Thuế GTGT, tự thân nó là một sắc thuế rất tiến bộ và có nhiều ưu điểm như đã
giới thiệu với độc giả. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp và tương thích với
kiến trúc thượng tầng. Khi cơ sở hạ tầng chưa được chuẩn bị sẵn sàng thì việc áp
dụng một kiến trúc thượng tầng hiện đại chỉ càng làm cho hệ thống trở nên lỏng lẻo,
thiếu bền vững. Việc áp dụng Luật thuế GTGT ở Việt Nam cũng vậy, để có thể áp
dụng thành công sắc thuế này, trước tiên Việt Nam phải đào tạo được một đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đảm bảo về cả số lượng, tuyên truyền
cho các đối tượng nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của việc nộp thuế. Về cơ sở hạ
tầng cũng phải được đáp ứng đầy đủ mà quan trọng nhất là các phương tiện công
nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý dữ liệu (máy tính kết nối mạng
internet). Khi đã được chuẩn bị về nhân lực, cơ sở hạ tầng và ý thức của người dân
đã được cải thiện, chắc chắn thuế GTGT sẽ phát huy được vai trò quan trọng của nó
trong nền kinh tế Việt Nam.
108 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5775 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kê khai và nộp thuế gtgt tại Việt Nam. Nguyên nhân và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế đƣợc chủ động trong việc nộp thuế vào Ngân sách
nhà nƣớc nên sẽ chủ động đƣợc việc cân đối nguồn tài chính của doanh nghiệp
mình. Họ biết khi nào họ phải nộp thuế và nộp bao nhiêu nên rất chủ động trong
việc lập kế hoạch tài chính.
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 72
Đối với cơ quan thuế
Khi áp cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế, các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế đã phải thực hiện toàn bộ quá trình kê khai và nộp thuế, những công việc mà
trƣớc đây cơ quan thuế phải làm nên khi áp dụng cơ chế này cơ quan thuế có điều
kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có,
công tác quản lý thu thuế đƣợc tổ chức theo hƣớng ngày càng hiện đại và chuyên
môn hoá. Nhân lực cho công tác theo dõi kê khai thuế và thu thuế ở các cơ quan
thuế trƣớc đây, nay sẽ có điều kiện tập trung vào công tác phục vụ, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh hiểu và tự
giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với ngân sách nhà nƣớc và có điều
kiện để công tác thanh tra kiểm tra và cƣỡng chế thuế có hiệu quả hơn đối với các
cơ sở kinh doanh thuộc diện có nhiều khả năng không tuân thủ thực hiện nghĩa vụ
thuế. Thực hiện theo cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại
hoá công tác quản lý thu thuế mà cụ thuể là đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý thu thuế để đảm bảo việc kiểm tra lại các thông tin
mà các tổ chức, cá nhân tự kê khai.
2. Các điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Thực hiện chế độ tự kê khai và tự nộp thuế là rất cần thiết để cơ quan nhà nƣớc
có thể quản lý tốt đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ thuế cuả các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để có thể thực hiện đƣợc chế độ này, cần phải có một số điều kiện đối với các
cơ quan quản lý cũng nhƣ điều kiện đối với đối tƣợng nộp thuế.
Điều kiện trƣớc tiên là ngƣời dân phải có hiểu biết cơ bản về thuế; tổ chức, cá
nhân kinh doanh phải hiểu rõ chính sách thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của
mình. Theo mô hình mới thì doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc kê khai và
nộp thuế nên doanh nghiệp phải nắm rõ luật thuế GTGT và nghiệp vụ kế toán thuế
để có thể kê khai thuế đúng thủ tục, chính xác về số liệu kế toán.
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 73
Các thủ tục đăng ký nộp thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế phải đơn giản,
dễ hiểu để đảm bảo tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp đều
có thể thực hiện đƣợc.
Một điều kiện hết sức quan trọng đó là hệ thống xử phạt nghiêm minh, công
bằng để đảm bảo thắt chặt việc thực hiện luật thuế GTGT. Các chƣơng trình thanh
tra thuế và cƣỡng chế thuế phải thực sự nghiêm minh để nâng cao tinh thần tự giác
cho các doanh nghiệp.
Để có đƣợc đầy đủ các điều kiện trên, đòi hỏi cơ quan thuế phải có biện pháp
tổng thể để tiến hành cải cách đồng bộ trên tất cả các mặt
2. Nội dung chế độ doanh nghiệp tự kê khai và tự nộp thuế
Nội dung chế độ tự kê khai và tự nộp thuế
Theo chế độ về tự kê khai và tự nộp thuế thì các cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự
xác định số thuế phải nộp và nộp tờ khai cho các cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc tính thuế, kê
khai thuế. Trên cơ sở số thuế đã kê khai, cơ sở kinh doanh chủ động nộp tiền thuế
vào Ngân sách nhà nƣớc. Các thủ tục về kê khai và nộp thuế đƣợc quy định đơn
giản và thuận tiện để các đơn vị kinh doanh có thể hiểu và tự thực hiện đƣợc nghĩa
vụ của mình. Khi giao quyền và trách nhiệm cho các đơn vị kinh doanh, thì pháp
luật cũng phải xác định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh và cơ quan
thuế theo cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế đặc biệt là những quy định bảo vệ quyền
lợi chính đáng của đối tƣợng nộp thuế và những thẩm quyền bảo đảm cơ quan thuế
thực hiện công tác thanh tra, cƣỡng chế, thu nợ thuế.
Do cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế rất mới mẻ nên không chỉ các doanh nghiệp
cần đƣợc phổ biến mà ngay cả các cán bộ trong ngày thuế cũng cần đƣợc bồi dƣỡng
thêm chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế theo chế độ
mới. Một số chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế thay đổi nên cũng cần cải tạo bộ
máy quản lý thuế theo một mô hình mới phù hợp hơn. Bộ máy quản lý thuế ở cơ
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 74
quan thuế các cấp phải đƣợc cải tạo theo hƣớng tổ chức tập trung theo các chức
năng: tuyên truyền, hƣớng dẫn cơ sở kinh doanh; theo dõi, xử lý việc kê khai thuế;
đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế; kiểm tra, thanh tra thuế nhằm chuyên môn hoá,
nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng. Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản
lý thuế theo từng chức năng, cơ quan thuế phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ
giữa các phòng ban, bộ phận; giữa cấp trung ƣơng và các cấp địa phƣơng, trong đó
tăng cƣờng vai trò của cấp trung ƣơng trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo,
hƣớng dẫn giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phƣơng.
Tƣơng ứng với việc cải cách về bộ máy tổ chức, cán bộ thuế đƣợc đào tạo có đủ
kiến thức, năng lực để thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu, tăng tính chuyên
nghiệp theo từng chức năng quản lý.
Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, các quy trình quản lý đƣợc cải cách
theo hƣớng hiện đại với sự hỗ trợ lớn của công nghệ thông tin. Các quy trình này
đƣợc xây dựng phù hợp với bộ máy tổ chức theo mô hình chức năng và thể hiện
nguyên tắc quản lý theo rủi ro. Đồng bộ với việc xây dựng các quy trình mới là các
việc đẩy mạnh các nghiệp vụ quản lý theo từng chức năng quản lý. Trong nghiệp vụ
hỗ trợ kinh doanh: cơ quan thuế chủ động nắm bắt và tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ
đối tƣợng nộp thuế sát với yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tƣợng nộp thuế với
những hình thức phù hợp và chất lƣợng tốt. Cơ quan thuế phải nắm đƣợc yêu cầu
của khách hàng của mình, đó là đối tƣợng nộp thuế và có trách nhiệm cung cấp
đƣợc những dịch vụ hỗ trợ đúng với yêu cầu của khách hàng. Trong ngiệp vụ xử lý
tờ khai thuế , cơ quan thuế theo dõi các lỗi cơ sở kinh doanh đã mắc trong các tờ
khai thuế của cơ sở kinh doanh từ tờ khai đầu tiên, qua các tờ khai điều chỉnh (nếu
có) đến tờ khai cuối cùng. Qua đó, cơ quan thuế có thể đƣa ra biện pháp xử lý phù
hợp nhƣ: hƣớng dẫn cơ sở kinh doanh để tránh các lỗi đã mắc trong kê khai nếu
việc mắc lỗi là do chƣa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chƣa
phù hợp; hoặc đó là một dấu hiệu để xem xét, lựa chọn các trƣờng hợp thanh tra nếu
việc mắc lỗi mang tính lặp đi lặp lại một cách cố ý. Đối với nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra trên cơ sở thu thập đƣợc đủ các
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 75
thông tin cần thiết về cơ sở kinh doanh (từ tờ khai, báo cáo tài chính và các thông
tin từ các nguồn khác) để phân tích, đánh giá xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi
ro, dự báo những vấn đề nghi ngờ có gian lận trốn thuế nhằm lựa chọn trƣờng hợp,
chuẩn bị nội dung, cách thức thanh tra phù hợp. Cơ quan thuế cũng phải đẩy mạnh
công tác đôn đốc và thu nợ thuế. Với sự hỗ trợ của các chƣơng trình tin học, cơ
quan thuế theo dõi chặt chẽ các trƣờng hợp chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế, phát
hành các thông báo nhắc nhở, các thông báo phạt đối với các cơ sở kinh doanh
không nộp tờ khai và không nộp thuế. Cơ quan thuế theo dõi đƣợc số nộp cho số
thuế phát sinh và số nộp cho nợ tồn đọng của cơ sở kinh doanh theo từng loại thuế.
Qua đó xác định đƣợc tính chất của nợ thuế, mức nợ, tuổi nợ của từng món nợ thuế
để có biện pháp thu nợ phù hợp theo hƣớng nhằm giảm các khoản nợ có mức nợ và
tuổi nợ cao.
Tổ chức, bộ máy thực hiện thí điểm
Tổ chức triển khai một chế độ mới về thuế phải có sự hợp tác triển khai từ cấp
cao xuống đến các địa phƣơng và các đơn vị phối hợp chặt chẽ với nhau. Tổng cục
thuế có chức năng chỉ đạo và hƣớng dẫn chung cho toàn ngành, các cục thuế và chi
cục thuế chịu trách nhiệm hƣớng dẫn triển khai cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
và doanh nghiệp trên địa bàn của mình. Về bộ máy chuyên môn của các cơ quan
thuế, đƣợc tổ chức thành 4 tổ chuyên môn phụ trách 4 mảng chính là Tổ tuyên
truyền và hỗ trợ kinh doanh, Tổ xử lý tờ khai thuế và tổng hợp, Tổ đôn đốc thu nợ
và cƣỡng chế thuế và Tổ thanh tra kiểm tra.
Tổ tuyên truyền và hỗ trợ cơ sở kinh doanh: Khi áp dụng một cơ chế mới thì
điều quan trọng đầu tiên là công tác tuyên truyền, vì vậy Tổ tuyên truyền hỗ trợ đối
tƣợng nộp thuế đã tổ chức tập huấn về cơ chế tự kế khai và nộp thuế, hƣớng dẫn lập
tờ khai thuế GTGT theo cơ chế mới; giải đáp hƣớng dẫn về thủ tục liên quan đến
các hóa đơn chứng từ…Tổ tuyên truyền cũng đã đối thoại với các doanh nghiệp để
nghe phản hồi từ các doanh nghiệp về các khó khăn, vƣớng mắc mà họ đang gặp
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 76
phải. Ngoài ra, công tác tuyên truyền còn bao gồm đƣa tin trên các phƣơng tiện
thoogn tin đại chúng, tờ rơi…
Tổ xử lý tờ khai thuế và tổng hợp: Bộ phận xử lý và tổng hợp nhận tờ khai và
xác định tiêu thức, thời gian và tiến hành ghi sổ nhận, kiểm tra sơ bộ tờ khai để xác
định tính chính xác của tờ khai về nội dung và hình thức. Nếu các tờ khai bị lỗi, bộ
phận này thông báo lỗi tờ khai đến đối tƣợng nộp thuế để điều chỉnh tờ khai. Trên
cơ sở thông tin thuế đã thu thập, tổ chuyên trách này tiến hành phân tích thông tin
chuyển các bộ phận chức năng chịu trách nhiệm thanh tra, đôn đốc thu, cƣỡng chế
thuế.
Tổ đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế: thống kê các lỗi kê khai phát sinh, cả về
số học cũng nhƣ hình thức và nội dung mà các doanh nghiệp thƣờng phạm phải, để
có kế hoạch tƣ vấn, tuyên truyền hỗ trợ hoặc thanh tra…
Tổ thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra thực hiện đầy đủ việc phân tích rủi ro
trên cơ sở khai thác dữ liệu, từ đó lên kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho kì sau.
Trên cơ sở báo cáo nợ đọng, tổ thu nợ và cƣỡng chế thuế thực hiện phân tích nợ
trên các chỉ tiêu (nợ phải thu hồi ngay, nợ thu hồi dần, nợ không có khả năng thu
nợ, nợ tạm tính - nợ sai do cán bộ nhập sai, sai do chƣơng trình máy tính, nợ sai do
đơn vị nộp nhầm tiểu mục). Trên cơ sở phân loại nợ đó, tiến hành các biện pháp thu
nợ một cách hiệu quả nhất đối với từng loại nợ.
