Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, với mục tiêu đặt ra là phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam là một đòi hỏi cần thiết. Đó không chỉ là nhiệm vụ của riêng Chính phủ, của ngành du lịch mà những giải pháp đưa ra cần có sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa Nhà nước, các Bộ, ban, ngành liên quan và chính các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, cùng với sự ủng hộ, nhận thức của mọi người dân Việt Nam.

pdf85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3391 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bộ môn du lịch , nhưng chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Đào tạo chuyên về du lịch hiện chỉ có 4 trường đặt tại Hà Nội, Huế, Vũng Tàu , Tp.HCM. Ở hệ trung cấp , dạy nghề ngành du lịch có hơn 40 trường nhưng các trường này đào tạo nhiều lĩnh vực khác nhau , chỉ có một nhóm đào tạo về du lịch . Với thực trạng này đây là thách thức về chất lượng nguồn nhân lực du lịch trước yêu cầu của thị trường. 50 Một ví dụ điển hình là hiện số học sinh được đào tạo làm nhân viên dịch vụ hàng không, như đặt chỗ, xuất vé, tính giá... rất ít. Cả nước duy nhất có Học viện Hàng không đào tạo các ngành nghề cho lĩnh vực này, nhưng đặt ở phía Nam và chủ yếu phục vụ Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines). Số học sinh ra trường mỗi năm không đủ cung ứng cho thị trường. Chất lượng nhân viên dịch vụ hàng không, vì thế, cũng còn yếu. Ví dụ, nhân viên booking (đặt chỗ) của Việt Nam trong một năm chỉ làm được số lượng hợp đồng bằng 1/2 của nhân viên Thái Lan và 1/3 của nhân viên Singapore. [12] Đáng lo ngại hơn, chất lượng nhân lực còn hạn chế trên nhiều mặt: Tính chuyên nghiệp thiếu, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử hạn chế. Nếu những năm 1990, toàn ngành có khoảng 20.000 lao động, thì đến năm 2008 đã tăng lên khoảng 1,2 triệu, chiếm 2% lao động cả nước. Tuy nhiên trong số hơn 1 triệu lao động này, chỉ có 0,2% có trình độ trên đại học, 12% đã qua đào tạo bậc cao đẳng và đại học, 15% có trình độ trung cấp, còn lại gần 73% nhân lực ngành du lịch sơ cấp và dưới sơ cấp - trong đó số nhân lực dưới sơ cấp chiếm tỷ lệ áp đảo với 53%.[28] Cụ thể, lao động trực tiếp làm trong các công ty lữ hành, đưa đón khách, khách sạn, công ty hoạt động du lịch là hơn 280.000 người và lao động gián tiếp gần 900.000. Trong nhóm làm việc trực tiếp chỉ có 42% được đào tạo về du lịch, 38% người từ ngành khác chuyển sang và 20% còn lại thì không qua đào tạo.[28] Ngoài điểm yếu về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế lớn nhất của nhân viên du lịch Việt Nam là trình độ ngoại ngữ. Dựa vào nhu cầu sử dụng tiếng Anh với từng vị trí, TOEIC đã thực hiện gần 400 cuộc điều tra khảo sát về yêu cầu sử dụng ngôn ngữ của gần 200 khách sạn (từ 3 - 5 sao) và DN lữ hành đại diện trên toàn quốc. Đối tượng chính là giám đốc, cán bộ 51 quản lý nhân sự và cán bộ quản lý trực tiếp như trưởng, phó bộ phận - những người nắm rõ nhất yêu cầu về trình độ sử dụng tiếng Anh đối với nhân viên do mình quản lý và định hướng phát triển của đơn vị. Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nhân viên chưa đạt chuẩn tiếng Anh theo kết quả khảo sát của TOEIC Việt Nam. Nguồn: Khảo sát của TOEIC Việt Nam. Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên 1.000 nhân viên ở các doanh nghiệp, đơn vị cho thấy trình độ tiếng Anh của nhân viên phần lớn đều thấp và còn cách khá xa so với chuẩn xây dựng theo yêu cầu của cấp quản lý đề ra, mặc dù chuẩn thấp mà TOEIC đưa ra để đánh giá trình độ nhân viên là đảm bảo ở mức chất lượng dịch vụ tối thiểu. Như vậy, qua kết quả có thể thấy trình độ tiếng Anh của nhân viên đang ở mức thấp, thấp hơn cả chuẩn thấp. Cá biệt là ở các khách sạn càng nhiều sao, yêu cầu càng cao thì tiếng Anh đạt chuẩn càng thấp. Bên cạnh tiếng Anh - ngôn ngữ giao tiếp chính, các ngôn ngữ khác như 52 Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc..., nhân viên du lịch cũng rơi vào tình trạng thiếu và yếu. Cụ thể, lượng khách Hàn Quốc đến Việt Nam tăng mạnh (đứng thứ hai sau Trung Quốc) nhưng hiện cả nước chỉ có 50 hướng dẫn viên biết tiếng Hàn. Hay với Nhật Bản - thị trường tiềm năng đứng thứ ba hiện nay cũng mới chỉ có 8% hướng dẫn viên thành thạo tiếng.[14] Phần lớn nhân lực lấy từ đầu ra của các trường du lịch chỉ mới đáp ứng được nhu cầu khách nội địa, rất khó tìm được người giỏi, đáp ứng được yêu cầu giao tiếp với khách nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp đang vướng vào bài toán khó: nếu lấy những người giỏi ngoại ngữ (thường là sinh viên chuyên ngành ngoại ngữ) thì phải đào tạo thêm về nghiệp vụ; ngược lại, nếu lấy những người từ các cơ sở đào tạo trong ngành thì ngoại ngữ kém. Dù thế nào, doanh nghiệp cũng mất thời gian và kinh phí đào tạo nhân viên theo yêu cầu công việc. Thực tế này đòi hỏi ngành du lịch cần sớm có giải pháp rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và tuyển dụng mới có thể theo kịp sự phát triển của du lịch trong khu vực. Vì vậy có thể nói tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng đang là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp cũng như đối với ngành du lịch trước yêu cầu của thị trường. 