Để áp dụng thí điểm mô hình quản lý và khai thác NHCN hoa Đà Lạt với địa lan, Sở
KH&CN đã phối hợp với phòng Kinh tế thành phố Đà Lạt thực hiện tuyên truyền về NHCN hoa
Đà Lạt. Trong Hội thảo nâng cao nhận thức về SHTT và nhãn hiệu chứng nhận, nhóm thực hiện
dự án đã trao đổi, phổ biến các quy trình kỹ thuật trồng địa lan Cymbidium được xây dựng từ
các kết quả đề tài, dự án đã nghiệm thu của tỉnh với trên 20 cơ sở sản xuất kinh doanh hoa địa
lan Đà Lạt. Hội thảo đã nhận được các đóng góp về các quy trình và có thể áp dụng để tham gia
chứng nhận sản phẩm.
Sau khi có văn bằng bảo hộ của Cục SHTT cấp, UBND thành phố Đà Lạt đã tổ chức việc
cấp quyền sử dụng cho 02 cơ sở nhân dịp Festival Hoa Đà Lạt 2012. Trong dịp Festival hoa và
Tết Nguyên đán 2012 các cơ sở này đã tích cực tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu các sản
phẩm hoa địa lan đến với người tiêu dùng và du khách. Hai cơ sở được UBND Đà Lạt cấp
quyền sử dụng NHCN là các cơ sở quy mô sản xuất phổ biến trung bình khoảng .1000-2.000
chậu (50% đang kỳ thu hoạch, tuổi 4-5). Các cơ sở này cũng đồng thời thực hiện hoạt động kinh
doanh, phù hợp đặc điểm của tổ chức sản xuất hoa địa lan tại Đà Lạt. (Phụ lục 02)
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cĩ tư cách pháp nhân. Việc cơ quan chính quyền thực hiện việc quản lý
NHCN khơng chỉ là phù hợp theo quy định trong nước, mà cũng tương thích với quy định ở các
nước khác, ví dụ như ở Mỹ. Đối tượng đăng ký tham gia sử dụng NHCN cĩ thể trực tiếp là các
hộ sản xuất kinh doanh nơng sản hay là hợp tác xã tiêu thụ, việc này phụ thuộc thực tế quy mơ
sản xuất và mức quan hệ trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đối với sản phẩm hoa Đà
Lạt, việc chọn lựa mơ hình cĩ thể tương tự như các sản phẩm rau, trà, cà phê đã được xây dựng
NHCN ở tỉnh.
I.1.1.2 Về hoa Đà Lạt và hoa địa lan Đà Lạt
Đà Lạt được vinh danh là thành phố hoa bởi các điều kiện thiên nhiên ưu đãi cho các lồi
hoa. Ở Đà Lạt khơng chỉ các nhà vườn trồng hoa quy mơ, được canh tác với các ứng dụng cơng
nghệ tương đối khá so với cả nước, mà cịn cĩ thể thấy hoa dại mọc ở khắp nơi, đủ loại tạo nên
cho thành phố một vẻ đẹp rất riêng cĩ. Vinh danh người trồng hoa, nghề trồng hoa tỉnh Lâm
Đồng đã tổ chức nhiều Lễ hội Hoa, Festival Hoa Đà Lạt và Chính phủ chính thức cơng nhận Đà
Lạt là thành phố Festival Hoa.
Nghề trồng hoa được phát triển ở Đà Lạt từ lâu, từ khi các cư dân từ các miền đến đây lập
nghiệp, mang theo nghề trồng hoa từ quê nhà. Làng hoa Hà Đơng được thành lập vào năm 1938,
khi người dân ở các làng hoa Nghi Tàm, Quảng Bá (Hà Nội) vào Đà Lạt. Làng hoa Vạn Thành
được hình thành năm 1960, với các người dân Hà Nam đầu tiên vào đây sinh sống, vừa trồng
rau và trồng hoa. Làng hoa Thái Phiên, với các dân cư từ miền Trung đến lập nghiệp với nghề
trồng rau, cây ăn trái; đến năm 1956, người dân trồng thử các giống hoa cĩ nguồn gốc từ Pháp
như Hồng anh, Lay-ơn, Xạc-ra, Cẩm tú cầu, hoa Hồng, hoa Cúc… sau đĩ nhanh chĩng trở
thành một vùng sản xuất hoa chủ yếu của dân địa phương.
Ngày nay, ngành nghề trồng hoa phát triển ra các khu vực phụ cận thành phố Đà Lạt như
các huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà,… Các loại hoa trồng phổ biến là cúc,
hồng, xa lem, lay ơn, ly ly, cát tường,… và đặc sản của vùng núi cao là hoa địa lan. Diện tích
trồng hoa ở Đà Lạt khoảng trên 2000 ha, với sản lượng cắt cành mỗi năm khoảng 01 tỷ cành.
Cây địa lan (Cymbidium spp.) được trồng tại Việt Nam chỉ tập trung ở các vùng núi cao
như Sapa, Đà Lạt,… tạo nên loại cây trồng đặc hữu và cũng là thương hiệu mang giá trị thương
mại cao.
Hoa địa lan được ưa chuộng do sự phong phú về màu sắc và hình dáng hoa, thuộc họ
lan Orchidaceae, bộ Orchidales, phân lớp Liliopsida, ngành Ngọc lan Magnoliophyta
(Angiespermae). Đây là một họ lớn, nằm trên nhánh tiến hĩa cao nhất của lớp một lá mầm, cĩ
gần 450 chi với khoảng 20.000 lồi và phát triển theo hướng thụ phấn nhờ cơn trùng.
Cymbidium là một chi của họ lan, đã được nhà thực vật học người Thụy Điển Otto
Swartz mơ tả năm 1799. Theo Jean Camard (1978), cĩ trên 60 lồi phân bố ở Châu Á (Ấn Độ,
Nam Trung Quốc, Việt Nam), châu Úc và châu Mỹ. Ở Việt Nam, Cymbidium cĩ khoảng 12 lồi
phân bố ở Đà Lạt và một số vùng rừng phía Bắc với độ cao trên 1.500m. Phần lớn các lồi trong
chi này sống ở các vùng rừng núi khá cao, khơ và lạnh, một vài lồi khác chịu được điều kiện
nĩng ẩm của rừng nhiệt đới. Đối với các giống địa lan hiện đang được trồng phổ biến, nhiệt độ
thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển tốt ban ngày 24 - 270C, ban đêm về mùa khơ là 7 -
130C, độ ẩm không khí từ 60 – 70%, độ ẩm giá thể 70 – 80%, chế độ ánh sáng
từ 50 – 60%. Nhiệt độ tối ưu cho cây lan Cymbidium vào thời kỳ chuẩn bị ra hoa là: 7,5 – 13oC
vào ban đêm và 18,5 – 24oC vào ban ngày. Sau khi đã cĩ chồi hoa, nhiệt độ thích hợp nhất để
cho cành hoa phát triển tốt là từ: 13 – 24oC. Ở nhiệt độ cao cây lan Cymbidium khơng thể ra hoa
được. Đa số giống địa lan cho hoa khoảng tháng 11,12 năm trước đến khoảng tháng 2 năm sau.
Ánh sáng là điều kiện rất quan trọng cho cây lan Cymbidium phát triển. Do cĩ xuất xứ từ
những vùng khí hậu lạnh và ánh sáng chĩi chang của châu Á, cây lan cần nhiều ánh sáng, nhưng
khơng chịu được ánh sáng trực tiếp, mà phải là ánh sáng khuếch tán. Vậy nên khi trồng
Cymbidium phải cĩ lưới che thích hợp. Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng, cĩ nhiều chế độ che sáng
khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý về cây giống, tuổi cây và thời kỳ sinh trưởng, phát
triển. Ở châu Mỹ và Châu Âu, người ta khơng cần che ánh sáng vào mùa đơng, vào mùa hè
thường che từ 30 – 50% ánh sáng, tuỳ theo giống. Nhìn chung, cây lan Cymbidium cần lượng
ánh sáng khá cao: giai đoạn cây con dưới 3 tháng tuổi từ: 30.000 – 40.000 Lux; giai đoạn cây
trưởng thành, lượng ánh sáng cần thiết từ 60.000 – 80.000 Lux.
