Hiện nay, khi mà thị trường vốn nước ta vẫn còn đang ở giai đoạn đầu của sự
phát triển, còn nhiều yếu tố chưa ổn định, vai trò cung cấp vốn của NHTM cho nền
kinh tế nói chung và SME nói riêng luôn được khẳng định. Vì vậy, trước sự phát
triển nhanh chóng của SME, việc mở rộng tín dụng ngân hàng, nâng cao khả năng
tiếp cận vốn ngân hàng đối với bộ phận doanh nghiệp này là điều tất y ếu.
Trên thực tế, tuy NHTM đã chú ý hơn đến đối tượng khách hàng SME và có
xu hướng mở rộng tín dụng, tạo sự bình đẳng, nhưng thực trạng tiếp cận với ngân
hàng từ phía SME còn nhiều hạn chế và phát sinh nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu và giải quyết.
103 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài : Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất cả các chủ thể đi vay, đặc biệt là tín dụng trung và
dài hạn; sửa đổi một số quy định về bảo đảm tiền vay sao cho có sự thống nhất với
Luật đất đai, tạo điều kiện cho SME tiến hành cầm cố và thế chấp dễ dàng. Nhà
Nƣớc cần cụ thể hoá hình thức tín chấp, bảo lãnh khuyến khích các địa phƣơng,
hiệp hội bảo lãnh cho SME vay vốn; đơn giản hoá và chuyên môn hoá các giao dịch
đảm bảo, đƣa các thông tin giao dịch đảm bảo lên mạng.
- Có các chính sách về kết cấu hạ tầng nhƣ quy hoạch các vùng kinh tế,
khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất… đƣờng xá, giao thông, vận tải, cảng
biển, nguồn cung cấp điện, nƣớc… phải ổn định, lâu dài, thông báo công khai, rõ
ràng cho các doanh nghiệp biết để hoạch định các chiến lƣợc kinh doanh cho phù
hợp có tính khả thi cao.
- Khuyến khích phát triển các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp, phòng
thƣơng mại và công nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức xã hội – nghề nghiệp…
- Đẩy mạnh việc thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
SME. Nguyên nhân là do tâm lý e ngại tính hiệu quả của quỹ, khó huy động đƣợc
nguồn vốn cho quỹ, vƣớng mắc trong tổ chức và điều hành quỹ. Chính vì vậy, Nhà
nƣớc cần phát huy vai trò quản lý của mình, can thiệp hơn nữa và đƣa ra các điều
kiện đảm bảo để cho Quỹ chính thức đi vào hoạt động. Hỗ trợ các chƣơng trình bảo
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
74
lãnh, quỹ cho vay đặc biệt với một cơ chế quản lý thích hợp, giúp cho các SME,
không có tài sản đảm bảo có thể tiếp cận đƣợc vốn vay.
1.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Trƣớc hết, NHNN cần tiếp tục rà soát lại các cơ chế, quy định hiện hành về
hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Giảm bớt sự bất
hợp lý, trùng lắp, không phù hợp với các văn bản pháp luật của Chính phủ và các
Bộ ngành khác.
Thứ hai, NHNN cần tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng tại
NHTM. Để thực hiện đúng vai trò và chức năng điều tiết vĩ mô, NHNN cần phải
thƣờng xuyên giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của NHTM đề phòng rủi ro xảy ra
ảnh hƣởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng. Cụ thể là giám sát việc thực hiện quy
chế cho vay, quy chế bảo lãnh, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, cũng nhƣ hồ
sơ tín dụng. Kiểm soát tốc độ tăng trƣởng tín dụng của NHTM sao cho vừa đảm bảo
lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn, ổn định cho ngân hàng.
Vấn đề nợ của các NHTM luôn phải đƣợc kiểm tra chặt chẽ. Việc yêu cầu
các ngân hàng đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 5%, duy trì tỷ lệ nợ xấu càng thấp
càng tốt nhằm tránh phát sinh những rủi ro xảy ra.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
75
Thứ ba, nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin
tín dụng là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là
nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, chứa đựng đầy đủ thông tin liên quan đến
tình hình tài chính- tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó giúp giảm sự sai lệch về
thông tin giữa ngƣời vay và ngƣời cho vay. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi
ro chính xác hơn, nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay. Hiện nay, trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) đã trở thành ngƣời đồng hành với ngân hàng. Hoạt động
của trung tâm gần đây cũng tƣơng đối hiệu quả, thu thập đƣợc một lƣợng lớn thông
tin tín dụng trong nền kinh tế từ các đối tƣợng khác nhau. Tuy nhiên, để hoàn thiện
hơn nữa hệ thống thông tin của trung tâm, Nhà nƣớc nên có quy định yêu cầu các tổ
chức tín dụng thƣờng xuyên báo cáo thông tin lên trung tâm. Đồng thời cập nhật
thông tin khách hàng liên tục từ trung tâm nhằm nắm vững tình hình tài chính của
khách hàng.
Thứ tƣ, NHNN cần có biện pháp tăng cƣờng hoạt động liên ngân hàng. Sự
trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng có ý nghĩa quan trọng
tạo ra sự liên kết với nhau cùng phát triển. Hơn nữa, sự phối hợp giữa các ngân
hàng sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay SME thông qua hoạt động đồng tài trợ.
1.3 Đối với các Hiệp hội, Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung cấp
thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc, đặc biệt là trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho SME.
- Làm tốt vai trò là đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp trong quan hệ
hệ với chính quyền, các tổ chức liên quan tại địa phƣơng để tham gia ý kiến với
chính quyền vào quá trình xây dựng chính sách phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp.
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tránh bị
cạnh tranh bất hợp pháp hoặc bị đối xử không công bằng trên thị trƣờng.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
76
- Tạo cơ hội giao lƣu, hỗ trợ hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp trong
việc nâng cao khả năng kinh doanh nhƣ kĩ năng quản lý, đổi mới công nghệ, cung
cấp thông tin, tìm kiếm thị trƣờng, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu tiếp cận các đối
tác kinh doanh, các nguồn vốn…
- Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo, nắm bắt các xu hƣớng mới của thị
trƣờng.
2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp
Các SME cần từng bƣớc xây dựng mối quan hệ tốt với ngân hàng, tạo niềm
tin với các nhà cung cấp dịch vụ bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng
đồng vốn. Nhìn chung các SME trình độ quản lý tài chính còn yếu, các SME khá
sáng tạo năng động trong kinh doanh nhƣng lại kém trong quản trị chiến lƣợc.
