năm 2009 cũng ở mức cao. Đến 6 tháng đầu năm 2010, doanh thu thuần giảm nhƣng tỷ lệ giảm của doanh thu thuần ít hơn tỷ lệ giảm của tổng tài sản cố định bình quân nên tỷ số vòng quay tài sản cố định của 6 tháng 2010 cao hơn 0,73 lần so với 6 tháng 2009. Nhìn chung, tài sản cố định của Angimex đƣợc sử dụng hiệu quả qua các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010. Trong đó, năm 2008, tỷ số này cao nhất cho thấy hiệu quả sử tài sản cố định trong giai đoạn này là cao nhất. Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản, chỉ số này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty càng cao. Trong đó, năm 2008 chỉ số này đạt cao nhất và đang tăng dần 6 tháng đầu năm 2010 so với 6 tháng đầu năm 2009. Tỷ số vòng quay tài sản tỷ lệ thuận với doanh thu thuần và tỷ lệ nghịch với tổng giá trị tài sản bình quân. Doanh thu thuần của Angimex tăng rất mạnh trong năm 2008 tăng hơn 50% trong khi đó tổng tài sản bình quân năm 2008 tăng cao, tăng 111,70% so với năm 2007. Doanh thu thuần vào năm 2009 giảm 7,69%, còn tổng tài sản bình quân tăng tới 83,07% so với năm 2008. Trong năm 2008 doanh thu thuần tăng nhƣng tổng tài sản bình quân tăng rất cao còn năm 2009 doanh thu thuần giảm nhƣng tổng tài sản bình quân lại tăng. Do đó, tỷ số vòng quay tổng tài sản của Angimex giảm qua các năm 2008 và 2009. Doanh thu thuần của 6 tháng 2010 giảm 0,87% so với 6 tháng 2010 còn tổng tài sản bình quân giảm 3,39%. Nhƣ vậy, tỷ lệ giảm của tổng tài sản bình quân nhiều hơn so với tỷ lệ giảm của doanh thu thuần. Điều đó làm cho vòng quay tổng tài sản của Angimex tăng nhẹ vào 6 tháng 2010 so với 6 tháng 2009. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 71 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Vòng quay tổng tài sản của công ty luôn ở mức cao hơn vòng quay tài sản của ngành. Điều này cho thấy, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ở mức cao. Tài sản của công ty đƣợc sử dụng tốt. Tuy nhiên, vòng quay tổng tài sản của công ty có xu hƣớng ngày càng giảm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng giảm đi. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 72 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 4.4.5. Tỷ số quản trị nợ Bảng 13: CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010 ĐVT : lần Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng 2009 6 tháng 2010 AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành Tỷ số nợ trên tổng tài sản 0,66 - 0,60 - 0,67 - 0,79 - 0,61 - Tỷ số nợ trên vốn CSH 1,95 1,19 1,55 1,23 2,02 1,53 3,75 1,49 1,54 1,55 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 1,23 - 9,30 - 2,67 - 4,30 - 3,68 - (Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu An Giang, [6]) Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 73 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng tài sản để đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu. Tỷ số nợ trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với tổng nợ phải trả và tỷ lệ nghịch với tổng giá trị tài sản. Các tỷ số này đều nhỏ hơn 1 nhƣ vậy tổng tài sản của công ty luôn lớn hơn tổng nợ phải trả. Năm 2008 tỷ số nợ trên tổng tài sản thấp hơn năm 2007 là 0,06 lần cho thấy nợ của công ty giảm xuống. Cụ thể: tài sản của công ty đƣợc mua từ vốn vay là 60% và vốn tự có là 40% trong khi năm 2007 tài sản của công ty đƣợc mua từ 66% là vay nợ và 44% là vốn tự có. Tuy nhiên nợ của công ty tăng lên vào năm 2009 và giảm so 6 tháng đầu năm 2010 so với 6 tháng 2009. Tỷ số nợ trên tổng tài sản giảm là một điều tốt cho công ty vì công ty đã giảm vay vốn để tài trợ cho các tài sản hiện hữu. Tỷ số nợ trên vốn CSH Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lƣờng năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chƣa biết cách vay nợ để kinh doanh. Tỷ số nợ của công ty đều cao hơn 1 chứng tỏ nguồn vốn từ viêc đi vay lớn hơn so với vốn chủ sở hữu. Cụ thể: năm 2007 nguồn vốn từ đi vay chiếm 66%, vốn chủ sở hữu chiếm 34%, năm 2008 nguồn vốn từ đi vay chiếm 61%, vốn chủ sở hữu chiếm 39%, năm 2009 nguồn vốn từ đi vay chiếm 67%, vốn chủ sở hữu chiếm 33%, 6 tháng năm 2010 nguồn vốn từ đi vay chiếm 61%, vốn chủ sở hữu chiếm 39%. Năm 2009, tỷ số này cao nhất cho thấy đây là năm nguồn vốn của công ty phụ phuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của 6 tháng 2010 giảm nhiều so với 6 tháng năm 2009, do công ty ít vay vốn mà dần dần chuyển sang kinh doanh bằng nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty luôn ở mức cao hơn tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của ngành. Nhƣ vậy, nguồn vốn của công ty từ việc vay nợ cao hơn các công ty cùng ngành. Nợ của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 95% tổng nợ của công ty qua các năm. Bên cạnh đó, xem lại tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh của công ty lại thấp hơn tỷ số ngành. Vì vậy, nếu công ty vay vốn quá nhiều sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ số khả năng thanh toán Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 74 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền của công ty trong năm 2008 và 2009 chênh lệch nhiều so với chỉ số của ngành tuy nhiên, mức chênh lệch đó ngày càng thấp dần. Trong 6 tháng 2010 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chỉ thấp hơn tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của ngành 0,01 lần cho thấy sử dụng, quản lý và thanh toán nợ của công ty ngày càng đƣợc cải thiện. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Tỷ số thanh toán lãi vay đo lƣờng khả năng trả lãi bằng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay của một công ty. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng nợ của công ty. Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty cả ba năm đều lớn hơn 1. Lợi nhuận trƣơc thuế của công ty luôn cao hơn 2 đến 3 lần so với chi phí lãy vay, chứng tỏ công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán lãy vay. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh vì vậy chỉ số này ở mức cao nhất vào năm 2008 do năm đó là năm kinh doanh hiệu quả nhất. Tỷ số thanh toán lãi vay giảm nhẹ so 6 tháng đầu năm 2010 với 6 tháng 2009 do lãi vay trong 6 tháng 2010 cao gấp đôi nhƣng lợi nhuận chỉ tăng gấp 1,5 lần. Nhìn chung, với lợi nhuận mà công ty đạt đƣợc hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi vay. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 75 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 4.4.6. Phân tích các tỷ số sinh lời Bảng 14 : CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010 ĐVT: % Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng 2009 6 tháng 2010 AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành AGM Ngành Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu(ROS) 1,08 5 8,98 4 3,68 6 3,50 5 5,29 4 Tỷ suất sinh lời của TS ROA(%) 7,25 7 44,50 10 9,18 10 3,79 2 5,86 2 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE(%) 18,26 16 118,01 18 25,66 22 12,93 6 16,24 4 (Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu An Giang, [6]) Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 76 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu(ROS) ROS cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này tỉ lệ thuận với lợi nhuận ròng và tỷ lệ nghịch với doanh thu thuần. Năm 2008 lợi nhuận ròng cùng với doanh thu thuần tăng rất cao nên tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng cao hơn năm 2007. Năm 2009, lợi nhuận ròng giảm 62,22%, doanh thu thuần giảm 7,69% so với năm 2008. Doanh thu thuần giảm sẽ làm cho ROS tăng nhƣng lợi nhuận ròng giảm nhiều làm cho ROS năm 2009 giảm 5,3% so với năm 2008. Lợi nhuận ròng của 6 tháng 2010 tăng 49,59% trong khi doanh thu thuần giảm 0,87% so với 6 tháng 2009. Nên tỷ số ROS 6 tháng 2010 tăng so với 6 tháng 2010. Nhƣ vậy, ROS năm 2008 là cao nhất điều đó nói lên trong năm 2008, 1 đồng doanh thu tạo ra 8,98 đồng lợi nhuận ròng. Đây là năm khả năng sinh lời của doanh thu cao nhất. Năm 2009, khả năng sinh lời của doanh thu có phần giảm nhƣng đến 6 tháng 2010, khả năng sinh lời của doanh thu có phần chuyển biến tốt hơn so với 6 tháng 2009. Tỷ số ROS của công ty vào năm 2008 cao hơn tỷ số ngành cho thấy khả năng sinh lời của công ty trong giai đoạn này rất tốt. Sang năm 2009, tỷ số ROS của công ty giảm mạnh cho thấy trong năm này khả năng sinh lời của doanh thu thuần chƣa cao nhƣ các công ty cùng ngành. Tuy nhiên, khả năng sinh lời của doanh thu thuần ngày càng chuyển biến tốt và tỷ số này cao hơn tỷ số của ngành vào 6 tháng đầu năm 2010. Tỷ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA(%) ROA đo lƣờng mức độ sinh lời của tài sản . Tỷ số này cho biết một đồng tài sản bỏ ra đầu tƣ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự phân bố tài sản càng hợp lí. Tỷ số ROA tỷ lợi nhuận với lợi nhuận ròng và tỷ lệ nghịch với tổng tài sản bình quân. Do lợi nhuận ròng năm 2008 tăng rất cao trong khi tổng tài sản binh quân cũng tăng nhƣng còn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận ròng. Do đó, tỷ số ROA năm 2008 tăng cao so với năm 2007. Sang năm 2009, lợi nhuận ròng giảm mạnh trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng 83,07% , lợi nhuận ròng giảm 2,65 lần trong khi tổng tài sản tăng chỉ gấp đôi nên làm cho ROA năm 2009 giảm mạnh. 6 tháng 2010 lợi nhuận ròng tăng 49,59% trong khi tổng tài sản bình quân lại giảm 3,39% nên làm cho ROA tăng 2,07 lần so với 6 tháng 2010. Tỷ số này cao nhất vào năm 2008 nhƣ vậy khả Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 77 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền năng sinh lời của tài sản vào năm này là cao nhất và giảm mạnh vào năm 2009. Tuy nhiên khả năng sinh lời của tài sản tăng