GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Trong thời đại hội nhập, Việt Nam đã có những bước đi thành công trên
trường quốc tế như gia nhập các tổ chức quốc tế ASEAN, WTO, APEC, đã đặt
ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng không chỉ
có nhiều cơ hội mà còn có nhiều thách thức lớn phải vượt qua. Vấn đề đặt lên
hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các ngân hàng
khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống
cho công nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Bên cạnh những tác
động tích cực, việc suy thoái kinh tế thế giới sâu rộng, thị trường chứng khoán
liên tục biến đổi và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng ngày càng tăng do
chính sách mở cửa thị trường của Chính phủ cho ngân hàng nước ngoài theo cam
kết WTO đã làm cho các ngân hàng ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Cần
Thơ nói riêng phải có chính sách kinh doanh hợp lý nhằm thu hút khách hàng đến
với mình. Kinh doanh ngân hàng trong mấy năm gần đây đang trở nên hấp dẫn
và làn sóng đầu tư mở ngân hàng cũng trở nên sôi động. Tuy nhiên, qua khủng
hoảng, cơn say ngân hàng có thể sẽ được nhìn nhận lại, nhất là khi biến động, thử
thách khiến cho các ngân hàng bộc lộ rõ hơn bao giờ hết những điểm mạnh và
điểm yếu của mình. Và cũng từ trong những biến động khó khăn, rất nhiều người
mới nhận ra rằng, ngân hàng là một doanh nghiệp nhưng không phải chỉ có huy
động, cho vay để kiếm lãi mà để có được một vị thế kinh doanh vững chãi và lâu
dài, người ta phải có năng lực và thể hiện được trách nhiệm và ứng xử của một
doanh nghiệp trong lĩnh vực nhạy cảm và có ý nghĩa đặc biệt với nền kinh tế và
doanh nghiệp.
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí
trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên có hệ thống cơ sở hạ tầng
khá thuận lợi cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư cũng như các ngân hàng phát
triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam (BIDV) chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường trên. Chính vì vậy, việc phân tích hoạt động
kinh doanh cho ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là
rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh cũng như
điểm yếu của mình so với các ngân hàng đối thủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Từ đó, chi nhánh sẽ có những giải pháp để tiếp tục đầu tư và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt
động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) chi
nhánh Cần Thơ” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến 2008.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến 2008.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
- Tìm ra nguyên nhân, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ qua 3
năm từ 2006 đến 2008 đã đạt được những kết quả như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh? Các
yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh?
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh?
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8430 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í lãi của BIDV chi nhánh Cần Thơ từ 2006 - 2008
Chi phí lãi là chi phí có liên quan đến thu nhập và là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ta thấy chi phí trả lãi tiền
gửi từ năm 2006 đến 2008 biến động không đáng kể, trung bình là 26 tỷ
đồng/năm, năm 2008 tăng 12% so với năm 2007 và chiếm 22,2% tổng chi phí lãi.
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Tiền gửi được hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền. Trong khi đó,
chi phí trả lãi tiền vay luôn cao hơn phí trả lãi tiền gửi và có sự biến động qua các
năm. Chi phí lãi là chi phí có liên quan đến thu nhập của chi nhánh. Chi phí lãi là
một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Cụ
thể năm 2007 giảm 31,9% so với năm 2006, năm 2008 tăng lên đến 98 tỷ đồng.
Đây là khoản chi lớn nhất của chi nhánh, chiếm 77,8% tổng chi phí của chi
nhánh. Trong 3 năm thì năm 2008 số lãi tiền vay phải trả tăng cao vì trong năm
2008 xảy ra khủng hoảng tài chính gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, nên phải cần lượng tiền lớn để cho họ vay khắc
phục khó khăn. Thành phố có nhiều dự án lớn phải triển khai nhằm khuyến khích
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 33 - SVTH: Trần Kim Phượng
phát triển kinh tế thành phố mà nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng
còn rất hạn chế nên chi nhánh phải vay thêm ngân hàng Trung ương và các tổ
chức tín dụng khác nên phải trả lãi cao.
4.4.2. Chi phí ngoài lãi:
Đvt: tỷ đồng
72
36
57
28
126
35
0
50
100
150
200
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chi phí ngoài lãi
Chi phí lãi
Hình 9: Chi phí ngoài lãi của BIDV chi nhánh Cần Thơ từ 2006 - 2008
Cùng với sự tăng trưởng của tổng thu nhập thì tổng chi phí của chi nhánh
cũng tăng lên đáng kể do phải chi trả chi phí lãi và chi phí ngoài lãi. Chi phí
ngoài lãi là các chi phí khác không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của chi
nhánh như: chi quỹ lương cho cán bộ nhân viên trong quá trình hoạt động, chi
cho hoạt động quảng cáo, chi giấy in, chi trang đồng phục cơ quan, chi mua sắm
công cụ giao dịch, chi văn phòng phẩm, chi thuê mặt bằng, chi xăng dầu, công
tác phí, chi tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, chi điện nước, vệ sinh cơ quan, chi
hội nghị,... chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của chi nhánh (hơn
20%). Đây là những khoản chi mà trong những năm tới chi nhánh nên có biện
pháp để hạn chế tăng như tiết kiệm điện nước, quản lý chặt chẽ hơn nữa việc đi
lại công tác của nhân viên, tiết kiệm giấy in,...
Nhìn chung, chi phí ngoài lãi của chi nhánh qua ba năm biến động không
đáng kể. Năm 2007, chi phí ngoài lãi giảm 22,2% so với năm 2006, năm 2008
tăng 25% so với năm 2007 nhưng chi phí này không cao hơn năm 2006. Nguyên
nhân của sự gia tăng chi phí là do trong năm 2008, ngân hàng Nhà nước liên tục
thay đổi mức lãi suất nên làm cho chi nhánh tốn nhiều chi phí cho cán bộ tín
dụng trực tiếp đến các doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh để điều chỉnh lãi
suất phù hợp. Đồng thời, trong năm 2008, chi nhánh tăng cường công tác tuyên
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 34 - SVTH: Trần Kim Phượng
truyền, quảng bá, đồng thời mua sắm một số trang thiết bị và máy móc khá hiện
đại nên đã làm cho chi phí ngoài lãi tăng đáng kể.