Trong quan hệ với ngân hàng họ tỏ ra thiếu kinh nghiệm, cán bộ quan hệ giao dịch
với ngân hàng thƣờng giữ một thái độ e ngại, thiếu tự tin trong quan hệ, khả năng
thuyết trình, đàm phán với ngân hàng. Vì vậy uy tín của SME trên thị trƣờng tín
dụng khá thấp, khó tạo đƣợc lòng tin cần thiết từ phía ngân hàng. Đây chính là vấn
đề mà các SME cần lƣu tâm và khắc phục, nếu khắc phục tốt những điểm hạn chế
này thì chắc chắn vay vốn ngân hàng sẽ dễ dàng hơn nhiều. Muốn làm đƣợc điều
đó, doanh nghiệp cần có những giải pháp, chiến lƣợc cụ thể của riêng mình, tuy
nhiên có một số nhiệm vụ trọng tâm doanh nghiệp nên hƣớng vào, đó là:
2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán, minh bạch tài chính
Tạo uy tín tài chính để vay vốn ngân hàng là việc SME phải làm trƣớc tiên.
Để làm đƣợc điều này SME phải phấn đấu hoàn chỉnh hệ thống kế toán của mình,
minh bạch các báo cáo tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh, xây dựng
nhiều chiến lƣợc kinh doanh có tính khả thi, tuân thủ pháp luật, và nhất là tránh làm
ăn trụp giật. SME cần chấp hành nghiêm túc pháp lệnh kế toán, thống kê. Hiện nay,
việc thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp vẫn bị các SME xem nhẹ, báo cáo
tài chính nộp lên Ngân hàng hoặc sơ sài, không đạt yêu cầu hoặc thiếu minh bạch,
trung thực và đúng đắn. Do vậy để đảm bảo thuận lợi cho phía Ngân hàng trong quá
trình thẩm định xét duyệt cho vay, các doanh nghiệp cần thiết phải chấp hành đúng,
đủ yêu cầu của pháp lệnh kế toán thống kê mà nhà nƣớc ban hành.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
77
2.2 Doanh nghiệp chủ động nâng cao hiểu biết về quy trình cho vay
Một trong những khó khăn của ngân hàng khi cho vay các SME là sự hiểu
biết của các doanh nghiệp về quy trình cho vay còn nhiều hạn chế, nên không đáp
ứng đƣợng yêu cầu của Ngân hàng, gây ra sự chậm trễ, mất nhiều thời gian cho cả
phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc hiểu biết về quy trình cho vay sẽ giúp doanh
nghiệp xây dựng đƣợc những dự án có tính khả thi, cung cấp đầy đủ thông tin ngân
hàng yêu cầu, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ, tạo sự tin tƣởng đối với Ngân
hàng thông qua quá trình hoạt động và quan hệ vay trả, đồng thời rút ngắn thời gian
xin vay, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Do vậy, các SME cần chủ động đào
tạo, đào tạo lại dƣới nhiều hình thức thích hợp nhằm trang bị kiến thức chuyên
môn, tay nghề, trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là chủ doanh
nghiệp. Các hình thức đào tạo có thể là chính quy, tại chức, đào tạo từ xa phù hợp
với những ngƣời đƣơng chức, nhằm phổ biến cho doanh nghiệp những kiến thức,
kinh nghiệm, phƣơng thức, kĩ năng, thủ tục và quy trình thực hiện các khâu trong
quá trình cho vay. Một hình thức đào tạo linh hoạt và hiệu quả là tổ chức các cuộc
hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia nƣớc ngoài hoặc chuyên gia trong
nƣớc, các cán bộ ngân hàng cũng có thể tham gia với tƣ cách là ngƣời tƣ vấn cho
các doanh nghiệp về những chủ đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
2.3 SME tự nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tập trung thực hiện tốt
các chiến lƣợc kinh doanh của mình, tạo đƣợc uy tín và có điều kiện tiếp cận
với vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
2.3.1 Tăng cƣờng hoạt động marketing hỗn hợp
Tăng cƣờng hoạt động marketing hỗn hợp mà trƣớc hết là tăng cƣờng công
tác nghiên cứu thị trƣờng. Nghiên cứu thị trƣờng là công việc cần thiết đầu tiên
đối vời bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp
không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng nhƣ không thoả mãn tất đƣợc nhu
cầu của khách hàng nếu không có đƣợc đầy đủ các thông tin chính xác về thị
trƣờng.
Doanh nghiệp nên tiến hành nghiên cứu thị trƣờng theo trình tự sau: xác định
mục tiêu nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
78
trƣờng, xác định và lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên
cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch và viết báo cáo.
Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến chiến lƣợc thích ứng hóa sản phẩm
nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị trƣờng. Trong chiến lƣợc kinh doanh,
doanh nghiệp còn phải tính đến việc phát triển các sản phẩm mới, phải xem xét thái
độ đối với sản phẩm của ngƣời tiêu dùng để kịp thời đƣa ra các giải pháp cần thiết.
Doanh nghiệp cần quán triệt sâu sắc việc coi trọng chiến lƣợc sản phẩm gắn với
việc đổi mới sản phẩm, gắn với chiến lƣợc nhãn hiệu và các chiến lƣợc dịch vụ gắn
với sản phẩm.
Tiếp theo, SME cần hoàn thiện chiến lƣợc phân phối và tổ chức mạng
lƣới bán hàng của mình. Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần đƣợc
xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp. Kênh phân phối
cần đƣợc đầu tƣ về vật chất tiền bạc và nhân lực tƣơng xứng với mục tiêu mà nó
phải theo đuổi.
Doanh nghiệp nên chọn kiểu kênh phân phối dọc (đây là kiểu tổ chức kênh
rất hiệu quả và đang đƣợc áp dụng phổ biến). Tƣ tƣởng cơ bản hệ thống kênh phân
phối dọc là: trong kênh gồm có nhiều thành viên khác nhau (nhà sản xuất, nhà bán
buôn, bán lẻ ) Các thành viên liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, chặt
chẽ, bền vững để không bị phá vỡ bởi bất kỳ xung lực nào từ môi trƣờng bên ngoài.
2.3.2 Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
SME cần nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong từng doanh nghiệp,
không chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ ngƣời lao động về ý
nghĩa sống còn của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
chất lƣợng sản phẩm.
Khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể
nhằm tìm cách tối thiểu hóa chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên liệu, chi phí
quản lý doanh nghiệp... Ngoài ra, từng thành viên trong SME, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ quản lý và đội ngũ lao động trực tiếp làm ra sản phẩm cần tự trau dồi, nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
79
Với hiện trạng công nghệ và thiết bị sản xuất lạc hậu nhƣ hiện nay của SME
Việt Nam đã dẫn tới tình trạng định mức tiêu hao về chi phí nguyên vật liệu lớn và
phát sinh thêm nhiều chi phí cho sửa chữa, bảo dƣỡng. Do đó, trƣớc mắt cần đẩy
mạnh đầu tƣ và thay thế một số loại thiết bị, máy móc sản xuất đã quá lạc hậu, cho
năng suất thấp và tiêu hao nhiều năng lƣợng. Tuy nhiên, trong điều kiện nhiều SME
còn thiếu vốn, tiềm lực tài chính chƣa đủ mạnh để đầu tƣ đồng bộ công nghệ và
thiết bị thì các doanh nghiệp này cần chủ động trong việc liên kết và hợp tác kinh
doanh với nhau. Sự hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác
nhau sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu những khó khăn về tài chính, công nghệ,
vốn, thị trƣờng... và đẩy mạnh nội lực phát triển cho SME.
2.3.3 Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nói chung, và SME nói riêng đang rất cần chú trọng phát
triển sáng tạo nhãn hiệu. SME cần trao việc hoạch định chiến lƣợc và sáng tạo nhãn
hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình thành ngƣời thẩm định, sử
dụng các dịch vụ tƣ vấn nhƣ: tƣ vấn sáng tạo phát triển nhãn hiệu, tƣ vấn về pháp
lý, tƣ vấn kinh doanh và hoạch định chiến lƣợc, tƣ vấn về quảng cáo và truyền
thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tƣ vấn. Việc sử dụng dịch vụ này sẽ đƣa
lại những điều tốt hơn cho doanh nghiệp.
2.3.4 Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện dại của
đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các SME
Để đổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức quản lý kinh doanh
thích hợp cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống
tổ chức kinh doanh của SME, cần có sự phân biệt tƣơng đối về tính chất, công việc
của các bộ phận, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung
đầu tƣ chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong SME một cách
nhịp nhàng.
Điều chỉnh hợp lý tầm, hạn quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp với xây dựng mạng lƣới thông tin, xác định các quyết định đƣa
ra một cách chính xác, hiệu quả.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
80
2.3.5 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
Để có đƣợc đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu kinh doanh
trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trƣờng mở cửa, SME cần tập
trung thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động
hiện có ở các SME. Cần phát hiện ngƣời có năng lực, bố trí họ vào những công việc
phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trƣờng. Bổ sung những cán bộ, lao
động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân
viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. Đây là
giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả công tác của đội
ngũ cán bộ hiện có mà chƣa cần đến việc đào tạo, bồi dƣỡng.
Thứ hai, tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời lao động với
doanh nghiệp bằng các chính sách nhƣ: đầu tƣ cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc
làm ổn định cho ngƣời lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lƣơng
và thƣởng theo hƣớng khuyến khích ngƣời lao động có những đóng góp tích cực
cho sự phát triển của doanh nghiệp, vì trong SME, nguồn nhân lực giỏi rất dễ bị thu
hút bởi các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Đa dạng hóa các kỹ
năng và đảm bảo khả năng thích ứng của ngƣời lao động khi cần có sự điều chỉnh
lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Biện pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể
dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động, giảm đƣợc chi phí để tuyển
dụng hay thuyên chuyển lao động.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong SME. Tuy rằng điều này thƣờng chỉ
thấy ở các doanh nghiệp lớn, nhƣng không có nghĩa không cần thiết cho các SME.
Ở mỗi ngành nghề, vị trí công tác, cung bậc công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về
chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể hóa đối với từng
ngành nghề, từng loại công việc và phải phù hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
trong từng thời kỳ.
Song song với đó , SME cũng đẩy mạnh đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán
bộ, lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo
vi tính, am hiểu thị trƣờng thế giới và luật lệ buôn bán quốc tế.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
81
Ngoài ra, SME nên liên kết với nhau để hình thành nhiều cụm, nhóm, hiệp
hội SME để dành những ƣu đãi cho thành viên của hội cũng nhƣ sử dụng uy tín của
hiệp hội để vay vốn ngân hàng cũng nhƣ kinh doanh quan hệ với các hiệp hội trong
và ngoài nƣớc.
3. Kiến nghị đối với Ngân hàng
3.1 Triển khai chính sách tín dụng đối với SME phù hợp với thực tế
Chính sách khách hàng
Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với SME là một trong những
giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa công tác cho vay đối tƣợng này. Từng bƣớc đổi
mới chính sách khách hàng bằng cách tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ khách
hàng nhanh hơn, chất lƣợng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh. Qua đó,
thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch và mở rộng thị phần cho vay của
ngân hàng. Hơn nữa, chiến lƣợc và chính sách khách hàng cũng cần phù hợp cho
từng thời kỳ. Với xu thế hiện nay, ngân hàng cần xóa bỏ tâm lý phân biệt giữa SME
với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp Nhà nƣớc, tạo ra một sự công bằng thực sự
giữa các thành phần kinh tế.
Mỗi ngân hàng cần phải thƣờng xuyên phân loại khách hàng doanh nghiệp
theo từng tiêu chí nhất định và cụ thể để có các chính sách riêng. Ví dụ nhƣ phân
loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, SME; trong SME phân thành các đối
tƣợng khác nhau nữa để đƣa ra chính sách ƣu đãi nhất định. Hoặc nhƣ những doanh
nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thƣờng xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì
phải đƣợc hƣởng ƣu đãi nhƣ là giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm
phí dịch vụ… Đối với khách hàng mới vay lần đầu, nếu tình hình tài chính ổn định,
món vay lớn mà phƣơng án lại khả thi và hiệu quả thì Ngân hàng có thể đƣa ra mức
lãi suất hợp lý hoặc là đƣa ra các yêu cầu về thủ tục ít hơn, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng vay vốn. Từ đó khiến khách hàng có ấn tƣợng tốt về Ngân hàng và
tăng khả năng mở rộng cho vay sau này.
Ngoài ra, xây dựng quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và ngân hàng để tạo
sự tin cậy lẫn nhau thông qua trao đổi, tiếp xúc thông tin mà hai bên quan tâm. Qua
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
82
đó hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh, nhu cầu phát sinh của khách
hàng, những thuận lợi khó khăn trong quá trình sử dụng vốn vay để kịp thời có biện
pháp xử lý. Để thu hút khách hàng mới cũng nhƣ giữ chân khách hàng cũ, Ngân
hàng phải tăng cƣờng cả công tác chăm sóc khách hàng.
