LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000. Trong những năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển. Doanh nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều kiện phát triển. Nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán trong khoảng thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch.
Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm này hầu hết dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh số. Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ kinh doanh các công ty chứng khoán còn đơn giản chưa phát triển song các công ty chứng khoán vẫn tồn tại được vì áp lực cạnh tranh không cao, yêu cầu từ phía thị trường giản đơn
Ngày nay, qua một thời gian phát triển 7 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lớn mạnh gấp hàng trăm lần cả về quy mô và sự phát triển và bên cạnh đó các công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường này chịu áp lực cạnh tranh đào thải của gay gắt. Số lượng các công ty chứng khoán nhiều gấp mười lần so với trước kia, yêu cầu đòi hỏi của thị trường tăng cao thêm vào đó các ưu đãi của nhà nước dành cho ngành chứng khoán chứng khoán dần giảm đi.
Đứng trước những thách thức thị trường và áp lực cạnh tranh to lớn, khoảng hơn một năm trở lại đây, các công ty chứng khoán đã liên tục cho ra những sản phẩm dịch vụ mới bổ trợ cho các nghiệp vụ truyền thống nhằm phát triển hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cùng với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, triển khai công nghệ (tin học hoá sản phẩm dịch vụ tài chính) là những trăn trở của các công ty chứng khoán trong quá trình tồn tại và phát triển.
Để tìm ra hướng đi đúng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường, tôi chọn đề tài: “Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
- Nghiên cứu thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn họat động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp tư duy biện chứng và duy vật lịch sử. Hệ thống lý thuyết kết hợp lý luận và thực tiễn để phát triển, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu.
6. Kết cấu đề tài
Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1
:
Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Chương 2
:
Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương
Chương 3
:
Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương
.
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG TY CH ỨNG KHOÁN . .7
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .7
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán. 7
1.1.2. Chức năng công ty chứng khoán .7
1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán7
1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán .10
1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . .17
1.2.1. Khái niệm chức năng và những nét đặc trưng của Cty chứng khoán 18
1.3. PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN26
1.3.1. Quan niệm phát triển. 26
1.3.2. Các chỉ tiêu p.ánh sự phát triển các n.vụ kd c.ty chứng khoán. 27
1.3.2.1. Chỉ tiêu Số lượng các dịch vụ trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. 27
1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả. 30
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG .38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 40
2.1.2. Giới thiệu công ty .40
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty cổ phần CK Thái Bình Dương .41
2.2. THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG .43
2.2.1. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương 43
2.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới 43
2.2.1.2. Nghiệp vụ Tự doanh 52
2.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .58
2.3.1.Kết quả đạt được 58
2.3.1.1. Một số thành tựu . . .58
2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 . 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. .60
2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân khách quan. 60
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ quan. 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỌAT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG . 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY 69
3.1.1. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2008-2009 . 69
3.1.2. Kế hoạch phát triển công ty năm 2008 . .70
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 71
3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ đã có. .71
3.2.1.1 Nghiệp vụ Môi giới 71
3.2.1.2. Nghiệp vụ Tự doanh. 78
3.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp. 83
3.2.2. Triển khai các nghiệp vụ mới .85
3.2.2.1. Nghiệp vụ Bảo Lãnh phát hành .85
3.2.3. Tạo lập môi trường và điều kiện nhằm phát triển họat động kinh doanh tại Công ty chứng khoán Thái Bình Dương. .86
3.2.3.1. Kiến nghị Hội Đồng Quản Trị 86
3.2.3.2. Kiến nghị UBCKNN . .87
3.2.3.3. Kiến nghị Chính Phủ 88
Kết Luận. .92
Danh mục tài liệu tham khảo .93
93 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại các công ty chứng khoán là một yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công tác kiểm toán nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết kết quả là thất bại trong kinh doanh.
Hệ thống PSC mới có một nhân viên phụ trách công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Vào năm 2008 cần thành lập phòng ban riêng về kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo họat động công ty an toàn hiệu quả hơn.
Yếu tố tài chính
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tài chính cũng là một vấn đề rất quan trọng. Tình hình tài chính của công ty tốt tức là công ty làm ăn có lãi. Tình hình tài chính của công ty cũng quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp theo. Tài chính của công ty mạnh thì công ty có khả năng mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm, có điều kiện mở rộng thị trường. Nhưng ngược lại tình hình tài chính yếu thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công ty như hoạt động kinh doanh không thể mở rộng, chiến lược marketing khách hàng gặp nhiều khó khăn, lòng tin của công chúng đối với công ty bị giảm sút. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với một Công ty chứng khoán. Vì Công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt, được rất nhiều công chúng quan tâm tới tình hình tài chính của nó. Nếu một công ty chứng khoán có tình hình tài chính mạnh, thì sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng nhân viên như cử cán bộ đi học, có điều kiện nâng cao dịch vụ phục vụ khách hàng do vậy tạo được niềm tin trong công chúng đầu tư, hình ảnh của Công ty chứng khoán cũng được tô đậm hơn trên Thị trường chứng khoán.
Riêng đối với Việt Nam, yếu tố tài chính là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các Công ty chứng khoán vì nó quyết định các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Trong luật quy định rõ mức vốn tối thiểu cho mỗi nghiệp vụ là bao nhiêu, nếu công ty chứng khoán nào có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ có điều kiện thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên Thị trường chứng khoán. Như vậy tiềm lực tài chính là một yếu tố quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán.
Hiện nay vốn điều lệ của PSC là 28 tỷ đồng, ngoài nguồn vốn này công ty có sử dụng thêm một số nguồn vốn vay khác sử dụng cho mục đích kinh doanh (khoảng 20% so với vốn điều lệ). Có thể nói khả năng tài chính của công ty là khá thấp. Do vậy, trong năm 2007 khi nguồn vốn của ngân hàng bị thắt chặt bởi chỉ thị 03 thì các dịch vụ tài chính đem lại hiệu quả cao, an toàn như cầm cố chứng khoán, Repo chứng khoán, hỗ trợ đấu giá mua cổ phần gần như triển khai không hiệu quả do nguồn vốn tài chính sử dụng cho các dịch vụ này không huy động được.
Vốn thấp, đòn bẩy tài chính yếu làm ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư của công ty. Thông thường khi có kế hoạch tăng vốn (tăng vốn của công ty chứng khoán phần nhiều sử dụng vào nghiệp vụ đầu tư, bảo lãnh phát hành hoặc đầu tư hệ thống), trước đó từ 6 tháng công ty chứng khoán đã lên kế hoạch cho danh mục đầu tư mới và sử dụng vốn vay đầu tư trước sau đó dùng nguồn vốn phát hành để trả vốn vay.
Tài chính hạn hẹp, vốn điều lệ thấp, công ty chưa đăng ký được nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Đây là nghiệp vụ quan trọng một trong những nguồn thu chủ yếu của công ty chứng khoán và hỗ trợ lớn cho nghiệp vụ Tự vấn phát hành mở rộng phát triển.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CPCK THÁI BÌNH DƯƠNG
Năm 2007 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006-2010, hầu hết các lĩnh vực kinh tế then chốt đều đạt được những kết quả vượt trội so với năm 2006 và tạo đà cho những năm tiếp theo phát triển mạnh hơn. Cụ thể: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,48%, cao hơn hẳn mức tăng 7,1% của năm 2002, cũng là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001-2005; mức tăng của giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp đều đạt chỉ tiêu Quốc hội đề ra; kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng 21,5% cao hơn mức Quốc hội đề ra; nguồn vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp tăng nhanh; tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm từ 15,47% năm 2006 xuống còn 14,75% năm 2007. Các lĩnh vực xã hội khác như giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao cũng có những tiến bộ lớn, quan trọng.