4.5. Phân tích tình hình lợi nhuận:
Đvt: tỷ đồng
128
108
20
100
85
15
174
161
13
0
50
100
150
200
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 10: Tình hình lợi nhuận của BIDV chi nhánh Cần Thơ từ 2006 - 2008
Qua hình ta thấy, lợi nhuận của chi nhánh giảm trong 3 năm từ năm 2006-
2008. Năm 2007, do thu nhập của chi nhánh giảm so với năm 2006 nên lợi nhuận
cũng giảm theo. Song năm 2008 mức thu nhập tăng lên đáng kể nhưng lợi nhuận
lại giảm so với năm 2007. Điều này cho thấy trong năm 2008, chi nhánh đã có
nhiều biện pháp để tăng doanh thu nhằm mục đích đem lại nhiều lợi nhuận cho
chi nhánh. Tuy nhiên, doanh thu tăng chưa hẳn đem lại nhiều lợi nhuận. Bên
cạnh yếu tố doanh thu thì lợi nhuận giảm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, khả năng thu nợ, chi phí cho việc
quảng cáo, tiếp thị dịch vụ,... Nguyên nhân lợi nhuận của chi nhánh trong năm
2008 giảm là do trong năm qua chi nhánh đã trích một khoản chi phí trả lãi tiền
vay cao hơn so với năm 2007 đồng thời trong năm qua Nhà nước đã có nhiều đợt
điều chỉnh lãi suất cho vay nên khiến cho nhiều doanh nghiệp e ngại, chưa dám
đầu tư nhiều. Lợi nhuận ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận
còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và
gia tăng các dịch vụ. Chính vì vậy, việc tạo là lợi nhuận là rất cần thiết và quan
trọng trong hoạt động của chi nhánh, nó không chỉ quyết định sự sống còn của
chi nhánh mà còn giúp cho chi nhánh có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư
để chi nhánh ngày càng lớn mạnh, hoạt dộng có hiệu quả hơn. Nhìn chung, thu
nhập từ lãi cho vay của chi nhánh trong năm 2008 tăng so với 2007, đây là sự gia
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 35 - SVTH: Trần Kim Phượng
tăng đáng khích lệ của chi nhánh, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng lợi
nhuận của chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh cần phải tăng cường dịch vụ cho hoạt
động cho vay và tiền gửi để thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín, tăng
sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập ngày nay.
Tóm lại, việc phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận qua các
năm là rất cần thiết cho chi nhánh. Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định kết quả
kinh doanh của chi nhánh. Từ đó, chi nhánh đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp
để làm tăng thu nhập và giảm chi phí đến mức tối thiểu nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
4.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 6: Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
chi nhánh Cần Thơ
Chỉ tiêu
Năm So sánh
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2007/2006
Năm
2008/2007
Tổng nguồn vốn
(tỷ đồng)
838 946 1.080 108 134
Tổng dƣ nợ
(tỷ đồng)
808 923 1.069 115 146
Vốn huy động
(tỷ đồng)
503 424 480 -79 56
Vốn huy động/
Tổng dƣ nợ (%)
62,3 45,9 44,9 -16,4 -1
Hệ số thu nợ (%) 102,9 95,6 95,4 -7,3 -0,2
Nợ quá hạn/Tổng
dƣ nợ (%)
0,6 0,1 10,5 -0,5 10,4
Vòng quay vốn tín
dụng (vòng/năm)
3,7 3,7 3,1 0 -0,6
Rủi ro tín dụng
(%)
14,34 3,89 13,35 -10,45 9,46
Tỷ suất lợi
nhuận/Doanh thu
(ROS)
12,4 11,7 5,38 -0,7 -6,32
Tỷ suất lợi
nhuận/Tổng tài
sản (ROA)
2,4 1,6 1,2 -0,8 -0,4
(Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp, tháng 4/2009)
Vốn huy động/ Tổng dƣ nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động của chi nhánh trong
việc vay vốn. Nhìn chung, qua 3 năm, tỷ số này có xu hướng giảm theo từng
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 36 - SVTH: Trần Kim Phượng
năm. Nguyên nhân là do vốn huy động của chi nhánh qua 3 năm có sự biến động
nên việc sử dụng nguồn vốn này vào mục đích cho vay cũng biến động theo. Mặc
dù tỷ số này giảm qua các năm nhưng vẫn ở mức trung bình là 50% chứng tỏ chi
nhánh sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay có hiệu quả.
Hệ số thu nợ (Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay):
Theo số liệu ở bảng 6 ta thấy hệ số thu nợ của chi nhánh trong năm 2006
là 102,9%; cao hơn so với năm 2007 và 2008. Tuy nhiên, hệ số thu nợ trong năm
2007 và 2008 giảm không đáng kể so với năm 2006 do chi nhánh đặc biệt chú
trọng đến việc thẩm định dự án của khách hàng khi vay vốn nên tránh được phần
nào tình trạng nợ khó đòi, giảm rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ:
Đây là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Trong năm 2007, nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh là 0,1%; giảm
0.5% so với năm 2006. Đây là điều đáng mừng vì tỷ số này càng thấp thì hiệu
quả tín dụng càng cao, cho thấy nợ quá hạn của chi nhánh thấp. Năm 2008, tỷ số
này tăng đến 10,5% thể hiện nợ quá hạn khó đòi của chi nhánh tăng cao.
Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình luân chuyển vốn của ngân
hàng trong một kỳ nhất định mà cụ thể ở BIDV chi nhánh Cần Thơ mà ta đang
xem xét là một năm. Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt và đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh khá cao chứng tỏ
chi nhánh hoạt động có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Cụ thể năm 2006
và 2007, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh là 3,7 vòng; đến năm 2008, vòng
quay vốn tín dụng giảm còn 3,1 vòng. Qua sự sụt giảm của vòng quay tín dụng
trong năm 2008 cho thấy đồng vốn của chi nhánh giảm trong năm này, điều này
chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh giảm. Vì vậy, chi nhánh cần
phải nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục để vòng quay vốn luôn tăng. Có
như thế thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh mới có hiệu quả hơn.
Rủi ro tín dụng (Nợ xấu/Tổng dƣ nợ):
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng là chỉ tiêu đánh giá
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 37 - SVTH: Trần Kim Phượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều mà bất kỳ một ngân hàng nào đều
cũng gặp phải là việc tồn tại các khoản nợ xấu và nợ quá hạn, nhưng vấn đề cần
quan tâm là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đó cao hay thấp. Tỷ lệ nợ xấu đối với
tổng dư nợ của chi nhánh qua 3 năm biến động khá phức tạp. Năm 2006 là
14,34%, đến năm 2007 giảm xuống 3,89% nhưng năm 2008 lại tăng lên 13,35%.
Sở dĩ tỷ lệ nợ xấu năm 2007 giảm hơn so với năm 2006 là do chi nhánh tăng
cường công tác thu nợ và xử lý nợ và ý thức trả nợ của khách hàng tăng lên đã
giúp cho tỷ lệ nợ xấu giảm. Để làm giảm nợ xấu thì phải có sự nổ lực từ nhiều
phía: từ sự quản lý hiệu quả của Ban lãnh đạo chi nhánh và sự cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ tín dụng cộng thêm thiện chí trả nợ của khách hàng,
điều này nên được duy trì và phát huy hơn nữa trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (ROS):
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu
% lợi nhuận, tỷ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
càng tốt. Qua bảng trên ta thấy tỷ số này liên tục giảm qua 3 năm, tuy nhiên số
lượng giảm không đáng kể: năm 2006 là 12,4; năm 2007 là 11,7; năm 2008 giảm
còn 5,38. Vì ROS tỷ lệ thuận với lợi nhuận nên khi lợi nhuận giảm thì tỷ số này
cũng giảm. Điều này chứng tỏ doanh thu của chi nhánh có tăng nhưng do chi phí
cũng tăng làm cho lợi nhuận giảm. Qua sự giảm liên tục của tỷ suất lợi nhuận
trên tổng doanh thu cho thấy chi nhánh cần tìm ra nguyên nhân để nâng cao chất
lượng kinh doanh, thu về nhiều lợi nhuận cho chi nhánh trong thời gian tới.
