Để áp dụng thí điểm mô hình quản lý và khai thác NHCN hoa Đà Lạt với địa lan, Sở
KH&CN đã phối hợp với phòng Kinh tế thành phố Đà Lạt thực hiện tuyên truyền về NHCN hoa 
Đà Lạt. Trong Hội thảo nâng cao nhận thức về SHTT và nhãn hiệu chứng nhận, nhóm thực hiện 
dự án đã trao đổi, phổ biến các quy trình kỹ thuật trồng địa lan Cymbidium được xây dựng từ
các kết quả đề tài, dự án đã nghiệm thu của tỉnh với trên 20 cơ sở sản xuất kinh doanh hoa địa 
lan Đà Lạt. Hội thảo đã nhận được các đóng góp về các quy trình và có thể áp dụng để tham gia 
chứng nhận sản phẩm. 
Sau khi có văn bằng bảo hộ của Cục SHTT cấp, UBND thành phố Đà Lạt đã tổ chức việc 
cấp quyền sử dụng cho 02 cơ sở nhân dịp Festival Hoa Đà Lạt 2012. Trong dịp Festival hoa và 
Tết Nguyên đán 2012 các cơ sở này đã tích cực tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu các sản 
phẩm hoa địa lan đến với người tiêu dùng và du khách. Hai cơ sở được UBND Đà Lạt cấp 
quyền sử dụng NHCN là các cơ sở quy mô sản xuất phổ biến trung bình khoảng .1000-2.000 
chậu (50% đang kỳ thu hoạch, tuổi 4-5). Các cơ sở này cũng đồng thời thực hiện hoạt động kinh 
doanh, phù hợp đặc điểm của tổ chức sản xuất hoa địa lan tại Đà Lạt. (Phụ lục 02)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cĩ tư cách pháp nhân. Việc cơ quan chính quyền thực hiện việc quản lý 
NHCN khơng chỉ là phù hợp theo quy định trong nước, mà cũng tương thích với quy định ở các 
nước khác, ví dụ như ở Mỹ. Đối tượng đăng ký tham gia sử dụng NHCN cĩ thể trực tiếp là các 
hộ sản xuất kinh doanh nơng sản hay là hợp tác xã tiêu thụ, việc này phụ thuộc thực tế quy mơ 
sản xuất và mức quan hệ trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đối với sản phẩm hoa Đà 
Lạt, việc chọn lựa mơ hình cĩ thể tương tự như các sản phẩm rau, trà, cà phê đã được xây dựng 
NHCN ở tỉnh. 
I.1.1.2 Về hoa Đà Lạt và hoa địa lan Đà Lạt 
Đà Lạt được vinh danh là thành phố hoa bởi các điều kiện thiên nhiên ưu đãi cho các lồi 
hoa. Ở Đà Lạt khơng chỉ các nhà vườn trồng hoa quy mơ, được canh tác với các ứng dụng cơng 
nghệ tương đối khá so với cả nước, mà cịn cĩ thể thấy hoa dại mọc ở khắp nơi, đủ loại tạo nên 
cho thành phố một vẻ đẹp rất riêng cĩ. Vinh danh người trồng hoa, nghề trồng hoa tỉnh Lâm 
 Đồng đã tổ chức nhiều Lễ hội Hoa, Festival Hoa Đà Lạt và Chính phủ chính thức cơng nhận Đà 
Lạt là thành phố Festival Hoa. 
Nghề trồng hoa được phát triển ở Đà Lạt từ lâu, từ khi các cư dân từ các miền đến đây lập 
nghiệp, mang theo nghề trồng hoa từ quê nhà. Làng hoa Hà Đơng được thành lập vào năm 1938, 
khi người dân ở các làng hoa Nghi Tàm, Quảng Bá (Hà Nội) vào Đà Lạt. Làng hoa Vạn Thành 
được hình thành năm 1960, với các người dân Hà Nam đầu tiên vào đây sinh sống, vừa trồng 
rau và trồng hoa. Làng hoa Thái Phiên, với các dân cư từ miền Trung đến lập nghiệp với nghề 
trồng rau, cây ăn trái; đến năm 1956, người dân trồng thử các giống hoa cĩ nguồn gốc từ Pháp 
như Hồng anh, Lay-ơn, Xạc-ra, Cẩm tú cầu, hoa Hồng, hoa Cúc… sau đĩ nhanh chĩng trở 
thành một vùng sản xuất hoa chủ yếu của dân địa phương. 
Ngày nay, ngành nghề trồng hoa phát triển ra các khu vực phụ cận thành phố Đà Lạt như 
các huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà,… Các loại hoa trồng phổ biến là cúc, 
hồng, xa lem, lay ơn, ly ly, cát tường,… và đặc sản của vùng núi cao là hoa địa lan. Diện tích 
trồng hoa ở Đà Lạt khoảng trên 2000 ha, với sản lượng cắt cành mỗi năm khoảng 01 tỷ cành. 
Cây địa lan (Cymbidium spp.) được trồng tại Việt Nam chỉ tập trung ở các vùng núi cao 
như Sapa, Đà Lạt,… tạo nên loại cây trồng đặc hữu và cũng là thương hiệu mang giá trị thương 
mại cao. 
Hoa địa lan được ưa chuộng do sự phong phú về màu sắc và hình dáng hoa, thuộc họ 
lan Orchidaceae, bộ Orchidales, phân lớp Liliopsida, ngành Ngọc lan Magnoliophyta 
(Angiespermae). Đây là một họ lớn, nằm trên nhánh tiến hĩa cao nhất của lớp một lá mầm, cĩ 
gần 450 chi với khoảng 20.000 lồi và phát triển theo hướng thụ phấn nhờ cơn trùng. 
Cymbidium là một chi của họ lan, đã được nhà thực vật học người Thụy Điển Otto 
Swartz mơ tả năm 1799. Theo Jean Camard (1978), cĩ trên 60 lồi phân bố ở Châu Á (Ấn Độ, 
Nam Trung Quốc, Việt Nam), châu Úc và châu Mỹ. Ở Việt Nam, Cymbidium cĩ khoảng 12 lồi 
phân bố ở Đà Lạt và một số vùng rừng phía Bắc với độ cao trên 1.500m. Phần lớn các lồi trong 
chi này sống ở các vùng rừng núi khá cao, khơ và lạnh, một vài lồi khác chịu được điều kiện 
nĩng ẩm của rừng nhiệt đới. Đối với các giống địa lan hiện đang được trồng phổ biến, nhiệt độ 
thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển tốt ban ngày 24 - 270C, ban đêm về mùa khơ là 7 - 
130C, độ ẩm không khí từ 60 – 70%, độ ẩm giá thể 70 – 80%, chế độ ánh sáng 
từ 50 – 60%. Nhiệt độ tối ưu cho cây lan Cymbidium vào thời kỳ chuẩn bị ra hoa là: 7,5 – 13oC 
vào ban đêm và 18,5 – 24oC vào ban ngày. Sau khi đã cĩ chồi hoa, nhiệt độ thích hợp nhất để 
cho cành hoa phát triển tốt là từ: 13 – 24oC. Ở nhiệt độ cao cây lan Cymbidium khơng thể ra hoa 
được. Đa số giống địa lan cho hoa khoảng tháng 11,12 năm trước đến khoảng tháng 2 năm sau. 
Ánh sáng là điều kiện rất quan trọng cho cây lan Cymbidium phát triển. Do cĩ xuất xứ từ 
những vùng khí hậu lạnh và ánh sáng chĩi chang của châu Á, cây lan cần nhiều ánh sáng, nhưng 
khơng chịu được ánh sáng trực tiếp, mà phải là ánh sáng khuếch tán. Vậy nên khi trồng 
Cymbidium phải cĩ lưới che thích hợp. Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng, cĩ nhiều chế độ che sáng 
khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý về cây giống, tuổi cây và thời kỳ sinh trưởng, phát 
triển. Ở châu Mỹ và Châu Âu, người ta khơng cần che ánh sáng vào mùa đơng, vào mùa hè 
thường che từ 30 – 50% ánh sáng, tuỳ theo giống. Nhìn chung, cây lan Cymbidium cần lượng 
 ánh sáng khá cao: giai đoạn cây con dưới 3 tháng tuổi từ: 30.000 – 40.000 Lux; giai đoạn cây 
trưởng thành, lượng ánh sáng cần thiết từ 60.000 – 80.000 Lux. 
Địa lan Cymbidium là cây thân thảo, đa niên 
và đẻ nhánh hàng năm, tạo thành những bụi nhỏ. Cĩ 
lồi rễ mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ 
sinh), cĩ lồi rễ ăn sâu trong bọng cây và trong đất 
mùn. Thân ngầm của cây (căn hành) thường ngắn nối 
những củ lan với nhau, các củ lan thực chất là cành 
ngắn của căn hành. Củ già khi bị tách khỏi căn hành, cĩ 
thể mọc ra những đoạn căn hành mới, từ đĩ mọc lên 
những cây con. Củ lan (giả hành) thường cĩ dạng con 
quay hay dạng hột xồi, đường kính từ 1 - 15 cm, củ 
thường được bọc trong các bẹ lá (Hình 1.) 
