Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đặc điểm của ngành Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh trên một phạm vi rộng, sử dụng nhiều lao động, đồng thời cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
Các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên có vị trí thuận lợi, nằm ở gần các vùng kinh tế phát triển trọng điểm phía Nam và miền Trung; hội tụ đầy đủ các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội và du lịch như có các hệ thống cửa thông thương trong nước và quốc tế, là cửa ngõ ra biển của khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan; có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, phân bố tập trung, thuận lợi cho việc khai thác và phát triển các loại hình du lịch biển, du lịch văn hoá, sinh thái, đáp ứng nhu cầu đa dạng cả của khách du lịch quốc tế và nội địa. Lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch và vị trí địa lý cho phép các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên lựa chọn du lịch để phát triển thành ngành kinh tế chủ lực, làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển.
Sự phát triển du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên thời gian qua đã cho thấy những bất cập rất lớn trong phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Nếu không được sớm giải quyết sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của sự phát triển. Xuất phát từ nhận thức đó nên đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” được chọn để nghiên cứu.
151 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2514 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c.
- Kết quả điều tra khảo sát xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng du lịch trên địa bàn khu vực.
Nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quyết định đối với mọi quá trình phát triển, điều này lại càng quan trọng đối với ngành Du lịch do bản chất của du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời nên chất lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguồn nhân lực. Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên nói riêng, Du lịch Việt Nam nói chung đang tụt hậu một khoảng cách khá xa so với ngành Du lịch của các nước trong khu vực và trên thế giới. phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch chính là một trong những chìa khoá giúp ngành Du lịch Việt Nam xoá dần khoảng cách đó để vươn lên đứng vào nhóm các nước có ngành Du lịch phát triển ở khu vực Đông Nam Á.
Phát triển nhân lực chất lượng cao luôn là bài toán khó, đòi hỏi sự đồng thuận của tất cả các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, mỗi người lao động và hệ thống các giải pháp đồng bộ. Một số nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên được đề xuất cụ thể như sau:
3.3.2. Một sô giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên:
3.3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
1) Lập hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch: Hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá số lượng, chất lượng, cơ cấu đào tạo của nguồn nhân lực ngành Du lịch. Chuỗi dữ liệu theo thời gian không chỉ dùng để đánh giá những biến động về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực ngành du lịch mà còn cho phép hoạch định các chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển và các định hướng phát triển du lịch.
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên. Hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình trạng của nguồn nhân lực ngành Du lịch của khu vực, từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của khu vực đáp ứng với yêu cầu phát triển. Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thể sử dụng và vận hành cơ sở dữ liệu. Nâng cao hiệu quả của công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Hệ thống này cũng cho phép kết nối toàn quốc và với Tổng cục Du lịch, Bộ VH, TT & DL giúp cho việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực chung của toàn ngành Du lịch.
- Nội dung của giải pháp:
+ Tiến hành điều tra về nguồn nhân lực ngành Du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên.
Việc điều tra cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở VH,TT&DL trên địa bàn khu vực với Tổng cục Thống kê và Tổng cục Du lịch để xây dựng phương án điều tra và nội dung của phiếu điều tra. Trước khi điều tra cần tiến hành thống kê sơ bộ số lượng các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch để xác định số lượng phiếu điều tra cần phát ra.
Phiếu điều tra gồm 2 loại: loại dành cho cán bộ quản lý ở các cơ quan quản lý, các cấp quản lý và loại dành cho lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch. Chỉ tiêu nội dung của phiếu điều tra gồm 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu phản ánh về số lượng (biểu hiển bằng con số) và nhóm chỉ tiêu phản ánh về chất lượng (biểu hiện bằng mức độ; các chỉ tiêu này phải được xác định để phản ánh năng lực, trình độ cũng như khả năng đáp ứng của họ với tình hình thực tế).
Những thông tin mà phiếu điều tra cần thu thập về nguồn nhân lực ngành Du lịch bao gồm: độ tuổi giới tính, nơi làm việc, công việc đang đảm nhân, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những yêu cầu về đào tạo bồi dưỡng trong thời gian tới. Phiếu điều tra được phát cho các doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn các tỉnh trong khu vực.
Về số lượng phiếu điều tra: Trong quá trình viết luận án, do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ phát 286 phiếu cho cán bộ quản lý và 922 phiếu cho lao động tại doanh nghiệp. Để tăng độ chuẩn xác của thông tin cần thu thập, cần phát hành phiếu điều tra đến từng doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn (phát đồng thời 2 mẫu phiếu điều tra về lao động quản lý và lao động trực tiếp). Muốn làm được điều này, trước hết cần thống kê sơ bộ về số lượng doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn từng tỉnh để phát hành đủ số lượng phiếu điều tra. Các Sở VH,TT&DL phối hợp với các Sở LĐ,TB&XH , Cục Thống kê tỉnh và các chủ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch để những doanh nghiệp, cơ sở này có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung của phiếu điều tra.
+ Xây dựng phần mềm cập nhật và xử lý dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch: Các Sở VH,TT&DL thuê viết phần mềm cập nhật, xử lý dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch. Phần mềm này cần được thống nhất sử dụng chung để đảm bảo tính kết nối và tương thích giữa các tỉnh trong khu vực.
Các bảng biểu phân tích đầu ra cũng cần được cân nhắc để phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phát triển. Song song với các bảng biểu phân tích, các mẫu biểu báo cáo về tình hình biến động nguồn nhân lực ngành Du lịch cũng được thiết kế để phát hành và cập nhật (hàng tháng, quý, 6 tháng và năm) sau khi đã có được cơ sở dữ liệu ban đầu.
Sau khi đã có phần mềm, các tỉnh cần trang bị hệ thống máy tính đủ mạnh, cài phần mềm, kết nối với nhau và với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với Tổng cục Du lịch.
