Đề tài Thực tập tổng quan về công ty TNHH thương mại Tín Nghĩa

I/ Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Tín Nghĩa. 1. Tên doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Tín Nghĩa 2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp Tổng giám đốc kiêm chủ tịch công ty Ông Nguyễn Trọng Oánh 3. Địa chỉ của công ty Trụ sở chính: Đường Ỷ Lan, xã Phú Thị, Huyện Gia Lâm, Hà Nội Điện thoại : 04.38705210 Fax : 04.36782976 Email : tinnghia1@yahoo.com 4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp a, Quyết định thành lập Công ty được thành lập vào năm 2001 theo quy định thành lập của luật doanh nghiệp Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102003954 Cấp ngày 23 tháng 11 năm 2001 Do Phòng đăng kí kinh doanh_ Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Vốn pháp định: 1.000.000.000Việt Nam đồng Vốn điều lệ : 1.000.000.000 Việt Nam đồng Hội đồng thành viên của công ty gồm: Ông Nguyễn Trọng Oánh giá trị vốn góp 500.000.000 chiếm tỉ lệ 50% Ông Nguyễn Quý Phùng giá trị vốn góp 300.000.000 chiếm tỉ lệ 30% Ông Nguyễn Thế Lợi giá trị vốn góp 200.000.000 chiếm tỉ lệ 20% Được phép đặt trụ sở tại : Thôn Phú Thụy, xã Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội Số điện thoại : 04 38765210 Fax : 04 38765210 Email : tinnghia1@yahoo.com Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có con dấu Có tài khoản ngân hàng : 1482205013505 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoạt đông kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động là 8 năm kể từ ngày thành lập, cho đến ngày nay công ty vẫn không ngừng trưởng thành và phát triển. b, Nghành nghề kinh doanh -Đại lý mua bán buôn hàng hóa, vật tư, lương thực, thực phẩm phục vụ cho sản xuất , phục vụ cho tiêu dùng. -Tiếp thị và xúc tiến thương mại -Đại lý mua bán ký gửi -Vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2599 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tổng quan về công ty TNHH thương mại Tín Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I/ Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Tín Nghĩa. 1. Tên doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Tín Nghĩa 2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp Tổng giám đốc kiêm chủ tịch công ty Ông Nguyễn Trọng Oánh 3. Địa chỉ của công ty Trụ sở chính: Đường Ỷ Lan, xã Phú Thị, Huyện Gia Lâm, Hà Nội Điện thoại : 04.38705210 Fax : 04.36782976 Email : tinnghia1@yahoo.com 4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp a, Quyết định thành lập Công ty được thành lập vào năm 2001 theo quy định thành lập của luật doanh nghiệp Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102003954 Cấp ngày 23 tháng 11 năm 2001 Do Phòng đăng kí kinh doanh_ Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Vốn pháp định: 1.000.000.000Việt Nam đồng Vốn điều lệ : 1.000.000.000 Việt Nam đồng Hội đồng thành viên của công ty gồm: Ông Nguyễn Trọng Oánh giá trị vốn góp 500.000.000 chiếm tỉ lệ 50% Ông Nguyễn Quý Phùng giá trị vốn góp 300.000.000 chiếm tỉ lệ 30% Ông Nguyễn Thế Lợi giá trị vốn góp 200.000.000 chiếm tỉ lệ 20% Được phép đặt trụ sở tại : Thôn Phú Thụy, xã Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội Số điện thoại : 04 38765210 Fax : 04 38765210 Email : tinnghia1@yahoo.com Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có con dấu Có tài khoản ngân hàng: 1482205013505 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoạt đông kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động là 8 năm kể từ ngày thành lập, cho đến ngày nay công ty vẫn không ngừng trưởng thành và phát triển. b, Nghành nghề kinh doanh -Đại lý mua bán buôn hàng hóa, vật tư, lương thực, thực phẩm phục vụ cho sản xuất , phục vụ cho tiêu dùng. -Tiếp thị và xúc tiến thương mại -Đại lý mua bán ký gửi -Vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô c, Người đại diện theo pháp luật của công ty Ông Nguyễn Trọng Oánh là chủ tịch công ty kiêm giám đốc công ty Giới tính: Nam Dân tộc : Kinh Sinh năm: 07/09/1964 Số chứng minh thư: 010799696 Cấp ngày: 16/07/2003 Cơ quan cấp: CA Thành phố Hà Nội Hộ khẩu thường trú: Thôn Phú Thụy xã Phú Thị Gia Lâm Hà Nội Chổ ở hiện tại: Thôn Phú Thụy xã Phú Thị Gia Lâm Hà Nội 5. Loại hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Tín Nghĩa thuộc loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn 6. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Công ty TNHH Tín Nghĩa được thành lập từ sự nhạy bén của nhu cầu thị trường trong. Thị trường nội địa ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, nhu cầu về một cuộc sống hiện đại tiện nghi là tất yếu. Theo xu hướng đó nhìn chung tất cả các mặt hàng đều có một cơ hội tốt để phát triển và mặt hàng tiêu dùng là mặt hàng thiết trong đời sống . Để đáp ứng yêu cầu đó, Công ty đã được thành lập. Chức năng Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa phục vụ cho người tiêu dùng, bán buôn bán lẻ trong và ngoài nước đúng lĩnh vực đã đăng ký với nhà nước. Công ty tập trung phân phối các các mặt hàng sau: Các sản phẩm của hãng sữa cô gái Hà Lan Phân phối các sản phẩm đồ uống của: sản phẩm của hàng cocacola, sản phẩm của công ty bia rượu Hà Nội…. Nhiệm vụ : - Công ty nỗ lực phấn đấu để kinh doanh một cách có hiệu quả nhất và đạt lợi nhuận cao nhất có thể có. Đẩy mạnh công tác kinh doanh hạch toán kinh doanh phải có lãi, bảo toàn được vốn, đạt được doanh thu không để mất vốn và công nợ trong kinh doanh. - Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, của Công ty về quản lý tài sản, tiền vốn, kinh doanh ,nguồn lực thể hiện hạch toán kinh tế bảo đảm duy trì và phát triền vốn nộp ngân sách đúng quy định của nhà nước. - Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình: kinh doanh có lãi và hiệu quả, đảm bảo thu nhập và các chế độ cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật, nộp thuế và thực hịên đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho ngưòi lao động bên cạnh đó luôn luôn phải giừ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với người lao động. Đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động bằng việc thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động. - Công ty cũng đang tiếp tục đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng ngày một tốt hơn đối với người tiêu dùng. -Tăng cường đầu tư chuyên sâu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. -Xây dựng các phương án kinh doanh phát triển theo kế hoạch, mục tiêu chiến lược của công ty Ngoài ra công ty phải thực hiện theo phân phối lao động và công bằng xã hội. không ngừng nâng cao trình độ văn hóa tay nghề của người lao động, bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trất tự, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, tuân thủ theo phát luật Công ty TNHH Tín Nghĩa là một doanh nghiệp thương mại được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo cung cấp nguồn hàng lương thực, thực phẩm theo nhu cầu của các đại lý. Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty. Xây dựng chiến lược ngành hàng, chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao hàng giữa Công ty với các đại lý trong và ngoài thành phố Hà Nội. Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. 7. Lịch sử phát triển qua các thời kì a, Lịch sử phát triển Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty vẫn được giao dịch với tên gọi là Công ty TNHH Tín Nghĩa. Trụ sở giao dịch của công ty tại thôn Phú Thụy, xà Phú Thị Gia Lâm Hà Nội. Công ty thuộc loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. Công ty được thành lập theo Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102003954 Cấp ngày 23 tháng 11 năm 2001 Do Phòng đăng kí kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc Nguyễn Trọng Oánh. Số vốn góp điều lệ để thành lập công ty do ba thành viên đóng góp với tổng vốn là 1.000.000.000 đồng. Trong đó, vốn cố định ban đầu là 300 triệu đồng, vốn lưu động là 700 triệu đồng. Lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ được chia cho các thành viên đóng góp theo tỷ lệ phần trăm vốn đã tham gia. Hoạt động hạch toán kinh tế của Công ty mang tính chất độc lập. Hiện tại doanh nghiệp có mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp cùng ngành hàng khác như: Công ty xuất nhập khẩu Viêt Trung, Công ty TNHH tổng hợp Thủ Đô. Đặc biệt có mối quan hệ sâu sắc với các hãng hàng tiêu dùng có thương lớn như: Ducth Lady, Cocacola, Bia Hà Nội, Hảo Hảo, Neptune ... để cùng nhau phát triển để có thể phục vụ cho người tiêu dùng nhiều hơn. Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển ngành hàng mà công ty đang kinh doanh, công ty còn có chiến lược phát triển thêm một số ngành hàng khác như: đồ điện tử điện lạnh, sơn nội - ngoại thất, kinh doanh đồ gia dụng, đồ cao cấp bằng INOX như xoong, nồi... Đó là chiến lược lâu dài của công ty để từ đó có thể nhìn thấy tiềm lực phát triển của công ty trong tương lai. Trong 8 năm qua công ty đã không ngừng phát triển và đạt được một số kêt quả sau: -Giải quyết công ăn việc làm cho người nhiều lao động đem lại cho họ mức thu nhập ổn định -Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng hoang thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước -Tạo được uy tín của công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng -Công ty ngày càng phát triển đa dạng hàng hóa, xây dựng thêm nhiều kho hàng đảm bảo cho hàng hóa được bảo quản tốt -Số lượng cán bộ, nhân viên là 80 người đã tăng lên gấp bốn lấn so với ngày mới thành lập b, Mục tiêu của doanh nghiệp Doanh nghiệp nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành một công ty phân phối hàng đầu của Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế trong lĩnh vực phân phối bán lẻ dựa vào phát triển kênh bán hàng trực tuyến và phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ các sản phẩm công nghệ cao liên quan dành cho văn phòng, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, đồng thời trở thành nhà thầu chuyên nghiệp cung cấp giải pháp tổng thể cho các dự án thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh và nước ngoài .... Dựa vào nội lực của chính mình và mở rộng hợp tác với các công ty, tập đoàn công nghệ, các tập đoàn phân phối và bán lẻ trong và ngoài nước, công ty sẽ mang tới những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho các cổ đông, cho sự nghiệp cá nhân của các thành viên và cho sự nghiệp phát triển công nghệ và sự thịnh vượng của đất nước nói chung. Công ty xây dựng được đội ngũ giàu tri thức, kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động. Công ty xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù đậm đà bản sắc phương đông kết hợp với phong cách chuyên nghiệp của các nước tiên tiến phương Tây, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang . - Phát triển chuỗi siêu thị cung cấp bán lẻ các sản phẩm bao gồm dành cho văn phòng, sản phẩm tiêu dùng tại các khu đông dân cư để bán hàng trực tiếp cho khách hàng tới mua sắm. - Trở thành nhà thầu chuyên nghiệp cung cấp các giải pháp tổng thể về công nghệ thông tin, viễn thông, giải pháp cho văn phòng hiện đại, thông minh, giải pháp an ninh cho nhà máy, xí nghiệp, siêu thị, giải pháp tổng thể cho trường học như phòng vi tính, phòng học đa năng, phòng thí nghiệm, nội thất trường học, thư viện...Tập trung vào khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối chính phủ, khu vực doanh nghiệp liên doanh, nước ngoài, các khu công nghiệp trên cả nước... Công ty đã xác định các yếu tố chính tạo nên giá trị cũng như sự thành công của công ty:  - Nguồn nhân lực: Công ty xác định nguồn nhân lực là yếu tố sản sinh ra mọi nguồn lực của Công ty. Công ty chú trọng thu hút nhân tài, đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ, sắp xếp bố trí phù hợp và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để xây dựng một lực lượng hùng hậu cho sự phát triển bền vững của Công ty. - Tập trung vào chất lượng  sản phẩm và dịch vụ: Công ty nhận thức rằng sự trung thành của khách hàng sẽ đưa công ty tới thành công và chỉ có duy trì, không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ mới là phương tiện mang tính quyết định để giữ vững sự trung thành của khách hàng. Công ty áp dụng công nghệ mới nhất vào tất cả các khâu bao gồm: quản lý, kinh doanh,  tiếp thị, bán hàng, quan hệ cộng đồng,  tận