Chƣơng trình thí điểm về chế độ tự kê khai và nộp thuế đã đƣợc thực hiện thành
công ở Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả tổng kết cho thấy, đối với
các doanh nghiệp thí điểm thực hiện cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế thì các trƣờng
hợp gian lận giảm xuống rõ rệt. Quy trình làm việc ở các cơ quan thuế cũng trơn
chu, chuyên nghiệp hơn.
Từ ngày 1/1/2005, Cục thuế Hà Nội cũng đã triển khai mô hình thí điểm thực
hiện cơ chế tự khai và tự nộp thuế đối với 750 doanh nghiệp, với tất cả các sắc thuế.
Sau 8 tháng thực hiện, Cục thuế Hà Nội đánh giá kết quả thí điểm là nhìn chung
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 77
việc thực hiện thí điểm đã bƣớc đầu thu đƣợc kết quả khả quan. Các bộ phận đƣợc
thành lập và hoạt động rất hiệu quả. ý thức chấp hành pháp luật của các doanh
nghiệp đƣợc nâng cao rõ rệt. Trong 6 tháng đầu năm 2005, thu ngân sách từ các đối
tƣợng thực hiện thí điểm đạt 57% dự toán, tăng 68% so với cùng kỳ năm 2004. Cục
thuế Hà Nội đã áp dụng thành công mô hình thí điểm nhờ tuân thủ nguyên tắc đồng
thời sáng tạo những điểm mới phù hợp với đặc thù của địa bàn Hà Nội.
Kết quả rõ nét nhất và chƣơng trình thí điểm ở Hà Nội đạt đƣợc là ý thức tự giác
của các doanh nghiệp đƣợc nâng cao rõ rệt. Trƣớc khi thí điểm, số doanh nghiệp
nộp tờ khai thuế GTGT đúng hạn là 90%, nhƣng sau 6 tháng thí điểm, con số này đã
tăng lên 99,7%.
Về phía doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp đều đánh giá rằng cơ chế mới
đã tạo ra sự thông thoáng và chủ động cho doanh nghiệp.
Với sự thành công bƣớc đầu trong công tác thí điểm, Chính phủ nên tiếp tục
phát huy, áp dụng cơ chế này một cách rộng rãi hơn nhƣng phải vững chắc từng
bƣớc chứ không ồ ạt, đại trà ngay lập tức sẽ dẫn đến tình trạng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thƣợng tầng không đồng bộ.
Nhƣ vậy, với kết quả thí điểm rất khả quan thì trong một thời gian không lâu
nữa, cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế GTGT nói riêng cũng nhƣ các loại thuế khác
nói chung sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi trên toàn quốc và chắc chắn nó sẽ giải quyết
đƣợc một phần hiện tƣợng gian lận, trốn thuế GTGT và các loại thuế khác.
III. Điều chỉnh một số nội dung Luật doanh nghiệp
Nhƣ đã nhận định và phân tích trong phần thực trạng, thì Luật doanh nghiệp
hiện nay có rất nhiều kẽ hở để các doanh nghiệp có thể lợi dụng. Vì vậy, việc điều
chỉnh một số quy định của Luật doanh nghiệp là rất cần thiết để góp phần giải quyết
hiện trạng gian lận, trốn thuế GTGT. Đặc biệt là giải quyết tình trạng các doanh
nghiệp ma đƣợc thành lập tràn lan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan
chức năng. Cụ thể, ngƣời viết đề xuất các ý kiến nhƣ sau:
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 78
1. Xác định nhân thân của người xin giấy phép thành lập doanh nghiệp
Thực trạng các “doanh nghiệp ma” đƣợc thành lập để buôn bán hóa đơn GTGT
đã trở thành vấn nạn của xã hội. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng này là việc quy định lỏng lẻo đối với nhân thân ngƣời xin giấy phép thành
lập doanh nghiệp. Do không quy định chặt chẽ về các chứng từ để chứng minh nhân
thân của ngƣời xin giấy phép thành lập doanh nghiệp nên có hiện tƣợng các đối
tƣợng gian lận thuê hoặc mƣợn danh nghĩa của những ngƣời hạn chế năng lực hành
vi, mất năng lực hành vi, ngƣời đã chết để thành lập doanh nghiệp. Đến khi mọi
việc đƣợc phát hiện thì pháp luật cũng không thể xử phạt những ngƣời này. Vậy để
sàng lọc ngay từ đầu các đối tƣợng đƣợc phép thành lập doanh nghiệp, pháp luật
nên quy định chặt chẽ về các chứng từ chứng minh nhân thân của ngƣời xin phép
thành lập doanh nghiệp, bao gồm các chứng từ nhƣ: chứng minh thƣ nhân dân, sổ
hộ khẩu, chứng nhận của chính quyền địa phƣơng về nhân thân, sức khỏe, kinh tế.
Chứng minh tài chính của ngƣời xin thành lập doanh nghiệp cũng là một yếu tố
quan trọng để có thể đảm bảo sàng lọc đối tƣợng kỹ càng. Tránh tình trạng nhƣ hiện
nay, các đối tƣợng xin phép thành lập doanh nghiệp không đƣợc xác minh nhân
thân rõ ràng và không có chứng minh tài chính nên dẫn đến tình trạng tiêu cực lan
tràn.
Trong tƣơng lai, khi hệ thống công nghệ thông tin đã đƣợc áp dụng sâu rộng
trong công tác quản lý thuế, ngành công an sẽ cung cấp cho Sở kế hoạch và đầu tƣ
danh sách những đối tƣợng đã có tiền án, tiền sự, bị khởi tố trƣớc pháp luật hoặc có
những vi phạm khác; viện Kiểm sát sẽ cung cấp danh sách các đối tƣợng có quyết
định truy tố; tòa án sẽ cung cấp các bản án, quyết định (bao gồm hình phạt, lĩnh vực
cấm kinh doanh, doanh nghiệp bị phá sản); ngân hàng sẽ cung cấp thông tin về tình
hình tài chính của các đối tƣợng xin phép thành lập doanh nghiệp cho các cơ quan
có thẩm quyển quản lý. Từ đó, mà công tác sàng lọc đối tƣợng và phân loại đối
tƣợng sẽ hiệu quả hơn.
Mặc dù chính sách thông thoáng trong cấp phép thành lập doanh nghiệp hiện
nay rất thông thoáng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đƣợc thành lập một
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 79
cách nhanh chóng, giúp nền kinh tế có những bƣớc phát triển vƣợt bậc nhƣng vẫn
cần thắt chặt một cách hợp lý quy định đối với các đối tƣợng xin phép thành lập
doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích cho cả các doanh nghiệp và Nhà nƣớc.