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản của chi nhánh có xu hướng giảm qua 3
năm. Mặc dù tổng tài sản của chi nhánh qua 3 năm đều tăng nhưng do lợi nhuận
giảm nên làm cho tỷ số này giảm theo.
Tóm lại, qua việc phân tích các tỷ số trên, chi nhánh có thể rút ra điểm
mạnh, điểm yếu, biết được nguyên nhân làm sụt giảm lợi nhuận của chi nhánh để
tìm cách khắc phục, đồng thời chi nhánh có thể so sánh các tỷ số này với các đối
thủ cạnh tranh trên địa bàn để đưa ra kế hoạch kinh doanh có hiệu quả hơn.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 38 - SVTH: Trần Kim Phượng
4.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
4.7.1. Tốc độ phát triển kinh tế:
Kinh tế thế giới:
Tiếp tục đà suy giảm từ cuối năm 2007, kinh tế thế giới năm 2008 vẫn
đối mặt nhiều khó khăn và chưa có dấu hiệu hồi phục. Tăng trưởng kinh tế ở
hầu hết các quốc gia đã chậm lại trung bình giảm 0,5-1% so với mức tăng
trưởng của năm 2007 và sau đó là nguy cơ suy thoái đang ngày một trở nên
thách thức đối với các nền kinh tế. Cùng với sự biến động bất thường của các
hang hóa trọng yếu như vàng, dầu lửa, lương thực…đang có biểu hiện giảm sút.
Cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính Mỹ cùng với sự sụp đổ của hàng
loạt định chế tài chính Mỹ và Châu Âu đã làm cho thị trường chứng khoán trên
thế giới xuống dốc nhanh chóng. Việc khủng hoảng tài chính là rất đáng báo
động và không dừng ở phạm vi khủng hoảng hệ thống công ty tài chính như các
ngân hàng đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư mà đã lan sang hệ thống ngân
hàng thương mại và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp
sản xuất, thương mại, dịch vụ khác.
Kinh tế Việt Nam:
Trước các biến động của kinh tế thế giới và những khó khăn trong nước,
chính phủ đã tiếp tục thúc đẩy thực hiện 8 nhóm giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô
và kiềm chế lạm phát. NHNN vẫn tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt
thong qua công cụ lãi suất cơ bản và hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, nhưng
đã linh hoạt hơn trong hổ trợ các NHTM về thanh lhoarn, thể hiện ở việc tăng
lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và cho phép các NHTM cầm cố tín
phiếu bắt buộc để vay vốn. Điều này đã giúp các NHTM có điều kiện giảm lãi
suất cho vay để phục vụ nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Ngoài ra, trước
những biến động của khủng hoảng tài chính Mỹ, Chính phủ đã chủ động chủ trì
họp để nghiên cứu, đánh giá các tác động của khủng hoảng và có những chỉ đạo
nhằm hạn chế những ảnh hưởng của nó tới Việt Nam.
- GDP:
Mặc dù chịu nhiều biến động của nền kinh tế thế giới cùng với những
tác động của thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong nước, nhưng nhờ nỗ lực kiềm chế
lạm phát của Chính phủ và các cấp, các ngành nên tổng sản phẩm trong nước
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 39 - SVTH: Trần Kim Phượng
(GDP) năm 2008 là 6,25%; thấp hơn 2,25% so với năm 2007 và thấp hơn 0,77%
so với kế hoạch điều chỉnh.Con số GDP tuyệt đối của cả nước năm 2008 đạt
1487 ngàn tỷ đồng. Với dân số Việt Nam khoảng 86160 ngàn người, GDP bình
quân của mỗi người dân đạt khoảng 16700 đồng/USD thì GDP trung bình của
người dân Việt Nam đã đạt 1024 USD/ người. Năm 2008, lạm phát tính qua chỉ
số CPI đã lên đến 19,89%, USD mất giá 2,35%. Tốc độ tăng trưởng GDP cho
thấy tình hình lạm phát, giá cả các mặt hàng tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống người dân.
- Chỉ số gía tiêu dùng:
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2008 tiếp
tục xu hướng giảm của 2 tháng trước đó, khi tốc độ tăng đạt mức – 0,68% so với
tháng trước. Khép lại cả năm 2008, mức tăng CPI chỉ là 18,89% nếu so với
tháng 12/ 2007. Tuy nhiên, giá tiêu dùng bình quân của năm 2008 so với năm
2007 đã tăng 22,97%. Đây là tốc độ tăng rất cao trong thập kỷ này và là năm
đầu tiên chỉ số này tăng 2 con số. Theo dự báo, CPI trong năm 2009 sẽ tiếp tục
xu hướng giảm lạm phát có thể chỉ bằng một nửa năm 2008. Theo Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh TP Cần Thơ, tổng dư nợ trên địa bàn thành
phố trong tháng 3 tăng mạnh so với 2 tháng trước. Theo công bố mới đây của
Cục Thống kê TP Cần Thơ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3-2009 giảm
0,18% so với tháng 2-2009 sau khi tăng liên tiếp trong 2 tháng đầu năm.
- Tình hình lạm phát và tăng trƣởng kinh tế:
Đvt: % 6.6
12.6
19.9
8.2 8.5
6.7
0
5
1
15
20
25
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lạm phát
Tăng trƣởng kinh tế
Hình 11: Tình hình lạm phát và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam từ
2006- 2008
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 40 - SVTH: Trần Kim Phượng
Ta thấy tình hình lạm phát trong những năm gần đây tăng khá nhanh.
Năm 2007, tỷ lệ lạm phát là là 12,6%; năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 19,9%. Đây
là mức độ tăng cao nhất từ trước đến nay. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007
là 8,5% cao hơn so với năm 2006. Đến năm 2008, tốc độ này giảm xuống còn
6,7%. Sự gia tăng lạm phát trong năm 2008 đã làm cho các ngân hàng đua nhau
tăng lãi suất làm cho thị trường tiền tệ ngày càng bất ổn. Lãi suất ngân hàng sẽ
ảnh hưởng đến giá chứng khoán, cũng như ảnh hưởng đến dòng luân chuyển
vốn: vốn được chuyển từ thị trường chứng khoán sang thị trường tiền tệ hoặc
ngược lại.
4.7.2. Yếu tố chính sách- pháp luật:
Với sự lãnh đạo của Đảng, tình hình chính trị của Việt Nam đã ổn định
qua một thời gian dài. Đây là cơ hội cho các ngân hàng trong nước yên tâm khi
hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Nhà nước ban hành, sửa đổi và
bổ sung để ngày càng hoàn thiện hệ thống luật pháp, tạo môi trường thông
thoáng hơn cho các ngân hàng, ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư,
góp phần phát triển nền kinh tế.