tụy và bằng mọi cách đem đến những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Tiêu chí của công ty là đem tới cho khách hàng những sự chọn tốt nhất và sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng thực sự cần với chi phí thấp nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất. Công ty phải đẩy mạnh công tác kinh doanh hạch toán kế toán kinh doanh phải có lãi, bảo toàn được vốn, không để mất vốn và công nợ trong kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định. Thực hiện các báo cáo thông kê kế toán, báo cáo định kì lên hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nó. Công ty có nghĩa vụ phải nộp các khoản nộp cho nhà nước như thuế, bảo hiểm. II . Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Công ty chủ yếu phân phối sản phẩm cảu hãng sữa Cô gái Hà Lan, hãng nước uống giải khát Cocacola, hãng dầu ăn Neptune…ở thị trường Gia Lâm, Long Biên, Đông Anh. Ngoài ra còn phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ nhiều mặt hàng khác như bánh kẹo, rượu bia, thuốc lá, hóa mỹ phẩm các loại … Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH TM Tín Nghĩa Công ty TNHH Tín Nghĩa Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 1 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 2 Người tiêu dùng cuối cùng Công ty được hãng Sữa Cô Gái Hà Lan, hãng nước giả khát Cocacola, Dầu ăn Neptune cho là nhà phân phối lớn nên hàng hóa. Công ty được mua từ nhà cung ứng mức giá thấp nhất và phải có nhiệm vụ bán lại cho những đại lý cấp 1 trong vùng với giá bằng với giá mua từ công ty cung ứng và Tín Nghĩa sẽ được trả phần trăm hoa hồng theo doanh thu bán hàng. Hoa hồng của các hàng đưa ra là khác nhau, như ở sữa cô gái Hà Lan thì hoa hồng bằng 5% doanh thu bán hàng. Hàng hóa tới tay người tiêu dùng có thể thông qua đại lý cấp 1 hoặc cấp 2 hay ở các của hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Doanh thu bán hàng của công ty trong 5 năm gần đây, nhìn chung là tăng đều. Riêng có năm gần nhất năm 2008, doanh thu bán hàng có bị giảm sút hơn so với năm 2007. Đây có thể cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong năm 2008 vì nhiều biến động về kinh tế: lạm phát tăng cao, giá xăng dầu tăng cao, hàng hóa đắt đỏ, dẫn tới tiêu dùng cũng giảm đi nhiều phần. Nhưng theo báo cáo kết quả kinh doanh thì trong 5 năm gần đây, công ty Tín Nghĩa vẫn làm ăn có lãi. Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm gần đây của công ty TNHH TM Tín Nghĩa. Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 DT bán hàng 21950616647 54399068552 69392687990 73091200872 70425107053 2 Các khoản giảm trừ DT 125000561 195942680 206023187 233492556 200023826 3 DT thuần về bán hàng 21825616086 54203125872 69186664803 72857708316 70225083227 4 Giá vốn hàng bán 21201954583 53518159123 68396694346 72018312315 69418810414 5 Lợi nhuận về bán hàng 623661503 684966749 789970457 839396001 806272813 6 DT hoạt động tài chính 9191653 135691843 196198723 225049583 203720532 7 CP hoạt động tài chính 326233698 295827631 366983643 391536942 383872361 8 CP bán hàng 255295346 314392642 392690533 425313646 405301766 9 CP quản lý doanh nghiệp 10506635 162302468 192641035 212065984 219438356 10 LN thuần từ hđkd 40817477 48135851 33853969 35529012 1380862 11 Thu nhập khác 22566385 53148910 71235418 79354982 98964329 12 CP khác 30326316 38626732 19120666 21362481 12564138 13 Lợi nhuận khác -7759931 14522178 52114752 57992501 86400191 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 33057546 62658029 85968721 93521513 87781053 15 CP thuế TNDN hiện hành 8264386.5 15664507.25 21492180.25 23380378.25 21945263.25 16 CP thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0 0 17 LN sau thuế TNDN 24793159.5 46993521.75 64476540.75 70141134.75 65835789.75 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0 0 0 0 III Tổ chưc bộ máy của doanh nghiệp Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Giám Đốc Phó Giám Đốc Kinh Doanh Phó Giám Đốc Tài Chính Bộ Phận lấy đơn Bộ Phận Kế Toán Bộ Phận Trả Đơn Bộ Phận Quản Lý Kho Hàng Bộ Phận dịch vụ sau bán hàng Bộ Phận Văn Phòng