2. Phải quy định điều kiện của người điều hành doanh nghiệp (tuân thủ pháp
luật,trình độ chuyên môn nghiệp vụ,đạo đức nghề nghiệp)
Ngƣời điều hành doanh nghiệp là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc pháp
luật, do vậy cần đƣa ra những tiêu chí nhất định đối với những ngƣời điều hành
doanh nghiệp về các vấn đề nhƣ :
Tuân thủ pháp luật: có xác nhận của công an địa phƣơng về số tiền án, tiền sự,
vi phạm pháp luật.
Văn hóa, đạo đức: có nhận xét của tổ dân phố, địa phƣơng về lối sống, đạo đức,
đối nhân xử thế với hàng xóm, tham gia các hoạt động ở địa phƣơng…
Nhân thân: khai báo đầy đủ lý lịch của bản thân và những ngƣời thân trong gia
đình, nghề nghiệp, chức vụ, nơi công tác, phẩm chất đạo đức, tuân thủ pháp luật…
Phải xây dựng những định chế để giám sát việc tạo vốn và sử dụng vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là số vốn đăng ký.
Đạo đức nghề nghiệp: có nhận xét của cơ quan đã từng làm việc, bằng cấp,
chứng chỉ…
Những điều kiện nêu trên có thể dùng để sàng lọc đối tƣợng đƣợc phép điều
hành doanh nghiệp, cũng có thể chỉ để cung cấp thông tin cho các cơ quan thuế và
cơ quan công an phân loại đối tƣợng để theo dõi và kiểm soát một cách hiệu quả.
Đối với những đối tƣợng có khả năng phạm pháp cao nhƣ đã có tiền án, tiền sự, xác
nhận đánh giá của địa phƣơng về nhân cách không tốt…sẽ đƣa vào diện bị theo dõi
chặt chẽ hơn. Với cách phân loại nhƣ vậy, pháp luật có thể sàng lọc đƣợc các đối
tƣợng, tập trung đƣợc lực lƣợng vào những đối tƣợng có khả năng vi phạm cao, làm
cho công tác kiểm tra thanh tra mang tính chiều sâu hơn, hiệu quả hơn.
3. Tăng cường vai trò quản lý của các chi cục thuế địa phương
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 80
Các cục thuế cấp tỉnh, thành phố nên chủ động phối hợp, nâng cao vai trò nhiệm
vụ của các chi cục thuế địa phƣơng trong việc giám sát, quản lý các cơ sở sản xuất
kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn của mình vì chỉ có các chi cục thuế địa
phƣơng mới có thể nắm rõ nhất tình hình hoạt động kinh doanh của các cơ sở sản
xuất kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn của mình. Các chi cục thuế ở các
quận, huyện có chức năng cập nhật thông tin về hoạt động của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn và cung cấp cho các cục thuế cấp tỉnh,
thành phố phục vụ cho việc quản lý, giám sát. Nhờ đó mà cục thuế cấp tỉnh, thành
phố cũng nắm đƣợc thông tin thƣờng xuyên về các doanh nghiệp, cá nhân ở tất cả
các địa phƣơng để có kế hoạch quản lý hiệu quả, chặt chẽ. Trong trƣờng hợp chi
cục thuế địa phƣơng phát hiện các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm sẽ báo cáo
với các cục thuế cấp cao hơn để theo dõi, xử lý.
IV. Hiện đại hóa phƣơng thức thanh toán
Vấn đề về phƣơng tiện thanh toán hiện nay cũng là một trong những nguyên
nhân làm cho gian lận thuế trầm trọng. Do điều kiện và trình độ phát triển của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, sử dụng tiền mặt trong thanh toán là rất phổ biến
nên vai trò của tờ hóa đơn thanh toán là rất lớn. Hóa đơn là căn cứ duy nhất cho
việc tính thuế. Do vậy, ngoài chức là một chứng tƣ kế toán, hóa đơn còn giữ vai trò
quan trọng trong chi phối hoạt động của doanh nghiệp, hóa đơn đƣợc đi kèm và
luân chuyển với các hàng hóa, dịch vụ. Đứng trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc,
kiểm soát đƣợc hóa đơn là kiểm soát đƣợc tiền và hàng hóa lƣu thông. Tuy nhiên là
việc kiểm soát đƣợc hóa đơn là rất khó và dƣờng nhƣ không thể vì số lƣợng hóa
đơn đƣợc phát hành quá lớn, mà số lƣợng cán bộ thuế lại rất hạn chế.
Do vậy để có thể kiểm soát chặt chẽ mà lại không mất nhiều thời gian, công sức
và nhân lực thì biện pháp có thể áp dụng là quy định các doanh nghiệp chuyển sang
phƣơng thức thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Hiện nay các nền kinh tế tiên tiến
trên thế giới đều sử dụng phƣơng thức thanh toán này. Qua hệ thống ngân hàng, các
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 81
cơ quan có thể kiểm soát đƣợc lƣợng tiền lƣu thông trên thị trƣờng và là phƣơng
pháp chống thất thu hiệu quả.
Kế hoạch có thể đƣợc thực hiện theo từng bƣớc. Trƣớc mắt, đối với các doanh
nghiệp hạch toán theo phƣơng pháp khấu trừ, ngoài hóa đơn bắt buộc phải có thì có
thể quy định thêm rằng, muốn đƣợc khấu trừ hay hoàn thuế GTGT thì các giao dịch
đều phải đƣợc thanh toán qua ngân hàng. Với biện pháp này, mọi đầu mối thanh
toán sẽ quy về Ngân hàng. Hóa đơn thuế GTGT trở về với đúng bản chất của nó là
các chứng từ kế toán và phản ánh các giao dịch có thật với số lƣợng thật.
V. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế
Nhƣ đã đề cập trong phần thực trạng, tình trạng cán bộ thuế các cấp thiếu trầm
trọng về cả số lƣợng và chất lƣợng nên công tác kiểm tra thuế là rất bất cập vì
không thể kiểm tra đối chiếu đƣợc tất cả các hóa đơn thuế GTGT của tất cả các
doanh nghiệp. Do đó, số lƣợng doanh nghiệp đƣợc kiểm tra là rất thấp và chất
lƣợng thanh tra, kiểm tra cũng không đảm bảo đặc biệt là đối với các giao dịch giữa
các doanh nghiệp ở các địa bàn rất xa nhau. Công tác thanh tra kiểm tra sẽ rất tốn
công sức và tiền bạc nên chắc chắn là không thể có hiệu quả cao.
Để nâng cao chất lƣợng của công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói
riêng và tiến tới giảm thiểu và xóa bỏ hiện tƣợng gian lận, trốn thuế thì các cơ quan
chức năng phải thực hiện quản lý bằng công nghệ thông tin một cách sâu rộng.