+ Đào tạo, tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch: Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng và tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ phụ trách nắm vững kỹ thuật và quy trình vận hành, khai thác hệ thống thông tin điện tử về nguồn nhân lực ngành Du lịch.
+ Vận hành, tổng kết đánh giá: Việc vận hành thời gian đầu không thể tránh được những trục trặc nhất định, do vậy cần có quá trình vận hành thử và điều chỉnh phần mềm cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Việc tổng kết đánh giá cần được tiến hành ngay sau khi vận hành thành công hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử. Do đặc diểm của nước ta là không có cơ quan quản lý vùng nên những thông tin về nguồn nhân lực mỗi tỉnh và của toàn khu vực nên được tập hợp báo cáo tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương kèm theo những kiến nghị, đề xuất cụ thể để có những chính sách phù hợp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
- Điều kiện để tiến hành xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu:
+ Các Sở VH,TT&DL chủ động xây dựng phương án điều tra, mẫu phiếu điều tra trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí điều tra.
+ Các Sở VH,TT&DL phối hợp với các Sở LĐ,TB&XH , Cục Thống kê, công ty tư vấn về tin học có uy tín, các chủ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch để tiến hành hoạt động điều tra.
+ Các Sở VH,TT&DL phối hợp tích cực với nhau và kết nối với Tổng cục Du lịch để chia sẻ và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu. Thành lập bộ phận chuyên theo dõi và phân tích dữ liệu của nguồn nhân lực ngành Du lịch phục vụ cho việc hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
+ Bộ VH,TT&DL, Tổng cục Thống kê, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh cấp kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc điều tra; bố trí nhân lực chuyên trách vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
2) Hoàn thiện cơ chế phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch:
- Mục tiêu của giải pháp: Cơ chế phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực ngành Du lịch nói riêng còn khá nhiều bất cập. Việc hoàn thiện hệ thống cơ chế phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch cần được tiến hành một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, cả đối với ngành Du lịch và với các ngành khác có liên quan đến hoạt động du lịch.
- Nội dung giải pháp hoàn thiện cơ chế phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch gồm:
+ Xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật quy định về đào tạo du lịch liên quan trực tiếp đến: các cơ sở đào tạo du lịch; hình thức đào tạo du lịch; đội ngũ giảng viên, giáo viên, đào tạo viên; công tác tuyển sinh; chương trình khung theo các bậc học; học phí; văn bằng, chứng chỉ; tuyển dụng và sử dụng lao động du lịch. Những quy định này sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng của công tác đào tạo du lịch, cũng như quy trình tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo.
+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và nghiệp vụ của ngành làm cơ sở cho việc đào tạo và sử dụng nhân lực phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế.
+ Nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
Những nội dung chủ yếu của giải pháp này phụ thuộc chủ yếu vào các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương (ví dụ nội dung xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung văn bản quy phạm pháp luật quy định về đào tạo du lịch; nội dung xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và nghiệp vụ của ngành). Đối với Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Chính phủ đã có Nghị định 166/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 9 năm 2004 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, theo đó Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh với những nhiệm vụ, quyền hạn tập trung vào việc quản lý các loại hình trường, lớp học được giao theo thẩm quyền.
Theo Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân sửa đổi (ngày 26 tháng 11 năm 2003), thì Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, để góp phần hoàn thiện hệ thống cơ chế về phát triển nguồn nhân lực, các sở, ban ngành ở địa phương như Sở VH, TT&DL, Sở Nội vụ, Sở LĐ, TB & XH cần nghiên cứu tham mưu Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh trong thẩm quyền của mình ban hành những cơ chế kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể:
+ Xây dựng văn bản quản lý hoạt động bồi dưỡng du lịch trên địa bàn khu vực để phục vụ cho việc đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, nghề về du lịch có tính thực thi liên tục.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành có liên quan đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
+ Trên cơ sở các văn bản có liên quan, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực ngành Du lịch ở khu vực DHNTB và Tây Nguyên để vừa thu hút được lao động cho ngành Du lịch vừa tránh được những biến động theo mùa vụ.
3) Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên: Xây dựng chiến lược phát triển luôn là một trong những nội dung quản lý nhà nước quan trọng của các ngành. Trong các chiến lược thành phần của ngành Du lịch (những chiến lược phát triển theo ngành hẹp), bên cạnh chiến lược về đầu tư phát triển du lịch, chiến lược phát triển thị trường sản phẩm, chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch giữ một vai trò hết sức quan trọng, cần được quan tâm xây dựng.
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực với những định hướng, lộ trình thực hiện cụ thể; xây dựng được lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng; huy động các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
- Nội dung của giải pháp:
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên.
+ Các Sở VH,TT&DL phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên, gắn với chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam. Cụ thể:
. Nghiên cứu kỹ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của khu vực đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, qua đó xác đinh vị trí vai trò của du lịch các tỉnh DHNTB và Tây Nguyên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và sự phát triển du lịch của cả nước.
. Nghiên cứu dự báo về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên, từ xu thế biến động, định hướng phát triển, cho đến số lượng, cơ cấu trình độ đào tạo; số lượng và các loại hình cơ sở đào tạo du lịch, sự phân bố trên phạm vi toàn khu vực...
. Xác định quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lược, lộ trình phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên, các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển.
. Xây dựng hệ thống các giải pháp khả thi để phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của khu vực, dự báo nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, các dự án đầu tư và phân kỳ đầu tư cho các mốc thời gian 2015, 2020.
. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, lộ trình hành động cụ thể để đạt được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
3.3.2.2. Nhóm giải pháp thứ 2: Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch:
1) Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch:
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng mạng lưới đào tạo du lịch hiện đại, đào tạo chất lượng cao, phân bố phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch trong các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên, thông qua việc thiết lập một số cơ sở đào tạo du lịch mới và tăng cường cơ sở vật chất và năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch đang có trong khu vực.