Lá thường cĩ hai dạng: dạng vẩy dính theo một 
đoạn căn hành và dạng thực dính trên giả hành. Lá thực 
thường cĩ cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá cĩ một tầng 
phân cách. Khi phiến lá rụng, vẫn cịn đoạn bẹ ơm lấy 
giả hành. Vài lồi khơng cĩ cuống lá. Lá cĩ dạng mũi 
mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn chia thành 2 thùy, kích 
thước của 
bản lá biến 
động từ 
0,5 - 6 cm, chiều dài của lá thay đổi từ 10 - 150 cm. 
Phiến lá thường cĩ màu xanh đậm, một số ít cĩ màu 
xanh vàng. 
Chồi hoa thường xuất hiện bên dưới giả 
hành và trong nách của các bẹ lá già. Thơng thường 
mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thường 
xuất hiện đồng thời với chồi thân, chồi hoa thường 
no trịn cịn chồi thân thì hơi dẹp. Các lá đầu tiên ở 
chồi thân mọc đâm ra hai phía hình đuơi cá, cịn ở 
chồi hoa thì các lá bao hoa luơn ơm chặt quanh 
phát hoa. Phát hoa khơng phân nhánh, dựng đứng 
hay buơng thỏng. Chiều dài của phát hoa từ 10 -100 
cm. Cành hoa mang từ vài đến vài chục búp hoa 
xếp luân phiên theo đường xoắn ốc. (hình 2.) 
Hình 1- Hình thái ngồi của Địa lan Cymbidium 
Hình 2- Cành hoa Địa lan Cymbidium 
 Thoạt nhìn, hoa Cymbidium cĩ 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ cĩ 2 cánh hoa ở bên 
trong, cịn lại là 3 lá đài ở bên ngồi, cĩ cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa. Cánh hoa thứ 3 
chuyển hĩa thành cánh mơi, màu sắc rực rỡ hơn, xẻ thành 3 thùy tạo ra dạng nửa hình ống. Hai 
thùy bên ơm lấy trụ, thùy thứ 3 cĩ dạng 
bầu hay nhọn tạo thành hình đáy 
thuyền, làm chỗ đậu cho cơn trùng khi 
đến hút mật và thụ phấn cho hoa. Giữa 
cánh mơi cĩ 2 gờ dọc song song màu 
vàng (Hình 3). Tận cùng bên trong cĩ 
dĩa mật và đơi khi cĩ những tuyến tiết 
mùi hương. Hoa địa lan lưỡng tính, nhị 
đực và nhụy cái cùng gắn chung trên 
một trục gọi là trục hợp nhụy. Hoa địa 
lan đa dạng và phong phú về màu sắc. 
Hoa địa lan cĩ nhiều màu sắc, thay đổi 
từ màu trắng đến màu hồng, nâu, đỏ, 
cam, vàng, xanh và cĩ những màu trung 
gian phức tạp. Ngồi ra, trên cánh mơi 
cịn cĩ những nét khảm sặc sỡ và cầu 
kỳ. Quả lan là một nang chứa 3 gĩc và 
bên trong cĩ chứa hàng trăm ngàn hạt. 
Khi chín, quả mở theo 3 đường gĩc và gieo vào khơng khí những hạt như bụi phấn màu vàng 
lụa. Khi rơi vào nơi cĩ điều kiện ẩm độ, ánh sáng thích hợp và cĩ nấm cộng sinh tham gia, hạt 
sẽ nảy mầm và phát triển thành cây mới. 
Hoa địa lan Đà Lạt là loại hoa đặc hữu, cĩ giá trị kinh tế đối với địa phương nên trong 
những năm qua, đã cĩ nhiều nghiên cứu để hồn chỉnh quy trình trồng và sản xuất. Năm 2004-
2005, tỉnh đã cĩ đề tài “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh và các biện pháp phịng trừ bệnh chết củ 
địa lan tại Đà Lạt - Lâm Đồng” nhằm tìm ra nguyên nhân bệnh thối củ, thối rễ gây chết địa lan 
hàng loạt. Đề tài đã xác định được các tác nhân cơ bản là nấm bệnh và virus, xuất phát từ điều 
kiện độ ẩm cao, giá thể khơng thốt nước tốt, sự lây lan do khoảng cách chậu khơng hợp lý 
hoặc/và lan truyền qua hệ thống thốt nước tưới, tiêu khơng được kiểm sốt tốt; chưa cĩ cách 
thuốc điều trị đặc trưng, biện pháp chủ yếu là phịng ngừa. Vào năm 2006-2007, tỉnh đã phê 
duyệt thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình trồng địa lan theo hướng kiểm sốt an tồn dịch 
bệnh” và năm 2007-2009 thực hiện dự án “Xây dựng mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học cơng 
nghệ trong sản xuất hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng” trên cơ sở các kết quả của đề tài. Các nghiên 
cứu về nhân giống đã được thực hiện từ năm 2005 đến 2007 với đề tài “Ứng dụng các tiến bộ 
cơng nghệ sinh học để sản xuất cây giống hoa địa lan (Cymbidium) tại Đà Lạt” và dự án sản 
xuất thử nghiệm “Sản xuất thử nghiệm cây dâu tây, salem và địa lan tại Đà Lạt bằng cơng nghệ 
nuơi cấy mơ quang tự dưỡng”. Về cơ bản, các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác phịng ngừa bệnh 
đã được triển khai thành các mơ hình kiểm nghiệm trong thực tế và đã đề xuất được các quy 
trình tương đối phù hợp với điều kiện của Đà Lạt. Các quy trình được trình bày trong sản phẩm 
Hình 3- Hoa địa lan Cymbidium 
 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án) là kết quả rút ra từ kết quả các đề tài dự án đã nghiệm thu 
và cơng bố trên địa bàn tỉnh. 
Việc thu hái, bảo quản đã được nghiên cứu trong đề tài “Nghiên cứu cơng nghệ xử lý bảo 
quản và đĩng gĩi thích hợp cho một số loại hoa cắt cành tại Đà Lạt phục vụ nội tiêu và xuất 
khẩu” trong thời gian 2006-2007. Đề tài đã đề ra các quy trình thu hái các loại hoa, trong đĩ cĩ 
địa lan Đà Lạt, cũng như các giải pháp bảo quản sau thu hoạch. Kết hợp các tài liệu khác và kết 
quả đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các quy trình về thu hái, bảo quản hoa địa lan theo sản 
phẩm 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án). 
I.1.1.3 Điều tra, khảo sát thực địa 
Mục đích điều tra, khảo sát: nhằm xác lập những chỉ tiêu định lượng và định tính đối với 
việc trồng trọt và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium tại Đà Lạt – Lâm Đồng, phục vụ 
cho chương trình xây dựng nhãn hiệu hàng hĩa đối với sản phẩm hoa lan Cymbidium. 
Trên cơ sở thơng tin sơ bộ về tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa lan 
Cymbidium tại các địa phương do Hội hoa lan Đà Lạt quản lý và thống kê của Trung tâm Nơng 
nghiệp Đà Lạt cho thấy: vùng tập trung sản xuất thuộc thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương, 
cĩ khoảng 300-400 cơ sở (hộ) trồng địa lan, số lượng các cơ sỏ (hộ) cụ thể luơn biến động do xu 
thế sử dụng đất ở Đà Lạt và tình hình bệnh thối củ, thối rễ; quy mơ sản xuất hoa lan Cymbidium 
tại Đà Lạt cĩ nhiều cấp độ khác nhau, từ vài trăm chậu đến hàng chục ngàn chậu. Trên địa bàn 
cũng hình thành các cơ sở (hộ) kinh doanh sản phẩm hoa địa lan cắt cành hoặc kinh doanh hoa 
chậu. Các cơ sở, hộ kinh doanh thì hoạt động tập trung vào mùa thu hoạch hoa từ tháng 10 đến 
tháng 2 năm sau. 
Các vấn đề cần điều tra chủ yếu là quy mơ sản xuất kinh doanh, giống sử dụng, các vấn 
đề về sử dụng tiêu chuẩn sản phẩm, các tiêu chí quan tâm nhiều về chất lượng, vấn đề kỹ thuật 
sản xuất, kỹ thuật thu hái, bảo quản, sử dụng nhãn hiệu và thị trường. Chương trình điều tra, 
khảo sát được thực hiện trên cơ sở mẫu phiếu (xem Phụ lục Các sản phẩm của dự án, sản phẩm 
1, phần mẫu phiếu khảo sát) đã được xây dựng riêng cho nhĩm hộ/cơ sở sản xuất (320 hộ) và 
nhĩm hộ/cơ sở kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium (80 hộ) phân theo từng địa bàn cơ sở 
nuơi trồng và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium trên địa bàn thành phố Đà Lạt và huyện 
Lạc Dương (về cơ bản gần như diều tra hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh). 