Chính sách lãi suất
Thông thƣờng, Ngân hàng áp dụng mức lãi suất khá cứng nhắc. Một số đối
tƣợng khách hàng khác nhau, nhu cầu vay khác nhau nhƣng vẫn áp dụng chung một
mức lãi suất. Các SME hay phải chịu lãi suất và phí suất cao hơn là các doanh
nghiệp lớn. Điều này cũng dễ hiểu vì với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
tiểm ẩn nhiều rủi ro, các ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa mục tiêu lợi nhuận cần
đạt đƣợc và mức độ chấp nhận rủi ro. Một nguyên tắc cơ bản là chấp nhận rủi ro cao
khi kỳ vọng vào lợi nhuận đem lại cao. Nhƣng cho vay các SME hiện nay là lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro cao nhƣng ngân hàng không thể áp dụng đƣợc lãi suất cao để có
thể bù đắp rủi ro cũng nhƣ tạo nguồn để trích lập dự phòng rủi ro vì các doanh
nghiệp sẽ không chịu nổi áp lực về chi phí vay vỗn, và các SME hiện nay đang cần
sự hỗ trợ về ƣu đãi lãi suất.
Do vậy Ngân hàng cần thực hiện chính sách và cơ chế lãi suất linh hoạt về
việc ƣu đãi lãi suất và phí đối với SME nhằm khuyến khích mở rộng tín dụng ngân
hàng cho đối tƣợng này. Chúng ta đều thấy rằng một trong những điều quan tâm
của doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hƣởng trực
tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý,
hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện các giải pháp sao cho vừa hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển vừa đảm bảo đƣợc thu nhập:
Một là, ứng dụng công nghệ hiện đại để có thể cung cấp các sản phẩm dịch
vụ trọn gói cho các SME vừa gia tăng đƣợc tiện ích cho doanh nghiệp, vừa có điều
kiện hạ thấp chi phí trên đơn vị sản phẩm.
Hai là, phải xây dựng quy chế, quy trình riêng đơn giản hóa các thủ tục phù
hợp với các SME vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa tiết kiệm chi phí cho ngân
hàng.
Comment [A8]: minh chung cu the???
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
83
Ba là, nghiên cứu áp dụng những sản phẩm mới nhằm giảm thiểu những hạn
chế về tài sản bảo đảm nhƣ cho thuê tài chính, cho vay bao thanh toán, cho vay thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai, cho vay nhƣợng quyền thƣơng mại,
cho vay thấu chi... Ngoài ra, Ngân hàng có thể mở rộng hình thức chiết khấu các
chứng từ có giá - vốn chƣa đƣợc nhiều ngân hàng thƣơng mại chú ý đẩy mạnh phát
triển. Thực ra hình thức này có thể áp dụng với các SME vì đây có thể là các doanh
nghiệp nắm giữ nhiều các loại giấy tờ có giá nhƣ thƣơng phiếu, tín phiếu, trái phiếu
chƣa đến hạn thanh toán. Họ có thể đem những chứng từ có giá này đến ngân hàng
xin chiết khấu để có thêm vốn sản xuất, kinh doanh.
Bốn là, khai thác tối đa các nguồn vốn tài trợ ủy thác, các nguồn vốn ƣu đãi
cả trong và ngoài nƣớc tạo nguồn vốn rẻ, ổn định để cho vay các SME vừa hạ thấp
chi phí đầu vào vừa giảm thiểu đƣợc rủi ro.
Năm là, tham gia vào các chƣơng trình bảo lãnh tín dụng cho các SME, tạo
điều kiện cho các SME hạn chế về tài sản bảo đảm có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn
ngân hàng.
Sáu là, mở rộng phát triển mạng lƣới các chi nhánh, các phòng giao dịch đặc
biệt là các khu vực kinh tế mới, khu chế xuất, vùng kinh tế, làng nghề thủ công mỹ
nghệ... vừa thuận lợi trong giao dịch vừa nắm bắt thông tin kịp thời, tăng sự hiểu
biết lẫn nhau giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Chính sách kỳ hạn cho vay và thời gian trả nợ
Cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số cho
vay SME. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ít và có xu hƣớng giảm trong
năm 2006. Nhƣ vậy có sự mất cân đối trong xác định kỳ hạn nợ cho vay. Số lƣợng
các SME tăng lên không ngừng. Hơn nữa, nhiều SME mở rộng quy mô hoạt động.
Vì vậy, các doanh nghiệp này đều có nhu cầu vốn trung và dài hạn cho việc đầu tƣ
vào tài sản cố định. Nhƣng nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hànglại hạn chế
nên ảnh hƣởng đến khả năng cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng cần phải tăng
cƣờng công tác huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân
thông qua các chƣơng trình huy động với lãi suất ƣu đãi và lợi ích đi kèm. Ngoài ra
Ngân hàng nên cố gắng duy trì nguồn ngắn hạn ổn định. Phân loại nguồn ngắn hạn
Comment [A9]: So lieu cu the????
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
84
để tiến hành hoán đổi kỳ hạn, sử dụng một phần nguồn ngắn hạn cho vay trung và
dài hạn vừa giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn vừa giảm thiểu rủi ro. Công tác
marketing trở nên cực kỳ quan trọng trong tình huống này. Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động Marketing sẽ đƣợc đề cập đến ở phần sau của chƣơng này.
Thời hạn trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Kỳ hạn
trả nợ phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Nếu kỳ hạn
trả nợ nhỏ hơn hoặc lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì doanh nghiệp sẽ chƣa có
nguồn để trả hoặc ứ đọng vốn, có thể dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích và có thể
gặp rủi ro.
Chính sách về quy mô vốn vay và hạn mức tín dụng
Nhu cầu vốn lƣu động của SME rất lớn. Vì nguồn vốn chủ sở hữu thấp,
SME chủ yếu huy động từ nguồn tín dụng ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng cần quan
tâm đến nhu cầu vay vốn của SME cũng nhƣ xem xét kỹ khả năng cấp hạn mức.
Với các SME thì nhu cầu vốn vay nhiều nhƣng số lƣợng vay lại ít. Ngân hàng nên
chia nhỏ nguồn vốn, chốt hạn mức ở một ngƣỡng nhất định đối với một khoản vay
để đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu nhỏ hơn. Chẳng hạn, Ngân hàng có thể từ chối một
số khoản vay lớn để chia lƣợng tín dụng đó cho những khoản vay nhỏ hơn. Biện
pháp này phù hợp với các SME, tạo điều kiện mở rộng cho vay đƣợc nhiều SME
hơn.
