GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN THÍ ĐIỂM KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC CỬA SÔNG Ô LÂU
II. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH- CHI PHÍ
III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Các báo cáo, số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thừa Thiên Huế và khu vực thực hiện dự án do chuyên gia địa phương cung cấp
2.
Dự án ICZM Thừa Thiên Huế (2004), Văn bản đề xuất Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước vùng cửa sông Ô Lâu
3.
Dự án ICZM Thừa Thiên Huế (2004), Văn bản thông tin về dự án thí điểm khu bảo tồn đất ngập nước cửa sông Ô Lâu.
4.
Kazmierczak, R. F. (2001), Economic Linkages Between Coastal Wetlands and Water Quality: A Review of Value Estimates Reported in the Published Literature. Natural Resources and Environment Committee. LSU Agricultural Economics and Agribusiness. (Liên kết kinh tế giữa các vùng đất ngập nước ven biển và chất lượng nước: Tổng quan về các giá trị ước tính đã báo cáo trong các nghiên cứu đã xuất bản).
13 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2986 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sơ bộ phân tích lợi ích - Chi phí dự án khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên - Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SƠ BỘ PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ DỰ ÁN KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ĐẤT NGẬP NƯỚC CỬA SÔNG Ô LÂU, TỈNH THỪA THIÊN- HUẾ
TS.Lê Thu Hoa, Nguyễn Diệu Hằng
ĐH Kinh tế Quốc dân
Dự án thí điểm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa sông Ô
Lâu của tỉnh Thừa Thiên Huế được hình thành trên cơ sở dự tính vùng
cửa sông này sẽ đem lại lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường lớn hơn hiện
tại nếu được khôi phục thành nơi sinh sản của cá, tôm và các loài sinh vật
thủy sinh khác. Nghiên cứu đánh giá và phân tích chi phí - lợi ích cung cấp
thêm những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định thực hiện dự
án.
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN THÍ ĐIỂM KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC CỬA SÔNG Ô LÂU
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa sông Ô Lâu (KBT) nằm ở
phía Tây Bắc phá Tam Giang, cách cửa biển Thuận An 22 km về phía Tây Bắc,
cách trung tâm thành phố Huế 40km về phía Bắc, thuộc địa phận 5 xã: Điền
Hoà, Điền Lộc, Phong Chương (huyện Phong Điền) và Quảng Thái, Quảng Lợi
(huyện Quảng Điền). Vùng cửa sông Ô Lâu là nơi có hệ động thực vật đất ngập
nước đa dạng. Nguồn gen ở vùng đầm phá Tam Giang- Cầu Hai rất phong phú.
Hiện tại ở đây có 661 loài động và thực vật, phân bố thành 8 nhóm.
Năm xã trong vùng dự án có 6.206 hộ dân với tổng dân số là 30.313
người. Tỷ lệ nghèo đói ở các xã còn khá cao, đặc biệt là các xã Quảng Thái,
Quảng Lợi, Phong Chương được xếp trong 45 xã nghèo của tỉnh. Một bộ phận
dân cư đang còn sống dưới ngưỡng nghèo, chưa đáp ứng cho mình những nhu
cầu tối thiểu như ăn, ở, học hành và các dịch vụ thiết yếu. Nghèo đói chính là
nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng khai thác bừa bãi tài nguyên vùng đầm
phá, sử dụng lãng phí và không hợp lý các nguồn tài nguyên.
Trong vùng dự án, tỷ trọng diện tích trồng lúa chiếm ưu thế, nhưng năng
suất lúa không ổn định, chênh lệch giữa hai vụ (đông xuân và hè thu) khá lớn do
địa hình thấp trũng, thiếu nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nên thường bị úng
vào đầu vụ đông xuân và hạn mặn cuối vụ hè thu, thời tiết thất thường, nạn hạn
hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên, đầu tư thâm canh hạn chế, canh tác không
đúng quy trình kỹ thuật, lạm dụng phân hoá học… làm giảm chất lượng đất.
