Với những nội dung trên, Khoá luận với đề tài “Tác động của các hình thức
khuyến mại lên hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông di động Mobifone của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT” hi vọng đã phân tích được phần nào thực
trạng của vấn đề nghiên cứu, cũng như đưa ra một số giải pháp tổng quát nhất. Do hạn
chế về thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức, Khoá luận chắc chắn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Sinh viên thực hiện rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, phê bình
từ phía các Thầy Cô giáo trong Hội đồng bảo vệ cũng như các Thầy Cô giáo có chuyên
môn quan tâm để vấn đề được phân tích hoàn thiện hơn trong các nghiên cứu tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ phía PGS, TS Nguyễn Thanh
Bình trong suốt thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
136 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của các hình thức khuyến mại lên hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mobifone của tập đoàn bưu chính viễn thông VNPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết, cộng tác với các nhà cung cấp nước ngoài trong công tác chuyển giao
công nghệ, đào tạo và trao đổi nhân lực, kĩ thuật thiết bị. Với việc tiếp cận với công
nghệ hiện đại, tiên tiến không hcỉ giúp Mobifone đảm bảo chất lượng dịch vụ mà còn
giúp mạng đi tiên phong trong các thay đổi về công nghệ tại thị trường trong nước. Thứ
ba, việc mở rộng vùng phủ sóng luôn phải đi đôi với tăng lên về chất lượng ở mức
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 99 -
tương đương, chưa muốn nói là gấp nhiều lần. Tình trạng nghẽn mạng, rớt mạng cần
được hạn chế hoàn toàn, các cuộc gọi, dịch vụ giá trị gia tăng cũng cần được cải thiện
cả về chất và lượng.
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ là vũ khí quan trọng đã và đang phát huy hiệu quả
lớn của Mobifone, trong bối cảnh bão hoà về khuyến mại, đây sẽ là lợi thế quí giá mà
Mobifone có được trong sự cạnh tranh gay gắt tại Việt Nam.
3.2. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
Công tác chăm sóc khách hàng cũng là một trong hai mục tiêu chủ đạo của
Mobifone trong thời gian tới. Với rất nhiều giải thưởng về chăm sóc khách hàng trong
những năm qua, Mobifone đã thể hiện mình là doanh nghiệp tiên phong trong công
cuộc làm hài lòng khách hàng bằn tầm nhìn dài hạn, không chỉ dừng lại bằng cuộc đua
khuyến mại về giá như những doanh nghiệp khác. Các chương trình khách hàng trung
thành như Bông sen vàng, Kết nối dài lâu đang đem lại uy tín và sức mạnh cho thương
hiệu Mobifone bởi tính hiệu quả của nó. Trong thời gian tới, Mobifone cần đầu tư
nghiên cứu, sáng tạo và tìm tòi hơn nữa trong các cách thức chiều lòng khách hàng,
đảm bảo lợi ích lâu dài của khách hàng. Các đối tượng được chăm sóc cần mở rộng
nhiều hơn, khôgn chỉ dừng lại ở các thuê bao trung thành trả sau, mà còn cả các thue
bao trả trước duy trì hoạt động lâu dài với doanh nghiệp. Mục tiêu chăm sóc khách
hàng theo độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau cũng cần được lưu tâm Có như vậy mới
xây dựng được lực lượng trung thành, bền vững , là nền tảng phát triển cho doanh
nghiệp.
Khi thị trường rơi vào tình trạng bão hoà, sẽ không còn có chuyện một doanh
nghiệp nào đó dễ dàng dẫn dắt thị trường như thời gian qua. Mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ
dẫn dắt một phân khúc thị trường nhất định mà thôi. Thị trường sẽ trở nên đa chiều hơn
và người tiêu dùng cũng đủ tỉnh táo để lựa chọn cho mình mạng tốt nhất chứ khôgn chỉ
đơn thuần là mạng rẻ nhất như trước nữa. Dù thế nào đi nữa thì chắc chắn rằng mạng di
động nào thực sự hướng đến nhu cầu và lợi ích của người dùng thì mạng đó sẽ được
người dùng ủng hộ.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 100 -
III. Một số kiến nghị khác
1. Hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nƣớc đối với ngành viễn thông di đông
1.1. Quy định về quản lý số lượng thuê bao
Về thực trạng thuê bao ảo, thời gian vừa qua, Nhà nước đã ban hành Thông tư số
22/2009/TT- BTTTT về việc quản lý thuê bao trả trước, theo đó, các thuê bao trả trước
đều phải đăng kí thông tin với nhà cung cấp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn chưa
thực hiện nghiêm túc đúng qui định, thể hiện ở việc một lượng lớn sim vẫn được bán ở
các đại lý, trung gian nhỏ đã được đăng kí qua tên người bán. Qua đợt đăng kí thông tin
thuê bao trả trước cuối năm 2009, tình trạng sử dụng chứng minh thư giả, một người
đăng kí cho vài chục thuê bao khác nhau vẫn xuất hiện, các đại lý chỉ cần đăng kí bằng
một số chứng minh thư ảo là có thể kích hoạt sim số. Hơn nữa, với qui định một người
chỉ được đăng kí cho 3 thuê bao cho mỗi mạng xem ra vẫn không thoả đáng, bởi với sự
tồn tại của 7 nhà cung cấp như hiện nay, mỗi người có thể sở hữu tới 21 sim khác nhau,
thuê bao ảo là không thể tránh khỏi. Chưa kể tới viễc qui định này có thể ảnh hưởng tới
quyền sở hữu của công dân, giống như bài học về hạn chế đăng kí sở hữu xe gắn máy
trước đây. Theo tính toán của các chuyên gia viễn thông, nếu phải sử dụng chứng minh
thư nhân dân, hộ chiếu chính xác của mình để đăng kí chính chủ thì ước tính hiện có ít
nhất 40 triệu sim sẽ phải đăng kí lại. Như vậy, số thuê bao thực, chính chủ đang hoạt
động và phát triển bền vững có lẽ khác xa rất nhiều so với mức tăng trưởng rất mạnh
của thị trường viễn thông di động được coi là cán mức bão hoà như hiện nay. Để đối
phó với tình trạng này, Bộ cần ra qui định chặt chẽ hơn nữa yêu cầu các doanh nghiệp
quản lý các địa điểm đại lý sim số, tiến hành đẩy mạnh rà soát, kiểm tra, kiểm soát các
đại lý và xử lý nghiêm các đơn vị kích hoạt không đúng qui định.
Về tình trạng cạn kiệt kho số, trên thực tế, dù qui định mỗi cá nhân chỉ được đăng
kí tối đa 3 sim của một nhà mạng nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, khai thác hiệu quả
tài nguyên kho số và phát triển bền vững, nhưng Bộ Thông tin và Truyền thông lại có
những bước đi mâu thuẫn. Đó là việc cấp mới đầu số liên tục cho các nhà cung cấp.
