Đề tài: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam (71 trang)
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Lời mở đầu
Chương I: Những đặc điểm, yêu cầu và nội dung của hoạt động huy động vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.1. Khái quát tình hình, đặc điểm các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.1.1. Khái quát tình hình xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà Nam.
1.1.1.1 Tình hình chung.
1.1.1.2. Chi tiết từng khu công nghiệp.
1.1.2. Mô hình tổ chức quản lý các khu công nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả và những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.2.1. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả.
1.2.1.1. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp.
1.2.1.2. Quy mô vốn đầu tư thu hút vào các khu công nghiệp.
1.2.1.3. Tỷ lệ các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn.
1.2.1.4. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong các khu công nghiệp.
1.2.1.5. Có khu nhà ở, khu sinh hoạt gần khu công nghiệp tập trung.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
1.2.2.2. Vấn đề quản lý nhà nước và các thủ tục hành chính.
1.2.2.3. Dịch vụ hỗ trợ đầu tư.
1.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp.
1.3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thu hút vốn vào các KCN.
1.3.1. Mục đích.
1.3.2. Yêu cầu.
Chương II: Thực trạng đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
2.1. Thực trạng về kết quả thu hút vốn và hoạt động của các dự án trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
2.1.1. Tình hình chung về thực trạng thu hút vốn và hoạt động của các dự án vào trong các KCN tỉnh Hà Nam.
2.1.2. Kết quả về đầu tư và hoạt động chi tiết mỗi dự án trong các KCN tỉnh Hà Nam.
2.2. Thực trạng về xây dựng và thực hiện hệ thống cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam.
2.2.1. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
2.2.2. Cơ chế chính sách về tài chính, đào tạo lao động đảm bảo hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2.2.3. Cơ chế chính sách về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
2.3. Phân tích và đánh giá những tồn tại trong hoạt động thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
2.3.1. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện những cơ chế, chính sách.
2.3.2. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính.
2.3.3. Những tồn tại trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
2.3.4. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
3.1. Một số định hướng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các KCN tỉnh Hà Nam.
3.1.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam đến 2010.
3.1.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống KCN
3.1.3. Hoàn thiện, bổ xung tạo lập sự đồng bộ của hệ thống cơ chế chính sách về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3.1.4. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện để các KCN đi vào hoạt động có kết quả.
3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số tỉnh.
3.2.1. Kinh nghiệp KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh).
3.2.2. Kinh nghiệm của KCN Dung Quất.
3.2.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng.
3.2.4. Kinh nghiệm của Khánh Hoà.
3.3. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển các KCN tỉnh Hà Nam.
3.3.1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ.
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nhất quán cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư.
3.3.3. Thực hiện tốt cơ chế "một cửa", thường xuyên rà soát, cải tiến các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
3.3.4. Xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp trong KCN.
3.3.5. Thực hiện đa dạng hoá hình thức huy động xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp.
3.4. Một số kiến nghị về quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm tạo môi trường tốt để tỉnh Hà Nam thu hút vốn đầu tư phát triển các KCN.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận là 9.970 m2, ngành nghề sản xuất giấy kráp. Vốn đầu tư đã thực hiện 5,5/11 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 85%. Lao động đã sử dụng 30/120 lao động, lao động địa phương 29, thu nhập bình quân của người lao động 800.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 131,5 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và môi trường.
- Công ty Happytex Việt Nam: Nhận đất tháng 6/2002, diện tích đất đã nhận là 14.947 m2, ngành nghề sản xuất len. Vốn đầu tư đã thực hiện 20/18 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 100%. Lao động đã sử dụng 843/1.000 lao động, lao động địa phương 811, thu nhập bình quân của người lao động 950.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp vào ngân sách 3 triệu đồng. Chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai, môi trường và PCCC.
- Chi nhánh Công nghiệp hoá chất mỏ: Nhận đất tháng 9/2003, diện tích đất đã nhận là 169 m2, ngành nghề nhà điều hành sản xuất. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 95%. Lao động đã sử dụng 38/38 lao động, lao động địa phương 20, thu nhập bình quân của người lao động 800.000 đồng/tháng/lao động. Đóng góp vào ngân sách 27,923 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và PCCC.
- Công ty Đầu tư Hà Nam: Nhận đất tháng 10/2003, diện tích đất đã nhận là 4.763 m2, ngành nghề sản xuất hàng may mặc. Vốn đầu tư đã thực hiện 3,3/4 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành nhà xưởng sản xuất, và một số công trình phụ trợ khác, diện tích sử dụng đạt 70%. Lao động đã sử dụng 170/60 lao động, lao động địa phương 160, thu nhập bình quân của người lao động 800.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 22,5 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai.
- Công ty TNHH Thái Sơn: Nhận đất tháng 7/2003, diện tích đất đã nhận là 3.996 m2, ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Vốn đầu tư đã thực hiện 7/7 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành và đã đi vào sản xuất, diện tích sử dụng đạt 100%. Lao động đã sử dụng 32/50 lao động, lao động địa phương 31, thu nhập bình quân của người lao động 750.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 1 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai.
- Công ty TNHH Trung Dũng: Nhận đất tháng 7/2003, diện tích đất đã nhận là 4.000 m2, ngành nghề sản xuất các sản phẩm từ gỗ. Vốn đầu tư đã thực hiện 8,73/5 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 90%. Lao động đã sử dụng 26/50 lao động, lao động địa phương 26, thu nhập bình quân của người lao động 900.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 1 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và môi trường, PCCC.
- Công ty TNHH Đông Nam á: Nhận đất tháng 12/2003, diện tích đất đã nhận là 18.260 m2, ngành nghề sản xuất lắp ráp điện tử, điện lạnh. Vốn đầu tư đã thực hiện 13,3/25 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 90%. Lao động đã sử dụng 50/180 lao động, lao động địa phương 45, thu nhập bình quân của người lao động 700.000 đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 301,82 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và môi trường, PCCC.
- Công ty TNHH Văn Hường: Nhận đất tháng 6/2004, diện tích đất đã nhận là 6.551 m2, ngành nghề chế biếnủan phẩm nông nghiệp và đại lý phân bón. Vốn đầu tư đã thực hiện 4/7,5 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành một nhà xưởng, nhà bảo vệ, diện tích sử dụng đạt 60%. Lao động đã sử dụng 20/64 lao động, lao động địa phương 15. Đóng góp ngân sách 1 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và môi trường, PCCC.
- Công ty xây lắp Trường Sơn: Nhận đất tháng 6/2005, diện tích đất đã nhận là 5.238 m2, ngành nghề nhà máy mạ điện sản xuất các sản phẩm Compiste. Vốn đầu tư đã thực hiện 6,5/8,79 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành một phần cơ sở, diện tích sử dụng đạt 60%. Lao động đã sử dụng 20/45 lao động, lao động địa phương 15, thu nhập bình quân của người lao động 700.000đồng/tháng/lao động.