Các hoạt động khai thác thuỷ sản chiếm diện tích 93 ha mặt nước trong
vùng dự án, góp phần cản trở lưu thông đường thuỷ, hạn chế sự di cư sinh sản
và sinh trưởng của các loài động vật thuỷ sản, ngăn cản dòng chảy và sự trao
đổi nước. Ngoài ra, những hoạt động khai thác thủy sản bằng các loại ngư cụ di
động, thô sơ nhằm tận thu nguồn tôm, cá giống; góp phần tàn phá hệ sinh thái
và các bãi cỏ nước, nơi sinh sản và cư trú của con non. Trong vùng cũng có 450
lồng nuôi cá đang hoạt động chiếm diện tích 3,6 ha mặt nước. Lượng rong cỏ
trong vùng đủ khả năng cung cấp cho nhu cầu của cá và chưa thể gây ảnh
hưởng đến chất lượng nước. Nhưng do chưa được sắp xếp hợp lý, chưa được
quy hoạch cụ thể và chưa có phương pháp nuôi ghép nhiều loài cá để tận dụng
nguồn thức ăn nên dễ dẫn đến ô nhiễm cục bộ từng nguồn nước, dễ phát sinh
và lây lan bệnh cho cá nuôi.
Trong vùng dự án có nhiều bãi biển đẹp, danh lam thắng cảnh, vùng sinh
thái độc đáo, vùng biển và đầm phá có thế mạnh để phát triển du lịch, nhưng
hiện tại việc khai thác các nguồn lực này còn rất hạn chế.
Dự án thí điểm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa sông Ô
Lâu
Dự án được thực hiện trên cơ sở phân chia các khu vực như sau:
- Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt: Vùng lõi có diện tích 400 ha, được
xác định là vùng mặt nước và 4 hòn đảo tthuộc hai xã Quảng Thái và Điền
Hoà. Chức năng chủ yếu của vùng này là bảo vệ đàn chim nước; bảo vệ
nguồn gen, nguồn giống và nguồn lợi thuỷ sản đặc trưng cho các nhóm
sinh thái nước ngọt và nước lợ; bảo vệ và phục hồi cảnh quan sinh thái cửa
sông và sinh cảnh đầm lầy cỏ.
- Khu vực sử dụng hạn chế: vùng đệm là vùng lân cận vùng lõi có
mối quan hệ mật thiết với vùng lõi thuộc 5 xã: Phong Chương, Điền Lộc,
Điền Hoà, Quảng Thái và Quảng Lợi. Ở vùng đệm có thể tiến hành các
hoạt động kinh tế dân sinh nhưng nghiêm cấm các hình thức khai thác
mang tính huỷ diệt, huỷ hoại sinh cảnh, gây ô nhiễm môi trường, ngăn cấm
việc săn bắn chim. Việc khai thác phải tuân theo quy định về loại hình, quy
cách và thời vụ.
- Khu hành chính, dịch vụ nằm trên địa bàn xã Quảng Thái, kề bên
vùng lõi.
Các hoạt động sẽ được tiến hành trong phạm vi dự án bao gồm: Chương
trình bảo tồn, Chương trình phục hồi hệ sinh thái (khoanh vùng và phục hồi
khu vực bốn cồn đảo và mặt nước vùng cửa sông Ô Lâu; chấm dứt và chuyển
toàn bộ hoạt động sản xuất nông nghiệp của 344 hộ ra khỏi 75,3 ha diện tích
bốn cồn đảo, trả lại vùng sinh sống của các loại chim và thuỷ sinh vật trên diện
tích 400 ha đất ngập nước, phục hồi các thảm cỏ nước…), etc. Chương trình
nâng cao nhận thức và năng lực cho cộng đồng. Với những chương trình
hoạt động như vậy, dự án sẽ đem lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội và môi
trường cho cả khu vực thực hiện dự án và các khu vực lân cận.
II. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH- CHI PHÍ
2.1. Dữ liệu và phương pháp đánh giá
Nghiên cứu này sử dụng các số liệu về môi trường và kinh tế - xã hội của
vùng dự án do các cơ quan quản lý nhà nước địa phương, chuyên gia địa
phương, văn phòng ICZM/ CCP Thừa Thiên Huế cung cấp cũng như số liệu từ
các nghiên cứu khác đã được thực hiện trước đây. Khi dự báo những thay đổi
do dự án tạo ra (ví dụ thay đổi chất lượng môi trường, thay đổi diện tích đất
nông nghiệp…), nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các năm trước để dự báo
xu thế thay đổi trong tương lai. Việc thu thập dữ liệu và tính toán được sự hỗ trợ,
tư vấn của các chuyên gia địa phương. Nghiên cứu này quan tâm đến các lợi
ích/ chi phí thị trường và cả các lợi ích/ chi phí phi thị trường (nghĩa là không có
thị trường cho chúng), ví dụ: giá trị giải trí, giá trị đa dạng sinh học... Các lợi ích/
chi phí có giá thị trường, ví dụ như chi phí trực tiếp của dự án hay thu nhập tăng
do tăng sản xuất nông nghiệp… được đánh giá bằng phương pháp giá thị
trường. Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng các phương pháp khác như phương
pháp thay đổi năng suất (khi đánh giá thiệt hại do mất đất nông nghiệp) hoặc
phương pháp chi phí phục hồi (khi đánh giá lợi ích thu được khi tránh được rủi ro
lũ lụt).
Đối với các giá trị phi thị trường, về mặt lý thuyết, chúng có thể được tính
bằng mức sẵn lòng trả của người dân thông qua việc thực hiện các cuộc điều
tra. Tuy nhiên, những điều tra này đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí cao. Do đó,
trong điều kiện hiện tại, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp chuyển giao
giá trị (Benefit/ Value Transfer) từ các nghiên cứu trước đó khi cần thiết.
2.2. Xác định lợi ích và chi phí
Các lợi ích và chi phí của dự án được xác định như trong bảng 1. Có thể
thấy toàn bộ các lợi ích và chi phí của dự án cũng như phạm vi ảnh hưởng của
chúng. Các chi phí/ lợi ích này có thể chỉ phát sinh ở vùng lõi, cũng có thể phát
sinh ở cả vùng đệm của dự án.
Bảng 1: Chi phí và lợi ích của dự án KBT vùng cửa sông Ô Lâu
Phạm vi
Nội dung
Vùng lõi Vùng đệm
Chi phí
- Chi phí trực tiếp của dự án
- Chi phí quản lý và vận hành
- Thiệt hại do giảm diện tích đất nông
nghiệp
- Thiệt hại do giảm sản lượng thuỷ sản
- Giảm sản lượng thuỷ cầm
- Giảm thu nhập từ khai thác rong
- Giảm các hoạt động giao thông thuỷ
9
9
9
9
9
9
9
9
Lợi ích
- Tăng thu nhập từ trồng trọt
- Tăng thu nhập từ thủy sản vùng đầm phá
- Giảm chi phí tưới tiêu
- Giảm thiệt hại do lũ lụt
- Giảm ô nhiễm môi trường
- Tăng giá trị giải trí
- Tăng giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh
học
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
2.3. Đánh giá và ước tính các chi phí
2.3.1. Chi phí trực tiếp của dự án
Các chi phí trực tiếp của dự án bao gồm: quy hoạch vùng lõi; xây dựng cơ
sở hạ tầng; xây dựng quy chế bảo tồn khu đất ngập nước; phục hồi hệ sinh thái;
quan trắc môi trường; di chuyển các hoạt động nông nghiệp, thuỷ sản; tạo luồng
lạch mới cho phương tiện đi lại qua vùng cửa sông; nâng cao nhận thức cộng
đồng và trình độ quản lý dự án; tuyên truyền, vận động; quảng cáo; điều tra kinh
tế xã hội và hợp tác quốc tế. Tổng chi phí trực tiếp đầu tư cho dự án là 6.650
triệu đồng. Một số chi phí (như chi phí di chuyển nông nghiệp, chi phí quan
trắc…) trong một giai đoạn, ví dụ từ năm 2006 đến năm 2008, sẽ được phân bổ
đều qua các năm (giả thiết). Các chi phí còn lại được tính chính xác cho từng
năm, căn cứ vào Văn bản đề xuất dự án.