- Nội dung của giải pháp:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo mới trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu phải tổ chức xây dựng mới cơ sở đào tạo, đảm bảo sự cân đối theo toàn khu vực, phù hợp với chương trình phát triển hệ thống cơ sở đào tạo du lịch của ngành Du lịch Việt Nam. Thành lập và xây dựng trường trung cấp nghề Du lịch tại Bình Thuận.
+ Đầu tư bổ sung, tăng cường trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo, tăng cường năng lực cho cơ sở đào tạo du lịch hiện có tại khu vực là Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Khánh Hòa, Trường Trung cấp Du lịch Nha Trang, Trường Trung cấp Du lịch Đà Lạt (trực thuộc Bộ VH, TT & DL); Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tôn Đức Thắng (tỉnh Bình Thuận).
+ Đào tạo cán bộ quản lý đào tạo cho các cơ sở đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo: Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý đào tạo cho cán bộ lãnh đạo các trường chuyên nghiệp du lịch; tổ chức các chuyến tham quan thực tế tại các cơ sở đào tạo du lịch nước ngoài cho cán bộ lãnh đạo các trường chuyên nghiệp du lịch.
+ Thiết lập mạng lưới đào tạo du lịch trong các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên có sự gắn kết chặt chẽ trong việc triển khai công tác đào tạo: hình thành tổ chức mạng lưới đào tạo và quy chế liên kết của mạng lưới.
+ Thông tin, tuyên truyền quảng bá về chất lượng và kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo du lịch.Trao đổi thông tin, giảng viên, hợp tác liên kết đào tạo trong khu vực.
- Tổ chức thực hiện:
+ Bộ VH,TT & DL chủ trì các dự án xây dựng trường trực thuộc Bộ; tham gia, hướng dẫn, tư vấn đối với các trường khác; tìm nguồn tài trợ và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý cơ sở đào tạo du lịch.
+ UBND cấp tỉnh chủ trì giao cho các sở, ban ngành địa phương tham mưu, trong đó Sở VH,TT&DL đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các dự án xây dựng trường trực thuộc địa phương.
+ Bộ GD&ĐT, Bộ KH&ĐT phối hợp trong việc phê duyệt thành lập và đầu tư xây dựng các trường mới.
+ Các cơ sở đào tạo du lịch thuộc diện được đầu tư nâng cấp, tăng cường năng lực có trách nhiệm tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của mình .
2) Đào tạo giáo viên, giảng viên du lịch:
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên du lịch đủ tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành chuyên về du lịch đáp ứng các yêu cầu đối với giáo viên, giảng viên du lịch, có đủ năng lực giảng dạy ở các cơ sở đào tạo trong khu vực.
- Nội dung của giải pháp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn du lịch về từng lĩnh vực cho đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng và giáo viên trung cấp chuyên nghiệp du lịch với các lĩnh vực chuyên môn: Quản lý du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị Lữ hành, Quản trị Nhà hàng, Quản trị Dịch vụ, Hướng dẫn du lịch, Nghiệp vụ lễ tân, Nghiệp vụ lưu trú, Nghiệp vụ phục vụ nhà hàng, Kỹ thuật chế biến món ăn và Kỹ thuật pha chế đồ uống.
+ Đào tạo ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho giảng viên và giáo viên: Bồi dưỡng, bổ túc kiến thức sư phạm và phương pháp giảng dạy hiện đại tạo ra đội ngũ nòng cốt. Những giảng viên, giáo viên nòng cốt này sẽ tiếp tục truyền đạt cho đồng nghiệp tại cơ sở đào tạo của mình. Tất cả các giáo viên, giảng viên được đào tạo ngoại ngữ phụ vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt là tiếng Anh.
- Tổ chức thực hiện:
+ Các Sở VH, TT & DL của các tỉnh trong khu vực DHNTB và Tây Nguyên chủ trì xây dựng dự án trình Bộ VH, TT & DL cấp kinh phí, nguồn tài trợ và tìm đối tác tư vấn; tổ chức các khóa thí điểm, đánh giá và chuyển giao cho một số trường thực hiện.
+ Các Sở VH, TT & DL xác định tiêu chí đánh giá, lựa chọn đối tượng là giảng viên, giáo viên có chuyên ngành phù hợp tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời có những cam kết bắt buộc để sau khi những giáo viên, giảng viên sau khi được tham gia khoá đào tạo bồi dưỡng sẽ phục vụ lâu dài tại các cơ sở đào tạo du lịch trong khu vực và truyền đạt lại cho các thế hệ giáo viên tiếp theo.
+ Các trường triển khai cử giáo viên, giảng viên tham gia các khóa bồi dưỡng; một số trường được chọn thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có sự tham gia của giảng viên nước ngoài dưới sự điều phối của Bộ VH, TT & DL, Tổng cục Du lịch.
3) Phát triển chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực ngành Du lịch:
- Mục tiêu của giải pháp: Trang bị khung cơ bản về chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng các chuyên ngành đào tạo du lịch tương ứng với tiêu chuẩn chức danh quản lý và tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành Du lịch, phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở đào tạo du lịch.
- Nội dung của giải pháp:
+ Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh quản lý du lịch xây dựng và đưa vào áp dụng khung chương trình và nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý du lịch đối với từng đối tượng:
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho cán bộ lãnh đạo các Sở VH,TT & DL.
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công chức ngạch chuyên viên.
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công chức ngạch chuyên viên chính.
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý du lịch cho giám đốc khách sạn, giám đốc lữ hành, giám đốc nhà hàng.
* Chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý, giám sát bộ phận kinh doanh khách sạn, lữ hành, hướng dẫn, nhà hàng du lịch, cơ sở vui chơi, giải tí, thể thao, hội nghị.
+ Xây dựng và áp dụng khung chương trình và nội dung đào tạo đối với các chuyên ngành đào tạo phù hợp với mặt bằng chung của khu vực.