Bên cạnh các kết quả tích cực đã đạt được trong năm 2007, nền kinh tế cũng đang đứng trước những yếu kém và khó khăn.
(1) Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn còn hạn chế, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ thấp, trong khi phải mở cửa theo lộ trình đã cam kết làm cho cán cân thương mại mất cân đối lớn, nhập siêu cao.
(2) Tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chậm, nhất là vốn trái phiếu Chính phủ, công tác quản lý chất lượng xây dựng, giám sát thi công công trình còn yếu kém, gây thiệt hại, lãng phí về vốn và mất an toàn cho người lao động. Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao.
(3) Giá tiêu dùng tăng nhanh, nhất là giá lương thực, thực phẩm đang tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống, đặc biệt là đời sống bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số có thu nhập thấp.
(4) Một số vấn đề xã hội chậm được cải thiện như vệ sinh an toàn thực phẩm, ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông... cần được quan tâm giải quyết đồng bộ và dứt điểm.
Thị trường chứng khoán
Quy mô thị trường: Thứ nhất, trên cả hai sàn, hiện có 249 công ty niêm yết và chứng chỉ quỹ (sàn TP. HCM 138, sàn Hà Nội 111). Mặc dù tăng khá so với thời điểm khi mới hoạt động cũng như một số thời điểm trước đây (cuối năm 2006 có 193, cuối năm 2005 có 41), nhưng nếu so với số lượng công ty cổ phần hiện hữu ở Việt Nam thì chiếm chưa được 2%. Đó là một tỷ lệ rất thấp.
Có hai vấn đề đặt ra. Một mặt, cần đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và phát triển mạnh hơn nữa số lượng công ty cổ phần không có vốn nhà nước. Mặt khác, cần thúc đẩy, tạo điều kiện cho các công ty cổ phần thực hiện niêm yết trên sàn chính thức, vì đây là một trong những chỉ báo quan trọng không chỉ phản ánh quy mô mà còn phản ánh cả mức độ phổ cập của TTCK Việt Nam. Số CTCK hiện có là 74, cao hơn số 55 trong năm 2006 và 14 trong năm 2005. Số công ty quản lý quỹ hiện có là 24, tăng so với 18 của năm 2006 và 6 của năm 2005.
Thứ hai, tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt trên 5,5 tỷ cổ phiếu, cao gấp hơn 2 lần cuối năm 2006 và gấp 15 lần năm 2005.
Thứ ba, tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt khoảng 491.000 tỷ đồng (sàn TP. HCM 361.000 tỷ đồng, sàn Hà Nội 130.000 tỷ đồng). So với GDP tính theo giá thực tế năm 2007 (ước đạt 1.140.000 tỷ đồng), thì tổng giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam đạt 43%, cao hơn rất nhiều so với các mốc thời gian trước đây; thuộc loại khá cao đối với một số nước mà TTCK mới ra đời cách đây 5 - 7 năm; vượt xa mục tiêu đề ra cho đến năm 2010. Tuy nhiên, nếu tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái, thì tổng giá trị vốn hóa thị trường của Việt Nam mới đạt khoảng 30,7 tỷ USD, còn thấp xa so với quy mô của các thị trường trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới.
Thứ tư, số lượng công ty niêm yết tăng, nhưng các "đại gia" mới chỉ có lác đác. Các "đại gia" đã niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 1.000 tỷ đồng (trên 62,5 triệu USD) ở cả hai sàn mới đạt 70 (sàn TP. HCM 53, sàn Hà Nội 17), trong đó số đạt từ 10.000 tỷ đồng trở lên (trên 625 triệu USD) mới có 12 (sàn TP. HCM có 9, đứng đầu là VNM với 29.400 tỷ đồng, tiếp đến là STB 28.700 tỷ đồng, DPM 27.500 tỷ đồng, FPT 20.400 tỷ đồng, SSI 19.800 tỷ đồng, PPC 19.000 tỷ đồng, PVD 16.300 tỷ đồng, HPG 12.400 tỷ đồng, VIC 12.400 tỷ đồng; sàn Hà Nội có 3, đứng đầu - đồng thời cũng đứng đầu cả nước - là ACB với 42.600 tỷ đồng, tiếp đến là KBC 17.800 tỷ đồng, PVS 11.900 tỷ đồng).
Như vậy, công ty niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất Việt Nam cho đến nay đạt chưa được 2,7 tỷ USD và số công ty niêm yết đạt từ 1 tỷ USD trở lên hiện mới có 10. Vấn đề đặt ra là cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và đưa lên thị trường niêm yết các "đại gia" (tổng vốn sản xuất kinh doanh theo sổ sách của doanh nghiệp nhà nước hiện có 1.338.200 tỷ đồng, nếu được đấu giá thì sẽ gấp nhiều lần con số đó).
Thứ năm, số nhà đầu tư trên TTCK chính thức hiện có trên 307.000 tài khoản, mặc dù tăng nhanh so với các thời điểm trước đây, nhưng so với dân số thì chiếm chưa đến 0,4%, thấp xa so với nhiều nước trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới (Trung Quốc là 7%).
Diến biến thị trường: Vào những tháng cuối năm 2006 và đầu năm 2007, thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng trưởng một cách ngoạn mục - một điều mà rất ít các nhà đầu tư kể cả tổ chức và cá nhân nghĩ tới, khi đó, bất kể là ai, nhà đầu tư lão luyện, non nớt hay các tổ chức tham gia thị trường đều đạt thành quả ngoài mong đợi. Kết thúc năm 2006, ai ai cũng có thắng lợi cho riêng mình, cũng vì vậy mà cuối năm 2006 và đầu năm 2007 các nhà hoạch định chính sách nhảy vào cuộc đưa ra hàng loạt các chính sách để bình ổn thị trường (như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập đối với hoạt động đầu tư chứng khoán...). Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới và thị trường chứng khoán thế giới nhiều bất ổn trong năm qua cũng tác động xấu tới nền kinh tế Việt Nam và Thị trường chứng khoán Việt Nam đi xuống như là một tất yếu khách quan.
Đánh giá thị trường trong thời gian tới: Chúng ta cũng biết, trên các thị trường lớn của các nước, các tổ chức, các quỹ đầu tư luôn chiếm 70%, còn nhà đầu tư nhỏ lẻ họ chỉ chiếm 30%, còn ở ta lại ngược lại. Chính tỷ trọng đảo ngược này cộng với nguồn vốn còn phụ thuộc lớn từ nguồn vay ngân hàng của các nhà đầu tư cá nhân nên tính đầu tư theo phong trào khá cao; khi giá chứng khoán xuống thường ào ào bán ra, khi giá lên lại đẩy mạnh mua vào, vừa làm cho thị trường dễ biến động mạnh mà hậu quả làm cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ bị thua lỗ nặng. Trong thời gian tới sẽ có sự điều chỉnh tỷ lệ trên. Nên thời gian qua, thị trường đi xuống là một tín hiệu rất tốt cho những năm tiếp theo. Và theo nhận định của phòng Tự doanh, năm 2008 mới thật sự là một năm phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Định hướng chung phát triển, trích thư ngỏ của Tổng Giám đốc công ty:
Với phương châm hành động “Giá trị mới kết nối thành công”, “Trung thực – Chuyên nghiệp ”, chúng tôi luôn tâm niệm “Sự hài lòng của Khách hàng là giá trị lớn nhất của chúng tôi”. PSC hướng tới mục tiêu trở thành một trong những công ty Chứng khoán có dịch vụ Tài chính - Chứng khoán tốt nhất tại Việt Nam. PSC cam kết sẽ cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhất tới Khách hàng thông qua sự tận tâm và tính chuyên nghiệp.