2.3.2. Chi phí quản lý và vận hành dự án
Các chi phí này bao gồm tiền lương, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí
văn phòng phẩm…, chiếm 2% tổng đầu tư, tương đương 133 triệu đồng/ năm,
tính từ năm 2006.
2.3.3. Thiệt hại do giảm diện tích đất nông nghiệp
Dự án sẽ chấm dứt hoạt động sản xuất nông nghiệp của 344 hộ trên 75,3
ha diện tích 4 cồn đảo trong vùng lõi, làm giảm phần thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia đình này. Phần thu nhập bị suy giảm này được coi như
một loại chi phí của dự án bảo tồn cửa sông Ô Lâu. Sử dụng phương pháp thay
đổi năng suất trên cơ sở số liệu do chuyên gia địa phương cung cấp, xác đinh
được thiệt hại do giảm diện tích đất nông nghiệp sẽ là 1.069 triệu đồng/ năm,
tính từ năm 2007.
2.3.4. Thiệt hại do giảm sản lượng ngành thuỷ sản
Khi dự án được thực hiện, kể từ năm 2008 hoạt động đánh bắt ở dưới
đập Cửa Lác sẽ bị cấm. Phần thu nhập mất đi từ hoạt động đánh bắt do đó là
135,5 triệu đồng/ năm tính từ năm 2008. Các lồng cá phía trên và dưới đập Cửa
Lác cũng sẽ phải di dời lần lượt vào năm 2006 và 2007. Hiện tại trên đập Cửa
Lác có 120 lồng cá, đem lại thu nhập 530 triệu một năm. Dưới đập có 330 lồng,
đem lại thu nhập 1.688,6 triệu đồng/ năm. Ngoài ra, dự án cũng gây ảnh hưởng
lên hồ cá ở xã Quảng Thái.
Tổng thiệt hại do giảm sản lượng thuỷ sản do đó là tổng của thiệt hại từ
hoạt động đánh bắt, lồng cá và hồ cá, được tính toán trong bảng sau:
Bảng 2: Thiệt hại của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
Đơn vị: triệu đồng
Thiệt hại của các lồng cá
Năm
Trên đập Cửa Lác Dưới đập Cửa Lác
Thiệt hại của
hồ nuôi cá
Tổng
2006 530 0 140 670
2007 530 0 -120 410
2008 530 1,688.6 1,568 3,786.6
2009 530 1,688.6 1,208 3,426.6
2010 530 1,688.6 1,208 3,426.6
Nguồn: Tính toán từ các số liệu do chuyên gia địa phương cung cấp
2.3.5. Thiệt hại do giảm sản lượng thuỷ cầm
Hoạt động nuôi thuỷ cầm bị di chuyển khỏi vùng lõi sẽ làm mất đi khoản
thu nhập 400 triệu đồng/ năm kể từ năm 2006 trở đi.
.2.3.6. Giảm thu nhập từ khai thác rong tảo
Hiện tại có khoảng 160 thuyền khai thác rong tảo trong khu vực. Rong tảo
chỉ được khai thác cho bón cây và chăn nuôi tại các hộ gia đình. Giá trị của
lượng rong tảo này được ước tính tương đương với 150 triệu đồng/ năm. Khi
thực hiện dự án, sẽ chấm dứt hoạt động khai thác rong tảo ở đây. Vì thế khoản
tiền này sẽ trở thành chi phí của dự án, tính từ năm 2006.
2.3.7. Giảm hoạt động giao thông thuỷ
Trong vùng lõi có 100 tàu thuyền sẽ phải chấm dứt hoạt động khi dự án
được thực hiện. Thu nhập hàng tháng của một thuyền ước tính là 1.000.000
đồng. Do đó thiệt hại hàng năm của 100 thuyền là 1.200 triệu tính từ năm 2006
trở đi.