Stt Địa phương Số cơ sở/ hộ được khảo sát sản xuất kinh doanh 
I Huyện Lạc Dương 14 6 
II Thành phố Đà Lạt - - 
1 Phường 3 - 6 
2 Phường 4 51 6 
3 Phường 5 8 2 
4 Phường 6 19 - 
5 Phường 7 49 13 
6 Phường 8 14 7 
 7 Phường 9 32 8 
8 Phường 10 32 8 
9 Phường 11 18 5 
10 Phường 12 11 - 
11 Xã Xuân Thọ 37 9 
12 Xã Xuân Trường 35 10 
 Tổng cộng 320 80 
Bảng 1- Bảng phân bổ số lượng và vị trí các cơ sở khảo sát 
Tổ chức điều tra do Trung tâm Nơng nghiệp Thành phố Đà Lạt thực hiện thơng qua mạng 
lưới nhân viên khuyến nơng và khuyến nơng viên cơ sở tại các địa bàn để tổ chức khảo sát theo 
mẫu phiếu đã chuẩn bị. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn ghi chép thơng tin cho nhĩm thành viên 
khảo sát. Thực hiện phỏng vấn và ghi chép trực tiếp vào mẫu phiếu. Việc xử lý số liệu được 
thực hiện bằng bảng tính Microsoft Excel. Kết luận chung sau khi xử lý kết quả điều tra: 
a) Quy mơ đầu tư, tổ chức sản xuất 
Hoạt động sản xuất hoa lan Cymbidium hiện nay vẫn cịn đang ở trình độ thấp với quy 
mơ nhỏ. 
Diện tích trồng hoa lan Cymbidium trung bình hiện nay là 725 m2/hộ/cơ sở; quy mơ phổ 
biến và chiếm tỷ lệ cao là các nhĩm từ 200 - 700 m2 (52,8%) và từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2 
(26,6%). Các cơ sở cĩ quy mơ sản xuất trên 5000 m2 cịn rất ít (1,3%) (hình 4). 
Các cơ sở cĩ quy 
mơ sản xuất lớn, thực 
hiện quản lý chặt chẽ quá 
trình sản xuất cịn hạn 
chế. Hầu hết các hộ/cơ sở 
trồng lan Cymbidium đều 
trang bị nhà lưới để sản 
xuất với 98,1%. Đối với 
các hộ/cơ sở cĩ trang bị 
nhà màng để trồng hoa 
lan Cymbidium thì mức 
độ cịn hạn chế, với 22,8 
% số hộ/cơ sở cĩ đầu tư. 
b) Việc sử 
dụng giống 
Nguồn giống cung cấp cho hoạt động sản xuất chủ yếu xuất xứ từ cây nhân cấy mơ thực 
vật. Cơng tác đổi mới giống lan Cymbidium tại Đà Lạt đã được chú trọng nhưng giống cây 
trồng mới vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu giống lan hiện nay. 
Chủ yếu hiện nay vẫn là các giống cĩ trước năm 1995 với các giống truyền thống là Vàng 
Ba Râu với trên 73,4% số hộ/cơ sở cĩ nuơi trồng (15,3% cơ cấu), Xanh Thơm với trên 76,6 % 
số hộ/cơ sở nuơi trồng (16,7 % cơ cấu), Tím Hột trên 81,9% số hộ/cơ sở nuơi trồng (17,2% cơ 
Hình 4- Quy mơ sản xuất theo diện tích 
 cấu). Các giống lan đang được thị trường ưa chuộng, cĩ giá trị kinh tế cao như Cam Lửa, Vàng 
Mít, Vàng Golden, Vầng Trăng, Xanh Lưỡi Đỏ, Xanh Linh Ngọc,… chiếm tỷ lệ thấp trong cơ 
cấu giống lan hiện nay, với tỷ lệ mỗi giống đa số khơng vượt quá 5% (Bảng 2). 
STT Giống trước 1995 Tỷ lệ 
cơ sở 
% 
Cơ 
cấu 
% 
STT Giống sau 1995 Tỷ lệ 
cơ sở 
% 
Cơ cấu 
% 
01 Tím Hột 81,9 18,7 10 Xanh Ngọc 27,2 6,2 
02 Xanh Thơm 76,6 17,5 11 Vàng Mít 21,3 4,8 
03 Vàng Ba Râu 73,4 16,7 12 Xanh Linh Ngọc 21,9 5,0 
04 Vàng Hải 10,3 2,4 13 Vàng Golden 17,2 3,9 
05 Xanh Lục 10,9 2,5 14 Cam Lửa 13,4 3,1 
06 Trắng Viền Tím 8,8 2,0 15 Đỏ 7 Úc 8,8 2,0 
07 Xanh Chiểu 9,8 2,1 16 Vầng Trăng 8,8 2,0 
08 Trắng Lá Lúa 3,4 0,8 17 Xanh Lưỡi Đỏ 8,4 1,9 
09 Trắng Bà Rịa 2,8 0,6 18 Hồng Úc 7,8 1,8 
 19 Xanh 7 Úc 7,8 1,8 
 20 Vàng Mỹ 7,8 1,8 
 21 Xanh Giọt Nước 6,3 1,4 
 22 Vàng Cà Sa 4,7 1,1 
Bảng 2 - Bảng phân bổ sử dụng giống lan Cymbidium sản xuất của các cơ sở 
c) Việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất và bảo quản sau thu hoạch 
Việc sử dụng các giải pháp kỹ thuật phổ thơng để trồng lan Cymbidium đã được ứng 
dụng trên tất cả các hộ/cơ sở trồng lan tại Đà Lạt. Nhưng những giải pháp kỹ thuật tiên tiến cịn 
áp dụng khá hạn chế, nhất là cơng nghệ sau thu hoạch. 
Đối với cơng nghệ sau thu hoạch, 56,9% số hộ/cơ sở cho biết cĩ áp dụng cơng nghệ bảo 
quản sau thu hoạch, nhưng chủ yếu bảo quản hoa bằng bao lưới hoặc giấy mềm. Khơng cĩ hộ/cơ 
sở nào cĩ giải pháp bảo quản cụ thể, kể cả kỹ thuật đĩng gĩi sản phẩm. (Bảng 3) 
STT Giải pháp kỹ thuật % cơ sở ứng dụng 
1 Giá thể 
 Dớn xay 95,9 
 Dớn mịn 15,3 
 Trấu đốt 27,8 
 Vỏ cà phê 10,3 
 Giá thể khác (xơ dừa, vỏ cây đã xử lý,…) 17,5 
2 Hệ thống tưới 
 Tưới phun truyền thống 83,1 
 Tưới bec tự động 16,9 
 Tưới điều khiển (Drip, capinet…) 0,0 
3 Sử dụng nguồn nước 
 Nước sinh hoạt 43,8 
 Nước giếng 45,0 
 Mương suối 11,3 
4 Cơng nghệ thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch 56,9 
Bảng 3 - Bảng khảo sát tình trạng ứng dụng kỹ thuật tại các cơ sở 
d) Tình hình hoạt động kinh doanh 
Hoạt động kinh doanh hoa lan Cymbidium chưa cĩ tính hệ thống, chủ yếu là theo thời vụ, 
cịn manh mún, nhỏ lẻ, điều kiện kinh doanh cịn hạn chế. 
Khu vực thu mua sản phẩm hoa lan Cymbidium chủ yếu là khu vực thành phố Đà Lạt với 
94,1% sản lượng. Số hộ thu mua nhỏ lẻ (thu mua vài ngàn cành/năm) chiếm tỷ lệ khá lớn trong 
tổng số các hộ/cơ sở khảo sát (61,3%). Bên cạnh đĩ, cĩ 21,3% ý kiến cho biết họ thu mua khơng 
cố định, mà tùy vào điều kiện kinh doanh. Thời điểm thu mua hoa lan Cymbidium chủ yếu vào 
tháng 10 đến tháng 2 năm sau (72,5% ý kiến). 
Quy mơ nhà xưởng, kho bãi phục vụ cho hoạt động kinh doanh cịn rất hạn chế (43,8% ý 
kiến). Bình quân nhà xưởng, kho bãi để thực hiện các cơng đoạn bảo quản, bao gĩi sản phẩm chỉ 
đạt 36,9 m2/cơ sở. 
e) Các tiêu chí chất lượng 
STT Nội dung 
Tỷ lệ % 
cơ sở 
Cĩ Khơng 
1 Nhận biết về tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành 75,0 25,0 
2 Áp dụng tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành tại cơ sở 53,8 46,2 
3 Cơ sở áp dụng tiêu chuẩn riêng 25,0 75,0 
Bảng 4 - Bảng kết quả nhận biết và áp dụng tiêu chuẩn 
Việc hiểu biết và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cho hoa địa lan Đà Lạt cịn khá hạn chế 
(Bảng 4). 