Chiến lược phát triển của chúng tôi là xây dựng một mô hình trung gian tài chính kiểu mẫu mang tính chuyên nghiệp và hiện đại, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng về huy động vốn và đầu tư trên thị trường Chứng khoán, đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của thị trường Tài chính Việt Nam.
PSC sẽ liên tục phát triển và ứng dụng kịp thời những tiến bộ mới nhất của lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ để xứng đáng với sự tín nhiệm của Khách hàng.
3.1.1. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2008 - 2009
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015199 ngày 22 tháng 12 năm 2006. Lĩnh vực hoạt động chính của PSC là cung cấp các sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp về chứng khoán, bao gồm: Môi giới chứng khoán, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, Tự doanh chứng khoán và Lưu ký chứng khoán.
Năm 2007, là năm đầu tiên công ty hình thành và hoạt động tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Có thể nói trong năm đầu tiên này công ty đã đi được những bước cơ bản đó triển khai xây dựng nền móng các nghiệp vụ cơ bản đó là nghiệp vụ Môi giới chứng khoán, nghiệp vụ tư vấn chứng khoán, nghiệp vụ tự doanh và quan trọng hơn cả đã đào tạo được một đội ngũ chuyên viên làm nền tảng cho hoạt động phát triển sau này.
Trên cơ sở đánh giá nhận định kinh tế vĩ mô và ngành chứng khoán cho thấy năm 2008 là năm phát triển bản lề của thị trường chứng khoán Việt Nam trước khi bước vào giai đoạn hoà nhập với thị trường thế giới.
Như vậy đối với PSC giai đoạn 2008 -2009 chính là giai đoạn bản lề cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty sau này.
Triển khai định hướng “trở thành một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ tài chính chứng khoán tốt nhất Việt Nam” trong giai đoạn này công ty tập trung phát triển nghiệp vụ tư vấn doanh nghiệp, tăng vốn triển khai nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành hỗ trợ, từ đó có nền tảng khách hàng cơ bản để phát triển kinh doanh khối môi giới, triển khai các dịch vụ quản lý cổ đông, sàn giao dịch OTC và định hướng đầu tư của công ty.
3.1.2. Kế hoạch năm 2008
Vốn: Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 28 tỷ lên tối thiểu 193 tỷ đồng, đăng ký nghiệp vụ Bảo Lãnh phát hành chứng khoán.
Mạng lưới: Trong Quý I năm 2008 mở thành công chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp với các pháp nhân khác mở các đại lý tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Năng, thành phố Vinh - Nghệ An, thành phố Ninh Bình và Hải Phòng.
Phát triển nghiệp vụ kinh doanh:
Củng cố và hoàn thiện những nghiệp vụ cơ bản đã triển khai thành công
Mở ra các nghiệp vụ kinh doanh mới phù hợp yêu cầu phát triển: nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ môi giới OTC, dịch vụ hỗ trợ đấu giá mua cổ phần...
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG
3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ đã có
3.2.1.1 Nghiệp vụ Môi giới
3.2.1.1.1. Phương hướng hoạt động
Mở chi nhánh, đại lý nhận lệnh
Hiện nay Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương chỉ có một trụ sở chính tại 168 Ngọc Khánh – Hà Nội, trong khi đó Sở giao dịch lại ở hai đầu là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, điều này gây ra rất nhiều bất tiện trong phát triển kinh doanh. Vì vậy, trong năm 2008, Khối Môi giới sẽ cùng phối hợp các phòng ban liên quan triển khai thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và mở các đại lý nhận lệnh tại các thành phố lớn như Hải phòng, Đà Nẵng, Vinh - Nghệ An, Ninh Bình và thêm 02 đại lý nhận lệnh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh…
Đẩy mạnh dịch vụ giao dịch qua Internet, nhắn tin SMS
Việc triển khai giao dịch từ xa đã được công ty gấp rút chuẩn bị, cho đến nay việc đặt lệnh qua E-trading đã hoàn thành và đưa vào hoạt động, trong năm 2008, Khối Môi giới sẽ lên kế hoạch quảng bá để nhanh chóng tăng thị phần và doanh số từ dịch vụ này.
Khuếch trương hình ảnh doanh nghiệp
Trong gian đoạn hiện nay, số lượng công ty chứng khoán mới thành lập ngày càng nhiều, để tạo nên hình ảnh tốt Công ty nên tiếp tục đăng ký quảng cáo trên các số báo Đầu tư chứng khoán, Thời báo kinh tế và trên các trang bản tin của 2 Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh…Bên cạnh đó, Công ty sẽ đăng ký quảng cáo trên các trang Web được các nhà đầu tư quan tâm như: Vietstock.com.vn, Otconline.com, Sanotc.com, tinnhanhchungkhoan.vn….
Trang Web của công ty đã có và đang được hoàn thiện, sẽ tiếp tục cập nhật thông tin, số liệu giao dịch; đăng tải những đánh giá, nhận xét của các chuyên gia; đăng tải những bài phân tích, nhận định thị trường có chất lượng…. từng bước đưa trang Web của công ty trở thành địa chỉ quen thuộc của nhà đầu tư.
Mặt khác, cùng với sự lớn mạnh của Công ty, có thể có những hình thức khuếch trương khác như: Tham gia tài trợ cho những hội thảo chuyên ngành, tài trợ cho những hoạt động văn hoá - xã hội…
Triển khai dịch vụ môi giới OTC
Dịch vụ OTC là một thị trường lớn nhiều tiềm năng nhưng đến nay Công ty vẫn chưa khai thác được. Trong năm 2008, Khối Môi giới sẽ chú trọng phát triển dịch vụ này, thu hút khách hàng OTC đến giao dịch tại công ty, hình thành bộ phận chuyên môn quản lý giao dịch về OTC và tư vấn cho khách hàng.
Các yêu cầu cơ bản để triển khai tốt dịch vụ môi giới OTC
Thành lập Phòng giao dịch OTC thuộc Khối Môi giới.
Triển khai tốt dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho khách hàng doanh nghiệp do công ty làm dịch vụ tư vấn qua đó nhận uỷ quyền làm dịch vụ chuyển nhượng cho doanh nghiệp. Định hướng nguồn hàng này là cốt lõi cho dịch vụ giao dịch OTC.
Nghiên cứu, nâng cấp phần mềm giao dịch BOSC để có thể quản lý các giao dịch OTC của các công ty đại chúng đăng ký giao dịch qua Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ cho khách hàng công ty để triển khai dịch vụ hỗ trợ đấu giá cổ phần và Repo chứng khoán. Đây là nguồn hàng quan trọng để giao dịch OTC sôi động. Nguồn tài chính hỗ trợ tìm kiếm từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác.
Triển khai dịch vụ hỗ trợ đấu giá cổ phần và các dịch vụ khác
Dịch vụ hỗ trợ đấu giá cổ phần là dịch vụ rất được các nhà đầu tư quan tâm, tuy nhiên do điều kiện khách quan, năm 2007 công ty đã không thực hiện được dịch vụ này. Năm 2008, Khối Môi giới sẽ đẩy mạnh phát triển dịch vụ này đồng thời triển khai thêm nhiều dịch vụ khác hỗ trợ nhà đầu tư như tư vấn đầu tư, repo cổ phiếu, hỗ trợ vốn đầu tư …
Đẩy mạnh hoạt động lưu ký và quản lý sổ cổ đông
Trong thời gian đầu hoạt động, do cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, hoạt động tư vấn chưa phát triển đồng thời hệ thống khách hàng là tổ chức chưa nhiều nên việc có cơ hội để thực hiện quản lý cổ đông cho các công ty cổ phần đại chúng và không phải là đại chúng là không có. Tuy nhiên, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc quản lý sổ cổ đông của các công ty cổ phần là rất quan trọng, một mặt đem lại doanh thu do phí chuyển nhượng cổ phiếu, mặt khác tạo điều kiện gia tăng số lượng khách hàng, tạo ra thị trường OTC, góp phần nâng cao thương hiệu cho công ty. Vì vậy, Khối Môi giới sẽ chủ động tìm kiếm khách hàng là các tổ chức ủy thác quản lý cổ đông và phối hợp với Phòng tư vấn để khai thác tốt nghiệp vụ này trong thời gian tới.