2.4. Đánh giá và ước tính các lợi ích
2.6.1. Tăng thu nhập từ trồng trọt
Những hộ bị mất đất nông nghiệp trong vùng lõi sẽ được phân đất ở vùng
đệm. Qua đó, diện tích sản xuất đất nông nghiệp ở vùng đệm sẽ tăng lên, làm
tăng thu nhập. Lợi ích này được tính là tổng thu nhập từ trồng các loại cây như
lúa, lạc, khoai, sắn và rau tăng lên hàng năm so với năm 2005, tính từ năm 2006
trở đi,
Việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp là kết quả của hai dự án đầu tư,
đó là dự án lồng ghép phát triển kinh tế - xã hội và dự án KBT cửa sông Ô Lâu.
Do đó phải tách biệt phần thu nhập tăng lên do tác động của dự án Ô Lâu. Căn
cứ vào số vốn đâu tư của từng dự án, có thể ước tính là 42,5% thu nhập tăng
lên từ nông nghiệp là nhờ dự án bảo tồn vùng đất ngập nước cửa sông Ô Lâu
tạo ra. Giá trị được thể hiện như trong bảng sau:
Bảng 3: Lợi ích do thu nhập tăng lên từ sản xuất nông nghiệp ở vùng đệm
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Lợi ích của dự
án KBT Ô Lâu
685.440 1,927.290 3,189.285 6,534.545 685.440
Nguồn: Tính toán từ số liệu do chuyên gia địa phương cung cấp và văn bản đề xuất
dự án
2.4.2. Tăng thu nhập từ thuỷ sản vùng đầm phá
Việc thiết lập vùng lõi bảo tồn nghiêm ngặt làm bãi đẻ của nhiều loài được
phục hồi sẽ tạo ra tác động tích cực tới ngành thủy sản trong vùng đầm phá
thuộc vùng đêm của khu bảo tồn. Sản lượng của ngành thuỷ sản trong vùng
đệm được ước tính tăng lên 30% vào năm 2007. Thu nhập thu được tăng dần
qua các năm, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Tăng thu nhập từ thuỷ sản vùng đầm phá
Năm Tăng sản
lượng (tấn)
Dự báo giá bán
(triệu đ/tấn)
Ước tính thu
nhập
Tăng thu nhập (triệu
đồng)
2007 64,79 20 1.295 697
2008 64,79 25 1.619,75 1021,75∗
2009 78 25 1.950 1.352
2010 78 25 1.950 1.352
Nguồn: Báo cáo của chuyên gia địa phương
2.4.3. Lợi ích của giảm thiệt hại do lũ lụt
Khi dự án thực hiện sẽ giảm được thiệt hại do lũ lụt gây ra. Hàng năm
vùng lõi và một số nơi ở vùng đệm có lũ chính vụ, lũ sớm vào tháng 8 và lũ tiểu
mãn vào tháng 5. Người dân phải tốn chi phí để bơm tiêu úng và tu sửa. Khoản
chi phí tiết kiệm được khi dự án được thực hiện chính là lợi ích của dự án. Sử
dụng phương pháp chi phí thay thế, ước tính tổng chi phí tiết kiệm được là 90,8
triệu đồng/ năm, tính từ năm 2006.
2.4.4. Lợi ích của giảm ô nhiễm môi trường
Việc di chuyển các hoạt đông kinh tế ra khỏi vùng lõi sẽ đóng góp vào cải
thiện chất lượng nước… Giá trị giảm ô nhiễm môi trường chính là lợi ích của dự
∗ Cùng một mức sản lượng nhưng thu nhập năm 2008 cao hơn 2007 do dự báo giá bán sẽ tăng
án vì giảm ô nhiễm sẽ làm giảm áp lực lên môi trường vùng dự án và các vùng
xung quanh, giảm chi phí phục hồi chất lượng nước, giảm chi phí về sức khoẻ
của người dân. Để đánh giá giá trị giảm ô nhiễm, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp chuyển giao giá trị. Gren∗ đã ước tính giá trị bảo vệ chất lượng
nước của một số vùng đất ngập nước bằng phương pháp tối thiểu hoá chi phí
phi tuyến. Theo đó, giá trị giảm ô nhiễm trung bình hàng năm của đất ngập nước
là 245,405 USD/ ha tức là 3.830.711,129 VND/ ha. Nếu chuyển giao giá trị này
cho khu vực nghiên cứu có diện tích vùng lõi là 400ha, có thể tính được tổng giá
trị giảm ô nhiễm là 1.532.308.451,604. VND, tính từ năm 2007.