Chính sách về tài sản bảo đảm
Đây là vấn đề khó khăn nhất khi SME vay vốn. Tài sản đảm bảo chỉ đáp ứng
đủ 30% - 40% nhu cầu xin vay do tài sản không đủ giấy tờ cần thiết hoặc bị đánh
giá quá thấp so với thực tế hoặc không đủ tài sản đảm bảo. Để đảm bảo lợi ích cho
SME, cán bộ tín dụng nên áp dụng linh hoạt khung giá của Nhà nƣớc, có sự điều
chỉnh của giá cả thị trƣờng. Tỷ lệ phần trăm của tài sản bảo đảm tuy phụ thuộc vào
tính thanh khoản, tính thị trƣờng… nhƣng cũng cần tính đến các yếu tố khác nhƣ
phƣơng án vay vốn, uy tín doanh nghiệp. Ngân hàng không nên chỉ dựa vào tài sản
bảo đảm để đƣa ra quyết định cho vay.
Tài sản bảo đảm là điều kiện rất quan trọng mang tính chất quyết định đối
với cho vay các đối tƣợng có tiềm ẩn nhiểu rủi ro cao. Hơn nữa, trƣớc thực trạng tỷ
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
85
trọng nợ xấu, nợ quá hạn cao nên nhiều ngân hàng đã phải tăng cƣờng điều kiện tín
dụng, coi tài sản bảo đảm là một điều kiện bắt buộc - đây là bức tƣờng thành vững
chắc ngăn cách giữa vốn tín dụng ngân hàng với các SME bởi hầu hết các doanh
nghiệp không có tài sản bảo đảm. Mặc dù khi mà tín dụng tăng trƣởng quá nóng,
khi mà ngân hàng không thể kiểm soát, quản lý đƣợc hoạt động tín dụng, nợ quá
hạn nợ xấu tăng cao thì việc thắt chặt tín dụng là rất cần thiết. Song về lâu dài, việc
thắt chặt tín dụng với những điều kiện đảm bảo bằng tài sản đƣợc coi trọng một
cách quá mức sẽ không thể tăng trƣởng tín dụng và sẽ đi ngƣợc lại xu hƣớng phát
triển, sẽ mất dần thị phần và khi muốn giành giật lại sẽ vô cùng khó khăn. Hơn nữa,
xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ luôn là giải pháp cuối cùng. Trên thực tế, khi
mà hệ thống pháp luật chƣa hoàn chỉnh, hiệu lực pháp luật chƣa nghiêm, khi mà sự
phối hợp giữa các cơ quan chức năng kém thì việc sử dụng tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ hoàn toàn không đơn giản. Điều quan trọng hàng đầu là tính khả thi của dự
án, là hiệu quả kinh tế của dự án đem lại và khả năng giám sát, quản lý vốn vay tốt.
Khi đã lựa chọn đƣợc phƣơng án tốt thì tài sản bảo đảm chỉ là phƣơng án dự phòng.
Khi khả năng quản trị rủi ro tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp, đủ khả năng trích lập
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, thƣờng xuyên có nguồn để bù đắp rủi ro nhƣ dự kiến
thì tài sản bảo đảm trở nên không quan trọng. Điều đó lý giải tại sao một số tổ chức
tài chính, ngân hàng ở nƣớc ngoài đã rất thành công trong việc cho vay các SME
không có tài sản bảo đảm nhƣ công ty NLFC (Nhật Bản), Ngân hàng phát triển
Trung Quốc (CDB)…
Do đó, để phá bỏ “bức tƣờng thành” dẫn vốn vào thị trƣờng SME thì việc
làm đầu tiên là cần có giải pháp nâng cao tỷ trọng cho vay không có tài sản bảo đảm
một cách an toàn hiệu quả. Bằng cách các ngân hàng phải tìm kiếm lựa chọn đƣợc
những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển, những dự án có tính khả thi cao để cho
vay, cụ thể:
Thứ nhất, Ngân hàng phải nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp một cách
chính xác, đầy đủ kịp thời. Trƣớc những hạn chế về nguồn cung cấp thông tin
không minh bạch từ các SME nhƣ hiện nay thì điều rất cần thiết là phải khai thác tốt
các nguồn thông tin từ bên ngoài mà giải pháp hữu hiệu nhất là thông qua các hiệp
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
86
hội, Với chức năng và nhiệm vụ của mình, hơn ai hết các tổ chức này nắm rất rõ về
tiềm lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của từng SME. Việc tăng cƣờng
hợp tác, phói hợp với các hiệp hội, đặc biệt là hiệp hội các SME và Phòng Thƣơng
mại và Công nghiệp Việt Nam sẽ giúp doanh nghiệp có đƣợc nguồn thông tin tin
cậy kịp thời cũng nhƣ sự hỗ trợ dẫn vón vào thành phần kinh tế này một cách hiệu
quả nhất.
Thứ hai, phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn phân tích tình hình về các
chỉ tiêu tài chính cũng nhƣ các chỉ tiêu phi tài chính để xác định cấp độ rủi ro, đánh
giá xếp loại tín dụng, sử dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng làm cơ sở
để quyết định mức độ, giới hạn cho vay.
Thứ ba, nâng cao chất lƣợng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án của cán
bộ tín dụng để tìm kiếm đƣợc những doanh nghiệp có tiểm lực phát triển, lựa chọn
đƣợc những dự án khả thi. Không những cần phân tích tốt chỉ tiêu tài chính mà còn
phải biết phân tích tốt những chỉ tiêu phi tài chính., đặc biệt là về trình độ, năng lực,
đạo đức của ngƣời quản lý, chủ doanh nghiệp - đây là yếu tố tối quan trọng mang
tính chất quyết định trong việc thành bại của một doanh nghiệp.
Thứ tƣ, phải nâng cao khả năng giám sát, quản lý vốn vay, trên thực tế rất
nhiều cán bộ tín dụng chỉ chú trọng đến khâu kiểm tra trƣớc vào trong khi cho vay
và thƣờng xem nhẹ khâu kiểm tra sau khi cho vay dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
sử dụng vốn tùy tiện sai mục đích, ngân hàng không kiểm soát. Đây là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi cao nhƣ hiện
nay. Với những hạn ché về nhiều mặt của SME, các ngân hàng càng cần phải nâng
cao khả năng quản lý vốn vay, xác định các dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp để
lên phƣơng án cho vay, tiến độ thu nợ phù hợp. Thƣờng xuyên giám sát chặt chẽ
từng lần giải ngân., theo dõi quá trình chu chuyển vốn của doanh nghiệp để thu nợ
đúng hạn và để phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro để có giải pháp ứng phó kịp
thời.