Hiện nay Viettel và Mobifone đều đã có 7 đầu số, Vinaphone với 5 đầu số, chưa kể các
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 101 -
mạng di động nhỏ hơn, chỉ cần các mạng sử dụng hết 2/3 kho số này thì lượng thuê bao
ảo đã là vô cùng lớn. Với tiêu chí tiết kiệm kho số, Bộ nên có những tính toán hợp lý
lượng đầu số vừa đủ cho mỗi doanh nghiệp. Với số dân trên 80 triệu, thực chất mỗi
doanh nghiệp chỉ cần 2-3 đầu số là quá đủ để phát triển, do mỗi đầu số tương đương
với khoảng 10 triệu thuê bao. Ba doanh nghiệp hàng đầu là Mobifone, Vinaphone và
Viettel, mỗi doanh nghiệp chỉ cần 3 đầu số là đã thừa khả năng phát triển.47
Về việc quản lý số lượng thuê bao của mỗi nhà cung cấp, Nhà nước nên qui định
rõ tiêu chí tính số thuê bao, tránh tình trạng khai “vống” của các mạng di động trong
thời gian vừa qua. Tháng 8 năm 2009, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ra qui định rất
rõ ràng về việc báo cáo số liệu thuê bao di động, trong đó, mỗi mạng di động sẽ phải
báo cáo đủ 6 số liệu: số thuê bao đang hoạt động hai chiều, thuê bao bị khoá một chiều,
thuê bao kháo hai chiều đang lưu giữa trên hệ thống trong thời gian 1 tháng, tổng số
thuê bao mà Bộ đã phân bổ cho doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng kho số và tổng số thuê
bao chưa kích hoạt trên kênh phân phối. Theo đó, tổng số thuê bao của một mạng di
động được xác định là tổng số thuê bao phát sinh lưu lượng đi hoặc đến trong thời gian
1 tháng tính từ 0 giờ ngày đầu tiên của tháng đến 24 giờ ngày cuối cùng của tháng báo
cáo, không tính số thuê bao bị khoá 2 chiều với bất kì thời gian nào kể cả thuê bao mở
2 chiều nhưng không phát sinh cước.48 Với qui định như vậy, các mạng di động sẽ phải
công bố đúng số thuê bao theo qui định.
Thế nhưng trên thực tế, dù đã có quy định như vây, vẫn có nhiều mạng di động
ngại báo cáo số thuê bao của mình cho Cơ quan chức năng, hoặc vẫn công nhận số
lượng thuê bao “khai vống” của mình là đúng với thực tế nhằm xin thêm đầu số và mở
rộng kênh phân phối. Với những mạng di động này, cơ quan chức năng cần có biện
pháp xử phạt nặng và nêu tên trước công luận. Việc xử phạt nặng đôi khi vẫn chưa đủ
47 Mạnh Chung (15/9/2009), “Thị trường viễn thông Việt Nam: Bão hoà kiểu nửa vời”,
28/2/2010.
48 Thái Khang (21/8/2009), “Vì sao nhà mạng ngại báo cáo thuê bao thực”,
thong/Vi-sao-nha-mang-ngai-bao-cao%C2%A0thue-bao-thuc/2009/08/1MSVC520528/View.htm, 1/3/2010.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 102 -
sức răn đe, nhưng nếu nêu tên các doanh nghiệp vi phạm sẽ là ảnh hưởng nhiều tới
hình ảnh thương hiệu của các nhà mạng, qua đó tác động lớn tới việc lựa chọn sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Qua đó, việc các doanh nghiệp bị nêu gương xấu chắc chắn sẽ
ảnh hưởng mạnh tới họ hơn nhiều lần so với xử phạt hành chính.
1.2. Quản lý số lượng nhà cung cấp
Hiện tại, nhà nước vẫn không hạn chế việc gia nhập của các mạng di động mới.
Nhà nước cũng khuyến khích cạnh tranh lành mạnh bằng việc áp dụng cơ chế ưu tiên
về giá cước đối với các doanh nghiệp không có thị phần khống chế, nếu không những
nhà cung cấp mới sẽ rất khó tồn tại.
Trên thực tế, với số lượng 7 nhà cung cấp khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn,
nhưng với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay rất khó đảm bảo khách hàng được hưởng
chất lượng dịch vụ tốt nhất và tránh được mọi phiền toái từ sự cạnh tranh này mang lại
(chất lương thu phát sóng, chăm sóc khách hàng…). Theo một số chuyên gia trên thế
giới, mỗi quốc gia chỉ nên có từ 3 tới 6 nhà cung cấp lớn cho dịch vụ viễn thông di
động. Một đất nước lớn như Trung Quốc cũng chỉ cho phép 5 nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông cố định và 2 nhà cung cấp dịch vụ di động. Tương tự vậy, số nhà cung cấp
tại Mỹ là 6, Anh là 5, ở Nhật là 3, Úc là 4 nhà cung cấp , trong khi Hàn Quốc, Malaysia
chỉ dừng lại ở con số 3.49 Trở lại với trường hợp của Việt Nam, Nhà nước nên có biện
pháp quản lý và hạn chế sự gia tăng số lượng nhà cung cấp để tránh làm loãng thị
trường. Tại Việt Nam, những nhà cung cấp như EVN Telecom hay Vietnamobile đều
có thị phần rất nhỏ và chất lượng còn ở cách xa so với các mạng lớn, Nhà nước có thể
khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ này bắt tay cộng tác nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh của mình, đặc biệt trong đầu tư phát triển công nghệ mới.
1.3. Quản lý các chương trình khuyến mại
Đây là một công việc hết sức phức tạp vì các doanh nghiệp có rất nhiều các hình
thức khuyến mại đa dạng khác nhau. Mặc dù hiện nay, các văn bản qui phạm pháp luật
49 Tổng hợp tài liệu, số liệu nghiên cứu của phòng Kế hoach – Bán hàng và Marketing, Công ty Thông tin di
động VMS, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 103 -
về hoạt động khuyến mại nói chung khá đầy đủ, nhưng qui định về chương trình
khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông di động lại chưa nhiều và đặc biệt chỉ được đưa
ra khi tình hình đua tranh khuyến mại quá căng thẳng.
Về nguyên tắc, khuyến mại nhằm hạn chế thuê bao ảo, kéo người tiêu dùng ở lại
với dịch vụ được nhiều hơn. Tuy nhiên, thời gian qua các doanh nghiệp đã chạy đua
phát triển thuê bao nên thi nhau đại hạ giá và khuyến mại sim khiến cho lượng thuê bao
ảo tăng lên nhanh chóng gây cạn kiệt kho số. Điều đáng lưu ý chính là tình trạng “tức
nhau tiếng gáy” của đa phần các nhà cung cấp hiện nay. Kể từ khi thị trường viễn
thông bùng nổ với 7 nhà cung cấp, các chương trình khuyến mại nở rộ với tần suất vài
ba lần một tháng. Trị giá khuyến mại thẻ nạp đã tăng lên từ 50% đến 100%, 130%,
150% và có lúc là 200%. Các giải thưởng từ các cuộc thi hay chương trình may rủi
cũng liên tục tăng về giá trị như từ xe máy, chuyến du lịch châu Âu, ôtô Innova đến xe
Mercedes. Mỗi lần như vậy, khách hàng đều đổ xô tham gia hi vọng may mắn, còn nhà
mạng “hả hê” với con số vài chục nghìn thuê bao mới phát triển mỗi ngày. Văn bản
hạn chế mức khuyến mại được ban hành đúng vào thời điểm khuyến mại đã lên tới cao
trào, các doanh nghiệp đang say sưa với chạy đua khuyến mại. Bởi lẽ bản chất cuộc
đua khuyến mại chính là việc kẻ theo sau phải trội hơn người đi trước, các doanh
nghiệp muốn cạnh tranh nổi phải đưa ra mức khuyến mại cao hơn hẳn hoặc ít ra cũng
phải ngang bằng.50
Quyết định hạn chế mức khuyến mại được ban hành thực sự đã làm cuộc đua
giảm nhiệt đáng kể, được coi như “liều thuốc” có tác dụng trị bệnh khuyến mại lớn tràn
lan của doanh nghiệp thời gian qua. Tuy nhiên, người tiêu dùng thực sự đã quá quen,
thậm chí “nghiện” khuyến mại nên các doanh nghiệp không thể ngay lập tức từ bỏ thói
quen này. Những chiêu thức “lách luật” nhằm tăng trị giá khuyến mại hút khách hàng
đang dần xuất hiện đòi hỏi các cơ quan chức năng cần có biện pháp siết chặt hơn nữa.