2.4.5. Lợi ích từ hoạt động giải trí
Vùng khai thác du lịch trong khu vực dự án xoay quanh các hoạt động
tham quan sân chim, thảm cỏ nước, cồn cát… Loại hình sản phẩm du lịch chủ
yếu là du lịch tìm hiểu khám phá thiên nhiên và du lịch thể thao mạo hiểm trên
cồn cát.
Giá trị từ hoạt động giải trí được tính bằng tổng của thu nhập tăng thêm
(thặng dư người sản xuất) của người dân địa phương và thặng dư tiêu dùng
tăng thêm của khách du lịch; kết hợp với phương pháp chuyển giao giá trị, giá trị
lợi ích của hoạt động du lịch, giải trí tại khu vực nghiên cứu được ước tính như
trong bảng sau:
Bảng 5: Giá trị du lịch ước tính của vùng dự án giai đoạn 2007- 2010
Đơn vị: đồng
Năm 2007 2008 2009 2010
Giá trị du lịch 153.085.000 194.188.323 246.327.887 312.466.925
2.4.6. Tăng giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học
Dự án bảo tồn đất ngập nước vùng cửa sông Ô Lâu sẽ góp phần cải thiện
sinh cảnh cho nhiều loài sinh vật quý hiếm. Các cá nhân có thể quy giá trị bằng
tiền cho sự tồn tại của các sinh vật quý hiếm đó tại một địa điểm nhất định. Giá
trị này được gọi là giá trị phi sử dụng của tài nguyên thiên nhiên, được xác định
dựa trên sở thích của cá nhân. Giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học thường
được ước tính bằng các phương pháp phát biểu sở thích, qua đó người được
hỏi cho biết mức sẵn lòng chi trả (Willingness To Pay – WTP) của họ đối với đa
dạng sinh học. Trường hợp không tiến hành được nghiên cứu về sự sẵn lòng chi
∗ Trong Kazmierczak (2001) Economic Linkages Between Coastal Wetlands and Water Quality: A Review
of Value Estimates Reported in the Published Literature.
trả, có thể dùng phương pháp chuyển giao giá trị từ các nghiên cứu đã được
thực hiện trước đó tại các địa điểm có những điều kiện tượng tự như địa điểm
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đánh giá giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học
thông qua điều tra sự sẵn lòng chi trả đòi hỏi tốn kém về thời gian và kinh phí;
mặt khác do chưa có nghiên cứu nào phù hợp về giá trị phi sử dụng của đa dạng
sinh học tại các vùng đất ngập nước ở Việt Nam để chuyển giao giá trị nên trong
nghiên cứu này, giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học tại vùng cửa sông Ô
Lâu chưa được đưa vào tính toán.
2.5. Phân tích các chỉ tiêu lợi ích- chi phí
Để tính toán và phân tích các chỉ tiêu lợi ích – chi phí của dự án bảo tồn
đất ngập nước vùng cửa sông Ô Lâu, nhóm nghiên cứu đã dựa vào một số giả
thiết như sau:
- Chỉ xác định các lợi ích – chi phí gia tăng trong trường hợp thực hiện dự
án (phương án W1) so với trường hợp không thực hiện dự án (phương án Wo)
- Các dòng lợi ích và chi phí đã được xác định và ước tính ở phần trên
- Các dòng lợi ích và chi phí được giả định là phát sinh vào cuối năm
- Dự án giả định kéo dài 20 năm, trong đó thời gian thực hiện đầu tư ban
đầu cho dự án là 4 năm, bắt đầu từ năm 2006
- Tỷ giá hối đoái được sử dụng là 15.610 VND/ USD∗
- Tỷ lệ chiết khấu chính được sử dụng là r = 10%, tương đương với tỷ lệ
lãi suất của trái phiếu chính phủ tại Việt Nam trong hiện tại, đồng thời cũng là tỷ
lệ chiết khấu được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu phân tích lợi ích
– chi phí ở Việt Nam.