Ngƣời viết xin đƣợc mô tả quá trình áp dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
thuế nhƣ sau:
Mỗi doanh nghiệp đƣợc cấp một mã số thuế riêng. Hàng tháng, doanh nghiệp kê
khai thuế theo mẫu bảng kê quy định gồm các nội dung nhƣ: Tên cơ sở kinh doanh,
địa chỉ, thông tin các hóa đơn mua, bán (ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, ngày phát
hành, tên ngƣời mua, ngƣời bán, mã số thuế của ngƣời mua, ngƣời bán, doanh số
bán trên từng hóa đơn, thuế GTGT..). Đến mỗi kỳ kê khai và nộp thuế, các cơ sở
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 82
sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp sẽ nộp cho cơ quan thuế 1 bản kê khai
thuế GTGT mà họ tự kê khai kèm theo là các hóa đơn điện tử sử dụng trong kỳ.
Trong cơ sở dữ liệu của các cơ quan thuế cũng đã chứa tất cả các thông tin liên
quan cần thiết của các doanh nghiệp bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số thuế, số
giấy phép đăng ký kinh doanh, diện quản lý gồm các doanh nghiệp cần quản lý chặt
chẽ (đèn đỏ) hoặc diện cần lƣu ý (đèn vàng) và các doanh nghiệp luôn chấp hành tốt
các quy định về thuế (đèn xanh) (là cách phân loại mà cơ quan quản lý quy định dựa
trên những thông tin liên quan đến chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp, loại hình kinh
doanh, tình trạng chấp hành pháp luật của doanh nghiệp…).
Tất cả cơ sở dữ liệu của các chi cục thuế, cục thuế, tổng cục thuế đều liên kết
với nhau thông qua mạng internet và đƣợc bảo mật chặt chẽ. Hệ thống cơ sở dữ liệu
của các ngân hàng, cơ quan công an, viện kiểm sát… cũng đƣợc liên kết để tăng sự
phối hợp chặt chẽ giữa tất cả các cơ quan.
Khi doanh nghiệp kê khai và gửi bảng kê khai thuế kèm theo các hóa đơn điện
tử thì cơ quan thuế có thể dễ dàng kiểm tra đối chiếu. Ví dụ nhƣ Công ty TNHH
thƣơng mại và dịch vụ Bảo Hoàng nộp một hóa đơn điện tử số 5468. Cơ quan thuế
muốn đối chiếu hóa đơn này chỉ cần dùng công cụ “tìm kiếm” với từ khóa là số hóa
đơn “5468”. Hệ thống sẽ cho kết quả là hóa đơn mua vào, bán ra tƣơng ứng của
ngƣời mua, ngƣời bán (hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp này là hóa đơn đầu vào
của doanh nghiệp kia). Cơ quan thuế chỉ cần so sánh 2 hóa đơn có mã “5468” của 2
doanh nghiệp (1 hóa đơn là hóa đơn đầu ra của Công ty TNHH thƣơng mại và dịch
vụ Bảo Hoàng và 1 hóa đơn là hóa đơn đầu vào của Công ty cổ phần may mặc
Thiên Nga. Nếu hóa đơn của 2 doanh nghiệp này khác nhau, hoặc có hóa đơn đầu
vào của doanh nghiệp này mà không có hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp kia hoặc
số tiền thanh toán trên 2 hóa đơn khác nhau thì sẽ phát hiện đƣợc ngay.
Nếu các doanh nghiệp thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng thì cơ quan
quản lý cũng biết đƣợc ngay là các doanh nghiệp có mua bán thực hay không, có
thanh toán thực hay không và các thanh toán là giữa ngƣời nào với ngƣời nào. Với
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 83
hệ thống thông tin liên kết chặt chẽ thế này việc kiểm tra đối chiếu, quản lý các hóa
đơn rất nhanh chóng và hiệu quả. Để đối chiếu đƣợc một hóa đơn, chỉ mất thời gian
khoảng 1 phút. Nhƣ vậy, tất cả số hóa đơn của các doanh nghiệp đều đƣợc kiểm tra
chính xác và nhanh chóng. Những trƣờng hợp gian lận có thể đƣợc phát hiện ngay
lập tức và chuyển sang cho cơ quan công an xử lý.
Ngay cả khi số hóa đơn không đƣợc kiểm tra hết thì số lƣợng hóa đơn đƣợc
kiểm tra cũng chiếm tỷ lệ rất lớn. Hơn nữa, nếu kết hợp đƣợc với nguồn cơ sở dữ
liệu của các cơ quan công an, viện kiểm sát, hệ thống quản lý sơ yếu lý lịch của tất
cả mọi ngƣời dân thì việc sàng lọc đƣợc các đối tƣợng không đƣợc phép thành lập
doanh nghiệp hoặc thuộc diện cần quản lý chặt chẽ cũng rất nhanh chóng và hiệu
quả.
Mặc dù việc đầu tƣ và xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý thuế này là
rất khó khăn và mất thời gian nhƣng về lâu dài chắc chắn Chính phủ phải thực hiện
dự án này thì mới có thể đẩy lùi đƣợc nạn gian lận, trốn thuế đang tràn lan hiện nay.
Công tác bảo mật cho hệ thống này cũng rất quan trọng vì mọi thông tin liên quan
đến doanh nghiệp đều đƣợc quản lý trong hệ thống này. Bất cứ thông tin nào bị rò rỉ
cũng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, Chính
phủ cần phải có kế hoạch chi tiết để từng bƣớc thực hiện dự án quan trọng này góp
phần vào công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng.
VI. Kết hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, cơ quan chức năng trong các công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng
Việc quản lý thuế là một việc rất khó khăn và chỉ riêng ngành thuế thực hiện thì
không thể mang lại hiệu quả mà cần có sự hợp tác giữa tất cả các bộ, ngành, cơ
quan liên quan bao gồm các cục thuế; cục hải quan; sở kế hoạch và đầu tƣ; công an
tỉnh, thành phố; viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, thành phố; tòa án nhân dân, tỉnh,
thành phố; ủy ban Nhân dân các quận, huyện; ngân hàng; các cơ quan tuyên truyền
giáo dục …và ý thức của cả xã hội.
1. Cục thuế tỉnh, thành phố
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 84
Phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tƣ rà soát, bảo đảm các doanh nghiệp đã đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải đăng ký kê khai nộp thuế đầy đủ và
đúng quy định của Luật thuế GTGT. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trƣớc
và sau khi hoàn thuế, rà soát và phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và doanh
nghiệp. Trƣớc mắt, tập trung trọng điểm đến các đơn vị kinh doanh hàng nông sản,
thủy sản xuất khẩu. Nếu phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm phải chuyển
ngay cho các cơ quan bảo vệ pháp luật điều tra xử lý. Cục thuế cũng có trách nhiệm
huấn luyện nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các cán bộ thuế và cả các đối tƣợng
nộp thuế.