50 Hồng Anh (19/01/2010), “Khuyến mãi di động: Chỉ dành cho khách hàng trung thành”,
1/3/2010.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 104 -
Một hướng đi khác cho các qui định quản lý hoạt động khuyến mại của nhà nước đó là
thay đổi dần hình thức khuyến mại của các doanh nghiệp viễn thông. Hiện tại, dự thảo
“Thông tư hướng dẫn chi tiết hoạt động xúc tiến thương mại cho dịch vụ viễn thông di
động” đang trong quá trình xin ý kiến. Theo đó, hoạt động khuyến mại nên được
chuyển theo hướng giảm bớt các chương trình khuyến mại cho thuê bao mới gia nhập
mạng và tăng thêm các chính sách ưu đãi cho khách hàng trung thành. Các chương
trình khuyến mại kiểu giảm giá, tặng tiền vào tài khoản cũng nên được hạn chế. Thay
vào đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện sẽ thực hiện đồng loạt các đợt giảm cước cho các
thuê bao, tăng tần suất giảm giá đối với một số gói cước dành riêng cho đối tượng
khách hàng có thu nhập thấp như học sinh, sinh viên hoặc tặng tiền vào tài khoản theo
hình thức quy số tiền tặng thành tin nhắn, số phút gọi, tránh tình trạng sử dụng sim một
lần, gây lãng phí kho số và đảm bảo sự công bằng với đại bộ phận thuê bao.
Trước những động thái nhằm siết chặt quản lý khuyến mại, nhiều khách hàng tỏ
ra không đồng tình và cho rằng, khi doanh nghiệp khuyến mại nhiều cho khách hàng
chứng tỏ họ kinh doanh có lãi và có khả năng thực để giảm giá. Bản chất kinh doanh là
lợi nhuận, nếu không có lợi từ khuyến mại thì các doanh nghiệp đã không đổ xô làm.
Tình trạng các doanh nghiệp vẫn tìm được cách “biến tướng” và “lách luật” trong
khuyến mại rất khó kiểm soát. Các cơ quan chức năng rất cần xem xét và có biện pháp
cụ thể để đảm bảo pháp luật được tôn trọng, thị trường quay về quy luật thuận mua vừa
bán, môi trường kinh doanh lành mạnh và nhất là đảm bảo lợi ích tối đa của người tiêu
dùng để lựa chọn được những dịch vụ chất lượng tốt và giá cả phải chăng nhất.
2. Xây dựng môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong ngành viễn thông di
động
2.1. Đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các nhà cung cấp dịch vụ
Nước ta có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông di
động, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng
tham gia. Điều này tạo nên sự mất công bằng không nhỏ trong hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp này bằng những ưu thế sẵn có sẽ tạo áp lực đáng kể lên các doanh
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 105 -
nghiệp còn lại. Những ưu thế này chủ yếu là cơ sở hạ tầng sẵn có, đặc biệt đối với cơ
sở hạ tầng thông tin của Quân đội, những lợi thế về thương hiệu, uy tín sẵn có được
gây dựng trong nhiều năm. Khi thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm lôi kéo
khách hàng, các doanh nghiệp lớn rất có thể làm ảnh hưởng tới các chủ thể khác, đặc
biệt là các doanh nghiệp mới gia nhập do họ không có khả năng thực hiện các hình
thức khuyến mại tương tự nhằm hút khách hàng. Nếu khuyến mại bị lạm dụng quá
mức, trường hợp xấu nhất có thể gây phá sản cho các doanh nghiệp này. Khi đó, người
tiêu dùng sẽ không có cơ hội lựa chọn những nhà cung cấp khác và doanh nghiệp
khuyến mại sau khi đã chiếm được thị trường sẽ bỏ khuyến mại và có thể sẽ áp đặt
những điều kiện bất lợi cho khách hàng. Sự cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế đáng
kể và lợi ích cơ bản của khách hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Một số hình thức khuyến mại do đó cũng trở thành hành vi nhằm cạnh tranh
không lành mạnh. Để xây dựng một môi trường viễn thông cạnh tranh lành mạnh, Nhà
nước và các cơ quan chức năng cần có những biện pháp điều tiết hợp lý. Nhà nước đã
có nhiều cải thiện đáng kể trong cơ chế quản lý. Ví dụ như Luật Viễn thông và Luật
Tần số vô tuyến điện mới ban hành, thì đối với dịch vụ viễn thông sử dụng các nguồn
tài nguyên có nhiều cạnh tranh thì sẽ chuyển từ hình thức “xin cho” trước đây sang
hình thức đấu thầu cạnh tranh. Về nội dung các hình thức khuyến mại, văn bản điều tiết
trị giá khuyến mại được ban hành cũng thể hiện hiệu quả đáng kể. Bên cạnh đó, trong
năm 2010, để tránh xảy ra chiến tranh giá cước, Bộ Thông tin và Truyền thông cần
sớm đặt ra giá sàn cước di động, đề phòng một số doanh nghiệp phá giá thị trường
nhằm thôn tính thị trường rồi lại tăng giá trở lại. Một số chế tài xử phạt cũng cần được
áp dụng, thậm chí rút giấy phép các doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc.
Hiện nay, việc quản lý giá cước viễn thông chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp
chiếm thị phần khống chế để ngăn cản các doanh nghiệp này cản trở sự tham gia thị
trường của các doanh nghiệp mới. Đây cũng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mới không chiếm thị phần khống chế như Beeline hay Vietnamobile có cơ hội
cạnh tranh. Cơn bão khuyến mại thời gian vừa rồi đã cuốn cả những doanh nghiệp mới
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 106 -
tham gia, mặc dù họ còn phải tốn rất nhiều kinh phí cho việc xây dựng và phát triển
mạng lưới. Nếu áp giá sàn cước di động ở mức cao cho toàn bộ thị trường, đó sẽ thực
sự là thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp mới. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới, vấn đề pháp lý và hệ thống các qui tắc, điều ước điều tiết hoạt động cạnh tranh
cũng cần sớm được xây dựng, giúp các doanh nghiệp trong nước sớm thích nghi và
chuẩn bị cho việc mở cửa thị trường với sự đe doạ gia nhập từ nhiều doanh nghiệp
nước ngoài trong tương lai.
2.2. Khuyến khích cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ
Như đã nói tới, chất lượng dịch vụ sẽ là đích ngắm của các doanh nghiệp viễn
thông di động trong thời gian tới. Nhà nước luôn khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện những chương trình xúc tiến hỗ trợ kinh doanh và đem lại lợi ích gia tăng cho
người tiêu dùng, nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố cốt lõi là chất lượng dịch vụ. Hiện
nay, theo quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT ngày 9 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), công tác quản lý
chất lượng dịch vụ bưu chính - viễn thông chủ yếu do Cục Quản lý chất lượng Công
nghệ thông tin và Truyền thông thực hiện. Hàng năm, Cục đều tiến hành kiểm tra và
đánh giá chất lượng dịch vụ của tất cả các mạng trên các chỉ tiêu đo kiểm khác nhau.