Các tiêu chí cần thiết đối với việc đánh giá chất lượng hoa lan Cymbidum và nhĩm được 
đồng thuận với tỷ lệ cao: (1) số hoa trên cành, (2) chiều dài cành, (3) số hoa đã nở, (4) màu sắc 
hoa, (5) hình dáng cành, (7) mức độ sâu bệnh hại, các tổn thương cơ học, 
(8) kích thước hoa, (9) kiểu phân bố hoa và (10) cơng tác bảo quản sau thu hoạch (Bảng 5) 
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ % 
cơ sở đồng ý 
Cơ cấu 
% 
1 Số hoa trên cành 100,0 10,5 
2 Chiều dài cành hoa 95,6 10,0 
3 Số hoa đã nở trên cành 91,3 9,6 
4 Màu sắc hoa 89,7 9,4 
5 Hình dáng cành hoa 84,7 8,9 
6 Mức độ sâu bệnh hại 82,2 8,6 
7 Kích thước hoa 78,1 8,2 
8 Các tổn thương khác 62,5 6,6 
 9 Kiểu phân bố hoa trên cành 61,6 6,5 
10 Dấu vết cặn hĩa chất BVTV 55,9 5,9 
11 Bao gĩi sản phẩm 52,5 5,5 
12 Bảo quản sản phẩm 52,5 5,5 
13 Xử lý sau thu hoạch 45,6 4,8 
 Tổng cộng 100,0 
Bảng 5 - Bảng ý kiến về các chỉ tiêu chất lượng 
f) Nhận thức về nhãn hiệu và nhãn hiệu hoa Đà Lạt 
Nhận thức về nhãn hiệu hàng hĩa, thương hiệu hoa Đà Lạt cịn hạn chế. Nhưng hầu hết 
sẵn sàng tham gia xây dựng thương hiệu nếu được sự hỗ trợ của nhà nước. 
Stt Tiêu chí 
Tỷ lệ % cơ sở đồng ý 
Sản xuất Kinh doanh Bình quân 
I Hoa Đà Lạt 
 Đã cĩ thương hiệu 16,3 25,5 20,9 
 Chưa cĩ thương hiệu 83,7 77,5 80,6 
II Tham gia xây dựng thương hiệu hoa 
 Sẳn sàng tham gia 78,8 83,8 81,3 
 Cần xem lại 20,4 13,8 17,1 
 Khơng tham gia 3,1 2,5 2,8 
Bảng 6 - Nhận thức và sự sẵn sàng tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt 
g) Vấn đề thị trường 
Các thị trường tiêu thụ chính của địa lan Đà Lạt 
vẫn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (hình 
5) 
Về giá cả, đa số ý kiến cho biết giá thu 
mua sản phẩm hoa lan Cymbidium được thực 
hiện theo phương thức thoả thuận (47,5%) hoặc 
theo giá thị trường (48,8%). Hình thức mua bán 
chủ yếu là tự do (62,5%) hoặc cung cấp cho đầu 
mối tiêu thụ (36,6%). Hình thức mua bán thơng 
qua hợp đồng cịn rất hạn chế (1,3%). 
I.1.2 Xác định tiêu chí cần chứng nhận của sản 
phẩm Hoa địa lan Đà Lạt 
Việc xác định các tiêu chí chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan mang NHCN Hoa Đà 
Lạt cần thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo hài hịa lợi ích giữa người sản xuất, kinh doanh và 
người tiêu dùng, đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm đặc thù của địa phương và phù 
hợp định hướng phát triển ngành hàng chung của địa phương. Do vậy, các tiêu chí cơ bản phải 
là nguồn gốc, xuất xứ sản xuất kinh doanh sản phẩm hoa và các tiêu chí chất lượng cần thiết. 
Hình 5 – Thị trường địa lan Đà Lạt 
 Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ 
Việc xác định các tiêu chí xuất xứ là yêu cầu cĩ tính tự nhiên đối với sản phẩm mang 
NHCN gắn với địa danh. Việc xác định địa điểm sản xuất kinh doanh cĩ nằm trong vùng địa lý 
phù hợp theo quy định của NHCN là một yếu tố cơ bản cho chứng nhận. Tuy nhiên, khơng phải 
luơn luơn yêu cầu tồn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm phải năm trong vùng địa lý 
được xác định. Việc cho phép chỉ một phần trong quá trình sản xuất kinh doanh (một cách thích 
hợp) sản phẩm cĩ gắn với vùng địa lý đĩ cũng cĩ thể được cơng nhận. Việc xác định này cần 
phải đảm bảo tạo sự thúc đẩy mạnh hơn sự tiêu thụ sản phẩm, tạo nên lợi ích lớn hơn cho các 
sản phẩm địa phương (cộng đồng sản xuất bản địa), với điều kiện khơng ảnh hưởng đến uy tín 
chất lượng của các sản phẩm đĩ. Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ của hoa là: hoa địa lan được 
ươm/trồng, chăm sĩc và ra hoa tại thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. (việc xác 
định vùng địa lý cụ thể xem tại mục xác định vùng địa lý). 
Thực tế, việc xác định tiêu chí xuất xứ dựa trên sự khai báo của người đăng ký tham gia 
sử dụng NHCN và do cơ quan quản lý NHCN, hoặc đơn vị được ủy quyền xác nhận theo hồ sơ 
xét cấp quyền sử dụng NHCN. Trong điều kiện tổ chức sản xuất hoa địa lan cịn nhỏ lẻ, manh 
mún hiện nay, việc xác định điều kiện để tham gia NHCN chỉ dành cho các doanh nghiệp, cơ 
sở/hộ (để thuận tiện xin gọi chung là cơ sở) sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại thành phố Đà 
Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. Các nội dung về tên cơ sở, diện tích trồng, địa chỉ sản xuất 
kinh doanh, giống, nguồn gốc giống và ngày, tháng thu hoạch là những thơng tin giúp xác định 
xuất xứ của sản phẩm, là cơ sở để thực hiện chứng nhận các tiêu chí chất lượng, và cĩ thể truy 
nguyên nguồn gốc. 
Việc xác định vùng lãnh thổ cĩ điều kiện tự nhiên phù hợp nhất cho việc sinh trưởng và 
phát triển của hoa địa lan, cũng như thực tế phát triển sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại Đà Lạt 
và vùng phụ cận căn cứ vào các thơng số vùng khí hậu và kết quả khảo sát ý kiến của cơ sở 
trồng lan tại các hội thảo. 
Các nghiên cứu số liệu tích lũy nhiều năm về khí hậu thủy văn tỉnh Lâm Đồng cĩ thể chia 
ra làm 3 vùng (cĩ 06 tiểu vùng) khí hậu cơ bản .Trong đĩ các vùng và tiểu vùng điều kiện khí 
hậu khá phù hợp để phát triển hoa địa lan, dựa trên các yếu tố cơ bản về nhiệt độ, độ ẩm và ánh 
sáng (nắng). Các vùng cụ thể phù hợp gồm: 
- Vùng Đà Lạt, Lạc Dương: Khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 17,5 -
19,50C, tháng lạnh nhất trung bình 9,4-15,60C. Lượng mưa trung bình năm 1.800-2.020mm. 
Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 50-90% tổng lượng mưa của năm. 
- Vùng Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh: nhiệt độ trung bình năm 21,0 -23,00C, 
tháng lạnh nhất trung bình 12,5-18,50C. Lượng mưa trung bình năm 1.350-1.600mm. Tổng 
lượng mưa mùa mưa chiếm 49-86% tổng lượng mưa của năm. 
Các vùng này đều cĩ biên độ nhiệt ngày bình quân khoảng 7-100C, điều đĩ thuận lợi cho 
việc trồng địa lan. Về lượng nắng trong năm ở Lâm Đồng dao động trong khoảng 2.000-2.400 
giờ; tháng thấp nhất cũng đạt 130 giờ nắng. Nhìn chung, lượng ánh sáng là dư thừa cho việc 
trồng hoa địa lan. Hầu hết vườn trồng đều cĩ giải pháp hạn chế bớt lượng ánh sáng bằng lưới 
đen, tùy theo tuổi của cây trồng. 
 Thơng qua ý kiến chuyên gia tại hội thảo, thực tế sản xuất địa phương, để thuận lợi trong 
quá trình quản lý chọn vùng địa lý để chứng nhận xuất xứ hoa địa lan Đà Lạt là vùng Đà Lạt, 
Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng Lâm Hà, Di Linh và được xác định theo địa giới hành 
chính. 