Phát triển khách hàng tổ chức – khách hàng nước ngoài.
Khách hàng tổ chức và khách hàng nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong việc tạo nên hình ảnh chuyên nghiệp và uy tín của công ty. Vì vậy, năm 2008, Khối Môi giới chú trọng quảng bá dịch vụ của Công ty cho khối Khách hàng này. Mục tiêu sẽ đưa một số lượng tổ chức lớn, có uy tín về làm khách hàng của công ty, đồng thời thu hút các nhà đầu tư từ thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, châu Âu … mở tài khoản giao dịch tại công ty.
Các yêu cầu cơ bản thuyết phục khách hàng nước ngoài
Hình ảnh đại chúng của công ty.
Đội ngũ chuyên nghiệp Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư và kết nối đầu tư chiến lược cho các khách hàng nước ngoài tổ chức vào các doanh nghiệp cổ phần trong nền kinh tế quốc dân.
3.2.1.1.2. Một số đề xuất kiến nghị cho phát triển kinh doanh Khối Môi giới
Về mặt cơ cấu tổ chức, Khối Môi giới được hình thành bởi 03 phòng bao gồm: Phòng giao dịch, Phòng Lưu ký, Phòng Khách hàng, tuy nhiên việc phân chia về nhân sự của cả 03 phòng này là chưa rõ ràng vì đại diện tại sàn đã chiếm 04/15 người nên không có điều kiện để phân công công nhiêm vụ chuyên môn hóa cho từng nhân viên. Thực tế, nhân viên trong khối vẫn thực hiện các nghiệp vụ mang tính kiêm nghiệm VD: nhân viên lưu ký vẫn thực hiện nghiệp vụ giao dịch, và nhân viên phòng khách hàng vẫn kiêm nghiệm nhiệm vụ đấu giá, và nhân viên giao dịch kiêm việc làm tin cho Website công ty. Điều này phù hợp cho giao đoạn phát triển ban đầu của công ty vì Công ty còn thiếu người và cán bộ nhân viên có điều kiện nâng cao nghiệp vụ chính và có điều kiện tìm hiểu các nghiệm vụ khác. Tuy nhiên để áp ứng yêu cầu phát triển trong tương lai. Khối Môi giới kiến nghị như sau:
Phòng Khách hàng
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của phòng. Khối Môi giới đề nghị đổi tên Phòng Khách hàng thành Phòng Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển khách hàng. Phòng này thực hiện ba nhiệm vụ trong tâm là:
- Phát triển các dịch vụ mới, cung cấp các dịch vụ tài chính gia tăng như: Môi giới OTC, Repo, Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần, tổ chức đấu giá …
- Phát triển mạng lưới khách hàng cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
(Nhiệm vụ chăm sóc khách hàng sẽ do bộ phận giao dịch thực hiện).
Để phát triển khách hàng mới Phòng Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển cần làm tốt việc Marketing giới thiệu về dịch vụ của công ty, tổ chức các sự kiện nhằm năng cao hình ảnh của công ty trong mắt công chúng và khách hàng.
Đồng thời Phòng phải có định hướng và chuẩn bị về mọi mặt và trọng tâm là nhân sự cho việc mở rộng hoạt động của công ty như mở Chi nhánh, Đại lý.
Cung ứng nguồn vốn để triển khai dịch vụ.
Triển khai các dịch vụ hiện có và nghiên cứu phát triển dịch vụ mới đòi hỏi cần có một khối lượng vốn đủ để đáp ứng yêu cầu. Trong năm 2008, ước tính nguồn vốn cần để sử dụng cho các dịch vụ của khối gồm :
+ Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần : 50 tỷ
+ Repo : 100 tỷ
+ Quảng cáo, PR, tổ chức sự kiện, tài trợ các hoạt động khác : 1 tỷ
Tổng : 151 tỷ
Tính chất nguồn vốn : là nguồn vốn tín dụng ngắn hạn và trung hạn.
Nguồn vốn để đáp ứng cho các dịch vụ này có thể có được từ:
Vốn vay từ ngân hàng : VD: PB, MB, SeaBank, AgriBank, BIDV…
Vốn chủ sở hữu của công ty.
Vốn hợp tác với các công ty tài chính
Nguồn khác…
Tăng cường bổ sung nhân lực cho khối, đào tạo nâng cao trình độ nhân viên.
Để đáp ứng yêu cầu công việc năm 2008, trong năm 2008 Khối Môi giới cần bổ sung nhiều nhân sự mới, đồng thời cử các nhân sự trong Khối tham gia vào các khoá học đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ.
Nhân sự cho phòng Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển khách hàng
Trưởng phòng : 01 người phụ trách chung
Phó Trưởng phòng : 01 người - phụ trách lưu ký
Nhân viên phụ trách Phát triển dịch vụ mới : 03 người
Nhân viên phụ trách Quan hệ quốc tế : 02 người
Nhân viên phụ trách PR, tổ chức sự kiện : 01 người
Nhân viên phụ trách lưu ký : 02 người
Nhân viên nhận lệnh qua điện thoại và GDTT : 02 người
Tổng cộng : 12 người
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch là một phòng quan trọng trong Khối Môi giới thực hiện các chức năng môi giới cổ phiếu niêm yết, quản lý các đại lý nhận lệnh của công ty. Phòng cần có kế hoạch đào tạo để 100% cán bộ trong phòng đều có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, Đa số nhân viên đều có thẻ đại diện tại 02 trung tâm, nhân viên được đào tạo bài bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao
Hiện nay, Công ty chỉ có một khu xử lý lệnh rộng 9m2 bao gồm 5 máy tính và 5 máy điện thoại phục vụ cho call centre và xử lý lệnh thường xuyên có 4 nhân viên tác nghiệp. Tuy nhiên, trong quý 1 năm 2008 khi cả sở giao dịch HCM và Trung tâm HN thực hiện nhận lệnh từ xa, việc này đòi hỏi phải đưa cán bộ nhập lệnh từ trung tâm về công ty, hơn nữa xu hướng khách hàng đặt lệnh từ xa qua Internet và qua Điện thoại hay SMS ngày càng có xu hướng gia tăng thì với một diện tích 9m2 và số lượng máy tính như vậy chắc chắn sẽ không đủ điều kiện để tác nghiệp. Vì vậy, Khối Môi giới kiến nghị với Ông Tổng giám đốc và Hội Đồng Quản Trị cần tách biệt giữa khu xử lý lệnh và khu Call centre
Số người cần đáp ứng cho hoạt động giao dịch:
Trưởng phòng giao dịch : 01 người
Phó trưởng phòng (quản lý đại lý) : 01 người
Nhân viên đại diện sàn HN và HCM : 04 người
Nhân viên đọc lệnh : 04 người
Nhân viên chuyên nhập lệnh tại sàn : 02 người
Tổng số : 12 người
Tất cả các nhân viên của Phòng giao dịch Trụ sở chính đều phải được đào tạo nghiệp vụ chăm sóc khách hàng.