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo quản lý du lịch
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo quản trị khách sạn
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo quản trị nhà hàng
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo quản trị lữ hành
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo quản trị giải trí, thể thao, hội nghị, lễ hội
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo hướng dẫn du lịch
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ lễ tân
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ Nhà hàng
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ lưu trú
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo chế biến món ăn
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo phục vụ giải trí, thể thao, hội nghị, lễ hội
* Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo pha chế đồ uống
+ Ban hành các tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng du lịch, xuất bản hoặc dịch và xuất bản một số sách chuyên môn du lịch.
* Văn bản, tài liệu hướng dẫn áp dung chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
* Xuất bản, dịch và xuất bản một số đầu sách về các lĩnh vực chuyên môn du lịch phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Các Sở VH, TT & DL của các tỉnh trong khu vực DHNTB và Tây Nguyên chủ trì xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lại trình Bộ VH, TT & DL phê duyệt, cấp kinh phí; huy động huy động các chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với từng nghiệp vụ cụ thể.
+ Các cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động du lịch phối hợp tham gia ý kiến trong việc xây dựng chương trình, và đưa vào áp dụng.
+ Các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp chủ động bố trí thời gian cử các cán bộ, nhân viên của mình theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng và đạo tạo lại.
4) Đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội:
- Mục tiêu của giải pháp: Mục tiêu cơ bản của giải pháp này là nâng cao chất lượng công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch, đáp ứng nhu cầu của xã hội, trang bị các kiến thức, kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động của đội ngũ lao động trong ngành Du lịch với nguyên tắc: “ai làm việc gì thì học để làm việc đó cho tốt”.
Hình thức đào tạo này thường gây tốn kém về nguồn lực, tuy nhiên đây là hình thức rất hiệu quả, do đáp ứng được nhu cầu thiết thực của xã hội, xoá dần khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng; các doanh nghiệp và xã hội không phải bỏ thêm chí phí và thời gian cho việc đào tạo lại, có thể sử dụn ngay lao động vừa được đào tạo, đáp ứng nhu cầu bức xúc về nguồn nhân lực có tay nghề phù hợp, vì vậy cần được nghiên cứu áp dụng rộng rãi.
- Nội dung của giải pháp:
+ Xác định nhu cầu đào tạo: Các bước cần thiết trong xác định nhu cầu đào tạo gồm: phân tích nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động; phân tích công việc và phân tích cá nhân. Tránh bỏ sót hoặc cắt ngắn các khâu để tránh trường hợp không đưa ra được một danh sách nhu cầu cần đào tạo một cách cụ thể và chi tiết. Sản phẩm của công đoạn này là những nhu cầu chính cho các nhóm công việc tiêu biểu trong doanh nghiệp du lịch, danh sách nhu cầu cụ thể cho những nhóm người hoặc từng người cụ thể.
Trong điều kiện hiện nay của ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên thì phương pháp xác định nhu cầu đào tạo theo vị trí công việc là phù hợp nhất (đây là phương pháp được nhiều dự án du lịch có yếu tố nước ngoài tại các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên đã thực hiện và đạt kết quả tốt). Ngoài ra có thể kết hợp thêm các phương pháp khác như phỏng vấn, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng tại các dự án, cơ sở đào tạo. Điều này làm cho công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp du lịch.
+ Thiết kế chương trình đào tạo: Khâu đầu tiên trong thiết kế chương trình đào tạo là cần xác định mục tiêu đào tạo. Một mục tiêu đào tạo tốt cần phải cụ thể, lượng hoá được, hiện thực và quan sát được. Các mục tiêu cần cụ thể và lượng hóa được vì với những mục tiêu không định lượng được sẽ gây nhiều khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả đào tạo sau này.
Một chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của công việc cần giải quyết được 3 nội dung đào tạo là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ngoài ra cũng cần cân đối hàm lượng kiến thức của các loại kiến thức, do đó chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần chia kiến thức thành 3 loại: loại mà người học phải biết, loại cần biết và loại nên biết.
Loại phải biết là kiến thức nhất thiết phải được trang bị trong các khoá đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu. Đó là các loại kiến thức, kỹ năng cần để thực hiện đúng, đủ các nhiệm vụ được giao. Loại kiến thức cần biết là loại kiến thức mà giảng viên có thể gợi ý, giới thiệu cho học viên nghiên cứu, mở rộng tầm hiểu biết để hỗ trợ cho việc thực hiện công việc. Loại kiến thức nên biết là kiến thức bổ trợ, người học có thể tự nghiên cứu, trang bị cho mình khi có điều kiện tiếp cận.
Khâu thứ hai là thiết kế nội dung giảng dạy: cần có sự trao đổi kỹ lưỡng giữa doanh nghiệp du lịch sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo du lịch, tránh những chương trình có sẵn, và không theo sát được nhu cầu của doanh nghiệp.
Hiện nay, nội dung đào tạo của đa số các cơ sở đào tạo du lịch thường mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm. Nhiều bài giảng dành quá nhiều thời gian giảng giải về định nghĩa, tầm quan trọng và các yêu cầu, nguyên tắc, mà ít thời gian dành cho việc giải thích làm gì, làm như thế nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào, v.v...Rất nhiều chương trình đào tạo chỉ chuẩn bị nội dung giảng giải là chính, ít chuẩn bị phần thực hành, phần kích thích suy nghĩ, sáng tạo và độc lập của học viên. Để khắc phục bất cập này cần có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành du lịch và các doanh nghiệp du lịch trong khâu thiết kế nội dung giảng dạy cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
+ Thực hiện chương trình đào tạo: Phương pháp giảng dạy một chiều vừa không gây hứng thú cho học viên, không kích thích quá trình học tập của học viên, vừa làm cả thày và trò mệt mỏi. Ngoài ra, phương pháp này còn không phù hợp với đối tượng học viên là người lớn đi học, cũng không quan tâm tới phong cách học cá nhân của từng người. Việc ít trao đổi giữa giáo viên và học viên trên lớp cũng làm giáo viên có ít thông tin phản hồi để kiểm tra quá trình học tập của học viên ngay trên lớp học, và ít có sự điều chỉnh cần thiết. Việc không quan tâm tới phong cách học tập của cá nhân khiến nhiều nhu cầu và phương pháp học hữu hiệu đối với nhiều học viên bị bỏ qua. Học viên không có nhiều hoạt động trên lớp, không có điều kiện trao đi, đổi lại, và ít có điều kiện học từ những người ngồi trong cùng lớp.
Đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đòi hỏi giáo viên được đào tạo về phong cách giảng dạy. Do đó, việc thiết kế phương pháp giảng dạy là rất cần thiết. Đa số giáo viên chuẩn bị bài giảng để lên lớp, dành rất ít thời gian cho việc thiết kế phương pháp, hoặc thậm chí không để ý tới thiết kế phương pháp và chỉ sử dụng một phương pháp giảng dạy truyền thống, giảng dạy một chiều, trong đó giáo viên nói, học viên nghe. Đào tạo theo nhu cầu đòi hỏi phương pháp giảng dạy phải phát huy được tính chủ động của học viên, giảng viên chỉ giữ vai trò dẫn dắt.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên cần tạo nên một sự giao lưu thông tin 2 chiều giữa giáo viên và học viên. Giáo viên giữ vai trò là người dẫn dắt để học viên được thảo luận nhóm, trình bày những hiểu biết, chính kiến và cách xử lý của mình, trao đổi học tập lẫn nhau, kích thích suy nghĩ của học viên. Cách làm này làm cho các chương trình đào tạo sôi động và hấp dẫn hơn, cuốn hút người học, đồng thời đem lại những lợi ích thiết thực cho cả người dạy và người học.
Số lượng học viên trong một lớp học cũng là vấn đề lớn trong thực hiện chương trình đào tạo. Thường các lớp học có trên 40-50 học viên, thậm chí còn nhiều hơn. Với số lượng học viên như thế, không cho phép giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực như thảo luận nhóm, bài tập tình huống, đóng vai... vì với số lượng học viên quá lớn, giáo viên không kiểm soát nổi lớp học khi sử dụng những phương pháp đó. Như vậy, kể cả khi giáo viên có biết về các phương pháp giảng dạy tích cực, thì hoàn cảnh cũng không cho phép họ áp dụng phương pháp đó.
+ Đánh giá hiệu quả đào tạo: Công tác đánh giá hiệu quả của đào tạo cần phản ánh được: phản ứng của học viên trong khóa học về nội dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học; đánh giá mức độ học tập của học viên, được tổ chức ngay trước và ngay sau khóa học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau; đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hàng ngày, thường thực hiện sau khóa học vài ba tháng, và đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo tới kết quả kinh doanh của công ty, tổ chức.
Việc đánh giá mức độ học tập của học viên tránh làm theo kiểu hình thức. Khi việc đánh giá đào tạo được tổ chức bài bản, chính thức, thì việc rút ra bài học kinh nghiệm được đầy đủ và toàn diện cho những lần kế tiếp. Ngoài ra, cần phải xem công tác đào tạo như một hoạt động đầu tư, và cần phải đánh giá xem hiệu quả của quá trình đầu tư như thế nào, để có phương án đầu tư tiếp cho có lợi hơn.
3.3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Các giải pháp hỗ trợ:
1) Tăng cường sự liên kết và tính chủ động của các bên có liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng: Để công tác đào tạo bồi dưỡng đạt hiệu quả cao cần có sự liên kết của các bên có liên quan là Nhà nước – Nhà trường và Nhà sử dụng lao động (các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch) và người lao động.
- Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp luật liên quan, tạo hành lang pháp lý hỗ trợ công tác đào tạo bồi dưỡng; hoàn thiện tổ chức liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đạo tạo du lịch từ Trung ương đến địa phương; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo du lịch; ban hành các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để định hướng cho công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Du lịch.
Quản lý nhà nước về đào tạo du lịch liên quan đến nhiều cơ quan Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ,TB&XH, Bộ VH,TT&DL, Tổng cục Du lịch) và địa phương (UBND cấp tỉnh, Sở GD&ĐT, Sở LĐ,TT&XH). Vì vậy cần có sự phân công rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan. Các văn bản luật và nghị định phải rõ ràng, nhất quán, không được mâu thuẫn phủ định lẫn nhau và lấy lợi ích của người học và người lao động lên hàng đầu.
Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban ngành địa phương đặc biệt là sự phối hợp giữa Sở LĐ,TB&XH, Sở VH,TT&DL và Nhà trường; tranh thủ “chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động nông thôn” của các Sở LĐ,TB&XH để hỗ trợ đào tạo nghề cho người địa phương.
- Các cơ sở đào tạo du lịch cần rà soát, chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo, phương pháp giảng dạy để đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội về đào tạo nhân lực ngành Du lịch. Tăng cường số lượng giáo viên cơ hữu của mỗi cơ sở, ký hợp đồng giảng dạy với các giáo viên kiêm nhiệm là những người công tác lâu năm trong ngành Du lịch, có nhiều kinh nghiệm quản lý hoặc trình độ tay nghề cao; tăng thời lượng thực hành và nghiên cứu xử lý tình huống; tăng cường chất lượng của đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp trong chiến lược tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng nhân viên. Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh loại hình đào tạo qua công việc. Doanh nghiệp cần vào cuộc, bắt tay với các cơ sở đào tạo, đặt hàng cho các cơ sở đào tạo, cử những lao động giỏi của mình tham gia giảng dạy trực tiếp các khoá đào tạo bồi dưỡng; góp ý cho các cơ sở đao tạo bổ sung, chỉnh sửa chương trình giáo trình đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng qui trình công nghệ chuẩn hoặc xây dựng chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO. Trên cơ sở đó, mọi người lao động, mọi bộ phận phải được học tập, bồi dưỡng và thực hiện theo qui trình. Do đó,công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phải là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp
Tăng cường sự liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo nhằm phát triển mô hình đào tạo tại các doanh nghiệp theo đơn đặt hàng. Đây là mô hình đào tạo rất tiết kiệm và hiệu quả.