- Chi nhánh công ty xi măng Bút Sơn: Nhận đất tháng 4/2005, diện tích đất đã nhận là 3.115 m2, ngành nghề trạm trung chuyển vận tải xi măng. Vốn đầu tư đã thực hiện 2,5/2,5 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành và đã đi vào hoạt động, diện tích sử dụng đạt 80%. Lao động đã sử dụng 15/50 lao động, lao động địa phương 13, thu nhập bình quân của người lao động 4.000.000 đồng/tháng/lao động.
- Công ty TNHH Đại Hùng: Nhận đất tháng 3/2005, diện tích đất đã nhận là 10.213 m2, ngành nghề sản xuất phụ tùng xe máy, que hàn điện hồ quang. Vốn đầu tư đã thực hiện 5,68/14 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 85%. Lao động đã sử dụng 30/130 lao động, lao động địa phương 30, thu nhập bình quân của người lao động 750.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 2,6 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai.
- Công ty TNHH Midway: Nhận đất tháng 4/2005, diện tích đất đã nhận là 20.121 m2, ngành nghề gia công và kinh doanh các sản phẩm thép không gỉ. Vốn đầu tư đã thực hiện 25/72 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành nhà xưởng sản xuất, nhà bảo vệ, diện tích sử dụng đạt 75%. Lao động đã sử dụng 19/50 lao động, lao động địa phương 18, thu nhập bình quân của người lao động 2.800.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 120,564 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai, môi trường.
- Công ty cổ phần SX XNK tổng hợp Gengxim Corp: Nhận đất tháng 3/2005, diện tích đất đã nhận là 17.930 m2, ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Vốn đầu tư đã thực hiện 4/11,3 tỷ đồng. Đến nay dự án đã xây dựng xong nhà sản xuất chính và một số công trình phụ trợ khác, diện tích sử dụng đạt 40%. Đang tuyển dụng công nhân để đi vào sản xuất. Đã hoàn thành các thủ tục về môi trường và đất đai.
- Công ty cổ phần Thiên Long Miền bắc: Nhận đất tháng 9/2005, diện tích đất đã nhận là 23.100 m2, ngành nghề sản xuất và mua bán văn phòng phẩm. Vốn đầu tư đã thực hiện 2,5/150 tỷ đồng. Đến nay dự án đang tiến hành san lấp và mới đang bắt tay vào xây dựng nhà máy.
- Công ty TNHH JPC Việt Nam: Nhận đất tháng 5/2006, diện tích đất đã nhận là 18.594 m2, ngành nghề sản xuất vật liệu che phủ dùng trong đóng gói. Vốn đầu tư đã thực hiện 5/67 tỷ đồng. Công ty đang tích cực triển khai xây dựng nhà máy và một số công trình phụ trợ khác. Dự tính đến tháng 10/2006 nhà máy đi vào hoạt động.
- Công ty TNHH Hoàng Hiếu: Nhận đất tháng 6/2006, diện tích đất đã nhận là 4.953 m2, ngành nghề sản xuất thùng xe ô tô tải. Đây là doanh nghiệp nhận trên khu đất của Công ty Tràng An bị thu hồi. Công ty đang tiếp tục triển khai xây dựng dự án.
2.2. Thực trạng về xây dựng và thực hiện hệ thống cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam.
2.2.1.Cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
1. Đối với tiền GPMB (tỉnh hỗ trợ 50%) là 0,9 USD/m2
2 Tiền thuê đất:
- Diện tích đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp (đường giao thông, cây xanh, hệ thống thoát nước ...) không phải nộp tiền thuê đất (Phần A, mục III, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 về hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất).
- Giá thuê đất là 0,09 USD/m2/ năm, ổn định trong thời gian 5 năm.
- Miễn tiền thuê đất 11 năm. (Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Phụ lục I; Phụ lục II Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006)
- Thời gian thuê là 50 năm.
So sánh: Chính sách ưu đãi, chi phí thuê đất cho 1ha của tỉnh Hà Nam với các tỉnh xung quanh Hà Nội thì nhận thấy: Chỉ có tỉnh Hà Nam và Nam Định đầu tư hạ tầng KCN bằng nguồn vốn ngân sách, các tỉnh khác đều có chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chi phí thuê 1ha đất ở các KCN tỉnh Hà Nam thấp hơn so với các tỉnh khác.
2.2.2. Cơ chế chính sách về tài chính, đào tạo lao động đảm bảo hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2.2.2.1. Tiền thuê đất:
* Đối với các khu công nghiệp được xây dựng hạ tầng bằng vốn ngân sách tỉnh.
- Đơn giá thuê đất là: 0,12 USD/m2/năm. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm.
- Miễn tiền thuê đất: Được miễn 03 năm.
+ Tạm ứng tiền bồi thường đất đối với KCN Đồng Văn là 35.000 đồng/m2, KCN Châu Sơn + CCN Tây nam Thị xã là 40.000 đồng/m2. Doanh nghiệp phải nộp một lần trước khi giao đất và được đối trừ vào tiền thuê đất. Cụ thể: KCN Đồng Văn I đến năm thứ 15 mới phải nộp tiền thuê đất; KCN Châu Sơn + Cụm công nghiệp Tây nam Thị xã đến năm thứ 20 mới phải nộp tiền thuê đất.
+ Doanh nghiệp đầu tư vào KCN nộp tiền sử dụng hạ tầng là 4.000 đồng/m2/năm, nộp theo hàng năm.
- Các cơ sở hạ tầng có sẵn đến chân hàng rào dự án: đường giao thông, điện, cấp nước sạch, thoát nước thải với tiền thuê hạ tầng là 4.000đồng/m2/năm. Tỉnh hỗ trợ kinh phí đã san nền (50.000đồng/m2) đối với dự án nộp ngân sách cho tỉnh từ 100 tỷ đồng/năm trở lên.
- Đối với dự án sử dụng 50 lao động địa phương trở lên, tỉnh hỗ trợ tiền đào tạo nghề 300.000đồng/lao động.
* Đối với việc thuê đất tại Khu công nghiệp Đồng Văn II và cụm công nghiệp Hoàng Đông.
1. Khu công nghiệp Đồng Văn II: (Do Công ty Cổ phần Phát triển Hà Nam làm chủ đầu tư).
Giá thuê đất có hạ tầng.
- Giáp tuyến đường Quốc lộ 1A, tuyến đường cao tốc và tuyến đường 41m: 25 USD/m2/49 năm.
- Tuyến đường 36m và 27m: 24 USD/m2/49 năm.
Giá thuê đất trên, trong thời điểm hiện tại được giảm 30% tiền thuê đất.
- Phí duy tu bảo dưỡng và quản lý khu công nghiệp: 0,15 USD/m2/năm.