Nhân sự Môi giới chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong tương lai và nhu cầu thực tế, Khối Môi giới phải có những kế hoạch và chuẩn bị cho việc thành lập Phòng Môi giới chi nhánh. Trong công ty hiện có 02 nhân viên có chứng chỉ đại diện giao dịch tại Sở giao dịch HCM, việc cả 02 nhân viên này đề là người Bắc vào Nam công tác là một bất phải chấp nhận trong thời gian đầu hoạt động của công ty do không tuyển được người trong TP Hồ Chí Minh. Công ty cần chuẩn bị số lượng nhân sự về môi giới như sau:
Trưởng phòng môi giới : 01 người
Phó phòng giao dịch : 01 người
Nhân viên giao dịch – lưu ký : 04 người
Nhân viên đại diện giao dịch : 02 người
Tổng số người cần cho hoạt động môi giới của chi nhánh HCM trong năm 2008 là: 08 người
Tổng nhân sự của Khối Môi giới TSC công ty là 25 người.
Toàn bộ nghiệp vụ Môi giới công ty được phân bổ theo sơ đồ như sau:
Tổng Giám đốc
GĐ khối MG
Phòng Giao dịch
P.Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển KH
Giám đốc CN
TP Môi giới CN
Bộ phận Lưu ký
Bộ phận dịch vụ
Bộ phận phát triển KH
Bộ phận nhận lệnh từ xa
Phòng GD TSC
Đlý nhận lệnh Đà Nẵng
Đlý nhận lệnh Vinh Nghệ An
Đlý nhận lệnh Ninh Bình
Đlý nhận lệnh Hà nội
Bộ phận giao dịch
Bộ phận nhận lệnh từ xa
Bộ phận Lưu ký
3.2.1.1.3. Kế hoạch năm 2008 - Khối Môi giới:
Kế hoạch doanh số Khối Môi giới năm 2008 là 16,6 tỷ đồng được phân bổ như sau:
Chỉ tiêu doanh số hoạt động giao dịch
Stt
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2008
Năm 2007
(tỷ đ)
%KH2008
So với 2007
Quý 1
(tỷ đ)
Quý 2 (tỷ đ)
Quý 3
(tỷ đ)
Quý 4
(tỷ đ)
Cả năm (tỷ đ)
01
Tổng số Tài khoản (TK)
2.100
2.550
3.200
4.500
4.500
1.706
263,8%
02
Tổng giá trị giao dịch
400
700
1.500
2.000
4.600
1.813
253,7%
03
Tổng phí giao dịch
1,1
1,75
3,75
5
11,6
5,2 tỷ
223,1%
Kế hoạch về số lượng khách hàng mới
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
1
Tổng số tài khoản tăng thêm
2.794 Tài khoản
Số tài khoản cá nhân mở mới
2.774 Tài khoản
Số tài khoản tổ chức mở mới
20 Tài khoản
3
Số tài khoản đăng ký giao dịch trực tuyến
1.200 Tài khoản
Chỉ tiêu hoạt động dịch vụ
Trên cơ sở phát triển dịch vụ giao dịch OTC, dịch vụ hỗ trợ đấu giá mua cổ phần, Repo chứng khoán, Chỉ tiêu cho hoạt động dịch vụ là 5 tỷ đồng.
3.2.1.2. Nghiệp vụ tự doanh
3.2.1.2.1. Phương hướng hoạt động
Năm 2008 được các báo cáo phân tích thị trường đánh giá là một năm thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phát triển bền vững cả về quy mô và chất lượng thị trường. Trên cơ sở nguồn vốn được giao phòng Tự doanh thực hiện việc nghiên cứu phần tích và xây dựng danh mục đầu tư điển hình đồng thời đưa ra các chiến lược đầu tư nhằm hướng tới một danh mục đầu tư chất lượng và tăng trưởng ổn định.
PSC phân bổ công việc cho các cán bộ trong bộ phận Phân tích đầu tư và phòng Tự doanh liên tục nghiên cứu phân tích thị trường để tiến hành tái cơ cấu và đầu tư thêm cho danh mục cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu OTC đang giao dịch, đồng thời nghiên cứu tham gia trong các đợt IPO sắp tới.
Bộ phận thực hiện phân bổ và quản lý nguồn vốn:
Sau khi thực hiện việc nghiên cứu và phân tích thị trường mức độ rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng của danh mục đồng thời nghiên cứu triển vọng của thị trường hiện tại bộ phận phân tích đầu tư đưa ra kế hoạch phân bổ nguồn vốn phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.
Bộ phận đầu tư Chứng khoán niêm yết:
Nghiên cứu và phân tích chuyên sâu các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Phân tích cơ bản lựa chọn danh mục đầu tư dự kiến: Xây dựng chương trình quản lý danh mục đầu tư (bằng Excel, và các phần mềm chuyên dụng về phân tích cơ bản khác…), tính toán các chỉ tiêu tài chính (khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và các chỉ tiêu phân tích cơ bản khác), tính mức sinh lời (ER) và rủi ro (σ,β) của từng cổ phiếu trong mục để tái cơ cấu điều chỉnh danh mục phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Phân tích kỹ thuật lựa chọn thời điểm mua bán phù hợp ( phần mềm sử dụng: Metastock, Excel…và tham khảo các bài phân tích của các chuyên gia đầu ngành…)
Nhóm nghiên cứu Cổ phiếu OTC:
Thu thập thông tin, nghiên cứu các doanh nghiệp IPO, các đợt đấu giá và các giao dịch OTC, đặc biệt là các cổ phiếu đang có kế hoạch chuẩn bị niêm yết. Từ đó xây dựng phương án đầu tư và tổ chức thực hiện đầu tư.
Nhóm nghiên cứu Trái phiếu:
Thu thập thông tin, nghiên cứu về thị trường trái phiếu và các doanh nghiệp phát hành. Từ đó xây dựng phương án đầu tư và tổ chức thực hiện đầu tư.
3.2.1.2.2. Kế hoạch vốn
Trên cơ sở việc phát hành tăng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008, quy mô hoạt động đầu tư sẽ tăng lên theo sự mở rộng của doanh nghiệp. Với số vốn điều lệ mới dự tính 193 tỷ đồng, theo quy mô hoạt động của công ty lượng vốn phân bổ cho hoạt động đầu tư - tự doanh dự kiến 120 tỷ đồng cho đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
3.2.1.2.3. Định hướng chiến lược đầu tư
Kế hoạch phân bổ nguồn vốn theo loại tài sản
Phòng Tự doanh nghiên cứu thực hiện việc giải ngân và thanh hoán các khoản đầu tư hiện tại để tiến tới cơ cấu danh mục đầu tư phù hợp với những diễn biến thị trường đã được nghiên cứu, phân tích và dự báo trong báo cáo phân tích của phòng.
PSC thực hiện đầu tư chủ yếu vào các công ty cổ phần có doanh thu thị phần lớn, mang tính tiêu biểu cho nên kinh tế Việt nam.
Phần giải ngân nguồn vốn vào cổ phiếu trên thị trường niêm yết khoảng 25-30% vốn đầu tư. Trong đó, các cổ phiếu có các yếu tố cơ bản tốt được lựa chọn cho mục tiêu đầu tư dài hạn (khoảng 15% vốn đầu tư), phần còn lại sẽ đầu tư vào những cổ phiếu đang tăng trưởng và có những thông tin tốt hỗ trợ có thể đem lại lợi nhuận ngay được lựa chọn cho mục tiêu đầu tư ngắn hạn .
Phần giải ngân nguồn vốn vào cổ phiếu trên thị trường OTC chiếm khoảng 50% - 60% vốn đầu tư. Trong đó, nguồn vốn phân bổ vào các cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường và nguồn vốn giành cho các đợt IPO sẽ được thanh hoán và cơ cấu một cách phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt chú ý tìm kiếm thông tin và phân bổ nguồn vốn vào các công ty có các yếu tố cơ bản tốt và đang có kế hoạch niêm yết trong thời gian sắp tới.