Mở rộng quan hệ và gắn bó với các tổ chức, hiệp hội, tập đoàn khách sạn sẽ tạo được cơ hội đào tạo, học hỏi cho đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp mình. Đồng thời, thu hút và tuyển chọn được các nhân viên giỏi.
Liên kết chặt chẽ với các trường nghề, cao đẳng, đại học đào tạo về du lịch nhằm thu hút các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập, cấp học bổng tài năng trẻ… nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thành lập Quỹ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh sự hợp tác với các doanh nghiệp khác trong công tác đào tạo
- Người lao động cần có ý thức và được khuyến khích tự nâng cao trình độ đào tạo cho mình thông qua việc tạo điều kiện về thời gian và những phần thưởng tương xứng.
Người lao động cần tìm hiểu những kiến thức, kỹ năng mà mình cần được trang bị để hoàn thành tốt công việc đảm nhận, chủ động đề xuất kế hoạch học tập để trang bị kiến thứ, kỹ năng nói trên cho mình. Trong quá trình học tập cần chủ động trao đổi nhóm và với giảng viên, tránh tình trạng học thụ động theo kiểu nghe và chép.
- Tăng cường vai trò của Hiệp hội du lịch: Hiệp hội du lịch tăng số lượng các thành viên đóng vai trò hạt nhân; xây dựng mối quan hệ cộng đồng nghề nghiệp, tạo điều kiện để giữa các thành viên có thể trao với nhau về kinh nghiệm quản lý, phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch thông qua các hội nghị, hội thảo, …
Phát huy vai trò tiếp nhận và triển khai chính sách, chủ trương của Nhà nước đến từng doanh nghiệp hội viên; tiếp thu ý kiến đề xuất của hội viên về hoạt động của các doanh nghiệp đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị tạo điều kiện giúp đỡ và giải quyết kịp thời.
Duy trì và tranh thủ mối quan hệ với Sở VH,TT&DL; Trung tâm Xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp và các sở, ngành hữu quan, Hiệp hội Du lịch Việt Nam để nắm bắt kịp thời, đồng thời tham gia vào những chủ trương và các định hướng lớn về phát triển du lịch của địa phương và cả nước.
Liên kết với các đơn vị đào tạo, tranh thủ mọi nguồn lực của các Ban, ngành của tỉnh, các tổ chức trong nước và quốc tế để tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp du lịch của Hiệp hội.
Liên kết trong Hội để tiến hành các hoạt động đào tạo tại chỗ, phát triển nguồn nhân lực một cách bền vững.
2) Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng: Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch không chỉ là công việc của ngành giáo dục mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng và quản lý của nhà nước. Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch không là một giải pháp ngắn hạn trong lúc ngân sách nhà nước dành cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược. Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch nhằm đến thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nhằm làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo dục đem đến đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi tổ chức chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội phát huy cao nhất trách nhiệm và năng lực của mình đóng góp cho cho sự nghiệp giáo dục. Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch còn nhằm đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên đất nước, hình thành thói quen học suốt đời trong từng người dù là trí thức hay lao động chân tay, dù trẻ hay cao tuổi.
- Mục tiêu của giải pháp: Huy động mọi nguồn lực cho hoạt động giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
- Nội dung của giải pháp: Xã hội hoá hoạt động đào tạo bồi dưỡng với nội dung phong phú được biểu hiện dưới rất nhiều hình thức.
+ Đa dạng hoá các hình thức đào tạo: Mở trường ngoài công lập ở các cấp học bậc học. Ngoài trường công lập ra, còn có thể mở các trường tư thục (do một cá nhân đứng ra mở trường, đầu tư cho trường hoạt động) hay dân lập (do một nhóm công dân hay do tổ chức trong hoặc ngoài nước hoặc cùng kết hợp với nhau đứng ra mở trường và đầu tư cho trường hoạt động).
+ Các cơ sở đào tạo theo phương thức không chính quy như các trường bổ túc văn hoá, các trung tâm giáo dục ngoài giờ như trung tâm ngoại ngữ, tin học, dạy nghề, … Tất cả hợp thành một mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo chuyên và không chuyên rất đa dạng về hình thức và nội dung học tập để người học các lứa tuổi có thể chọn lựa cho phù hợp với hoàn cảnh của mình.
+ Khuyến khích người có trình độ tham gia viết sách giáo khoa, tài liệu tập huấn, tham gia giảng dạy theo hình thức chính quy và không chính quy…
+ Liên kết với các trường nước ngoài trong công tác đào tạo, mời chuyên gia giáo dục nước ngoài đến giảng dạy hay quản lý trường, tham gia thiết kế chương trình, sách giáo khoa. Mời người ngoài ngành giáo dục đến tham gia giảng dạy trong trường, trong trung tâm.
+ Nhà nước khuyến khích bằng chính sách tài chính đối với các cá nhân và tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất làm trường, không thu tiền sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế suất, ưu đãi tín dụng. Nhà nước cho người đi học được vay tiền trong thời gian đi học…
3) Xây dựng cơ chế thu hút nhân tài, đãi ngộ và sử dụng lao động du lịch
- Mục tiêu của giải pháp: Thu hút được đội ngũ lao động du lịch có chất lượng, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động.
- Nội dung của giải pháp:
+ Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng: Các đơn vị sử dụng lao động cần dựa trên cơ sở các qui chế, chính sách về tuyển dụng lao động, qui định về tiêu chuẩn nhân viên của nhà nước, của ngành để xây dựng các qui định, chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Mỗi bộ phận trong đơn vị cần hoạch định cho mình kế hoạch tuyển dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức khoẻ, độ tuổi và hình thức.