Kết quả đo kiểm này được công bố công khai trên các phương tiện thông tin, do đó ảnh
hưởng đáng kể tới uy tín cũng như hình ảnh các doanh nghiệp. Đây chính là yếu tố
thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng hơn tới cải thiện chất lượng dịch vụ của mình, và
thực tế kết quả đo kiểm những năm qua cho thấy chất lượng dịch vụ ở các chỉ tiêu khác
nhau của các mạng di động đều tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra vẫn chỉ
diễn ra khoanh vùng một số tỉnh, thành phố lớn, dẫn đến kết quả kiểm tra chỉ đúng với
địa bàn được đo kiểm, chưa thể hiện đúng chất lượng trên phạm vi cả nước. Nếu hoạt
động kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng được thực hiện chủ động bởi các Sở Ban ngành
của từng địa phương thì kết quả tổng hợp sẽ chính xác hơn
Việc tăng cường các hoạt động biểu dương trao thưởng dịch vụ di động tốt nhất
cũng nên được quan tâm, nhằm tạo động lực cho các mạng di động phấn đấu không
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 107 -
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiện nay, hệ thống giải thưởng cho lĩnh vực viễn
thông di động được biết đến nhiều nhất là Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip và
Vietnamnet tổ chức. Điều đáng lưu ý là trong hệ thống giải này, chính khách hàng sẽ là
những giám khảo chấm điểm các mạng di động qua việc bỏ phiếu cho các mạng di
động mình hài lòng và đánh giá cao nhất,bởi dù sao, khách hàng chính là nguồn đánh
gia chính xác nhất về chất lượng của dịch vụ. Trải qua 5 năm tồn tại, trọn bộ giải
thưởng “Mạng di động được ưa chuộng nhất” đều thuộc về tay Mobifone, đây thực sự
là đòn bẩy thương hiệu cực kỳ có sức mạnh, khẳng định vị thế của Mobifone trên thị
trường. Tuy nhiên, những năm trở lại đây, các mạng di động đã tiến gần sát nhau trong
các cuộc bình chọn, năm 2009, Mobifone chỉ vượt qua Viettel đúng 6 phiếu bầu và
công bằng mà nói, sức mạnh thương hiệu đã giúp Mobifone một lần nữa giành danh
hiệu năm nay. Trong bối cảnh thị trường có sự đồng đều nhau về các nhà cung cấp,
hoặc chưa thấy được một nhà cung cấp mới thực sự xuất sắc, khách hàng có xu hướng
bầu cho những thương hiệu mình đã quen tên, hoặc được nghe nói nhiều, mặc dù họ
chưa từng sử dụng thương hiệu này, cuộc bầu chọn do đó ít nhiều mang tính cảm tính.
Tuy nhiên, mùa giải VMA vừa qua đã chứng kiến một số những bất ngờ rất thú vị
và ấn tượng. Đó là sự lên ngôi của không chỉ các “ông lớn” trong ngành mà các tên
tuổi mới cũng hoàn toàn có được vị thế riêng của mình. Mới ra mắt vào giữa năm
2009, Beeline tham dự lễ trao giải nhưng không hề mặn mà với chương trình mang tính
chất bình chọn nhiều năm qua vinh danh các nhà mạng lớn. Thế nhưng Beeline đã gây
bất ngờ khi nhận giải “Mạng có gói cước hấp dẫn nhất” dành cho gói cước Big zero.
Đây thực sự là nguồn động viên cổ vũ lớn lao, đặc biệt dành cho các nhà cung cấp mới
gia nhập thị trường, khuyến khích họ nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình.
Hơn thế nữa, những giải thưởng thường niên như trên cũng nên được tổ chức nhiều và
thường xuyên hơn bởi qua con mắt đánh giá của người tiêu dùng, sự cống hiến của nhà
cung cấp luôn được ghi nhận chính xác và trung thực nhất. Những giải thưởng cũng là
một cách thức cực kỳ hiệu quả để các doanh nghiệp quảng bá cho hình ảnh của mình
trước công chúng.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 108 -
KẾT LUẬN
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong một thập kỉ qua đi đôi với sự phổ
biến các tiến bộ khoa học công nghệ vào cuộc sống. Hiện nay, hầu hết người dân Việt
Nam đều đã có thể sở hữu ít nhất một máy điện thoại di động, chưa kể là hai, ba máy
khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu liên lạc mọi lúc, mọi nơi. Có cầu ắt sẽ có cung. Thị
trường viễn thông di động Việt Nam hiện tại đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt
giữa các 7 nhà cung cấp, trong đó, các hình thức khuyến mại đang trở thành công cụ
chủ yếu được sử dụng nhằm giúp các doanh nghiệp giành giật từng mảng thị trường,
thu hút tối đa khách hàng về phía mình.
Các hình thức khuyến mại được các nhà cung cấp sử dụng hết sức phong phú, đa
dạng nhằm tăng cường tối đa lợi ích cho mọi đối tượng khách hàng, khuyến khích họ
sử dụng nhiều hơn dịch vụ mà nhà cung cấp mang lại. Tại Mobifone - một trong những
mạng di động tốp đầu hiện nay, các chương trình khuyến mại không chỉ giúp nhà mạng
thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tăng số lượng thuê bao hay tăng doanh thu mà còn
có tác dụng đáng kể trong xây dựng thương hiệu, tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp
trong mắt khách hàng.
Tuy nhiên, khuyến mại với ý nghĩa là môt công cụ xúc tiến trong ngắn hạn đã
bộc lộ những mặt trái. Việc Mobifone và những nhà cung cấp khác lạm dụng khuyến
mại trong thời gian qua đã gây nên những hậu quả tiêu cực, đó là sự gia tăng lượng
thuê bao ảo, sự mất ổn định của chất lượng dịch vụ, lãng phí tài nguyên kho số, tiêu tốn
chi phí của doanh nghiệp… Tất cả đang tạo nên sự tăng truởng kém ổn định và có phần
không thực của thị trường viễn thông di động Việt Nam. Trước vấn nạn này, điều quan
trọng là các doanh nghiệp cung cấp, trong đó có Mobifone phải xác định đúng hướng
đi bền vững cho mạng di động của mình. Trong xu hướng hiện nay, bên cạnh lợi ích
vật chất từ khuyến mại, chất lượng dịch vụ và công tác chăm sóc khách hàng mới chính
là lợi ích dài hạn mà các doanh nghiệp cần mang đến cho khách hàng của mình. Bên
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 109 -
cạnh đó, những tác động về phương diện pháp luật, quản lý từ phía nhà nước đối với
hoạt động khuyến mại nói riêng và hoạt động kinh doanh dịch vụ di động nói chung
cũng rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho thị trường viễn thông Việt
Nam.