Địa lan Cymbidium là cây thân thảo, đa niên
và đẻ nhánh hàng năm, tạo thành những bụi nhỏ. Cĩ
lồi rễ mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ
sinh), cĩ lồi rễ ăn sâu trong bọng cây và trong đất
mùn. Thân ngầm của cây (căn hành) thường ngắn nối
những củ lan với nhau, các củ lan thực chất là cành
ngắn của căn hành. Củ già khi bị tách khỏi căn hành, cĩ
thể mọc ra những đoạn căn hành mới, từ đĩ mọc lên
những cây con. Củ lan (giả hành) thường cĩ dạng con
quay hay dạng hột xồi, đường kính từ 1 - 15 cm, củ
thường được bọc trong các bẹ lá (Hình 1.)
Lá thường cĩ hai dạng: dạng vẩy dính theo một
đoạn căn hành và dạng thực dính trên giả hành. Lá thực
thường cĩ cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá cĩ một tầng
phân cách. Khi phiến lá rụng, vẫn cịn đoạn bẹ ơm lấy
giả hành. Vài lồi khơng cĩ cuống lá. Lá cĩ dạng mũi
mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn chia thành 2 thùy, kích
thước của
bản lá biến
động từ
0,5 - 6 cm, chiều dài của lá thay đổi từ 10 - 150 cm.
Phiến lá thường cĩ màu xanh đậm, một số ít cĩ màu
xanh vàng.
Chồi hoa thường xuất hiện bên dưới giả
hành và trong nách của các bẹ lá già. Thơng thường
mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thường
xuất hiện đồng thời với chồi thân, chồi hoa thường
no trịn cịn chồi thân thì hơi dẹp. Các lá đầu tiên ở
chồi thân mọc đâm ra hai phía hình đuơi cá, cịn ở
chồi hoa thì các lá bao hoa luơn ơm chặt quanh
phát hoa. Phát hoa khơng phân nhánh, dựng đứng
hay buơng thỏng. Chiều dài của phát hoa từ 10 -100
cm. Cành hoa mang từ vài đến vài chục búp hoa
xếp luân phiên theo đường xoắn ốc. (hình 2.)
Hình 1- Hình thái ngồi của Địa lan Cymbidium
Hình 2- Cành hoa Địa lan Cymbidium
Thoạt nhìn, hoa Cymbidium cĩ 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ cĩ 2 cánh hoa ở bên
trong, cịn lại là 3 lá đài ở bên ngồi, cĩ cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa. Cánh hoa thứ 3
chuyển hĩa thành cánh mơi, màu sắc rực rỡ hơn, xẻ thành 3 thùy tạo ra dạng nửa hình ống. Hai
thùy bên ơm lấy trụ, thùy thứ 3 cĩ dạng
bầu hay nhọn tạo thành hình đáy
thuyền, làm chỗ đậu cho cơn trùng khi
đến hút mật và thụ phấn cho hoa. Giữa
cánh mơi cĩ 2 gờ dọc song song màu
vàng (Hình 3). Tận cùng bên trong cĩ
dĩa mật và đơi khi cĩ những tuyến tiết
mùi hương. Hoa địa lan lưỡng tính, nhị
đực và nhụy cái cùng gắn chung trên
một trục gọi là trục hợp nhụy. Hoa địa
lan đa dạng và phong phú về màu sắc.
Hoa địa lan cĩ nhiều màu sắc, thay đổi
từ màu trắng đến màu hồng, nâu, đỏ,
cam, vàng, xanh và cĩ những màu trung
gian phức tạp. Ngồi ra, trên cánh mơi
cịn cĩ những nét khảm sặc sỡ và cầu
kỳ. Quả lan là một nang chứa 3 gĩc và
bên trong cĩ chứa hàng trăm ngàn hạt.
Khi chín, quả mở theo 3 đường gĩc và gieo vào khơng khí những hạt như bụi phấn màu vàng
lụa. Khi rơi vào nơi cĩ điều kiện ẩm độ, ánh sáng thích hợp và cĩ nấm cộng sinh tham gia, hạt
sẽ nảy mầm và phát triển thành cây mới.
Hoa địa lan Đà Lạt là loại hoa đặc hữu, cĩ giá trị kinh tế đối với địa phương nên trong
những năm qua, đã cĩ nhiều nghiên cứu để hồn chỉnh quy trình trồng và sản xuất. Năm 2004-
2005, tỉnh đã cĩ đề tài “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh và các biện pháp phịng trừ bệnh chết củ
địa lan tại Đà Lạt - Lâm Đồng” nhằm tìm ra nguyên nhân bệnh thối củ, thối rễ gây chết địa lan
hàng loạt. Đề tài đã xác định được các tác nhân cơ bản là nấm bệnh và virus, xuất phát từ điều
kiện độ ẩm cao, giá thể khơng thốt nước tốt, sự lây lan do khoảng cách chậu khơng hợp lý
hoặc/và lan truyền qua hệ thống thốt nước tưới, tiêu khơng được kiểm sốt tốt; chưa cĩ cách
thuốc điều trị đặc trưng, biện pháp chủ yếu là phịng ngừa. Vào năm 2006-2007, tỉnh đã phê
duyệt thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình trồng địa lan theo hướng kiểm sốt an tồn dịch
bệnh” và năm 2007-2009 thực hiện dự án “Xây dựng mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học cơng
nghệ trong sản xuất hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng” trên cơ sở các kết quả của đề tài. Các nghiên
cứu về nhân giống đã được thực hiện từ năm 2005 đến 2007 với đề tài “Ứng dụng các tiến bộ
cơng nghệ sinh học để sản xuất cây giống hoa địa lan (Cymbidium) tại Đà Lạt” và dự án sản
xuất thử nghiệm “Sản xuất thử nghiệm cây dâu tây, salem và địa lan tại Đà Lạt bằng cơng nghệ
nuơi cấy mơ quang tự dưỡng”. Về cơ bản, các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác phịng ngừa bệnh
đã được triển khai thành các mơ hình kiểm nghiệm trong thực tế và đã đề xuất được các quy
trình tương đối phù hợp với điều kiện của Đà Lạt. Các quy trình được trình bày trong sản phẩm
Hình 3- Hoa địa lan Cymbidium
8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án) là kết quả rút ra từ kết quả các đề tài dự án đã nghiệm thu
và cơng bố trên địa bàn tỉnh.
Việc thu hái, bảo quản đã được nghiên cứu trong đề tài “Nghiên cứu cơng nghệ xử lý bảo
quản và đĩng gĩi thích hợp cho một số loại hoa cắt cành tại Đà Lạt phục vụ nội tiêu và xuất
khẩu” trong thời gian 2006-2007. Đề tài đã đề ra các quy trình thu hái các loại hoa, trong đĩ cĩ
địa lan Đà Lạt, cũng như các giải pháp bảo quản sau thu hoạch. Kết hợp các tài liệu khác và kết
quả đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các quy trình về thu hái, bảo quản hoa địa lan theo sản
phẩm 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án).
I.1.1.3 Điều tra, khảo sát thực địa
Mục đích điều tra, khảo sát: nhằm xác lập những chỉ tiêu định lượng và định tính đối với
việc trồng trọt và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium tại Đà Lạt – Lâm Đồng, phục vụ
cho chương trình xây dựng nhãn hiệu hàng hĩa đối với sản phẩm hoa lan Cymbidium.
Trên cơ sở thơng tin sơ bộ về tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa lan
Cymbidium tại các địa phương do Hội hoa lan Đà Lạt quản lý và thống kê của Trung tâm Nơng
nghiệp Đà Lạt cho thấy: vùng tập trung sản xuất thuộc thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương,
cĩ khoảng 300-400 cơ sở (hộ) trồng địa lan, số lượng các cơ sỏ (hộ) cụ thể luơn biến động do xu
thế sử dụng đất ở Đà Lạt và tình hình bệnh thối củ, thối rễ; quy mơ sản xuất hoa lan Cymbidium
tại Đà Lạt cĩ nhiều cấp độ khác nhau, từ vài trăm chậu đến hàng chục ngàn chậu. Trên địa bàn
cũng hình thành các cơ sở (hộ) kinh doanh sản phẩm hoa địa lan cắt cành hoặc kinh doanh hoa
chậu. Các cơ sở, hộ kinh doanh thì hoạt động tập trung vào mùa thu hoạch hoa từ tháng 10 đến
tháng 2 năm sau.