Mọi thông tin tuyển dụng, chế độ ưu tiên… cần được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Quá trình thi tuyển phải được giám sát chặt chẽ và bảo đảm tính công bằng.
+ Sử dụng lao động hợp lý: Vị trí làm việc là một động lực thúc đẩy người lao động vận dụng được khả năng trí tuệ của họ vào công việc mà họ đang đảm nhiệm. Phải xem xét, đánh giá trình độ chuyên môn của người lao động để bố trí đảm bảo “đúng người đúng việc”. Việc bố trí người lao động phải căn cứ vào tình hình thực tế về công việc, sao cho khối lượng công việc mà mỗi cá nhân đảm đương phù hợp với khả năng thực tế của họ. Cần mạnh dạn giao công việc cũng như quyền hạn và trách nhiệm cho nhân viên để họ có thể độc lập tự chủ trong công việc.
+ Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, đánh giá và khen thưởng người lao động: Hoàn thiện công tác tiền lương của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn được hình thức trả lương hợp lý vừa khuyến khích được người lao động vừa bảo đảm các mục tiêu kinh doanh, phát triển. Hình thức trả lương hiện nay phù hợp nhất là hình thức khoán theo doanh thu hoặc thu nhập. Đối với người lao động có thời gian gắn bó lâu dài với doanh nghiệp thì nên sử dụng hệ số lương theo thâm niên trong quá trình tính lương
Phát triển các hình thức thưởng và đãi ngộ khác đối với người lao động như: Thưởng đối với những nhân viên cung cấp đươc các dịch vụ có chất lượng cho khách hàng như được khách hàng khen ngợi; thưởng cuối năm, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch, thưởng sáng kiến…
+ Chế độ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: Đối với nguồn nhân lực chất lượng cao, cần có chính sách ưu đãi mạnh như tuyển dụng ngay dù chưa có biên chế, có chính sách về chỗ ở, môi trường và điều kiện làm việc trong khuôn khổ thẩm quyền và điều kiện có thể mà không làm xáo trộn nguồn nhân lực hiện có.
Có chính sách thu hút các tổ chức có tiềm năng về tri thức như các trường đại học, học viện, các viện nghiên cứu về khu vực DHNTB và Tây Nguyên để tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học, ứng dụng ông nghệ tại khu vực. Khi các trường đại học, học viện đặt cơ sở tại khu vực để triển khai hoạt động của mình, chắc chắn sẽ giúp ích rất nhiều cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như việc áp dụng khoa học công nghệ cho các cơ sở kinh doanh du lịch tại khu vực.
Có kế hoạch tuyển chọn, cử các cán bộ trẻ đi học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch ở trong và ngoài nước để sử dụng trong lâu dài và có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với lực lượng lao động này.
Mở rộng giao lưu hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với các tổ chức quốc tế. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ cần chủ động đề xuất những kế hoạch cụ thể về việc hợp tác giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của khu vực với quốc tế. Ngoài việc kiểm tra giám sát, cơ quan quản lý nhà nước cũng cần có sự hướng dẫn, tư vấn cho các cơ sở giáo dục đào tạo và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách thông thoáng trong việc hợp tác.
3.4. Kiến nghị:
Để các giải pháp trên có tính khả thi, có thể áp dụng và đem lại hiệu quả như mong muốn, Luận án xin kiến nghị với các Bộ, ngành trung ương và các địa phương liên quan một số vấn đề sau:
- Kiến nghị Bộ GD & ĐT phối hợp với Bộ VH, TT & DL quy định mục tiêu, chương trình, nội dung, giáo trình trong các cơ sở giáo dục và đào tạo du lịch; chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hệ thống trường đào tạo du lịch ở các cấp đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cho phép các cơ sở đào tạo trong nước có thể hợp tác chặt chẽ với các đối tác nước ngoài trong công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch. Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch bảo đảm sự cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề và phân bổ hợp lý giữa các vùng miền trên cơ sở phối hợp liên ngành và địa phương.
- Kiến nghị Tổng cục Dạy nghề (Bộ LĐ,TB&XH) phối hợp với Bộ VH, TT & DL xây dựng hệ thống trường dạy nghề du lịch trong hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện chính sách liên thông trong hệ thống đào tạo nghề và liên thông với các bậc đào tạo khác, tạo điều kiện cho người học nghề được học tập, phát triển không hạn chế trong tương lai. Phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện công tác đánh giá và dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch, trên cơ sở đó xây dựng chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp có tổ chức đào tạo nghề cho người lao động, cho phép các cơ sở đào tạo nghề tại các doanh nghiệp được phép chiêu sinh đào tạo ngoài chỉ tiêu của Nhà nước, có thu phí theo quy định của Nhà nước và được miễn thuế dạy nghề. Tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền ban hành những chính sách khuyến khích học sinh học nghề đi đôi với các chính sách khuyến khích phát triển lao động có kỹ thuật, công nhân lành nghề, bậc cao, làm thay đổi căn bản định hướng giá trị xã hội của công tác đào tạo nghề, các chính sách ưu đãi đối với giáo viên dạy nghề, nhất là với những nghề có tính đặc thù cao như ngành Du lịch.
- Kiến nghị Bộ VH, TT & DL tiến hành rà soát tổng thể các nhu cầu về đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động trong ngành Du lịch, hệ thống các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch. Xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của cả nước đến năm 2020 làm cơ sở để các địa phương, khu vực xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch cho địa phương, khu vực của mình. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo du lịch trong cả nước có điều kiện tham gia và hợp tác với các trường, viện, các cở sở đào tạo du lịch của nước ngoài nhằm mục đích giúp cho các cơ sở đào tạo trong nước có thể trao đổi và học tập kinh nghiệm và tăng cường năng lực giảng dạy và học tập trong đào tạo du lịch. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của các nghề trong ngành Du lịch làm mục tiêu cho công tác đào tạo; đề xuất với Nhà nước cho mở mã ngạch đào tạo đại học du lịch và ban hành thang bảng lương riêng cho lao động trong ngành Du lịch.