2. Cục hải quan
Các cục hải quan phải quán triệt, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ,
công chức thực hiện pháp luật, không tiếp tay cho kẻ xấu. Tăng cƣờng kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu. Đặc biệt phải nghiêm khắc xử lý các cán bộ có những biểu hiện
tiêu cực để làm gƣơng cho cán bộ toàn ngành.
3. Sở kế hoạch đầu tư
Các sở kế hoạch đầu tƣ phải tăng cƣờng kiểm tra và quản lý việc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, đẩy lùi nạn thành lập doanh nghiệp “ma” để mua bán trái
phép hóa đơn thuế GTGT. Các trƣờng hợp có nhiều dấu hiệu nghi vấn cần phải làm
rõ lý lịch nhân thân các thành viên góp vốn, trụ sở văn phòng, tài sản và vốn đầu tƣ
cho doanh nghiệp. Có kế hoạch cử cán bộ đến giám sát, điều tra hoạt động của các
doanh nghiệp để triệt để xóa bỏ tình trạng lập doanh nghiệp “ma”.
4. Công an thành phố
Cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan để phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế GTGT. Khi phát hiện các doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm cần khẩn trƣơng điều tra làm rõ để xử lý kịp thời trƣớc
khi hết thời hạn đƣợc phép xử lý và tránh tình trạng doanh nghiệp “biến mất”.
5. Viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 85
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, cơ quan công an điều tra xác minh, truy tố,
xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ việc gian lận, trốn thuế. Các trƣờng hợp vi
phạm pháp luật có kết luận của cơ quan điều tra phải đƣợc xem xét khẩn trƣơng, kịp
thời truy tố trƣớc pháp luật.
6. Chi nhánh ngân hàng nhà nước
Hƣớng dẫn các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn mở rộng hình thức thanh toán
qua tài khoản ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán hàng hóa xuất nhập
khẩu hƣớng tới bắt buộc tất cả các doanh nghiệp đều phải thanh toán qua ngân
hàng.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Phối hợp với cục thuế tăng cƣờng chỉ đạo và giám sát hoạt động của chi cục
thuế quận, huyện thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
8. Các cơ quan tuyên truyền
Sở văn hóa thông tin phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi và mạnh mẽ sâu rộng.
Trong thời gian tới, các cơ quan tuyên truyền cũng phải phối hợp với Bộ giáo dục
và đào tạo để đƣa giáo dục pháp luật thuế vào chƣơng trình học phổ thông nhằm
rèn luyện ý thức tuân thủ pháp luật cho học sinh, những ngƣời chủ trong tƣơng lai.
Đặc biệt tuyên truyền, giáo dục khuyến khích các công dân lấy hóa đơn khi mua
hàng vì quyền lợi và trách nhiệm của chính mình.
Tiểu kết
Trên đây, ngƣời viết đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý
thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Ngoài ra còn có thể áp dụng rất nhiều
phƣơng pháp khác để tăng cƣờng quản lý thuế. Tuy rằng trên phân tích lý thuyết thì
các phƣơng pháp này rất hiệu quả, nhƣng điều quyết định cuối cùng là công tác
triển khai và thực hiện. Tuy nhiên ở Việt Nam, thƣờng là khâu triển khai thực hiện
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 86
rất kém vì công tác dự đoán tác động của chính sách rất yếu nên không lƣờng hết
đƣợc các phản ứng đa chiều của dƣ luận xã hội, do đó mà cũng không có phƣơng
án dự phòng để giải quyết. Do đó để có thể thực hiện tốt các giải pháp này, trƣớc
hết các cán bộ thuế phải đƣợc nâng cao trình độ, tăng cƣờng hiểu biết và đẩy mạnh
công tác dự đoán tác động của chính sách.
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 87
KẾT LUẬN
Thuế GTGT, tự thân nó là một sắc thuế rất tiến bộ và có nhiều ƣu điểm nhƣ đã
giới thiệu với độc giả. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp và tƣơng thích với
kiến trúc thƣợng tầng. Khi cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc chuẩn bị sẵn sàng thì việc áp
dụng một kiến trúc thƣợng tầng hiện đại chỉ càng làm cho hệ thống trở nên lỏng lẻo,
thiếu bền vững. Việc áp dụng Luật thuế GTGT ở Việt Nam cũng vậy, để có thể áp
dụng thành công sắc thuế này, trƣớc tiên Việt Nam phải đào tạo đƣợc một đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đảm bảo về cả số lƣợng, tuyên truyền
cho các đối tƣợng nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của việc nộp thuế. Về cơ sở hạ
tầng cũng phải đƣợc đáp ứng đầy đủ mà quan trọng nhất là các phƣơng tiện công
nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý dữ liệu (máy tính kết nối mạng
internet). Khi đã đƣợc chuẩn bị về nhân lực, cơ sở hạ tầng và ý thức của ngƣời dân
đã đƣợc cải thiện, chắc chắn thuế GTGT sẽ phát huy đƣợc vai trò quan trọng của nó
trong nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi Việt Nam đang
chuẩn bị những thủ tục cuối cùng để gia nhập vào Tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO thì vai trò của thuế GTGT lại càng trở nên quan trọng vì thuế nhập khẩu sẽ
giảm xuống theo lộ trình cắt giảm thuế mà WTO quy định đối với các thành viên.
Do đó mà thuế giá trị gia tăng sẽ phải đảm nhận vai trò quan trọng hơn trong hệ
thống thuế Việt Nam.
Khi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, ngƣời viết rất hy vọng có thể đóng góp
đƣợc một số ý kiến để các nhà làm chính sách có thể đƣa ra những giải pháp hữu
hiệu nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên do thời gian và
điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết này còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong
các độc giả đóng góp ý kiến để ngƣời viết có đƣợc một công trình nghiên cứu tốt
hơn.
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật hình sự 2001, Nhà xuất bản chính trị quốc gia (22), (23), (24)
2. Luật doanh nghiệp 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia (21)
3. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
(2), (4), (20)
4. PGS-TS.Nguyễn Văn Công 2005 Kế toán doanh nghiệp - Lý thuyết, bài tập mẫu
và bài giải, Nhà xuất bản tài chính
5. GS-TS. Bùi Xuân Lƣu, TS.Nguyễn Hữu Khải, ThS.Nguyễn Xuân Nữ 2003 Giáo
trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục
6. TS.Võ Văn Nhị 2004 Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp- Kế toán
thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục (5)
7. Tổng cục thuế 2005 Cẩm nang nghiệp vụ về hoá đơn chứng từ thuế , Nhà xuất
bản thống kê (3)
8. Viện kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Kỷ yếu hội thảo khoa học - Gian lận trong
khấu trừ thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập
AFTA (CEPT) - Tháng 1/2003 (6), (7), (19), (25), (26)
9. (16)
10. (1)
11.
msoathaiquan/20061003_chonghanhvixuatkhong.htm (17)
12. (10)
13. (27)
14.
luat/2002/05/3B9BBBB9/ (11)
15.
px (12)
16. (13)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 89
17.