2. Cụm Công nghiệp Hoàng Đông: (Do Công ty Cổ phần Hà Hoa Tiên làm chủ đầu tư).
Giá thuê đất có hạ tầng: 22 USD/m2/49 năm.
2.2.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh, sau thời hạn trên thuế suất là 28%; được miễn 02 năm kể từ khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo.
- Ngoài ra tỉnh Hà Nam sẽ hỗ trợ tiếp 03 năm từ ngân sách tỉnh cho doanh nghiệp với mức bằng 100% giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp mà Công ty thực nộp sau thời hạn miễn thuế thu nhập trên.
Cụ thể: + Năm thứ nhất, năm thứ 2: miễn thuế.
+ Năm thứ 3, 4, 5: tỉnh hỗ trợ 100% số thuế thực nộp.
+ Năm thứ 6, 7: thuế suất 10%.
+ Năm thứ 8, 9, 10: thuế suất 20%.
+ Từ năm thứ 11 trở đi thuế suất 28%.
2.2.2.3. Thuế nhập khẩu:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá để tạo tài sản cố định đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, xe ô tô đưa đón công nhân từ 24 chỗ ngồi trở lên.
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất của dự án.
2.2.2.4. Hỗ trợ đào tạo lao động: Các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp có sử dụng từ 50 lao động trong tỉnh trở lên được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề 300.000 đ/lao động, từ nguồn Ngân sách của tỉnh đối với công nhân chưa có tay nghề; Được ưu tiên tiếp nhận số lao động đã qua đào tạo tại các trường chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Cơ chế chính sách về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2010 với tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 50% GDP và giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20,5%/ năm. Tỉnh đã có quan điểm phát triển lại KCN như sau : Xây dựng các KCN cần được luận chứng và chuẩn bị kỹ về mọi mặt. Trứơc hết tập trung vào KCN có điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng, có nguồn nguyên liệu thuận lợi có sức hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước, có tác động nhanh chóng phát triển kinh tế Hà Nam.
Cụ thể với các KCN hiện nay: ưu tiên phát triển nghành công nghiệp được coi là chủ đạo của Hà Nam : Công nghiệp xi măng, công nghiệp sản xuất vật liệu chịu lửa, công nghiệp dệt .
Các KCN cần xem xét, phát triển thực hiện chuyển một bộ phận lao động từ nông thôn ra thành thị, thu hút mạnh bộ phận nông nghiệp .
Đi đôi với phát triển các KCN thì xây dựng đồng bộ các khu dân cư đô thị, trung tâm thương mại và dịch vụ các công trình văn hóa.
Dự kiến đến năm 2010 có 5 KCN và 7 cụm công nghiệp, 10 cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề .
(Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII)
2.3. Phân tích và đánh giá những tồn tại trong hoạt động thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
2.3.1. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách.
+ Các vấn đề về khung pháp lý: UBND tỉnh Hà Nam đã xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư vào KCN có thể nói là cởi mở cuốn hút các nhà đầu tư. Song, một số chính sách không ổn định thường thay đổi dẫn đến sự nghi ngờ của các doanh nghiệp (từ 2001 đến nay đã thay đổi cơ chế tại các quyết định 1428/2001/QĐUB và quyết định 863/2003/QĐUB). Hiện nay các ngành lại đang chỉnh sửa các quy chế thu hút đầu tư.
+ Về cơ chế phân cấp uỷ quyền: Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh chứ chưa được thành lập theo quyết định của Chính phủ. Chính vì vậy, một số thủ tục liên quan đến nhà đầu tư còn có nhưũng hạn chế cụ thể như: việc cấp phép đầu tư ban quản lý không phải là người trực tiếp cấp mà phải qua UBND tỉnh hoặc giao đất cho nhà đầu tư BQL KCN chỉ tạm giao đất cho nhà đầu tư còn các thủ tục liên quan đến giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải qua Sở Tài nguyên môi trường… Đây cũng là một trong những hạn chế thu hút đầu tư bởi vì doanh nghiệp vào làm việc với BQL xong lại phải đi một số cơ quan khác để hoàn thiện thủ tục.
2.3.2. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính.
Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính ở các KCN Hà Nam thường kéo dài hơn so với các địa phương khác. Sự kéo dài này làm tăng chi phí giao dịch của các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư. Khi các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư trong KCN phải trải qua đầy đủ các thủ tục, gặp rất nhiều khó khăn. Tức là chưa có cơ chế quản lý và các thủ tục hành chính riêng cho các doanh nghiệp trong KCN như những doanh nghiệp ngoài KCN. Đây là yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư vào KCN. Chính sách đối xử giữa các doanh nghiệp chưa công bằng đã hạn chế thu hút đầu tư vào các KCN. Ví dụ như: các dự án đầu tư nước ngoài được miễn tiền thuê đất đến 20 năm và còn có doanh nghiệp không phải thuê đất trong suốt thời gian hoạt động đầu tư tại KCN. Còn các doanh nghiệp trong nước không được áp dụng như vậy.
2.3.3. Những tồn tại trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
+ Các dịch vụ cho KCN còn thiếu: một trong những yếu tố quan trọng làm thiếu hấp dẫn môi trường đầu tư vào các KCN Hà Nam là điều kiện cung cấp dịch vụ cho các KCN còn thiếu. Bởi Hà Nam là tỉnh có trình độ tay nghề công nhân thấp, đặc biệt là công nhân có chuyên môn giỏi, lâu năm. Mặt khác, hiện nay chưa có khu tập thể cho công nhân, trừ những lao động tại địa phương, còn lại các lao động khác phải đi thuê nhà.
Giá một số dịch vụ còn cao: Bên cạnh phí quản lý của KCN, các doanh nghiệp trong KCN còn phải chịu mức phí dịch vụ cao so với các quốc gia khác như: điện, nước, viễn thông, phí vận chuyển…
+ Về đào tạo và tuyển dụng lao động: Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp KCN thường bị động do chưa đảm bảo chất lượng lao động tại địa phương. Việt Nam nói chung và Hà Nam nói riêng có dồi dào sức lao động nhưng chỉ là lao động có tay nghề thấp, các doanh nghiệp phải tự đào tạo lao động cho riêng mình. Trong các KCN tỉnh Hà Nam chưa có KCN nào có trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của KCN. Ngoài ra, còn có nhiều lý do khác như: môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, ý thức pháp luật của người lao động chưa cao, vẫn còn tồn tại các nguy cơ đối với doanh nghiệp là việc lao động tự ý bỏ việc để ký kết hợp đồng với các Công ty khác.
+ Thiếu dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp: Thông tin ngày nay ngày càng trở nên là một yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các KCN chưa có dịch vụ cung cấp thông tin về khung pháp lý, thị trường cho các doanh nghiệp. Mặt khác, không có trang Web của các KCN để các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh của mình, tìm kiếm cơ hội làm ăn.
+ Hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là một hoạt động cực kỳ quan trọng đối với việc thu hút đầu tư vào KCN. Nếu không có hoạt động này, các nhà đầu tư sẽ không biết đến tiềm năng và cơ hội của KCN. Trong thời gian qua, hoạt động này của các KCN tỉnh Hà Nam thực hiện không liên tục và nghiêm túc bởi các nguyên nhân sau: chưa có kinh nghiệm tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư, chưa có nguồn kinh phí cụ thể để thực hiện xúc tiến đầu tư.
2.3.4. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN còn phải thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, nên chưa được đồng bộ, công tác GPMB còn chậm, dẫn đến tình trạng nhiều dự án phải nằm chờ đất, chờ hạ tầng. Nếu chúng ta không khắc phục sớm điều này thì rất khó thu hút được các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư có tiềm lực.
Hơn nữa việc xây dựng hạ tầng cơ sở trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như: sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư cho phát triển của tỉnh, sự hạn chế trong việc xây dựng chính sách huy động các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng …
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM.
3.1. Một số định hướng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
3.1.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam đến 2010.
Hà Nam đang trong giai đoạn đầu thực hiện chủ trương chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, mà trọng tâm là phát triển các khu công nghiệp địa bàn tỉnh. Mặt khác, do làm công nghiệp nên phần lớn diện tích đất nông nghiệp dã chuyển đổi, vấn đề trước mắt đặt ra là giải pháp giải quyết lao động dôi dư và áp lực về giải quyết việc làm cho người lao động đến tuổi lao động không có việc làm. Trong thời gian đầu phát triển công nghiệp, chủ trương của tỉnh ưu tiên phát tiển các nghành công nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, tập trung phát triển những ngành có lợi thế và có thể cạnh tranh trong và ngoài nước như: Dệt may, da giầy, chế biến, thực phẩm, sản xuất, vật liệu chịu lửa… và một số ngành công nghiệp khác: công nghiệp lắp ráp thiết bị điện, điện tử. Công nghiệp không khói (phát triển du lịch sinh thái)… Định hướng cụ thể các ngành công nghiệp chính của Hà Nam đến 2010 trong danh mục cần thu hút của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010.
+ Sản xuất vật liệu chịu lửa: Tỉnh đang có chủ trương xây dựng một nhà máy sản xuất các loại vật liệu chịu lửa có công suất 15.000- 20.000 tấn / năm. Trên địa bàn huyện Kim Bảng để phục vụ nhu cầu các tỉnh lân cận.
+ Sản xuất, lắp giáp thiết bị điện, điện tử: Với chủ trương xây dựng các nhà máy, xí nghiệp sản xuất lắp giáp cơ khí thiết bị điện, điện tử có công suất 5-6 triệu sản phẩm/ năm tại các khu công nghiệp tỉnh.
+ Công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu: với chủ trương đẩy mạnh các đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh đưa chăn nuôi trở thành ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh có chủ trương cải tạo đàn gia cầm 1 triệu con/năm và toàn bộ đàn lợn của tỉnh. Xây dựng nhà máy chế biến thịt xuất khẩu 10.000 tấn /năm
(Nguồn Nghị quyết phát triển các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010)
+ Phát triển du lịch sinh thái: Để khai thác triệt để sự thiên phú về vị trí địa lý, về quang cảnh thiên nhiên với cửa sông Châu Giang và 585ha mặt nước Hồ Tam Trúc, 600 ha khu sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bảng. Tỉnh đang chủ trương xây dựng khách sạn, khu vui chơi giải trí thể thao, các dịch vụ du lịch nghỉ ngơi, sân quần vợt, sân tennit, bến du thuyền…
Ngoài ra tỉnh cũng chủ trương phát triển các làng nghề, các ngành tiểu thủ công nghiệp để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
Khuyến khích phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra mạng lưới vệ tinh sản xuất, gia công cho các công ty lớn.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2010 với tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 50% GDP và giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20,5%/ năm. Tỉnh đã có quan điểm phát triển lại KCN như sau : Xây dựng các KCN cần được luận chứng và chuẩn bị kỹ về mọi mặt. Trứơc hết tập trung vào KCN có điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng, có nguồn nguyên liệu thuận lợi có sức hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước, có tác động nhanh chóng phát triển kinh tế Hà Nam.
Cụ thể với các KCN hiện nay: ưu tiên phát triển nghành công nghiệp được coi là chủ đạo của Hà Nam : Công nghiệp xi măng, công nghiệp sản xuất vật liệu chịu lửa, công nghiệp dệt .
Các KCN cần xem xét, phát triển thực hiện chuyển một bộ phận lao động từ nông thôn ra thành thị, thu hút mạnh bộ phận nông nghiệp .
Đi đôi với phát triển các KCN thì xây dựng đồng bộ các khu dân cư đô thị, trung tâm thương mại và dịch vụ các công trình văn hóa.
Dự kiến đến năm 2010 có 5 KCN và 7 cụm công nghiệp, 10 cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề .
(Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII)
3.1.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Để thu hút tốt vốn đầu tư vào trong các KCN, thì tỉnh cần phải nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch phát triển các KCN, cần phải quy hoạch một cách hợp lý nhằm phát huy, tận dụng mọi thế mạnh, lợi thế của tỉnh tạo đièu kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư. Đồng thời khi tiến hành quy hoạch xây dựng KCN cần phải kết hợp với việc quy hoạch khu vực dịch vụ và dân cư nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp KCN. Khi phê duyệt dự án xây dựng KCN cần xem xét nhiều mặt như: Quy hoạch diện tích đất đủ để xây dựng cơ sở hạ tầng, khu nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp, quy hoạch hệ thống xử lý nước thải và các dịch vụ khác kèm theo để phục vụ KCN. Quy hoạch khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch… không nhất thiết đi liền với từng KCN, mà có thể liên kết phục vụ cho nhiều KCN trên cùng một địa bàn hoặc mở rộng ra ngoài phạm vi một huyện. Để thực hiện được giải pháp này phải thu hút được nhà đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng mới có đủ tiềm lực xây dựng hạ tầng đồng bộ (kể cả trong và ngoài hàng rào KCN).
3.1.3. Hoàn thiện, bổ xung tạo lập sự đồng bộ của hệ thống cơ chế chính sách về phát triển khu công nghiệp tại tỉnh Hà Nam.
Để có thể thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư vào KCN của mình, đòi hỏi chính quyền tỉnh trên cơ sở các quy định về các luật Nhà Nước (luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật lao động…) phải xây dựng khuôn khổ pháp lý chung có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của các KCN được ban hành cụ thể, thống nhất. Nội dung các quy định phải rõ ràng, đơn nghĩa, phải nhanh chóng, kịp thời và phù hợp. Bên cạnh việc xây dựng khuôn khổ pháp lý chung hoàn chỉnh, nhất quán , cũng phải nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp lý đó. Bởi các nhà đầu tư chân chính họ rất muốn dựa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Do đó nếu luật được thi hành một cách nghiêm minh thì sẽ tạo tâm lý chuyên tâm cho nhà đầu tư.
Tỉnh cần thành lập 1 cơ quan cụ thể để thực hiện cơ chế “1 cửa, tại chỗ” trong việc cấp giấy phép đầu tư. Đồng thời cơ quan này trực tiếp đứng ra xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các DN xin giấy phép kinh doanh cho các DN khi các DN yêu cầu và đồng thời giúp các DN giải quyết những vướng mắc liên quan đến đầu tư. Có như vậy DN không phải làm việc nhiều cơ quan khác nhau trong quá trình thực hiện đầu tư.
Để thực hiện tốt thu hút đầu tư và tạo sự tin tưởng khi đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam thì Hà Nam cần có chính sách giải quyết nhanh chóng về các vấn đề gặp phải của doanh nghiệp như việc vay vốn, đảm bảo vận chuyển lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo an ninh trật tự cho các KCN… Có như vậy tăng niềm tin của các doanh nghiệp khi đến đầu tư.
3.1.4. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện để các khu công nghiệp đi vào hoạt động có kết quả.
Để thu hút tốt vốn đầu tư vào trong các KCN cần phải xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp; khắc phục tình trạng xây dựng hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, cơ sở hạ tầng chạy đua theo sau việc đầu tư xây dựng nhà xưởng của các doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (như: nhà ở của công nhân, trường học, bệnh viện, khu vui chơi) vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu cho người lao động trong khu công nghiệp, vừa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho những người bị thu hồi đất mà không đủ điều kiện lao động trong các khu công nghiệp. Chính họ sẽ hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung. Muốn vậy, khi phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, phải gắn việc xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Coi đây là một thể thống nhất, hoàn chỉnh của quá trình phát triển các khu công nghiệp.
3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số tỉnh.
3.2.1. Kinh nghiệp KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh).
KCN Tân Tạo được xây dựng tại huyện Tân Tạo với diện tích KCN do công ty Tân Tạo đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý hiện đang là KCN dẫn đầu về thu hút đầu tư tại Thành Phố Hồ Chí Minh với hơn 2000 tỷ VNĐ và hơn 97 triệu U SD đầu tư nước ngoài và là KCN đầu tiên trong cả nước được nhận chứng chỉ ISO 9001: 2000 đánh giá về chất lượng dịch vụ cho các nhà đầu tư. Để đạt được thành tích đó, KCN Tân Tạo đã phải nỗ lực rất lớn từ công tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác Marketing giỏi.
Về cơ sở hạ tầng KCN công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là khâu hàng đầu để thu hút đầu tư, công ty đã lo đủ hết các hạng mục của diện tích hạ tầng như: điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đường nội bộ, kho ngoại quan… Tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư khi đến đầu tư vào KCN.
Ngoài điều kiện về cơ sở hạ tầng thông thường như: điện, nước,… như các KCN khác. KCN Tân Tạo còn có sự khác biệt trong thu hút đầu tư. KCN có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ, từ truyền dữ liệu, Internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện thoại và KCN có kho ngoại quan lớn 64.000m2 chuyên phục vụ các doanh nghiệp trong KCN cần xuất khẩu hàng hoá, cùng các thủ tục hải quan tại chỗ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. KCN còn có bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trung tâm kho vận, trạm xử lý chất thải công nghiệp. Công ty Tân Tạo còn tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp tìm đến đầu tư trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế. Công ty còn kết hợp với ngân hàng và các quỹ đầu tư trong xây dựng theo yêu cầu của nhà đầu tư để họ trả góp hay giúp chủ đầu tư vay vốn ngân hàng xây dựng nhà xưởng theo hình thức nhà đầu tư bỏ 30% vốn, Tân Tạo vay 70% từ ngân hàng cho nhà đầu tư xây dựng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư sẽ thế chấp nhà xưởng này thanh toán lại cho Tân Tạo.
Vì môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi nên Tân Tạo đã được rất nhiều nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào đây và coi KCN như một điểm đến đúng đắn và hiệu quả.
3.2.2. Kinh nghiệm của KCN Dung Quất.
KCN Dung Quất cho phép các doanh nghiệp Việt Nam dùng giá trị quỳên sử dụng đất để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Ban Quản Lý KCN Dung Quất cùng UBND các tỉnh liên quan đảm bảo tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ trong cùng một khu vực đất đai và cùng thời điểm. BQL cũng thực hiện chính sách một giá đầu vào một số dịch vụ như: điện, nước, bưu chính viễn thông… cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này tạo sân chơi công bằng cho tất cả các nhà đầu tư.
Công tác xúc tiến đầu tư, KCN Dung Quất đã quảng bá mạnh mẽ tiềm năng, cơ hội đầu tư vào KCN của mình. Đó là lập và đưa lên mạng trang WEB về KCN và ghi vào đĩa CD đầy đủ các nội dung về KCN, giúp nhà đầu tư có được thông tin chính xác và cập nhật về môi trường đầu tư tại KCN.
Dung Quất đã kết hợp với phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức tư vấn có uy tín để tổ chức kêu gọi đầu tư tại một số nước phát triển có quan hệ đầu tư với Việt Nam.
3.2.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng.
Cũng như nhiều địa phương khác, Đà Nẵng phải giải quyết các mâu thuẫn giữa nhu cầu thuê đất giá rẻ của các doanh nghiệp và mục tiêu lợi nhuận của Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng. Sau một thời gian ngiên cứu, Đà Nẵng đã đưa ra mô hình Công ty phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng KCN với tư cách là một đơn vị kinh tế sự nghiệp có thu. Công ty trực thuộc BQL KCN Đà Nẵng, có chức năng quản lý các dự án đầu tư do BQL làm chủ đầu tư, tổ chức khai thác mặt bằng và cơ sở hạ tầng KCN. UBND tỉnh Đà Nẵng sẽ quyết định mức giá cho thuê lại đất, chịu bù lỗ trong trường hợp chưa thu được lãi. Ngoài ra KCN còn miễn phí sử dụng cơ sở hạ tầng trong 5 năm đầu.
3.2.4. Kinh nghiệm của Khánh Hoà.
Tỉnh Khánh Hoà có một số cơ chế, chính sách ưu đãi liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng như sau:
- Ngân sách Nhà Nước đảm bảo hỗ trợ vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN.
- Miễn tiền thuê đất nguyên thổ cho doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng.
- Miễn tiền thuê đất nguyên thổ cho các doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động tại KCN.
Tóm lại: Qua nghiên cứu những bài học kinh nghiệm của các tỉnh đã nêu trên ta thấy: qua kinh nghiệm của Đà Nẵng và Dung Quất có thể thấy vai trò hỗ trợ của chính quyền địa phương rất quan trọng, từ bảo lãnh vay vốn đến quảng bá hình ảnh và đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Còn kinh nghiệm của Tân Tạo có thể thấy thành công của một mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ gần như trọn gói cho các doanh nghiệp đến đầu tư.
Còn với Hà Nam là tỉnh mới trong giai đoạn đầu xây dựng KCN thì theo tôi cần xây dựng các điều kiện sau để thu hút đầu tư vào KCN:
- Phải có một kế hoạch tốt trong xây dựng KCN bao gồm từ kế hoạch mục tiêu đến kế hoạch khuyếch trương, vận động, quảng cáo thu hút đầu tư.
- Phải mạnh dạn đầu tư xây dựng và đảm bảo cung cấp đủ các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp. Đó là cơ sở hạ tầng kinh tế thông tin giúp cho các doanh nghiệp cập nhật những thông tin, trao đổi với các doanh nghiệp khác về hợp đồng kinh tế …
- Xây dựng các KCN có vị trí hợp lý: Gần nguồn nguyên liệu, thuận tiện giao thông vận tải… Để các doanh nghiệp thuận tiện trong sản xuất và kinh doanh.
- Ngoài ra việc xây dựng KCN phải thống nhất giữa mục tiêu đặt ra và chính sách thực hiện. Ví dụ như mục tiêu trước mắt là xây dựng KCN nhằm đáp ứng việc giải phóng lao động ra khỏi nông nghiệp, thì các KCN phải thu hút các nhà đầu tư với các dự án cần nhiều lao động địa phương.
3.3. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà Nam.
Mặc dù các khu công nghiệp mới được xây dựng phát triển trong thời gian ngắn nhưng đã mang lại hiệu quả đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội chung của cả tỉnh. Các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài tỉnh, đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá tỉnh nhà. Để khu công nghiệp phát triển bền vững tạo ra hiệu quả cao cũng như tác dụng lan toả đối với sự phát triển công nghiệp địa phương, cần có những giải pháp chủ yếu sau:
3.3.1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ.
- Giải pháp xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp; khắc phục tình trạng xây dựng hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu. Đặc biệt chú ý đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (như: nhà ở của công nhân, trường học, bệnh viện, khu vui chơi) vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu cho người lao động trong khu công nghiệp, vừa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho những người bị thu hồi đất mà không đủ điều kiện lao động trong các khu công nghiệp. Chính họ sẽ hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung. Muốn vậy, khi phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, phải gắn việc xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Coi đây là một thể thống nhất, hoàn chỉnh của quá trình phát triển các khu công nghiệp.
- Khi phê duyệt dự án xây dựng KCN cần xem xét nhiều mặt như: Quy hoạch diện tích đất đủ để xây dựng cơ sở hạ tầng, khu nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp, quy hoạch hệ thống xử lý nước thải và các dịch vụ khác kèm theo để phục vụ KCN. Quy hoạch khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch… không nhất thiết đi liền với từng KCN, mà có thể liên kết phục vụ cho nhiều KCN trên cùng một địa bàn hoặc mở rộng ra ngoài phạm vi một huyện. Để thực hiện được giải pháp này phải thu hút được nhà đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng mới có đủ tiềm lực xây dựng hạ tầng đồng bộ (kể cả trong và ngoài hàng rào KCN).
- Cần phải tăng cường quản lý đất quy hoạch chặt chẽ, công bố quy hoạch rõ ràng cho nhân dân biết, kiên quyết giải toả các trường hợp không di dời hoặc tái chiếm, xây dựng trái phép trong khu quy hoạch song song với việc thực hiện giá đền bù theo quy định của Luật đất đai, xem xét phân cấp mạnh hơn nữa cho UBND các huyện phê duyệt phương án đền bù, tăng cường hơn nữa cán bộ chuyên trách về đền bù GPMB, tăng cường vận động tuyên truyền giải thích để tạo sự đồng tình trong nhân dân.
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nhất quán cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư.
Tất cả các doanh nghiệp trong tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ các qui định và hướng dẫn của luật. Như vậy có thể nói luật pháp là người dẫn đường cho hoạt động của doanh nghiệp . Do vậy để có thể thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư vào KCN của mình, đòi hỏi chính quyền tỉnh trên cơ sở các quy định về các luật Nhà Nước (luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật lao động…) phải xây dựng khuôn khổ pháp lý chung có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của các KCN được ban hành cụ thể, thống nhất. Nội dung các quy định phải rõ ràng, đơn nghĩa, phải nhanh chóng, kịp thời và phù hợp. Bên cạnh việc xây dựng khuôn khổ pháp lý chung hoàn chỉnh, nhất quán , cũng phải nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp lý đó. Bởi các nhà đầu tư chân chính họ rất muốn dựa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Do đó nếu luật được thi hành một cách nghiêm minh thì sẽ tạo tâm lý chuyên tâm cho nhà đầu tư.
Tỉnh cần thành lập 1 cơ quan cụ thể để thực hiện cơ chế “1 cửa, tại chỗ” trong việc cấp giấy phép đầu tư. Đồng thời cơ quan này trực tiếp đứng ra xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các DN xin giấy phép kinh doanh cho các DN khi các DN yêu cầu và đồng thời giúp các DN giải quyết những vướng mắc liên quan đến đầu tư. Có như vậy DN không phải làm việc nhiều cơ quan khác nhau trong quá trình thực hiện đầu tư.
Trong cơ chế, chính sách mời gọi đầu tư của mình tỉnh Hà Nam cũng đã nêu ra nhiều cách giải quyết , nhưng thực tế khi doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự, thì thời gian chờ đợi cách giải quyết của địa phương là rất lâu. Kinh nghiệm thành công của KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh) cho thấy thành phố chủ trương lập hẳn ban giải quyết các khó khăn về sự sản xuất, tiêu thụ hàng hóa mở rộng thị trường của các doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt thu hút đầu tư và tạo sự tin tưởng khi đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam thì Hà Nam cần có chính sách giải quyết nhanh chóng về các vấn đề gặp phải của doanh nghiệp như việc vay vốn, đảm bảo vận chuyển lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo an ninh trật tự cho các KCN… Có như vậy tăng niềm tin của các doanh nghiệp khi đến đầu tư.
3.3.3. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, thường xuyên rà soát, cải tiến các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Thành công của các địa phương trong thu hút các nhà đầu tư đòi hỏi trước hết là sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền. Thành công này đòi hỏi không chỉ sự đổi mới trong tư duy lãnh đạo kinh tế mà còn đòi hỏi cả đổi mới trong phương thức ứng xử của công chức trong các cơ quan công quyền theo hướng chuyển từ tư duy “ra lệnh, cho phép” sang “tạo điều kiện hỗ trợ và giám sát”.
- Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, một cửa, một dấu, giảm thiểu phiền nhà cho nhà đầu tư. Thời gian cấp phép cho một dự án vào KCN càng rút ngắn càng tốt chỉ từ 2-3 ngày.
- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, Ban quan lý các KCN nên tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung tháo gỡ khó khăn, ách tắc cho doanh nghiệp. Cụ thể: trao đổi thường xuyên với các doanh nghiệp về chính sách ưu đãi đầu tư, đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp về dịc vụ trong KCN. Cần đối sử bình đẳng doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài trong thuê đất. Nhưng với mục tiêu xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng KCN để thu hút đầu tư có thể miễn tiền thuê đất cho các doanh nghiệp thực hiện xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Phân cấp cho ban quản lý các KCN giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư trong các KCN .
- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, chú trọng việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, xem đây là biện pháp tiếp thị đầu tư trực tiếp, tiết kiệm và hiệu quả nhất, vì qua thực tế, tiếng nói của các nhà đầu tư đang hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư mới.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý “một đầu mối” vươn tới thực hiện chế độ quản lý “Một cửa” – Ban quản lý các KCN đối với các doanh nghiệp trong KCN. Ban quản lý các KCN và các ngành, địa phương cần đưa ra các giải pháp cải cách hành chính tại các ngành và địa phương mình.
- Đẩy mạnh vận động xúc tiến thương mại, đầu tư. Cần thiết sẽ hợp tác với các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực xúc tiến thương mại đầu tư để thực hiện các chương trình quảng bá đầu tư.
Ngoài ra cần có các giải pháp khác như: Bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự KCN, xây dựng đời sống văn hoá công nhân KCN… có như vậy việc phát triển các KCN mới đảm bảo theo hướng bền vững, ổn định và phát triển.
3.3.4. Xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
a. Phát triển các dịch vụ cho KCN.
Trong thời gian tới tỉnh có nhiệm vụ phát triển các khu dân cư, các khu đô thị, cơ sở hạ tầng xã hội như: trung tâm thương mại, trường học, khu vui chơi giải trí… xung quanh các KCN. Trong các cơ sở hạ tầng xã hội bao quanh các KCN đặc biệt quan trọng là nhà ở cho công nhân. Để tiến hành hoạt động, các KCN hàng năm thu hút rất nhiều lao động, các lao động ở địa phương và các lao động ở nơi khác những năm tới. Xong việc xây dựng nhà lưu trú cho công nhân thuê cần có số vốn rất lớn và thời gian thu hồi vốn dài nên trong thời gian vừa qua các khu công nghiệp ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nam nói riêng chưa có đơn vị kinh doanh là nhà đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân. Do vậy khi quy họach các KCN trên địa bàn tỉnh nên nhất thiết quy hoạch khu dân cư bao gồm: khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và khu nhà ở cho chuyên gia. Khu nhà ở cho công nhân cũng nên phân loại cho hợp lý với từng đối tượng như: nam, nữ, hộ gia đình … Bên cạnh khu nhà ở quy hoạch các khu dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt như : chợ, các khu vui chơi giải trí … có như vậy các KCN (đặc biệt là các KCN xa trung tâm thị xã) mới có thể thu hút nhiều lao động đặc biệt là lao động có tay nghề cao.
b. Tăng cường dịch vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN.
Theo kinh nghiệm để thành công của các KCN trên thế giới cũng như các KCN trong nước, là đều có cơ sở hạ tầng rất tốt về hệ thống thông tin về dịch vụ để phục vụ nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư. Chẳng hạn như ở KCN Tân Tạo, ngoài hệ thống Telephone thông thường trong nước và quốc tế, họ còn trang bị hệ thống truyền thông hiện đại như: hệ thống mạng DDN, ISDN, phục vụ cho việc truy cập internet tốc độ cao. Các dich vụ VOIP, FAX OIP, VOATM … phục vụ cho cuộc hội thảo từ xa, hệ thống cáp quang, viba số phục vụ cho truyền số liệu và dich vụ cho thuê phần mềm quản lý nhân sự, tiền lương, sản xuất, lập kế họach … được cung cấp bởi chính ban quản lý KCN. Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp trong KCN không phải đầu tư nhiều về nhân lực và thiết bị ban đầu như: Nhân viên quản trị mạng, máy chủ, máy Fax . . . các dịch vụ rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp nhiều văn phòng có nhiều chi nhánh ở khắp nơi.
Hà Nam là tỉnh đang trong giai đoạn đầu xây dựng các KCN, nguồn vốn phục vụ xây dựng các KCN còn thiếu thì không trong một thời gian ngắn có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu và dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp được.
Do vậy các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản như : điện, nước, giao thông, điện thoại… trong thời gian tới phải xây dựng các dịch vụ cần thiết như : voice/video (phục vụ các cuộc hội thảo), ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet )…
Nếu xây dựng được như vậy thì các KCN tỉnh Hà Nam sẽ tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư .
c. Về dịch vụ cung cấp nguồn nhân lực.
Để được coi là KCN đạt chất lượng, cần xem xét việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, cân đối giữa lao động địa phương và lao động nhập cư. Phát triển mạng lưới đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ tay nghề cho lực lượng lao động tại chỗ, các trường dạy nghề, tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu mà các doanh nghiệp đang cần. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Xây dựng hệ thống các trường đào tạo từ đào tạo nghề đến đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một vài trung tâm đào tạo nghề, nhưng các trung tâm này chưa đảm bảo về chất lượng lao động cho nhu cầu của các KCN. Để khắc phục tình trạng này tỉnh có thể khuyến khích hình thành các trung tâm đào tạo dạy nghề với sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và trường dạy nghề phục vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể đưa ra yêu cầu về đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của mình. Ngoài ra trong các KCN cũng có thể xây dựng các trung tâm đào tạo lao động cho các doanh nghiệp trong KCN nhưng chỉ dưới hình thức các doanh nghiệp muốn nâng cao tay nghề cho công nhân của mình hoặc việc tiếp nhận công nghệ mới tiên tiến khi các doanh nghiệp cử cán bộ của mình trực tiếp chỉ dạy cho các công nhân của mình, có như vậy sẽ không sợ tay nghề công nhân tụt hậu.
3.3.5. Thực hiện đa dạng hình thức huy động vốn xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp.
Cần phải đa dạng hóa, các hình thức huy động vốn để xây dựng và hoạt động các KCN, phải kết hợp giữa nguồn vốn trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho KCN. Bởi xây dựng các KCN cần một nguồn vốn rất lớn trong khi ngân sách địa phương và TW có hạn, do vậy cần phải tranh thủ các nguồn vốn khác ngoài ngân sách nhà nước để xây dựng nhanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
Vốn ngân sách nhà nước ít chỉ có thể đáp ứng việc lấp nền, xây dựng hàng rào KCN và hỗ trợ một phần việc xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ trong khu công nghiệp như: điện, nước, hệ thống xử lý nước thải … Vì vậy, tỉnh cần có các giải pháp thu hút các nhà đầu tư cùng xây dựng cơ sở hạ tầng. Cho các nhà đầu tư tự xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.
Hỗ trợ, đứng ra bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ KCN, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa.
3.4. Một số kiến nghị về quản lý vĩ mô của nhà nước nh ằm tạo môi trường tốt để tỉnh Hà Nam thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
3.4.1. Xây dựng và tạo lập hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, nhất quán và ổn định cho sự phát triển của các khu công nghiệp.
Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ pháp lý chung có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của các KCN được ban hành cụ thể, thống nhất. Nội dung các quy định phải rõ ràng, đơn nghĩa, phải nhanh chóng, kịp thời và phù hợp. Bên cạnh việc xây dựng khuôn khổ pháp lý chung hoàn chỉnh, nhất quán , cũng phải nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp lý đó. Bởi các nhà đầu tư chân chính họ rất muốn dựa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Do đó nếu luật được thi hành một cách nghiêm minh thì sẽ tạo tâm lý chuyên tâm cho nhà đầu tư. Các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động của các KCN cần phải được xây dựng đồng bộ, nhất quán và ổn định nhằm tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư khi đầu tư xây dựng, cũng như đầu tư vào các KCN
3.4.2. Tăng cường quản lý công tác quản lý quy hoạch, công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Nhà nước cần tạo cơ chế, chính sách ổn định trong việc quản lý quy hoạch phát triển công nghiệp. Cần phải tăng cường quản lý đất quy hoạch chặt chẽ, công bố quy hoạch rõ ràng cho nhân dân biết, kiên quyết giải toả các trường hợp không di dời hoặc tái chiếm, xây dựng trái phép trong khu quy hoạch song song với việc thực hiện giá đền bù theo quy định của Luật đất đai, xem xét phân cấp mạnh hơn nữa cho UBND các huyện phê duyệt phương án đền bù, tăng cường hơn nữa cán bộ chuyên trách về đền bù GPMB, tăng cường vận động tuyên truyền giải thích để tạo sự đồng tình trong nhân dân.
3.4.3. Xây dựng đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng quy hoạch môi trường các KCN, tăng tỷ lệ diện tích cây xanh và các dịch vụ công. Từng doanh nghiệp phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. Mỗi KCN phải có nhà máy xử lý nước thải và được đầu tư xây dựng cùng một lúc với việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN.
3.4.4. Chú trọng công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Để được coi là KCN đạt chất lượng, cần xem xét việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, cân đối giữa lao động địa phương và lao động nhập cư. Phát triển mạng lưới đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ tay nghề cho lực lượng lao động tại chỗ, các trường dạy nghề, tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu mà các doanh nghiệp đang cần. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Xây dựng hệ thống các trường đào tạo từ đào tạo nghề đến đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá đào tạo nghề, nông cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Phải mở rộng hình thức đào tạo nghề và huy động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế , tránh sự ỷ nại vào nhà nước. Kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia; xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm … để tập trung vốn cho đào tạo nghề, mở rộng số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Mở rộng hợp tác đào tạo nghề với nước ngoài.
3.4.5. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ.
- Nhà nước cần tạo điều kiện và đầu tư mạnh mẽ hơn nữa để xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam. Đặc biệt chú ý đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (như: nhà ở của công nhân, trường học, bệnh viện, khu vui chơi) vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu cho người lao động trong khu công nghiệp, vừa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho những người bị thu hồi đất mà không đủ điều kiện lao động trong các khu công nghiệp. Chính họ sẽ hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung. Muốn vậy, khi phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, phải gắn việc xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Coi đây là một thể thống nhất, hoàn chỉnh của quá trình phát triển các khu công nghiệp.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam chúng ta có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi sẵn có của Hà Nam về tài nguyên, khoáng sản, vị trí địa lý và cả những chính sách ưu đãi của tỉnh dành cho các KCN, thì các KCN của Hà Nam còn có những khó khăn trong môi trường đầu tư như: những vấn đề về pháp lý, các vấn đề liên quan đến dịch vụ… chính những điều này làm hạn chế dòng đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh làm thua kém so với các địa phương khác đặc biệt là các tỉnh đồng bằng sông Hồng có điều kiện tương tự như Hà Nam là Vĩnh Phúc, Hải Dương.
Nhưng với chủ trương đưa công nghiệp Hà Nam đóng góp một tỷ trọng lớn trong GDP đến năm 2020, đòi hỏi chính quyền địa phương phải tháo gỡ các khó khăn trên, phải không ngừng tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm để xây dựng và phát triển công nghiệp Hà Nam trở thành hạt nhân phát triển kinh tế hướng mục tiêu công nghiệp hóa nền kinh tế diễn ra nhanh hơn. Để làm được như vậy chúng ta cần phải tận dụng các lợi thế sẵn có của Hà Nam để xây dựng các khu công nghiệp theo đúng quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, cơ chế quản lý thống nhất và hệ thống chính sách ưu đãi về tài chính và thuế đủ hấp dẫn. Làm được điều đó các khu công nghiệp Hà Nam mới là điểm đến của các nhà đầu tư trong tương lai.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn: Ban Quản lý các Khu công nghệp tỉnh Hà Nam, PGS.TS Vũ Phán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế và quản lý công nghiệp”.
2. Giáo trình các khu chế xuất, Châu Á - Thái Bình Dương - NXB Thống Kê Hà Nội
3. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các số từ 2004-2006.
4. Báo Công nghiệp Việt Nam - Bộ Công nghiệp.
5. Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia: “ 15 năm xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam” - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Long An tháng 7 năm 2006.
6. Nghị Định 36/CP về ban hành quy chế KCN, KCX.
7. Kỷ yếu Hội thảo Quốc Gia phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế - NXB Đồng Nai.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam số 2/2005.
9. Các báo cáo chuyên đề hàng tháng của HĐND, UBND, Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nam.
10. Các báo cáo tổng kết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam trong các năm 2005,2006.
11. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII.
12. "10 năm xây dựng và phát triển các KCN Hà Nội"- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội.
13. http\\: www.mpi.gov.vn
14. http\\: www.most.gov.vn
15. http\\: www.unido.com.vn
16. http\\: www.vneconomy.com.vn
17. http\\: www.hanam.gov.vn
18. http\\: www.izbacninh.gov.vn
19. http\\: www.hungyen.gov.vn
20. http\\: www.namdinh.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.DOC