Ngoài ra, phần vốn đầu tư vào Trái phiếu (ví dụ: Trái phiếu chuyển đổi SSI, Trái phiếu chuyển đổi MB, Trái phiếu chuyển đổi của ACB…) và các chứng khoán phái sinh (ví dụ: quyền chọn mua, hợp đồng tương lai...) cũng được xem xét phân bổ vào cơ cấu tài sản trong danh mục (khoảng 5% - 10% vốn đầu tư).
Nguồn vốn phân bổ đầu tư dưới dạng tài sản bằng tiền và công cụ tiền tệ khác khoảng 5% - 10% vốn đầu tư.
Kế hoạch phân bổ nguồn vốn theo ngành
Dưới đây là nhóm ngành nghề đầu tư dự kiến của phòng Tự doanh PSC. Cơ cấu ngành nghề này có thể thay đổi theo từng thời điểm nhằm nắm bắt cơ hội đầu tư.
Danh mục đầu tư dự kiến:
- Tài chính-Ngân hàng 20%
- Xây dựng - Hạ tầng - Bất động sản 20%
- Dịch vụ - Viễn thông 20 %
- Công nghiệp - Năng lượng 20%
- Vật liệu - Khai khoáng 10%
- Sẩn Phẩm Dịch Vụ Tiêu Dùng 10%
Định hướng chiến lược đầu tư chủ yếu
- Chiến lược đầu tư thụ động: Mục tiêu đầu tư dài hạn, danh mục bao gồm các chứng khoán có các chỉ tiêu cơ bản tốt.
Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp trên cơ sở tư vấn và bảo lãnh phát hành của công ty, tham gia đầu tư chiến lược.
- Chiến lược đầu tư chủ động: Mục tiêu tận dụng các cơ hội của thị trường để thực hiện các giao dịch thường xuyên.
3.2.1.2.4. Định hướng chiến lược đầu tư
Về nhân sự hiện tại phòng Đầu tư mới có 3 chuyên viên, như vậy là chưa đủ để thực hiên tốt công việc đầu tư, phòng Đầu tư PSC xin đề xuất kế hoạnh nhân sự :
. Trường Phòng Đầu Tư 01
. Phó Phòng Đầu Tư 01
. Chuyên Viên đầu tư 05
Nhiêm vụ của Trưởng và Phó Phòng đầu tư:
Báo Cáo trực tiếp cho Tổng Giám Đốc
Phụ trách phòng ; Phân tích đánh giá thị trường và các công ty tham gia thị trường.
Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động đầu tư của công ty.
Nhiệm vụ của Chuyên viên Đầu tư:
Phân tích thị trường và các công ty tham gia thị trường Niêm Yết và OTC .
Nghiên cưu thị trường tìm các cơ hội đầu tư.
Đề xuất và thực hiện các quyết định đầu tư.
Thu thập thông tin, phân tích, viết báo cáo.
Hỗ trợ trưởng phòng trong việc phát triển chiến lược và đánh giá cơ hội.
Sơ đồ tổ chức phòng Đầu tư
Giám đốc công ty
Trưởng phòng Đầu tư
Bộ phận tự doanh niêm yết
Bộ phận tự doanh niêm yết
Bộ phận tự doanh niêm yết
Bộ phận tự doanh niêm yết
3.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp
* Phát triển nguồn nhân lực:
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp là dịch vụ đòi hỏi lượng chất xám rất cao. Do vậy yếu tố nhân lực được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của hoạt động tư vấn. Để phát triển hoạt động của Phòng tư vấn thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu.
Việc phát triển nguồn nhân lực sẽ được triển khai theo 2 hướng chính gồm tuyển dụng và đào tạo.
- Tuyển dụng: Thực hiện việc lựa chọn các lao động có kiến thức cơ bản tốt về thị trường chứng khoán, tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư... và các cần thiết theo yêu cầu khác thông qua các đợt tuyển dụng của Công ty.
- Đào tạo: Liên tục thực hiện việc đào tạo nhằm bổ sung các các kiến thức chuyên ngành cho cán bộ nhân viên trong phòng. Ngoài ra còn thực hiệc đào tạo các kỹ năng làm việc, quy trình công tác tư vấn cho nhân viên thông qua việc triển khai các dịch vụ tư vấn của phòng.
* Mở rộng và phát triển thị trường:
Phát triển thị trường là một yêu cầu cấp bách để nhằm tìm kiếm khách hàng, đảm bảo doanh thu và công việc cho phòng. Việc phát triển thị trường có thể thực hiện qua các hình thức sau:
Xây dựng mối quan hệ với các Bộ ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, TP trực thuộc trung TW, Tổng Công ty Kinh doanh vốn Nhà nước, Tổng Công ty 90, 91… Quá trình cổ phần hoá chuyển đổi mô hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước vẫn đang trong giai đoạn thực hiện, đây là một nguồn cung cấp các yêu cầu về dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp dồi dào trong thời gian trước mắt.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác cùng phát triển với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hỗ trợ bổ sung cho các dịch vụ của tư vấn như dịch vụ thẩm định giá, dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ kiếm toán báo cáo tài chính…
Xây dựng mối quan hệ bền vững, gắn bó và lâu dài với khách hàng hiện tại của Công ty. Một trong những nguồn cung cấp công việc đảm bảo và bền vững nhất trong tương lai chính là các khách hàng hiện tại. Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tư vấn của PSC sẽ đảm bảo cho việc tiếp tục sử dụng dịch vụ trong tương lai khi có nhu cầu của bản thân khách hàng và những người có liên quan.
* Hoàn thiện dịch vụ tư vấn cung cấp cho khách hàng:
- Bảo lãnh phát hành: Do quy mô vốn của Công ty hiện nay còn tương đối nhỏ nên nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chưa được thực hiện, đây là một rào cản khá lớn cho hoạt động tư vấn của Phòng hiện nay. Trong tương lai gần, để có thể cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác và hoàn thiện dịch vụ tư vấn của Phòng, việc bổ sung thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là rất cần thiết. Có như vậy, Phòng mới có khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng là doanh nghiệp có quy mô lớn, có tên tuổi trên thị trường.
- Xác định giá trị doanh nghiệp: Dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là dịch vụ có tiềm năng phát triển tốt và có thị trường rộng lớn. Việc hoàn thiện các quy định của Nhà nước và bổ sung nguồn lực để có thể đưa dịch vụ này vào hoạt động là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển của Phòng. Theo quy định để có thể thực hiện dịch vụ này Công ty phải có tối thiếu 3 thẩm định viên, hiện nay Công ty chưa đạt tiêu chuẩn này do vậy Phòng Tư vấn rất chú trọng đến việc cử cán bộ đã có chứng chỉ đào tạo về thẩm định giá tham dự kỳ thi sát hạch để có thể hành nghề thẩm định giá khi Bộ Tài chính tổ chức.
* Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Phòng Tư vấn:
Để có thể đạt được các mục tiêu đề ra ở trên, việc xây dựng, hoàn thiện và phát triển mô hình tổ chức của Phòng một cách chuyên nghiệp, tổ chức thành khối chức năng độc lập của Công ty. Các phòng sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ theo hướng chuyên môn hoá nghĩa là mỗi phòng sẽ có đối tượng khách hàng riêng, có như vậy mới nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên trong phòng theo các lĩnh vực tư vấn khác nhau.