Các vấn đề cần điều tra chủ yếu là quy mơ sản xuất kinh doanh, giống sử dụng, các vấn
đề về sử dụng tiêu chuẩn sản phẩm, các tiêu chí quan tâm nhiều về chất lượng, vấn đề kỹ thuật
sản xuất, kỹ thuật thu hái, bảo quản, sử dụng nhãn hiệu và thị trường. Chương trình điều tra,
khảo sát được thực hiện trên cơ sở mẫu phiếu (xem Phụ lục Các sản phẩm của dự án, sản phẩm
1, phần mẫu phiếu khảo sát) đã được xây dựng riêng cho nhĩm hộ/cơ sở sản xuất (320 hộ) và
nhĩm hộ/cơ sở kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium (80 hộ) phân theo từng địa bàn cơ sở
nuơi trồng và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium trên địa bàn thành phố Đà Lạt và huyện
Lạc Dương (về cơ bản gần như diều tra hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh).
Stt Địa phương Số cơ sở/ hộ được khảo sát sản xuất kinh doanh
I Huyện Lạc Dương 14 6
II Thành phố Đà Lạt - -
1 Phường 3 - 6
2 Phường 4 51 6
3 Phường 5 8 2
4 Phường 6 19 -
5 Phường 7 49 13
6 Phường 8 14 7
7 Phường 9 32 8
8 Phường 10 32 8
9 Phường 11 18 5
10 Phường 12 11 -
11 Xã Xuân Thọ 37 9
12 Xã Xuân Trường 35 10
Tổng cộng 320 80
Bảng 1- Bảng phân bổ số lượng và vị trí các cơ sở khảo sát
Tổ chức điều tra do Trung tâm Nơng nghiệp Thành phố Đà Lạt thực hiện thơng qua mạng
lưới nhân viên khuyến nơng và khuyến nơng viên cơ sở tại các địa bàn để tổ chức khảo sát theo
mẫu phiếu đã chuẩn bị. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn ghi chép thơng tin cho nhĩm thành viên
khảo sát. Thực hiện phỏng vấn và ghi chép trực tiếp vào mẫu phiếu. Việc xử lý số liệu được
thực hiện bằng bảng tính Microsoft Excel. Kết luận chung sau khi xử lý kết quả điều tra:
a) Quy mơ đầu tư, tổ chức sản xuất
Hoạt động sản xuất hoa lan Cymbidium hiện nay vẫn cịn đang ở trình độ thấp với quy
mơ nhỏ.
Diện tích trồng hoa lan Cymbidium trung bình hiện nay là 725 m2/hộ/cơ sở; quy mơ phổ
biến và chiếm tỷ lệ cao là các nhĩm từ 200 - 700 m2 (52,8%) và từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2
(26,6%). Các cơ sở cĩ quy mơ sản xuất trên 5000 m2 cịn rất ít (1,3%) (hình 4).
Các cơ sở cĩ quy
mơ sản xuất lớn, thực
hiện quản lý chặt chẽ quá
trình sản xuất cịn hạn
chế. Hầu hết các hộ/cơ sở
trồng lan Cymbidium đều
trang bị nhà lưới để sản
xuất với 98,1%. Đối với
các hộ/cơ sở cĩ trang bị
nhà màng để trồng hoa
lan Cymbidium thì mức
độ cịn hạn chế, với 22,8
% số hộ/cơ sở cĩ đầu tư.
b) Việc sử
dụng giống
Nguồn giống cung cấp cho hoạt động sản xuất chủ yếu xuất xứ từ cây nhân cấy mơ thực
vật. Cơng tác đổi mới giống lan Cymbidium tại Đà Lạt đã được chú trọng nhưng giống cây
trồng mới vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu giống lan hiện nay.
Chủ yếu hiện nay vẫn là các giống cĩ trước năm 1995 với các giống truyền thống là Vàng
Ba Râu với trên 73,4% số hộ/cơ sở cĩ nuơi trồng (15,3% cơ cấu), Xanh Thơm với trên 76,6 %
số hộ/cơ sở nuơi trồng (16,7 % cơ cấu), Tím Hột trên 81,9% số hộ/cơ sở nuơi trồng (17,2% cơ
Hình 4- Quy mơ sản xuất theo diện tích
cấu). Các giống lan đang được thị trường ưa chuộng, cĩ giá trị kinh tế cao như Cam Lửa, Vàng
Mít, Vàng Golden, Vầng Trăng, Xanh Lưỡi Đỏ, Xanh Linh Ngọc,… chiếm tỷ lệ thấp trong cơ
cấu giống lan hiện nay, với tỷ lệ mỗi giống đa số khơng vượt quá 5% (Bảng 2).
STT Giống trước 1995 Tỷ lệ
cơ sở
%
Cơ
cấu
%
STT Giống sau 1995 Tỷ lệ
cơ sở
%
Cơ cấu
%
01 Tím Hột 81,9 18,7 10 Xanh Ngọc 27,2 6,2
02 Xanh Thơm 76,6 17,5 11 Vàng Mít 21,3 4,8
03 Vàng Ba Râu 73,4 16,7 12 Xanh Linh Ngọc 21,9 5,0
04 Vàng Hải 10,3 2,4 13 Vàng Golden 17,2 3,9
05 Xanh Lục 10,9 2,5 14 Cam Lửa 13,4 3,1
06 Trắng Viền Tím 8,8 2,0 15 Đỏ 7 Úc 8,8 2,0
07 Xanh Chiểu 9,8 2,1 16 Vầng Trăng 8,8 2,0
08 Trắng Lá Lúa 3,4 0,8 17 Xanh Lưỡi Đỏ 8,4 1,9
09 Trắng Bà Rịa 2,8 0,6 18 Hồng Úc 7,8 1,8
19 Xanh 7 Úc 7,8 1,8
20 Vàng Mỹ 7,8 1,8
21 Xanh Giọt Nước 6,3 1,4
22 Vàng Cà Sa 4,7 1,1
Bảng 2 - Bảng phân bổ sử dụng giống lan Cymbidium sản xuất của các cơ sở
c) Việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất và bảo quản sau thu hoạch
Việc sử dụng các giải pháp kỹ thuật phổ thơng để trồng lan Cymbidium đã được ứng
dụng trên tất cả các hộ/cơ sở trồng lan tại Đà Lạt. Nhưng những giải pháp kỹ thuật tiên tiến cịn
áp dụng khá hạn chế, nhất là cơng nghệ sau thu hoạch.
Đối với cơng nghệ sau thu hoạch, 56,9% số hộ/cơ sở cho biết cĩ áp dụng cơng nghệ bảo
quản sau thu hoạch, nhưng chủ yếu bảo quản hoa bằng bao lưới hoặc giấy mềm. Khơng cĩ hộ/cơ
sở nào cĩ giải pháp bảo quản cụ thể, kể cả kỹ thuật đĩng gĩi sản phẩm. (Bảng 3)
STT Giải pháp kỹ thuật % cơ sở ứng dụng
1 Giá thể
Dớn xay 95,9
Dớn mịn 15,3
Trấu đốt 27,8
Vỏ cà phê 10,3
Giá thể khác (xơ dừa, vỏ cây đã xử lý,…) 17,5
2 Hệ thống tưới
Tưới phun truyền thống 83,1
Tưới bec tự động 16,9
Tưới điều khiển (Drip, capinet…) 0,0
3 Sử dụng nguồn nước
Nước sinh hoạt 43,8
Nước giếng 45,0
Mương suối 11,3
4 Cơng nghệ thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch 56,9
Bảng 3 - Bảng khảo sát tình trạng ứng dụng kỹ thuật tại các cơ sở
d) Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh hoa lan Cymbidium chưa cĩ tính hệ thống, chủ yếu là theo thời vụ,
cịn manh mún, nhỏ lẻ, điều kiện kinh doanh cịn hạn chế.
Khu vực thu mua sản phẩm hoa lan Cymbidium chủ yếu là khu vực thành phố Đà Lạt với
94,1% sản lượng. Số hộ thu mua nhỏ lẻ (thu mua vài ngàn cành/năm) chiếm tỷ lệ khá lớn trong
tổng số các hộ/cơ sở khảo sát (61,3%). Bên cạnh đĩ, cĩ 21,3% ý kiến cho biết họ thu mua khơng
cố định, mà tùy vào điều kiện kinh doanh. Thời điểm thu mua hoa lan Cymbidium chủ yếu vào
tháng 10 đến tháng 2 năm sau (72,5% ý kiến).
Quy mơ nhà xưởng, kho bãi phục vụ cho hoạt động kinh doanh cịn rất hạn chế (43,8% ý
kiến). Bình quân nhà xưởng, kho bãi để thực hiện các cơng đoạn bảo quản, bao gĩi sản phẩm chỉ
đạt 36,9 m2/cơ sở.
e) Các tiêu chí chất lượng
STT Nội dung
Tỷ lệ %
cơ sở
Cĩ Khơng
1 Nhận biết về tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành 75,0 25,0
2 Áp dụng tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành tại cơ sở 53,8 46,2
3 Cơ sở áp dụng tiêu chuẩn riêng 25,0 75,0
Bảng 4 - Bảng kết quả nhận biết và áp dụng tiêu chuẩn
Việc hiểu biết và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cho hoa địa lan Đà Lạt cịn khá hạn chế
(Bảng 4).