Với những giả thiết và các giá trị lợi ích – chi phí như đã nêu trên, sử
dụng phần mềm trên máy tính để tính các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR cho thấy
các kết quả như sau:
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án là 7.261.223.670 Việt Nam đồng,
tương ứng với 465.165 USD. Với kết quả này có thể khẳng định dự án bảo tồn
đất ngập nước vùng cửa sông Ô Lâu bảo đảm hiệu quả khá cao đối với xã hội
và dự án nên được xúc tiến thực hiện sớm để nhanh phát huy hiệu quả.
∗ Năm 2006, theo Văn bản đề xuất Xây dựng dự án thí điểm Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước cửa sông Ô Lâu
Tỷ suất lợi ích/ chi phí BCR = 1,13; hệ số hoàn vốn nội bộ IRR = 17,07%,
lớn hơn khá nhiều so với tỷ lệ chiết khấu xã hội là 10%. Vì thế dự án là hoàn
toàn khả thi.
2.6. Phân tích độ nhạy
Thay đổi thời gian của dự án
Nếu các yếu tố chi phí – lợi ích được giả định là không thay đổi, tỷ lệ chiết
khấu được giữ nguyên là r = 10%, thay đổi thời gian (vòng đời dự án) sẽ có ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của dự án. Có 3 trường hợp được xem xét:
Trường hợp thứ nhất, thời gian thực hiện dự án giảm xuống còn 15 năm
(T = 15). Các kết quả tính toán cho thấy dự án vẫn bảo đảm hiệu quả với Giá trị
hiện tại ròng NPV = 4.253.503.010 VNĐ (tương đương 272.486USD), Tỷ suất lợi
ích/ chi phí BCR = 1,09 > 1; Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR = 15,25% > 10%. Tuy
vậy hiệu quả này kém hơn so với phương án cơ bản đã trình bày ở trên khi dự
án kéo dài 20 năm.
Tuy vậy trong trường hợp thứ hai, nếu thời gian thực hiện dự án giảm
xuống còn 10 năm, kết quả NPV sẽ là -590.461.191VNĐ (tương đương -
37.826USD) < 0; BCR = 0.99 <1 và IRR = 8,88% < 10%, tức là dự án hoàn
toàn không hiệu quả về mặt xã hội.
Nếu thời gian của dự án có thể kéo dài đến 25 năm (T = 25) thì trong
trường hợp thứ ba này, NPV = 9.128.781.562VNĐ (tương đương 584.803
USD); BCR = 1,15 và IRR = 17,71%, tức là hiệu quả của dự án sẽ cao hơn so
với trường hợp dự án chỉ kéo dài 20 năm.
Thay đổi chi phí và lợi ích dự tính của dự án
Nhóm nghiên cứu giả định 4 tình huống lần lượt là
1) Chi phí tăng 10%, lợi ích giữ nguyên không thay đổi
2) Chi phí tăng 10% và lợi ích tăng 10%.
3) Chi phí tăng 10%, lợi ích giảm 10%
4) Chi phí giữ nguyên không đổi, lợi ích giảm 10%
Các kết quả phân tích độ nhạy cho bốn tình huống trên được thể hiện
bằng đồ thị như trong hình dưới đây.
Hình 4: Giá trị hiện tại khi chi phí/ lợi ích thay đổi
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
12,000,000,000
NPV (VND)
Như vậy, có thể thấy rằng trong trường hợp 3, khi chi phí tăng 10% và lợi
ích giảm 10% thì giá trị hiện tại ròng của dự án sẽ nhỏ hơn 0, tức là dự án không
hiệu quả về mặt xã hội. Các trường hợp còn lại vẫn đảm bảo dự án có NPV > 0.