Với những nội dung trên, Khoá luận với đề tài “Tác động của các hình thức
khuyến mại lên hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông di động Mobifone của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT” hi vọng đã phân tích được phần nào thực
trạng của vấn đề nghiên cứu, cũng như đưa ra một số giải pháp tổng quát nhất. Do hạn
chế về thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức, Khoá luận chắc chắn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Sinh viên thực hiện rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, phê bình
từ phía các Thầy Cô giáo trong Hội đồng bảo vệ cũng như các Thầy Cô giáo có chuyên
môn quan tâm để vấn đề được phân tích hoàn thiện hơn trong các nghiên cứu tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ phía PGS, TS Nguyễn Thanh
Bình trong suốt thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 110 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Duy An (18/1/2010), “Ông lớn đề nghị khống chế giảm cước di động”,
giam%C2%A0cuoc-di-dong/2010/01/1SVCM524080/View.htm, 1/3/2010.
2. Hồng Anh (28/8/2009), “Các đòn hiểm khuyến mãi cước di động”,
1/3/2010.
3. Hồng Anh (19/01/2010), “Khuyến mãi di động: Chỉ dành cho khách hàng trung thành”,
1/3/2010.
4. Hồng Anh (25/9/2009), “Khuyến mãi di động đã loạn quá lâu”,
1/3/2010.
5. Hồng Anh (17/7/2009), “Lỗ hổng trong khuyến mãi di động”,
1/3/2010.
6. Hồng Anh (11/2/2010), “Đã có khuyến cáo, di động vẫn đua khuyến mại”,
28/2/2010.
7. Hồng Anh (10/2/2010), “Nhà mạng chuyển từ giảm giá sang khuyến mại”,
5/3/2010.
8. Hồng Anh (21/2/2010), “Chiến dịch miễn phí di động nội mạng”,
1/3/2010.
9. Hồng Anh (7/9/2009), “Cuộc tháo chạy của thuê bao di động trả sau”,
1/3/2010.
10. Hồng Anh (7/10/2009), “Gần 50 triệu thuê bao di động bị liệt vào danh sách chết”,
1/3/2010.
11. Thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ Thông tin truyền
thông qui định về quản lý thuê bao trả trước.
12. Thông tư liên tịch số 07/2007-BTM-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện
một số điều tại Nghị định 37 NĐ-CP.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 111 -
13. Phạm Trung Chính (1/11/2009), “ Khuyến mại di động khủng đã thực sự hết thời?”
thuc-su-het-thoi.htm, 5/3/2010.
14. Nghị định 37 NĐ-CP Nghị định số 37/2006 NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ qui định chi tiết Luật Thương mạivề hoạt động xúc tiến thương mại.
15. Mạnh Chung (1/2/2010), “Thuê bao điện thoại: Di động gấp 6 lần cố định”,
co-dinh.htm, 28/2/2010.
16. Mạnh Chung (15/9/2009), “Thị trường viễn thông Việt Nam: Bão hoà kiểu nửa vời”,
hoa-kieu-nua-voi.htm, 28/2/2010.
17. Công văn số 966/XTTM-QLXTTM ngày 7 tháng 9 năm 2009 của Cục Xúc tiến thương
mại.
18. Chu Tiến Đạt (19/10/2006), “Khuyến mại và các tác động của khuyến mại”,
1/3/2010.
19. GS.TS Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing Căn bản, NXB Đại học Kinh Tế
Quốc Dân.
20. Thiên Đức (22/6/2009), “Sau giảm giá các mạng di động sẽ cạnh tranh bằng gì”,
se-canh-tranh-bang-gi.htm, 1/3/2010.
21. Hương Giang (8/2/2009), “Khuyến mãi điện thoại di động: không phải của cho
không”,
28/2/2010.
22. Việt Hà (30/12/2009), “Doanh thu viễn thông Việt Nam tăng trưởng cao”,
cao/200912/29332.vnplus, 28/2/2010.
23. Hoàng Hùng (16/5/2006), “Khuyến mại di động: Con gà tức nhau tiếng gáy?”,
gay/20570919/217/, 28/2/2010.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 112 -
24. ICT News (16/4/2009), “Mobifone: ngày 16/4 này 16 năm về trước”,
28/2/2010.
25. InfoTV 9(4/3/2010),“Thuê bao di động Việt Nam đã vượt xa số dân”,
10/3/2010.
26. Văn Khách (13/10/2009), “Nhà mạng tranh đua, thượng đế hưởng lợi”,
huong-loi.htm 28/10/2010, 5/3/2010.
27. Thái Khang (25/5/2009), “Đua nhau bỏ ưu đãi tặng tiền nghe cuộc gọi”,
goi/2009/05/1VCMS518459/View.htm, 1/3/2010.
28. Thái Khang (21/8/2009), “Vì sao nhà mạng ngại báo cáo huê bao thực”,
bao-thuc/2009/08/1MSVC520528/View.htm, 1/3/2010.
29. Thái Khang (7/5/2008), “Thuê bao di động: phải về với con số thực”,
28/2/2010.
30. Thái Khang (5/4/2010), “Mobifone muốn lấy lại ngôi đầu Vietnam ICT Awards 2010”,
Awards-2010/2010/04/1SVCM526242/View.htm, 5/4/2010.
31. Quốc Khánh (30/11/2006), “Viễn thông: giành thuê bao quên chất lượng”,
28/2/2010.
32. Hiền Mai (10/3/2009), “Tính số thuê bao thực: Nên quy định thế nào cho đúng”,
10/3/2010.
33. TS. Tăng Văn Nghĩa (2009), Giáo trình Luật Cạnh tranh, NXB Giáo dục.
34. Bích Ngọc (22/3/2010), “Thị trường di động: Thương hiệu nhỏ thì vẫn có quà”,
900069/, 22/3/2010.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 113 -
35. Thanh Ngọc (8/1/2009), “Mobifone quyết tâm cổ phần hoá trong năm 2009”,
1/3/2010.
36. Thuỷ Nguyên (23/2/2010), “Mobifone mở rộng địa bàn gọi 10 tính 1”,
1/3/2010.
37. Thuỷ Nguyên(12/10/2009), “Mobifone gây sốc tại Hà Nội”,
1/3/2010.
38. Thuỷ Nguyên (30/10/2009), “Mobifone tăng mạnh doanh thu nhờ dịch vụ giá trị gia
tăng”, 1/3/2010.
39. Thuỷ Nguyên (23/6/2009), “Di động, Mobifone dẫn đầu, Viettel tụt hạng”,
1/3/2010.
40. Long Nguyễn (4/6/2007), “Mobifone giảm cước, chiêu thức cũ, hiệu quả mới”,
1/3/2010.
41. Đông Nhiên (11/12/2009), “Khuyến mại gây shock của Mobifone có phạm
luật”,
pham-luat/200912/71975.datviet, 1/3/2010.
42. Kết quả nghiên cứu thị trường của công ty nghiên cứu độc lập Nielsen công bố tháng 9
năm 2009.
43. Hà Phương (8/2/2010), “Bộ thúc đảm bảo chất lượng, nhà mạng vẫn đua khuyến mại”,
khuyen-mai-893733/, 5/3/2010.
44. Thanh Phương (8/3/2010), “Mobifone xếp số 1 về mức độ ưa thích và mong muốn sử
dụng”,
va-mong-muon-su-dung/2010/03/1MSVC525447/View.htm, 4/4/2010.
45. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7, số 36/2005-
QH11.
46. Luật Viễn thông 2009 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 6, số 41/2009/QH12 ngày 23
tháng 1 năm 2009.
47. Phạm Thanh (1/4/2010), “Thuê bao di động đè bẹp máy cố định”,
4/4/2010.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 114 -
48. Thanh Thanh (12/1/2010), “10 cách giúp chương trình khuyến mãi đạt hiệu quả cao”,
7/3/2010.