Hành Chính Bộ Phận quản lý vốn vốnlưu Mạng Lưới Kinh Doanh Mỗi một Công ty dù lớn hay nhỏ đều có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của riêng mình. Cách tổ chức như thế nào cho phù hợp lại phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty có trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Hội đồng quản trị Quyết định toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, kế hoạch về ngân sách và vay nợ, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng, kéo dài thời gian hoạt động, tạm ngừng hoạt động. Chỉ định thay đổi bãi miễn chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, phó giảm đốc, trưởng phòng, kế toán trưởng và một số quyền hạn khác. gồm 3 người: Ông Nguyễn Trọng Oánh, Ông Nguyễn Quý Phùng, Ông Nguyễn Thế Lợi Chủ tịch công ty quyết định kế hoạch kinh doanh của công ty, quyết định về ngân sách và vay nợ, tăng vốn pháp định, chuyển ngượng thời gian hoạt động, kéo dài thời gian hoạt động. Chỉ định thay đổi bãi miễm chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và một số quyền hạn khác. Do ông Nguyển trọng Oánh làm giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị Chưc năng và nhiệm vụ của giám đốc Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đề ra các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, chỉ đạo phó Giám đốc và điều hành hoạt động của các phòng ban. - Là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về việc làm của công ty. - Điều hành tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. -Quản lý tài chính của công ty - Giải quyết các khiếu nại trong và ngoài công ty - Bổ nhiệm bãi nhiệm và tuyển dụng lao động mới - Thực hiện tất cả các công tác, khen thưởng thi đua. Trên cơ sở chấp hành đúng chủ chương chính sách của nhà nước giám đốc có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Về hoạt động của công ty có thể ủy phó cho giám đốc của công ty một số quyền hạn nhất định khi có việc đột xuất. Phó giám đốc + Quản lý tốt các phòng ban do mình chịu trách nhiệm quản lý, được giám đốc ủy quyền giải quyết một số công việc khi giám đốc vắng mặt. + Có trách nhiệm thi hành mọi quyết định của giám đốc, phổ biến các nội quy của Công ty tới tất cả các nhân viên trong công ty. Phó giám đốc kinh doanh: điều hành, chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh, đưa sản phẩm ra thị trường, phát triển thị trường, bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ, tổ chức điều hành việc đưa hàng hóa ra thị trường, điều tra, giám sát, xuc tiến kinh doanh ngoài thị trường Do ông Nguyễn Quý Phùng làm giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kinh doanh quản lý các bộ phận: Bộ phận văn phòng hành chính: làm nhiệm vụ đặt đơn hàng với nhà cung ứng, làm các báo cáo về tình hình kết quả kinh doanh trình lên giám đốc và gửi về phía nhà cung ứng của doanh nghiệp. - Tổ chức về đời sống cho nhân viên công ty. - Tiếp nhận, phân loại xử lý các văn bản - Quản lý phương tiện, thiết bị và dụng cụ hành chính - Lập quy trình công tác khối phòng ban nghiệp vụ. - Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương,giúp giám đốc xây dựng các phường án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý. Bộ phận lấy đơn hàng : làm nhiệm vụ lấy đơn hàng từ khách hàng và phát triển thị trường, phát triển khách hàng. Bộ phận trả đơn hàng: vận tải hàng hóa đến khách hàng và thu tiền hàng. Bộ phận dịch vụ sau bán hàng : làm nhiệm vụ trưng bầy hàng hóa, làm các chương trình cổ động để xúc tiến bán hàng hóa nhanh hơn, giải quyết những vướng mắc của khách hàng. Phó giám đốc tài chính: phụ trách công tác tài chính, hoạt động kinh doanh như tài sản, vốn, hoạt động hạch toán, kế toán cho công ty, quản lý các kho hàng hóa, bến bãi, hàng hóa nhập vào, xuất ra của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động tín dụng cuả công ty. Phó giám đốc tài chính quản lý các bộ phận sau: Bộ phận kế toán: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính tham mưu cho giám đốc về kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu-chi với khách hàng, nội bô, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty. Giúp