trong 6 tháng 2010. Tỷ số khả năng sinh lời từ tài sản của Angimex đều cao hơn tỷ số sinh lời của ngành chỉ có năm 2009 tỷ số ROA của công ty thấp hơn tỷ số ngành 0,82%. Nhìn chung, khả năng sinh lời của tài sản tốt. Điều đó nói lên rằng công ty bố trí hợp lý tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE(%) Tỷ suất này đo lƣờng mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Tỷ số này tỷ lệ thuận với lợi nhuận ròng và tỷ lệ nghịch với vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng, tăng rất mạnh vào năm 2008, tăng đến 202,01% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 33,11% so với năm 2008. Đến 6 tháng 2010 vốn chủ sở hữu lại tăng 28,88% so với 6 tháng 2009. Vốn chủ sở hữu đều tăng nên lợi nhuận ròng phải tăng một khoảng từ tƣơng đƣơng hoặc tỷ lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu thì ROE mới tăng. ROE cao nhất vào năm 2008 do năm nay lợi nhuận ròng tăng rất cao, sang năm 2009 thì lợi nhuận ròng giảm mạnh làm cho ROE trong năm 2009 giảm. Chỉ số này tăng nhẹ 6 tháng 2010 so với 6 tháng 2009 do lợi nhuận ròng tăng gần 50%, cho thấy đồng vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng sử dụng hiệu quả . Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với những nhà đầu tƣ trực tiếp góp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh khả năng sinh lời mà các nhà đầu tƣ có thể nhận đƣợc từ đồng vốn góp của mình. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Angimex luôn đạt cao hơn tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngành. Điều đó cho thấy trong năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt với số vốn tự có của mình, đây là điều mà công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 78 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền CHƢƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX 5.1. NGUỒN NGUYÊN LIỆU Chất lƣợng nguồn nguyên liệu đầu vào quyết định chất lƣợng sản phẩm, ngay từ đầu đã định vị sản phẩm là gạo vì sức khỏe và cam kết cung cấp sản phẩm đảm bảo sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng. Để có nguồn nguyên liệu tốt, không dƣ lƣợng thuốc trừ sâu bƣớc đầu công ty nên tiến hành thu mua lúa nguyên liệu từ nông dân, ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm trên cơ sở nông dân và doanh nghiệp cùng có lợi, kiểm tra chất lƣợng đảm bảo độ thuần nhất của lúa nguyên liệu. Về lâu dài, để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm ổn định công ty nên xúc tiến qui hoạch vùng nguyên liệu chuyên trồng các loại lúa theo yêu cầu phát triển sản phẩm của công ty. Toàn bộ qui trình canh tác phải khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn kỹ thuật từ lúc gieo sạ cho đến thu hoạch, bảo quản,… để đảm bảo có đƣợc lúa đủ chất lƣợng phục vụ kinh doanh. Do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ khâu thu mua nguyên liệu đến việc bán sản phẩm ra thị trƣờng, để tránh đƣợc tình hình giá nguyên liệu ngày càng tăng cao công ty nên: thiết lập cho mình một hoặc nhiều hơn kênh thu mua nguyên liệu cho chính công ty mình. Vì khi làm nhƣ vậy công ty đã áp dụng mô hình sản xuất khép kín từ đầu vào cho đến đầu ra, dù giá nguyên liệu có biến động nhiều thì công ty cũng chỉ bị tác động nhẹ. Liên kết với nông dân thật thân thiết hơn, ta không nên bỏ họ khi giá nông sản bị sụt giảm. Hãy quan tâm đến họ nhiều hơn để lúc giá cá tăng cao thì nguồn nguyên liệu cung cấp cho công ty vẫn đảm bảo. Tạo thêm một số lợi ích khác để tạo sợi dây ràng buộc chặt chẽ giữa công ty và các nông dân. Hiện nay công ty đang có chính sách cho các hộ này vay để trang trải chi phí ban đầu sau đó họ bán nguyên liệu cho công ty, nhƣng nhƣ vậy chƣa có phần gắn kết sâu đậm. Để mối thâm giao này tốt hơn ta có thể lập ra các hợp đồng giao kèo về việc thu mua nguyên liệu. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 79 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 5.2 SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN Đầu tƣ, nâng cấp các thiết bị máy móc để đảm bảo năng lực sản xuất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm. Đầu tƣ, hiện đại hóa máy móc để phục vụ cho việc xuất khẩu nhƣ lau bóng, sạch gạo, ít cồng kềnh, nhằm giảm thấp chi phí đầu vào tăng lợi nhuận cho công ty. Cập nhật các công nghệ hiện đại, từng bƣớc thay thế lao động chân tay để nâng cao nâng suất lao động, tránh thất thoát và giảm đƣợc chi phí sản xuất. Tiến hành kiểm tra chất lƣợng, tỷ lệ thành phẩm, loại bỏ những sản phẩm bị lỗi. Có kế hoạch kiểm tra máy móc thiết bị định kỳ, đảm bảo sản phẩm có chất lƣợng đồng nhất. 5.3 NÂNG CAO THƢƠNG HIỆU TRÊN THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ Ngày nay có thể nói rằng là thời đại của các thƣơng hiệu, nghĩa là để bán đƣợc sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì thƣơng hiệu sẽ chiếm vị trí hàng đầu. Thƣơng hiệu của công ty đã đƣợc thị trƣờng trong nƣớc biết đến và là 1 trong 10 thƣơng hiệu hàng đầu của Việt Nam hiện nay, tuy nhiên khi nói đến thƣơng hiệu ANGIMEX ở các thị trƣờng xuất khẩu thì tiếng tăm của ta chƣa đƣợc khẳng định nhiều, do các đối thủ cạnh tranh khác quá lớn nhƣ Trung Quốc, Thái Lan. Để có thể tạo ra sự khác biệt với họ ta chỉ có cách nâng cao giá trị thƣơng hiệu của mình đối với các khách hàng ngoài nƣớc. Bƣớc đầu tiên là khẳng định giá trị thƣơng hiệu của công ty đối với các khách hàng của mình bằng cách mời các đối tác tham gia các hội chợ về nông sản ở Việt Nam, thông qua cơ hội đó giới thiệu thật kỹ về các đặc tính nổi trội của công ty mình so với các công ty khác. Ta nói cho họ biết vị trí hiện nay của ta đang ở đâu trong bản xếp hạng để các đối tác có thể biết đƣợc và đánh giá chính xác về mình. Có thể mời ngƣời đại diện kí kết hợp đồng của bên công ty đối tác sang thăm công ty và nhân dịp đó kí các hợp đồng lớn. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ có thể áp dụng đối với các khách hàng lớn vì chi phí bỏ ra cao nên để thu đƣợc lợi nhuận thì giá trị hợp đồng phải cao. Nếu ta nhìn ở tầm xa hơn thì đây là cách nâng cao giá trị thƣơng hiệu của ta hiệu quả nhất, chỉ cần vận dụng một cách thật nhuần nhuyễn. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 80 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Theo chân chính phủ tham gia các hoạt động đối ngoại giữa Việt Nam với các nƣớc trên thế giới. Thƣơng hiệu của một sản phẩm của một công ty không phải một sớm một chiều là có thể tạo ra tiếng tăm đƣợc, mà đây phải là công việc lâu dài bền bỉ tốn nhiều chi phí nhƣng khi đạt đƣợc thì giá trị lợi nhuận mang lại gấp trăm lần. Do đòi hỏi thời gian nên việc nâng cao thƣơng hiệu phải đƣợc chọn làm mục tiêu chiến lƣợc lâu dài của công ty, công ty nên quan tâm hơn đến vấn đề này. Về vấn đề thƣơng hiệu công ty cần lƣu ý đăng kí thƣơng hiệu khi ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Bài học từ nƣớc mắm Phú Quốc, cà phê Trung Nguyên và còn nhiều nữa các thƣơng hiệu Việt Nam bị đánh cắp, do vậy bƣớc đầu tiên công ty nên đăng kí thƣơng hiệu của mình với các nƣớc xuất khẩu và các nƣớc dự định xuất khẩu vào, có nhìn xa nhƣ vậy mới có thể tránh đƣợc tình trạng bất ngờ xảy ra. 5.4. GIỮ VỮNG THỊ TRƢỜNG CŨ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG MỚI 5.4.1 Giữ vững thị trƣờng cũ Việc tìm hiểu, nghiên cứu phát triển thị trƣờng mới thƣờng gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí. Do đó, bên cạnh tìm kiếm thị trƣờng mới thì công tác giữ vững thị trƣờng cũ cũng rất cần đƣợc quan tâm, công tác này phải luôn luôn đƣợc đặt trong tình trạng sẵn sàng. Hiện nay, thị trƣờng công ty xuất khẩu sang các thị trƣờng nhƣ là Châu Á, châu Âu và Châu Phi, Châu Úc. Thị trƣờng Châu Á là thị trƣờng tiêu thụ gạo nhiều nhất của công ty và tăng dần qua các năm.Đây là thị trƣờng mà có nhiều đối tác thân quen đã làm ăn lâu năm với công ty vì vậy ta cần giữ mối quan hệ với họ để hợp tác lâu dài hơn nữa. Chúng ta cần phải tranh thủ trả tiền và giao hàng đúng thời hạn. Chọn những công ty, cơ sở có uy tín để in bao bì đúng với khách yêu cầu để không bị trả hàng lại. Vì nếu làm chất lƣợng không tốt, không đúng cách thức của họ chẳng những mất thời gian, tốn chi phí mà còn tào ấn tƣợng không tốt. Điều đó rất dễ dẫn đến các đối tác sẽ tìm đến công ty khác. Hơn nữa, nếu là đối tác mới giao dịch, việc tranh thủ giao hàng đúng quy cách sẽ gây ấn tƣợng tốt tăng khả năng hợp tác lâu dài. Đối với thị trƣờng Châu Úc, Châu Âu sản lƣợng gạo công ty đã xuất khẩu vào thị trƣờng này nhueng sản lƣợng chƣa nhiều. Đây là thị trƣờng đầy tiềm năng, để khai thác triệt để thị trƣờng này hơn nữa nên dùng đến đội ngũ bán hàng, hoặc nên phát triển thị trƣờng theo hƣớng chiều sâu, nghĩa là cùng với lƣợng khách Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 81 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền hàng đó nhƣng ta làm cho họ đặt hàng của ta với số lƣợng lớn hơn, kì đặt hàng khít hơn. Công ty nên cần có những chính sách chiết khấu bán hàng, ta sẽ tăng chiết khấu cho họ để họ nhận sản phẩm của ta thay cho sản phẩm của các đối thủ khác trên thị trƣờng, bên cạnh đó công ty cũng cần quan tâm đến thƣơng hiệu của công ty. Đối với thị trƣờng Châu Phi, thị trƣờng này đang giảm dần, công ty cần nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm có chất lƣợng và giá cả phù hợp với thị trƣờng này để có thể tăng doanh thu xuất khẩu. Đối với thị trƣờng nội địa, công ty cần bổ sung, theo dõi cung cấp nguồn hàng vào hệ thống siêu thị, đầu tƣ các phân cục nhỏ hơn chi nhánh nhƣng lớn hơn văn phòng giới thiệu sản phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh, vì đây là nơi đông dân thị trƣờng tiêu thụ rộng. Ngoài ra, công ty còn có thể giới thiệu các sản phẩm của công ty đến các nhà hàng khách sạn trong khu vực thuyết phục các chủ nhà hàng này tiêu thụ sản phẩm của công ty với nhiều cách thức: sử dụng phƣơng pháp chiết khấu, phát hành các tờ bƣớm nơi công sở,… vì càng có nhiều nhà hàng chấp nhận bán sản phẩm của công ty thì cơ hội bán đƣợc hàng cho các khách hàng lại càng cao và lƣợng tiêu thụ sản phẩm tăng. 5.4.2 Mở rộng thị trƣờng mới Bên cạnh việc giữ vững thị trƣờng cũ thì việc mở rộng thị trƣờng mới cũng cần đƣợc quan tâm. Đây là công việc cần phải làm nếu nhƣ công ty muốn tồn tại và phát triển. Hiện nay, sản phẩm của công ty xuất khẩu sang các thị trƣờng Châu Úc, Châu Âu chƣa nhiều. Vì vậy, công ty có thể giới thiệu sản phẩm thông qua hình thức kí gởi cho các đại lý, siêu thị ở nƣớc ngoài. Tham gia các kỳ hội chợ tại các nƣớc mà công ty có định hƣớng mở rộng thị trƣờng tại đó nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm. Có thể theo chân các đoàn chính phủ để tìm cơ hội hợp tác làm ăn. Hiện nay, chính phủ ta cũng đang học hỏi việc đem các thƣơng gia đi kèm trong các kỳ thảo luận song phƣơng, đây là cơ hội tốt để cho công ty tận dụng cơ hội để ký kết hợp đồng. Chính phủ có thể tặng các sản phẩm của công ty thông qua dùng bữa cơm với đối tác và nhân dịp đó có thể giới thiệu sản phẩm của công ty mình. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 82 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền 5.5. NÂNG CAO CHIẾN LƢỢC R&D Sau khi cổ phần hóa, cơ cấu quản lý của công ty đã có những thay đổi phù hợp với tình hình mới trên cơ sở kế thừa những nguồn lực của công ty trƣớc đây. Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên về kinh doanh gạo nội địa. Định kỳ, bộ phận này sẽ báo cáo với đơn vị về hiệu quả kinh doanh gạo nội địa. Nhƣ vậy công ty sẽ dễ dàng quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động. Số lƣợng nhân viên ở phòng marketing còn hạn chế, một ngƣời kiêm nhiều việc ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc nên việc tuyển dụng thêm nhân viên bố trí vào phòng marketing là rất cần thiết. Có thể phân bổ nhân viên phụ trách marketing cho từng bộ phận kinh doanh để dễ dàng kiểm soát hiệu quả của các hoạt động marketing. Cần chú ý đến công tác tìm kiếm, thu tập thông tin thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, thông tin dự báo về thị trƣờng một cách nhanh chóng và chính xác để đầu tƣ và mở rộng thị trƣờng. Xây dựng chiến lƣợc giá, hoa hồng, ƣu đãi đối với khách hàng thân thiết, nhà trung gian, các đại lý tiêu thụ Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm mới góp phần quảng bá hình ảnh của công ty, thành công trong lĩnh vực kinh doanh gạo sẽ góp phần thúc đẩy doanh thu của các mặt hàng khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thƣờng xuyên tiến hành nghiên cứu thị trƣờng để thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm từ đó có biện pháp cải tiến chất lƣợng cũng nhƣ mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu khách hàng, tiến tới phục vụ nhiều đối tƣợng khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh gạo. Thành lập đƣờng dây nóng với số điện thoại mà khách hàng có thể liên hệ với công ty một cách nhanh nhất khi đặt hàng hoặc có những thắc mắc, khiếu nại cần giải quyết. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 83 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Tích cực tham gia các hội chợ nông nghiệp đƣợc tổ chức ở thành phố Cần Thơ và An Giang. Đây là cơ hội tốt để quảng bá sản phẩm. Mở rộng quảng cáo trên các đài truyền hình địa phƣơng nhƣ đài truyền hình Vĩnh Long, đài truyền hình Đồng Tháp,… Thực hiện nhiều hơn nữa các hình thức khuyến mãi để thu hút khách hàng nhƣ chƣơng trình khách hàng thân thiết, khách hàng đƣợc tặng quà tính trên doanh số mua hàng. 5.6. NÂNG CAO TAY NGHỀ CÔNG NHÂN, ĐẨY MẠNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI VÀO SẢN XUẤT Để tiết kiệm nguồn nguyên liệu ta nên chọn những công nhân có tay nghề ngƣời làm việc lâu năm nên tay nghề có, kinh nghiệm có để họ đảm nhiệm ở các khâu quan trọng, phải thống nhất rằng những ngƣời làm trong các khâu đó là đã đƣợc trải qua khóa huấn luyện hay cuộc thi tay nghề. Dĩ nhiên lƣơng của họ có phần cao hơn những ngƣời khác, nhƣng nếu ta tính cái lợi cái hại thì lợi nhuận sẽ đƣợc tăng lên vì giá trị tiêu hao nguyên liệu giảm điều này làm cho lợi nhuận tăng và nó sẽ tăng cao hơn so với tiền lƣơng trả cho công nhân đảm nhiệm trong vai trò ấy do vậy nếu chú trọng hơn trong khâu sàng lọc ta có thể tuyển lại những ngƣời ƣu tú này thì hiệu quả công việc sẽ tăng cao. Bố trí hợp lí các công cụ dụng cụ, máy móc trang thiết bị trong quá trình sản xuất. Các vật dụng thƣờng dùng cho công việc thì nên để trong phạm vi tầm tay, cái nào sử dụng nhiều thì để gần nhất, ta sắp xếp làm sao cho chúng đƣợc thuận tiện nhất khi sử dụng. Hiệu quả của việc này không nhỏ vì các công ty Nhật đã chứng minh giá trị của việc này, họ đã thật sự thành công và thu đƣợc khoản tiết kiệm lớn khi áp dụng các lời khuyên của các chuyên gia. Do vậy để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc thì việc bố trí các công việc theo qui trình logic luôn luôn phải đƣợc quan tâm. Nếu hiệu quả tăng cao, các chi phí khi đƣợc rút thấp nên giá thành cũng xuống thấp, giá thành xuống thấp thì khả năng cạnh tranh cao hơn và có thể đạt lợi nhuận cao hơn, đây là điều hằng mong của các doanh nghiệp. Sau khi đã có sản phẩm chất lƣợng tốt, giá thành thấp thì bƣớc tiếp theo Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 84 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền để nâng cao lợi nhuận của mình là công ty phải bán sản phẩm ấy ra thị trƣờng càng nhiều càng tốt. 5.7 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN VIÊN Công ty cần đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ ngoại thƣơng cho các cán bộ có năng lực, trình độ. Cử các cán bộ tham gia vào các khóa học, huấn luyện giúp nâng cao trình độ, đủ khả năng phán đoán những biến động của thị trƣờng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Trình độ nhân sự là yếu tố quyết định cho sự phát triển của công ty. Thƣờng xuyên tạo điều kiện cho nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Có những chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân các nhân viên có trình độ nghiệp vụ và năng lực thực sự. Công ty cần tuyển thêm nhân viên trẻ tuổi, vì trong công ty hiện tại các cán bộ công nhân viên đa số là ngƣời lớn tuổi và số lƣợng nhân viên còn ít. Do đó cần tuyển thêm những nhân viên trẻ tuổi nhƣng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, tin học. Bởi những ngƣời này có khả năng học hỏi và có thể nắm bắt đƣợc các thông tin nhanh hơn, làm việc nhanh gọn…giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 5.8 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG PHÙ HỢP Chính sách thu tiền bán hàng của công ty cũng cần xem xét lại, vì khoản phải thu làm cho việc quay vòng vốn chậm, vẫn biết chính sách thu tiền bán chịu sẽ dễ thu hút khách hàng nhƣng nếu khách hàng nợ nhiều quá thì nó có thể trở thành mối lo ngại cho công ty. Việt Nam trƣớc thềm gia nhập vào WTO, ngoài việc tìm đƣợc những cơ hội từ việc thị trƣờng mở rộng, song công ty cũng sẽ không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt với các công ty xuất nhập khẩu khác. Công ty nên tận dụng triệt để thời cơ đồng thời giảm thiểu mối đe dọa từ sân chơi này. Để làm tốt việc này công ty phải thƣờng xuyên đánh giá lại kế hoạch kinh doanh của mình cho sát với sự biến động của thị trƣờng, luôn phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, ngƣời cung cấp nguyên vật liệu. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 85 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Cùng với sự hội nhập của đất nƣớc vào nền kinh tế thế giới đầy những cơ hội và thách thức. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang đang từng bƣớc tăng trƣởng và phát triển tạo thế đứng vững chắc cho mình. Tuy nhiên, công ty cũng gặp không ít một số khó khăn khi nền kinh tế thế giới có chuyển biến xấu đi. Vì vậy, vai trò của việc phân tích hoạt động kinh tế là rất cần thiết cho công ty, và đó là công việc thƣờng xuyên phải thực hiện để biết đƣợc những mặt hạn chế cần khắc phục và đề ra hƣớng kinh doanh có hiệu quả hơn cho công ty. Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy công ty đang có chuyển biến tốt, tăng về sản lƣợng xuất khẩu, sản lƣợng tiêu thụ cao. Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 3 năm không đều nhƣng đạt đƣợc cao, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đến 6 tháng đầu năm 2010 tình hoạt động tốt, lợi nhuận từ 6 tháng đầu năm 2010 thu về đạt đƣợc cao hơn chỉ tiêu đề ra cho cả năm. Chất lƣợng của công ty ngày càng đƣợc cải thiện và là một trong những công ty đƣợc đánh giá là thƣơng hiệu uy tính nhiều năm liền, nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu cả nƣớc. Công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế pháp triển, thu ngoại tệ đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, muốn đạt đƣợc lợi nhuận cao thì ngoài việc nâng cao doanh thu thì phải tìm cách giảm chi phí . Công ty cần chú trọng hơn đến việc quảng bá thƣơng hiệu của mình đến thị trƣờng nƣớc ngoài, đa dạng hóa sản phẩm, chủng loại, mẫu mã… để đáp ứng đƣợc nhiều thành phần khách hàng. Việc xuất khẩu lƣơng thực, chủ yếu là mặt hàng gạo là khâu mang lại lợi nhuận cao, nhiều ngoại tệ cho công ty, vì vậy công ty cần phát huy những cơ hội và khắc phục những khó khăn để hiệu quả ngày càng cao, công ty phát triển ngày càng vững chắc. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1 Kiến nghị với Nhà Nƣớc Nhà nƣớc cần có chính sách đầu tƣ, thƣờng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn và tạo mọi điều kiện thuận lợi, tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại để hoạt động kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 86 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền Nghiên cứu cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa đặc sản với chất lƣợng cao, chi phí hợp lý để giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các nƣớc xuất khẩu gạo khác trên thế giới. Chính phủ cần chú trọng hơn cho việc tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nƣớc ra nƣớc ngoài để học hỏi, tạo điều kiện giao lƣu, giới thiệu sản phẩm qua các chuyến viếng thăm hữu nghị, các chuyến hợp tác làm ăn …của chính phủ. Các cơ quan chính quyền địa phƣơng nên tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công ty nhƣ thủ tục hành chính, các đoàn thể nhƣ ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi nhƣ cho vay tín chấp với thời hạn ƣu đãi. 6.2.2 Kiến nghị với công ty Nghiên cứu tốt và liên kết với ngƣời nông dân bằng cách đầu tƣ khép kín, từ việc bố trí cán bộ kỹ thuật hƣớng dẫn nông dân trồng và chăm sóc lúa, đến việc đầu tƣ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và bao tiêu sản phẩm với giá lúa cố định để tạo ra các giống lúa có chất lƣợng tốt cạnh tranh đƣợc với Thái Lan, Mỹ trên các thị trƣờng gạo cao cấp nhƣ Nhật Bản và Châu Âu Các kênh phân phối gạo hiện tại của công ty còn quá nhiều trung gian, có những bất cập trong khâu thu mua và khâu xuất khẩu gây những hạn chế không nhỏ cho việc quản lý, phân phối gạo đến tay ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo ở thị trƣờng nƣớc ngoài, thiết lập các kênh phân phối thông qua siêu thị hay mở các phòng giới thiệu sản phẩm ở nƣớc ngoài để có thể cho các khách hàng nƣớc ngoài hiểu thêm về sản phẩm của công ty từ đó có thể liên hệ trực tiếp với công ty nếu có nhu cầu về các sản phẩm của công ty. Cử nhân viên ra nƣớc ngoài để tìm hiểu thực tế về nhu cầu và hành vi tiêu thụ sản phẩm lƣơng thực của công ty để giúp công ty có kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp hơn. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 87 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GVC. Nguyễn Thị Mỵ, TS Phan Đức Dũng, giảng viên Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê. 2. Nguyễn Thị Lƣơng (2008), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 3. Nguyễn Tấn Bình (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh , Nhà xuất bản Thống Kê. 4. [3] website www.angiang.gov.vn (Báo cáo chƣơng trình phát triển kinh tế biên giới tỉnh An Giang – Sở Công thƣơng tỉnh An Giang). 5. [4] website www.vinanet.com.vn. (Bài : An Giang: kim ngạch xuất khẩu 7 tháng tăng 12% so cùng kỳ. Cập nhật thứ hai ngày 9/8/2010). 6. [5] website www.angiang.gov.vn ( Báo cáo chƣơng trình phát triển kinh tế biên giới tỉnh An Giang – Sở Công thƣơng tỉnh An Giang). 7. [6] website www.cophieu68.com (Nhóm ngành và các chỉ số). Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 88 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2007, 2008, 2009 CỦA ANGIMEX Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.399.289.491.191 2.224.540.422.159 2.037.085.322.369 Các khoản giảm trừ doanh thu 68.842.548 29.375.300.780 10.713.064.890 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.399.220.648.643 2.195.165.121.379 2.026.372.257.479 Giá vốn hàng bán 1.291.556.364.783 1.822.944.100.256 1.956.605.674.669 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 107.664.283.860 372.221.021.123 69.766.582.810 Doanh thu hoạt động tài chính 22.614.234.633 71.918.199.686 137.880.630.992 Chi phí tài chính 21.164.979.179 42.657.928.334 37.196.804.704 Trong đó : lãi vay 17.227.534.251 29.386.047.963 33.682.072.887 Chi phí bán hàng 56.964.414.503 100.957.255.496 73.484.844.827 Chi phí quản lý doanh nghiệp 33.754.858.968 27.957.026.284 22.158.978.408 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 18.394.265.843 272.567.010.695 74.806.974.985 Thu nhập khác 3.527.847.209 1.423.326.432 15.235.559.948 Chi phí khác 764.391.148 568.770.912 256.952.086 Lợi nhuận khác 2.763.456.061 854.555.520 14.978.607.862 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 21.157.721.904 273.156.621.542 89.785.555.847 Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.976.920.173 76.249.438.269 15.297.245.219 LN sau thuế TNDN 15.180.801.731 197.172.127.946 74.488.310.628 PHỤ LỤC Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 89 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6 THÁNG 2009 VÀ 6 THÁNG 2010 CỦA ANGIMEX Chỉ tiêu 6 tháng 2009 6 tháng 2010 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.072.278.065.659 1.069.087.485.669 Các khoản giảm trừ doanh thu 889.527.537 7.006.018.316 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.071.388.538.122 1.062.081.467.353 Giá vốn hàng bán 1.005.145.538.720 953.157.496.697 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 66.242.999.420 108.923.970.656 Doanh thu hoạt động tài chính 28.108.846.350 55.939.908.716 Chi phí tài chính 13.727.916.674 30.335.810.309 Trong đó : lãi vay 11.487.765.427 20.772.285.138 Chi phí bán hàng 38.928.196.852 43.912.311.531 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.065.776.742 14.525.469.873 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 34.629.955.484 76.090.287.659 Thu nhập khác 14.786.866.967 283.401.990 Chi phí khác 65.359.369 27.150.637 Lợi nhuận khác 14.721.507.598 256.251.353 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 49.351.463.082 76.346.539.012 Thuế thu nhập doanh nghiệp 11.804.067.648 20.173.653.434 LN sau thuế TNDN 37.547.395.434 56.172.885.578 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 90 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2007 – 2009 CỦA ANGIMEX Chỉ tiêu 31/12/2007 1/1/2007 31/12/2008 1/1/2008 TÀI SẢN NGẮN HẠN 172.587.635.612 100.471.572.628 571.746.846.153 184.021.406.536 Tiền và tài sản tƣơng đƣơng tiền 7.738.692.974 4.074.577.826 371.559.905.476 7.813.487.646 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn - - 86.565.402.000 - Các khoản phải thu ngắn hạn 76.133.162.533 26.086.959.687 23.655.781.774 87.492.138.783 Hàng tồn kho 87.883.594.674 69.755.277.456 88.736.366.673 87.883.594.676 Tài sản ngắn hạn khác 832.185.431 554.757.659 1.229.390.230 832.185.431 TÀI SẢN DÀI HẠN 67.170.655.851 78.367.661.926 63.228.250.772 67.170.655.851 Tài sản cố định 52.837.729.214 50.666.378.034 51.358.079.697 52.837.729.214 Bất động sản đầu tƣ - - - - Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 11.802.791.075 24.951.898.000 11.870.171.075 11.802.791.075 Tài sản dài hạn khác 2.530.135.562 2.749.385.892 0 2.530.135.562 TỔNG TÀI SẢN 239.758.291.463 178.839.234.554 634.975.096.925 251.192.062.387 VỀ NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 158.565.857.971 93.742.453.155 380.763.153.480 162.248.258.929 Nợ ngắn hạn 153.778.748.903 93.130.180.487 377.687.517.565 159.832.543.899 Nợ dài hạn 4.787.109.068 612.272.668 3.075.635.915 2.415.715.030 VỐN CHỦ SỞ HỮU 81.192.433.492 85.096.781.399 245.211.943.445 88.943.803.458 Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 81.192.433.492 77.919.040.575 245.211.943.445 81.211.310.116 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - - Quỹ đầu tƣ phát triển 2.701.421.210 3.530.362.840 - 2.701.421.210 Quỹ dự phòng tài chính 1.790.165.272 6.480.573.075 - 1.790.165.272 Lợi nhuận chƣa phân phối -186.423.246 - 196.526.863.755 -157.546.622 Quỹ khen thƣởng phúc lợi - 7.177.740.824 -599.929.310 - TỔNG NGUỒN VỐN 239.758.291.463 178.839.234.554 634.975.096.925 251.192.062.387 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 91 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 6 THÁNG 2009, 6 THÁNG 2010 CỦA ANGIMEX Chỉ tiêu 31/12/2009 1/1/2009 30/6/2009 30/6/2010 TÀI SẢN NGẮN HẠN 926.048.095.281 571.746.846.153 1.287.727.489.576 714.431.759.294 Tiền và tài sản tƣơng đƣơng tiền 434.372.816.399 371.559.905.479 566.898.272.880 543.985.859.815 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn - 86.565.402.000 31.916.824.000 - Các khoản phải thu ngắn hạn 207.929.352.358 23.655.781.775 347.670.926.340 59.407.712.200 Hàng tồn kho 283.228.856.230 88.736.366.673 101.580.726.731 96.878.586.090 Tài sản ngắn hạn khác 517.070.304 1.229.390.230 239.660.739.626 14.159.601.189 TÀI SẢN DÀI HẠN 61.273.636.476 63.228.250.772 60.340.836.692 214.068.491.810 Tài sản cố định 51.883.595.338 51.358.079.697 60.340.836.692 54.807.434.834 Bất động sản đầu tƣ - - 51.779.790.363 - Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 7.961.721.075 11.870.171.075 7.756.341.075 157.961.721.075 Tài sản dài hạn khác 1.428.320.063 - 804.705.254 1.299.335.901 TỔNG TÀI SẢN 987.321.731.757 634.975.096.925 1.348.068.326.268 928.500.251.104 VỀ NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 660.915.180.811 380.763.153.480 1.064.479.060.119 563.024.176.683 Nợ ngắn hạn 653.984.296.202 377.687.517.565 1.064.419.757.804 552.921.017.783 Nợ dài hạn 6.930.884.609 3.075.635.915 59.302.315 10.103.158.900 VỐN CHỦ SỞ HỮU 326.406.550.946 254.211.943.445 283.589.266.149 365.476.074.421 Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 58.285.000.000 58.285.000.000 58.285.000.000 58.285.000.000 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 11.450.051.094 - - 19.208.089.218 Quỹ đầu tƣ phát triển 30.434.000.000 - 39.434.000.000 54.332.000.000 Quỹ dự phòng tài chính 9.858.000.000 - 9.858.000.000 13.583.000.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 204.148.399.625 196.526.863.755 179.502.976.966 220.067.985.203 Quỹ khen thƣởng phúc lợi 3.231.100.227 - 3.509.289.183 - TỔNG NGUỒN VỐN 987.321.731.757 634.975.096.925 1.348.068.326.268 928.500.251.104

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu an giang angimex.pdf
Luận văn liên quan