=6 (8)
18. (18)
19. (14)
20. (9)
21. (15)
PHỤ LỤC
Mẫu số 01GTKT - 3LL
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liªn 1: (L-u)
Ngµy..........th¸ng.........n¨m.........
Ký hiÖu: AA/98
Sè:..............
§¬n vÞ b¸n hµng:....................................................................................................................
§Þa chØ:..........................................................Sè tµi kho¶n:....................................................
§iÖn tho¹i:.....................................................MS:..................................................................
Hä tªn ng-êi mua hµng:.........................................................................................................
§¬n vÞ :...................................................................................................................................
§Þa chØ:..........................................................Sè tµi kho¶n:....................................................
H×nh thøc thanh to¸n:....................................MS:..................................................................
STT Tªn hµng
ho¸, dÞch vô
§¬n vÞ tÝnh Sè l-îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn
A B C 1 2 3=1x2
Céng tiÒn hµng:..............................................................
ThuÕ suÊt GTGT:.................% TiÒn thuÕ GTGT:..........................................................
Tæng céng tiÒn thanh to¸n:...........................................
Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷:.............................................................................................................
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 90
Ng-êi mua hµng KÕ to¸n tr-ëng Thñ tr-ëng ®¬n vÞ
(ký, ghi râ hä, tªn) (ký, ghi râ hä, tªn) (ký, ®ãng dÊu, ghi râ hä tªn)
Liªn 1: L-u
Liªn 2: Giao kh¸ch hµng
Liªn 3: Dïng thanh to¸n
Hóa đơn GTGT mẫu 01GTKT-3LN là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá
nhân tính theo phƣơng pháp khấu trừ, bán lẻ hàng hóa, dịch vụ với số lƣợng nhỏ.
MẪU SỐ 01GTKT - 2LN
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liªn 1: (L-u)
Ngµy..........th¸ng.........n¨m.........
Ký hiÖu: AA/98
Sè:..............
§¬n vÞ b¸n hµng:....................................................................................................................
§Þa chØ:..........................................................M· sè:..................................................... ........
Hä tªn ng-êi mua hµng:.........................................................................................................
H×nh thøc thanh to¸n:....................................M· sè:........................................................... ...
STT Tªn hµng ho¸, dÞch vô §¬n vÞ tÝnh Sè l-îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn
A B C 1 2 3=1x2
Céng tiÒn hµng:.......................................................
ThuÕ suÊt GTGT:.................% TiÒn thuÕ GTGT:..........................................................
Tæng céng tiÒn thanh to¸n:...........................................
Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷:.............................................................................................................
Ng-êi mua hµng Ng-êi b¸n hµng
(ký, ghi râ hä, tªn) (ký, ghi râ hä, tªn)
Liªn 1: L-u
Liªn 2: Giao kh¸ch hµng
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 91
Mẫu số 02 GTGT – 2LN đƣợc dùng trong các doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp
trực tiếp.
Mẫu số 02 GTGT - 2LN
Hoá đơn bán hàng
Liên 1: (Lƣu)
Ngày………tháng…….. năm 2005
Ký hiệu: AA/98
Số: 000001
Đơn vị bán hàng:…………………..
Địa chỉ:……………………………………M· sè:
Họ tên ngƣời mua hàng:…………
Hình thức thanh toán:……………………Mã số:
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ:………………………..
Số tiền viết bằng chữ: ……………………………….
Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
s
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 92
Mẫu số 02 GTGT - 2LN
Hoá đơn bán hàng
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày………tháng…….. năm 2005
Ký hiệu: AA/98
Số: 000001
Đơn vị bán hàng:…………………..
Địa chỉ:…………………………………M· sè:
Họ tên ngƣời mua hàng:…………
Hình thức thanh toán:…………………… Mã số:
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ:………………………..
Số tiền viết bằng chữ: ……………………………….
Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 93
Đối với trƣờng hợp không sử dụng hóa đơn , có các mẫu bảng kê sau:
Mẫusố: 05/GTGT
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
( ngày... tháng... năm...)
Mã số : ...............
Tên cơ sở kinh doanh:........................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................……
Họ tên ngƣời bán hàng: ..............................................................................…..
Địa chỉ nơi bán hàng: ....................................................................................
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
Tổng số tiền (bằng chữ): ..................................................................................
...........................................................................................................................
Ngƣời bán
(ký, ghi rõ họ tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 94
Mẫu số: 04/GTGT
Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản
của ngƣời trực tiếp sản xuất
( tháng....năm...)
Mã số: ....
Tên cơ sở sản xuất, chế biến:.............................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: .....................................................................…..
Ngƣời phụ trách thu mua: .................................................................................
Ngày, tháng, năm Ngƣời bán Hàng hoá mua vào
Họ tên Địa chỉ Tên mặt
hàng
Số lƣợng Đơn giá Tổng giá
thanh toán
Ngày... tháng.....năm Ngày... tháng... năm
Ngƣời lập bảng kê Giám đốc cơ sở
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 01/GTGT
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 95
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
-------------------
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng.......năm......
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Mã số thuế:
Tên cơ sở:...........................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................
Đơn vị tính: đồng VN
STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số
(chƣa có
thuế
GTGT)
Thuế
GTGT
1
2
a
b
c
3
4
5
6
7
a
b
8
9
10
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0%
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc đƣợc thoái (-) trong
kỳ ( tiền thuế 2-5)
Thuế GTGT kỳ trƣớc chuyển qua
Nộp thiếu
Nộp thừa hoặc chƣa đƣợc khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT đã đƣợc hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp tháng này
x
x
x
x
x
x
x
x
Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):..............................................................
Xin cam đoan số liệu trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xứ lý theo
pháp luật.
Ngày......tháng.......năm......
TM cơ sở
Nơi gửi tờ khai:.....................
Cơ quan thuế:........................
địa chỉ (ký tên, đóng dấu)
Cơ quan thuế nhận tờ khai:...
Ngày nhận:...........................
Ngƣời nhận: (ký, ghi rõ họ tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 96
Mẫu số 06/GTGT
CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
-------------------
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng.......năm......
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp GTGT)
Mã số thuế:………………………………………………………...
Tên cơ sở:...........................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................