Giám đốc nắm rõ tình hình tài sản- nguồn vốn của công ty cũng như sự biến đổi của nguồn vốn và tài sản để Giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn, các giải pháp nhanh chóng, kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng và các đơn vị trực thuộc, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, tuân thủ các quy chế tài chính của công ty và các chế độ tài chính Nhà nước ban hành Bộ phận quản lý kho: các thủ kho quản lý hàng xuất nhập vào kho, đảm bảo hàng hóa được bảo quản đúng chất lượng. Các nhiệm vụ hành chính bảo vệ trang thiết bị, công cụ nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh. Bộ phận quản lý vốn lưu động : quản lý tiền mặt , xác định quả lý lưu lượng tiền mặt, xây dựng phát triển dự báo tiền mặt, làm hợp đồng vay các tổ chức cá nhân đảm bảo dủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty. Quản lý thu nợ và theo dõi công nợ IV Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của doanh nghiệp 1. Khảo sát các yếu tố đầu vào a. Vốn kinh doanh của Công ty Nói chung trong 5 năm trở lại đây tổng vốn kinh doanh của Công ty cũng tương đối cao,và tăng đều qua các năm. Năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 10.564.987.236 đồng thì sang năm 2005 đã là 16.101.254.860 đồng tăng 52.4%. Năm 2006 đạt 21.112.469.852 đồng tăng 31.2% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 20.045.698.531 đồng giảm 5.10% so với năm 2006 Năm 2008 đạt 23.887.175.467 đồng tăng 19.16% so với năm 2007 Chia theo sở hữu : vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Đối với vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 tăng so với 2004 là 25%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 13,06%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3,17%, năm 2008 tăng so với 2007 là 11,16%. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Nợ phải trả 9330289022 14557684990 19379461930 18245074983 21885621904 Vốn chủ sở hữu 1234698214 1543569870 1745236590 1800623548 2001553563 Tổng nguồn vốn 10564987236 16101254860 21124698520 20045698531 23887175467 Còn lượng nợ phải trả của công ty cũng tăng dần qua năm và tỷ trọng thì lại tăng dần lên. Năm 2005 lượng vốn vay của công ty là 2.284. Năm 2006 lượng vốn vay là 2.502 triệu đồng tằng 9,54% so với năm 2005 tương đương với 218 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ công ty tình hình tài chính vẫn còn yếu. Số vốn đi vay nhiều hơn nhiều lấn so với số vốn chủ sở hữu. b, Yếu tố lao động Trong quá trình phat triển công ty đã luôn nhận được vai trò quan trọng của yến tố lao động cùng như tổ chức lao động để sử dụng thế nào cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cự kì quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để tối hợp tối đa giữa các phòng ban đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 62 người với cơ cấu thể hiện trên bảng sau: Trình độ lao động của công ty tính đến năm 2008 Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ % Tổng lao động 62 100 Đại học, trên đại học 5 8.06 Cao đẳng 10 16.13 Trung cấp 23 37.1 Lao động phổ thông 24 38.71 Nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty là không cao nhưng số lượng lao động trẻ độ độ tuổi từ 18 tuổi đến 35 tuổi cao chiếm 70% tổng số lao động. Đội ngũ lao động trẻ có ưu điểm cập nhật thông tin nhanh, nhanh nhẹn, nhạy bén. Tốc độ trẻ hóa đội ngũ lao động chậm của của công ty nhanh. Tỷ lệ nam nhân viên chiếm 70% phù hợp với hoạt động kinh doanh chủ yếu làm việc ngoài thị trường,30% là nứ nhân viên chủ yếu ở hoạt động văn phòng, kế toán, và tại quầy trưng bầy sản phẩm. Tỷ lệ lao động này so với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế là tốt,có nhiều lao động có trình độ. Công ty căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc để phân công lao động phù hợp với tay nghề phù hợp với người lao động. Công ty thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Bảng số liêu thu nhập bình quân hàng năm của công ty: Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 Số lượng lao động bình quân Người 40 49 58 59 62 Thu nhập