Thứ năm, cần đa dạng hoá hơn nữa và áp dụng linh hoạt các hình thức bảo
đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các SME, tiếp tục nghiên cứu và triển
khai mạnh việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới nhƣ dịch vụ tƣ
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
87
vấn, môi giới đầu tƣ chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản
phẩm bảo hiểm, uỷ thác… Năng lực của các SME thƣờng lớn hơn so với tài sản
thực tế của họ. Do đó muốn mở rộng cho vay thì Ngân hàngcần áp dụng mạnh dạn
hình thức bảo đảm khác nhau:
- Bảo đảm bằng bất động sản hay hàng hoá trong kho,
- Bảo đảm bằng hợp đồng chi trả của ngƣời thứ ba, số dƣ bù, bảo lãnh, tín
chấp…
- Nới lỏng các điều kiện vay cùng với các biện pháp đánh giá khách hàng
tốt hơn.
Các phƣơng thức bảo đảm có thể là cầm cố tài sản lƣu động, bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng thuê đất dài hạn, bằng các tài sản hình thành từ
vốn vay. Một số tài sản bảo đảm Ngân hàng nên áp dụng nhƣ chứng chỉ tiền gửi, sổ
tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đang ngày
càng phổ biến và khá an toàn khi làm tài sản thế chấp. Vì giá trị hợp đồng đƣợc xác
định rõ, Ngân hàng chỉ cần căn cứ vào giá trị hoàn lại của hợp đồng mà không cần
định giá lại khi nhận là tài sản thế chấp. Mặt khác, không nhƣ các loại tài sản khác,
hợp đồng nhân thọ có giá trị tăng theo thời gian và đƣợc đảm bảo chi trả bởi công ty
bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy thủ tục thu hồi nợ khi cần thiết trở nên đơn giản, giảm
chi phí và thời gian cho ngân hàng. Việc áp dụng hình thức bảo đảm này tạo nhiều
thuận lợi cho cả ngân hàng và SME, nhất là các doanh nghiệp nhỏ. Nhƣng cũng cần
chú ý là để đảm bảo an toàn tuyệt đối, Ngân hàng nên nhận hợp đồng do công ty
bảo hiểm có uy tín và phải kiểm tra tính chính xác của hợp đồng.
- Nhận cầm cố chứng khoán để cấp tín dụng.
Hiện nay thị trƣờng chứng khoán đang phát triển, một số SME có đủ điều
kiện niêm yết trên sàn giao dịch. Khi có nhu cầu vốn ngắn hạn, họ có thể cầm cố cổ
phiếu mà họ đang nắm giữ để vay vốn. Mặc dù đây là hình thức mang tính rủi ro
cao nhƣng nếu cán bộ tín dụng mà thẩm định kỹ chứng khoán cầm cố thì tạo cơ hội
cho doanh nghiệp vay vốn. Giúp khách hàng có thể vay vốn Ngân hàng khi sở hữu
chứng khoán niêm yết nhƣng chƣa có nhu cầu bán hoặc chuyển nhƣợng. Khách
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
88
hàng có thể vay vốn với điều kiện cho vay linh hoạt với thủ tục thuận lợi nhất và
đƣợc cán bộ Ngân hàng tƣ vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến món vay.
- Cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp bán hàng nhƣng do ngƣời mua chƣa kịp thanh toán, dẫn
đến làm cho doanh nghiệp bị thiếu vốn lƣu động. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng
có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó
trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lƣợng các khoản nợ
mà đƣợc ngân hàng thẩm định một cách chặt chẽ.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Nghiệp vụ này còn mới và chƣa đƣợc thực hiện
rộng rãi. Trong tƣơng lai cùng với việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cần tăng
cƣờng hình thức cho vay nhằm mở rộng đầu tƣ tín dụng và nâng cao năng lực sử
dụng công nghệ của
NHTM đối với khách hàng.
3.2 Triển khai và thực hiện quy trình cho vay nhanh chóng và hiệu quả
Hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
đầy đủ và kịp thời
Cán bộ ngân hàng tăng cƣờng phổ biến thông tin cho SME. Những quy định
về thủ tục vay, điều kiện vay, tiện ích của từng loại vay vốn phải đƣợc phổ biến
rộng rãi. Cán bộ tín dụng cần phải thông báo cho khách hàng rõ đâu là những thủ
tục cần thiết để cấp khoản vốn vay. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ có thời gian chuẩn bị
đáp ứng ngay yêu cầu trƣớc mắt của Ngân hàng, vừa tiết kiệm đƣợc thời gian và chi
phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với các SME thì điều này rất quan
trọng. Xuất phát từ khó khăn của SME, trình độ lãnh đạo còn yếu kém, thủ tục
rƣờm rà, phức tạp, khả năng đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng còn hạn chế, việc cán
bộ tín dụng hƣớng dẫn chi tiết hồ sơ vay vốn là rất cần thiết. Sau đó cán bộ tín dụng
phải chịu trách nhiệm kiểm tra cẩn thận hồ sơ để tiến hành các bƣớc tiếp theo của
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
89
quy trình. Và kiểm tra xem có thiếu sót gì kịp thời thông báo cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp nhanh chóng bổ sung thủ tục.
Nâng cao chất lƣợng thẩm định
Các ngân hàng cần đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị
trƣờng và nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng,
cải tiến thủ tục cho vay đối với các SME hƣớng đơn giản, rõ ràng hơn, tiếp tục cải
tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay của các ngân hàng
thƣơng mại hiện nay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn ngân hàng, cụ thể là đơn giản
hóa trình tự thẩm định dự án, hay có quy chế đơn giản hóa quy định về việc phân
tích tài chính đối với SME vì đặc thù của sổ sách tài chính của đối tƣợng này. Để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro, Ngân hàng phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp,
trong đó biện pháp cơ bản và quan trọng là phân tích tổng thể khách hàng trƣớc khi
cho vay. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lƣợng
thẩm định tín dụng.
- Trình độ cán bộ tín dụng phải đƣợc chuẩn hoá, không ngừng nâng cao.
Ngân hàng phải có nhiều chƣơng trình đào tạo dƣới nhiều hình thức: bồi dƣỡng
nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm
định dự án, phƣơng án vay vốn, lựa chọn khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín
dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những ngƣời am hiểu
chuyên ngành, có kinh nghiệm tƣ vấn dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh cho
SME. Mặt khác, ngân hàng phải có các chƣơng trình phối, kết hợp chặt chẽ với các
bên liên quan (ngoài ngân
hàng) để thẩm định chính xác các dự án trƣớc khi cho vay.
- Khi phân tích tài chính, cán bộ tín dụng nên chú trọng vào một số chỉ tiêu
đặc trƣng cho ngành nghề kinh doanh. Ví dụ nhƣ các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ thì hàng tồn kho ít, vòng quay vốn nhanh nên có thể
thu hồi nợ nhanh, trong khi đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
thì hàng tồn kho nhiều, quay vòng vốn chậm. Do đó, hình thức cho vay đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại- dịch vụ là ngắn hạn, còn đối
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
90
với doanh nghiệp sản xuất thì có thể ngắn, trung và dài hạn tuỳ vào mục đích sử
dụng vốn vay.