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu đối với dự án
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu NPV
và BCR với các tỷ lệ chiết khấu khác nhau lần lượt là 12% và 15%.
Các kết quả phân tích với các tỷ lệ chiết khấu khác nhau được trình bày
trong phụ lục số 9, 10 và được thể hiện bằng đồ thị như trong hình dưới đây.
10% 12% 15%
N
P
V
(V
N
D
)
0
2000000000
4000000000
6000000000
8000000000
r
Hình 5: Giá trị hiện tại khi tỷ lệ chiết khấu thay đổi
NPV (VND)
Trên đồ thị có thể thấy khi tỷ lệ chiết khấu tăng đến 15% thì NPV của dự
án vẫn lớn hơn 0, dự án vẫn hiệu quả về mặt xã hội.
III. KẾT LUẬN
Nghiên cứu sơ bộ này được thực hiện dựa trên một số giả định do thông
tin không đầy đủ và tồn tại nhiều sự không chắc chắn khi tính toán. Việc đưa yếu
tố không chắc chắn vào tính toán là rất phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu sâu hơn.
Các yếu tố không chắc chắn ở đây bao gồm sự không chắc chắn về giá cả trong
dài hạn. Dự án được giả định kéo dài 20 năm, đó là một khoảng thời gian quá
dài, rất khó đưa ra dự báo về giá và các yếu tố liên quan khác. Nghiên cứu này
đã ngầm giả định mức giá không đổi cho những năm từ 2010 về sau để đơn
giản hoá việc tính toán.
Một sự không chắc chắn khác là giá trị của những lợi ích phi thị trường.
Việc sử dụng phương pháp chuyển giao giá trị là phù hợp khi thiếu thời gian và
kinh phí, nhưng phương pháp này cũng có một số hạn chế nhất định. Do đó, kết
quả tính toán được ở đây không hẳn là giá trị cuối cùng. Kết quả này có thể sẽ
cao hơn nếu giá trị đa dạng sinh học được đưa vào tính toán đầy đủ.
Tuy vậy, phân tích lợi ích- chi phí dự án bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước vùng cửa sông Ô Lâu cho thấy dự án có hiệu quả và khả thi về mặt xã hội.
Giá trị hiện tại ròng và tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án là khá cao. Do đó có
thể kết luận việc sử dụng các nguồn lực vào dự án là hiệu quả đối với xã hội.
Căn cứ vào những kết quả đánh giá và phân tích, nhóm nghiên cứu kiến nghị
rằng dự án bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa sông Ô Lâu nên sớm được
đưa vào thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo, số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thừa Thiên
Huế và khu vực thực hiện dự án do chuyên gia địa phương cung cấp
2. Dự án ICZM Thừa Thiên Huế (2004), Văn bản đề xuất Khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước vùng cửa sông Ô Lâu
3. Dự án ICZM Thừa Thiên Huế (2004), Văn bản thông tin về dự án
thí điểm khu bảo tồn đất ngập nước cửa sông Ô Lâu.
4. Kazmierczak, R. F. (2001), Economic Linkages Between Coastal
Wetlands and Water Quality: A Review of Value Estimates Reported in the
Published Literature. Natural Resources and Environment Committee. LSU
Agricultural Economics and Agribusiness. (Liên kết kinh tế giữa các vùng đất
ngập nước ven biển và chất lượng nước: Tổng quan về các giá trị ước tính
đã báo cáo trong các nghiên cứu đã xuất bản).
5. Mai Trọng Nhuận (2003), Economic valuation of demonstration
wetland sites in Vietnam, UNEP/GEF (Đánh giá giá trị kinh tế của một số khu
đất ngập nước ở Việt Nam).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sơ bộ phân tích lợi ích - chi phí dự án khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa sông ô lâu, tỉnh thừa thiên- huế.pdf