Tiêu chí về chất lượng 
Việc xác định các tiêu chí chất lượng cĩ vai trị quan trọng trong việc thực hiện hài hịa 
lợi ích giữa nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Các tiêu chí cần phải xuất phát trên cả 
hai khía cạnh là các đặc tính tự nhiên của sản phẩm hoa địa lan và các nhu cầu thưởng ngoạn 
của người dùng, phản ánh qua nhu cầu của thị trường. 
Các đặc tính tự nhiên của hoa địa lan cắt cành Đà Lạt cần đề cập khi xem xét là: các yếu 
tố như hình dáng, chiều cao phát hoa, màu sắc, kích cỡ hoa, số lượng và sự phân bố hoa trên 
cành, hương thơm là những yếu tố thể hiện đặc trưng của hoa (xem phần III.1.1.2 Về hoa Đà Lạt 
và hoa địa lan Đà Lạt). Các yếu tố về lá, hành giả và phân bố phát hoa trong chậu thể hiện các 
đặc trưng khi xem xét tồn thể cây hoa. 
Theo điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh ở trên, phản ánh các nhu cầu của thị 
trường, cĩ 13 yếu tố được quan tâm nhất được xác định là cần thiết đối với việc đánh giá chất 
lượng sản phẩm hoa lan Cymbidum, trong đĩ nhĩm 10 yếu tố được đồng thuận với tỷ lệ cao là: 
số hoa trên cành, chiều dài cành, số hoa đã nở, màu sắc hoa, hình dáng cành, mức độ sâu bệnh 
hại, các tổn thương cơ học, kích thước hoa, kiểu phân bố hoa và cơng tác bảo quản sau thu 
hoạch. 
Chuẩn hĩa các yếu tố trên các khía cạnh chia ra các tiêu chí cho hoa cắt cành và hoa 
chậu. Hệ thống tiêu chí đối với hoa cắt cành chọn gồm: 
1. Ngoại quan: về các khuyết tật, hình dáng cành hoa 
2. Chiều dài cành hoa 
3. Kích cỡ hoa 
4. Kết cấu phân bố hoa trên cành 
5. Màu sắc 
6. Hương thơm 
Các tiêu chí đối với hoa chậu tương tự như đối với hoa cắt cành, ngồi ra thêm tiêu chí về 
chất lượng chậu hoa: 
7. Chất lượng chậu hoa: tương quan số lượng hành giả và cành hoa, hình dáng các 
khuyết tật lá, hình dáng cành hoa và phân bố trong chậu 
Phương pháp dùng để đánh giá các tiêu chí chất lượng của sản phẩm hoa địa lan chủ yếu 
là cảm quan, đo đạc bằng thước. Để thực hiện đánh giá cảm quan, kết hợp nội dung xây dựng tài 
liệu mơ tả về các giống, nhĩm nghiên cứu đã thiết lập tài liệu mơ tả khái quát về sản phẩm địa 
lan theo các giống thơng dụng hiện nay tại Đà Lạt (xem sản phẩm 7 trong Phụ lục Các sản phẩm 
của dự án). 
 Đối với NHCN, việc xác định mức tiêu chí chất lượng khơng chỉ giải quyết quan hệ giữa 
người sản xuất, kinh doanh mà cịn phải giải quyết mối quan hệ giữa người tham gia sử dụng 
NHCN và uy tín của tổ chức chứng nhận. Các mức chất lượng cụ thể cần căn cứ vào đặc tính 
của giống. Để xác định mức chất lượng của các chỉ tiêu cho sản phẩm hoa địa lan cần căn cứ 
thực tế sản xuất kinh doanh và xem xét chọn theo giá trị bình quân, vừa đảm bảo chất lượng cho 
người tiêu dùng, vừa đảm bảo khả năng sản xuất của các cơ sở ở địa phương. Việc xác định mẫu 
do Trung tâm Phân tích Chứng nhận chất lượng thực hiện với một số giống hoa địa lan được 
trồng phổ biến, ở một số các cơ sở sản xuất hoa tại Đà Lạt. Các số liệu cho thấy các thơng số đạt 
được của hoa phù hợp với các chỉ số trong các tài liệu về giống hoa nhập nội tương ứng. (Phụ 
lục 01) 
Các đề xuất tiêu chí chất lượng của sản phẩm Hoa địa lan mang địa danh Đà Lạt dùng để 
chứng nhận được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu chuyên đề và tham khảo các catalogue về 
hoa địa lan tương ứng với các giống nhập nội hiện đang trồng tại Đà Lạt. 
I.1.3 Xác định tổ chức chứng nhận NHCN 
Việc xác định tổ chức chứng nhận, là chủ sở hữu NHCN căn cứ vào các quy định của 
pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành: 
- Tại khoản 4, điều 87 Luật SHTT quy định: Tổ chức cĩ chức năng kiểm sốt, chứng 
nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hĩa, dịch 
vụ cĩ quyền đăng ký NHCN với điều kiện khơng tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng 
hĩa, dịch vụ đĩ; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa 
phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền 
cho phép. 
- Tại khoản 6, điều 87 Luật SHTT quy định: người cĩ quyền đăng ký, kể cả người đã 
nộp đơn đăng ký cĩ quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới 
hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp 
luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện 
đối với người cĩ quyền đăng ký tương ứng. 
Như vậy, tiêu chí xác định tổ chức là chủ sở hữu, thực hiện quản lý chứng nhận theo 
NHCN Hoa Đà Lạt là: 
- Cĩ chức năng chứng nhận sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt theo các tiêu chí đề ra. 
- Khơng tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa. 
- Được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền cho phép. 
Hiện nay, tại địa phương, các tổ chức khơng phải cơ quan nhà nước thực hiện chức năng 
chứng nhận chưa sẵn sàng, trong khi đĩ UBND thành phố Đà Lạt đang thực hiện chức năng cơ 
quan quản lý với các sản phẩm đặc sản như NHCN Rau Đà Lạt. Với tính chất của NHCN, để 
thuận lợi và tạo cơ hội cho mọi đối tượng cĩ thể tham gia sử dụng, hội thảo thống nhất chọn 
UBND thành phố Đà Lạt thực hiện vai trị cơ quan quản lý NHCN Hoa Đà Lạt. 
 I.1.4 Xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN 
Việc xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt được thực hiện theo các 
yêu cầu của pháp luật hiện hành, thực hiện theo hình thức: cĩ quy định chung về quản lý sử 
dụng NHCN cho các loại hoa, các yếu tố chứng nhận liên quan đến từng loại hoa được quy định 
trong các văn bản riêng. Cụ thể hoa địa lan Đà Lạt là một loại hoa nằm trong NHCN cĩ bản đồ 
và các tiêu chuẩn chất lượng để chứng nhận nằm trong một quyết định khác (Quyết định 
1485/QĐ-UBND ngày 11/7/2011) so với quy định quản lý sử dụng NHCN (Quyết định 
31/2011/QĐ-UBND ngày 22/06/2011). Cách thức thiết lập này thuận lợi cho việc mở rộng các 
đối tượng sản phẩm chứng nhận khác cùng sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt. 
Theo điểm 37.6 của Thơng tư 01/2007/TT-BKHCN quy định: Quy chế sử dụng nhãn hiệu 
tập thể và quy chế sử dụng NHCN phải cĩ các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 và 
khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề sau: 
- Các thơng tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hố, dịch vụ mang nhãn 
hiệu. 
- Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều 
kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu. 
- Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng 
hố, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm sốt của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý 
nhãn hiệu…). 
- Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm sốt việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn 
hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người khơng đáp ứng 
điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu …). 
I.1.5 Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN 
Để thực hiện xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN hoa Đà Lạt với Cục Sở Hữu Trí Tuệ 
cần căn cứ vào Điều 105 của Luật về đơn đăng ký NHCN và các quy định hướng dẫn thi hành. 
Trong quá trình xây dựng hồ sơ đăng ký xây dựng mẫu nhãn hiệu, mà cụ thể là biểu trưng 
của nhãn hiệu (logo), Sở KH&CN đã thực hiện hội thảo trưng cầu ý kiến ý tưởng thiết kế của 
NHCN, và các ý kiến đã thống nhất: logo cần thể hiện đặc trưng riêng biệt của hoa Đà Lạt, cĩ 
thể dùng hình tượng liên quan đến địa lan - một loại hoa đặc thù của Đà Lạt, nên thể hiện rõ tên 
địa danh, tuy nhiên phải đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng sau này khi dùng ở dạng tem nhãn hoặc in 
ấn trên bao bì. 
Logo NHCN Hoa Đà Lạt khá đơn giản: màu đơn, tỷ lệ kích thước 2x3, thuận tiện trong 
việc sử dụng khi in thành tem hay dùng trên bao bì, thể 
hiện rõ thơng điệp nhằm truyền tải các ý tưởng được đề 
nghị: 
- Hình ảnh phác thảo cánh hoa cĩ thể liên tưởng 
đến hoa địa lan hoặc hoa lys, cánh hoa thể hiện khát 
 vọng vươn lên trên hình ảnh phảng phất của núi đồi Đà Lạt. 