STT Chỉ tiêu kê khai Số tiền(đồng VN)
1 Hàng hoá tồn kho đầu kỳ
2 Hàng hoá dịch vụ mua trong kỳ
3 Hàng hoá, dịch vụ mua ngoài tính trong giá trị hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
4 Tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
bán ra
5 Gía trị gia tăng phát sinh trong kỳ (5=4+3)
6 Thuế GTGT phải nộp(6=5xthuế suất(%))
Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):..............................................................
Xin cam đoan số liệu trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo
pháp luật.
Ngày......tháng.......năm......
Ngƣời kê khai
Nơi gửi tờ khai:.....................
Cơ quan thuế:........................
Địa chỉ (ký tên, đóng dấu)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 97
Mẫu số 03/GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng......năm......
Tên cơ sở kinh doanh:.................................................Mã số:.................
Địa chỉ:....................................................................................................
Chứng từ mua Tên ngƣời bán Mã số thuế
ngƣời bán
Mặt
hàng
Thuế GTGT
Số HĐ
Ngày
1 2 3 4 5 6
Ngày...tháng...năm....
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, họ tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 98
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 08 năm 2005
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Đại Vĩnh Thịnh
Mã số: 0101079101
Địa chỉ: 112 Bạch Mai - phƣờng Cầu Dền - Quận Hai Bà Trƣng - HN
Chứng từ mua Tên ngƣời bán Mã số thuế
ngƣời bán
Mặt hàng Thuế
GTGT Số HĐ
Ngày
62336 30/7 CTKS Tiên Tân 700169650 Xăng 22,600
5755 2/8 Xí nghiệp dịch vụ
XD& CK
01001075640
03
Xăng 15,091
62497 8/8 CTKS Tiên Tân 700169650 Xăng 30,200
13634 12/8 DN Ngọc Quân 500427329 Xăng 22,636
265863 16/8 Bƣu điện TP-HN 100686223 Điện thoại 31,420
265863 16/8 Bƣu điện TP-HN 100686223 Điện thoại 23,235
265863 16/8 Bƣu điện TP-HN 100686223 Điện thoại 19,867
79707 20/8 DNTN Hải Linh 101202482 Xăng 17,273
38907 23/8 CTCK Xuân
khanh-ht
500353028 Xăng 17,300
2613 31/8 CT Dệt vải công
nghiệp
100100985 Xăng 17,273
Cộng 216,895
Ngày 05 tháng 09 năm 2005
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
Nguyễn Hồng Trang Đào Văn Quang
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 99
Mẫu số: 02/GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng......năm......
Tên cơ sở kinh doanh:.................................................Mã số:.................
Địa chỉ:....................................................................................................
Hoá đơn,chứng
từ bán
Tên ngƣời mua Mã số thuế
ngƣời bán
Mặt
hàng
Doanh số
bán chƣa
có thuế
Thuế
GTGT
Số HĐ
Ngày
1 2 3 4 5 6 7
Ngày...tháng...năm....
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, họ tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 100
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 08 năm 2005
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Đại Vĩnh Thịnh
Mã số: 0101079101
Địa chỉ: 112 Bạch Mai - phƣờng Cầu Dền - Quận Hai Bà Trƣng - HN
Hoá
đơn,chứng từ
bán
Tên ngƣời
mua
Mã số thuế
ngƣời bán
Mặt
hàng
Doanh số
bán chƣa có
thuế
Thuế
GTGT
Số
HĐ
Ngày
60893 2/8 DNTN Khải
Hƣng
2300224117 Bìa
tấm
13,000,000 1,300,000
60894 4/8 CHVT Lâm
Ngần
200164830 Bìa
tấm
11,700,000 1,170,000
60895 4/8 CHXNK Bình
An
2400275066 Bìa
tấm
18,125,000 1,812,500
60896 6/8 XNVD toa xe
khách
100106264 Dây 1,150,000 115,000
60897 9/8 TTVLCN
Thuý Nga
0300345894-
2
Vải+
dây
33,500,000 3,350,000
60898 12/8 Nguyễn Quang
Miệu- Tây sơn
Bìa
tấm
2,600,000 260,000
60899 16/8 Tổ Hợp Thành
Thái
2800518323 Dây 1,650,000 165,000
3851 19/8 Nguyễn Văn
Tiến
Dây 13,000,000 1,300,000
3852 20/8 CTCPcầu ngà 2300108907 Dây 8,250,000 825,000
3855 23/8 Vũ Thị Bình-
258 Chùa
Thông
500113883 Bìa 8,625,000 862,500
3856 24/8 CHVT Lâm
Ngần
200164830 Bìa 5,065,000 506,500
3857 29/8 XNVD Toa xe
khách
100106264 Dây 1,150,000 115,000
3858 31/8 CH Thắng
Nguyệt - HP
200290176-4 Vải 2,500,000 250,000
CộNG 120,315,000 12,031,50
0
Ngày 05 tháng 08 năm 2005
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 101
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
Nguyễn Hồng Trang Đào Văn Quang
Đơn vị:.................. Mẫu số S01 - DN
Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
Năm:..........
Chứng từ diễn giải số tiền thuế GTGT
đã nộp
số tiền thuế GTGT
phải nộp Số
hiệu
ngày
tháng
1 2 3 4 5
1-Số dƣ đầu kỳ
2- số dƣ phát sinh
trong kỳ
Cộng số phát sinh
3- số dƣ cuối kỳ
Lập sổ ngày ....tháng....năm 200...
Ngƣời ghi sổ Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 102
Đơn vị:.................. Mẫu số S02 - DN
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐƢỢC HOÀN LẠI
Năm:..........
Chứng từ diễn giải Số tiền
Số
hiệu
ngày
tháng
thuế GTGT đƣợc
hoàn lại
thuế GTGT đã hoàn
lại
1 2 3 4 5
1- Số dƣ đầu kỳ
2- Số dƣ phát sinh
trong kỳ
Cộng số phát sinh
3- số dƣ cuối kỳ
x
x
Ghi chú: chỗ có dấu (x) không có số liệu
Lập sổ ngày ....tháng....năm 200...
Ngƣời ghi sổ Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân và giải pháp
Nguyễn Hoài Anh A1 - K41 - KTNT 103
Đơn vị:.................. Mẫu số S03 - DN
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐƢỢC MIỄN GIẢM
Năm:..........
Chứng từ diễn giải Số tiền
Số
hiệu
ngày
tháng
thuế GTGT đƣợc
miễn giảm
thuế GTGT đã miễn
giảm
1 2 3 4 5
1- Số dƣ đầu kỳ
2- Số dƣ phát sinh
trong kỳ
Cộng số phát sinh
3- số dƣ cuối kỳ
x
x
Ghi chú: chỗ có dấu (x) không có số liệu
Lập sổ ngày ....tháng....năm 200...
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3403_8216.pdf