2.3.5 Về vị thế tài chính, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp - Về vốn: Năng lực canh tranh về vốn đầu tư cho kinh doanh lữ hành của các doanh nghiệp còn thấp. Hầu hết doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhỏ, với số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và lao động không quá 30 người. Các công ty nhỏ khó khăn khi phải cạnh tranh với những đối thủ lớn. - Về công nghệ: Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới trang thiết bị văn phòng, áp dụng công nghệ mới trong quản lý lữ hành. Tuy nhiên, tốc độ đổi mới còn chậm, chưa đồng bộ và chưa có định hướng, lộ trình ưu tiên rõ 53 rệt, gây lãng phí và giảm hiệu quả kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp chưa có website hoặc có nhưng chỉ hình thức, phong trào, chưa thực chất khai thác hiệu quả nhằm giảm thời gian và chi phí giao dịch, tiến tới áp dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, quảng cáo, phát triển thị trường. - Về trình độ quản lý lữ hành: Quản lý kinh doanh lữ hành bị buông lỏng ở nhiều địa phương. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch chưa tương xứng với vai trò của ngành kinh tế mũi nhọn, các cơ quan quản lý du lịch địa phương chưa đủ mạnh. Hoạt động lữ hành cũng chịu chung những bất cập của doanh nghiệp Việt Nam. Việc phân cấp quản lý lữ hành vẫn còn chồng chéo, gây nhiều phiền hà cho doanh nghiệp. Vẫn còn hiện tượng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp nhà nước với tư nhân, liên doanh… tạo nên những bất hợp lý, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Khả năng quản lý của hầu hết doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam, cả về công nghệ, vốn và tài chính, là tương đối hạn chế. Trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế, chưa tiếp cận tốt với kiến thức, phong cách quản lý hiện đại, đặc biệt là kinh nghiệm nghiên cứu thị trường, giao dịch thương mại điện tử và tiếp cận thị trường thế giới. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nhà nước hiện còn quá cồng kềnh, chưa năng động, linh hoạt. 2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam Qua nghiên cứu trên đây có thể thấy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn rất hạn chế và yếu kém. Người viết xin được đánh giá chung năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam thông qua mô hình SWOT như sau: 2.4.1 Điểm mạnh - Với nền chính trị ổn định, Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến 54 an toàn, hấp dẫn với du khách quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gia tăng số lượng khách quốc tế và quảng bá phát triển sản phẩm du lịch của mình. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác lợi thế, tiềm năng du lịch ở các địa phương và tạo ra các sản phẩm du lịch mới lạ, hấp dẫn du khách. - Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam có khả năng cạnh tranh về giá ở các dịch vụ trung và cao cấp. Vì thế cần tập trung khai thác phân khúc khách du lịch có nhu cầu sử dụng dịch vụ trung và cao cấp để phát huy lợi thế cạnh tranh về giá. 2.4.2 Điểm yếu - Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành trong dịch vụ du lịch giá rẻ và đại trà kém hơn các nước trong khu vực, nhất là kém cạnh tranh so với Indonesia, Thái Lan và Malaysia. - Chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cung cấp, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và dịch vụ vui chơi giải trí, còn rất hạn chế và yếu kém. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hơn 70% du khách không có ý định quay lại Việt Nam lần hai. - Hoạt động marketing, quảng cáo của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn yếu. Thế mạnh của các doanh nghiệp ít được phát huy do chiến lược quảng bá thiếu chuyên nghiệp, kém hiệu quả. Các doanh nghiệp chưa chủ động, nhạy bén trong việc xâm nhập thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm, sự kiện quốc tế để quảng bá thương hiệu của mình, tăng cường vị thế chiến lược của doanh nghiệp mình. - Chưa có sự phối hợp, hợp tác giữa các doanh nghiệp lữ hành với nhau cũng như với các khách sạn, nhà hàng, hãng hàng không,... cùng hoạt động vì một lợi ích chung. 55 - Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam thiếu và yếu cả về số lượng và chất lượng. - Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn khi cạnh tranh với các đối tác nước ngoài về vốn, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp lữ hành ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhỏ với số vốn điều lệ hạn chế, không có kinh nghiệm và sự chuyên nghiệp trong vấn đề tổ chức và quản trị doanh nghiệp. 2.4.3 Thời cơ Tổ chức thành công Hội nghị APEC, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và được bầu là Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, uy tín và vị thế của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. Trong con mắt bạn bè quốc tế, Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn, an toàn, thân thiện trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong khi các nước như Thái Lan, Malaysia, Indonesia đang phải khắc phục những bất ổn chính trị, khủng bố. Bằng chứng là tháng 9/2007, Việt Nam lọt vào danh sách 20 điểm đến du lịch được yêu thích nhất năm theo khảo sát của Tạp chí du lịch Conde Nast Traveller, một trong hai tạp chí du lịch uy tín của Mỹ. Không chỉ có vậy, hãng nghiên cứu RNCOS cũng dự báo Việt Nam sẽ lọt vào danh sách 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất thế giới vào năm 2016. Du lịch Việt Nam đang đứng trước những vận hội mới, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đưa du lịch nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, trở thành nền kinh tế mũi nhọn, một trung tâm du lịch hàng đầu của khu vực. Có thể nói tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Việt Nam đứng trước 3 cơ hội lớn: Cơ hội đầu tiên và rõ nhất sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO là sự tăng trưởng mạnh của dòng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. 