Các tiêu chí cần thiết đối với việc đánh giá chất lượng hoa lan Cymbidum và nhĩm được
đồng thuận với tỷ lệ cao: (1) số hoa trên cành, (2) chiều dài cành, (3) số hoa đã nở, (4) màu sắc
hoa, (5) hình dáng cành, (7) mức độ sâu bệnh hại, các tổn thương cơ học,
(8) kích thước hoa, (9) kiểu phân bố hoa và (10) cơng tác bảo quản sau thu hoạch (Bảng 5)
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ %
cơ sở đồng ý
Cơ cấu
%
1 Số hoa trên cành 100,0 10,5
2 Chiều dài cành hoa 95,6 10,0
3 Số hoa đã nở trên cành 91,3 9,6
4 Màu sắc hoa 89,7 9,4
5 Hình dáng cành hoa 84,7 8,9
6 Mức độ sâu bệnh hại 82,2 8,6
7 Kích thước hoa 78,1 8,2
8 Các tổn thương khác 62,5 6,6
9 Kiểu phân bố hoa trên cành 61,6 6,5
10 Dấu vết cặn hĩa chất BVTV 55,9 5,9
11 Bao gĩi sản phẩm 52,5 5,5
12 Bảo quản sản phẩm 52,5 5,5
13 Xử lý sau thu hoạch 45,6 4,8
Tổng cộng 100,0
Bảng 5 - Bảng ý kiến về các chỉ tiêu chất lượng
f) Nhận thức về nhãn hiệu và nhãn hiệu hoa Đà Lạt
Nhận thức về nhãn hiệu hàng hĩa, thương hiệu hoa Đà Lạt cịn hạn chế. Nhưng hầu hết
sẵn sàng tham gia xây dựng thương hiệu nếu được sự hỗ trợ của nhà nước.
Stt Tiêu chí
Tỷ lệ % cơ sở đồng ý
Sản xuất Kinh doanh Bình quân
I Hoa Đà Lạt
Đã cĩ thương hiệu 16,3 25,5 20,9
Chưa cĩ thương hiệu 83,7 77,5 80,6
II Tham gia xây dựng thương hiệu hoa
Sẳn sàng tham gia 78,8 83,8 81,3
Cần xem lại 20,4 13,8 17,1
Khơng tham gia 3,1 2,5 2,8
Bảng 6 - Nhận thức và sự sẵn sàng tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt
g) Vấn đề thị trường
Các thị trường tiêu thụ chính của địa lan Đà Lạt
vẫn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (hình
5)
Về giá cả, đa số ý kiến cho biết giá thu
mua sản phẩm hoa lan Cymbidium được thực
hiện theo phương thức thoả thuận (47,5%) hoặc
theo giá thị trường (48,8%). Hình thức mua bán
chủ yếu là tự do (62,5%) hoặc cung cấp cho đầu
mối tiêu thụ (36,6%). Hình thức mua bán thơng
qua hợp đồng cịn rất hạn chế (1,3%).
I.1.2 Xác định tiêu chí cần chứng nhận của sản
phẩm Hoa địa lan Đà Lạt
Việc xác định các tiêu chí chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan mang NHCN Hoa Đà
Lạt cần thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo hài hịa lợi ích giữa người sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng, đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm đặc thù của địa phương và phù
hợp định hướng phát triển ngành hàng chung của địa phương. Do vậy, các tiêu chí cơ bản phải
là nguồn gốc, xuất xứ sản xuất kinh doanh sản phẩm hoa và các tiêu chí chất lượng cần thiết.
Hình 5 – Thị trường địa lan Đà Lạt
Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ
Việc xác định các tiêu chí xuất xứ là yêu cầu cĩ tính tự nhiên đối với sản phẩm mang
NHCN gắn với địa danh. Việc xác định địa điểm sản xuất kinh doanh cĩ nằm trong vùng địa lý
phù hợp theo quy định của NHCN là một yếu tố cơ bản cho chứng nhận. Tuy nhiên, khơng phải
luơn luơn yêu cầu tồn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm phải năm trong vùng địa lý
được xác định. Việc cho phép chỉ một phần trong quá trình sản xuất kinh doanh (một cách thích
hợp) sản phẩm cĩ gắn với vùng địa lý đĩ cũng cĩ thể được cơng nhận. Việc xác định này cần
phải đảm bảo tạo sự thúc đẩy mạnh hơn sự tiêu thụ sản phẩm, tạo nên lợi ích lớn hơn cho các
sản phẩm địa phương (cộng đồng sản xuất bản địa), với điều kiện khơng ảnh hưởng đến uy tín
chất lượng của các sản phẩm đĩ. Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ của hoa là: hoa địa lan được
ươm/trồng, chăm sĩc và ra hoa tại thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. (việc xác
định vùng địa lý cụ thể xem tại mục xác định vùng địa lý).
Thực tế, việc xác định tiêu chí xuất xứ dựa trên sự khai báo của người đăng ký tham gia
sử dụng NHCN và do cơ quan quản lý NHCN, hoặc đơn vị được ủy quyền xác nhận theo hồ sơ
xét cấp quyền sử dụng NHCN. Trong điều kiện tổ chức sản xuất hoa địa lan cịn nhỏ lẻ, manh
mún hiện nay, việc xác định điều kiện để tham gia NHCN chỉ dành cho các doanh nghiệp, cơ
sở/hộ (để thuận tiện xin gọi chung là cơ sở) sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại thành phố Đà
Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. Các nội dung về tên cơ sở, diện tích trồng, địa chỉ sản xuất
kinh doanh, giống, nguồn gốc giống và ngày, tháng thu hoạch là những thơng tin giúp xác định
xuất xứ của sản phẩm, là cơ sở để thực hiện chứng nhận các tiêu chí chất lượng, và cĩ thể truy
nguyên nguồn gốc.
Việc xác định vùng lãnh thổ cĩ điều kiện tự nhiên phù hợp nhất cho việc sinh trưởng và
phát triển của hoa địa lan, cũng như thực tế phát triển sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại Đà Lạt
và vùng phụ cận căn cứ vào các thơng số vùng khí hậu và kết quả khảo sát ý kiến của cơ sở
trồng lan tại các hội thảo.
Các nghiên cứu số liệu tích lũy nhiều năm về khí hậu thủy văn tỉnh Lâm Đồng cĩ thể chia
ra làm 3 vùng (cĩ 06 tiểu vùng) khí hậu cơ bản .Trong đĩ các vùng và tiểu vùng điều kiện khí
hậu khá phù hợp để phát triển hoa địa lan, dựa trên các yếu tố cơ bản về nhiệt độ, độ ẩm và ánh
sáng (nắng). Các vùng cụ thể phù hợp gồm:
- Vùng Đà Lạt, Lạc Dương: Khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 17,5 -
19,50C, tháng lạnh nhất trung bình 9,4-15,60C. Lượng mưa trung bình năm 1.800-2.020mm.
Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 50-90% tổng lượng mưa của năm.
- Vùng Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh: nhiệt độ trung bình năm 21,0 -23,00C,
tháng lạnh nhất trung bình 12,5-18,50C. Lượng mưa trung bình năm 1.350-1.600mm. Tổng
lượng mưa mùa mưa chiếm 49-86% tổng lượng mưa của năm.
Các vùng này đều cĩ biên độ nhiệt ngày bình quân khoảng 7-100C, điều đĩ thuận lợi cho
việc trồng địa lan. Về lượng nắng trong năm ở Lâm Đồng dao động trong khoảng 2.000-2.400
giờ; tháng thấp nhất cũng đạt 130 giờ nắng. Nhìn chung, lượng ánh sáng là dư thừa cho việc
trồng hoa địa lan. Hầu hết vườn trồng đều cĩ giải pháp hạn chế bớt lượng ánh sáng bằng lưới
đen, tùy theo tuổi của cây trồng.
Thơng qua ý kiến chuyên gia tại hội thảo, thực tế sản xuất địa phương, để thuận lợi trong
quá trình quản lý chọn vùng địa lý để chứng nhận xuất xứ hoa địa lan Đà Lạt là vùng Đà Lạt,
Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng Lâm Hà, Di Linh và được xác định theo địa giới hành
chính.