- Cán bộ tín dụng nên thƣờng xuyên cập nhật thông tin về khách hàng từ
trung tâm thông tin khách hàng CIC. Qua đó sẽ biết rõ tình hình quan hệ tín dụng
của khách hàng và giúp ích rất nhiều cho cán bộ tín dụng bổ sung thêm vào hồ sơ
khách hàng. Từ đó, cán bộ tín dụng sẽ có cái nhìn bao quát và khách quan hơn về
khách hàng.
Góp vốn đầu tƣ, liên doanh, liên kết với SME
Để mở rộng tín dụng, ngân hàng không nhất thiết chỉ cho doanh nghiệp vay
vốn mà có thể lựa chọn xem doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả, có triển vọng thì
ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh
nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh. Nhƣ vậy, ngân hàng không những mở rộng
đƣợc tín dụng mà còn có điều kiện xâm nhập thị trƣờng từ đó tìm ra đƣợc những
mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho
vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là ngƣời đầu tƣ vốn. Về phía doanh nghiệp,
do có sự tƣ vấn, cộng tác của phía ngân hàng, doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả
hơn, hạn chế đƣợc rủi ro cho khách hàng và ngân hàng. Cách thức này là rất hiệu
quả và cũng trong khả năng đầu tƣ, quản lý của ngân hàng vì các SME thƣờng có
quy mô về vốn và phạm vi hoạt động không lớn.
3.3 Thực hiện tốt chính sách Marketing
Ngân hàng cũng cần chú trọng tới hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đến quảng đại công chúng cũng nhƣ tới cộng đồng các doanh
nghiệp, đặc biệt là SME. Tích cực tiếp thị thu hút cho vay đối với các SME có tình
hình hoạt động tốt, có khả năng phát triển và nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất.
Trƣớc sự tham gia thị trƣờng của nhiều ngân hàng mới, đặc biệt là các ngân
hàng nƣớc ngoài khiến các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt hơn. Vì vậy, làm tốt công
tác marketing, quảng cáo chính sách, chế độ cho vay, điều kiện cho vay đối với khu
vực SME sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng nhƣ năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
Để đẩy mạnh công tác marketing, Ngân hàng nên:
- Phân đoạn thị trƣờng tín dụng: doanh nghiệp lớn, SME, cá nhân và hộ gia
đình, để xây dựng chính sách đầu từ phù hợp cho từng phân đoạn thị trƣờng. Sau đó
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
91
cần xác định thị trƣờng mục tiêu để phân bổ vốn và nguồn nhân lực gúp cho việc
mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho SME.
- Triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại trong giai đoạn mở rộng
hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng nhằm phát triển các sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu SME.
- Nghiên cứu và đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với SME. Chẳng hạn
nhƣ áp dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu của doanh nghiệp,
hoặc cung cấp dịch vụ tƣ vấn cho SME: cung cấp thông tin có chọn lọc về môi trƣờng, tƣ
vấn trong quản lý tài chính, tƣ vấn trong quản lý rủi ro, tƣ vấn trong việc xây dựng một
dự án đầu tƣ hợp lý… Qua các hoạt động này vừa giúp ngân hàng tiếp cận và hiểu doanh
nghiệp, vừa tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng đối với SME.
- Đứng trƣớc áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc,
hình ảnh ngân hàng và thái độ phục vụ ngân hàng sẽ là nhân tố nhằm thu hút khách
hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Điều đó đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải tận
tình, nhiệt tình, thông thạo nghiệp vụ để phục vụ khách hàng chu đáo, tăng thêm uy
tín cho Ngân hàng.
3.4 Phát triển nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng
Ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ nên nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng nhất, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra liên tục. Sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, trong khi các sản phẩm ngân hàng
gần nhƣ tƣơng đồng với nhau thì yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng là
trình độ, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng. Với trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vững, cộng với khả năng am hiểu và nhạy bén với thông tin thị trƣờng, thái độ nhiệt
tình phục vụ khách hàng…, cán bộ tín dụng sẽ làm việc nhanh chóng hơn, hiệu quả
hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng gia tăng thêm khả năng mở rộng cho vay đối với
tất cả các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Nhƣ vậy, đi đôi với việc mở rộng cho
vay SME là việc nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng.
Trƣớc hết là đối với cán bộ tín dụng:
- Không ngừng tu dƣỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng tác
phong làm việc nghiêm túc, khoa học, giữ vững phẩm chất ngƣời cán bộ tín dụng:
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
92
không vụ lợi, không lợi dụng khách hàng để làm việc bất chính, trung thực, tận tình,
có trách nhiệm…
- Thƣờng xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Hoạt động các
SME bao trùm mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội, cán bộ tín dụng phải có am biết về hoạt
động của khách hàng, quy định pháp luật liên quan, tình hình kinhh tế- xã hội trong
và ngoài nƣớc thì mới tiến hành thẩm định và kiểm soát có hiệu quả. Cụ thể là cán
bộ tín dụng tìm hiểu thông tin một cách kỹ lƣỡng về doanh nghiệp trƣớc, trong và
sau quá trình cho vay; liên tục cập nhật thông tin thị trƣờng, thông tin pháp luật, các
quan điểm chỉ đạo của Nhà nƣớc về phát triển SME để đƣa ra các điều chỉnh kịp
thời tạo điều kiện thuận lợi cho SME vay vốn.
- Tổ chức các khoá học đào tạo nghiệp vụ bổ ích cho cán bộ tín dụng. Đây là
biện pháp hữu hiệu giúp nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng về đặc điểm, thực
tế hoạt động và xu hƣớng phát triển của SME. Từ đó giúp cán bộ tín dụng có cái
nhìn chi tiết hơn bổ trợ cho nghiệp vụ của mình.
- Tạo môi trƣờng làm việc năng động, công bằng, chuyên nghiệp, các chính
sách đãi ngộ hợp lý, vừa phát huy hết năng lực của nhân viên vừa tạo ra sự gắn bó
lâu dài giữa nhân viên và ngân hàng. Trong quá trình làm việc cần gắn trách nhiệm
với quyền lợi, có chế độ thƣởng phạt công bằng, hợp lý tạo động lực cho nhân viên
làm việc có hiệu quả.
- Bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng làm việc. Trong giai
đoạn hội nhập hơn nữa thì bổ sung nguồn nhân lực trở thành nhiệm vụ cấp bách.
- Phân bổ nguồn nhân lực sao cho hợp lý. Tiến hành chuyên môn hoá để phát huy
thế mạnh của từng bộ phận bằng cách phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
nhƣ: bộ phận khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ tín dụng…
KẾT LUẬN
Trải qua gần hai thập kỉ, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế,
bộ phận SME đã và đang phát triển năng động, ngày càng khẳng định vay trò của
mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
93
Hiện nay, khi mà thị trƣờng vốn nƣớc ta vẫn còn đang ở giai đoạn đầu của sự
phát triển, còn nhiều yếu tố chƣa ổn định, vai trò cung cấp vốn của NHTM cho nền
kinh tế nói chung và SME nói riêng luôn đƣợc khẳng định. Vì vậy, trƣớc sự phát
triển nhanh chóng của SME, việc mở rộng tín dụng ngân hàng, nâng cao khả năng
tiếp cận vốn ngân hàng đối với bộ phận doanh nghiệp này là điều tất yếu.
Trên thực tế, tuy NHTM đã chú ý hơn đến đối tƣợng khách hàng SME và có
xu hƣớng mở rộng tín dụng, tạo sự bình đẳng, nhƣng thực trạng tiếp cận với ngân
hàng từ phía SME còn nhiều hạn chế và phát sinh nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu và giải quyết.
Nguyên nhân cơ bản nhất của thực trạng trên đó là thiếu sự tín nhiệm của
NHTM đối với SME. Ngân hàng vốn rất thận trọng với đối tƣợng khách hàng SME,
còn bản thân các SME thì cũng chƣa chứng minh đƣợc khả năng trả nợ của mình,
hay nói cách khách, họ chƣa tạo đủ sức thuyết phục đối với NHTM. Khi giữa bên đi
vay và bên cho vay tồn tại mâu thuẫn, thì Nhà nƣớc có vai trò hết sức quan trọng, là
trung gian tạo điều kiện thuận lợi để SME và NHTM gặp nhau. Và muốn cải thiện
đƣợc khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của SME còn đang ở mức khá khiêm tốn
nhƣ hiện nay, điều quan trọng là phải có sự nỗ lực và hợp tác tích cực, hiệu quả từ
ba phía: Nhà nƣớc, ngân hàng và doanh nghiệp.
Tuy nhiên do trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm của một sinh viên sắp tốt
nghiệp còn nhiều hạn chế, khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, ngƣời
viết rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ các thầy, các cô, bạn bè và những ai
quan tâm đến lĩnh vực này để khóa luận có điều kiện đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Sách
- Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Học viện Ngân hàng (2002), giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
- Phan Trọng Phức (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ
thuật, Hà Nội.
- Peter S.Rose, Dịch: Nguyễn Huy Hoàng (2004), Quản trị ngân hàng
thƣơng mại, Nhà xuất bản Tài chính.
Báo, tạp chí
- Hoàng Minh (2007), Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Tạp chí Ngân hàng, số 13, tháng 7 – 2007
- Nguyễn Thu Phƣơng (2007), Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận
vốn ngân hàng, Tạp chí ngân hàng, số 6, tháng 3 – 2007.
- ThS. Phùng Văn Hƣng Quang (2006), Một số suy nghĩ về chính sách
đầu tƣ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 12, tháng 6 –
2006.
- TS. Hoàng Xuân Quế (2007), Bàn thêm về giải pháp vốn tín dụng
ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nƣớc ta hiện nay, Công nghệ
Ngân hàng, số 15, tháng 4 – 2007.
- Tạp chí Ngân hàng số 17, tháng 9 - 2006
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
95
- Tạp chí Ngân hàng số 2, tháng 1/2007
Nguồn khác
- Cục phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (ASMED) Bộ Kế hoạch -
Đầu tƣ (2006), Báo cáo kết quả khảo sát thực trạng SME các tỉnh phía
Bắc.
- Mekongcapital (2006), Mô tả sơ lƣợc về các loại hình doanh nghiệp
tại Việt Nam.
- NHNo&PTNT Việt Nam (2006), Báo cáo tổng kết 5 năm cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OEDC) (2005), Báo cáo tình
hình phát triển SME.
- Tổng cục Thống kê (2006), Báo cáo kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh
tế, hành chính, sự nghiệp.
- Tổng cục Thống kê (2007), Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ qua
kết quả điều tra giai đoạn 2001 – 2006, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội,
tháng 3/2007.
- Trung tâm thông tin doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ.
2. Tài liệu tiếng Anh
- Audretsch David B. (2000) The economic role of Small-and Medium-
Sized Enterprises, McGraw-Hill, pp. 49.
- Beaver Graham (2002), Small business, Entrepreneurship and
Enterprise Development, Prentice Hall, pp. 7.
- Europan Commission (August, 2005), A review of European
innovation and enterprise, Vol 44 – 2/2005
- OECD (2003), Entrepreneurship and Local Economic Development –
Programme and policy Recommendations, Paris, France.
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG
KHÓA LUẬN
ASMED Cục phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HĐTD Hợp đồng Tín dụng
Incombank Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTMQD Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh
NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
OECD Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD Tổ chức tín dụng
UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
97
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG
KHÓA LUẬN
1. Các bảng sử dụng trong khóa luận
Bảng 1: Số liệu thể hiện vai trò của SME trong nền kinh tế năm 2006
Bảng 2: Thành phần SME tại Việt Nam
Bảng 3: Dƣ nợ cho vay SME của toàn ngành ngân hàng giai đoạn 2001 – 2006
Bảng 4: Chỉ số giữa tổng dƣ nợ trên GDP 2000-2006
Bảng 5: Cơ cấu cho vay SME phân theo thời hạn tín dụng và loại hình tổ chức tín
dụng
Bảng 6: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu và vốn tín dụng của doanh nghiệp
Bảng 7: Tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế, không tính các khoản đầu tƣ trên thị
trƣờng liên ngân hàng của NHNo&PTNT
Bảng 8: Kết quả điều tra thực trạng khó khăn cần đƣợc khắc phục của SM
2. Các Biểu đồ sử dụng trong khóa luận
Biểu đồ 1: Tỷ lệ SME đóng góp vào GDP và tạo việc làm tại các nhóm nƣớc
khác nhau trên thế giới
Biểu đồ 2: Cơ cấu ngành nghề của SME Việt Nam
Biểu đồ 3: Tỷ trọng cho vay SME trong tổng dƣ nợ của hệ thống NHTM
Giai đoạn 2001 – 2006
Biểu đồ 4: Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ đối với SME của NHNo&PTNN
Giai đoạn 2001 – 2006
Biểu đồ 5: Tỷ lệ SME tiếp cận đƣợc với nguồn vốn vay ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3620_8201.pdf