- Chữ “Hoadalat” được trình bày cách điệu dưới dạng nét chữ mảnh, mềm mại nối liền và 
khơng tách rời khỏi hình ảnh phác thảo cánh hoa bên trên với hai phần ba được phủ dưới hình 
vịng cung nhẹ như hình ảnh núi đồi Đà Lạt với ý nghĩa là cội nguồn hoa. 
Về Quy chế quản lý đối với hoa địa lan đưa vào hồ sơ để đăng ký cụ thể gồm: 
I.1.6 Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý NHCN 
Do phạm vi địa lý của NHCN Hoa Đà Lạt rộng hơn địa giới hành chính của thành phố Đà 
Lạt, nên cần cĩ sự phối hợp thực hiện quản lý với các địa phương liên quan. Đây là vấn đề đặc 
biệt riêng cĩ cho trường hợp chủ sở hữu NHCN là cơ quan cơng quyền. Sở KH&CN đã chủ trì 
một cuộc họp với UBND thành phố Đà Lạt và các UBND huyện nằm trong vùng phụ cận được 
sử dụng NHCN theo quy định nhằm thỏa thuận xây dựng một quy định phối hợp trong việc cấp 
quyền và quản lý việc sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt. 
Các cơ sở sản xuất kinh doanh hoa ở Đà Lạt và vùng phụ cận cĩ nhu cần sử dụng NHCN 
cần đề nghị với chủ NHCN (ở cùng phụ cận thơng qua phịng Nơng nghiệp huyện) để được xem 
xét chứng nhận theo tiêu chí quy định. 
Một số nhận xét về mơ hình với chính quyền địa phương thực hiện vai trị chủ NHCN: 
Thuận lợi: đảm bảo tính định hướng cho phát triển kinh tế xã hội địa phương, dễ thuyết 
phục lịng tin của khách hàng, người tiêu dùng, cĩ điều kiện huy động các nguồn lực thuộc 
quyền (tổ chức nhân sự, kinh phí) như là sự hỗ trợ của nhà nước để phát triển sản phẩm, lĩnh 
vực thế mạnh (tổ chức hoạt động chứng nhận, quảng bá sản phẩm được chứng nhận, lồng ghép 
quy hoạch và các chính sách tạo điều kiện đế phát triển sản phẩm), dễ đảm bảo tính cơng bằng 
trong việc đảm bảo khả năng tiếp cận sử dụng NHCN cho tồn thể các cơ sở sản xuất kinh 
doanh hoa trên địa bàn. 
Hạn chế: dễ bị áp đặt bởi quan niệm về quản lý nhà nước, các cơ quan hành chính sự 
nghiệp thiếu nhân sự và điều kiện hoạt động chuyên sâu, do đĩ cần thuê các dịch vụ ngồi, nảy 
sinh vấn đề đảm bảo chất lượng hoạt động và phương thức phối hợp phức tạp. 
- Quan hệ khách hàng và các cơ sở sản xuất phối hợp (khơng thuộc cộng đồng sử 
dụng NHCN): nhận biết, tiêu thụ sản phẩm, phối hợp sản xuất kinh doanh. 
I.1.7 Xây dựng hệ thống các văn bản quản lý việc sử dụng NHCN 
Quy trình cấp quyền 
a. Quy trình cấp quyền sử dụng NHCN: 
b. Xây dựng các quy trình kỹ thuật 
Việc xây dựng các quy trình kỹ thuật trong trồng, chăm sĩc, thu hái, bảo quản hoa cĩ vai 
trị quan trọng trong việc định hướng các hoạt động sản xuất của các cơ sở theo các kỹ thuật tiến 
bộ, gĩp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm hoa. Quy trình kỹ thuật được kế thừa từ kết quả các 
nghiên cứu đã cĩ trong các đề tài, dự án đã được nghiệm thu của tỉnh. Các quy trình được phổ 
 biến cho các cơ sở áp dụng trong sản xuất để gĩp ý kiến trước khi ban hành chính thức thành 
tiêu chuẩn khuyến khích sử dụng. 
Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình kỹ thuật canh tác như là một tiêu chuẩn khuyến khích 
áp dụng cĩ ý nghĩa thực tế trong điều kiện các cơ sở sản xuất hoa, nhất là hoa địa lan thường 
quy mơ nhỏ và phân tán, điều kiện sản xuất khơng giống nhau, các cơ sở cĩ thể áp dụng các 
kinh nghiệm riêng cùng với quy trình cơ bản để tạo ra các sản phẩm cĩ chất lượng tốt nhất. Việc 
khuyến khích áp dụng kỹ thuật sản xuất nhắm đến việc hài hịa giữa khả năng đạt chất lượng sản 
phẩm tốt và mức độ hưởng ứng của các cơ sở sản xuất với việc sử dụng NHCN. 
Bộ quy định kỹ thuật hướng dẫn áp dụng cho việc ươm giống, trồng, chăm sĩc, thu hái và 
bảo quản Hoa địa lan sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” gồm: 
 + Quy trình ươm giống Hoa địa lan 
 + Quy trình trồng, chăm sĩc Hoa địa lan 
 + Quy trình thu hái và bảo quản Hoa địa lan 
 + Quy trình đĩng gĩi, gắn tem nhãn Hoa địa lan 
Các quy trình đã được hồn chỉnh theo các ý kiến gĩp ý của các chuyên gia liên quan và 
các cơ sở sản xuất, được Sở KH&CN ban hành tạm thời để áp dụng khuyến khích áp dụng trong 
sản xuất khi tham gia dự án NHCN Hoa Đà Lạt cho sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt. 
c. Quy chế sử dụng tem nhãn của NHCN Hoa Đà Lạt 
Các nội dung quy định quyền hạn và nghĩa vụ, cách thức chung về sử dụng NHCN Hoa 
Đà Lạt được thiết lập trong Quy chế Quản lý và sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt. Tuy nhiên, việc sử 
dụng biểu trưng trên bao bì, trong việc trưng bày và việc dán tem nhãn chứng nhận cần được 
quy định chi tiết nhằm nhất quán trong cách sử dụng và là cơ sở kiểm tra việc sử dụng. 
- Tem và việc gắn tem chứng nhận trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm hoa được chứng 
nhận 
- Việc trình bày biểu trưng trên bao bì sản phẩm được chứng nhận, trên các phương tiện 
trưng bày sản phẩm được chứng nhận 
- Các hình thức vi phạm quy định sử dụng NHCN và cách xử lý 
Tem chứng nhận do cơ quan quản lý NHCN là UBND thành phố Đà Lạt in và phát cho 
các đối tượng tham gia sử dụng (cĩ thu phí theo mức chi phí thực tế để in). Theo quy định, việc 
dán tem thực tế tùy thuộc loại sản phẩm hoa và do cơ quan quản lý xác định, vì tùy loại hoa cĩ 
thể gắn tem lên sản phẩm hoặc khơng phụ thuộc kích cỡ và giá trị thực tế của hoa để tránh 
khơng làm gia tăng giá của sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. 
Để thực hiện việc quản lý các cơ sở tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt, phịng Kinh tế 
thành phố Đà Lạt đã đăng ký mã số, mã vạch sử dụng cho sản phẩm hoa các loại được chứng 
nhận là: 8938506787xxx. Để cĩ thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm của các doanh nghiệp khác 
nhau phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt đã lập sổ quản lý các cơ sở, cùng với địa điểm sản xuất 
thơng qua hệ thống mã số, mã vạch (phụ lục 03). 
 I.1.8 Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHCN 
Việc xây dựng các phương tiện điều kiện quảng bá NHCN cho hoa địa lan Đà Lạt dựa 
trên hệ thống hĩa lại các loại hoa địa lan đang được sản xuất, kinh doanh thực tế tại địa phương. 
Quá trình xây dựng một tài liệu nhằm mơ tả khái quát sản phẩm hoa địa lan được phối hợp với 
Trung tâm Nơng nghiệp thành phố, đơn vị đã thực hiện điều tra khảo sát. Kết quả là Bộ tài liệu 
về các giống hoa địa lan Cymbidium tại Đà Lạt được xây dựng với các giống hoa trồng phổ biến 
nhập trước 1995, sau 1995 và những năm gần đây (phụ lục Các sản phẩm của dự án, sản phẩm 
7). Mỗi giống hoa được mơ tả khái quát đặc điểm kèm hình ảnh. Tài liệu cịn nêu những đặc 
điểm khái quát và tình hình sản xuất tiêu thụ của địa lan Cymbidium tại Đà Lạt những năm gần 
đây. Tài liệu là cơ sở khoa học cung cấp các kiến thức cơ bản cho việc xây dựng các chương 
trình quảng bá về hoa địa lan. 