Tiêu chí về chất lượng
Việc xác định các tiêu chí chất lượng cĩ vai trị quan trọng trong việc thực hiện hài hịa
lợi ích giữa nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Các tiêu chí cần phải xuất phát trên cả
hai khía cạnh là các đặc tính tự nhiên của sản phẩm hoa địa lan và các nhu cầu thưởng ngoạn
của người dùng, phản ánh qua nhu cầu của thị trường.
Các đặc tính tự nhiên của hoa địa lan cắt cành Đà Lạt cần đề cập khi xem xét là: các yếu
tố như hình dáng, chiều cao phát hoa, màu sắc, kích cỡ hoa, số lượng và sự phân bố hoa trên
cành, hương thơm là những yếu tố thể hiện đặc trưng của hoa (xem phần III.1.1.2 Về hoa Đà Lạt
và hoa địa lan Đà Lạt). Các yếu tố về lá, hành giả và phân bố phát hoa trong chậu thể hiện các
đặc trưng khi xem xét tồn thể cây hoa.
Theo điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh ở trên, phản ánh các nhu cầu của thị
trường, cĩ 13 yếu tố được quan tâm nhất được xác định là cần thiết đối với việc đánh giá chất
lượng sản phẩm hoa lan Cymbidum, trong đĩ nhĩm 10 yếu tố được đồng thuận với tỷ lệ cao là:
số hoa trên cành, chiều dài cành, số hoa đã nở, màu sắc hoa, hình dáng cành, mức độ sâu bệnh
hại, các tổn thương cơ học, kích thước hoa, kiểu phân bố hoa và cơng tác bảo quản sau thu
hoạch.
Chuẩn hĩa các yếu tố trên các khía cạnh chia ra các tiêu chí cho hoa cắt cành và hoa
chậu. Hệ thống tiêu chí đối với hoa cắt cành chọn gồm:
1. Ngoại quan: về các khuyết tật, hình dáng cành hoa
2. Chiều dài cành hoa
3. Kích cỡ hoa
4. Kết cấu phân bố hoa trên cành
5. Màu sắc
6. Hương thơm
Các tiêu chí đối với hoa chậu tương tự như đối với hoa cắt cành, ngồi ra thêm tiêu chí về
chất lượng chậu hoa:
7. Chất lượng chậu hoa: tương quan số lượng hành giả và cành hoa, hình dáng các
khuyết tật lá, hình dáng cành hoa và phân bố trong chậu
Phương pháp dùng để đánh giá các tiêu chí chất lượng của sản phẩm hoa địa lan chủ yếu
là cảm quan, đo đạc bằng thước. Để thực hiện đánh giá cảm quan, kết hợp nội dung xây dựng tài
liệu mơ tả về các giống, nhĩm nghiên cứu đã thiết lập tài liệu mơ tả khái quát về sản phẩm địa
lan theo các giống thơng dụng hiện nay tại Đà Lạt (xem sản phẩm 7 trong Phụ lục Các sản phẩm
của dự án).
Đối với NHCN, việc xác định mức tiêu chí chất lượng khơng chỉ giải quyết quan hệ giữa
người sản xuất, kinh doanh mà cịn phải giải quyết mối quan hệ giữa người tham gia sử dụng
NHCN và uy tín của tổ chức chứng nhận. Các mức chất lượng cụ thể cần căn cứ vào đặc tính
của giống. Để xác định mức chất lượng của các chỉ tiêu cho sản phẩm hoa địa lan cần căn cứ
thực tế sản xuất kinh doanh và xem xét chọn theo giá trị bình quân, vừa đảm bảo chất lượng cho
người tiêu dùng, vừa đảm bảo khả năng sản xuất của các cơ sở ở địa phương. Việc xác định mẫu
do Trung tâm Phân tích Chứng nhận chất lượng thực hiện với một số giống hoa địa lan được
trồng phổ biến, ở một số các cơ sở sản xuất hoa tại Đà Lạt. Các số liệu cho thấy các thơng số đạt
được của hoa phù hợp với các chỉ số trong các tài liệu về giống hoa nhập nội tương ứng. (Phụ
lục 01)
Các đề xuất tiêu chí chất lượng của sản phẩm Hoa địa lan mang địa danh Đà Lạt dùng để
chứng nhận được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu chuyên đề và tham khảo các catalogue về
hoa địa lan tương ứng với các giống nhập nội hiện đang trồng tại Đà Lạt.
I.1.3 Xác định tổ chức chứng nhận NHCN
Việc xác định tổ chức chứng nhận, là chủ sở hữu NHCN căn cứ vào các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành:
- Tại khoản 4, điều 87 Luật SHTT quy định: Tổ chức cĩ chức năng kiểm sốt, chứng
nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hĩa, dịch
vụ cĩ quyền đăng ký NHCN với điều kiện khơng tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng
hĩa, dịch vụ đĩ; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa
phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền
cho phép.
- Tại khoản 6, điều 87 Luật SHTT quy định: người cĩ quyền đăng ký, kể cả người đã
nộp đơn đăng ký cĩ quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới
hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp
luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện
đối với người cĩ quyền đăng ký tương ứng.
Như vậy, tiêu chí xác định tổ chức là chủ sở hữu, thực hiện quản lý chứng nhận theo
NHCN Hoa Đà Lạt là:
- Cĩ chức năng chứng nhận sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt theo các tiêu chí đề ra.
- Khơng tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa.
- Được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền cho phép.
Hiện nay, tại địa phương, các tổ chức khơng phải cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
chứng nhận chưa sẵn sàng, trong khi đĩ UBND thành phố Đà Lạt đang thực hiện chức năng cơ
quan quản lý với các sản phẩm đặc sản như NHCN Rau Đà Lạt. Với tính chất của NHCN, để
thuận lợi và tạo cơ hội cho mọi đối tượng cĩ thể tham gia sử dụng, hội thảo thống nhất chọn
UBND thành phố Đà Lạt thực hiện vai trị cơ quan quản lý NHCN Hoa Đà Lạt.
I.1.4 Xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN
Việc xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt được thực hiện theo các
yêu cầu của pháp luật hiện hành, thực hiện theo hình thức: cĩ quy định chung về quản lý sử
dụng NHCN cho các loại hoa, các yếu tố chứng nhận liên quan đến từng loại hoa được quy định
trong các văn bản riêng. Cụ thể hoa địa lan Đà Lạt là một loại hoa nằm trong NHCN cĩ bản đồ
và các tiêu chuẩn chất lượng để chứng nhận nằm trong một quyết định khác (Quyết định
1485/QĐ-UBND ngày 11/7/2011) so với quy định quản lý sử dụng NHCN (Quyết định
31/2011/QĐ-UBND ngày 22/06/2011). Cách thức thiết lập này thuận lợi cho việc mở rộng các
đối tượng sản phẩm chứng nhận khác cùng sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt.
Theo điểm 37.6 của Thơng tư 01/2007/TT-BKHCN quy định: Quy chế sử dụng nhãn hiệu
tập thể và quy chế sử dụng NHCN phải cĩ các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề sau:
- Các thơng tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hố, dịch vụ mang nhãn
hiệu.
- Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều
kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu.
- Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng
hố, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm sốt của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý
nhãn hiệu…).
- Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm sốt việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn
hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người khơng đáp ứng
điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu …).
I.1.5 Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN
Để thực hiện xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN hoa Đà Lạt với Cục Sở Hữu Trí Tuệ
cần căn cứ vào Điều 105 của Luật về đơn đăng ký NHCN và các quy định hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình xây dựng hồ sơ đăng ký xây dựng mẫu nhãn hiệu, mà cụ thể là biểu trưng
của nhãn hiệu (logo), Sở KH&CN đã thực hiện hội thảo trưng cầu ý kiến ý tưởng thiết kế của
NHCN, và các ý kiến đã thống nhất: logo cần thể hiện đặc trưng riêng biệt của hoa Đà Lạt, cĩ
thể dùng hình tượng liên quan đến địa lan - một loại hoa đặc thù của Đà Lạt, nên thể hiện rõ tên
địa danh, tuy nhiên phải đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng sau này khi dùng ở dạng tem nhãn hoặc in
ấn trên bao bì.