49. Đức Thiện (28/2/2010), “Sau 5 tháng triển khai 3G: 14 triệu người dùng”,
1/3/2010.
50. Minh Tuấn (8/3/2010), “Di động cạnh tranh thời bão hoà: Chất Lượng!”,
10/3/2010.
51. Quốc Việt (13/2/2010), “Di động dậy sóng vì khuyến mại triệu đô”,
5/3/2010.
52. Quốc Việt, (22/10/2009), “Giải mã chương trình khuyến mại của Mobifone”,
874822/, 1/3/2010.
53. Tổng hợp tài liệu, số liệu nghiên cứu của phòng Kế hoach – Bán hàng và Marketing, Công
ty Thông tin di động VMS, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông.
54. VNPT (26/2/2010), “Mobifone: Năm 2010, sẽ tiếp tục ghi điểm chất lượng”,
%E2%80%9Cghi-diem%E2%80%9D-chat-luong.html, 1/3/2010.
55. Website Mobifone: www.mobifone.com.vn.
56. Hải Yến (3/2/2010), “Qteen được bình hcọn là gói cước xuất sắc nhất 2009”,
2009/20102/33576.vnplus, 7/3/2010.
57. Philip Kotler & Gary Amstrong (2004), Principles of Marketing, 10th edition.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 115 -
PHỤ LỤC
I. Bảng biểu, sơ đồ
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty thông tin di động VMS – Mobifone.
(Nguồn: www.mobifone.com.vn)
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 116 -
2. Bảng giá gói cƣớc trả sau của Mobifone
STT
Tên
gọi
cƣớc
Số block 01 giây
cam kết sử
dụng/tháng
SMS
miễn
phí
Giá mua gói cƣớc(đồng/tháng)
Chƣa bao gồm
thuế GTGT
Đã bao gồm thuế
GTGT
1 G 1 5.000 block 1 giây 50 141.818 156.000
2 G2 10.000 block 1 giây 50 216.364 238.000
3 G3 15.000 block 1 giây 100 300.000 330.000
4 G4 20.000 block 1 giây 150 377.273 415.000
5 G5 25.000 block 1 giây 250 465.455 512.000
6 G6 30.000 block 1 giây 350 531.818 585.000
(Nguồn: www.mobifone.com.vn)
3. Bảng mệnh giá thẻ nạp của Mobifone
Loại thẻ Thời gian sử dụng Thời gian nhận cuộc gọi
50.000 đồng 12 ngày 10 ngày
100.000 đồng 30 ngày 10 ngày
200.000 đồng 70 ngày 10 ngày
300.000 đồng 115 ngày 10 ngày
500.000 đồng 215 ngày 10 ngày
(Nguồn: www.mobifone.com.vn)
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 117 -
4. Bảng tính cƣớc dịch vụ Mobi365 của Mobifone
Loại cƣớc Mức cƣớc
Cƣớc cuộc gọi (nội mạng và liên mạng)
Mức cước 10 giây đầu 1.080 đồng/phút
Block 6 giây đầu: 108 đồng/block 6 giây
Từ giây thứ 7 đến giây thứ 10: 18 đồng/1 giây
Mức cước từ giây thứ 11 trở đi 1.680 đồng/phút
Từ giây thứ 11 trở đi 28 đồng/giây
Cước quốc tế IDD Chỉ bao gồm cước IDD
Giảm 50% cước gọi trong nước nội mạng từ 23h hôm trước đến 5h:59:59 sáng hôm
sau tất cả các ngày trong năm, trừ các khoảng thời gian sau: 23h:00:00 ngày 24/12
đến 05h:59:59 sáng ngày 25/12 (Dương lịch); 23h:00:00 ngày 31/12 đến 05h:59:59
sáng ngày 01/01 (Dương lịch); 23h:00:00 ngày 30/12 đến 05h:59:59 sáng ngày 01/01
(Tết Âm lịch).
Cƣớc SMS (Nội mạng và Liên mạng)
Giờ bận: 350 đồng/SMS
Giờ rỗi (1h00 - 5h00 tất cả các
ngày trong tuần)
250 đồng/SMS
(Nguồn: www.mobifone.com.vn)
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 118 -
5. Thông tin khuyến mại cho khách hàng trả sau hoà mạng đăng kí gói cƣớc của
Mobifone tháng 3-2010
Gói cƣớc Gold 1 Gold 2 Gold 3 Gold 4
Cước thuê bao
tháng (đồng)
200.000 300.000 450.000 600.000
Số phút gọi
miễn phí (phút)
150 220 350 450
SMS miễn phí
(tin)
100 150 200 400
Lưu lượng
GPRS/EDGE sử
dụng miễn phí
100MB 300MB 1GB Không giới hạn
Cước thuê bao
dịch vụ Funring
Miễn phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí
Cước thuê bao
dịch vụ MCA
Miễn phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí
(Nguồn: www.mobifone.com.vn)
6. Thông tin khuyến mại cho thuê bao trả trƣớc hoà mạng Mobifone tháng 3-2010
Loại bộ trọn gói
Số tiền nạp sẵn
trong tài khoản
Khuyến mại vào tài
khoản sau khi kích
hoạt sử dụng
Tổng số tiền có
trong tài khoản sau
khi kích hoạt sử
dụng
Bộ nạp sẵn 300.000đ 310.000đ 370.000đ 680.000đ
Bộ nạp sẵn 200.000đ 210.000đ 270.000đ 480.000đ
Bộ nạp sẵn 100.000đ 110.000đ 170.000đ 280.000đ
Bộ nạp sẵn 60.000đ 60.000đ 120.000đ 180.000đ
Bộ nạp sẵn 50.000đ 50.000đ 110.000đ 160.000đ
(Nguồn: www.mobifone.com.vn)
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 119 -
7. Thuê bao phát triển mới trong chƣơng trình “Đón xuân 2007 trẩy lộc Mobifone”
tại khu vực phía Bắc
(Đơn vị: thuê bao)
Chỉ tiêu Số lƣợng thuê bao
Số lượng thuê bao trả sau phát triển mới
được hưởng khuyến mại
6,697
Số lƣợng thuê bao trả trƣớc phát triển mới đƣợc hƣởng khuyến mại
- Bộ nạp sẵn 50.000 đồng 312,182
- Bộ nạp sẵn 100.000 đồng 357
- Bộ nạp sẵn 200.000 đồng 216
- Bộ nạp sẵn 300.000 đồng 5,163
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing của Mobifone)
8. Thuê bao phát triển mới trong chƣơng trình khuyến mại cho thuê bao trả trƣớc
và trả sau hoà mạng tháng 1/2010
(Đơn vị: Thuê bao)
Chỉ tiêu Số lƣợng thuê bao
Số lượng thuê bao trả sau phát triển mới 20,612
Số lượng thuê bao trả trước phát triển mới được hưởng khuyến mại
- Bộ nạp sẵn 50.000 đồng 870,159
- Bộ nạp sẵn 100.000 đồng 2,078
- Bộ nạp sẵn 200.000 đồng 782
- Bộ nạp sẵn 300.000 đồng 18,557
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing của Mobifone)
9. Thuê bao phát triển mới trong chƣơng trình “Sim cũ dùng lại, nạp 1 tặng 2” tại
khu vực phía Bắc
(Đơn vị: thuê bao)
Chỉ tiêu Số lƣợng thuê bao
Số lượng thuê bao trả sau phát triển mới
được hưởng khuyến mại
5,976
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 120 -
Số lượng thuê bao trả truớc phát triển mới được hưởng khuyến mại
Thuê bao kích hoạt
- Bộ nạp sẵn 50.000 đồng 194,609
- Bộ nạp sắn 100.000 đồng 186
- Bộ nạp sẵn 200.000 đồng 144
- Bộ nạp sẵn 300.000 đồng 715
Thuê bao nạp thẻ 2,3,4
- Mệnh giá 50.000 đồng 113,985
- Mệnh giá 100.000 đồng 99,455
- Mệnh giá 200.000 đồng 22,484
- Mệnh giá 300.000 đồng 12,785
- Mệnh giá 500.000 đồng 12,771
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing của Mobifone)
10. Chi phí tặng cƣớc, tiền khuyến mại cho MobiGold tháng 10 và 11 năm 2009 khu
vực phía Bắc
(Đơn vị: Thuê bao, đồng)
Chỉ tiêu
Số lƣợng thuê bao/ số
tiền
Thuê bao MobiGold tháng 10 và tháng 11
Thuê bao trả sau phát triển mới
1. Số lượng thuê bao trả sau phát triển mới được hưởng khuyến
mại
10,612
2. Chi phí tặng tiền khi hoà mạng 1,591,800,000
3. Chi phí tặng tiền cước sử dụng các tháng tiếp theo 483,130,924
Thuê bao trả sau đang hoạt động
1. Số thuê bao trả sau đang hoạt động trên mạng được hưởng
khuyến mại
259,181
2. Chi phí tặng cước sử dụng 2,604,720,416