I.1.9 Triển khai thực hiện hoạt động quản lý và khai thác NHCN 
Để áp dụng thí điểm mơ hình quản lý và khai thác NHCN hoa Đà Lạt với địa lan, Sở 
KH&CN đã phối hợp với phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt thực hiện tuyên truyền về NHCN hoa 
Đà Lạt. Trong Hội thảo nâng cao nhận thức về SHTT và nhãn hiệu chứng nhận, nhĩm thực hiện 
dự án đã trao đổi, phổ biến các quy trình kỹ thuật trồng địa lan Cymbidium được xây dựng từ 
các kết quả đề tài, dự án đã nghiệm thu của tỉnh với trên 20 cơ sở sản xuất kinh doanh hoa địa 
lan Đà Lạt. Hội thảo đã nhận được các đĩng gĩp về các quy trình và cĩ thể áp dụng để tham gia 
chứng nhận sản phẩm. 
Sau khi cĩ văn bằng bảo hộ của Cục SHTT cấp, UBND thành phố Đà Lạt đã tổ chức việc 
cấp quyền sử dụng cho 02 cơ sở nhân dịp Festival Hoa Đà Lạt 2012. Trong dịp Festival hoa và 
Tết Nguyên đán 2012 các cơ sở này đã tích cực tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu các sản 
phẩm hoa địa lan đến với người tiêu dùng và du khách. Hai cơ sở được UBND Đà Lạt cấp 
quyền sử dụng NHCN là các cơ sở quy mơ sản xuất phổ biến trung bình khoảng .1000-2.000 
chậu (50% đang kỳ thu hoạch, tuổi 4-5). Các cơ sở này cũng đồng thời thực hiện hoạt động kinh 
doanh, phù hợp đặc điểm của tổ chức sản xuất hoa địa lan tại Đà Lạt. (Phụ lục 02) 
Tổ chức giám sát việc tuân thủ Quy chế quản lý việc sử dụng NHCN đã được cơ quan 
quản lý thực hiện với các cơ sở tham gia, đối với một số giống hoa cĩ hoa trong thời điểm kiểm 
tra, chủ yếu xem xét việc các cơ sở thực hiện việc dán nhãn và sử dụng biểu trưng NHCN Hoa 
Đà Lạt. 
Thơng qua việc triển khai ứng dụng thực tế mơ hình quản lý đề xuất và các quy định hiện 
hành, nhĩm thực hiện nhận thấy về cơ bản là phù hợp. Điểm thay đổi giữa phương án ban đầu là 
việc nộp đơn của các cơ sở ở vùng phụ cận trực tiếp tại các phịng Nơng nghiệp huyện thay vì 
nộp tại phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt. Việc này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở. 
I.2 Các kết quả đạt được 
- Báo cáo điều tra, khảo sát sơ bộ thơng tin tài liệu làm cơ sở cho việc xây dựng NHCN. 
- Hệ thống các tiêu chí cần chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan kèm theo cơ sở khoa 
học và thực tiễn của việc xác định các tiêu chí đĩ. . 
 - Bộ hồ sơ đơn đăng ký NHCN hoa địa lan Đà Lạt và kết quả xác lập đối với NHCN Hoa 
địa lan Đà Lạt. 
- Hệ thống các quy định về việc quản lý NHCN và kiểm sốt chất lượng sản phẩm hoa 
địa lan mang NHCN Hoa Đà Lạt. 
- Hệ thống các quy định về việc sử dụng NHCN trên thực tế . 
- Mơ hình hệ thống các cơ quan tổ chức quản lý NHCN Hoa Đà Lạt. 
- Dấu hiệu nhận diện NHCN; dấu hiệu truy xuất nguồn gốc; hệ thống các phương tiện, 
điều kiện quảng bá NHCN hoa địa lan Đà Lạt. 
+ Phụ lục hệ thống dấu hiệu nhận diện NHCN: Mẫu thiết kế logo NHCN “Hoa Đà Lạt”, 
mẫu thiết kế tem nhãn, quy định sử dụng tem nhãn. 
+ Mã số quản lý cơ sở tham gia sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt. 
+ Bộ tài liệu về giống hoa địa lan phổ biến 
+ Mẫu thiết kế các tờ rơi quảng bá NHCN 
+ Khung chương trình quảng bá 
- Tài liệu hướng dẫn thủ tục thực hiện việc tham gia sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” 
- Bộ quy định kỹ thuật hướng dẫn áp dụng cho việc ươm giống, trồng, chăm sĩc, thu hái 
và bảo quản Hoa địa lan sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” gồm: 
 + Quy trình ươm giống Hoa địa lan 
 + Quy trình chăm sĩc Hoa địa lan 
 + Quy trình thu hái và bảo quản Hoa địa lan 
 + Quy trình đĩng gĩi, gắn tem nhãn Hoa địa lan 
- Kết quả việc thực hiện triển khai nội dung quản lý và khai thác NHCN. 
I.3 Đánh giá chung về tổ chức thực hiện dự án 
Việc tổ chức thực hiện dự án mặc dù cịn gặp những khĩ khăn trong quá trình triển khai, 
nhưng cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án đã cĩ nhiều cố gắng để triển khai kế hoạch, phối hợp 
với các đơn vị liên quan tham gia thực hiện dự án cĩ kết quả, đảm bảo các nội dung của dự án 
yêu cầu. 
Trong quá trình triển khai thực hiện, cơ quan chủ trì đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ 
tận tình của Cục Sở hữu trí tuệ, nhờ đĩ dự án đã được triển khai đầy đủ các nội dung, kịp thời 
cấp văn bằng bảo hộ đáp ứng vào thời điểm Festival Hoa – một sự kiện lớn để quảng bá và tơn 
vinh nghề trồng hoa ở địa phương. Việc bảo hộ NHCN Hoa Đà Lạt đã đáp ứng được mong mỏi 
của các nhà sản xuất kinh doanh hoa Đà Lạt, đồng thời khẳng định giá trị của Hoa Đà Lạt, trong 
đĩ cĩ hoa địa lan - một loại hoa đặc thù của Đà Lạt, tạo lịng tin với người tiêu dùng, nâng cao 
giá trị sản phẩm, gĩp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội. 
 I.4 Đánh giá về nội dung và kết quả 
Với việc NHCN Hoa Đà Lạt được bảo hộ đã đảm bảo giá giá trị về pháp lý, tạo cơ sở cho 
lịng tin của người tiêu dùng, gĩp phần nâng cao giá trị kinh tế, xã hội, văn hĩa của sản phẩm 
hoa địa lan mang NHCN “Đà Lạt” đối với địa phương nơi sản xuất sản phẩm. 
Với các mục tiêu cụ thể, dự án đã đảm bảo thực hiện được việc xác định các tiêu chí, đặc 
tính cần chứng nhận của sản phẩm hoa địa lan mang NHCN “Đà Lạt”, ban hành thành quy định 
chính thức. Quy định các tiêu chí chất lượng này đã gĩp phần giải quyết hài hịa mối quan hệ 
giữa người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh 
hoa địa lan Đà Lạt. 
Về mục tiêu nhân rộng, dự án đã tạo ra mơ hình mẫu về tạo lập, quản lý và phát triển 
NHCN, phương pháp thực hiện cĩ thể áp dụng nhân rộng cho các sản phẩm tương ứng của tỉnh 
Lâm Đồng và các địa phương khác. Dự án đã tạo được khung quản lý NHCN cho tất cả các loại 
sản phẩm hoa Đà Lạt. Việc chứng nhận mở rộng cho các sản phẩm hoa khác của Đà Lạt chỉ cần 
xác định các tiêu chí chứng nhận và vùng địa lý tương ứng, theo phương pháp đã thực hiện với 
hoa địa lan trong dự án này. 
I.5 Đánh giá về hiệu quả của dự án 
Dự án đã thực hiện việc hệ thống hĩa các nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa địa lan Đà 
Lạt và gắn kết với các yêu cầu của thị trường làm cơ sở xây dựng NHCN Hoa Đà Lạt, tạo nền 
tảng phát triển thương hiệu Hoa Đà Lạt nĩi chung. Dự án đã đưa ra mơ hình quản lý NHCN 
thích hợp và phương pháp để tiếp tục phát triển NHCN hoa Đà Lạt cho các sản phẩm hoa khác 
tại địa phương. 
Về thực tế, thương hiệu Hoa Đà Lạt đã được xác định với hình thức bảo hộ chính thức là 
NHCN, gĩp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thiết lập sự bảo hộ 
trong nước làm cơ sở cho việc đăng ký bảo hộ quốc tế, giúp khai thác lợi thế và tăng thị phần là 
những yếu tố rất quan trọng đối với một sản phẩm nơng nghiệp cĩ tiềm năng xuất khẩu. 