bình quân 1000đ/ng/tháng 1000 1100 1200 1300 1400 Doanh nghiệp luôn tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Mời chuyên gia đào tạo về kĩ năng bán hàng, tạo phong cách chuyên nghiệp. Đào tạo nâng cao chuyên môn thường xuyên cho cán bộ nhân viên đã tạo la đòn bấy tăng doanh thu bán hàng, đẩy nhanh tiêu thụ. 2. Khảo sát các yếu tố đầu ra Nhận diện thị trường : Thị trường cạnh tranh hoàn hảo vì doanh nghiệp là nhà phân phối độc quyền của thị trường Gia Lâm, Đông Anh, Long Biên của hãng sữa Cô gái Hà Lan, Cocacola, dầu ăn Neptune. Tình hình tiêu thụ thực hiện được theo địa điểm tiêu thụ năm 2008: Tên sản phẩm Đv tính Giá bán Khối lượng tiêu thụ sản phẩm Kế hoạch tiêu thụ ở các thị trường Gia Lâm Long Biên Đông Anh Sữa tươi Cô Gái HàLan các loại 180ml thùng 192 80000 2500 3500 2000 Sữa uống Ovantine 180ml thùng 204 4000 1000 2000 1000 Friso gold 1 Thùng 4158 160 50 60 50 Friso gold 2 Thùng 4103 280 90 100 90 Friso gold 3 Thùng 3780 900 300 400 200 Sữa đặc Hoàn Hảo Thùng 408 2400 800 1000 600 Sữa đặc Trường Sinh Thùng 456 147 50 60 27 Bột nguyên kem 900 Thùng 1260 350 100 150 100 Bột nguyên kem LDIMD Thùng 969 800 250 300 250 Nước Cocacola các loại chai két 56 3550 1000 1955 600 Dầu Neptune 1lit Thùng 336 7200 2200 3000 2000 Dầu Neptune 2lit thùng 348 8000 2500 3000 2500 Dầu Neptune 5lit thùng 552 10100 3100 4000 3000 Bia Hà Nội chai Két 128 600 200 300 100 Qua bảng số liệu ta thấy công ty trong 5 năm trở lại đây 2004-2008 đã đạt một số kết quả rất khả quan và được phản ánh qua các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lượng,doanh thu,lợi nhuận… Bàng phản ánh doanh thu bán hàng : Năm Doanh thu bán hàng Tỉ lệ tăng tương đối năm sau/ năm trước Tỉ lệ tăng tuyệt đối năm sau/ năm trước (%) 2004 21950616647 2005 54399068552 32448451905 147.8247852 2006 69392687990 14993619438 27.56227236 2007 77091200872 7698512882 11.09412692 2008 86425107053 9333906181 12.10761549 Doanh thu bán hàng của công ty cũng tăng qua các năm cụ thể : năm 2005 doanh thu tăng so với năm trước 32.448.457.905 đồng tương đương 148,82% , năm 2006 doanh thu đã tăng lên so với năm 2005 là 14.993.619.438 đồng tương đương với 27,56% ,năm 2007 doanh thu đạt 7.698.512.882 đồng tăng 11,09% so với 2006. năm 2008 doanh thu bán hàng tăng 9.333.906.181 đồng tương đương 12.12% so với năm 2007. Tổng số lao động của công ty trong 5 năm 2004-2008 cũng đã tăng nhưng với số lượng rất nhỏ và chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu vì vậy năng suất lao động tăng lên. Còn lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng. Năm 2004 đạt 33.057.546 triệu động, năm 2005 đạt 62.658.029 triệu đồng tăng triệu đồng tương đương 189.53% với so với năm 2004. Năm 2006 đạt 85.968.721 triệu đồng, tăng 136% so với năm 2005 Thu nhập bình quân của người lao động cũng đều qua các năm cụ thể là: năm 2005,2006,2007 là 2,210 ;2,400 ;2,500 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005,2006 đều tăng nhưng sang năm 2007 giảm hơn một chút (năm 2005, 006, 007: ,05% ; ,06 : ,05%.) Tóm lại qua bảng số liệu ở trên ta chúng ta thấy rằng lợi nhuận của công ty đã tăng đều qua các năm, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước, việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao vì vậy mà tiền lương của nhân viên không những được ổn định mà còn tăng. Và trong những năm qua, Công ty đã từng bước nắm bắt nhu cầu thị trường vì vậy mà Công ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm phong phú cả về hình thức lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện một hệ thống chính sách khuyến khích với khách hàng được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng thời kỳ, điều này đã giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn ổn định và phát triển. Cuối cùng,qua các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh vừa nêu trên ta thấy, hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Tín Nghĩa là rất cao và cần được duy trì và phát triển hơn nữa. V/ Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường vĩ mô +Môi trường kinh tế: Kinh tế ngày nay đang trong thời