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing Mobifone – Trung tâm thông tin di động
I)
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 121 -
11. Chi phí tặng tiền, giá trị thẻ nạp chƣơng trình “Tƣng bừng sắc màu mới”
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu Số tiền
Tƣng bừng sắc màu mới
Thuê bao trả trƣớc phát triển mới
1. Chi phí tặng tiền vào tài khoản khi kích hoạt
- Bộ nạp sẵn 50.000 đồng 85,743,510,130
- Bộ nạp sẵn 100.000 đồng 302,200,040
- Bộ nạp sẵn 200.000 đồng 254,000,015
- Bộ nạp sẵn 300.000 đồng 25,832,400,000
2. Thuê bao nạp thẻ 2,3,4
- Mệnh giá 50.000 đồng 20,399,827,195
- Mệnh giá 100.000 đồng 24,300,600,200
- Mệnh giá 300.000 đồng 8,596,349,800
- Mệnh giá 500.000 đồng 13,449,817,880
Thuê bao trả trƣớc đang hoạt động
Chi phí tặng tiền khi nạp thẻ
- Mệnh giá 50.000 đồng 34,556,535,965
- Mệnh giá 100.000 đồng 32,951,735,615
- Mệnh giá 200.000 đồng 7,915,058,425
- Mệnh giá 300.000 đồng 6,750,835,920
- Mệnh giá 500.000 đồng 16,465,061,060
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing Mobifone)
12. Tổng chi phí truyền thông- quảng cáo năm 2009 của Mobifone
(Đơn vị: đồng)
STT TIÊU CHÍ CHI PHÍ
I Chi phí quảng cáo 150,676,236,364
1 Media 20,600,000,000
2 Biển quảng cáo lớn 25,460,781,818
3 Quảng cao Neonsign 2,454,545,400
4 PR và tổ chức sự kiện 30,800,000,000
4.1 Theo chỉ thị công ty 28,300,000,000
4.2 Tham gia chương trình khác 2,500,000,000
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 122 -
6 Tài trợ 6,480,000,000
7 Các loại hình khác 5,881,909,091
II Ấn phẩm 32,561,000,000
TỔNG CHI PHÍ 183,273,236,364
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing của Mobifone)
II. Các yếu tố điều tiết hoạt động khuyến mại đối với lĩnh vực viễn
thông di động
3.5. Luật Thƣơng mại và các văn bản liên quan
1.1. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7, số
36/2005-QH11
Đây là văn bản pháp luật đầu tiên có thể kể tới có nêu rõ các khái niệm và điều
chỉnh một số vấn để liên quan. Đầu tiên, Luật thương mại có nêu rõ khái niệm khuyến
mại tại điều 88, các hình thức khuyến mại tại điều 92, các khái niệm về hàng hoá, dịch
vụ được khuyến mại, và hàng hoá dịch vụ dùng để khuyến mại tại điều 93,94. Những
khái niệm này đã được đề cập tới tại chương I của khoá luận.
Trong văn bản Luật này, Nhà nước cũng qui định rõ quyền và nghĩa vụ của
thương nhân thực hiện khuyến mại tại điều 95,96. Theo đó, thương nhân có quyền “(1).
Lựa chọn hình thức, thời gian địa điểm khuyến mại hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại; (2). Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với qui định
về hạn mức giá trị khuyến mại, mức giảm giá tối đa với hàng hoá dịch vụ được khuyến
mại…; (3). Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến
mại cho mình; (4). Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại qui định tai điều 92
Luật Thương mại 2005”.
Thương nhân cũng có các nghĩa vụ như thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo
qui định pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại, thông báo công khai các nội
dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo qui định cũng như thực
hiện đúng chương trình khuyến mại đã cam kết. Riêng đối với hình thức khuyến mại
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 123 -
kèm theo các chương trình mang tính may rủi, thương nhân phải trích 50% giá trị giải
thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng
thưởng, cụ thể từng trường hợp được Bộ Thương Mại qui định rõ hơn. Ngoài ra ,
thương nhân cũng có nghĩa vụ tuân thủ các thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến
mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến
mại. ( Điều 95, 96 Luật thương mại Việt nam 2005)
Tại điều 100, Luật Thương mại có chỉ rõ 10 hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại, đó là các hành vi như
Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh,
chưa được phép lưu thông hay cung ứng.
Sử dụng hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hang hoá dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông hay cung ứng.
Khuyến mại hay sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
Khuyến mại hay sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến
mại dưới mọi hình thức.
Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gaâ hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối
khách hàng.
Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm hại tới môi trường, sức
khoẻ con người và lơi ích công cộng khác.
Khuyến mại tại trường học, bênh viện, trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh, những hoạt động khuyến mại
thuộc nhóm này được qui định rõ trong điều 46 Luật cạnh tranh 2004 bao gồm
- Tổ chức khuyến mại gian dối về giải thưởng.
- Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa
dối khách hàng.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 124 -
- Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức
khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại.
- Tặng hàng hoá cho khách dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá
cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng dể
dùng hàng hoá của mình.
- Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có qui định cấm.
Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt
quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại quá mức
tối đa theo qui định.
(Điều 100 Luật thương mại 2005)
Ngoài ra, Luật Thương mại cũng qui định một số vấn đề khác như các thông tin
phải khai báo công khai (điều 97), cách thức thông báo (điều 98) hay qui định về đảm
bảo bí mật thông tin về chương trinh khuyến mại mà theo đó cơ quan có chương trình
khuyến mại đang cần được cơ quan nhà nước chấp thuận phải có nghĩa vụ giữ bí mật
nội dung khuyến mại (điều 99).
1.2. Nghị định số 37/2006 NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ qui
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
Trong văn bản này, Chính phủ qui định rõ hơn về các yếu tố khác trong hoạt động
khuyến mại nhằm đảm bảo các doanh nghiệp không những lựa chọn những hình thức
khuyến mại hợp pháp mà còn triển khai và thực hiện chúng theo đúng qui định của
pháp luật. Tại chương II, mục 1, điều 4, Nghị định có chỉ rõ 7 nguyên tắc thực hiện
khuyến mại.
Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai,
minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng,
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình
khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến mại
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 125 -
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải
quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến
mại (nếu có).
Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng
hoá, dịch vụ được khuyến mại và hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách
hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kì
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
Việc tổ chức thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng
hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá
nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
Không được dùng thuốc chữa bệnh cho nhười (kể cả loại thuốc đã được lưu
thông) để khuyến mại.
(Điều 4, nghị định 37/2006)
Về hạn mức tối đa giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, Điều 5 Nghị
định này có qui định, giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá,
dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của một đơn vị hàng hoá, dịch
vụ đó trước thời gian khuyến mại. Các hình thức tặng hàng mẫu, tặng hàng hoá, dịch
vụ không thu tiền, các hình thức kèm theo phiếu dự thi hay việc tham dự trò chơi trúng
thưởng, chương trình khách hàng thường xuyên được qui định rõ hơn tại các điều 7, 8,
11, 12, 13 của Nghị định 37. Bên cạnh đó, mức giảm tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ
được khuyến mại cũng không được vuợt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước
thời gian khuyến mại. (Điều 6, nghị định 37/2006)
Trong Nghị định này, Chính phủ qui định rất rõ trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện
khuyến mại cho các thương nhân tại mục 3 chương II. Theo đó, đối với hình thức bán
hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi, và
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 126 -
các hình thức khác không nằm trong các hình thức có qui định tại điều 92 Luật Thương
mại 2005, Chính phủ có qui định riêng trình tự, các thủ tục cần thiết cho doanh nghiệp
tại điều 16 và 17. Đối với các hình thức còn lại, thương nhân muốn thực hiện chỉ cần
gửi thông báo đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 ngày làm việc
trước khi thực hiện khuyến mại (khoản 1 điều 15 Nghị định 37). Nội dung cụ thể của
thông báo được qui định tại khoản 2 điều 15 của Nghị định.
Bổ sung cho Nghị định 37 NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Thương mại cũng ban
hành Thông tư liên tịch số 07/2007-BTM-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện một số điều tại Nghị định 37 NĐ-CP. Thông tư nêu rõ hơn trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực
hiện khuyến mại. Ngoài ra là một số các qui định về chấm dứt và đình chỉ việc thực
hiên chương trình khuyến mại, cũng như việc xử lý giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi.
2. Luật Viễn thông 2009 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 6, số 41/2009/QH12
ngày 23 tháng 1 năm 2009
Luật Viễn thông mới được ban hành đầu năm 2009 nhằm điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, bao gồm cả viễn thông di động. Văn bản
Luật này cũng qui định một số yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ
viễn thông di động nói chung và hoạt động khuyến mại thông tin di động nói riêng. Về
chủ thể tham gia, Luật qui định rõ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ viễn thông tại điều 14. Các hành vi không lành mạnh trong kinh doanh dịch vụ
viễn thông được nêu rõ tại điều 19. Ngoài ra, tại điều 53 tới điều 56, các qui đinh,
nguyên tắc, căn cứ xác định giá cước viễn thông, trách nhiệm quản lý của các cơ quan
có liên quan cũng cần được lưu ý nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động khuyến mại,
đặc biệt là khuyến mại về giá một cách hợp pháp, đúng theo qui định của Nhà nước.
Luật Viễn thông ra đời ngoài mục đích điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông còn nhằm ổn định, điều tiết tình hình phát triển quá nóng của dịch vụ viến thông
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 127 -
di động ở nước ta hiện nay, đảm bảo cho sự phát triển cân bằng và hợp lý cho lĩnh vực
viễn thông còn non trẻ này ở Việt Nam.
3. Công văn số 966/XTTM-QLXTTM ngày 7 tháng 9 năm 2009 của Cục Xúc tiến
thƣơng mại
Năm 2008 và nửa đầu năm 2009, thị trường viễn thông di động Việt Nam chứng
kiến sự phát triển quá nóng, với việc lần lượt xuất hiện các mạng di đông mới, sự tăng
trưởng thuê bao tới chóng mặt và cuộc chạy đua khuyến mại nhằm tranh giành khách
hàng tưởng chừng như không bao giờ kết thúc của các mạng di động. Đỉnh điểm là
khoảng thời gian giữa năm 2009, khi mà giá trị khuyến mại thẻ nạp của các mạng di
động đã lên tới 130-150%, khiến cho thị trường khuyến mại dịch vụ di động thực sự
rơi vào tình trạng mất kiểm soát, méo mó và không bền vững. Trước bối cảnh đó, Cục
xúc tiến thương mại - Bộ Công thương đã ra Công văn số 966 cảnh báo tình trạng một
số chương trình khuyến mại dành cho các thuê bao di động trả trước theo hình thức
tặng thêm tiền vào tài khoản cho cac thuê bao khi nạp tiền với giá trị tiền tặng thêm
cho mỗi thẻ nạp tiền vượt quá 50% giá trị của thẻ nạp. Điều này rõ ràng trái với qui
định tại khoản 1 điều 5 Nghị định số 37/2006.NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ qui định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, như đã
đề cập tới ở trên. Theo đó, Công văn yêu cầu các doanh nghiệp tiến hành rà soát kỹ các
chương trình khuyến mại đang thực hiện hoặc dự kiến thực hiện trong thời gian tiếp
theo, nhằm đảm bảo tuyệt đối không thực hiện các chương trình khuyến mại mà trong
đó giá trị dùng để khuyến mại vượt quá 50% giá của hàng hoá, dịch vụ được khuyến
mại, đặc biệt đối với các hình thức khuyến mại dành cho thuê bao di động trả trước.
Công văn cũng nêu rõ, nếu phát hiện có các hành vi vi phạm pháp luật trong các
chương trình khuyến mại, Cục Xúc tiến thương mại sẽ phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xử lý theo qui định của pháp luật hiện hành.
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
- 128 -
4. Thông tƣ số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ Thông tin
truyền thông qui định về quản lý thuê bao trả trƣớc.
Thông tư được ban hành nhằm quản lý đối tượng thuê bao trả trước, đối tượng
khó quản lý nhất trong các đối tượng sử dụng dịch vụ di động. Theo đó, Thông tư chỉ
rõ các nguyên tắc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao trả trước, các hành vi
bị cấm khi đăng ký lưu giữ và sử dụng thuê bao này. Các thủ tục, trình tự đăng ký
thông tin cũng như trách nhiệm thực hiện đăng ký và quản lý thuê bao di động trả trước
của các cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị có liên quan cũng được liệt kê đầy đủ. Nhìn
chung, qui định quan trọng nhất của Thông tư là việc các chủ thuê bao chỉ được sử
dụng chứng minh thư hoặc hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa 3 số thuê bao di động
trả trước của mỗi mạng thông tin di động (khoản 9 Điều 7 Thông tư 22). Qui đình này
nhằm hạn chế tình trạng sim rác, thuê bao ảo tăng lên chóng mặt do tình trạng khuyến
mại tràn lan của các doanh nghiệp thông tin di động, gây lãng phí tài nguyên kho số và
đặc biệt gây khó khăn trong việc quản lý hết lượng thuê bao ảo của các “nhà mạng” và
các cơ quan chức năng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4963_8694.pdf