Dự án đã thực hiện nâng cao nhận thức của cộng đồng người sản xuất hoa tại Đà Lạt nĩi 
riêng và xã hội nĩi chung về giá trị thương hiệu Hoa Đà Lạt, thống nhất cách nhìn nhận và phát 
triển thương hiệu Hoa Đà Lạt. Dự án đưa NHCN vào thực tế, gĩp phần vào việc xác định nguồn 
gốc sản phẩm hoa, đảm bảo uy tín cho Hoa Đà Lạt, nhất là hoa địa lan một loại hoa đặc thù của 
Đà Lạt. 
- Việc nhận thức về quản lý, phát triển NHCN của cán bộ quản lý và các cơ sở sản xuất 
kinh doanh hoa cịn hạn chế, vấn đề thị trường cịn manh mún cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của 
việc phát huy giá trị thương hiệu NHCN Hoa Đà Lạt. 
Phần II. Kết luận và kiến nghị 
II.1 Kết luận 
Dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Đà Lạt” cho sản phẩm hoa 
địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” đưa vào vận hành gĩp phần thúc đẩy ngành sản 
xuất hoa đặc thù của địa phương. 
 1. Dự án hệ thống tiêu chí chứng nhận chất lượng để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm 
hoa địa lan mang NHCN Hoa Đà Lạt. Hệ thống tiêu chí làm cơ sở cho việc nâng cao uy tín của 
sản phẩm hoa trên thị trường. 
2. Dự án xây dựng được cơ chế thực hiện việc chứng nhận đồng thời xuất xứ và chất 
lượng hoa địa lan. 
3. Dự án đã hệ thống nhận diện về việc sử dụng tem nhãn làm cơ sở cho việc sử dụng 
trong thực tế NHCN Hoa Đà Lạt đối với sản phẩm hoa địa lan nĩi riêng và các loại hoa Đà Lạt 
được đưa vào chứng nhận tiếp sau này. 
4. Dự án xây dựng các tài liệu quảng bá cho sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt, gồm tài liệu về 
các giống hoa địa lan trồng phổ biến tại Đà Lạt, tuyên truyền về NHCN hoa Đà Lạt để phổ biến 
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hiểu biết và tham gia. 
II.2 Kiến nghị 
Kính đề nghị các ngành liên quan quan tâm, cĩ cơ chế chính sách đầu tư phát triển 
vùng hoa Đà Lạt để Đà Lạt xứng đáng là thành phố hoa, để sản phẩm hoa cĩ thể mở rộng thị 
trường xuất khẩu, quy hoạch phát triển ngành hoa, hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quảng bá ở nước 
ngồi, phát triển thị trường xuất khẩu, học tập kinh nghiệm về phát triển thương hiệu và các 
hệ thống phân phối, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ tiếp cận về bản quyền các giống hoa địa lan nĩi 
riêng và các loại hoa khác dược trồng tại Đà Lạt nĩi chung… 
Tài liệu tham khảo 
1. Lê Đình Đơn & cs, Xây dựng quy trình trồng địa lan theo hướng kiểm sốt an tồn 
dịch bệnh, Báo cáo khoa học, 2007 
2. Võ Khiếm & cs, Xây dựng mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ trong sản 
xuất hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng, Báo cáo khoa học, 2009. 
3. Phạm Đình Dũng & cs, Nghiên cứu cơng nghệ xử lý bảo quản và đĩng gĩi thích hợp 
cho một số loại hoa cắt cành tại Đà Lạt phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, Báo cáo khoa 
học, 2007 
4. 
thuc-nhan-hieu-chung-nhan-cua-hoa-ky 
5. 
san-noi-tieng-c1046/Bao-ve-nhan-hieu-chi-dan-dia-ly-dung-cho-nong-san-noi-tieng-
n2355 
6. Phịng Kinh tế thành phố Bảo Lộc, Dự án quản lý và phát triển NHCN “Trà B’Lao”, 
Báo cáo khoa học, 2011 
7. Phịng Cơng thương huyện Di Linh, Dự án quản lý và phát triển NHCN “Cà phê Di 
Linh”, Báo cáo khoa học, 2012 
 8. Phịng kinh tế UBND thành phố Đà Lạt, Dự án quản lý và phát triển NHCN “Rau Đà 
Lạt”, Báo cáo khoa học, 2012 
9. Phan Thúc Huân, Hoa lan nuơi trồng và kinh doanh. NXB Phương Đơng, 2005 
10. Nguyễn Cơng Nghiệp, Trồng hoa lan, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh 
11. Trương Trổ, Đà Lạt Cymbidium. Ban Khoa học Kỹ thuật Đà Lạt và Trạm nuơi cấy 
mơ,1988. 
12. Trung tâm khí tượng thủy văn Lâm Đồng, Đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Lâm 
Đồng, Đà Lạt, 2012. 
13. UBND thành phố Đà Lạt, Một số về vấn đề chính sách hỗ trợ để phát triển ngành sản 
xuất hoa Đà Lạt, Tài liệu hội thảo thương hiệu hoa Đà Lạt, 2012. 
BẢNG KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC HOA ĐỊA LAN 
 Loại 
 hoa 
Tiêu chí 
Vàng 
SJC 
(cm) 
Vàng 
ba râu 
(cm) 
Xanh 
ngọc 
(cm) 
Xanh 
thơm 
(cm) 
Vàng 
Golden 
(cm) 
Xanh 
chiểu 
(cm) 
Tím 
hột 
(cm) 
Cam 
lửa 
(cm) 
Vàng 
mít 
(cm) 
Xanh 
linh 
ngọc 
(cm) 
Chiều cao 
cành hoa 62 99 73 84 75 84 106,6 73,6 61,6 96 
Kích thước 
hoa 2,42 6,4 6,4 8,2 6,4 8,2 8,64 8,4 4,6 5,64 
 PHỤ LỤC 
Phụ lục 01. Kết quả khảo sát chất lượng mẫu hoa địa lan 
 Loại 
 hoa 
Tiêu chí 
Vàng SJC Vàng ba 
râu 
Xanh ngọc Xanh thơm Vàng 
Golden 
Xanh 
chiểu 
Tím hột Cam lửa Vàng mít Xanh linh 
ngọc 
Màu sắc hoa 
Nhìn chung 
hoa cĩ màu 
vàng đều, 
phía gốc lá 
đài cĩ màu 
đậm hơn 
Nhìn tổng 
quát hoa 
cĩ màu 
vàng nhạt 
Lá đài cĩ 
màu xanh 
đậm hơn 
càng về phía 
gốc càng 
đậm, nhìn 
tổng quát 
hoa cĩ màu 
xanh ngọc 
Nhìn tổng 
quát hoa cĩ 
màu xanh 
nhạt, lưỡi 
hoa viền 
đỏ, màu ở 
gốc hoa 
đậm hơn 
Nhìn chung 
hoa cĩ màu 
xanh vừa, 
càng về gốc 
màu hoa 
càng đậm 
hơn 
Nhìn tổng 
quát hoa 
cĩ màu 
xanh vừa, 
càng về 
gốc màu 
hoa càng 
đậm hơn 
Nhìn tổng 
quát hoa cĩ 
màu đỏ 
đậm, càng 
về gốc màu 
hoa càng 
đậm hơn 
Hoa cĩ màu 
da cam, cĩ sọc 
đậm hơn từ 
đỉnh đến gốc 
của lá đài 
Hoa cĩ 
màu vàng 
đều, thuần 
khiết, màu 
vàng nghệ 
Nhìn 
chung hoa 
cĩ màu 
xanh ngọc 
đều, lá đài 
cĩ màu 
xanh đậm 
hơn 
Kết cấu phân 
bố hoa 
Các bơng 
hoa phần 
lớn hướng 
ra phía 
ngồi, các 
cánh hoa 
đối xứng 
nhau 
Các bơng 
hoa hướng 
đều về bốn 
phía, các 
cánh hoa 
cân đối 
nhau 
Bơng hoa 
hướng ra 
bốn phía, 
các cánh hoa 
cân xứng 
với nhau 
Bơng hoa 
hướng đều 
ra bốn phía, 
cánh hoa 
cân xứng 
với nhau 
Bơng hoa 
hướng ra 
bốn phía, 
các cánh 
hoa cân 
xứng nhau 
Các cánh 
hoa đối 
xứng 
nhau, 
bơng hoa 
hướng ra 
bốn phía 
Các bơng 
hoa hướng 
ra bốn phía, 
đứng ở bốn 
phía đều 
nhìn thấy 
cánh và lưỡi 
hoa 
Bơng hoa 
hướng ra bốn 
phía, nhìn 
thấy được các 
cánh hoa và 
lưỡi hoa khi 
đứng ở bốn 
phía 
Các bơng 
hoa phần 
lớn hướng 
ra phía 
ngồi, cánh 
hoa đối 
xứng nhau 
Bơng hoa 
hướng ra 
bốn phía, 
cánh hoa 
đối xứng 
nhau 
Hương thơm 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
Cĩ hương 
thơm đặc 
trưng của 
giống 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 detaithuonghieuhoa_1963.pdf detaithuonghieuhoa_1963.pdf