56 Trên thực tế, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và việc tổ chức thành công Hội nghị APEC 2006 đã gây sự chú ý lớn đối với cộng đồng quốc tế bằng hình ảnh một điểm đến an toàn, hấp dẫn và cởi mở. Ngày càng có nhiều người nước ngoài biết đến Việt Nam nhiều hơn và có ý định đến tìm hiểu và làm ăn với Việt Nam. Số liệu của Tổng cục du lịch Việt Nam cho thấy lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong những năm qua liên tục tăng trưởng trên hai con số. Nếu năm 2000, Việt Nam mới thu hút được khoảng 2,12 triệu lượt khách quốc tế, thì đến năm 2008, con số này đã đạt 4,25 triệu lượt. Ước tính đến năm 2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ đạt 6 triệu lượt khách, nâng mức thu nhập từ 2 tỷ USD như hiện nay lên 4 - 5 tỷ USD.[24] Ngoài việc gia tăng về số lượng khách, thị trường khách cũng được mở rộng. Vào WTO, do đặc điểm của thị trường du lịch khác với thị trường hàng hóa nên du lịch có tính độc lập cao trong cạnh tranh toàn cầu, không bị phụ thuộc vào thị trường Mỹ cũng như không bị ảnh hưởng bởi các hiệp định về thuế quan và thương mại quốc tế như hàng hóa thông thường. Dự báo trong những năm tới, châu Á – Thái Bình Dương sẽ là khu vực thu hút dòng khách du lịch nhiều nhất với mức tăng trưởng bình quân 7-8%. Đây cũng chính là một điều kiện thuận lợi để Việt Nam xúc tiến các chương trình quảng bá, thu hút khách du lịch. Cơ hội lớn thứ hai là tăng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào du lịch để phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phục vụ khách trong và ngoài nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2006 có tới 2,2 tỷ USD (chiếm gần 43% tổng vốn đầu tư cam kết vào Việt Nam) đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ. Các chuyên gia nhận định, trong thời gian tới đây, làn sóng đầu tư vào du lịch - dịch vụ sẽ tiếp tục gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng. Bởi theo cam kết gia nhập WTO về du lịch, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào 57 lĩnh vực khách sạn nhà hàng và dịch vụ đại lý lữ hành. Một trong những điểm yếu của ngành du lịch Việt Nam là năng lực cạnh tranh và quản lý yếu, thiếu tính chuyên nghiệp. Vì vậy, gia nhập WTO chính là môi trường để các doanh nghiệp vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh nếu muốn tồn tại trên thị trường. Đây là cơ hội thứ ba mà doanh nghiệp du lịch Việt Nam được hưởng. 2.4.4 Thách thức Tuy nhiên, “thách thức nhiều hơn cơ hội” là lo lắng chung của nhiều doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong thời điểm hiện nay. Trong các năm qua các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đã hoạt động dưới hàng rào bảo hộ chắc chắn từ phía Nhà nước, khi các công ty nước ngoài không được phép mở chi nhánh hoặc tham gia trong lĩnh vực này với 100% vốn, mà chỉ có thể hoạt động dưới dạng liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam trong một tỷ lệ vốn đóng góp khá hạn chế. Nhưng khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì hàng rào bảo hộ sẽ được dỡ bỏ. Việt Nam phải thực hiện lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ lữ hành, trong đó cho phép các công ty nước ngoài được kinh doanh đưa khách quốc tế đến nước ta dưới hình thức đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh với tỷ lệ góp vốn lớn hơn. Nguồn vốn lớn, thương hiệu mạnh, công nghệ du lịch cao, hệ thống tổ chức chuyên nghiệp, có mạng lưới đại lý toàn cầu và có khả năng khai thác thị trường cao, lại đang nắm giữ nguồn khách nên các công ty nước ngoài có thể áp đảo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Thực tế nhiều doanh nghiệp lữ hành trong nước chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho hội nhập khi sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt trên nhiều phương diện. Trước hết là cạnh tranh về sản phẩm, với những lợi thế của mình, các công ty nước ngoài sẽ có chiến lược cạnh tranh nhằm phân chia thị phần 58 khách sử dụng sản phẩm du lịch Việt Nam, như dùng hệ thống đại lý phân phối hùng mạnh của họ để giành giật thị phần khách đến Việt Nam hoặc sử dụng hãng hàng không của họ hoặc do họ khống chế thông qua việc điều tiết vận chuyển khách đến nước ta. Ngoài ra các công ty nước ngoài thường tận dụng khả năng tài chính để tung ra các chương trình khuyến mại trong những thời gian nhất định nhằm loại bỏ những đối thủ cạnh tranh không mạnh về tài chính và sử dụng các biện pháp tài chính để hạ giá thành sản phẩm, giành ưu đãi đặt chỗ, đặt phòng cho họ, hay thông qua những chế độ lương bổng ưu đãi để thu hút các nhà quản lý, điều hành, hướng dẫn viên giỏi của Việt Nam và từ đó khiến các doanh nghiệp nội địa suy giảm thế mạnh.... Vì vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là là thời cơ cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam nâng cao vị thế của mình nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh nếu không muốn bị đánh bại ngay trên sân nhà, nhất là khi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đang còn rất hạn chế và yếu kém so với các đối thủ trong khu vực. Tóm tắt chương 2 Chương 2 tập trung phân tích một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngành du lịch lữ hành ở Việt Nam, doanh thu và đóng góp của du lịch Việt Nam từ khách du lịch quốc tế, chỉ ra những thời cơ và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, mà cụ thể là khi Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Trọng tâm của chương 2 là đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của tổng thể của ngành du lịch và lữ hành Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành của Việt Nam. Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của tổng thể ngành du lịch lữ hành Việt Nam, 59 Chương 2 bám sát theo những tiêu chí đánh giá xếp hạng trong Báo cáo năng lực cạnh tranh về du lịch lữ hành 2009 của Diễn đàn kinh tế thế giới để phân tích, so sánh với Trung Quốc và các đối thủ cạnh tranh chính trong khu vực Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippine, Campuchia... Qua đó sẽ có một cái nhìn khái quát về năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch, từ đó đi sâu phân tích năng lực của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong nội bộ ngành, thông qua các tiêu chí như: giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm dịch vụ, Marketing quảng cáo, nguồn nhân lực và vị thế tài chính, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy được những yếu kém, những khó khăn thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam. Đây cũng là cơ sở rất quan trọng để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay sẽ được trình bà y ở chương 3. 60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1 Định hƣớng phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 Phương hướng phát triển ngành du lịch Việt Nam đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh : “phát triển nhanh du lịch , đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn , xây dựng nước ta thành một trung tâm thương mại có tầm cỡ trong khu vực” . Đảng ta cũng chỉ rõ : “tập trung phát triển du lịch văn hóa , lịch sử, cảnh quan môi trường , tạo sức hấp dẫn đặc thù , giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc . Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch , thu hút nhiều khách quốc tế , đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng , tạo công ăn việc làm cho xã hội , góp phần thúc đầy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sự nghiệp công ng hiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. Nhiệm vụ cụ thể đặt ra là: - Phát triển du lịch nhanh và bền vững , đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch , bảo toàn được môi trường tự nhiên , giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc . - Thực hiện đồng bộc các giải pháp nhẳm xây dựng và duy trì hình ảnh của Việt Nam như một điểm đến an toàn và hấp dẫn trên thị trường . - Phát triển du lịch thành một nền kinh tế mũi nhọn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta thành một nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực . - Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Việt nam , tập trung khai thác tốt thị trường MICE (Meeting - Incentive - Conference - Exhibition), đây là một thị trường đầy tiềm năng nếu chúng ta biết tranh thủ và khai thác một cách hiệu quả. 61 - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch . - Đẩy mạnh tuyên truyền và quảng bá du lịch ra nước ngoà i. - Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch . - Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư vào ngành du lịch . Phấn đấu đến năm 2020 thu hút 15 tỷ USD vốn đầu tư phát triển du lịch . 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế 3.2.1 Giải pháp về phía Chính phủ a. Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp lữ hành cạnh tranh và phát triển - Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các chính sách pháp lý về kinh tế, cạnh tranh nói chung và trong lĩnh vực lữ hành nói riêng để tránh hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật, gây khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và được cấp phép kinh doanh được dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi hơn. - Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch và lữ hành, tích cực triển khai Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch. - Tạo lập môi trường cạnh tranh và thị trường cạnh tranh lành mạnh, giảm dần các hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp lữ hành không thụ động, ỷ lại vào Nhà nước như trong cơ chế bao cấp mà phải tự mình đổi mới để có thể cạnh tranh và tồn tại trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quố c tế hiện nay. 62 - Tập trung cải cách hành chính trong lĩnh vực lữ hành, phân cấp và đơn giản hóa thủ tục liên quan đến lữ hành. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh lữ hành của các doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, kinh doanh trái phép... b. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách về du lịch lữ hành Đổi mới chính sách đầu tư: - Nhà nước cần giành nhiều ngân sách hơn cho đầu tư kết cấu cơ sở hạ tầng du lịch. Cần chú ý đầu tư phải tập trung, có trọng điểm để tạo những khu du lịch có chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế và có khả năng cạnh tranh cao. - Tập trung cải tạo, nâng cấp các cơ sở lưu trú hiện có ở các địa phương và xây dựng mới các cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu và mục tiêu phát triển ở các khu du lịch trọng điểm như Hà Nội, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM, Nha Trang... - Nâng cao chất lượng và mở rộng các tuyến đường bay quốc tế; Đầu tư xây dựng mạng lưới đường bộ có chất lượng, cải thiện và hiện đại hóa hệ thống biển báo giao thông và chỉ dẫn du lịch. - Chủ động phối hợp với các ngành liên quan trong việc đầu tư xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông phục vụ phát triển du lịch. - Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm khắc phục tình trạng thiếu các cơ sở lưu trú du lịch nói chung và cơ sở 63 lưu trú du lịch cao cấp nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. - Xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực du lịch theo từng giai đoạn đến năm 2020 trong đó ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng các công trình nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, khách sạn, hạ tầng du lịch có chất lượng cao theo quy hoạch, ưu tiên các dự án phát triển loại hình du lịch thân thiện với môi trường và góp phần xoá đói, giảm nghèo. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư xây dựng các công trình du lịch (khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi giải trí...) có ý nghĩa quốc gia. Đổi mới chính sách xuất nhập cảnh, hải quan: - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, trang bị kỹ thuật hiện đại cho các cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường biển góp phần nâng cao vị thế của ngành xuất nhập cảnh Việt Nam ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. - Cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục cấp thị thực và xét duyệt xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu; thực hiện cấp thị thực tại cửa khẩu. - Đào tạo, tăng cường nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên xuất nhập cảnh, hải quan. Khuyến khích, hỗ trợ ngành, hiệp hội, các doanh nghiệp trong việc đa dạng hóa các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường liên kết trong hoạt động du lịch và lữ hành - Xác định mục tiêu: Hiện nay xác định mục tiêu còn thiên về số lượng 64 khách, cần tập trung vào chất lượng và hiệu quả kinh tế. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch phải chủ động thực hiện công tác thống kê, đồng thời áp dụng phương pháp tài khoản vệ tinh trong thống kê du lịch là phương pháp mà hiện nay đang áp dụng phổ biến trong sân chơi chung WTO. - Nghiên cứu, lựa chọn thị trường và xây dựng sản phẩm: Xuất phát từ tư duy xác định mục tiêu hướng về các chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả, tập trung nghiên cứu và lựa chọn thị trường và thị phần khách có khả năng mang lại thu nhập và hiệu quả cao nhất. Giải pháp sắp tới cần tập trung vào xây dựng sản phẩm, dịch vụ phục vụ các đối tượng khách có mức chi trả cao, tăng thời hạn lưu trú và mức chi của du khách. Lập đề án phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng tổng hợp cao cấp, các cơ sở vui chơi giải trí, hệ thống các cửa hàng dịch vụ đạt chuẩn nhằm hình thành hệ thống các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách. - Thúc đẩy phát triển các loại hình du lịch mới, nghiên cứu khảo sát xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo của các địa phương, các vùng để thu hút khách quốc tế và đẩy mạnh thu hút khách nội địa. - Nhà nước, các cơ quan quản lý có chính sách, chương trình liên kết các doanh nghiệp lữ hành quốc tế với các hãng hàng không, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, mua sắm... hoạt động không vì lợi nhuận của riêng doanh nghiệp mình mà hoạt động vì mục tiêu, lợi ích chung. c. Xúc tiến quảng bá Du lịch Việt Nam - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường hội nhập trong ngành du lịch nói chung và lĩnh vực lữ hành quốc tế nói riêng thông qua việc tham gia tích cực hơn trong các khuôn khổ quốc tế về du lịch, tạo điều kiện hỗ trợ các 65 doanh nghiệp lữ hành thực hiện các cam kết quốc tế trong lữ hành; chủ động đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế tại Việt nam và tạo điều kiện cho các hãng lữ hành cung cấp dịch vụ cho các sự kiện này. - Tăng cường hợp tác và kêu gọi sự hợp tác, hỗ trợ về tài chính và chuyên gia của các tổ chức quốc tế như UNWTO, PATA,... để tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về du lịch; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cọ xát, học hỏi kinh nghiệm phát triển du lịch ở các quốc gia phát triển du lịch trên thế giới. - Nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường và các thị trường trọng điểm cần ưu tiên trong tình hình hiện tại. Phải quán triệt quan điểm “thị trường quyết định sản phẩm, không phải sản phẩm quyết định thị trường”, chỉ bán sản phẩm thị trường đòi hỏi và khách hàng mong muốn. - Thuê công ty nước ngoài quảng bá, xúc tiến du lịch Việt Nam. Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia cũng áp dụng chính sách này từ khá lâu. Xây dựng các chiến lược xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam trên các kênh truyền thông nước ngoài, nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm du lịch chất lượng; quảng bá qua Website, e-mail nhằm giới thiệu chung về hình ảnh đất nước, con người, những cảnh quan thiên nhiên, phong tục tập quán, lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch nổi tiếng, hấp dẫn của Việt Nam; kết nối các đoạn chương trình giới thiệu của các doanh nghiệp du lịch, trình bày bằng nhiều ngôn ngữ và hình ảnh để khách hàng dễ dàng truy cập, nắm bắt thông tin, liên kết với nhau và với các trang Web nổi tiếng như Google, MSN, Infoseek,... để du khách nước ngoài dễ dàng tìm kiếm. - Tăng cường đầu tư cho công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong xã hội về xúc tiến du lịch là giải pháp rất quan trọng. Xúc 66 tiến du lịch không phải là công việc chỉ riêng cơ quan xúc tiến du lịch trung ương và địa phương thực hiện, mà là công việc đòi hỏi sự phối hợp trách nhiệm của nhà nước và doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư, của mỗi người Việt Nam ở trong và ngoài nước. d. Phối hợp các Bộ, ban, ngành liên quan để nâng cao sức cạnh tranh của ngành du lịch: - Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất việc điều chỉnh một số mức thuế đối với hoạt động du lịch, xây dựng và áp dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá mua tại Việt Nam cho khách du lịch. Khách nước ngoài đến Việt Nam mua hàng hóa của Việt Nam mang ra nước ngoài nhưng vẫn bị tính thuế giá trị gia tăng như người Việt Nam, tạo tâm lý không thoải mái cho du khách. - Phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu khả năng cấp visa tại cửa khẩu, miễn visa song phương và đơn phương cho khách du lịch tại một số thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam. Đề xuất thêm miễn visa để thu hút du khách nước ngoài đến Việt Nam (Việt Nam đã miễn visa trong vòng 15 ngày cho khách từ các quốc gia: Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Nhật, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Singapore). - Phối hợp với Bộ Công thương phát triển hệ thống cửa hàng dịch vụ đạt chuẩn để khuyến khích hoạt động mua sắm, tăng chi tiêu của du khách đến Việt Nam. - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ngành liên quan trong việc xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực du lịch và tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư cả ở trong nước và ngoài nước. 67 - Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch và quảng bá xúc tiến du lịch. e. Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực lữ hành - Thực hiện hiệu quả sâu rộng quá trình xã hội hoá, hiện đại hoá và nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, các đối tượng trong nước và ngoài nước tham gia vào đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Tập trung phát triển đào tạo đội ngũ quản lý du lịch lữ hành. - Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, áp dụng mô hình đào tạo linh hoạt theo tín chỉ, thực hiện việc hợp tác liên kết đa dạng, thu hút sự tham gia của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng đúng với nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu người học và nhu cầu của xã hội. - Có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trường đào tạo du lịch, mở rộng cơ sở đào tạo tại các khu du lịch trọng điểm để khai thác nguồn nhân lực ngay tại địa phương. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch; Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường năng lực quản lý của cơ sở đào tạo du lịch; Phát triển chương trình, giáo trình; Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp du lịch; Ứng dụng công nghệ mới trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch… - Mở rộng xây dựng và đưa vào áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng các nghề như quản trị, điều hành tour, hướng dẫn viên... để có những chuẩn mực cụ thể trong việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch lữ hành. Xây dựng tác phong chuyên nghiệp, văn hóa ứng xử, sự thân thiện và mến khách của 68 nhân viên đối với du khách. Nâng cao trình độ, năng lực, trang bị kiến thức về hội nhập, ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ, luật lệ quốc tế... cho đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp lữ hành. f. Tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững - Đánh giá tác động môi trường trong quy hoạch và thẩm định các dự án đầu tư du lịch. Đẩy mạnh thực hiện Luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực lữ hành thông qua đào tạo, tập huấn cho các cán bộ nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. - Có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ làm sạch môi trường, giảm tiêu thụ năng lượng... Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành xây dựng và chào bán các tour du lịch thân thiện với môi trường, du lịch sinh thái. Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, các khóa học bồi dưỡng về du lịch môi trường cho các doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên du lịch. Cần lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường trong các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. - Khuyến khích, tuyên truyền người dân địa phương tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, du lịch bền vững và bảo tồn thiên nhiên. 