kì hội nhập, môi trường kinh tế rất thuận lợi cho nhưng doanh nghiệp tự phát triển kinh doanh như loại hình doanh nghiệp tư nhân, TNHH, cổ phần...Nằm trong sự thuận lợi chung của thị trường kinh tế mở, công ty Tín Nghĩa được thành lập rất phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. + Môi trường văn hóa - xã hội: Môi trường văn hóa – xã hội Việt Nam, theo thói quen của người Việt Nam. Ngày nay, đời sống của người dân cao nên nhu cầu tiêu dùng cao. Người tiêu dùng đòi hỏi hàng hóa phải có chất lượng, đa dạng phong phú và phải có giá trị sử dụng cao. Doanh nghiệp có nắm bắt nhu cầu tâm lý tiêu dùng đó, nên đã đặt ra mục tiêu mang những hàng hóa tốt nhất tới tay người tiêu dùng. + Môi trường pháp luật: Nhà nước cùng tạo điều kiện hỗ trộ doanh nghiệp nhiều, chính sách đầu tư thông thoáng. Nhà nước đặt ra luật kinh doanh cho các doanh nghiệp đi đúng hướng. Doanh nghiệp có lợi trên cơ sở làm ăn chính đáng, hợp pháp luật, và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế đầy đủ cho nhà nước. b. Môi trường ngành + Đối thủ cạnh tranh: Do đặc điểm của doanh nghiệp là một nhà phân phối duy nhất của hãng sữa cô gái hà Lan, Cocacola, dầu Neptune trong khu vực Gia Lâm - Long Biên - Đông Anh nên có rất nhiều lợi thế hơn những công ty, đại lý khác đi mua lại từ nhà phân phối rồi bán lại cho các đại lý nhỏ, các cửa hàng, siêu thị... Nhưng chính vì được độc chiếm thị trường một vùng chính vì thế mà doanh nghiệp hay bị cá nhà phân phối của những vùng khác lén vào thị trường bán phá giá. Doanh nghiệp có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đó là các hãng khác có sản phẩm thay thế tương đương. Chẳng hạn như ngoài sữa của hãng Cô Gái hà Lan còn có sữa của Vinamilk, Mộc Châu, Hà Nội milk..... + Cạnh tranh tiềm ẩn: Là những đối thủ chuẩn bị hay sắp ra nhập thị trường cùng kinh doanh những mặt hàng tương tự. Công ty Tín Nghĩa có đối thủ tiềm ẩn ví dụ là các hãng sữa mới sắp vào thị trường, nguy cơ Tín Nghĩa bị mất một phần sản lượng tiêu thụ. +Áp lực của nhà cung ứng: Nhà cung ứng cho nhà phân phối được bán hàng, phân phối độc quyền theo vùng thì thường hay bị ép về mặt doanh số bán hàng. Nhà cung ứng gây về đầu tư như yêu cầu đầu tư mở rộng kho hàng , phương tiện vận tải. Công ty phải cam kết mua giá nào tuwg nhà cung cấp phải bán ra đúng giá đó và được hưởng hoa hồng. Công ty bị áp lực về tài chính như yêu cầu thanh toán nợ xong mới cung cấp hàng. +Áp lực từ khách hàng: Công ty phân phối chỉ được bán một giá tới khách hàng dù mua lượng hàng nhiều hay ít nhưng những khách hàng mua nhiều hơn hay yêu cầu bớt hoặc giảm giá + Sản phẩm thay thế: Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp gặp phải rất nhiều sản phẩm thay thế, như các hãng khác cùng sản xuất một sản phẩm như nói riêng về dầu ăn trên thị trường có rất nhiều loại như dầu ăn của hàng khác như Simply, dầu hoa cúc, dầu hoa hướng dương, hay mỡ thực vật mà người tiêu dùng có thể chọn lựa để thay cho dầu Neptune. Nhưng thức uống bổ dưỡng bổ dưỡng khác nước sâm, nước tăng lực mà người tiêu dùng có thể chọn lựa thay cho sữa Cô Gái Hà Lan, hay lựa chọn sản phẩm của một hàng sữa khác như vinamilk, Mộc Châu.... VIII /Thu hoạch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan Thông qua giai đoạn tổng quan này em hiểu biêt thêm về tình hình thực tế của công ty TNHH TM Tín Nghĩa nói riêng và tình hình kinh doanh của các công ty TNHH nói chung. Thời gian đi thực tập vừa qua, em đã được thực hành rất nhiều những kiến thức đã học ở trường, củng cố kiến thức đã học theo phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thục tiễn . Em đã hiểu biết sâu sắc hơn, vận dụng vào thực tiễn tốt hơn cơ sở khoa học và nghệ thuật về quản lý và các kĩ năng làm việc với tập thể. Được sự giúp đỡ của thầy cô và các đồng chí trong công ty Tín Nghĩa em đã học hỏi được thêm nhiều kĩ năng làm việc tập thể, và thấy rằng kiến thức của mình còn nhiều điều hạn chế và cần phải trau dồi kiến thức hơn nữa hoàn thành công việc được tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng quan về công ty TNHH thương mại Tín Nghĩa.doc
Luận văn liên quan