Bộ VH, TT & DL đề xuất với Chính phủ có quy định tăng ngân sách đầu tư cho sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo mức tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, của ngành để đảm bảo cho ngành Du lịch có điều kiện phát triển với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động.
- Kiến nghị Uỷ ban Nhân dân các tỉnh trong khu vực DHNTB và Tây Nguyên nghiên cứu đề xuất với Bộ Nội vụ bổ sung đủ lực lượng làm công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực ngành Du lịch nói riêng trên địa bàn địa phương mình, tránh tình trạng kiêm nhiệm; đồng thời phát huy hơn nữa vai trò của các Sở quản lý du lịch trong việc quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Chỉ đạo các cấp các ngành phối hợp với ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
- Kiến nghị các Sở VH,TT&DL trong khu vực xin chủ trương của UBND các tỉnh, cùng nghiên cứu đề xuất thành lập Hiệp hội du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên, nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội Du lịch trong việc tham gia hoạch định chính sách phát triển du lịch và quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
Tiểu kết chương 3
Để các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên có sơ sở, Luận án đã nghiên cứu bối cảnh và định hướng phát triển du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên trong mối liên hệ với sự phát triển du lịch của cả nước, đề xuất những định hướng cơ bản phát triển du lịch và nguồn nhân lực ngành Du lịch của khu vực đến năm 2020. Đồng thời cũng phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển nguồn nhân lực du lịch của khu vực (phân tích SWOT) để đưa ra các giải pháp pháp triển phù hợp với điều kiện thực tế hơn.
Cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên được khái quát trong chương 3. Đây là những cơ sở vững chắc, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa và tính khả thi của các giải pháp.
Phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nói chung và cho ngành Du lịch đối với một địa bàn nghiên cứu luôn là vấn đề khó, đòi hỏi có những giải pháp đồng bộ, đủ mạnh với sự tham gia của nhiều cấp nhiều ngành và nhiều bên có liên quan. Chính vì sự liên quan, phụ thuộc vào nhiều bên liên quan nên tác giả Luận án đã phân thành 3 nhóm giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của khu vực, đó là nhóm giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực; nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch và nhóm giải pháp hỗ trợ.
Trong số các giải pháp, cần ưu tiên thực hiện ngay giải pháp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch của khu vực. Đây là giải pháp có tính bản lề vì hệ thống cơ sở dữ liệu này không chỉ cho phép đánh giá toàn diện về nguồn nhân lực ngành Du lịch mà còn là cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực và đề xuất các chính sách phát triển phù hợp.
Nhằm tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tại các tỉnh khu vực DNTB và Tây Nguyên, luận án đề xuất một số kiến nghị cụ thể đối với các cơ quan có liên quan, đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương. Ngoài ra, việc thành lập Hiệp hội du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên cũng cần được tiến hành sớm, do đặc điểm nước ta không có cấp quản lý hành chính theo vùng, khu vực.
KẾT LUẬN
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đặc điểm của ngành Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh trên một phạm vi rộng, sử dụng nhiều lao động, đồng thời cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội.
Các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên có vị trí thuận lợi, nằm ở gần các vùng kinh tế phát triển trọng điểm phía Nam và miền Trung; hội tụ đầy đủ các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội và du lịch như có các hệ thống cửa thông thương trong nước và quốc tế, là cửa ngõ ra biển của khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan; có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, phân bố tập trung, thuận lợi cho việc khai thác và phát triển các loại hình du lịch biển, du lịch văn hoá, sinh thái, đáp ứng nhu cầu đa dạng cả của khách du lịch quốc tế và nội địa. Lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch và vị trí địa lý cho phép các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên lựa chọn du lịch để phát triển thành ngành kinh tế chủ lực, làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển.
Sự phát triển du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên thời gian qua đã cho thấy những bất cập rất lớn trong phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Nếu không được sớm giải quyết sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của sự phát triển. Xuất phát từ nhận thức đó nên đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” được chọn để nghiên cứu.
Sau quá trình nghiên cứu tài liệu, tư liệu; khảo sát thực tế thu thập số liệu; và phân tích xử lý số liệu, Luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:
1. Tổng quan những vấn đề cơ bản đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Luận án đã hệ thống hoá một cách chọn lọc cơ sở lý luận về nguồn nhân lực ngành Du lịch và phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, từ việc làm rõ các khái niệm có liên quan đến các đặc điểm của nguồn nhân lực ngành Du lịch, vai trò và nội dung của quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. Một số bài học kinh nghiệm của một số quốc gia có ngành Du lịch phát triển cũng được đúc kết để bổ sung cho những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
2. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên thông qua những phân tích đánh giá về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, đào tạo của nguồn nhân lực ngành Du lịch và hệ thống đào tạo du lịch trên địa bàn khu vực. Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch được đánh giá và đặt ra như là một trong những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới để khắc phục các bất cập, yếu kém của nguồn nhân lực ngành Du lịch.
3. Luận án đã tổng quan, hình thành các quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên trong thời gian tới. Để phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển du lịch của khu vực, Luận án đã đề xuất một số giải pháp như tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch. Luận án cũng đã kiến nghị với các Bộ, ngành và địa phương để tạo điều kiện triển khai được hệ thống các giải pháp nói trên.
Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với những nội dung cơ bản nhất, bức xúc nhất nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên. Kính mong nhận được sự đóng góp chân tình của các Thầy, Cô giáo và những người quan tâm./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_cua_ncs_tran_son_hai_8122.doc