Thuế: doanh nghiệp chịu tác động bởi các loại thuế thu nhập doanh
nghiệp (28%), thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác. Với các loại thuế này
trong tương lai sẽ có ít sự thay đổi (vì Nhà nước đang thực hiện các chính sách
ưu đãi doanh nghiệp để phát triển kinh tế) cho nên sẽ tạo nhiều thuận lợi và đảm
bảo chiến lược được thực hiện ổn định về mặt tài chính. Trong bối cảnh ấy,
ngày 11/4/2008, Hội đồng quản trị BIDV đã có Nghị quyết số 216/NQ- HĐQT
về chương trình hành động BIDV góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ
về kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô và phát
triển bền vững.
(Nguồn: Đầu tư & Phát triển, số 140)
4.7.3. Thị trƣờng:
- Tốc độ phát triển:
Cần Thơ là một thành phố trung tâm của khu vực ĐBSCL, nằm trên bờ
phải sông Hậu, có vị trí địa lý quan trọng nằm trên trục giao thông giữa vùng tứ
giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau, Đồng Tháp Mười và cách Thành phố Hồ
Chí Minh 169 km về phía Tây Nam. Diện tích nội thị 53 km². Thành phố Cần
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 41 - SVTH: Trần Kim Phượng
Thơ có diện tích 1.389,59 km², dân số 1,2 triệu người (2008). Đồng thời, Cần
Thơ còn có hệ thống cơ sở hạ tầng khá thuận lợi cho hợp tác đầu tư và thương
mại trong và ngoài nước với hệ thống giao thông thủy bộ, sân bay, bến cảng,
các khu công nghiệp, khu chế xuất, dịch vụ bưu chính viễn thông, bảo hiểm,
ngân hàng,…tương đối đồng bộ. Ngoài ra, thành phố này là một trong những
địa phương đứng đầu cả nước về xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như thủy sản,
gạo, may mặc, nông sản chế biến, dược phẩm.
+ Về nông nghiệp: hàng năm thành phố Cần Thơ sản xuất được 1,2 triệu
tấn lúa, chế biến xuất khẩu từ 500.000 đến 600.000 tấn gạo, khoảng 110.000 tấn
trái cây, 90.000 tấn thủy sản và 20.000 tấn thịt gia súc, gia cầm.
+ Về công nghiệp: quy mô về giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố
đứng đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long và đứng thứ 12 trong cả nước, với
nhịp độ tăng trưởng bình quân 19%/năm. Năm 2008, giá trị công nghiệp đạt trên
12.300 tỷ đồng.
+ Về thương mại: với vị trí địa lý thuận lợi, Cần Thơ là nơi tập trung
nguyên liệu để chế biến, trung chuyển, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thương mại cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, đồng thời thực
hiện mậu dịch với các nước trên thế giới.
(Nguồn: Công Trung (2008)).
- Cạnh tranh:
+ Tốc độ phát triển ngành ngân hàng:
Theo báo cáo của ngân hàng Nhà nước trong Hội nghị Tổng kết toàn
ngành năm 2008, tính đến cuối năm 2008, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam ở khoảng 43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng. Số nợ xấu trên
cơ bản đã được các ngân hàng trích lập đủ dự phòng rủi ro. Trong năm 2008
không có ngân hàng nào rơi vào thua lỗ, một số chỉ số chính cho thấy hệ thống
vẫn an toàn và đạt kết quả khả quan. Cụ thể, đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu
của toàn hệ thống đã tăng 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ
8,9% lên 9,7%; vốn đảm bảo thanh toán thường xuyên lớn hơn mức phải dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ khả năng chi trả ngắn hạn lớn hơn 100%, khả năng sinh lời tiếp
tục được cải thiện do tốc độ tăng tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc
độ tăng chênh lệch thu chi. Trong năm 2009, ngân hàng Nhà nước tiếp tục yêu
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 42 - SVTH: Trần Kim Phượng
cầu các ngân hàng Thương mại tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng,
thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với mức độ kiểm soát lạm phát.
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tốc độ phát triển của ngành ngân hàng từ năm 2006 đến 2008 thể hiện ở
hình sau:
Đvt: nghìn tỷ đồng
255
321
387
162
201
244
154
168
197
169
197 211
0
100
20
300
400
Agribank BIDV Vietinbank Vietcombank
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Hình 12: Tổng tài sản so với các ngân hàng thƣơng mại lớn khác tại
Việt Nam
(Nguồn:
Nhìn chung, trong 3 năm từ 2006 đến 2008, tốc độ tăng trưởng của các
ngân hàng tương đối đều nhau và ở mức ổn định. Tổng tài sản của các ngân hàng
đều tăng qua các năm. Cụ thể, Agribank có tổng tài sản cao nhất, kế đến là
BIDV, Vietcombank, Vietinbank. Năm 2007, Vietcombạk có tổng tài sản thấp
hơn Vietinbank, nhưng đến năm 2008 thì tổng tài sản của Vietcombank đã vượt
qua Vietinbank. Năm 2007, tổng tài sản của BIDV tăng 39 nghìn tỷ đồng so với
năm 2006 (tăng 24,07%), năm 2008 tăng 43 nghìn tỷ đồng so với năm 2007 (tăng
21,39%).
+ Mức độ cạnh tranh:
Trên địa bàn thành phố Cần Thơ hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang
hoạt động như: Agribank, Vietcombank, Samcombank, Đông Á, Miền Tây, VP
bank,…Đó là những ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả và nguy cơ cạnh
tranh với BIDV Cần Thơ là rất cao. Những ngân hàng này không những mạnh
về tài chính mà còn có nhiều chính sách Marketing đưa ra nhiều sản phẩm dịch
vụ mới để thu hút khách hàng.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 43 - SVTH: Trần Kim Phượng
+ Vị thế của chi nhánh:
BIDV chi nhánh Cần Thơ đã được kế thừa những thành quả của BIDV
Việt Nam là ngân hàng được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi
nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được
chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho
thương hiệu mạnh… và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài
chính trong và ngoài nước. Ngày 2/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 1697/QĐ-TTG tặng Bằng khen BIDV về thành tích trong việc thực hiện
các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, đáp ứng nhu cầu vốn
cho phát triển sản xuất, xuất khẩu, đảm bảo an sinh xã hội.