* Xây dựng phòng Tư vấn chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Để phục vụ cho nhu cầu tư vấn Doanh nghiệp rất phát triển tại thành phố Hồ chí Minh và các tỉnh phía Nam cũng là hướng mở rộng phát triển kinh doanh nghiệp vụ tư vấn hợp lý. Năm 2008, cùng với việc xây dựng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cần thiết có ngay phòng Tư vấn Chi Nhánh tp HCM, yêu cầu nhân sự như sau:
Trưởng phòng tư vấn chi nhánh : 01 cán bộ
Chuyên viên tư vấn : 02 cán bộ
Tổng số : 03 cán bộ
Cơ cấu tổ chức của nghiệp vụ tư vấn công ty:
Khối Tư vấn
Phòng tư vấn 1
Phòng tư vấn 2
Phòng Bảo lãnh
Tổng Giám đốc
GĐ chi nhánh
Phòng TV chi nhánh
3.2.2. Triển khai các nghiệp vụ mới
3.2.2.1. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
3.2.2.1.1. Sự cần thiết:
Nghiệp vụ Bảo lãnh phát là một trong những nghiệp vụ đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chứng khoán.
Các doanh nghiệp khi phát hành chứng khoán IPO thông quan tổ chức tư vấn là công ty chứng khoán yêu cầu bảo lãnh phát hành để doanh nghiệp phát hành đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu phát triển thường xuyên đặt ra cho các công ty chứng khoán chính vì vậy nghiệp vụ tư vấn phát hành doanh nghiệp khi tách rời nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đem lại hiệu quả không cao.
Đem lại danh tiếng cho công ty chứng khoán : khẳng định đẳng cấp và tính chuyên nghiệp thông qua bảo lãnh phát hành thành công.
3.2.2.1.2. Thực trạng – phương hướng:
Vốn công ty hiện đang ở mức thấp 28 tỷ đồng không đăng ký nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Để thực sự đưa nghiệp vụ tư vấn trở thành nghiệp vụ nòng cốt cho công ty chứng khoán cần thiết nâng vốn ngay đăng ký nghiệp vụ Bảo Lãnh phát hành.
3.2.2.1.3. Kiến nghị giải pháp
Phương hướng hành động
Nâng vốn công ty lên tối thiểu 193 tỷ đồng đăng ký nghiệp vụ Bảo lãnh Phát hành.
Xúc tiến nghiệp vụ tư vấn phát hành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sau khi định giá doanh nghiệp đồng thời tìm kiếm nguồn khách hàng đầu tư thực hiện Bảo lãnh phát hành.
Nghiên cứu phối hợp với các Ngân hàng, tổ chức tài chính trung gian thực hiện Bảo lãnh phát hành Trái phiếu cho các Tổng công ty, Doanh nghiệp, chính phủ.
Yêu cầu nhân lực
Phòng Bảo Lãnh phát hành trong giai đoạn ban đầu nên được đặt là một phòng thuộc Khối Tư Vấn để thuận lợi cho phát triển hoạt động kinh doanh.
Trưởng phòng Bảo lãnh phát hành : 01 cán bộ
Chuyên viên Bảo lãnh phát hành : 02 cán bộ.
3.2.3. Tạo lập môi trường và điều kiện nhằm phát triển hoạt động kinh doanh công ty chứng khoán
3.2.3.1. Kiến nghị Hội Đồng quản trị:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty chứng khoán Thái Bình Dương hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty cũng có một số đề xuất, kiến nghị lên Hội Đồng Quản trị như sau:
- Có chủ trương cho phép CTCK được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng nguồn thu nhập để lại và phát hành tăng vốn điều lệ đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong tương lai gần, công ty sẽ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả, chất lượng hoạt động đòi hỏi công ty tăng vốn điều lệ. Theo lộ trình phát triển của công ty, đến năm 2008 công ty sẽ bước vào giai đoạn phát triển nên nhu cầu về vốn lại càng lớn vì vậy việc tăng vốn điều lệ là không thể không tính đến.
- Có chủ trương sớm cho công ty triển khai đồng loạt mở Chi nhánh và các Đại lý nhận lệnh.
- Đề nghị cổ đông Ngân hàng Thái Bình Dương tìm các biện pháp hỗ trợ tài chính phát triển dịch vụ cho công ty chứng khoán Thái Bình Dương.
Việc sử dụng và nghiên cứu đồng bộ các giải pháp và kiến nghị trên sẽ góp phần giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực môi giới chứng khoán, đồng thời củng cố vị trí của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.3.2. Kiến nghị Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán -Trung tâm giao dịch chứng khoán
- UBCKNN cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính… để các Công ty chứng khoán có cơ sở hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ và đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành, cạnh tranh được lành mạnh.
Bên cạnh đó, UBCK Nhà nước cần phối hợp với NHNN để sửa quy chế quản lý ngoại hối đối với hoạt động CK và Thị trường chứng khoán, cần phối hợp với tổng cục thuế hướng dẫn chế độ về thuế với hoạt động kinh doanh trên Thị trường chứng khoán, phối hợp với vụ chế độ kế toán (BTC) hướng dẫn chế độ kế toán đối với công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư CK.
- UBCK cần phối hợp chặt chẽ với ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ương, bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung những quy định về cổ phần hóa, xây dựng chính sách thuế, phí, lệ phí cho Thị trường chứng khoán, các chính sách ưu đãi về thuế cho các đối tượng tham gia trên thị trường, xây dựng các quy định hướng dẫn các tổ chức nước Ngoài tham gia thị trường bằng cách góp vốn hoặc niêm yết cổ phiếu trên thị trường… Cũng như phối hợp với UBND 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh lựa chọn những doanh nghiệp hoạt động tốt để thực hiện cổ phần hóa cùng với niêm yết cổ phiếu trên thị trường.
3.2.3.3. Kiến nghị Chính phủ:
Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
Việc đẩy mạnh cung cấp hàng hóa cho Thị trường chứng khoán vẫn là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách trong thời gian tới. Ngoài các giải pháp do UBCK Nhà nước kiến nghị trước đây được các bộ, ngành liên quan thực hiện như: Nghiên cứu cho phép NHTM cổ phần tham gia niêm yết, thực hiện thí điểm cổ phần hóa và niêm yết đối với một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước Ngoài… UBCK Nhà nước cần kiến nghị thêm với bộ tài chính và chính phủ một số giải pháp sau:
- Tăng cường công tác đào tạo và phổ biến kiến thức, bởi chỉ khi nào thực sự có kiến thức về CK và Thị trường chứng khoán thì các doanh nghiệp mới có đủ tự tin và quyết tâm để tham gia thị trường. Và chỉ khi nào có kiến thức về thị trường thì việc tham gia thị trường mới có thể thực sự mang lại lợi ích kinh tế cho từng doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế.
- Nhà nước cần có những thay đổi về cơ chế lãi suất trái phiếu chính phủ hiện hành, đồng thời có chính sách xác lập và hỗ trợ các tổ chức tạo lập thị trường cho trái phiếu chính phủ. Điều này sẽ giúp tăng tính hấp dẫn cho TPCP, và tạo điều kiện thu hút được nhiều vốn hơn nữa để đầu tư và phát triển. Bên cạnh TPCP, Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa tính tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước để từ đó tiến hành đưa cổ phần DNNN lên giao dịch trên Thị trường chứng khoán, điều này giúp tạo hàng hóa là trái phiếu cho thị trường - một kênh huy động vốn chủ yếu cho Thị trường chứng khoán.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
Thị trường chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh còn rất mới mẻ, do vậy cơ sở hoàn thiện mảng pháp luật về CK và Thị trường chứng khoán trên thị trường đặc thù này còn sơ khai và rất không đồng bộ.