Logo NHCN Hoa Đà Lạt khá đơn giản: màu đơn, tỷ lệ kích thước 2x3, thuận tiện trong
việc sử dụng khi in thành tem hay dùng trên bao bì, thể
hiện rõ thơng điệp nhằm truyền tải các ý tưởng được đề
nghị:
- Hình ảnh phác thảo cánh hoa cĩ thể liên tưởng
đến hoa địa lan hoặc hoa lys, cánh hoa thể hiện khát
vọng vươn lên trên hình ảnh phảng phất của núi đồi Đà Lạt.
- Chữ “Hoadalat” được trình bày cách điệu dưới dạng nét chữ mảnh, mềm mại nối liền và
khơng tách rời khỏi hình ảnh phác thảo cánh hoa bên trên với hai phần ba được phủ dưới hình
vịng cung nhẹ như hình ảnh núi đồi Đà Lạt với ý nghĩa là cội nguồn hoa.
Về Quy chế quản lý đối với hoa địa lan đưa vào hồ sơ để đăng ký cụ thể gồm:
I.1.6 Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý NHCN
Do phạm vi địa lý của NHCN Hoa Đà Lạt rộng hơn địa giới hành chính của thành phố Đà
Lạt, nên cần cĩ sự phối hợp thực hiện quản lý với các địa phương liên quan. Đây là vấn đề đặc
biệt riêng cĩ cho trường hợp chủ sở hữu NHCN là cơ quan cơng quyền. Sở KH&CN đã chủ trì
một cuộc họp với UBND thành phố Đà Lạt và các UBND huyện nằm trong vùng phụ cận được
sử dụng NHCN theo quy định nhằm thỏa thuận xây dựng một quy định phối hợp trong việc cấp
quyền và quản lý việc sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh hoa ở Đà Lạt và vùng phụ cận cĩ nhu cần sử dụng NHCN
cần đề nghị với chủ NHCN (ở cùng phụ cận thơng qua phịng Nơng nghiệp huyện) để được xem
xét chứng nhận theo tiêu chí quy định.
Một số nhận xét về mơ hình với chính quyền địa phương thực hiện vai trị chủ NHCN:
Thuận lợi: đảm bảo tính định hướng cho phát triển kinh tế xã hội địa phương, dễ thuyết
phục lịng tin của khách hàng, người tiêu dùng, cĩ điều kiện huy động các nguồn lực thuộc
quyền (tổ chức nhân sự, kinh phí) như là sự hỗ trợ của nhà nước để phát triển sản phẩm, lĩnh
vực thế mạnh (tổ chức hoạt động chứng nhận, quảng bá sản phẩm được chứng nhận, lồng ghép
quy hoạch và các chính sách tạo điều kiện đế phát triển sản phẩm), dễ đảm bảo tính cơng bằng
trong việc đảm bảo khả năng tiếp cận sử dụng NHCN cho tồn thể các cơ sở sản xuất kinh
doanh hoa trên địa bàn.
Hạn chế: dễ bị áp đặt bởi quan niệm về quản lý nhà nước, các cơ quan hành chính sự
nghiệp thiếu nhân sự và điều kiện hoạt động chuyên sâu, do đĩ cần thuê các dịch vụ ngồi, nảy
sinh vấn đề đảm bảo chất lượng hoạt động và phương thức phối hợp phức tạp.
- Quan hệ khách hàng và các cơ sở sản xuất phối hợp (khơng thuộc cộng đồng sử
dụng NHCN): nhận biết, tiêu thụ sản phẩm, phối hợp sản xuất kinh doanh.
I.1.7 Xây dựng hệ thống các văn bản quản lý việc sử dụng NHCN
Quy trình cấp quyền
a. Quy trình cấp quyền sử dụng NHCN:
b. Xây dựng các quy trình kỹ thuật
Việc xây dựng các quy trình kỹ thuật trong trồng, chăm sĩc, thu hái, bảo quản hoa cĩ vai
trị quan trọng trong việc định hướng các hoạt động sản xuất của các cơ sở theo các kỹ thuật tiến
bộ, gĩp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm hoa. Quy trình kỹ thuật được kế thừa từ kết quả các
nghiên cứu đã cĩ trong các đề tài, dự án đã được nghiệm thu của tỉnh. Các quy trình được phổ
biến cho các cơ sở áp dụng trong sản xuất để gĩp ý kiến trước khi ban hành chính thức thành
tiêu chuẩn khuyến khích sử dụng.
Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình kỹ thuật canh tác như là một tiêu chuẩn khuyến khích
áp dụng cĩ ý nghĩa thực tế trong điều kiện các cơ sở sản xuất hoa, nhất là hoa địa lan thường
quy mơ nhỏ và phân tán, điều kiện sản xuất khơng giống nhau, các cơ sở cĩ thể áp dụng các
kinh nghiệm riêng cùng với quy trình cơ bản để tạo ra các sản phẩm cĩ chất lượng tốt nhất. Việc
khuyến khích áp dụng kỹ thuật sản xuất nhắm đến việc hài hịa giữa khả năng đạt chất lượng sản
phẩm tốt và mức độ hưởng ứng của các cơ sở sản xuất với việc sử dụng NHCN.
Bộ quy định kỹ thuật hướng dẫn áp dụng cho việc ươm giống, trồng, chăm sĩc, thu hái và
bảo quản Hoa địa lan sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” gồm:
+ Quy trình ươm giống Hoa địa lan
+ Quy trình trồng, chăm sĩc Hoa địa lan
+ Quy trình thu hái và bảo quản Hoa địa lan
+ Quy trình đĩng gĩi, gắn tem nhãn Hoa địa lan
Các quy trình đã được hồn chỉnh theo các ý kiến gĩp ý của các chuyên gia liên quan và
các cơ sở sản xuất, được Sở KH&CN ban hành tạm thời để áp dụng khuyến khích áp dụng trong
sản xuất khi tham gia dự án NHCN Hoa Đà Lạt cho sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt.
c. Quy chế sử dụng tem nhãn của NHCN Hoa Đà Lạt
Các nội dung quy định quyền hạn và nghĩa vụ, cách thức chung về sử dụng NHCN Hoa
Đà Lạt được thiết lập trong Quy chế Quản lý và sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt. Tuy nhiên, việc sử
dụng biểu trưng trên bao bì, trong việc trưng bày và việc dán tem nhãn chứng nhận cần được
quy định chi tiết nhằm nhất quán trong cách sử dụng và là cơ sở kiểm tra việc sử dụng.
- Tem và việc gắn tem chứng nhận trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm hoa được chứng
nhận
- Việc trình bày biểu trưng trên bao bì sản phẩm được chứng nhận, trên các phương tiện
trưng bày sản phẩm được chứng nhận
- Các hình thức vi phạm quy định sử dụng NHCN và cách xử lý
Tem chứng nhận do cơ quan quản lý NHCN là UBND thành phố Đà Lạt in và phát cho
các đối tượng tham gia sử dụng (cĩ thu phí theo mức chi phí thực tế để in). Theo quy định, việc
dán tem thực tế tùy thuộc loại sản phẩm hoa và do cơ quan quản lý xác định, vì tùy loại hoa cĩ
thể gắn tem lên sản phẩm hoặc khơng phụ thuộc kích cỡ và giá trị thực tế của hoa để tránh
khơng làm gia tăng giá của sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Để thực hiện việc quản lý các cơ sở tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt, phịng Kinh tế
thành phố Đà Lạt đã đăng ký mã số, mã vạch sử dụng cho sản phẩm hoa các loại được chứng
nhận là: 8938506787xxx. Để cĩ thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm của các doanh nghiệp khác
nhau phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt đã lập sổ quản lý các cơ sở, cùng với địa điểm sản xuất
thơng qua hệ thống mã số, mã vạch (phụ lục 03).
I.1.8 Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHCN
Việc xây dựng các phương tiện điều kiện quảng bá NHCN cho hoa địa lan Đà Lạt dựa
trên hệ thống hĩa lại các loại hoa địa lan đang được sản xuất, kinh doanh thực tế tại địa phương.
Quá trình xây dựng một tài liệu nhằm mơ tả khái quát sản phẩm hoa địa lan được phối hợp với
Trung tâm Nơng nghiệp thành phố, đơn vị đã thực hiện điều tra khảo sát. Kết quả là Bộ tài liệu
về các giống hoa địa lan Cymbidium tại Đà Lạt được xây dựng với các giống hoa trồng phổ biến
nhập trước 1995, sau 1995 và những năm gần đây (phụ lục Các sản phẩm của dự án, sản phẩm
7). Mỗi giống hoa được mơ tả khái quát đặc điểm kèm hình ảnh. Tài liệu cịn nêu những đặc
điểm khái quát và tình hình sản xuất tiêu thụ của địa lan Cymbidium tại Đà Lạt những năm gần
đây. Tài liệu là cơ sở khoa học cung cấp các kiến thức cơ bản cho việc xây dựng các chương
trình quảng bá về hoa địa lan.