- Khách hàng:
BIDV Cần Thơ là ngân hàng đã ra đời rất lâu. Vì vậy, chi nhánh có rất
nhiều khách hàng quen thuộc ở Cần Thơ. Khách hàng biết đến các sản phẩm dịch
vụ, lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh thông qua thương
hiệu BIDV đã có từ lâu. Ngoài ra, đối với các khách hàng thân thuộc thường gọi
điện hoặc truy cập mạng của BIDV để biết giá bán và mua ngoại tệ. Đa số khách
hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp lớn ở Cần Thơ như: công ty Thủy sản
Nam Hải, Phú Hưng,…
Ngoài ra, hoạt động tri ân khách hàng là chương trình thường niên của chi
nhánh với các chương trình như: tiết kiệm dự thưởng, rút thăm trúng
thưởng,…được tổ chức vào những ngày đầu của năm mới được xem là một lần
hội ngộ tri ân cùng những đối tác, những người bạn thân thiết đã sát cánh cùng
chi nhánh, chia sẻ cơ hội hợp tác thành công, tiếp tục hợp lực vượt qua thách
thức trong năm tiếp theo. Trong năm 2008 với những khó khăn biến động, quán
triệt chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, chi nhánh đã chủ động, linh hoạt và có
những quyết sách kịp thời, thích ứng với diễn biến tình hình kinh tế trong từng
thời điểm, đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, hạn chế thấp nhất những rủi
ro và thể hiện vai trò là công cụ hữu hiệu của Đảng, Nhà nước, Chính phủ trong
thực hiện các mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Từ đó,
chứng tỏ được vị thế chủ động, tiên phong đi đầu, thể hiện trách nhiệm của một
doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu quốc gia đối với sự phát triển của nền kinh tế
vĩ mô. Với bản lĩnh và năng lực vốn có, chi nhánh luôn luôn tiên phong đi đầu
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 44 - SVTH: Trần Kim Phượng
hướng đến khách hàng, hợp lực vượt qua khó khăn, thách thức, chia sẻ cơ hội
hợp tác thành công. Chi nhánh đã linh hoạt, đi đầu trong việc thực thi các chính
sách tiền tệ để hỗ trợ khách hàng, từng bước cùng các khách hàng biến những
thách thức thành cơ hội để tiến lên phía trước. Đặc biệt từ tháng 7/2008 khi thị
trường có những diễn biến đảo chiều, chi nhánh đã chủ động hạ lãi suất cho vay
để hỗ trợ các doanh nghiệp. Qua đó, khẳng định vị thế là ngân hàng định hướng,
dẫn dắt thị trường lãi suất một cách có hiệu quả. Trong những năm gần đây, chi
nhánh đã đổi mới, kiện toàn mô hình kinh doanh theo hướng phục vụ khách
hàng, thực hiện tốt mô hình ngân hàng bán lẻ. Năm 2008, BIDV nói chung, chi
nhánh nói riêng đã chính thức chuyển đổi đồng bộ mô hình tổ chức toàn hệ thống
theo dự án TA2 do World Bank (WB) tài trợ.
4.7.4. Sản phẩm:
Các sản phẩm của chi nhánh rất đa dạng như: cho vay, gửi tiền tiết kiệm,
mua bán ngoại tệ, thẻ ATM. Ngoài ra, vào ngày 16/2/2009, chi nhánh vừa khai
trương đại lý nhận lệnh. Đây được xem là dịch vụ hiện đại của chi nhánh hứa hẹn
sẽ có nhiều khách đến tìm hiểu và giao dịch.
Lãi suất cho vay và lãi suất tiết kiệm rất được chi nhánh chú trọng vì đây
là một trong những yếu tố góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các đối
thủ trên địa bàn.
Cung cách phục vụ khách hàng rất chu đáo, luôn vui vẻ và nhiệt tình
hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn, gửi tiền tiết kiệm, thanh
toán quốc tế,…
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 45 - SVTH: Trần Kim Phượng
4.7.5. Tài chính:
Bảng 7: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh từ năm 2006 đến 2008
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
I.TÀI SẢN 838 947 1.080
1.Tiền mặt 11 9 14
2. Tiền gửi tại các TCTD trong và ngoài nước 0 0 0
3.Cho vay các TCKT - cá nhân trong nước 808 923 1.069
4. Dự phòng phải thu khó đòi -2 -16 -24
5. Các khoản đầu tư 3 0 0
6. Tài sản cố định 10 10 12
7. Tài sản khác 8 21 9
II. NGUỒN VỐN 838 947 1.080
1. Tiền gửi của TCKI khác 3 0 1
2. Tiền gửi của TCKT 218 216 225
Không kỳ hạn 204 182 197
Có kỳ hạn 14 34 28
3. Tiền gửi tiết kiệm 245 202 235
Không kỳ hạn 5 7 3
Có kỳ hạn 240 195 232
4. Phát hành giấy tờ có giá 39 7 27
5. Vay của TCTD trong nước 4 4 6
6. Vốn & các quỹ 21 15 0
7. Vốn điều chuyển từ trung ương 293 493 565
8. Vốn khác 15 10 21
(Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp, tháng 4/2009)
Không giống với bảng báo cáo kết quả kinh doanh là bảng cho biết kết
quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bảng cân đối kế toán cho biết
tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm nhất định. Nó là một ảnh
chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim (động), thể hiện vị thế tài chính của
chi nhánh, cho biết tình trạng tài sản cũng như nguồn vốn của chi nhánh. Do
BIDV là ngân hàng của Nhà nước nên nguồn vốn khá ổn định và luôn tăng qua
các năm. Năm 2006, tổng nguồn vốn của chi nhánh là 838 tỷ đồng, năm 2007 là
947 tỷ đồng, tăng 109 tỷ đồng so với năm 2006 và năm 2008 là 1080 tỷ đồng,
tăng 133 tỷ đồng so với năm 2007. Nguồn vốn của chi nhánh còn có một phần
vốn điều chuyển từ Trung ương (năm 2008 là 565 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao trong
tổng nguồn vốn 52,3%). Đóng góp không nhỏ trong tổng nguồn vốn của chi
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 46 - SVTH: Trần Kim Phượng
nhánh không thể không kể đến là tiền gửi tiết kiệm (235 tỷ đồng trong năm
2008), tiền gửi của các tổ chức kinh tế (225 tỷ đồng trong năm 2008). Trong các
danh mục về tài sản của chi nhánh, việc cho vay các TCKT - cá nhân trong nước
luôn chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 96,4% tổng tài sản trong năm 2006, năm 2007
tăng lên 97,5% và năm 2008 tăng lên tới 99%).
4.7.6. Nhân sự:
Hầu hết nhân viên đều có trình độ Đại học và lực lượng nhân viên trẻ có
năng lực khá dồi dào do đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp đều có mong muốn
làm việc ở Cần Thơ để tích lũy thêm kinh nghiệm. Mỗi phòng đều có Trưởng
phòng và Phó phòng để điều hành công việc mỗi ngày. Vì vậy, tránh được tình
trạng dồn việc từ ngày hôm trước sang ngày hôm sau. Ngòai ra, tập thể cán bộ
nhân viên của chi nhánh đều mặc đồng phục đúng theo quy định. Nhân viên làm
việc rất có trách nhiệm, giải quyết tình huống một cách linh hoạt, nhiệt tình, vui
vẻ với đồng nghiệp và khách hàng. Tuy nhiên, từ ngày 1/10/2008 BIDV đã triển
khai dự án TA2 thì chi nhánh chưa bắt kịp tình hình lúc đó.
Chi nhánh có cơ cấu tổ chức thuận lợi gồm 10 phòng ban. Hàng tuần, chi
nhánh đều họp giao ban giữa các phòng vào sáng thứ ba để đóng góp ý kiến, lắng
nghe và thực hiện sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Điều này giúp cho các phòng
ban có sự liên kết chặt chẽ, thông tin nội bộ thống nhất trong chi nhánh. Sự phân
chia công việc ở các phòng ban khá rõ ràng, tránh được tình trạng phòng thì quá
nhiều việc để làm, phòng thì chỉ ngồi chơi. Tuy nhiên, trong cơ cấu tổ chức chưa
có bộ phận Marketing vì đây là một lĩnh vực khá mới và nó có vai trò đóng góp
vào hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
4.7.7. Công nghệ:
Đây là một phần không thể thiếu và rất quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng nói chung, chi nhánh nói riêng. Thông tin trên mạng cần phải cập nhật
thường xuyên để đảm bảo cho chi nhánh hoạt động linh hoạt. Vì vậy, chi nhánh
đã dành riêng một phòng- tổ điện toán để tổ chức vận hành hệ thống công nghệ
thông tin (chương trình phần mềm, máy móc thiết bị…) phục vụ hoạt động kinh
doanh, khách hàng đồng thời bảo đảm an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu
thuộc phạm vi của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn hỗ trợ khách hàng lớn sử
dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao. Hệ thống thanh toán tự
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 47 - SVTH: Trần Kim Phượng
động (ATM) liên thông giữa các ngân hàng được xem là một thành quả của sự
cải thiện công nghệ ngân hàng. Với sự ra đời của nhiều sản phẩm công nghệ mới
như: máy đếm tiền tự động, máy fax nhanh, máy in, máy hủy giấy hỏng,…đã tạo
điều kiện cho nhân viên làm việc tốt hơn. Nhân viên chỉ cần giao dịch với khách
hàng qua mạng hoặc email, điều đó sẽ tiết kiệm được nguồn nhân lực, giảm chi
phí quản lý,…Vì thế, ngân hàng có thể cạnh tranh với các đối thủ về chất lượng
dịch vụ và loại hình sản phẩm dịch vụ. Nhưng bên cạnh đó cũng gặp nhiều khó
khăn do phải chạy theo công nghệ để không bị lạc hậu và vấn đề nhân sự phải
được đào tạo để theo kịp công nghệ.
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh giúp
cho chi nhánh có cái nhìn khái quát về môi trường bên trong và bên ngoài có ảnh
hưởng như thế nào đối với kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, chi nhánh biết
được đâu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp để tập trung đầu tư và khai
thác các thế mạnh vốn có, đồng thời giải quyết kịp thời những tình huống xấu có
thể xảy ra. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể dự báo được chính xác tình hình kinh tế
của thế giới cũng như của đất nước để giúp chi nhánh tăng thêm thu nhập, giảm
chi phí đầu ra sao cho thích hợp.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 48 - SVTH: Trần Kim Phượng
4.8. So sánh điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh với các ngân hàng khác
trên địa bàn thành phố Cần Thơ:
Bảng 8: Bảng so sánh điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh với các ngân
hàng khác trên địa bàn thành phố Cần Thơ
BIDV Cần Thơ Agribank Cần
Thơ
Vietcombank
Cần Thơ
Mạng lƣới hoạt
động
Có 3 phòng giao
dịch trên địa bàn
thành phố Cần
Thơ
Có 3 phòng giao
dịch trên địa bàn
thành phố Cần
Thơ
Có 5 phòng giao
dịch trên địa bàn
thành phố Cần
Thơ
Tổng tài sản tại
Hội sở chính
(năm 2008)
243.867 tỷ đồng 386.868 tỷ đồng 211.000 tỷ đồng
Đối tƣợng khách
hàng
Chủ yếu là các
doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức kinh
tế trong và ngoài
nước
Chủ yếu là các
doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức kinh
tế trong và ngoài
nước
Có nhiều hợp
đồng với các
doanh nghiệp xuất
nhập khẩu lớn nên
thu về nhiều ngoại
tệ
Sản phẩm dịch
vụ
Cho vay các dự án
phục vụ mục đích
đầu tư và phát
triển các công
trình cơ sở hạ tầng
của Nhà nước
Chủ yếu cho vay
phục vụ mục đích
sản xuất nông
nghiệp, tiền gửi
tiết kiệm
Có uy tín hàng
đầu trong lĩnh vực
thanh toán quốc
tế
(Nguồn: www.bidv.com.vn, www.agribank.com.vn, www.vietcombank.com.vn )
Qua việc đánh giá chung điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh với các
ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Cần Thơ ta thấy chi nhánh cần phải phát
huy thế mạnh vốn có là ngân hàng ra đời rất lâu, có nhiều khách hàng quen
thuộc, phục vụ mục đích đầu tư cho các công trình của Nhà nước. Tuy nhiên,
hoạt động Marketing cho hoạt động thanh toán và phục vụ cho hoạt động kinh
doanh còn yếu. Sau hơn 2 năm Việt Nam gia nhập WTO, số lượng ngân hàng ở
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 49 - SVTH: Trần Kim Phượng
địa bàn thành phố Cần Thơ tăng lên đáng kể, đặc biệt là các ngân hàng cổ phần.
Ưu điểm của những ngân hàng này là rất linh hoạt trong việc đưa ra sản phẩm
mới và chất lượng phục vụ khách hàng. Ví dụ như ngân hàng Đông Á đã cung
ứng dịch vụ nạp tiền trực tiếp vào điện thoại di động, sản phẩm thẻ đa năng Dr
Card dành riêng cho đội ngũ y, bác sĩ, có đầy đủ các tính năng, tiện ích và thế
mạnh nổi bật của thẻ đa năng Đông Á. Với Dr Card, mỗi y, bác sĩ cầm thẻ đến
bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch nào của DAB sẽ được ưu tiên phục vụ như
khách hàng VIP, được cấp hạn mức thấu chi cao, được hưởng các chính sách ưu
đãi đặc biệt và các chương trình khuyến mãi dành riêng cho khách hàng VIP.
Căn cứ vào số lượng ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ và mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng, chi nhánh cần tiến hành nghiên cứu thị trường để đánh
giá được mức độ hài lòng của khách hàng cũng như sự mong đợi của họ để đưa
ra những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tóm lại, qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh cho thấy
thu nhập của chi nhánh được tạo ra từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, thu nhập từ
hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của chi nhánh. Qua 3
năm 2006 - 2008 thu nhập của chi nhánh tăng giảm không ổn định do tỷ lệ lạm
phát ngày càng cao và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tại Mỹ. Chi phí qua
các năm của chi nhánh biến động nên cũng góp phần làm cho lợi nhuận biến
động theo.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 50 - SVTH: Trần Kim Phượng
CHƢƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1. Tồn tại và nguyên nhân:
Qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chi nhánh còn tồn
tại một số mặt hạn chế cần phải khắc phục như:
- Thứ nhất, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong năm 2008 tăng so với năm
2007 đã làm tăng mức độ rủi ro tín dụng. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng trên địa bàn, đặc biệt việc khai trương các chi nhánh, phòng giao
dịch của các ngân hàng thương mại đã ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh mà quan trọng là vấn đề cạnh tranh lãi suất, và một số hoạt
động dịch vụ. Đặc biệt, tình hình lạm phát tăng cao, giá vàng và Đôla ngoại tệ
tăng mạnh trong năm 2008 ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, vụ sập cầu Cần Thơ vào giữa năm 2007 đã làm thiệt hại lớn cho
thành phố Cần Thơ nói riêng, của cả nước nói chung đã gây không ít khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh như: công tác thu hồi nợ, huy động
vốn,…
- Thứ hai, việc cho vay còn tập trung vào một ngành hàng, hay một nhóm
khách hàng có liên quan như: chế biến thuỷ sản, công nghiệp chế biến,…, chưa
khai thác tốt thông tin từ khách hàng. Vì vậy, việc giải quyết các tình huống tín
dụng chưa linh hoạt. Nguyên nhân là do chi nhánh chưa tạo được sự chủ động
trong việc thu hút khách hàng mới.
- Thứ ba, chi phí trong năm 2008 của chi nhánh tăng so với năm 2007.
Nguyên nhân là do khoản chi phí trả lãi tiền vay tăng cao và phải trích dự phòng
rủi ro nhiều. Hầu hết các khoản chi của chi nhánh đều được kiểm soát chặt chẽ,
những khoản chi nội bộ như: bảo trì máy móc, văn phòng phẩm,.. chiếm tỷ lệ
nhưng cũng có ảnh hưởng đến chi phí của chi nhánh.
- Ngoài ra, nguồn vốn huy động của chi nhánh chưa ổn định, phải vay
thêm từ Trung ương nên chưa phát huy được thế mạnh cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng so với các ngân hàng cổ phần khác trên địa bàn. Nguyên nhân là
do hầu hết các ngân hàng tư trên địa bàn đều có thể huy động vốn từ các cổ đông
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 51 - SVTH: Trần Kim Phượng
lớn trong ngân hàng. Đây là nguồn thu rất lớn để gia tăng vốn cho ngân hàng. Vì
vậy, họ có thể huy động vốn trong nội bộ một cách dễ dàng hơn so với chi nhánh.
Vì vậy, chi nhánh cần phải có giải pháp để làm tăng vốn huy động.
5.2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi
nhánh Cần Thơ:
5.2.1. Giải pháp về huy động vốn của chi nhánh:
- Chi nhánh cần phải có biện pháp thu hút khách hàng hơn nữa để tăng
tiền gửi tiết kiệm, chẳng hạn như có các chương trình khuyến mãi tặng quà khi
khách hàng đến gửi tiền, phục vụ nước, bánh kẹo trong thời gian khách hàng chờ
đợi,…
- Chi nhánh cần tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị dưới nhiều hình
thức để thu hút sự quan tâm của công chúng như tích cực quảng bá thương hiệu
trên tivi, pano, áp phích,...
- Đẩy mạnh huy động vốn, gắn huy động với phát triển các nghiệp vụ
ngân hàng bằng nhiều hình thức thích hợp, tập trung khai thác nguồn vốn ổn định
từ các thành phần dân cư, bằng nhiều biện pháp tổ chức đợt phát hành kỳ phiếu
đạt hiệu quả cao, nhằm huy động tốt nguồn vốn tại chổ để chủ động tự cân đối,
có biện pháp cụ thể để duy trì và tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng
truyền thống, bên cạnh đó nên tăng cường mở rộng mối quan hệ thu hút thêm
khách hàng mới hơn nữa nhằm gia tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh.
- Ngoài ra, cổ phần hóa để tăng vốn cũng là giải pháp tốt cần được xem
xét và tiến hành thực hiện trong thời gian tới.
5.2.2. Giải pháp về thu nợ và giảm nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh:
- Cần quan tâm hơn nữa trong công tác tổ chức, theo dõi quản lý tình hình
đôn đốc thu nợ của cán bộ tín dụng, theo dõi chặt chẽ các khoản nợ sắp đến hạn,
và quan trọng hơn hết là chi nhánh phải thường xuyên giám sát, kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay để kịp thời biết được khó khăn của khách hàng và từ đó
có biện pháp giúp đỡ khách hàng tháo gỡ, giảm tình trạng làm ăn thua lỗ không
trả được nợ cho ngân hàng.
- Tạo mối quan hệ tốt và tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp chính quyền
nhằm phát hiện , ngăn chặn và xử lý kịp thời các khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro. Phối
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 52 - SVTH: Trần Kim Phượng
hợp chặt chẽ với toà án, thi hành án để giải quyết nhanh lẹ các khoản nợ xấu, nợ
quá hạn để khởi kiện nhằm giảm thiểu chi phí và thu hồi vốn nhanh.
- Phải luôn cập nhật thông tin kịp thời về khách hàng, phân tích kỹ tất cả
các khoản nợ giúp cho phòng Kế hoạch Tổng hợp hoạt động hiệu quả hơn. Ưu
đãi đối với doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động cao hơn mức bình quân, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có yêu cầu trả nợ trước hạn.
5.2.3. Giải pháp hạn chế chi phí của chi nhánh:
- Khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ nào cần phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa
giá trị mà nó mang lại và chi phí bỏ ra phù hợp không để có thể đem về lợi nhuận
cho chi nhánh.
- Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi cán bộ nhân viên phải nâng cao ý thức
bảo vệ tài sản công, tránh lãng phí như tắt đèn, quạt khi không có nhu cầu sử
dụng, sử dụng giấy in một cách hợp lý,...
- Kiểm tra nội bộ tất cả hóa đơn, chứng từ có liên quan đến chi phí của chi
nhánh, thu thập thông tin chi phí thực tế.
Tuy khoản chi tương đối lớn nhưng không thể khẳng định chi nhánh
không quản lý tốt những khoản chi của mình, bởi có những điều kiện khách quan
nằm ngoài tầm kiểm soát của chi nhánh buộc phải chi trong thời gian ngắn (chi
thuê nhà, lãi vay ngân hàng Đầu tư Trung ương,...) mà trái lại chính những tác
động đó tạo cho chi nhánh cái nhìn sâu hơn, thận trọng hơn và quản lý chặt chẽ
hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, nhằm giảm đến mức tối
thiểu chi phí phát sinh không cần thiết có như vậy mới góp phần làm tăng lợi
nhuận của chi nhánh.
5.2.4. Giải pháp để thu hút khách hàng mới của chi nhánh:
Để thu hút khách hàng mới, chi nhánh cần tổ chức nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn như: vào cuối mỗi tháng có chương trình rút thăm trúng
thưởng cho khách hàng vay vốn hay gửi tiền tiết kiệm, chủ động thăm dò ý kiến
về mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp.
Khi chi nhánh ra mắt sản phẩm dịch vụ mới cần thông báo cho khách hàng biết
bằng cách treo các tờ băng rôn ở các khu dân cư. Bên cạnh đó, nhân viên quầy
dịch vụ và cán bộ tín dụng phải có năng lực, nhiệt tình hướng dẫn các thủ tục khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn hoặc đến giao dịch tại chi nhánh.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 53 - SVTH: Trần Kim Phượng
Tóm lại, chi nhánh cần có chương trình hành động tại thành phố Cần Thơ
trong thời gian tới. Cụ thể, chi nhánh tiếp tục là một trong những nhà cung cấp
các dịch vụ tài chính tốt nhất trên địa bàn như: tài trợ vốn cho các doanh nghiệp,
bảo lãnh, các dịch vụ ngân hàng hiện đại, cho thuê tài chính, bảo hiểm…Đây là
những giải pháp tổng thể và tương đối hoàn chỉnh, đầu tư tập trung vào các lĩnh
vực có kinh nghiệm và thế mạnh cho mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, chi
nhánh cần phải phát huy thế mạnh vốn có là ngân hàng ra đời rất lâu trên địa bàn
thành phố để có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành các
giấy tờ có giá, có nhiều chương trình khuyến mãi khi khách hàng gửi tiền,…
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 54 - SVTH: Trần Kim Phượng
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận:
Với sự nổ lực của toàn ngành, trong thời gian qua, BIDV Cần Thơ đã đạt
được nhiều kết quả nổi bật, vượt trội. Có một điều đáng được ghi nhận là BIDV
Cần Thơ đã khẳng định được thương hiệu của mình khi là ngân hàng tiên phong
hướng hoạt động đến sự minh bạch , hiện đại theo các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế. Bước sang năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu chưa
có dấu hiệu suy giảm sẽ tiếp tục đặt ra những thách thức cho nền kinh tế thế giới
và kinh tế Việt Nam, đặc biệt là hệ thống ngân hàng trong nước. Vì vậy, BIDV
càng thêm hiểu và trân trọng, đề cao những mối quan hệ hợp tác lâu dài, bền
vững với các đối tác. Trong thời gian sắp tới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng sẽ ngày càng quyết liệt hơn, khách hàng ngày càng có nhiều sự
lựa chọn đối với cùng một dịch vụ, BIDV Cần Thơ nói riêng, hệ thống BIDV nói
chung cần lường đón trước những khó khăn để chủ động chuẩn bị những điều
kiện cần thiết, nắm bắt thời cơ đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
chung và hoạt động dịch vụ nói riêng đạt hiệu quả cao nhất. Đối với thành phố
Cần Thơ, với trách nhiệm của mình, BIDV Cần Thơ luôn dành sự nỗ lực cao nhất
đến sự phát triển của thành phố. Trong những năm qua, BIDV Cần Thơ đã hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thi
công xây lắp nhằm đáp ứng vốn lưu động hoàn thành hơn 300 dự án trường học,
bệnh viện, đường giao thông, khách sạn, nhà hàng.., đạt chất lượng, đảm bảo
đúng tiến độ thi công. Đặc biệt, BIDV Cần Thơ đã đầu tư mạnh đối với lĩnh vực
nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ hải sản đóng góp trên 300 triệu USD cho
kim ngạch xuất khẩu của thành phố Cần Thơ.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, để tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Cần Thơ, BIDV Cần Thơ tiếp
tục đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng và thế mạnh của thành phố. Cùng với đó,
BIDV Cần Thơ sẽ chủ động làm đầu mối thu xếp vốn đồng tài trợ cùng với các tổ
chức tín dụng trong nước khác và kêu gọi, tìm kiếm các nguồn vốn từ các tập
đoàn tài chính toàn cầu và trong khu vực để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
trên địa bàn. Tại Hội nghị xúc tiến đầu tư vào thành phố Cần Thơ 2008, đã có 18
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 55 - SVTH: Trần Kim Phượng
thỏa thuận hợp tác đầu tư được ký kết giữa UBND thành phố Cần Thơ với các
tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp. Đây là một kết quả rất khả quan, tạo điều kiện
để thành phố Cần Thơ phát huy tiềm năng thế mạnh, trở thành một thành phố
Công nghiệp theo tinh thần của Nghị quyết số 45/NQ-TW của Bộ Chính trị.
Bên cạnh các mục tiêu kinh tế, BIDV Cần Thơ cũng đã đề nghị các doanh
nghiệp, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước tiếp tục đóng góp tích cực cho hoạt
động an sinh xã hội của thành phố Cần Thơ. Trong những năm qua, BIDV Cần
Thơ đã dành trên 1 tỷ đồng để xây dựng trường học cũng như hỗ trợ cho nạn
nhân bị sập cầu Cần Thơ, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn…
6.2. Kiến nghị:
Với những kiến thức đã được học tại trường và những nghiệp vụ học hỏi
được từ ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, em kính
xin quý cơ quan và các ban ngành đoàn thể có liên quan cho phép em được nêu
một số ý kiến cá nhân như sau:
- Về phía các cơ quan Nhà nƣớc, các ban ngành có liên quan:
+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập, đăng ký
kinh doanh, lập/thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp cũng như các giải pháp
tín dụng, hải quan, thuế… tạo điều kiện tối đa để doanh nghiệp có thêm thuận lợi
nắm bắt và khai thác thời cơ trong sản xuất kinh doanh.
+ Ủy ban nhân dân thành phố cần quan tâm hơn nữa công tác tuyên truyền
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với doanh nghiệp
để họ biết và nhận thức được đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình khi vay vốn
ngân hàng.
+ Cần có kế hoạch và giải pháp hỗ trợ đầu tư vào một số ngành kinh tế
trọng điểm như chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho các ngành công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến thủy sản, quy
hoạch các khu/cụm công nghiệp tạo điều kiện (nhất là điều kiện về mặt bằng đầu
tư) cho các doanh nghiệp đầu tư dự án cũng như duy trì, phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Chính phủ củng cố và phát triển các Quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa
phương tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong vay vốn. Đồng thời trong
trường hợp các doanh nghiệp gặp phải rủi ro không trả được nợ vay ngân hàng
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 56 - SVTH: Trần Kim Phượng
thì các Quỹ bảo lãnh này sẽ đứng ra trả nợ thay. Hàng năm bổ sung nguồn vốn
cho Quỹ bảo lãnh tín dụng từ nguồn Ngân sách Nhà nước, nguồn của các định
chế tài chính trong và ngoài nước…
+ Các cơ quan có thẩm quyền cần có kế hoạch phát triển kinh tế, hỗ trợ
các doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, dự
báo thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong xu
thế hội nhập.
- Về phía BIDV chi nhánh Cần Thơ:
+ Cần chủ động hơn trong việc thu hút khách hàng, không nên ngồi một
chỗ đợi khách hàng đến liên hệ mà phải chủ động tìm khách hàng mục tiêu.
+ Cần xây dựng trang web riêng của chi nhánh để khách hàng biết được
lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh, sự biến động của dịch vụ để khách
hàng có thể ở nhà tự lên mạng giao dịch mà không cần trực tiếp đến ngân hàng.
+ Cần có các tờ băng rôn ở các khu dân cư để thông báo mức lãi suất và
chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.
+ Về nhân sự, nếu có đủ điều kiện thì ngân hàng có thể phân công, bố trí
cán bộ tín dụng ở chi nhánh và các phòng giao dịch đi tập huấn nghiệp vụ thường
xuyên để nâng cao hoạt động tín dụng, tránh phát sinh rủi ro tín dụng của ngân
hàng... Tuy nhiên, cán bộ tín dụng được bố trí phải là những người có phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực, có trình độ chuyên môn, không ngại khó khăn với công
việc mà mình phụ trách, đặc biệt là phải yêu nghề và hiểu rõ thực tế, nhằm mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 57 - SVTH: Trần Kim Phượng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống
kê, TP.Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Quang Quynh, Trương Anh Dũng (1991). Phân tích kinh tế hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội
3. TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006). Phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
4. TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động
kinh doanh, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
5. TS. Nguyễn Quang Thu (2007). Quản trị tài chính căn bản, NXB Thống
kê, TP.Hồ Chí Minh.
6.
7.
8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ.pdf