Đến thời điểm này, khung pháp lý cho thị trường hoạt động cũng đã được hoàn thiện những bước cơ bản. Luật Chứng Khoán ra đời đã được dư luận đánh giá cao những nỗ lực của UBCK Nhà nước trong việc góp phần hoàn thiện khung pháp lý sau 6 năm thị trường hoạt động. Đây là bước phát triển tất yếu, xuất phát từ chính những yêu cầu mang tính thực tiễn của thị trường bởi cơ bản đã đáp ứng được những đòi hỏi, vướng mắc phát sinh trong quá trình thị trường hoạt động. Mặc dù vậy trên thực tế vẫn còn một số hạn chế như:
Quyết định số 146/2003/QĐ – TTg của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CK và Thị trường chứng khoán có nhiều vấn đề cần được chỉnh sửa thay thế.
Hầu hết các quy phạm pháp luật chỉ mới ở cấp nghị định, nghị quyết, còn luật về CK và Thị trường chứng khoán chưa có gnhị định hướng dẫn do vậy giá trị pháp lý của nó chưa cao. Bên cạnh đó các văn bản còn thiếu tính hệ thống, còn manh mún, chắp vá, thiếu tính đồng bộ và mâu thuẫn chồng chéo giữa các quy định. Hầu hết các văn bản chưa thực sự được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam mà chỉ mới là học hỏi tham khảo trên Thị trường chứng khoán thế giới vì thế thiếu thực tế, thiếu cơ sở áp dụng. Do đó, em xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Về lâu dài, cần xây dựng luật CK và Thị trường chứng khoán với hiệu lực pháp lý cao nhất. Tuy nhiên, để xây dựng hoàn chỉnh và hoàn thiện luật cho phù hợp với Thị trường chứng khoán theo thời kỳ đầu là rất tốn kém cả về thời gian và tiền của. Theo kinh nghiệm của các nước có Thị trường chứng khoán mới xây dựng, phần lớn họ đều ban hành các văn bản dưới hình thức quy định của Chính phủ để linh hoạt và thuận tiện cho việc xử lý các vấn đề của thị trường ở giai đoạn đầu hoạt động sau đó nâng dần lên thành luật về CK và Thị trường chứng khoán.
- Mặc dù Luật Chứng khoán đã ra đời nhưng chưa có Nghị định hướng dẫn cụ thể để đưa NĐ vào thực tiễn, chưa hoàn thành NĐ thay thế NĐ 144/CP do đó cần nhanh chong xây dựng các nghị định hướng dẫn luật chứng khoán để khẩn trương đưa luật chứng khoán vào thực tế.
- Các quy định về công bố thông tin cần chặt chẽ hơn, đầy đủ hơn, điều chỉnh hơn đến các đối tượng tham gia thị trường.
- Các quy định liên quan đến hoạt động của Thị trường chứng khoán cần phải thiết kế theo hướng mở để tạo điều kiện thuận lợi cho sử phát triển hoạt động của các định chế này, hoàn thành các nghiệp vụ kinh doanh mới trên thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các đối tượng đầu tư.
- Cần tăng cường hơn nữa các thông tin trên thị trường, bác bỏ ngay những thông tin sai lệch tránh hiện tượng xấu cho thị trường. Cần sớm ra tờ báo chính thức của UBCK Nhà nước cùng với việc cập nhật trang Web để nhà đầu tư dễ theo dõi.
- Cần kiểm tra những thông tin một cách nghiêm chỉnh đồng thời xử phạt thật nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin.
- Bên cạnh đó, cần có những văn bản hướng dẫn các công ty niêm yết công bố thông tin một cách cụ thể, lành mạch giúp nhà đầu tư có thể yên tâm ra quyết định đầu tư.
Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán
Ưu đãi thuế cho thị trường chứng khoán là một chính sách quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các công ty chứng khoán. Mặc dù các công ty chứng khoán hiện nay được miễn thuế giá trị gia tăng nhưng không được quy định cụ thể. Vì vậy uỷ ban chứng khoán cần đề nghị Bộ tài chính quy định rõ thời hạn miễn giảm thuế để các công ty chứng khoán có thể chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Thời hạn này cũng cần phải xem xét cho phù hợp và thỏa đáng; bởi vì các công ty chứng khoán đi vào hoạt động, Doanh thu kinh doanh chưa nhiều, hiệu quả hoạt động còn thấp nếu không quy định thời hạn miễn giảm thuế hợp lý sẽ gây khó khăn lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty chứng khoán và vì vậy sẽ không khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán. Thêm nữa, hoạt động kinh doanh chứng khoán được xếp vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nghĩa là không được khấu trừ thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cho nên, các công ty chứng khoán nên được áp dụng thuế suất giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế suất này các công ty chứng khoán sẽ được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra và đây chính là điều mà các công ty chứng khoán mong đợi.
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán ra đời từ thế kỷ thứ 16 và cho đến nay đã phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một kênh đầu tư mới của các nhà đầu tư và là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Kể từ đây nhà đầu tư ngoài đầu tư trực tiếp có thể sử dụng hiệu quả đồng vốn thông qua kênh đầu tư gián tiếp. Nền kinh tế quốc dân sẽ có thêm một kênh huy động vốn có hiệu quả, thông qua quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy những ngành kinh tế có hiệu quả và loại bỏ những lĩnh vực yếu kém. Việc hình thành nên thị trường chứng khoán là một bước tiến mới trong việc thực hiện nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời được 7 năm nên còn nhiều khó khăn và vướng mắc. Từ thực trạng về hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Công ty chứng khoán Thăng Long có thể thấy mặc dù Công ty mới ra đời, hoạt động theo mô hình công ty chứng khoán hiện đại và đã đạt được một số kết quả nhất định, song về căn bản họat động sản xuất kinh doanh của công ty còn cần phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa cả về chiều rộng và chiều sâu. Đội ngũ nhân lực công ty cần tiếp tục tuyển dụng và đào tạo bài bản chuyên nghiệp hơn. Trong nền kinh tế thị trường thì các công ty chứng khoán phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cạnh tranh có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển kinh doanh, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Các công ty chứng khoán luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu lợi nhuận, đây là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn của các công ty chứng khoán. Để đứng vững và phát triển được thì yêu cầu nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty là một trong những nhiệm vụ tối quan trọng. Qua đó, công ty đưa ra được chiến lược phát triển sát thực và tiến lên phía trước./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ThS Lê Thị Mai Linh – Chủ Biên (2003), Giáo Trình “Phân tích và đầu tư chứng khoán”, NXB Chính trị quốc gia.
TS Đào Lê Minh – Chủ biên (2002), Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán”, NXB Chính trị quốc gia.
PGS – TS Lưu Thị Hương, PGS – TS Vũ Duy Hào – (Đồng Chủ biên), Giáo trình “Tài Chính Doanh Nghiệp”, NXB Lao Động
TS Bùi Kim Yến - Chủ Biên (2005), “Giáo trìnhThị Trường Chứng khoán”, NXB Lao Động.
PGS – TS Phạm Thị Gái – Chủ Biên (2004) Giáo trình “Phân Tích hoạt động kinh doanh” NXB Thống kê.
TS Phạm Trọng Bình – Chủ Biên (2006) Tài liệu giảng dậy “Pháp Luật về Chứng khoán và Thị trường chứng khoản” NXB Thống kê
TS Trần Đắc Sinh – “Thị Trường chứng khoán Việt Nam”, NXB Thống kê
Nguyễn Đỗ- (Chủ Biên)- “ Chứng khoán đầu tư và quản lý” NNXB Lao Động Xã Hội
Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước(2005), Hội thảo về Phát triển thị trường chứng khoán, do UBCKNN tổ chức.
PGS – TS Lưu thị Hương – Chủ Biên (2003) Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống kê.
Báo cáo tổng kết của công ty Chứng khoán Thái Bình Dương 2007
Trang Web của Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, TTGDCK HN,
Trang Web của Ủy Ban Chứng Khoán nhà Nước
Trang Web Luật Việt Nam
Trang Web Bộ Tài Chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx