Mục Lục:
TÓM TẮT
DANH MỤC MÔ HÌNH
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu 7
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
2.1.1Cung - cầu - giá cả
2.1.2 Cạnh tranh
2.1.3 Chi phí
2.1.4 Nhà cung cấp nguyên vật liệu
2.1.5 Xu hướng tiêu dùng
2.1.6 Chất lượng cảm nhận
2.1.7 Giá trị cảm nhận
2.1.8 Hiểu biết về sản phẩm
2.2 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.2.1 Các giả thuyết
2.2.2 Mô hình nghiên cứu
2.2.3 Các khái niệm trong mô hình
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.2 Mẫu
3.3 Quy trình nghiên cứu
CHƯƠNG IV : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KIÊM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
4.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát
4.2 Phân tích dữ liệu
4.2.1 Mức độ thường xuyên mua đồ trang trí, quà lưu niệm
4.2.2 Các yếu tố quan tâm khi chọn mua quà lưu niệm
4.2.3 Thái độ của khách hàng đối với việc thay thế sản phẩm lưu niệm hiện nay bằng một sản phẩm hoàn toàn mới
4.2.4 Mức độ biết đến loại hình Origami
4.2.5 Các yếu tố của sản phẩm Origami mà khách hàng quan tâm
4.2.6 Mẫu mã sản phẩm
4.2.7 Giá sản phẩm
4.2.8 Hình thức mua hàng
4.2.9 Mục đích mua sản phẩm Origami
4.2.10 Các loại hình kinh doanh đi kèm
4.2.11 Hình thức khuyến mãi
4.2.12 Vị trí mở cửa hàng
4.3 Kiểm định
4.4 Đề án kinh doanh
4.5 Nhận xét
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN
5.1 Kết quả chính
5.2 Những hạn chế trong nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN
PHỤ LỤC
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương Pháp nghiên cứu trong kinh doanh: Thực hành nghiên cứu thực tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trả lời câu 13 . Trong 50 phiếu chỉ có 46 phiếu hợp lệ , 4 phiếu có câu trả lời không đáp ứng nội dung khảo sát . Do sẽ gây ảnh hưởng đến kết quả bài nghiên cứu nên chúng tôi tiến hành bỏ đi 4 phiếu không hợp lệ và phân tích trên 46 mẫu còn lại .
Các ý kiến trả lời được xếp thành 4 loại sau :
Loại 1: Chắc chắn sẽ rất phát triển trong thời gian tới .
Loại 2: Không có khả năng phát triển .
Loại 3: Khả năng phát triển thấp do không cạnh tranh lại các mặt hàng lưu niệm khác .
Loại 4: Sẽ phát triển nếu Origami được Việt hóa và mang phong cách riêng của Việt Nam .
Trong 46 ý kiến thì có 27 người trả lời ý kiến loại 1 , chiếm 58% . Có 4 người trả lời ý kiến loại 2 , chiếm 9% . Có 5 người trả lời ý kiến loại 3 , chiếm 11% . Và 10 người trả lời ý kiến loại 4 , chiếm 22%
9%
11%
22%
58%
Hình 18 : Hướng phát triển của Origami tại Việt Nam trong thời gian tới
Ta có thể thấy rằng hầu hết khách hàng đều tin tưởng vào tiềm năng phát triển Origami tại Việt Nam . Có thể là do các sản phẩm đã gây được cho họ một ấn tượng tốt .Tuy nhiên có một phần đông ý kiến đóng góp rằng để phát triển Origami cần phải tiếp cận được văn hóa của người Việt bên cạnh truyền thống văn hóa đặc thù của Nhật Bản . Do đó cửa hàng sẽ tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm mang phong cách Việt Nam như : lúa nước , búp bê áo dài , nón lá … để tạo nét đặc biệt và mới lạ hơn cho sản phẩm .
4.3 Kiểm dịnh
- Dựa vào bảng thống kê số liệu khảo sát số luợng người lựa chọn đặt cửa hàng ở quận 3 là nhiều nhất đến chiếm 40% nên cửa hàng Origami được mở ở quận 3 là hoàn toàn phù hợp với giả thiết đã đặt ra. Do vừa đáp ứng được ý kiến của khách hàng vừa đáp ứng những lí do khách quan thực tế như: giá thuê mặt bằng ở Quận 3 là tương đối. Vì thế việc lựa chọn mở cửa hàng ở Quận 3 sẽ đáp ứng được cả ý kiến thực tế của khách hàng và khả năng tài chính của cửa hàng.
Như vậy, việc đặt ra giả thuyết “Cửa hàng Origami mở tại quận 3” ban đầu hoàn toàn phù hợp với kết quả sau khi đã khảo sát .
- So với giả thuyết đã đạt ra ban đầu là sẽ có 80% khách hàng thoã mãn về sản phẩm Origami, thì số liệu tổng kết từ bảng câu hỏi cho thấy ý kiến về hướng phát triển của Origami tại Việt Nam trong thời gian tới có số liệu rất khả quan, trong tổng số 46 người thì đã có 27 ý kiến chắc chắn cửa hàng Origami sẽ phát triển được tại Việt Nam. Nên việc đặt ra giả thiết có 80% khách hàng sẽ thoã mãn sản phẩm Origami là rất có cơ sở, bởi việc đưa ra ý kiến Origami sẽ phát triển trong thời gian tới là một ý kiến rất tích cực và thiện cảm của khách hàng về sản phẩm Origami mới này vì đa số mọi ngưòi đều rất thích các dòng sản phẩm mới, có hình thức lạ mắt như Origami.
Bên cạnh việc dựa vào số liệu thống kê từ câu hỏi “Ý kiến của khách hàng về hướng phát triển của Origami tại Việt Nam trong thời gian tới”, thì ta còn có thể dựa vào số liệu của câu hỏi “Thái độ của khách hàng đối với việc thay thế sản phẩm lưu niệm hiện nay bằng một sản phẩm hoàn toàn mới”, với số câu trả lời “có” chiếm tới 76%, thì việc khách hàng rất mong muốn được nhìn thấy sản phẩm Origami mới mẻ này.
Từ các số liệu thực tế cũng như giả thuyết đặt ra ban đầu, ta có thể rút ra kết luận giả thuyết 80% khách hàng thoã mãn về sản phẩm origami là giả thiết đúng sau khi đã kiểm chứng lại bằng cách khảo sát thông qua bảng câu hỏi.
- Đối với số liệu thống kê từ bảng câu hỏi cho thấy có 59% số người chọn mua sản phẩm origami ở mức giá từ 10.000 đ – 50.000 đ . Qua đó có thể thấy giả thuyết “Cứ 30 người mua thì có 20 người mua các mặt hàng Origami có giá từ 10.000 tới 20.000 vnđ.” Hoàn toàn có thể xảy ra, vì số khách hàng đồng ý chi trả cho sản phẩm Origami ở mức giá tương đối rẻ này là rất cao.
Đa số mọi người đều thích sản phẩm mới lạ, đẹp mắt, họ sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm với mức giá tương đối khi họ cảm thấy thích . Khi một sản phẩm đã thõa mãn sở thích và nhu cầu của khách hàng thì yếu tố giá cả sẽ trở thành yếu tố xem xét thứ 2. Điều này dựa theo số liệu khảo sát của câu hỏi 5: “Các yếu tố của sản phẩm Origami mà khách hàng quan tâm” .Có 45% khách hàng lựa chọn là quan tâm về mẫu mã , nhiều hơn 43% số người lựa chọn quan tâm về giá cả.
Như vậy việc đặt giả thuyết “Cứ 30 người mua thì có 20 người mua các mặt hàng Origami có giá từ 10.000 tới 20.000 vnđ.” là đúng so với số liệu thực tế đã khảo sát.
- Để kiểm định giả thuyết đặt ra “một ngày có từ 15 - 25 người đến mua hàng”, số liệu khảo sát cho thấy có đến 52 người thường xuyên mua , chiếm 34.67% trong tổng số 150 người . Do đó giả thuyết này hoàn toàn có thể xảy ra, và có thể số người đến mua thực tế sẽ cao hơn số người đến mua mà giả thiết đặt ra .
Vậy giả thuyết “một ngày có từ 15 - 25 người đến mua hàng” đúng với số liệu khảo sát .
- Giả thuyết “Mỗi ngày bán được 10 – 20 sản phẩm” đúng do giả thuyết “một ngày có từ 15 - 25 người đến mua hàng” đúng . Vì chỉ cần 1 người mua 1 sản phẩm thì 15-25 người đến mua là bán được 15-25 sản phẩm .
Điều này là hoàn toàn có cơ sở . Do đại đa số mọi người trong quá trình khảo sát đều chọn sử dụng Origami làm quà tặng (54%) nên Origami sẽ nhanh chóng được quảng bá và lan rộng tới mọi người .Bên cạnh đó theo số liệu thống kê từ câu hỏi 10 là : khảo sát có 217 ý kiến về việc nên tổ chức thêm các loại hình kinh doanh khác đi kèm với việc bán sản phẩm Origami, thì có đến 129 ý kiến cho rằng nên dạy cách xếp Origami , chiếm 59% . Do đó nếu cửa hàng mở thêm hình thức kinh doanh đi kèm này sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến mua hơn so với dự tính .
Và do đặc thù của sản phẩm Origami là mang tính sáng tạo riêng của mỗi người, tuỳ thuộc vào bàn tay của ngưòi tạo ra nó nên Origami sẽ rất đa dạng về mẫu mã, giá cả và nó sẽ không bị lỗi thời hay gặp phải tình trạng sau khi bán được một thời gian thì khách hàng lại thấy nhàm chán như các sản phẩm khác. Ngoài ra, giá cả Origami ở cửa hàng là ở mức giá phải chăng, vừa phải với túi tiền của khách hàng, vì các sản phẩm Origami có nguồn nguyên vật liệu tương đối rẻ so với các sản phẩm quà tặng, quà lưu niệm khác . Điều này rất phù hợp với sở thích của ngưòi Việt Nam, đó là thích các sản phẩm mới lạ, đẹp mắt, không đụng hàng và giá cả phải rẻ .Vì vậy số ngưòi đến cửa hàng sẽ có khả năng cao hơn con số giả thuyết đưa ra nên việc mỗi ngày bán đuợc từ 10 – 20 sản phẩm là có thể.
Do đó, việc đặt giả thuyết “Mỗi ngày bán được 10 – 20 sản phẩm” là đúng so với số liệu thực tế, còn trong tương lai khi mặt hàng này đã phát triển thì số sản phẩm Origami được bán mỗi ngày có khả năng cao hơn giả thiết đã đặt ra ban đầu.
ð Từ những cơ sở khảo sát thực tế trên chúng tôi có thể kết luận các giả thuyết sau là đúng :
- Cửa hàng Origami được mở tại quận 3
- Có 80% khách hàng thoã mãn về mặt hàng.
- Cứ 30 người mua thì có 20 người mua các mặt hàng Origami có giá từ 10.000 đ tới 20.000 đ
- Một ngày có từ 15 - 25 người đến mua hàng.
- Mỗi ngày bán được 10 – 20 sản phẩm.
4.4 Đề án kinh doanh
Sau khi phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng khảo sát , chúng tôi đề xuất một đề án kinh doanh nhằm kiểm định lại giả thuyết thời gian hoàn vốn và doanh thu đã đặt ra ban đầu :
- Vốn bỏ ra là 50 triệu và sẽ hoàn vốn trong vòng 6 tháng.
- Doanh thu mỗi ngày là 250.000 đ.
ĐỀ ÁN KINH DOANH
1. Giới thiệu cửa hàng Origami
Hiện nay thị trường các sản phẩm lưu niệm và quà tặng đang ngày một bảo hòa . Một phần do cuộc sống ngày càng bận bịu khiến chúng ta không còn thời gian để chăm chút mua những món quà dành tặng nhau , một phần do các mặt hàng lưu niệm không có gì mới lạ , chỉ quanh đi quẩn lại trong những con thú nhồi bông , thiệp …Do đó ý tưởng hình thành nên một cửa hàng cung cấp mặt hàng lưu niệm , quà tặng hoàn toàn mới ra đời .
Sản phẩm kinh doanh của chúng tôi là Origami – Những hình xếp giấy bằng tay có xuất xứ từ Nhật Bản .
Origami không phải là quá mới mẻ đối với khách hàng Việt Nam mà nó đã được du nhập vào khá lâu nhưng do chưa có một sự định hướng phát triển đúng đắn nên số lượng người từng biết đến và mua qua là không nhiều . Do đó có một bộ phận những bạn trẻ đam mê môn nghệ thuật này chỉ có thể tự lập câu lạc bộ sinh hoạt và nếu muốn các sản phẩm của mình thật giống như nguyên tác họ phải tốn khá nhiều chi phí đặt mua giấy tại Nhật Bản . Vậy câu hỏi đặt ra tại sao họ không mua giấy tại Việt Nam vì đây là nguồn nguyên vật liệu vô cùng thông dụng và phổ biến ? Nguyên nhân chủ yếu là giấy tại Việt Nam có chất lượng kém không đáp ứng được chất lượng cho sản phẩm Origami còn những loại giấy tốt thì lại mắc và không đa dạng về mẫu mã . Dựa trên thực trạng này chúng tôi đưa ra đề án kinh doanh xây dựng mô hình cửa hàng Origami để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng về một loại sản phẩm mới hứa hẹn nhiều tiềm năng .
Thị trường mục tiêu mà chúng tôi nhắm đến sau khi thông qua khảo sát là các khách hàng có độ tuổi từ 25 trở xuống . Đa phần là sinh viên và học sinh .
2. Tên cửa hàng
Tên cửa hàng chọn là Ori. Đây là 3 chữ đầu tiên trong chữ Origami hay Orikata thường được dùng trước năm 1880. Ori là một cái tên mới lạ và ngắn gọn giúp tạo sự ấn tượng và dễ nhớ cho khách hàng về thương hiệu sản phẩm Origami mà cửa hàng mang lại.
3. Vị trí cửa hàng
Sản phẩm Origami chủ yếu phục vụ cho các đối tượng trẻ tuổi như học sinh, sinh viên...Vì vậy vị trí thích hợp nhất là các địa điểm gần kề các trường học,các khu vui chơi tập trung nhiều giới trẻ như gần công viên, rạp hát, rạp chiếu phim…Hay các điểm du lịch thu hút nhiều khách nước ngoài như di tích,bảo tàng. Ngoài ra chúng ta có thể kinh doanh tại các nơi tập trung bán đồ lưu niệm,các gian hàng cho thuê….
Dựa trên cơ sở của kết quả dữ liệu bảng khảo sát và các phân tích chúng tôi quyết định mở cửa hàng tại địa điểm :
Vị trí : trên mặt tiền đường Võ Văn Tần, Quận 3 (trong ngõ đối diện ĐH Mở thành phố HCM )
Phí thuê dự kiến: 5.000.000 VNĐ/tháng (1 tháng đặt cọc).
Diện tích: 4m x 6m
Hình 19 : Sơ đồ vị trí cửa hàng Ori
Đây là một địa điểm tương đối thuận lợi vì tập trung nhiều trường học.
Với địa điểm trên chúng ta có thể khai thác tốt nhất khách hàng là sinh viên ĐH Mở, học sinh trường THPT Lê Quý Đôn .
Bên cạnh đó, vị trí cửa hàng trên còn rất gần các nơi sinh hoạt, vui chơi giải trí như công viên Văn Hóa, nhà văn hóa lao động…nơi tập trung đông đảo các đối tượng thanh, thiếu niên, thuận lợi cho việc kinh doanh, cũng như dễ dàng thực hiện các hoạt động marketing hiệu quả .
4. Trang trí – Trang thiết bị
4.1 Trang trí – Trang thiết bị
Do sản phẩm chính của cửa hàng là Origami, một đặc trưng của Nhật Bản. Vì thế cửa hàng cũng được trang trí theo phong cách Nhật Bản nhưng vẫn không kém phần hiện đại để giúp khách hàng cảm nhận được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm mình định mua và gây cảm giác hứng thú khi đặt chân vào cửa hàng.
Với diện tích của cửa hàng là 24m2 (4mx6m), cửa hàng sẽ được trang trí như sau:
Mặt tiền 4m sẽ được thiết kế hai cánh cửa kính mang phong cách truyền thống của một gift shop. Cửa hàng sử dụng cửa kính để khách hàng có thể nhìn được những sản phẩm bên trong cửa hàng. Hai cửa kính có diện tích 2m2 (1mx2m), chi phí cho cửa khoảng 6.000.000 đ . Để trang trí cho cánh cửa thêm sinh động, chúng ta sẽ sử dụng giấy decal để trang trí, cắt chữ và những hình vẽ đặc trưng của Nhật, chi phí cho decal khoảng 300.000 đ. Ngoài ra mặt tiền sẽ được lắp một bảng hiệu (tên Ori) được thiết kế theo phong cách Nhật, sử dụng tre làm khung, có in hình một số mẫu Origami đặc trưng, chi phí cho bảng hiệu là 1.000.000 đ .
Bên trong cửa hàng là sự kết hợp màu sắc giữa màu sơn tường đặc trưng của Nhật và ánh đèn. Tường được sơn màu hồng trẻ trung, năng động kết hợp với màu kem đặc trưng của Nhật mang lại cảm giác dịu nhẹ. Ngoài ra màu tường còn kết hợp với màu trắng sáng của đèn làm nổi bật sản phẩm của chúng ta hơn. Trên tường ta có thể vẽ thêm các chi tiết của Nhật Bản, ví dụ như: hình hoạt hình, hoa anh đào, dán một số mẫu giấy dễ thương giới thiệu về Origami, in ra một số hình Origami mẫu dán lên tường,… Theo phong cách Nhật thì sàn sẽ được trải thảm, chi phí cho trang trí tường, trần, sàn khoảng 4.000.000 đ.
Để trưng bày các mẫu Origami thì chúng ta sẽ dùng các kệ mặt là kính bắt đinh óc lên tường, nhằm tôn lên vẽ đẹp của sản phẩm đồng thời tạo cảm giác sáng hơn, rộng hơn cho không gian cửa hàng.
Chúng ta cần khoảng 6 kệ kính (0,25mx2m) và 3 kệ kính (0,25mx3m) để trưng bày những mẫu Origami kích thước vừa và nhỏ. Cần 3 kệ kính (0.5mx3m) để trưng bày những mẫu Origami kích thước lớn. Chi phí cho kệ khoảng 4.000.000 đ.
Ngoài ra của hàng cần có thêm 2 cái tủ kính (0,5mx1,5mx1.2m) để trưng bày các mẫu Origami phức tạp, giá đắt. Chi phí cho 2 cái tủ khoảng 3.000.000 đ .
Bên cạnh đó thì cửa hàng cũng cần một số trang thiết bị và 2 cuốn catalog phục vụ cho việc bán hàng và quản lý như: Quạt trần ( 2 cái, giá khoảng 820.000 VNĐ/cái), 1 cái bàn phục vụ cho việc thu ngân chất liệu giấy ép, 2 cái ghế cho nhân viên bán hàng và thu ngân ( khoảng 1.200.000 VNĐ), 2 cuốn catalog ( khoảng 300.000 VNĐ ) và 1 cái laptop (8.000.000 VNĐ).
Các trang thiết bị trên chúng tôi sẽ đặt hàng tại các nhà cung cấp sau :
- 2 cửa kiếng đặt tại DNTN Kiếm Quyền , địa chỉ 14 - 16 Đường số 11 Dương Quảng Hàm - P.5 - Q.Gò Vấp - Tp.HCM . Chúng tôi lựa chọn nhà cung cấp này là do họ uy tính lâu năm , chất lượng sản phẩm tốt và giá tương đối thấp hơn so với những nơi khác khoảng 300.000 đến 500.000 tùy theo kích cỡ cửa kiếng và mua theo sỉ hay lẻ . Cửa kính tại đây có giá lẻ mỗi cửa (1m x 2m) là 3.000.000 một cửa .
- Bảng hiệu đặt hàng tại cửa hàng Sơn Băng 179/79 Xô Viết Nghệ Tĩnh, F. 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM . Nơi đây được chọn do đang có chương trình giảm giá 5% đối với các bảng hiệu hộp đèn với giá lẻ chỉ còn 320.000 đ / cái . Nơi đây có giá rẻ nhất so với mặt bằng giá chung đối với bảng hiệu hộp đèn là 450.000 đ / cái
- Sơn Nippon mua tại Cửa hàng Hoàng Anh , địa chỉ :159 A , Phường Trường Thọ , Quận Thủ Đức , TPHCM . Nhà cung cấp đồng ý giao hàng miễn phí trong khu vực TP Hồ Chí Minh và có chuyên viên tư vấn và phối màu miễn phí . Bên cạnh đó nhà cung cấp còn giảm 10% khi mua từ 2 thùng sơn Nippon loại 5 lít . Chúng tôi chọn nhà cung cấp này do họ có dịch vụ đặt hàng qua điện thoại rất tiện lợi không cần tốn thời gian đến cửa hàng lựa chọn . Do chúng tôi không có kinh nghiệm trong việc chọn lựa loại sơn nên chỉ cần cung cấp số liệu về cửa hàng và ý muốn trang trí như thế nào nhà cung cấp sẽ có người tư vấn và lựa chọn cho chúng tôi loại sơn , số lượng , màu phối , các yếu tố khác sao cho phù hợp mà không cần trả thêm bất cứ chi phí nào .Các ưu điểm đó đã khiến chúng tôi quyết định mua sơn tại cửa hàng Hoàng Anh .
- Thảm trải sàn mua tại cửa hàng Ong Thợ , địa chỉ 54/1A Phạm Văn Chiêu, P8, Gò Vấp, TP.HCM . Hiện cửa hàng đang thanh lý hàng tồn kho với giá rất rẻ . Đối với thảm xám , loại thường , kích thước 20 m2 giá bán lẻ chỉ còn 100.000 đ và bảo hành trong vòng 5 tháng . Do chất lượng thảm đều là loại mới nhưng do thanh lý nên có giá rẻ hơn so với những nơi khác đến 200.000 đ thảm cùng loại nên chúng tôi quyết định chọn mua tại cửa hàng .
- Bàn , ghế , kệ và tủ mua tại cửa hàng Thanh Tâm , địa chỉ số 2 , đường Công Lý , Phường Bình Thọ , Quận Thủ Đức . Do đây là nơi cung cấp thiết bị gia dụng với giá sỉ , giao hàng miễn phí . Nếu mua một bộ gồm 2 kệ , 1 tủ , 1 bàn , 2 ghế sẽ được tặng thêm 1 kệ cùng loại . Mà cửa hàng cần đến 12 kệ do đó sẽ mua với giá sỉ nên sau khi khảo sát 5 cửa hàng ở các khu vực lân cận thì đây là nơi có giá rẻ nhất và khuyến mãi tốt nhất .
- Quạt trần mua tại cửa hàng Mai Gia , địa chỉ :160 A-B Bùi Thị Xuân , Q1, TP HCM . Chúng tôi chọn cửa hàng này không phải bởi giá rẻ mà vì đây là cửa hàng gia đình , qui mô nhỏ với số lượng hàng ít nhưng đặc biệt lại cung cấp các loại quạt có mẫu mã đa dạng , đẹp và hiếm thấy trên thị trường với giá lại bằng với giá các loại quạt trần thông thường là 400.000 đ/chiếc . Để trang trí cho cửa hàng Origami thêm phần mới lạ và độc đáo thì các sản phẩm quạt trần tại đây sẽ đáp ứng được điều đó .
- Laptop mua tại siêu thị điện máy Phong Vũ , địa chỉ 125 Cách Mạng Tháng 8 , phường Bến Thành , Q1 , TP HCM .Đây là siêu thị điện máy lớn tại TP HCM và có uy tính cao . Sau khi xem xét và lựa chọn các sản phẩm laptop tại đây chúng tôi chọn Laptop SAMSUNG NF208 A02VN với giá 7,818,000 đ chưa bao gồm VAT . Do laptop chỉ để đáp ứng nhu cầu quản lý và thu ngân nên không cần có cấu hình và các chức năng hiện đại nên đây là giá chấp nhận được đối với một laptop thông thường .
Đồng phục
Vì khách hàng mục tiêu mà cửa hàng nhắm đến chủ yếu là học sinh, sinh viên nên cửa hàng sẽ chọn mẫu đồng phục của học sinh Nhật Bản làm đồng phục cho nhân viên bán hàng nhằm tạo cảm giác gần rủi, năng động, trẻ trung. Đồng phục nữ sẽ là váy xếp ly sọc và áo sơ mi trắng kèm nơ. Đồng phục nam là quần tây, áo sơ mi trắng kèm nơ. (đồng phục nữ: 300.000 đ/bộ; đồng phục nam: 250.000 đ/bộ).
Đặt may đồng phục tại Công ty CP SX - TM – DV – XNK Duy Bảo , Địa chỉ: 74 Đoàn Văn Bơ, P.9, Q.4, TP.HCM . Chúng tôi chọn công ty do sau khi khảo sát tại các nơi khác số tiền cho một bộ đồng phục nữ trung bình là 500.000 đ/ bộ và nam là 350.000 đ/ bộ ( chưa tính phí giao hàng) . Do đó chúng tôi nhận thấy đây là công ty cung cấp có giá rẻ nhất và chất lượng được đảm bảo .
5. Quảng cáo và khuyến mãi
5.1 Quảng cáo
Do cửa hàng mới mở và kinh doanh mặt hàng khá mới lạ nên việc lựa chọn quảng cáo với chi phí thế nào là vô cùng quan trọng . Do vốn của cửa hàng có hạn nên sẽ tập trung chủ yếu là quảng cáo qua tờ rơi và website .
Đối với tờ rơi : sẽ in 1000 tờ và nhóm sẽ thay phiên nhau phát khắp nơi trong khu vực TP Hồ Chí Minh để tiết kiệm chi phí thuê nhân công . Tập trung ở các địa điểm như trường học , trung tâm mua sắm , các khu giải trí và các shop lưu niệm . Tuyệt đối không ném tờ rơi , không ép người khác nhận tờ rơi , không dán trên tường để tránh gây phản cảm và ấn tượng xấu ban đầu cho khách hàng . Tờ rơi sẽ bao gồm tên cửa hàng , sơ đồ địa chỉ , tên website , nội dung giới thiệu ngắn gọn về mặt hàng Origami , giá trị mà Origami đem lại và các loại hình dịch vụ mà cửa hàng cung cấp . Tờ rơi đơn giản và bắt mắt để thu hút sự chú ý của khách hàng .
Dựa trên kết quả khảo sát ban đầu có 18.18% ý kiến sẽ mua hàng qua mạng (đứng thứ 2 sau ý kiến tới mua hàng trực tiếp).Do đó chúng tôi sẽ tiến hàng thiết kế một website riêng cho cửa hàng để giới thiệu sản phẩm , nhận đặt hàng và cập nhật thông tin về sản phẩm . Với loại hình quảng cáo này sẽ giảm rất nhiều chi phí cũng như dễ tiếp cận với các khách hàng là giới trẻ . Ban đầu sẽ là website không phí , nếu thương hiệu được xây dựng thành công sẽ chuyển sang một website thu phí với nội dung và kết cấu đa dạng hơn .
5.2 Khuyến mãi
Để kích thích và thúc đẩy quyết định mua sản phẩm của khách hàng cửa hàng sẽ tổ chức các chương trình khuyến mãi vào tháng đầu tiên khai trương và các dịp lễ khác . Dựa vào kết quả khảo sát với 48% lựa chọn “giảm giá cho tất cả các sản phẩm” và 36% lựa chọn “ Mua nhiều sản phẩm sẽ được tặng kèm một sản phẩm với giá trị tương đương ” chúng tôi sẽ đưa ra các hình thức khuyến mãi sau :
Trong tháng đầu khai trương cửa hàng sẽ giảm 5% cho tất cả các mặt hàng và 10% cho các mặt hàng từ 150.000 trở lên . Nếu khách hàng mua từ 3 sản phẩm bất kỳ trở lên sẽ được tặng một phiếu bốc thăm trúng thưởng là một sản phẩm Origami có giá trị từ 20.000 đến 100.000 . Hình thức khuyến mãi sẽ thay đổi theo từng kì để phù hợp với chi phí và số vốn hiện có .
Hình thức khuyến mãi không chỉ kích cầu mà còn giúp khách hàng có cơ hội sử dụng qua sản phẩm Origami để biết được các giá trị mà nó mang lại . Khi giá trị cảm nhận được hình thành , khách hàng sẽ tự động trở lại mua hàng và sẽ bù đắp được số chi phí bỏ ra ban đầu cho khuyến mãi.
6. Nhân viên
Nhân viên của cửa hàng là các thành viên trong nhóm chúng tôi . Do đó việc chi trả lương cũng sẽ dễ thỏa thuận hơn để thực hiện tốt mục tiêu ban đầu là giới thiệu sản phẩm , xây dựng uy tính thương hiệu rồi mới đến lợi nhuận .
6.1 Nhân viên bán hàng
Mức lương 1 triệu/tháng/1người. Lý do trả lương như vậy là do nhân viên bán hàng chỉ 1 ca/1 ngày và so với mặt bằng chung mức lương trên thị trường ngày nay giá lương 1triệu là mức lương tiêu chuẩn không cao và không thấp so với chức vụ bán hàng trong cửa hàng. Trên thị trường hiện nay mức lương của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng nhỏ dao động từ 800.000 tới 1,5 triệu, và do cửa hàng Origami có vốn đầu tư và doanh thu có hạn nên không thể trả mức lương cao được, và do mới bắt đầu bước ra thị trường rộng lớn nên sẽ không có thu nhập cao nên cửa hàng chọn mức giá 1triệu, còn sau này khi cửa hàng đã mở rộng hoặc nhân viên làm lâu năm sẽ có mức lương tăng thêm so với mức lương hiện tại.
Cửa hàng sẽ chọn ra 4 nhân viên nữ để bán hàng. Trong đó, 1 ngày sẽ chia thành 2 ca, 2 nhân viên nữ sẽ là bán hàng ca 1 từ 6h tới 14h sau đó thay ca 2 cho 2 nhân viên bán hàng còn lại làm ca 2 từ 14h tới 22h tối. Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm bán hàng và tư vấn ,giải thích cho khách hàng khi khách hàng có thắc mắcvề sản phẩm khi mua tại cửa hàng.
Lý do chọn 4 nhân viên làm việc thay ca như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian cho nhân viên trong 1 ngày, nhân viên làm ca 1 sẽ có thời gian rảnh buổi trưa, còn ca 2 thì có thời gian rảnh buổi sáng để có thể vừa học vừa làm hoặc làm việc khác. Ngoài ra làm 2 ca có tính linh hoạt, nhân viên có thể đổi ca cho nhau khi có việc bận, hình thức này sẽ tạo sự thuận lợi cho nhân viên trong công việc, không giống như làm cả ngày sẽ làm mất rất nhiều thời gian của nhân viên và ngoài giờ làm ra thì họ không thể làm việc khác được nữa. Do hình thức bán hàng đòi hỏi phải có nhân viên bán thường xuyên từ sáng sớm tới tối nên chọn hình thức chia ca là cách tốt hơn so với chọn hình thứ làm giờ hành chánh. 1 ca cần 2 nhân viên, vì khi khách vào đông cần có 2 nhân viên để việc bán hàng, không bị trở ngại do 1 người không thể tiếp 1 lúc nhiều khách hàng và giải đáp thắc mắc của khách hàng khi cần, họ sẽ hỗ trợ cho nhau khi bán hàng và trông chừng được nhiều quầy hàng với nhau không bị mất mát hàng bán. Chọn nữ bán hàng để có khiếu ăn nói và thu hút khách hàng nhiều hơn là chọn nam bán hàng . Vì Origami là sản phẩm cần sự tỉ mỹ kỹ lưỡng nên nhân viên bán hàng nữ sẽ dễ am hiểu rõ về sản phẩm hơn nam.
6.2 Kế toán, thu ngân
Mức lương 1,8 triệu/tháng. Do kế toán thu ngân làm việc 2 ca/ ngày nên mức lương sẽ gấp đôi mức lương của nhân viên bán hàng tức là 2 triệu/tháng, nhưng do thu ngân không phải đi lại bán hàng nhiều như nhân viên bán hàng, đa phần thời gian làm việc của họ là ngồi kết sổ thu tiền nên cửa hàng sẽ đề ra mức lương là 1,8 triệu/tháng.
Cửa hàng sẽ chọn ra 1 nhân viên nữ để làm kế toán sổ sách thu chi trong tháng, tính lương cho nhân viên, chi phí cho việc mua nguyên vật liệu và thu tiền bán hàng. Nhân viên kế toán, thu ngân này sẽ làm việc 2 ca trong 1 ngày, nghĩa là làm việc từ 6h tới 10h tối. Do nhân viên thu ngân, kế toán chỉ chịu trách nhiệm thu chi torng công ty nên việc làm 2 ca 1 ngày là rất phù hợp, vì ngoài việc ngồi quầy thu tiền bán hàng ngày, chi cho việc mua nguyên vật liệu và tính lương cho nhân viên vào cuối tháng thì thời gian còn lại không phải làm gì cả. Nhân viên này phải làm cả ngày vì việc khách hàng vào cửa hàng mua sản phẩm là bất định vào mọi thời điểm trong ngày, nếu làm ca sẽ quá lãng phí thời gianvà nhân lực do ngoài việc thu chi và tính lương thì nhân viên sẽ không phải bán hàng và tiếp khách vào cửa hàng. Việc chọn nữ nhân viên kế toán thu ngân vì nữ nhân viên này sẽ có tính cẩn thận và chau chuốt hơn nam.
6.3 Quản lý
Mức lương 2triệu/tháng. Do chức vụ quản lý phải làm 2 ca/ngày nên sẽ nhận mức lương tương tự mức lương của thu ngân là 2triệu/tháng, nhưng vì chịu trách nhiệm về hoạt động cũng như quản lý nhân viên trong cửa hàng nên mức lương của quản lý sẽ cao hơn kế toán thu ngân 200.000
Cửa hàng sẽ cần 1 người nam đứng ra quản lý hoạt động của các nhân viên trong cửa hàng. Người quản lý này sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động của nhân viên bán hàng nhân viên thu ngân, quản lý nhắc nhở nhân viên trong quá trình làm việc. Ngoài ra người quản lý nhân viên còn phải đứng ra ghi sổ sách về việc nhập hàng vào với số lượng là bao nhiêu, vào lúc nào, của ai,… và ghi sổ về việc thu tiền do bán sản phẩm cho khách hàng tại cửa tiệm và khách hàng đặt mua giao tận nhà, để cuối tháng 2 bên quản lý và thu ngân kế toán sẽ đối chiếu sổ sách với nhau về thu chi cho hợp lý và biết được sai sót, ghi khống nếu có. Nhân viên quản lý sẽ trực điện thoại cửa hàng để giải quyết thắc mắc của khách hàng cũng như các đơn đặt hàng qua điện thoại. Bên cạnh đó quản lý sẽ chịu trách nhiệm giải thích hoà giải khi khách hàng khiếu nại về nhân viên phục vụ trong cửa hàng, về sản phẩm không đạt yêu cầu.
Chọn nam đảm nhiệm công việc này vì người này sẽ đứng ra quản lý toàn bộ nhân viên 1 cách công bằng, chịu trách nhiệm khi nhập sản phẩm vào cửa hàng, kiểm tra số lượng hàng có đúng hay không và kiểm tra hàng hoá trong kho xem tồn kho hay thiếu hụt thế nào.
6.4 Nhân viên giao hàng
Mức lương 1,7 triệu/tháng. Lý do đặt ra mức lương như vậy là do nhân viên giao hàng phải làm việc 2 ca/ngày nên mức lương sẽ gấp đôi mức lương của nhân viên bán hàng tức là 2 triệu/tháng . Nhưng theo kết quả khảo sát chỉ có 8.5% khách hàng có nhu cầu đặt và giao hàng nên lượng thời gian giao hàng trong 1 ngày là không nhiều, ngoài việc giao hàng ra thì hầu như không phải làm gì nhiều cả nên mức lương sẽ thấp hơn 2 triệu/tháng. Do đó cửa hàng quyết định đặt ra mức lương là 1,7triệu /tháng cho nhân viên giao hàng.
Cửa hàng sẽ giao hàng tận nơi cho khách hàng đặt hàng số lượng lớn và giá thành sản phẩm từ 300.000 trở lên nên sẽ cần 1 nhân viên nam để giao hàng khi khách hàng yêu cầu. Nhân viên giao hàng sẽ làm việc từ 6h sáng tới 10h tối mỗi ngày, vì ngoài việc giao hàng người này sẽ có không phải đứng ra bán hàng hay tính sổ sách gì cả, nên người này phải làm việc cả ngày và vì khách hàng có thể yêu cầu giao hàng bất kỳ thời điểm nào trong ngày nên đòi hỏi người giao hàng phải thường trực trong công ty. Do cửa hàng trọng tâm là bán hàng tại chỗ, nên số lượng khách đặt hàng để đi giao hàng là rất ít trong 1 ngày, nên không cần 2 người làm công việc này và không thể chia ca. Chọn nam nhân viên sẽ thuận lợi cho việc giao hàng nhanh vào mọi thời điểm trong ngày, dù hàng có số lượng lớn thì nam nhân viên vẫn có thể hoàn thành tốt công việc giao hàng.
7. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp Origami sẽ cung cấp giấy để làm Origami và các sản phẩm Origami đòi hỏi tính công phu điêu luyện, các hình dạng phức tạp khó làm cho cửa hàng.
Cửa hàng Ori đã liên hệ được 1 nhà cung cấp tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đây là nhà cung cấp độc quyền sản phẩm Origami trên thị trường TPHCM hiện nay. Cung cấp sản phẩm Origami với giá sỉ đối với các mặt hàng nhỏ, trị giá thấp, còn các mặt hàng có giá trị cao thì sẽ lấy giá có sự chênh lệch.
Địa chỉ nhà cung cấp : 463B/ 69A CMT8 P13 Q10 TP HCM. Đây cũng là 1 điều hết sức khó khăn cho cửa hàng Ori vì là nhà cung cấp là độc quyền nên cửa hàng không có sự lựa chọn nhà cung cấp, cửa hàng sẽ bị phụ thuộc nhiều hơn. Nhưng vì là khách hàng mới nên nhà cung cấp cũng dành rất nhiều ưu đãi ( giảm giá ) trong việc lấy hàng số lượng lớn.
8. Cách phục vụ
Với phương châm hoạt động của cửa hàng là “Uy tin, chất lượng, lợi ích, mới lạ”, chúng tôi luôn quan tâm và mong muốn sản phẩm Origami phổ biến đến người tiêu dùng. Vì thế, chất lượng phục vụ là điều không thể thiếu.
Khi đến cửa hàng, khách hàng sẽ bắt gặp phong cách phục vụ mang đậm văn hóa Nhật của nhân viên bán hàng. Nhân viên sẽ mở cửa cho khách mỗi khi có khách đến . Hướng dẫn cho khách các sản phẩm , ý nghĩa của nó cũng như hướng dẫn cho khách chọn mua sản phẩm mẫu mã nào thích hợp như : tặng bạn gái nên mua Origami hình các loại hoa , tặng sinh nhật nên mua các búp bê cầu phúc ... Khi nói chuyện với khách luôn phải nhã nhặn và nở nụ cười . Tôn trọng khách hàng dù họ có làm gì sai .Gói quà cho khách khi họ có nhu cầu . Khi khách hàng ra về phải nói lời tạm biệt và mong sớm gặp lại họ .
Thực tế cho thấy, nếu có sản phẩm tốt mà phong cách phục vụ không hoàn thiện thì việc bán hàng kết quả không cao. Trên thị trường, quà lưu niệm rất đa dạng và Origami là một trong số đó. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng vì được giới thiệu sự đa dạng của sản phẩm, các hình dáng đủ loại được gấp một cách khéo léo. Cửa hàng chúng tôi luôn tập trung vào nhu cầu và làm hài lòng khách hàng như mẫu mã, đặt hàng với số lượng nhiều và dịch vụ giao hàng tận nơi,… Với cách nói chuyện nhiệt tình chắc chắn cửa hàng sẽ thu hút sự chú ý khách hàng khi đến với cửa hàng Ori.
9. Vốn đầu tư
Trước khi bắt tay vào kinh doanh, cửa hàng Ori đã hình dung được lượng tiền (vốn) cần đầu tư. Trước hết là số vốn đầu tư bao gồm 2 loại : Tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi.
Tổng mức chi phí cần thiết ban đầu đưa cửa hàng vào hoạt động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: lĩnh vực kinh doanh mà bạn tham gia, vị trí đặt trụ sở, dịch vụ và sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp…
Trước khi bắt tay vào kinh doanh cửa hàng Ori , chúng tôi cần phải hình dung được lượng tiền cần đầu tư nếu không sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng lỗ vốn và thất bại như rất nhiều cửa hàng từng gặp bởi vì việc thiếu vốn kinh doanh là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thất bại của các công ty , đặc biệt là công ty có quy mô nhỏ như công ty của chúng tôi.
9.1 Tổng chi phí cố định
Là các khoản chi phí không thay đổi tùy thuộc vào quy mô sản xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê nhà, thuế tài sản, tiền bảo hiểm hoặc chi trả lãi vay. Cửa hàng Ori có chi phí cố định bao gồm :
Chi phí thuê mặt bằng : Cửa hàng quyết định mở tại Quận 3 đường Võ Văn Tần theo như kết quả khảo sát và phân tích với chi phí thuê mặt bằng sau khi đã khảo sát : 5.000.000/1tháng đặt cọc 1 tháng.
Chi phí trang thiết bị và trang trí : Vì cửa hàng là cửa hàng bán quà lưu niệm Origami nên trang thiết bị và trang trí là hết sức quan trọng . Nó quyết định việc thu hút khách hàng đến cửa hàng và mua sản phẩm . Nên chúng tôi đã dành 1 số tiền khá lớn để mua những thứ trang thiết bị cần thiết với tổng chi phí là 30.970.000 VNĐ
Chi phí tiền lương/1tháng : Vì chỉ là một cửa hàng nhỏ và thành viên trông cửa hàng cũng chính là các thành viên trong nhóm nên việc đưa ra mức tiền lương cũng không khó dựa trên sự biểu quyết chung, tham khảo thị trường, bảng đánh giá công việc và dựa vào lợi nhuận thu được. Chính vì có mức lương cụ thể và bảng đánh giá công việc nên cửa hàng có thể tránh được những mâu thuẫn không đáng có sau này. Tổng tiền lương trả/tháng sau khi lên kế hoạch và tính toán là 5.500.000 đ.
Tiền thuế : Do cửa hàng đăng kí kinh doanh theo hình thức hộ gia đình nên tiền thuế được áp dụng như sau:
Bậc 1: 4 triệu đồng/tháng 0%;Bậc 2: Trên 4 - 6 triệu đồng/tháng: 5%; Bậc 3: Trên 6 - 9 triệu đồng: 10%; Bậc 4: Trên 9 - 14 triệu đồng/tháng: 15%; Bậc 5: trên 14 - 24 triệu đồng/tháng: 20%; Bậc 6: Trên 24 - 44 triệu đồng/tháng: 25%; Bậc 7: Trên 44 - 84 triệu đồng/tháng: 30%; Bậc 8: Trên 84 triệu đồng: 35%.
Tiền điện nước : 150,000 VNĐ/1tháng.
Ngoài ra khi tính toán cửa hàng đã dự tính số tiền cần thiết để tiến hành kinh doanh, và cửa hàng chú ý đến là các chi phí không dự kiến trước được . Do đó cửa hàng dành ra 10% từ lợi nhuận dự kiến cho việc thành lập công ty để đề phòng trường hợp khẩn cấp và các chi phí không dự tính được cũng như để thay vào tiền khấu hao trang thiết bị.
9.2 Tổng chi phí biến đổi
Là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc doanh số như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính. Chi phí biến đổi cộng chi phí cố định bằng tổng chi phí sản xuất. Trong khi tổng chi phí biến đổi thay đổi cùng với sự gia tăng của sản xuất hoặc doanh số thì tổng chi phí cố định không đổi.
Chi phí khuyến mãi, quảng cáo và xúc tiến marketing: Trong những dịp lễ đặc biệt là trong ngày khai trương công ty tổ chức chương trình khuyến mãi. Công ty đã xây dựng một chiến dịch quảng cáo mở đầu để tạo hứng thú của khách hàng về công ty trước khi mở cửa hoạt động chính thức. Do là chi phí biến đổi nên cửa hàng ước tính : 2.000.000 VNĐ.
Chi phí phát triển sản phẩm và hàng tồn kho ban đầu: đây là khoản chi phí quan trọng nhất trong số các chi phí ban đầu. Cửa hàng Ori đã tham khảo ý kiến của những người đi trước về chi phí này, nhưng do mặt hang còn mới nên cũng rất khó khăn trong việc nhập hàng về. Cửa hàng dự tính sẽ nhập 270 mặt hàng về . Đa dạng chủ loại màu sắc kích cỡ. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tạo ra nhiều sự lựa chọn . Tổng giá nhập sau khi khảo sát thị trường, tính toán và cân nhắc : 9.875.000 VNĐ.
Dựa trên kết quả khảo sát là có đến 59.4% khách hàng chọn giá là từ 50.000 đ trở xuống do đó chúng tôi sẽ nhập các mặt hàng có giá này với số lượng cao hơn như sau :
Số lượng hàng nhập : 200 mặt hàng giá 10.000 - 50.000 VNĐ ( giá bán )
50 mặt hàng giá 60.000 - 100.000 VNĐ ( giá bán )
20 mặt hàng giá 100.000 - 150.000 VNĐ ( giá bán )
1 mặt hàng mẫu : 1mặt hàng/750.000 VNĐ
Do kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng đa phần khách hàng thích những sản phẩm có mẫu mã là các con thú và các loại hoa nên chúng tôi sẽ dành 50% sản phẩm là các mẫu mã này . Còn 50 % còn lại là các mẫu mã khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng .
10. Phân tích điểm hoà vốn.
Theo giả thuyết đưa ra lúc đầu đó là vốn bỏ ra là 50 triệu và sẽ hoàn vốn trong vòng 6 tháng, doanh thu mỗi ngày 250,000 VNĐ
DOANH THU
Tháng
1
2
3
4
5
6
Doanh Thu Thuần
7,500,000
7,500,000
7,500,000
7,500,000
7,500,000
7,500,000
Thu hồi tiền thuê nhà
5,000,000
Tổng doanh thu
50,000,000
CHI PHÍ
Tháng
1
2
3
4
5
6
Chi phí thuê mặt bằng
10,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
Chi phí trang thiết bị
30,970,000
Tiền lương trả nhân viên
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
Tiền thuế
450,000
450,000
450,000
450,000
450,000
450,000
Điện nước
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
Chi phí khuyến mãi
2,000,000
Chi phí phát triển sp
9,875,000
250,000
250,000
250,000
250,000
250,000
Chi phí
63,945,000
11,350,000
11,350,000
11,350,000
11,350,000
11,350,000
Tổng chi phí
115,695,000
LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHÍ = 50,000,000 – 115,695,000 =
- 65,695,000 đ
DOANH THU MỖI NGÀY ~ 140,000 đ
Với giả thuyết đưa ra số vốn đầu tư ban đầu 50.000.000 đ là không đủ và không đủ thời gian hòa vốn.
Do đó giả thuyết “Vốn bỏ ra là 50 triệu và sẽ hoàn vốn trong vòng 6 tháng” Và “Doanh thu mỗi ngày là 250.000 đ” là sai .
ð Vì vậy chúng tôi tiến hành đưa ra Doanh thu và chi phí mới
DOANH THU
Tháng
1
2
3
4
5
6
Doanh thu thuần
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
Thu hồi tiền thuê nhà
Tháng
7
8
9
10
11
12
Doanh thu thuần
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
Thu hồi tiền thuê nhà
Tháng
1
2
3
4
5
6
Doanh thu thuần
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
Thu hồi tiền thuê nhà
5,000,000
Tổng doanh thu
280,000,000
CHI PHÍ
Tháng
1
2
3
4
5
6
Chi phí thuê mặt bằng
10,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
Chi phí trang thiết bị
30,970,000
Tiền lương trả nhân viên
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
Tiền thuế
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
Điện nước
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
Chi phí khuyến mãi
2,000,000
Chi phí phát triển sp
9,875,000
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
Tổng chi phí từng tháng
60,045,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
Tháng
7
8
9
10
11
12
Chi phí thuê mặt bằng
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
Chi phí trang thiết bị
Tiền lương trả nhân viên
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
Tiền thuế
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
Điện nước
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
Chi phí khuyến mãi
Chi phí phát triển sp
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
Tổng chi phí từng tháng
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
Tháng
1
2
3
4
5
6
Chi phí thuê mặt bằng
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
Chi phí trang thiết bị
Tiền lương trả nhân viên
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
5,500,000
Tiền thuế
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
1,550,000
Điện nước
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
150,000
Chi phí khuyến mãi
Chi phí phát triển sp
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
Tổng chi phí từng tháng
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
12,700,000
Tổng chi phí
275,945,000
LỢI NHUẬN = TỔNG DOANH THU – TỔNG CHI PHÍ
= 280,000,000 – 275,945,000 = 4,055,000 VNĐ
Giả thuyết mới
- Tổng số vốn đầu tư ban đầu 65,000,000 VNĐ
- Cửa hàng thu hồi vốn trong vòng 1 năm 6 tháng (18 tháng)
- Doanh thu mỗi ngày 800,000 VNĐ
Kiểm định lại với giả thuyết “Mỗi ngày bán được 10 – 20 sản phẩm” và giá của mỗi sản phẩm mà khách hàng lựa chọn từ 50.000 đ trở xuống thì doanh thu mỗi ngày từ 500.000 đ đến 1.000.000đ .
ð Vậy giả thuyết mới là đúng
Dựa vào kết quả khảo sát và đề án kinh doanh trên chúng tôi có thể kết luận rằng các giả thuyết sau là đúng và đề án kinh doanh cửa hàng Origami hoàn toàn có thể thành công và thu lợi nhuận .
- Cửa hàng Origami được mở tại quận 3
- Tổng số vốn đầu tư ban đầu 65,000,000 VNĐ
- Cửa hàng thu hồi vốn trong vòng 1 năm 6 tháng (18 tháng)
- Doanh thu mỗi ngày 800,000 VNĐ
- Có 80% khách hàng thoã mãn về mặt hàng.
- Cứ 50 người vào cửa hàng thì có 30 người mua. Trong đó có 20 người mua các mặt hàng Origami có giá từ 10.000 tới 20.000 đ.
- Một ngày có từ 15 - 25 người đến mua hàng.
- Mỗi ngày bán được 10 – 20 sản phẩm.
4.5 Nhận xét
Do đây là mô hình xây dựng cửa hàng kinh doanh Origami đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh nên chúng tôi không có bất cứ hình mẫu nào để học hỏi và rút ra kinh nghiệm mà chỉ phần lớn dựa vào nghiên cứu thị trường để ra các giả thuyết kinh doanh hợp lý . Vì vậy mô hình này có thể sẽ gặp một số cản trở khi đưa vào thực tế như người Việt chỉ có hứng thú nhất thời với các sản phẩm này , hay họ thường ít khi để ý đến các hướng dẫn bảo quản nên khi sản phẩm hư thì cho rằng chất lượng kém . Và quan trọng nhất là giới trẻ Việt Nam hiện nay đang bị cuốn vào lối sống vội vã , họ cho rằng việc ngồi xếp giấy là tốn thời gian và các sản phẩm Origami không có giá trị vật chất cao…Để khắc phục các khó khăn đó chúng tôi cần phải đẩy mạnh chiến lược marketing dài hạn và thường xuyên đổi mới mặt hàng nhưng trong khuôn khổ phù hợp với doanh thu của cửa hàng . Để giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các giá trị mà họ nhận được qua từng sản phẩm Origami cũng như hướng dẫn họ cách duy trì độ bền cho Origami một cách hiệu quả .
Ngoài ra việc định hình một phong cách trong kinh doanh cũng không kém phần quan trọng trong việc giữ chân khách hàng . Với phong cách kinh doanh như các cửa hàng Origami Nhật Bản kết hợp hài hòa với nền văn hóa Việt Nam sẽ giúp tạo sự mới lạ và hứng thú cho khách hàng cũng như gây được dấu ấn đặc biệt hơn so với các cửa hàng lưu niệm , quà tặng khác vốn rất đơn điệu .
Tuy nhiên thế mạnh của chúng tôi là những người đi đầu trong mô hình kinh doanh loại sản phẩm Origami nên các yếu tố cạnh tranh vẫn chưa tồn tại . Dù khi thương hiệu này đã phát triển và xuất hiện đối thủ thì lúc đó chúng tôi cũng đã có được cho mình một số lượng khách hàng nhất định . Và với các ưu điểm , kinh nghiệm đã tạo dựng được trong thời gian qua chúng tôi tự tin sẽ chiến thắng các đối thủ mới trong lĩnh vực kinh doanh Origami này .
Qua những phân tích , đánh giá và nghiên cứu trên chúng tôi nhận định rằng mô hình kinh doanh cửa hàng Origami có tính khả thi . Lúc đưa vào áp dụng thực tế có thể sẽ mang lại thành công hơn mong đợi .
Chương 5
KẾT LUẬN
5.1 Kết quả chính
Bài nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho đề án kinh doanh xây dựng mô hình cửa hàng Origami thành công . Qua việc nghiên cứu này cho thấy để kinh doanh một mô hình nào có cần phải có sự hiểu biết thật rõ ràng về khách hàng mục tiêu của mình là ai , nhu cầu và khả năng của khách hàng mục tiêu , số tiền mà họ sẵn sàng chi trả để mua một sản phẩm .
Phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm , luôn luôn có thái độ tốt với khách hàng . Việc tổ chức quản lý , kiểm tra phải được tiến hành nghiêm túc và có hiệu quả .
Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để đưa ra các chương trình khuyến mãi phù hợp với khách hàng cũng như với loại hình kinh doanh và sản phẩm . Do Origami hiện nay trên thị trường không có đối thủ cạnh tranh nên chưa nhất thiết phải đưa ra các kế hoạch marketing , khuyến mãi để cạnh tranh gay gắt . Nhưng về tương lai khi mặt hàng này đã có chỗ đứng trên thị trường thì việc xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi . Do đó cửa hàng phải tận dụng tốt các lợi thế là người tiên phong của mình để cạnh tranh với đối thủ .
Với kết quả đóng góp của bài nghiên cứu này sẽ góp một phần tạo cơ sở cho việc hoạch định các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu Origami tại TP Hồ Chí Minh và mở rộng ra là tại Việt Nam . Đặc biệt là định vị thương hiệu trên thị trường có hiệu quả hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai . Xây dựng các kế hoạch tiếp thị , quảng cáo ngắn hạn và dài hạn để thu hút khách hàng và thõa mãn lợi ích tối đa của khách hàng .
Ngoài ra nghiên cứu này còn giúp nhóm chúng tôi hiểu sâu sắc hơn các cơ sở lý luận để làm một đề tài nghiên cứu kinh doanh . Hiểu ra ràng hơn về các yếu tố tác động đến việc xây dựng một mô hình kinh doanh như chi phí , nhà cung cấp , giá cả , nhu cầu người tiêu dùng , thị trường mục tiêu .
5.2 Những hạn chế trong nghiên cứu
Thứ nhất : Những giả thuyết ban đầu đặt ra trong bài nghiên cứu của chúng tôi chưa được hình thành trên cơ sở thực tế nên dẫn đến sai sót và thiếu hợp lý . Do đó không có độ tin cậy cao .
Thứ hai : Phương pháp xử lý dữ liệu và thông tin từ kết quả khảo sát chỉ là cách tính phần trăm nên chưa nói lên được nhiều ý nghĩa . Như mối quan hệ của các yếu tố , hay mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó lên việc xây dựng mô hình kinh doanh Origami là nhiều hay ít . Do cách tính còn thủ công nên độ chính xác không cao và có thể gặp sai xót trong quá trình kiểm đếm , xử lý dữ liệu .
Thứ ba : Do chúng tôi không có kinh phí và thời gian để thực hiện việc nghiên cứu bao quát và hoàn thiện về mọi mặt mà chỉ tập trung vào các yếu tố cơ bản như : yếu tố khách hàng ảnh hưởng đến việc xây dựng cửa hàng mà chưa thể xoáy sâu vào các yếu tố còn lại hay phát hiện ra các yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng đến mô hình xây dựng cửa hàng Origami như văn hóa , địa lý khu vực …
Thứ ba : Do quyết định kích thước mẫu không dựa trên một cơ sở logic nào nên việc chúng tôi chọn kích thước mẫu là 150 không có tính đại diện cho toàn bộ tổng thể cao dẫn đến sai lệch do chọn mẫu . Điều này cần được khắc phục cho những bài nghiên cứu sau .
Thứ tư : Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại thị trường TP Hồ Chí Minh và tập trung tại quận 1 , quận 3 , quận 7 , quận Bình Thạnh và quận Thủ Đức là chủ yếu với số lượng mẫu chỉ có 150 mẫu nên kết quả này không thể đại diện cho toàn thị trường mà phải nhất thiết có các nghiên cứu tiếp theo và tại khu vực khác nếu muốn mở rộng mô hình kinh doanh Origami tại Việt Nam .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chiến,T.Đ (2004), “Giá trị thương hiệu đối với người tiêu dùng Việt Nam và định hướng xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp”, tạp chí Nghiên Cứu Kinh Tế , 6/11/2004 , 68
Cohen, S , Roussel, J ( 2008) , Strategic Supply Chain Management, Nxb Đà Nẵng , Đà Nẵng
Dodds, W.B, Monroe, K.B and Grewal , D (1991), “Effects of Price, Brand, and Store Information on Buyers' Product Evaluations”, Journal of Marketing Research, Vol. 28 (August)
Dũng ,V.T (2008), “Chỉ số mức độ hài lòng của khách hàng”, Tuổi trẻ online , , 23/10/2010
Dũng , T.N (2006), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E.Porter, NXB Tổng hợp, TPHCM
Hòa , Đ ( 2007), “Chiến Lược Marketing Hỗn Hợp 4P (marketing mix)”, VnEcon , 23/10/2010
Trọng , H , Ngọc , C.N.M (2005) , Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS , Nxb Thống kê , TPHCM
Kotler, P (2003), Quản trị Marketing, Nxb Giáo dục TPHCM
Mankiw, N.G (2003) , Nguyên lý kinh tế học ( tập 1) , Nxb Thống kê , TPHCM
Marshall (1890) , Nguyên lí kinh tế học , Nxb Thanh Niên , TPHCM
Porter , M.E (1985) , Lợi thế cạnh tranh , Nxb Trẻ , TPHCM
Porter , M.E (2009) , Chiến lược cạnh tranh , Nxb Trẻ , TPHCM
Samuelson , P.A (1948) , Economics: An Introductory Analysis, Nxb Thống Kê , TPHCM
Thọ , N.Đ , Trang , N.T.M (2006) , Nghiên cứu thị trường , Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM
Tuấn , N.M , Thảo , N.H (2008) , Lịch sử học thuyết kinh tế , Nxb Trường Đại Học Kinh Tế , TPHCM
Wikipedia (2000), “Marshall”, , 23/10/2010
Zeithaml, V. A.(1988),“Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value:A Means-End Model and Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing, vol.52(July)
LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy phụ trách môn Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh - đã tận tình giúp đỡ , hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy vì những ý kiến đóng góp quý giá đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này .
Bên cạnh đó chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 08QQ1D đã tận tình giúp đỡ và góp ý cho bài nghiên cứu của chúng tôi được hoàn thiên .
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU KHẢO SÁT
Phiếu khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm Origami
Kính chào Anh / Chị ,
Chúng tôi là nhóm sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng khoa Quản trị kinh doanh ngành Quản trị kinh doanh quốc tế . Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về việc xây dựng một cửa hàng Origami tại TP Hồ Chí Minh .
Origami là dòng sản phẩm lưu niệm , trang trí được làm hoàn toàn bằng giấy , có xuất xứ từ Nhật Bản .
Mục đích của cuộc nghiên cứu là phân tích cách xây dựng một cửa hàng Origami có khả năng kinh doanh hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cũng như sẽ tạo dựng được một thương hiệu Origami tại Việt Nam về lâu dài hay không .
Kính mong Anh / Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời phiếu khảo sát này . Trong bảng khảo sát này không có quan điểm nào là tuyệt đối chính xác , mà tất cả ý kiến đóng góp đều là những thông tin hữu ích đối với chúng tôi . Vì vậy , rất mong nhận được sự hợp tác chân tình nhất của các Anh / Chị .
Xin Anh / Chị vui lòng đánh dấu “x” vào câu trả lời được chọn . Không giới hạn số câu trả lời trong cùng một câu hỏi .
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc Anh / Chị sức khỏe và hạnh phúc !
I/ Thông tin cá nhân
(xin Anh / Chị vui lòng cho biết những thông tin bên dưới)
1.Giới tính
£ Nam
£ Nữ
2.Tuổi
£ Dưới 18
£ Từ 18 đến 25
£ Từ 25 đến 35
£ Từ 35 trở lên
3.Nghề nghiệp : …………………………………
II / Thông tin chung :
1. Anh/Chị có thường mua quà lưu niệm , đồ dùng trang trí hay tặng quà cho bạn bè vào những dịp đặc biệt không ?
£ Rất thường xuyên
£ Thường xuyên
£ Thỉnh thoảng
£ Không
£ Ý kiến khác : ………………………………………………………………..
2.Khi chọn mua một sản phẩm trang trí , quà lưu niệm , điều gì khiến Anh/Chị quan tâm nhất ?
£ Hình thức đẹp
£ Làm bằng vật liệu bền chắc
£ Lạ mắt , mới mẻ trên thị trường
£ Cách thức làm ra sản phẩm đó
£ Ý kiến khác : ……………………………………………………………..
3.Anh/Chị có muốn một sản phẩm lưu niệm hoàn toàn mới thay thế cho những dòng sản phẩm lưu niệm hiện nay ?
£ Có
£ Không
£ Không quan tâm
£ Ý kiến khác : ……………………………………………………………..
II/ Thông tin liên quan đến nhu cầu sử dụng sản phẩm Origami :
4.Anh/Chị có biết đến loại hình Origami không ?
£ Đã từng mua và sử dụng
£ Biết đến do người khác mua tặng
£ Từng nghe nói tới nhưng chưa hề sử dụng
£ Chưa bao giờ biết đến
£ Ý kiến khác : …………………………………………………………………….
5. Anh/Chị quan tâm đến yếu tố nào của sản phẩm ?
£ Mẫu mã thiết kế đẹp , hấp dẫn
£ Chất lượng giấy tốt , thời gian sử dụng lâu dài
£ Giá cả
£ Yếu tố khác : ……………………………………………………………………
6.Sản phẩm nào Anh/Chị thích thú nhất khi có nhu cầu chọn mua Origami ?
£ Các loại hoa
£ Các con vật nuôi , thú cưng
£ Các kiểu xe
£ Ý kiến khác : ………………………………………………….............................
8. Anh/Chị sẽ chọn mua Origami ở mức giá nào ?
£ Từ 10 000 đ đến 50 000 đ
£ Từ 50 000 đ đến 100 000 đ
£ Từ 100 000 đ đến 300 000 đ
£ Từ 300 000 đ trở lên
£ Mức giá khác : …………………………………………………………………
10. Anh/Chị mua Origami dưới hình thức nào?
£ Tới trực tiếp cửa hàng chọn mua sản phẩm có sẵn
£ Đặt hàng và chờ giao hàng theo yêu cầu
£ Mua hàng qua mạng
£ Ý kiến khác : …………………………………………...
11.Anh/Chị sẽ chọn mua sản phẩm Origami với mục đích :
£ Tặng bạn bè
£ Để làm vật trang trí
£ Sưu tập
£ Thể hiện phong cách
£ Ý kiến khác : …………………………………………………………………….
12.Anh/Chị sẽ muốn đến một cửa hàng ngoài bán các sản phẩm Origami còn có thêm các lại hình khác như :
£ Dạy cách xếp Origami
£ Tổ chức các câu lạc bộ giao lưu , học hỏi về Origami
£ Tổ chức các cuộc thi xếp Origami theo định kỳ
£ Hình thức khác : ………………………………………………………………..
13.Anh/Chị muốn cửu hàng Origami nên có những hình thức khuyến mãi hấp dẫn nào trong ngày khai trương hay những dịp lễ:
£ Mua nhiều sản phẩm sẽ được tặng kèm một sản phẩm với giá trị tương đương
£ Bóc thăm trúng thưởng
£ Giảm giá cho tất cả các sản phẩm
£ Hình thức khác : ………………………………………………………………...
14. Theo Anh/Chị cửa hàng Origami mở tại đâu trong khu vực TPHCM sẽ thu hút được nhiều khách hàng ?
£ Quận 1
£ Quận 3
£ Quận 5
£ Quận Tân Bình
£ Ý kiến khác : …………………………………………………………………….
15. Ý kiến riêng của Anh/Chị về hướng phát triển của Origami tại thị trường Việt Nam trong thời gian tới : ………………………………................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phưong Pháp nghiên cứu trong kinh doanh- Thực hành nghiên cứu thực tế.doc