Nhóm chỉ tiêu thứ hai là tính công bằng và nhất quán của văn bản:
nhóm chỉ tiêu thứ nhất tuy đã thể hiện tính sẵn có của các văn bản quản lý nhà
nước nhưng chưa nói lên tính công bằng trong tiếp cận thông tin. Thiếu công
bằng trong tiếp cận thông tin có thể dẫn đến tình trạng sử dụng nguồn lực của
tỉnh kém hiệu quả không đơn giản chỉ nằm ở việc chuyển giao nguồn lực từ
chủ thể này sang chủ thể khác. Có thể lấy các văn bản kế hoạch của tỉnh làm
ví dụ. Nếu một số thành viên nội bộ tiếp cận được nội dung chi tiết của kế
hoạch chuyển đổi đất và phát triển cơ sở hạ tầng, thì tác dụng của kế hoạch
này sẽ bị hạn chế rất nhiều. Do chỉ có những người này biết rõ vị trí, địa điểm
sẽ có dự án phát triển cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp nên nhiều khả năng
họ sẽ trục lợi bằng cách mua đất ở gần địa điểm các dự án này trước khi có
thông tin chính thức qui hoạch. Các nhà đầu tư bất động sản khác buộc phải
phỏng đoán tình hình dựa trên lượng thông tin it ỏi, dẫn đến tình trạng thị
trường biến động và cơn sốt đất trầm trọng hơn. Tương tự như vậy, cơ hội cho
tham nhũng cũng nảy sinh khi chính quyền tỉnh không công khai ngân sách
địa phương cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp không thể đối chiếu thực tế chi
tiêu ngân sách với kế hoạch chi ngân sách. Doanh nghiệp chỉ còn cách t iếp
cận văn bản của tỉnh thông qua mối quan hệ riêng có lợi cho các cán bộ tỉnh.
Các doanh nghiệp có thể chỉ tiếp cận với tài liệu, văn bản của tỉnh khi họ có
mối quan hệ đặc biệt với quan chức nhà nước của tỉnh. Do đó, chỉ tiêu dưới
đây được đưa ra nhằm đánh giá những khía cạnh khác nhau về khả năng tiếp
cận công bằng trong chỉ số cấu thành về tính minh bạch: Khả năng tiếp cận
phụ thuộc vào mối quan hệ với chính quyền tỉnh là chỉ tiêu đánh giá phần
trăm số doanh nghiệp cho rằng mối quan hệ với quan chức nhà nước cấp tỉnh
là quan trọng hoặc rất quan trọng trong việc tiếp cận với những loại tài liệu
trên. Các mối quan hệ đặc biệt cần thiêt đối với 100% những doanh nghiệp ở
tỉnh Vĩnh Phúc.
102 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mức độ hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm
chỉ tiêu
thành
phần 1
Nhóm chỉ tiêu
thành phần 2
Nhóm chỉ
tiêu thành
phần 3
Nhóm
chỉ tiêu
thành
phần 4
Nhóm chỉ
tiêu thành
phần
1+2+3+4
Bình Dương
2007
1.56 1.8 0.98 3.1 7.44
Vĩnh Phúc 1.33 1.39 1.09 3.19 7
cả nước max 1.74 1.8 1.26 4 8.56
cả nước min 0.36 0.84 0.45 0.4 2.24
Bình Dương
2008
1.41 1.78 1.24 3.28 7.72
Vĩnh Phúc 1.07 1.49 1.19 3.64 7.39
Cả nước max 1.41 1.78 1.38 4 7.92
Cả nước min 0.57 0.97 0.43 0.4 2.99
(Nguồn: Tự tổng hợp từ PCI 2007 và PCI 2008, theo tài liệu sẵn từ VCCI)
Nhóm chỉ tiêu khả năng tiếp cận thông tin được định nghĩa là sự công bố
thông tin kịp thời. Mặc dù theo quy định của pháp luật, tất cả mọi tác nhân và
tổ chức đều có quyền tiếp cận thông tin về đất đai và công tác lập kế hoạch của
71
tỉnh, nhưng trên thực tế, việc tiếp cận thông tin thường xuyên gặp khó khăn.
Trong bối cảnh Việt Nam, tình trạng này có thể gây ảnh hưởng xấu, cản trở sự
tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân vì các khu vực này không được hưởng
lợi từ những sáng kiến của mình. Khả năng tiếp cận cũng bao gồm tính sẵn có
của các văn bản pháp luật mới, văn bản hướng dẫn thi hành hay những quyết
định của tỉnh. Khi những thay đổi luật pháp không dễ tiếp cận, doanh nghiệp
chỉ có thể kinh doanh trong vài năm rồi phát hiện ra mình vi phạm pháp luật,
đơn giản chỉ vì mình không biết. Trong hầu hết các trường hợp việc thiếu thông
tin gây nhiều tổn hại cho doanh nghiệp nhưng đó luôn là cơ hội để các công
chức khai thác tình trạng thông tin bất cân xứng để trục lợi. Ngược lại doanh
nghiệp dù đã đủ điều kiện để kinh doanh hay đáng ra được hoàn thuế nhưng lại
không được hưởng những lợi ích đó chỉ vì không biết. Nhìn vào bảng số liệu ta
thấy, trong năm 2007, cả nước có chỉ tiêu tiếp cận tài liệu văn bản đạt giá trị
lớn nhất ở mức 1.74 và thấp nhất ở mức 0.36. Hai tỉnh Bình Dương và Vĩnh
Phúc lần lượt đạt ở mốc điểm 1.56 và 1.33. Ở ngưỡng này là khá cao so với
mức chung của cả nước, và hai tỉnh dường như có lợi thế trong việc minh bạch
hóa quá trình tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp đối với các văn bản luật
pháp. Tuy nhiên nếu chỉ xét riêng hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương ta nhận
thấy rõ ràng các doanh nghiệp của tỉnh Bình Dương được tiếp cận với các văn
bản luật và nắm được sự thay đổi hay những nhân tố mới trong luật sớm hơn và
chi tiết hơn các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. Và đến năm 2008, chỉ tiêu
tiếp cận các tài liệu văn bản của cả nước đã giảm xuống, từ mức điểm 1.74 đã
sụt giảm xuống mức 1.41, trong xu thế chung của cả nước mức điểm mà hai
tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương đạt được cũng giảm chỉ còn lại mức 1.41 và
1.07, và tỉnh Bình Dương vẫn đi trước tỉnh Vĩnh Phúc. Như vậy, qua các năm
chúng ta đều thấy cả hai tỉnh đều đứng ở vị trí cao so với cả nước nhưng tỉnh
Vĩnh Phúc luôn ở mức thấp hơn tỉnh Bình Dương.
72
Nhóm chỉ tiêu thứ hai là tính công bằng và nhất quán của văn bản:
nhóm chỉ tiêu thứ nhất tuy đã thể hiện tính sẵn có của các văn bản quản lý nhà
nước nhưng chưa nói lên tính công bằng trong tiếp cận thông tin. Thiếu công
bằng trong tiếp cận thông tin có thể dẫn đến tình trạng sử dụng nguồn lực của
tỉnh kém hiệu quả không đơn giản chỉ nằm ở việc chuyển giao nguồn lực từ
chủ thể này sang chủ thể khác. Có thể lấy các văn bản kế hoạch của tỉnh làm
ví dụ. Nếu một số thành viên nội bộ tiếp cận được nội dung chi tiết của kế
hoạch chuyển đổi đất và phát triển cơ sở hạ tầng, thì tác dụng của kế hoạch
này sẽ bị hạn chế rất nhiều. Do chỉ có những người này biết rõ vị trí, địa điểm
sẽ có dự án phát triển cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp nên nhiều khả năng
họ sẽ trục lợi bằng cách mua đất ở gần địa điểm các dự án này trước khi có
thông tin chính thức qui hoạch. Các nhà đầu tư bất động sản khác buộc phải
phỏng đoán tình hình dựa trên lượng thông tin it ỏi, dẫn đến tình trạng thị
trường biến động và cơn sốt đất trầm trọng hơn. Tương tự như vậy, cơ hội cho
tham nhũng cũng nảy sinh khi chính quyền tỉnh không công khai ngân sách
địa phương cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp không thể đối chiếu thực tế chi
tiêu ngân sách với kế hoạch chi ngân sách. Doanh nghiệp chỉ còn cách tiếp
cận văn bản của tỉnh thông qua mối quan hệ riêng có lợi cho các cán bộ tỉnh.
Các doanh nghiệp có thể chỉ tiếp cận với tài liệu, văn bản của tỉnh khi họ có
mối quan hệ đặc biệt với quan chức nhà nước của tỉnh. Do đó, chỉ tiêu dưới
đây được đưa ra nhằm đánh giá những khía cạnh khác nhau về khả năng tiếp
cận công bằng trong chỉ số cấu thành về tính minh bạch: Khả năng tiếp cận
phụ thuộc vào mối quan hệ với chính quyền tỉnh là chỉ tiêu đánh giá phần
trăm số doanh nghiệp cho rằng mối quan hệ với quan chức nhà nước cấp tỉnh
là quan trọng hoặc rất quan trọng trong việc tiếp cận với những loại tài liệu
trên. Các mối quan hệ đặc biệt cần thiêt đối với 100% những doanh nghiệp ở
tỉnh Vĩnh Phúc. Theo bảng tổng hợp tính minh bạch của tỉnh, trong hai năm
2007 và 2008, tỉnh Bình Dương luôn đứng đầu cả nước với số điểm 1.8 và
73
giảm nhẹ vào năm 2008 còn 1.78. Tỉnh Vĩnh Phúc đạt 1.39 và có tăng lên
mức điểm 1.49 vào năm 2008. Nhìn chung cả hai tỉnh đều có mức điểm cao
thể hiện sự công bằng và nhất quán của các văn bản. Tuy nhiên khi các nhà
đầu tư xem xét những con số này họ sẽ có nhiều thiện cảm hơn với Tỉnh Bình
Dương, bởi ở đây, họ ít phải thiết lập mối quan hệ với chính quyền địa
phương, chí phí sẽ giảm, còn nếu như đầu tư tại Vĩnh Phúc thì ngoài các chi
phí chính họ còn tốn thêm một khoản để thiết lập với chính quyền sở tại khi
mà họ còn đang “chân ướt, chân ráo” bước vào địa bàn đầu tư mới.
Nhóm chỉ tiêu thứ ba của tính minh bạch là khả năng tiên liệu nói cách
khác là các văn bản pháp luật nhà nước và các quy định của tỉnh phải được diễn
giải và áp dụng sao cho doanh nghiệp có thể dự đoán về các thay đổi có thể xảy
ra và cập nhật những khả năng đó vào trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh của
mình. Ở đây, điều quan trọng là tìm hiểu xem doanh nghiệp có hiểu cách thức
ra quyết định và thi hành quyết định của tỉnh hay không để từ đó họ có thể đưa
ra chiến lược dài hạn đúng hướng cũng như cân nhắc quyết định đầu tư một
cách hợp lý. Để đánh giá chỉ tiêu này VCCI đã dựa vào hai chỉ tiêu: khả năng
dự đoán và thái độ cởi mở của các doanh nghiệp. Tính dự báo trước được đo
lường bằng tỷ lệ phần trăm số doanh nghiệp trả lời là ”thường xuyên” hay “
luôn luôn” cho hai câu hỏi sau: “Doanh nghiệp của bạn có thể dự đoán trước
được những thay đổi trong các quy định pháp luật về kinh tế và tài chính của
Trung Ương ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của bạn”, “Đại diện ủy ban
nhân dân hay các ngành của tỉnh có thường xuyên gặp doanh nghiệp kinh
doanh khác để thảo luận về các quy định và chính sách không?”. Từ kết quả
tổng hợp bản câu trả lời của các doanh nghiệp, VCCI đã đưa ra điểm đạt được
của tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương. Năm 2007, Vĩnh Phúc dẫn trước Bình
Dương 1.26 và 1.09 nhưng đến năm 2008 Bình Dương đã đạt điểm cao hơn
Vĩnh Phúc trong khả năng tiên liệu.
74
Nhóm chỉ tiêu cuối cùng đó là: độ cởi mở của trang web tức là doanh
nghiệp có khả năng truy cập trang web để đánh giá nội dung thông tin dành
cho doanh nghiệp sẵn có trên mạng. Mỗi tỉnh được tính 1 điểm cho mỗi loại
thông tin liệt kê trong bản dưới đây. Tổng số là 15 loại thông tin như sau:
Bảng 17: Thang điểm đánh giá trang web của tỉnh
Tiêu chí Điểm
Tỉnh có website 1
Trang web có bản đồ địa chính của tỉnh 1
Thông tin về tình trạng cơ sở hạ tầng, dự án hoặc kế hoạch
triển khai 1
Số liệu thống kê về diện tích/địa lý/khí hậu/nguồn nhân lực 1
Các chính sách thu hút đầu tư dành cho nhà đầu tư trong nước 1
Các chính sách thu hút đầu tư dành cho nhà đầu tư nước ngoài 1
Thông tin về các khu công nghiệp cụm công nghiệp 1
Số liệu thống kê về các nhà đầu tư hiện tại 1
Thông tin kinh tế xã hội kinh doanh của từng đơn vị hành
chính cấp tỉnh trong tỉnh 1
Thông tin về những ưu đãi, lợi thế nhân lực của tỉnh 1
Các thông báo về thành tích phát triển của tỉnh 1
Mẫu hồ sơ đăng ký kinh doanh 1
Thông tin liên hệ của các hồ sơ liên quan 1
Thông tin về thủ tục xin mua hóa đơn tài chính VAT 1
Thông tin khác 1
Tổng 15
Xếp hạng trang web theo công cụ Alexa của google
0_200,000=5
200,001_400,000=4
400,000_600,000=3
600,000_800,000=2
800,000+ =1
Điểm tối đa 20
(Nguồn:
75
Như vậy độ mở trang web của tỉnh được đánh giá với nhiều chỉ tiêu
khác nhau và sau khi tổng hợp VCCI đã xác định được mức điểm của tỉnh
Bình Dương và Vĩnh Phúc gần tương đương nhau: 3.1 và 3.19. Nhưng đến
năm 2008, Vĩnh Phúc đã vượt trội và bỏ xa Bình Dương đạt mức 3.69 trong
khi mức cao nhất cả nước là: 4.0. Trong thời gian ngắn mà tỉnh Vĩnh Phúc đã
đạt được thành công lớn trong việc thiết lập website riêng của tỉnh, điều này
tạo thuận lợi cho những nhà đầu tư nước ngoài biết ít thông tin ban đầu thì
nguồn thông tin đầu tiên mà họ tìm đến là qua các website. Có thể nói đây
chính là thuận lợi của tỉnh Vĩnh Phúc tạo ấn tượng đẹp cho các nhà đầu tư, ấn
tượng tốt hơn nhiều so với tỉnh Bình Dương.
Nhìn vào bảng chỉ số thành phần tính minh bạch, biểu đồ cho ta thấy
mức độ minh bạch của các tỉnh trong cả nước, trong đó, Bình Dương đứng
thứ hai về mức độ minh bạch còn Vĩnh Phúc đứng thứ năm. Như vậy so với
các tỉnh khác hai tỉnh này đều đứng ở ví trí hàng đầu trong việc minh bạch
hóa các tài liệu, văn bản…
76
Bảng 18: Chỉ số thành phần tính minh bạch cả nƣớc năm 2008
(Nguồn: Phân tích năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của VCCI năm 2008)
77
Chương III:
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh khác
1.1. Điểm mạnh của hai tỉnh trong thu hút FDI
Kể từ khi tách tỉnh Bình Dương (6-11-1996), và thành lập tỉnh Vĩnh
Phúc (1-1-1997) luôn đạt được nhiều thành tích trong công cuộc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và cả hai tỉnh luôn được các doanh nghiệp đánh giá là
có môi trường đầu tư kinh doanh tốt. Qua những thành tích đạt được, các tỉnh
bạn có thể học hỏi nhiều kinh nghiệm từ Bình Dương và Vĩnh phúc như:
1.1.1. Coi các doanh nghiệp là đối tác tin cậy của chính quyền
Tỉnh đã luôn coi thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp là yếu tố
quyết định phát triển kinh tế, xã hội, là đối tác mà bộ máy chính quyền các
cấp phải đồng hành. Nhận thức đó đã được thống nhất trong các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở, được nhân dân cả tỉnh cùng chia sẻ, và được thể hiện
bằng hành động thực tế với thái độ thân thiện và trách nhiệm hết mình đối với
các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Sự thống nhất về nhận thức và hành động đó
được thể hiện:
Mỗi nhà đầu tư, mỗi doanh nghiệp đến làm ăn ở Bình Dương đều nhận
được tình cảm thân thiết thông qua việc giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các
thông tin cần thiết, giúp cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có đủ thông tin
để lựa chọn hướng đầu tư, địa điểm đầu tư và thành lập doanh nghiệp. Khi đã
chấp nhận đầu tư, thành lập doanh nghiệp, mọi thủ tục trước sau, trong đầu tư,
thành lập doanh nghiệp được thực hiện nhanh gọn.
Mọi khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động được chính
quyền chia sẻ và cùng hợp tác giải quyết trong phạm vi chức năng và thẩm
quyền cho phép. Với một thái độ trách nhiệm rõ ràng, cởi mở. Những công việc
không thể giải quyết được cũng nói rõ để doanh nghiệp chủ động, ít có tình trạng
tiếp thu, hứa nghiên cứu rồi “ngâm”, bắt doanh nghiệp phải chờ đợi.
78
Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trên địa
bàn, cho dù là đầu tư từ nước ngoài, hay từ trong nội bộ, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước nước ngoài…đều được đối xử bình đẳng.
Trước khi bàn và quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bằng nhiều hình thức (diễn đàn
doanh nghiệp, ngày truyền thống doanh nghiệp hàng năm, gặp gỡ các doanh
nhân…) để nghe ngóng ý kiến của doanh nghiệp đối với chủ trương, chính
sách của tỉnh. Những thông tin về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất, chính sách phát triển khu vực tư nhân
nói riêng…của tỉnh được thông tin kịp thời đến với doanh nghiệp, tất cả mọi
công văn quyết định đều “nói đi đôi với làm”.
1.1.2. Công khai minh bạch, đảm bảo môi trường kinh doanh cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp
Trong quá trình điều hành kinh tế, cả hai tỉnh luôn coi việc công khai
minh bạch hóa bảo đảm việc tiếp cận thông tin thuận lợi, kịp thời của các
doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú ý đến các vấn đề sau:
Về quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các chủ trương, chính sách
của địa phương, nhất là các thông tin về đền bù, tiền thuê đất, thời gian giao
đất, các thông số về đấu thầu đất, xây dựng công trình.. đều được cung cấp đầy
đủ đến các doanh nghiệp. Điều đáng chú ý ở đây là, mỗi khi có sự điều chỉnh,
bổ sung, sửa đổi các vấn đề nêu trên đều được cung cấp thông tin cập nhật.
Các giấy tờ cần có để tiến hành giải quyết các thủ tục hành chính cần thiết
ngoài việc công khai niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục đó. Cả hai tỉnh đều cung
cấp thông tin miễn phí cho các doanh nghiệp bằng đĩa, trong đó bao gồm các
quy định của nhà nước về các quy định thực hiện các thủ tục hành chính, các chủ
trương, chính sách liên quan đến các doanh nghiệp. Các cơ quan được giao thực
hiện các thủ tục hành chính đều được công bố danh tính, điện thoại của người
đứng đầu các cơ quan để doanh nghiệp tiện liên kết khi cần thiết.
79
Kết qủa giải quyết các công việc theo yêu cầu của doanh nghiệp cũng
như kế hoạch thanh tra, kết quả thực hiện việc thanh tra của các cấp chính
quyền địa phương, được thông báo công khai, đến các đơn vị có liên quan.
Bảo đảm các yêu cầu của các doanh nghiệp đều được trả lời, các cuộc thanh
tra đều có kết luận rõ ràng.
1.1.3. Chính quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, không bao biện, làm
thay, không can thiệp vào công việc quản trị kinh doanh của doanh nghiệp
Một là, xây dựng kế hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Điều đáng quan tâm là các quy
hoạch đó luôn được xuất phát từ yêu cầu thị trường, được điều chỉnh, bổ sung và
phát triển theo yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời tìm kiếm mọi nguồn lực, chủ
động điều chỉnh các nguồn vốn tập trung đầu tư đồng bộ, dứt điểm ( đường nước,
điện) cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát huy hiệu quả nhanh.
Hai là, tập trung thực hiện việc cung ứng dịch vụ công như: hành chính
công, dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích. Đặc biệt và trước hết là dịch
vụ hành chính công rất được coi trọng. Từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi giải
quyết các thủ tục trước và sau thành lập doanh nghiệp và các yêu cầu khác về
đất đai, đăng ký mã số thuế, mua hóa đơn…theo các quy định của trung ương
được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ. Những thủ tục hành chính
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cơ quan chủ trì cùng các cơ quan
liên đới cùng giải quyết, không bắt buộc các doanh nghiệp phải đi giải quyết
các vấn đề đó ở các cơ quan khác nhau.
Khu công nghiệp phát triển cùng với hàng loạt các nhà máy là hàng
trăm nghìn công nhân từ nhiều nơi đổ về làm việc. Họ có nhu cầu ăn, ở, đi lại,
phòng và chữa bệnh, học hành vui chơi, giải trí thì công tác trật tự an toàn xã
hội là vấn đề rất đáng quan tâm. Chính quyền cả hai tỉnh đã cố gắng cao, đảm
bảo giữ vững trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nhân bỏ vốn.
80
Ba là, công tác kiểm tra, thanh tra ở đây cũng được chú ý đúng mức,
xác định rõ động cơ, mục đích kiểm tra thanh tra là: phát hiện mặt tốt, mặt
tích cực để động viên và khích lệ doanh nghiệp, đồng thời cùng doanh nghiệp
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, khắc phục những khuyết điểm, nhắc nhở
các doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật, hạn chế tình trạng hình sự hóa các
quan hệ dân sự.
Qua công tác kiểm tra thanh tra có tác dụng nhắc nhở các doanh
nghiệp, ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, mặt khác giúp cho chính
quyền thấy rõ những vấn đề đặt ra về chính sách của địa phương, cũng như
việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của trung ương để có sự sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh kịp thời những chủ trương chưa phù hợp, hoặc đề nghị
cấp trên sửa đổi bổ sung những việc vượt quá thẩm quyền.
1.1.4 Quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Có các giải pháp đồng bộ nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt cần đẩy mạnh công
tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo lao động, trước hết cung cấp
cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, đáp ứng nhu cầu lao
động cho các doanh nghiệp, các lĩnh vực kinh tế nhằm giải quyết việc làm cho
lao động tại chỗ, chuyển dịch cơ cấu lao động, khắc phục tình trạng gia tăng
cơ học về dân số dẫn đến những thánh thức về môi trường, xã hội.
1.2. Những khuyết điểm còn tồn đọng trong thu hút FDI của hai tỉnh
Vĩnh Phúc và Bình Dƣơng
1.2.1. Những khuyết điểm trong thu hút FDI của hai tỉnh Vĩnh Phúc và
Bình Dương
Kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương đã
đạt được nhiều kết quả trong thời gian qua. Tuy nhiên, thu hút đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc và Bình Dương còn hạn chế, yếu kém, đó là:
81
Thứ nhất, Thu hút đầu tư trong thời gian qua còn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, chưa đáp ứng được các điều kiện cơ bản, cần thiết
để thực hiện mục tiêu.
Thứ hai, Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, chất lượng cao còn
yếu kém chưa thật sự thu hút mạnh các nhà đầu tư vào tỉnh. Định hướng phát
triển các ngành mũi nhọn có tính cạnh tranh cao như: Ngành cơ khí chế tạo,
điện tử tin học, công nghiệp dệt may, chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm
ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao còn chung chung, chưa rõ ràng.
Thứ ba là, Công tác đền bù giải phóng mặt bằng rất khó khăn. Đặc biệt
là đền bù giải phóng mặt bằng cho các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng hạ
tầng khu tái định cư, đất dịch vụ và giải quyết lao động việc làm cho nhân dân
ở khu vực bị thu hồi đất làm công nghiệp - dịch vụ và đô thị còn gặp nhiều
khó khăn vướng mắc, dẫn đến tình hình văn hoá - xã hội khu vực này rất phức
tạp, tệ nạn xã hội có chiều hướng bùng phát, gây ảnh hưởng xấu đến các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh.
Thứ ba, Môi trường đầu tư đã được cải thiện nhưng còn nhiều biểu hiện
của sự phân biệt đối xử đối với các thành phần kinh tế làm cho các thành phần
kinh tế chưa mạnh dạn bỏ vốn đầu tư. Cơ chế và thủ tục vay tín dụng còn hạn
chế, không khuyến khích các doanh nghiệp và nhà đầu tư vay vốn để đầu tư.
Cơ chế chính sách đất đai, hỗ trợ và cho vay vốn; tiêu thụ nông sản còn
bất cập, thiếu đồng bộ. Đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất còn ít. Công tác thông tin tuyên
truyền của các cấp, các ngành đến người dân ở nông thôn còn hạn chế. Nông
dân còn thiếu thông tin về thị trường, thông tin khoa học và tiến bộ kỹ thuật
mới trong nông nghiệp.
Thứ tư, Phần lớn lực lượng lao động của tỉnh hiện nay vẫn tham gia chủ
yếu vào hoạt động nông nghiệp. Trong khi lao động khu vực này chưa đóng
góp nhiều cho GDP của tỉnh. Đây là một hạn chế lớn của tỉnh có quá trình
82
chuyển đổi cơ cấu kinh tế công nghiệp dựa chủ yếu vào khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài. Chuyển đổi cơ cấu thu nhập của người dân nghề nông dựa chủ
yếu vào phát triển các hoạt động phi nông nghiệp (dịch vụ và buôn bán nhỏ),
lĩnh vực này phát triển còn chậm. Hạn chế của sự biệt lập tương đối giữa khu
vực kinh tế Trung ương và địa phương, giờ đây lại cộng thêm giữa kinh tế
trong nước và nước ngoài, giữa sản xuất công nghiệp và dịch vụ… Hình ảnh
phát triển mạnh mẽ của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài bên cạnh khu vực
kinh tế địa phương chuyển đổi cơ cấu còn chậm, kinh tế nông nghiệp thu nhập
còn thấp, đã hạn chế sự phối hợp, hỗ trợ, nâng cao tính hiệu quả và khả năng
cạnh tranh của kinh tế lãnh thổ hoạt động như một thể thống nhất.
Năm là, Vấn đề môi trường và cạn kiệt môi trường đang là vấn đề bức
xúc hiện nay của cả hai tỉnh Bình Dương và Vĩnh Phúc. Vấn đề hiện nay cần
kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư, không nên cho các dự án đầu tư vào bất cứ
giá nào. Mỗi dự án đầu tư chưa thực sự có đánh giá cụ thể tác động môi trường.
1.2.2. Nguyên nhân
- Hệ thống cơ chế chính sách tuy đã được sửa đổi bổ sung và ban hành
nhưng chưa thật sự rõ ràng, còn chậm và chưa đồng bộ.
- Về thủ tục hành chính tuy đang tập trung thực hiện cơ chế một cửa ở
các cơ quan cấp phép và quản lý đầu tư, nhưng còn phức tạp gây khó chịu cho
nhà đầu tư. Việc tăng cường phân cấp mạnh hơn nữa quản lý đầu tư đi đôi với
tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra; giải quyết kịp thời các thủ
tục về đất đai, xuất nhập khẩu, hải quan... hạn chế.
- Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành và các cán bộ công chức trong
thực thi nhiệm vụ về thu hút đầu tư còn hạn chế, tư tưởng bao cấp và cơ chế “xin
cho” vẫn còn nặng nề trong tiềm thức một bộ phận cán bộ công chức của tỉnh.
- Nguyên nhân khiến tỷ lệ vốn đầu tư FDI vào nông nghiệp - nông thôn
còn thấp là do sản xuất nông lâm nghiệp thường gặp nhiều rủi ro hơn các
ngành khác do chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, thiếu đảm bảo về điều
kiện hạ tầng, đất đai và nguồn nhân lực.
83
2. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dƣơng
2.1. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nƣớc, đặc biệt
là bộ máy quản lý dự án đầu tƣ
Để nền kinh tế xã hội của tỉnh phát triển ổn định, tỉnh cần quan tâm đến
năng lực quản lý, điều hành quản lý của bộ máy nhà nước tại tỉnh. Năng lực
đó bao gồm: năng lực của cá nhân các cán bộ trong hệ thống các cơ quan nhà
nước, cơ chế hoạt động nội bộ của các cơ quan đó và sự liên kết các cơ quan
trong hệ thống với nhau. Việc đào tạo bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho
đội ngũ cán bộ được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ, lấy kết quả
cuối cùng làm tiêu thức để tổ chức các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ. Các chương trình đào tạo cần bao gồm hệ thống các hoạt động từ nghiên
cứu nhu cầu thiết kế chương trình đào tạo thích hợp, tổ chức triển khai các
hoạt động đào tạo và các hoạt động, giám sát, hỗ trợ sau đào tạo. Những giải
pháp cụ thể:
Thực hiện đầy đủ các quy định về sắp xếp , tinh giản bộ máy cơ quan
nhà nước cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết kịp thời yêu cầu của
các tổ chức công dân, nhất là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thực hiện xã
hội hóa các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, làm rõ nhiệm vụ chức năng của
các sở ban nghành, xóa bỏ các chức năng chồng chéo, những nhiệm vụ, chức
năng không cần thiết, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, giảm đầu mối, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước. Xây dựng một chương trình dài hạn, nhất quán về đào
tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý cơ quan nhà nước trong tất cả các cơ
quan quản lý nhà nước của tỉnh. Chương trinh này cần được coi là một trong
những chương trình trọng điểm của tỉnh trong những năm tới, được thiết kế
trên cơ sở đánh giá nhu cầu một cách khách quan và toàn diện.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và khả năng của cán bộ quản lý
của nhà nước ở mọi cấp trong việc thích ứng môi trường luôn thay đổi, nhanh
84
chóng phát hiện và thích ứng với những yếu tố mới phát sinh từ quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế.
Rà soát các chức năng nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh và điều
chỉnh cho phù hợp với cơ quan hành chính, đơn giản hóa thủ tục kinh doanh,
tạo lập sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan quản lý của nhà nước, thực
hiện triệt để cơ chế “một cửa” ở các cơ quan quản lý nhà nước.
2.2 Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Các tuyến đường cần được thay thế kịp thời vì thường xuyên xảy ra ách
tắc. Do nguồn vốn có hạn nên tỉnh cần tranh thủ các nguồn vốn nhưng nên sử
dụng tập trung từng bước và có trọng điểm đảm bảo cho các công trình giao
thông chất lượng cao. Việc thiết kế các tuyến đường cần dựa trên nhu cầu dài
hạn, ít nhất có khả năng đảm bảo lưu lượng giao thông trong vòng 10 năm
nữa không cần sửa chữa lớn. Trọng tâm xây dựng nên được ưu tiên theo thứ
tự: các tuyến đường kết nối các khu công nghiệp lớn với trung tâm giao
thông, các thị trường có sức mua lớn, các làng nghề có tiềm lực phát triển cao,
các đô thị, các điểm dân cư lớn, các vùng chuyên canh, thâm canh nông
nghiệp có sản lượng sản phẩm hàng hóa lớn.
Việc đầu tư cho hệ thống giao thông và các điểm du lịch có tiềm năng
nên được thực hiện một cách thận trọng và có chọn lọc. Điều này bắt nguồn từ
yêu cầu đảm bảo hiệu quả kinh tế của các dự án trong điều kiện các nguồn vốn
hạn chế: các khu du lịch chỉ có thể phát triển cao khi ở đó có các dịch vụ tổng
hợp đa dạng có nhiều nguồn thu. Muốn vậy vốn đầu tư cần nhiều, nhưng quan
trọng hơn là nguồn nhân lực kinh doanh và phục vụ kinh doanh du lịch trong
các khu vực này phải có chất lượng cần thiết. Để làm tốt được điều này cần:
Thực hiện quan điểm đầu tư tập trung, tránh dàn trải, đầu tư có trọng
điểm đề cao tính hiệu quả trong đầu tư. Nâng cao tính cạnh tranh và tính trung
thực trong công tác đấu thầu, tăng cường công tác quản lý nhà nước, chống
85
thất thoát trong đầu tư, kiểm tra, giám sát, giám định chất lượng các công
trình xây dựng cơ bản, không để nợ xấu trong xây dựng cơ bản.
Huy động các nguồn lực trong đầu tư phát triển, đẩy mạnh công tác đấu
giá quyền sử dụng đất, đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư, tháo gỡ những khó
khăn, hỗ trợ đầu tư cho các dự án được cấp giấy phép, tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa trong thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, thuê đất vay
vốn…để các dự án đi vào sản xuất.
Ưu tiên những dự án có khả năng khai thác sớm và hiệu quả. Các
chương trình, dự án phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn…phát triển
nguồn điện, hiện đại hóa mạng lưới phân phối điện đảm bảo cung cấp cho sản
xuất kinh doanh và sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến đường giao
thông quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến đường nội thị…đầu tư xây dựng
nâng cấp bến phà, bến cảng, hiện đại hóa mạng thông tin liên lạc. Tiếp tục
thực hiện chương trình cấp nước sạch, từng bước xây dựng các công trình xử
lý nước sạch ở nông thôn.
2.3. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng để sớm quy hoạch các KCN-CCN
Hiện tại nhiều dự án chưa thể đi vào hoạt động là do công tác giải
phóng mặt bằng còn chậm. Vì vậy cả hai tỉnh cần có biện pháp để đẩy nhanh
tốc độ giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thực hiện cho các dự án đầu tư.
Cụ thể là:
Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cấp, ngành chức năng trong công việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng, nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của công tác
tuyên truyền, vận động đàm phán thuyết phục nhân dân.
Tập trung phối kết hợp các cấp các ngành từ tỉnh xuống xã để giải
quyết dứt điểm tình trạng tái lấn chiếm tại các khu vực trọng điểm, đồng thời
khẩn trương xúc tiến công việc xây dựng các khu tái định cư để di chuyển các
hộ dân trong phạm vi đến nơi ở mới.
86
Tiếp tục triển khai công tác cấp đất dịch vụ cho nhân dân ở những nơi
đã được UBND tỉnh phê duyệt để nhân dân yên tâm chuyển đổi đất.
Tăng cường hoạt động tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý,
nhanh chóng giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, bởi những doanh nghiệp này sẽ là chất
xúc tác quan trọng để kêu gọi FDI, tạo tâm lý yên tâm tin cậy cho các nhà đầu
tư mới đến tìm hiểu đầu tư.
Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến đầu
tư. Có thể áp dụng tiếp nhận đăng ký giấy phép đầu tư qua mạng internet đối
với những dự án chỉ cần đăng ký giấy phép hoặc cho những đự án tăng vốn
đầu tư hoặc mở rộng kinh doanh. Như vậy sẽ giảm được thời gian và những
rắc rối trong thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư rất nhiều.
Tiếp tục tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư do nhà nước tổ chức
đồng thời chủ động tổ chức các hội thảo, hội chợ triển lãm…thường xuyên và
chuyên nghiệp hơn nữa, với tinh thần cởi mở, tăng cường thiết lập mối quan
hệ với văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tƣ
Cả hai tỉnh không chỉ dừng lại ở việc quảng cáo, giới thiệu về địa phương
mà phải theo một chương trình chủ động tích cực, có nội dung, phương thức rõ
ràng, phù hợp với từng địa bàn, từng loại hình doanh nghiệp đầu tư.
Hai tỉnh nên thành lập một bộ phận chuyên môn riêng để nghiên cứu
tình hình phát triển kinh tế, chính sách của các nước, xu hướng đầu tư của các
tập đoàn và công ty lớn, tìm hiểu những yêu cầu, mong muốn của họ để từ đó
có thể đưa ra được những chính sách thu hút FDI phù hợp. Bộ phận này phải
thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp những hệ thống pháp luật, chính sách,
xem xét có những điểm nào bất lợi đối với các doanh nghiệp không để kịp
thời điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn của tỉnh hoặc đưa kiến nghị lên nhà
nước để từ đó có điều chỉnh phù hợp.
87
2.5. Tăng cƣờng tính mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống cơ chế, chính sách
ƣu đãi đối với các doanh nghiệp FDI
Mặc dù hai tỉnh đã có nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư nước ngoài
và được đánh giá là khá thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, trong những ưu đãi này cũng dần dần mất đi lợi thế của mình trong
điều kiện cạnh tranh thu hút đầu tư mạnh mẽ như ngày nay. Do vậy cả hai
tỉnh cần phải xem xét về:
Ưu đãi thuế suất vay vốn và phí cung cấp dịch vụ của ngân hàng và tổ
chức tín dụng cho các doanh nghiệp FDI.
Có chính sách ưu đãi về thông tin, quảng bá trên báo đài, tạp chí, đài
phát thanh và truyền hình địa phương cho các doanh nghiệp FDI trong một
thời gian nhất định, xem xét miễn phí giảm tư vấn cho các nhà đầu tư.
2.6. Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, năng lực
và đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp FDI
Các nhà hoạch định chính sách cần có kế hoạch dài hạn để phát triển,
đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực của người lao động.
Trước hết cần đầu tư phát triển hệ thồng giáo dục và đào tạo ở tất cả
các cấp từ giáo dục tiểu học mầm non đến phổ thông trung học để tạo nền
tảng cho giáo dục nghề nghiệp sau này. Đầu tư về cơ sở vật chất, trường lớp,
giáo cụ học tập, xây dựng chương trình học phù hợp với chương trình chung
của cả nước đồng thời khuyến khích được năng lực tư duy, sáng tạo, ham học
hỏi của học sinh, nâng cao năng lực, kiến thức của đội ngũ giáo viên.
Tỉnh cũng cần tập chung phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp của tỉnh: quy hoạch và phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề, đầu tư xây
dựng trường đào tạo nghề tỉnh hiện đại, đủ năng lực đào tạo công nhân có trình
độ cao như cơ khí chính xác, sản xuất lắp rắp điện tử…nhanh chóng đáp ứng
nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Đánh giá lại một cách chính xác nhu cầu
đào tạo trong giai đoạn tới và từng cơ sở hiện trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân
cận để từ đó cải tiến cơ chế hoạt động và định hướng hoạt động cho các đơn vị
dạy nghề trong tỉnh. Việc xây dựng các trường đào tạo nghề có thể đòi hỏi chi
88
phí lớn, do đó, các tỉnh có thể huy động vốn từ các thành phần kinh tế, tìm
kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, hay liên kết đầu tư với các tỉnh bạn.
Cả hai tỉnh cần lập kế hoạch phát triển, hoàn thiện các cơ sở giáo dục
không chính quy như các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại
ngữ tin học để đáp ứng nhu cầu học tập trao đổi kiến thức của người lao động
trong tỉnh.
Ban hành cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư của các cá nhân tập
thể, các tổ chức trong và ngoài nước xây dựng các trường đại học, cao đẳng
dạy nghề trong tỉnh, đổi mới, nâng cấp trang thiết bị của trường dạy nghề.
Ban hành cơ chế ưu đãi để thu hút những người có kiến thức tốt nghiệp
các trường đại học trở về quê làm việc như: ưu đãi về tiền lương, bố trí nơi ở,
tạo điều kiện cho lực lượng lao động này có cơ hội được học tập nâng cao tại
các trường trong và ngoài nước. Đặc biệt để đảm bảo quyền lợi cho các lao
động làm việc trong các doanh nghiệp FDI, tỉnh cần có những quy định ràng
buộc các nhà đầu tư đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho các lao động, quy định
chặt chẽ về chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, an toàn
lao động…
Bên cạnh đó tỉnh cần lập kế hoạch nâng cao trình dộ cho đội ngũ lao
động đang làm việc tại tỉnh để có thể thích ứng nhanh chóng với biến động
không ngừng của xã hội như tổ chức các lớp học bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ…Đào tạo và trang bị cho lực
lượng hành chính đầu tư những kiến thức về pháp luật trong nước cũng như
khuôn khổ pháp lý về hợp tác quốc tế, các hiệp định hiệp ước thảo thuận giữa
Việt Nam và nước ngoài …
Thường xuyên tổ chức hội chợ việc làm, xây dựng các trung tâm giới
thiệu việc làm và hướng nghiệp do tỉnh quản lý, kêu gọi các doanh nghiệp
tuyển dụng thông qua trung tâm này để giúp người lao động tìm được việc
làm nhanh chóng, phù hợp, đồng thời kiểm soát được chặt chẽ chất lượng lao
động và đảm bảo tính công bằng cho hoạt động tuyển dụng tại địa phương.
89
KẾT LUẬN
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là xu hướng chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và hướng tới nền kinh tế phát triển của các nước đang phát triển. Lý
luận và thực tiễn cho thấy: đầu tư và tăng trưởng kinh tế có tương quan thuận.
Chỉ có thu hút và phát huy hiệu quả vốn đầu tư ngoài nước mới có thể thực
hiện được mục tiêu phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa Việt
Nam ra khỏi nước đang phát triển có thu nhập thấp.
Như đã trình bày, với những nỗ lực không ngừng trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, FDI đầu tư vào Vĩnh Phúc và Bình Dương cũng không
ngừng tăng lên, đóng góp tích cực cho công cuộc phát triển KT-XH của tỉnh.
Trong xu hướng hội nhập và cạnh tranh hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài
ngày càng năng động và yêu cầu cao về một môi trường đầu tư thông thoáng,
ổn định. Và trên cơ sở so sánh môi trường đầu tư giữa các tỉnh với nhau nhà
đầu tư có thể dễ dàng lựa chọn được môi trường đầu tư thích hợp cho mình.
Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà Nước ta đã xác định: tăng cường cải
thiện môi trường đầu tư là điều kiện để thu hút FDI vào Việt Nam. Với
phương pháp hệ thống hóa từ lý luận đến thực tiễn, khóa luận đã có những
đánh giá về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài, những mặt tích cực và
những mặt hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hơn nữa
môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của hai tỉnh.
Mặc dù được đánh giá là hai tỉnh có môi trường đầu tư khá hấp dẫn
trong khu vực nhưng môi trường đầu tư Việt Nam nói chung và hai tỉnh nói
riêng còn nhiều hạn chế đòi hỏi phải hoàn thiện hơn nữa. Với khóa luận này
em hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc cải thiện môi
trường đầu tư, tăng cường thu hút FDI, phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc và
Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.PTS. Vũ Chí Lộc (1997), giáo trình đầu tư nước ngoài, nhà xuất bản
giáo dục
2. PGS-TS Hoàng Thị Chính, giáo trình kinh tế quốc tế, đại học kinh tế,
đại học quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. TS. Phùng Xuân Nha, giáo trình đầu tư quốc tế, đại học quốc gia Hà Nội
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), nghị định số
101/2006/NĐ-CP quy định về việc doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đăng ký lại, chuyển đổi giấy chứng nhận đầu tư theo luật doanh nghiệp
và luật đầu tư.
5.Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2005), luật đầu tư 2005
6. Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2005), luật sửa đổi bổ sung
một số điều luật hải quan
7. Báo Vĩnh Phúc các số năm 2007, 2008, 2009
8. Báo Bình Dương các số năm 2008, 2009
9. Thời báo kinh tế Việt Nam
10. Tạp chí kinh tế và dự báo
11. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế chính trị tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008
12. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế chính trị tỉnh Bình Dương năm 2008
13. Báo cáo tình hình FDI của ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Bình Dương năm 2008
14.Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế -xã hội năm 2008 và định hướng
phát triển kinh tế- xã hội năm 2009 của tỉnh Vĩnh Phúc
15. Bộ kế hoạch và đầu tư-cục đầu tư nước ngoài, Báo cáo tình hình
thu hút FDI của cả nước năm 2007, 2008
91
16. Định hướng phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000-2010
17. Nghị quyết của ban thường vụ tỉnh ủy Vĩnh Phúc về đẩy mạnh cải
cách hành chính giai đoạn 2007 – 2010
18. Niêm giám thống kê tỉnh Vĩnh phúc năm 2008
19. Quy trình cấp giấy phép đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc
20. Tổng hợp tình hình đầu tư trực tiếp nước nước ngoài năm 2008 và
định hướng năm 2009 của tỉnh Bình Dương
21. Trung tâm thông tin kinh tế-phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam, bản tin môi trường và kinh doanh, số 23, 26 tháng 3/2009
22. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam, đánh giá chất
lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân
năm 2008 do VNCI thực hiện
23. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2007, 2006
24. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, điều hành kinh tế
cấp tỉnh tại Việt Nam, những thực tiễn tốt nhất.
25. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, điều hành kinh tế cấp
tỉnh ở Việt Nam, những yếu tố quyết định.
Tài liệu tiếng anh và website
26.ADB (2004), Asean development outlook 2008. www.adb.org
27. UNCTAD (2006), world investment report 2006, FDI from
development and transition economies: implications for development
.www.unctad.org
28. UNCTAD (2008), FDI compass, www: http:// compass.com
29. UNCTAD (1998) world bank investment report 1998, www.unctad.org
92
30. World bank (2006, 2008) doing business in 2006,
www.doingbusiness.org
31. World bank (2006) world bank indicator 2006, www.worldbank.org
32. world bank (2005) world development report 2005: a better
investment climate for every body, www.worldbank.org
33.A.T.Kearney(2008), A.T.Kearney’s Location attractiveness index
making offshore decisions, www.atkearney.com
34. A.t.kearney (2008), FDI confidence index volume 6.
www.atkearney.com
35. www.pcivietnam.org
36.www.vcci.com.vn
37.www.asiafoundation.org
38.www.
Ngoài ra bài khóa luận còn tham khảo một số tài liệu và số liệu từ các
website sau: vnexpress, báo lao động, báo đầu tư, bộ kế hoạch và đầu tư, tổng
cục thống kê, thông tin chuyên đề tại diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, báo dân
trí, cổng thông tin thương mại điện tử của hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương.
93
PHỤ LỤC
Bảng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của cả nƣớc năm 2008
(Nguồn: chỉ số PCI năm 2008, VCCI)
94
Bảng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của cả nƣớc năm 2007
(Nguồn: chỉ số PCI năm 2007, VCCI)
95
Bảng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của cả nƣớc năm 2006
76.23
75.39
66.49
64.67
64.64
64.11
63.39
61.27
60.45
58.30
58.13
56.85
56.83
56.42
55.99
55.97
55.95
55.82
55.34
55.33
54.93
54.79
54.43
54.42
53.25
53.11
53.06
52.71
52.70
52.66
52.61
52.25
52.18
52.18
51.65
51.27
50.54
50.53
50.40
50.34
50.17
49.98
49.64
48.89
48.73
48.49
48.35
47.90
47.27
47.21
46.63
46.29
45.82
45.30
45.22
44.20
43.99
42.89
42.35
42.28
41.38
40.73
38.91
36.76
30 40 50 60 70 80 90 100
Bình Dương
Đà Nẵng
Bình Định
Vĩnh Long
Đồng Nai
Lào Cai
Tp.HCM
Vĩnh Phúc
An Giang
Cần Thơ
Đồng Tháp
Yên Bái
Trà Vinh
Quảng Nam
Bắc Giang
Hưng Yên
BRVT
Ninh Bình
Sóc Trăng
Khánh Hòa
Phú Yên
Bắc Ninh
Nghệ An
Phú Thọ
Quảng Ninh
Bến Tre
Gia Lai
Thái Nguyên
Hải Dương
Bình Thuận
Hậu Giang
Lâm Đồng
Tiền Giang
Quảng Trị
Đắc Lắk
Kiên Giang
Thái Bình
TT-Huế
Long An
Hà Nội
Hòa Bình
Hải Phòng
Lạng Sơn
Nam Định
Bắc Kạn
Hà Giang
Tây Ninh
Quảng Bình
Hà Nam
Tuyên Quang
Cao Bằng
Bình Phước
Ninh Thuận
Thanh Hóa
Sơn La
Quảng Ngãi
Cà Mau
Bạc Liêu
Hà Tĩnh
Điện Biên
Kon Tum
Hà Tây
Đắk Nông
Lai Châu
T
ỉn
h
,
th
à
n
h
p
h
ố
Điểm PCI đã có trọng số
(Nguồn: chỉ số PCI năm 2006, VCCI)
96
PCI 2008, Bình Dƣơng & Vĩnh Phúc
(Nguồn: chỉ số PCI năm 2008, VCCI)
97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BITS : Hiệp định song phương
BOT : Hợp đồng xây dựng –kinh doanh-chuyển giao
BTO : Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
BT : Hợp đồng xây dựng- chuyển giao
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CCN : Cụm công nghiệp
DDI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới
KCN : Khu công nghiệp
KH-KT : Khoa học kỹ thuật
KTXH : Kinh tế xã hội
TNCs : Công ty xuyên quốc gia
RIFs : Khung hội nhập khu vực
UNCTAD : Ủy ban thương mại và phát triển của liên hợp quốc
WBR : Báo cáo của ngân hàng thế giới
98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Những nhân tố của môi trường đầu tư theo World Bank ................. 14
Bảng 2: Các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương ...................................... 36
Bảng 3: Chỉ số quản trị nhà nước của Việt Nam năm 1998, 2008 ................ 37
Bảng 4: Mức độ ổn định chính trị của các quốc gia năm 2008 ..................... 38
Bảng 5: Quy định pháp lý về đầu tư của một số quốc gia Châu Á ................ 40
Bảng 6: Cơ cấu nguồn nhân lực tại hai tỉnh ................................................. 50
Bảng 7: Đào tạo lao động ............................................................................ 50
Bảng 8: Số liệu cho từng chỉ số .................................................................... 55
Bảng 9: Chi phí gia nhập thị trường ............................................................. 56
Bảng 10: Tiếp cận đất đai ............................................................................ 57
Bảng 11: Chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của nhà nước ...... 58
Bảng 12: Chi phí không chính thức .............................................................. 60
Bảng 13: Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước ......................................... 62
Bảng 14: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh........................... 64
Bảng 15: Chỉ số phát triển khu vực kinh tế tư nhân ...................................... 65
Bảng 16: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá tính minh bạch của tỉnh...................... 70
Bảng 17: Thang điểm đánh giá trang web của tỉnh ...................................... 74
Bảng 18: Chỉ số thành phần tính minh bạch cả nước năm 2008 ................... 76
99
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ VÀ CÁC NHÂN TỐ QUYẾT
ĐỊNH MỨC ĐỘ HẤP DẪN FDI..................................................................................... 4
1. Các khái niệm ........................................................................................ 4
1.1. Khái niệm FDI .................................................................................. 4
1.2. Đặc điểm của FDI ............................................................................. 6
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 7
1.4. Khái niệm môi trường đầu tư .......................................................... 10
2. Tác động của môi trƣờng đầu tƣ đối với FDI .................................... 10
2.1. Tác động đến cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư .......................... 11
2.2. Tác động đến dung lượng thị trường ............................................... 11
2.3. Tác động đến cơ cấu ngành nghề lĩnh vực đầu tư ............................ 11
2.4. Tác động đến địa bàn đầu tư ........................................................... 12
3. Các tiêu chí đánh giá mức độ hấp dẫn FDI ....................................... 13
3.1. Khung chính sách về FDI................................................................ 15
3.1.1. Những điều luật và quy định về hoạt động FDI ........................ 15
3.1.2. Các hiệp định đầu tư quốc tế..................................................... 17
3.2. Các nhân tố kinh tế ......................................................................... 18
3..2.1. FDI định hướng nguồn nguyên liệu và tài sản (resourse/ asset-
seeking) .............................................................................................. 19
3.2.2. FDI định hướng thị trường (Market-seeking) ............................ 20
3.2.3. FDI định hướng hiệu quả (efficiency-seeking).......................... 21
3.3. Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh .......................................................... 22
3.3.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư ......................................................... 23
3.3.2. Hoạt động ưu đãi đầu tư ........................................................... 24
3.3.3. Một số yếu tố khác trong hỗ trợ kinh doanh .............................. 25
100
Chƣơng II: SO SÁNH MỨC ĐỘ HẤP DẪN FDI TẠI HAI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ
BÌNH DƢƠNG .............................................................................................................. 27
1. Kết quả thu hút FDI của hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dƣơng tính đến
năm 2008.................................................................................................. 27
1.1. Đánh giá chung về tình hình FDI cả nước trong giai đoạn 1986-2008 ... 27
1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng các dự án FDI của từng tỉnh ............ 32
1.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng các dự án FDI của tỉnh Vĩnh Phúc .. 32
1.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng các dự án FDI của tỉnh Bình
Dương ................................................................................................ 34
2. Khung chính sách về FDI ................................................................... 36
2.1. Sự ổn định về chính trị .................................................................... 36
2.2. Các hiệp định quốc tế và các quy định quốc gia .............................. 39
3. Các nhân tố kinh tế ............................................................................. 41
3.1. FDI định hướng nguồn nguyên liệu và tài sản của hai tỉnh Vĩnh Phúc
và Bình Dương ...................................................................................... 41
3.1.1. FDI định hướng nguồn nguyên liệu và tài sản của tỉnh Vĩnh Phúc ... 41
3.1.2. FDI định hướng nguồn nguyên liệu và tài sản của tỉnh Bình Dương. 45
3.2. FDI định hướng thị trường của hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương 48
3.2.1. FDI định hướng thị trường của tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 48
3.2.1. FDI định hướng thị trường của tỉnh Bình Dương ..................... 49
3.3. FDI định hướng hiệu quả của hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương .. 52
3. Các nhân tố hỗ trợ kinh doanh........................................................... 55
3.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư ............................................................... 55
3.2. Các ưu đãi đầu tư và xúc tiến đầu tư mà hai tỉnh dành cho hoạt
động FDI ............................................................................................... 66
3.2.1. Các ưu đãi và xúc tiến đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 66
3.2.2. Các ưu đãi đầu tư và xúc tiến đầu tư của tỉnh Bình Dương ....... 68
3.3 Yếu tố khác trong hỗ trợ kinh doanh ............................................... 69
101
Chƣơng III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN ................................................... 77
1. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh khác .............................................. 77
1.1. Điểm mạnh của hai tỉnh trong thu hút FDI ...................................... 77
1.1.1. Coi các doanh nghiệp là đối tác tin cậy của chính quyền .......... 77
1.1.2. Công khai minh bạch, đảm bảo môi trường kinh doanh cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp .............................................. 78
1.1.3. Chính quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, không bao biện,
làm thay, không can thiệp vào công việc quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................. 79
1.1.4 Quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............. 80
1.2. Những khuyết điểm còn tồn đọng trong thu hút FDI của hai tỉnh
Vĩnh Phúc và Bình Dương ..................................................................... 80
1.2.1. Những khuyết điểm trong thu hút FDI của hai tỉnh Vĩnh Phúc và
Bình Dương........................................................................................ 80
1.2.2. Nguyên nhân ............................................................................ 82
2. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dƣơng ......................................... 83
2.1. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước, đặc biệt
là bộ máy quản lý dự án đầu tư .............................................................. 83
2.2 Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật ...................................................... 84
2.3. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng để sớm quy hoạch các KCN-CCN .. 85
2.4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư ....... 86
2.5. Tăng cường tính mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống cơ chế, chính sách
ưu đãi đối với các doanh nghiệp FDI ..................................................... 87
2.6. Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, năng lực
và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong các doanh nghiệp FDI . 87
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4422_7814.pdf