I.1.9 Triển khai thực hiện hoạt động quản lý và khai thác NHCN
Để áp dụng thí điểm mơ hình quản lý và khai thác NHCN hoa Đà Lạt với địa lan, Sở
KH&CN đã phối hợp với phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt thực hiện tuyên truyền về NHCN hoa
Đà Lạt. Trong Hội thảo nâng cao nhận thức về SHTT và nhãn hiệu chứng nhận, nhĩm thực hiện
dự án đã trao đổi, phổ biến các quy trình kỹ thuật trồng địa lan Cymbidium được xây dựng từ
các kết quả đề tài, dự án đã nghiệm thu của tỉnh với trên 20 cơ sở sản xuất kinh doanh hoa địa
lan Đà Lạt. Hội thảo đã nhận được các đĩng gĩp về các quy trình và cĩ thể áp dụng để tham gia
chứng nhận sản phẩm.
Sau khi cĩ văn bằng bảo hộ của Cục SHTT cấp, UBND thành phố Đà Lạt đã tổ chức việc
cấp quyền sử dụng cho 02 cơ sở nhân dịp Festival Hoa Đà Lạt 2012. Trong dịp Festival hoa và
Tết Nguyên đán 2012 các cơ sở này đã tích cực tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu các sản
phẩm hoa địa lan đến với người tiêu dùng và du khách. Hai cơ sở được UBND Đà Lạt cấp
quyền sử dụng NHCN là các cơ sở quy mơ sản xuất phổ biến trung bình khoảng .1000-2.000
chậu (50% đang kỳ thu hoạch, tuổi 4-5). Các cơ sở này cũng đồng thời thực hiện hoạt động kinh
doanh, phù hợp đặc điểm của tổ chức sản xuất hoa địa lan tại Đà Lạt. (Phụ lục 02)
Tổ chức giám sát việc tuân thủ Quy chế quản lý việc sử dụng NHCN đã được cơ quan
quản lý thực hiện với các cơ sở tham gia, đối với một số giống hoa cĩ hoa trong thời điểm kiểm
tra, chủ yếu xem xét việc các cơ sở thực hiện việc dán nhãn và sử dụng biểu trưng NHCN Hoa
Đà Lạt.
Thơng qua việc triển khai ứng dụng thực tế mơ hình quản lý đề xuất và các quy định hiện
hành, nhĩm thực hiện nhận thấy về cơ bản là phù hợp. Điểm thay đổi giữa phương án ban đầu là
việc nộp đơn của các cơ sở ở vùng phụ cận trực tiếp tại các phịng Nơng nghiệp huyện thay vì
nộp tại phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt. Việc này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở.
I.2 Các kết quả đạt được
- Báo cáo điều tra, khảo sát sơ bộ thơng tin tài liệu làm cơ sở cho việc xây dựng NHCN.
- Hệ thống các tiêu chí cần chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan kèm theo cơ sở khoa
học và thực tiễn của việc xác định các tiêu chí đĩ. .
- Bộ hồ sơ đơn đăng ký NHCN hoa địa lan Đà Lạt và kết quả xác lập đối với NHCN Hoa
địa lan Đà Lạt.
- Hệ thống các quy định về việc quản lý NHCN và kiểm sốt chất lượng sản phẩm hoa
địa lan mang NHCN Hoa Đà Lạt.
- Hệ thống các quy định về việc sử dụng NHCN trên thực tế .
- Mơ hình hệ thống các cơ quan tổ chức quản lý NHCN Hoa Đà Lạt.
- Dấu hiệu nhận diện NHCN; dấu hiệu truy xuất nguồn gốc; hệ thống các phương tiện,
điều kiện quảng bá NHCN hoa địa lan Đà Lạt.
+ Phụ lục hệ thống dấu hiệu nhận diện NHCN: Mẫu thiết kế logo NHCN “Hoa Đà Lạt”,
mẫu thiết kế tem nhãn, quy định sử dụng tem nhãn.
+ Mã số quản lý cơ sở tham gia sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt.
+ Bộ tài liệu về giống hoa địa lan phổ biến
+ Mẫu thiết kế các tờ rơi quảng bá NHCN
+ Khung chương trình quảng bá
- Tài liệu hướng dẫn thủ tục thực hiện việc tham gia sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt”
- Bộ quy định kỹ thuật hướng dẫn áp dụng cho việc ươm giống, trồng, chăm sĩc, thu hái
và bảo quản Hoa địa lan sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” gồm:
+ Quy trình ươm giống Hoa địa lan
+ Quy trình chăm sĩc Hoa địa lan
+ Quy trình thu hái và bảo quản Hoa địa lan
+ Quy trình đĩng gĩi, gắn tem nhãn Hoa địa lan
- Kết quả việc thực hiện triển khai nội dung quản lý và khai thác NHCN.
I.3 Đánh giá chung về tổ chức thực hiện dự án
Việc tổ chức thực hiện dự án mặc dù cịn gặp những khĩ khăn trong quá trình triển khai,
nhưng cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án đã cĩ nhiều cố gắng để triển khai kế hoạch, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham gia thực hiện dự án cĩ kết quả, đảm bảo các nội dung của dự án
yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện, cơ quan chủ trì đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
tận tình của Cục Sở hữu trí tuệ, nhờ đĩ dự án đã được triển khai đầy đủ các nội dung, kịp thời
cấp văn bằng bảo hộ đáp ứng vào thời điểm Festival Hoa – một sự kiện lớn để quảng bá và tơn
vinh nghề trồng hoa ở địa phương. Việc bảo hộ NHCN Hoa Đà Lạt đã đáp ứng được mong mỏi
của các nhà sản xuất kinh doanh hoa Đà Lạt, đồng thời khẳng định giá trị của Hoa Đà Lạt, trong
đĩ cĩ hoa địa lan - một loại hoa đặc thù của Đà Lạt, tạo lịng tin với người tiêu dùng, nâng cao
giá trị sản phẩm, gĩp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
I.4 Đánh giá về nội dung và kết quả
Với việc NHCN Hoa Đà Lạt được bảo hộ đã đảm bảo giá giá trị về pháp lý, tạo cơ sở cho
lịng tin của người tiêu dùng, gĩp phần nâng cao giá trị kinh tế, xã hội, văn hĩa của sản phẩm
hoa địa lan mang NHCN “Đà Lạt” đối với địa phương nơi sản xuất sản phẩm.
Với các mục tiêu cụ thể, dự án đã đảm bảo thực hiện được việc xác định các tiêu chí, đặc
tính cần chứng nhận của sản phẩm hoa địa lan mang NHCN “Đà Lạt”, ban hành thành quy định
chính thức. Quy định các tiêu chí chất lượng này đã gĩp phần giải quyết hài hịa mối quan hệ
giữa người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh
hoa địa lan Đà Lạt.
Về mục tiêu nhân rộng, dự án đã tạo ra mơ hình mẫu về tạo lập, quản lý và phát triển
NHCN, phương pháp thực hiện cĩ thể áp dụng nhân rộng cho các sản phẩm tương ứng của tỉnh
Lâm Đồng và các địa phương khác. Dự án đã tạo được khung quản lý NHCN cho tất cả các loại
sản phẩm hoa Đà Lạt. Việc chứng nhận mở rộng cho các sản phẩm hoa khác của Đà Lạt chỉ cần
xác định các tiêu chí chứng nhận và vùng địa lý tương ứng, theo phương pháp đã thực hiện với
hoa địa lan trong dự án này.
I.5 Đánh giá về hiệu quả của dự án
Dự án đã thực hiện việc hệ thống hĩa các nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa địa lan Đà
Lạt và gắn kết với các yêu cầu của thị trường làm cơ sở xây dựng NHCN Hoa Đà Lạt, tạo nền
tảng phát triển thương hiệu Hoa Đà Lạt nĩi chung. Dự án đã đưa ra mơ hình quản lý NHCN
thích hợp và phương pháp để tiếp tục phát triển NHCN hoa Đà Lạt cho các sản phẩm hoa khác
tại địa phương.
Về thực tế, thương hiệu Hoa Đà Lạt đã được xác định với hình thức bảo hộ chính thức là
NHCN, gĩp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thiết lập sự bảo hộ
trong nước làm cơ sở cho việc đăng ký bảo hộ quốc tế, giúp khai thác lợi thế và tăng thị phần là
những yếu tố rất quan trọng đối với một sản phẩm nơng nghiệp cĩ tiềm năng xuất khẩu.
Dự án đã thực hiện nâng cao nhận thức của cộng đồng người sản xuất hoa tại Đà Lạt nĩi
riêng và xã hội nĩi chung về giá trị thương hiệu Hoa Đà Lạt, thống nhất cách nhìn nhận và phát
triển thương hiệu Hoa Đà Lạt. Dự án đưa NHCN vào thực tế, gĩp phần vào việc xác định nguồn
gốc sản phẩm hoa, đảm bảo uy tín cho Hoa Đà Lạt, nhất là hoa địa lan một loại hoa đặc thù của
Đà Lạt.
- Việc nhận thức về quản lý, phát triển NHCN của cán bộ quản lý và các cơ sở sản xuất
kinh doanh hoa cịn hạn chế, vấn đề thị trường cịn manh mún cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc phát huy giá trị thương hiệu NHCN Hoa Đà Lạt.
Phần II. Kết luận và kiến nghị
II.1 Kết luận
Dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Đà Lạt” cho sản phẩm hoa
địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” đưa vào vận hành gĩp phần thúc đẩy ngành sản
xuất hoa đặc thù của địa phương.
1. Dự án hệ thống tiêu chí chứng nhận chất lượng để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm
hoa địa lan mang NHCN Hoa Đà Lạt. Hệ thống tiêu chí làm cơ sở cho việc nâng cao uy tín của
sản phẩm hoa trên thị trường.
2. Dự án xây dựng được cơ chế thực hiện việc chứng nhận đồng thời xuất xứ và chất
lượng hoa địa lan.
3. Dự án đã hệ thống nhận diện về việc sử dụng tem nhãn làm cơ sở cho việc sử dụng
trong thực tế NHCN Hoa Đà Lạt đối với sản phẩm hoa địa lan nĩi riêng và các loại hoa Đà Lạt
được đưa vào chứng nhận tiếp sau này.
4. Dự án xây dựng các tài liệu quảng bá cho sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt, gồm tài liệu về
các giống hoa địa lan trồng phổ biến tại Đà Lạt, tuyên truyền về NHCN hoa Đà Lạt để phổ biến
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hiểu biết và tham gia.
II.2 Kiến nghị
Kính đề nghị các ngành liên quan quan tâm, cĩ cơ chế chính sách đầu tư phát triển
vùng hoa Đà Lạt để Đà Lạt xứng đáng là thành phố hoa, để sản phẩm hoa cĩ thể mở rộng thị
trường xuất khẩu, quy hoạch phát triển ngành hoa, hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quảng bá ở nước
ngồi, phát triển thị trường xuất khẩu, học tập kinh nghiệm về phát triển thương hiệu và các
hệ thống phân phối, kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ tiếp cận về bản quyền các giống hoa địa lan nĩi
riêng và các loại hoa khác dược trồng tại Đà Lạt nĩi chung…
Tài liệu tham khảo
1. Lê Đình Đơn & cs, Xây dựng quy trình trồng địa lan theo hướng kiểm sốt an tồn
dịch bệnh, Báo cáo khoa học, 2007
2. Võ Khiếm & cs, Xây dựng mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ trong sản
xuất hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng, Báo cáo khoa học, 2009.
3. Phạm Đình Dũng & cs, Nghiên cứu cơng nghệ xử lý bảo quản và đĩng gĩi thích hợp
cho một số loại hoa cắt cành tại Đà Lạt phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, Báo cáo khoa
học, 2007
4.
thuc-nhan-hieu-chung-nhan-cua-hoa-ky
5.
san-noi-tieng-c1046/Bao-ve-nhan-hieu-chi-dan-dia-ly-dung-cho-nong-san-noi-tieng-
n2355
6. Phịng Kinh tế thành phố Bảo Lộc, Dự án quản lý và phát triển NHCN “Trà B’Lao”,
Báo cáo khoa học, 2011
7. Phịng Cơng thương huyện Di Linh, Dự án quản lý và phát triển NHCN “Cà phê Di
Linh”, Báo cáo khoa học, 2012
8. Phịng kinh tế UBND thành phố Đà Lạt, Dự án quản lý và phát triển NHCN “Rau Đà
Lạt”, Báo cáo khoa học, 2012
9. Phan Thúc Huân, Hoa lan nuơi trồng và kinh doanh. NXB Phương Đơng, 2005
10. Nguyễn Cơng Nghiệp, Trồng hoa lan, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh
11. Trương Trổ, Đà Lạt Cymbidium. Ban Khoa học Kỹ thuật Đà Lạt và Trạm nuơi cấy
mơ,1988.
12. Trung tâm khí tượng thủy văn Lâm Đồng, Đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Lâm
Đồng, Đà Lạt, 2012.
13. UBND thành phố Đà Lạt, Một số về vấn đề chính sách hỗ trợ để phát triển ngành sản
xuất hoa Đà Lạt, Tài liệu hội thảo thương hiệu hoa Đà Lạt, 2012.
BẢNG KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC HOA ĐỊA LAN
Loại
hoa
Tiêu chí
Vàng
SJC
(cm)
Vàng
ba râu
(cm)
Xanh
ngọc
(cm)
Xanh
thơm
(cm)
Vàng
Golden
(cm)
Xanh
chiểu
(cm)
Tím
hột
(cm)
Cam
lửa
(cm)
Vàng
mít
(cm)
Xanh
linh
ngọc
(cm)
Chiều cao
cành hoa 62 99 73 84 75 84 106,6 73,6 61,6 96
Kích thước
hoa 2,42 6,4 6,4 8,2 6,4 8,2 8,64 8,4 4,6 5,64
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Kết quả khảo sát chất lượng mẫu hoa địa lan
Loại
hoa
Tiêu chí
Vàng SJC Vàng ba
râu
Xanh ngọc Xanh thơm Vàng
Golden
Xanh
chiểu
Tím hột Cam lửa Vàng mít Xanh linh
ngọc
Màu sắc hoa
Nhìn chung
hoa cĩ màu
vàng đều,
phía gốc lá
đài cĩ màu
đậm hơn
Nhìn tổng
quát hoa
cĩ màu
vàng nhạt
Lá đài cĩ
màu xanh
đậm hơn
càng về phía
gốc càng
đậm, nhìn
tổng quát
hoa cĩ màu
xanh ngọc
Nhìn tổng
quát hoa cĩ
màu xanh
nhạt, lưỡi
hoa viền
đỏ, màu ở
gốc hoa
đậm hơn
Nhìn chung
hoa cĩ màu
xanh vừa,
càng về gốc
màu hoa
càng đậm
hơn
Nhìn tổng
quát hoa
cĩ màu
xanh vừa,
càng về
gốc màu
hoa càng
đậm hơn
Nhìn tổng
quát hoa cĩ
màu đỏ
đậm, càng
về gốc màu
hoa càng
đậm hơn
Hoa cĩ màu
da cam, cĩ sọc
đậm hơn từ
đỉnh đến gốc
của lá đài
Hoa cĩ
màu vàng
đều, thuần
khiết, màu
vàng nghệ
Nhìn
chung hoa
cĩ màu
xanh ngọc
đều, lá đài
cĩ màu
xanh đậm
hơn
Kết cấu phân
bố hoa
Các bơng
hoa phần
lớn hướng
ra phía
ngồi, các
cánh hoa
đối xứng
nhau
Các bơng
hoa hướng
đều về bốn
phía, các
cánh hoa
cân đối
nhau
Bơng hoa
hướng ra
bốn phía,
các cánh hoa
cân xứng
với nhau
Bơng hoa
hướng đều
ra bốn phía,
cánh hoa
cân xứng
với nhau
Bơng hoa
hướng ra
bốn phía,
các cánh
hoa cân
xứng nhau
Các cánh
hoa đối
xứng
nhau,
bơng hoa
hướng ra
bốn phía
Các bơng
hoa hướng
ra bốn phía,
đứng ở bốn
phía đều
nhìn thấy
cánh và lưỡi
hoa
Bơng hoa
hướng ra bốn
phía, nhìn
thấy được các
cánh hoa và
lưỡi hoa khi
đứng ở bốn
phía
Các bơng
hoa phần
lớn hướng
ra phía
ngồi, cánh
hoa đối
xứng nhau
Bơng hoa
hướng ra
bốn phía,
cánh hoa
đối xứng
nhau
Hương thơm
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Cĩ hương
thơm đặc
trưng của
giống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- detaithuonghieuhoa_1963.pdf