3.2.2 Giải pháp về phía ngành, Hiệp hội Ngành Du lịch theo chức năng và nhiệm vụ của mình đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành đối với các cơ sở lưu trú của các công ty kinh doanh lữ hành quốc tế, xử lý những doanh nghiệp vi phạm trong kinh doanh du lịch; thực hiện đúng các cam kết với khách đi tour, thường xuyên kiểm tra chất lượng hướng dẫn viên, chất lượng dịch vụ tại các điểm gửi 69 khách, giải quyết ngay các phản hồi của khách du lịch, không để ảnh hưởng xấu đến hình ảnh du lịch Việt Nam. Tổng cục Du lịch phải đóng vai trò định hướng thị trường và tổ chức, xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam đến du khách quốc tế ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng. Hiệp hội Du lịch phải trở thành một kênh cung cấp thông tin về thị trường du lịch quốc tế cho các doanh nghiệp thành viên. Tăng cường sự hiện diện của các doanh nghiệp lữ hành tại các hội chợ triển lãm du lịch quốc tế, hội nghị, hội thảo du lịch quốc tế... Thông qua các sự kiện có tính chất khu vực và quốc tế như các sự kiện thể thao lớn của khu vực, thế giới, các hội nghị của lãnh đạo cấp cao các nước: ASEM, APEC,.. để xây dựng, quảng bá hình ảnh Việt Nam trong con mắt bạn bè thế giới, qua đó quảng bá du lịch nước nhà. Cần phải nhận thức đúng đắn và nắm bắt cơ hội để xây dựng hình ảnh về đất nước Việt Nam. Xây dựng các sản phẩm du lịch mới và nâng cao chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu cho các đơn vị kinh doanh du lịch nói riêng và của ngành du lịch nói chung. Nhưng chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua là khâu yếu kém nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập. Chính vì thế, về lâu dài, giải pháp then chốt để thu hút khách du lịch vẫn là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. + Lựa chọn một số doanh nghiệp điển hình để phân tích khả năng cạnh tranh, làm cơ sở cho các doanh nghiệp trong ngành tự phân tích khả năng cạnh tranh của mình. + Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho doanh nghiệp du lịch Việt Nam phù hợp xu thế và trình độ quốc tế. 70 + Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hoá, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. + Tăng cường lực lượng lao động lành nghề, chuyên nghiệp; thực hiện tốt qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, mở chiến dịch làm sạch môi trường tại các điểm du lịch; + Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo hướng văn minh, lịch sự, hiện đại, đảm bảo tiện nghi... + Có biện pháp giải quyết nạn chèo kéo du khách, ăn xin, bán hàng rong,… gây khó chịu cho du khách ở các khu du lịch Song song với việc thu hút khách từ thị trường quốc tế, ngành cũng đẩy mạnh thị trường du lịch nội địa. Các doanh nghiệp lữ hành với các khách sạn và các nhà cung cấp dịch vụ xây dựng các tour khuyến mại cho khách du lịch nội địa, nhằm kích thích thị trường nội địa, đặc biệt là tăng cường thông tin, quảng bá về sản phẩm phục vụ du lịch nội địa và giảm lệ phí vào các điểm du lịch. Tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ lữ hành cho nguồn nhân lực của các doanh nghiệp lữ hành: Hiệp hội Du lịch có thể thành lập một cơ sở đào tạo của Hiệp hội. Phối hợp với các cơ quan chức năng để chuẩn hoá công tác đào tạo nhân lực cho hoạt động lữ hành. 3.2.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp 3.2.3.1 Giải pháp về giá sản phẩm dịch vụ - Để có được giá cả cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải thắt chặt chi phí. Như vậy các doanh nghiệp lữ hành cần có được sự hợp tác đến từ các nhà cung cấp dịch vụ khác như khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, mua sắm…nhất 71 là sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương xuống địa phương. - Cần có một sự kết nối giữa bộ ba các doanh nghiệp hàng không - khách sạn - lữ hành vì lợi ích quốc gia cùng phối hợp khuyến mãi (với các chương trình du lịch giảm giá, du lịch trả góp, du lịch tiết kiệm…) để có thể hạ giá tour, kích cầu du lịch. - Khuyến mãi, giảm giá là một giải pháp cấp bách để ngành du lịch khôi phục lại thị trường, nhưng chất lượng dịch vụ du lịch vẫn phải được đảm bảo và ngày một nâng cao. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. 3.2.3.2 Giải pháp về chất lượng sản phẩm dịch vụ - Các doanh nghiệp phối hợp với Tổng cục Du lịch và Hiệp hội Du lịch tích cực đầu tư xây dựng các sản phẩm mới, độc đáo, khác biệt để khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Muốn vậy phải đầu tư và phát triển những dòng sản phẩm, tour du lịch thể hiện những đặc thù riêng có của Việt Nam về văn hóa, lịch sử, con người... Tập trung khai thác và phát triển các loại hình du lịch đang hấp dẫn và thu hút khách du lịch như: du lịch tàu biển, du lịch đường sông, dã ngoại ở nông thôn, leo núi, vượt thác, đi bè trên suối ở miền núi, du lịch làng nghề,... - Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phát triển sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Ngoài đào tạo lý thuyết cần tăng cường cho nhân viên đi khảo sát các tuyến, điểm du lịch mới, tham gia các chương trình khảo sát tuyến, điểm du lịch do Tổng cục Du lịch và Sở Du lịch địa phương tổ chức. 72 - Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động lữ hành. Đẩy nhanh xúc tiến thương mại điện tử trong hoạt động lữ hành nhằm tiếp cận thông tin du lịch toàn cầu nhanh chóng và hiệu quả. Ưu tiên hàng đầu cho công nghệ đặt chỗ và dịch vụ lữ hành qua Internet. Tận dụng tối đa lợi thế của mạng internet trong quảng bá, chào bán tour. 3.2.3.3 Giải pháp về nhân lực - Để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất thiết phải thay đổi mạnh mẽ về tư duy giáo dục đến tư duy quản lý. Đào tạo một nhân viên du lịch không chỉ là dạy cho họ kỹ năng nghề mà còn rèn lối sống, trang bị các kiến thức văn hóa cần thiết. Khi có một nền tảng được đào tạo chu đáo, nhân viên du lịch sẽ đón tiếp khách hàng không chỉ bằng những câu xã giao thuần túy công việc mà còn biến mối quan hệ thương mại thành mối quan hệ chủ nhà với khách, điều đó sẽ lưu lại trong lòng du khách nhiều thiện cảm tốt đẹp. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ở mỗi doanh nghiệp phải gắn chặt với mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp theo nội dung chủ yếu sau: xác định nhu cầu đào tạo, lựa chọn nhân sự để đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo… - Để phát huy hết khả năng của nguồn nhân lực, không chỉ có doanh nghiệp đánh giá nhân viên mà nên tạo điều kiện để nhân viên đánh giá doanh nghiệp để tạo mối tương tác, gắn bó với người lao động. Doanh nghiệp phải có chế độ đãi ngộ, cơ chế và điều kiện làm việc thỏa đáng để thu hút, giữ chân nguồn nhân lực có chất lượng cao, hạn chế nguy cơ chảy máu chất xám sang các công ty lữ hành nước ngoài… 73 3.2.3.4 Giải pháp về marketing, quảng bá sản phẩm Theo đánh giá của các tổ chức du lịch quốc tế, Việt Nam hiện đang được đánh giá là điểm đến an toàn nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch. Để quảng cáo, tiếp thị du lịch trở thành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế được sự nghèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì ngành du lịch Việt Nam phải có sự ủng hộ và góp tay của các doanh nghiệp. - Phân đoạn thị trường khách du lịch để xác định nhu cầu của khách, cung cấp cho khách chính xác những gì họ muốn, tạo ra các sản phẩm du lịch, tổ chức các tour du lịch phù hợp với khả năng chi trả và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của du khách. Muốn vậy doanh nghiệp phải coi trọng khâu tìm hiểu tâm lý, thị hiếu và đặc điểm khách du lịch để thỏa mãn nhu cầu của họ. - Lựa chọn thị trường mục tiêu và vận dụng các chính sách marketing phù hợp với từng phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tiến hành quảng bá sản phẩm mới trên thị trường hướng vào đúng đối tượng và vào đúng thời điểm. - Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng về sản phẩm của doanh nghiệp mình. Cung cấp sản phẩm đúng với những gì đã cam kết, thỏa thuận trong tour. Điều này sẽ mang lại uy tín cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hấp dẫn cũng như giữ chân được khách hàng của mình. - Quảng bá du lịch trực tuyến để có thể tiếp cận tới từng cá nhân. Khả năng tương tác của Internet cho phép khách hàng có thể trao đổi, phản hồi với các công ty, tìm kiếm thông tin, và tiến hành giao dịch nhanh chóng. Các doanh nghiệp cũng rất dễ dàng liên lạc với khách hàng của mình, để xác định 74 nhu cầu của họ, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng và thông báo cho họ về những sản phẩm mới và điều chỉnh giá. Ngoài ra chính các công ty cũng có thể trao đổi thông tin để tăng cường hợp tác với nhau. 3.2.3.5 Giải pháp về năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp - Theo các chuyên gia trong vấn đề quản trị nguồn nhân lực, lớp người trẻ hiện nay rất có tư duy, cách nghĩ, cách làm rất khác với hệ thống chuẩn mực trước đây. Điều đó cần được chấp nhận, thích nghi và tạo điều kiện để lớp người lao động mới có thể phát huy hết năng lực sáng tạo của họ, kể cả những sáng tạo phá vỡ nguyên tắc truyền thống. Những sáng tạo của họ rất có thể tạo nên những hệ thống nguyên tắc mới, những thay đổi đáng kể cho sự phát triển của doanh nghiệp. - Để phát huy hết khả năng của nguồn nhân lực, các doanh nghiệp cần tạo ra mối tương tác giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nghĩa là, không chỉ có doanh nghiệp tuyển dụng, đánh giá nhân viên mà nên tạo điều kiện để nhân viên đánh giá doanh nghiệp. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, nâng cao hiệu suất hoạt động điều hành, quản lý chất lượng, quản lý và chăm sóc khách hàng...Thường xuyên thực hiện định vị sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế lớn cần thiết lập các điều phối viên, văn phòng điều hành dịch vụ ở những cửa ngõ du lịch vào Việt Nam, một số thành phố, trung tâm du lịch chính của Việt Nam và ở các nước láng giềng như Lào, Campuchia,... Tôn trọng pháp luật và giữ chữ tín trong kinh doanh. 75 Tóm tắt chương 3: Chương 3 đã đề ra một số định hướng và giải pháp cho Chính phủ, Hiệp hội Du lịch và cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Để đưa du lịch Việt Nam trở thành một ngành kinh tế mùi nhọn của đất nước và có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực cần có sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa Nhà nước, các Bộ, ban, ngành liên quan và chính các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, cùng với sự ủng hộ, nhận thức của mọi người dân Việt Nam. 76 KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập ấy, ngành dịch vụ du lịch đang dần trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đáng kể vào GDP của Việt Nam. Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin rút ra một số kết luận sau: 1. Trong xu thế hội nhập quốc tế, hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế ngày càng phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng lớn hơn trong thu nhập quốc dân của nhiều quốc gia trên thế giới . Đóng góp của ngành công nghiệp không khói này vào hoạt động kinh tế và việc làm toàn cầu được dự báo là tiếp tục tăng mạnh trong vòng 10 năm tới , tập trung chủ yếu vào khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam là một tất yếu khách quan và là một đòi hỏi cần thiết để phát triển ngành du lịch Việt Nam có đủ tiềm lực cạnh tranh với những đối thủ trong khu vực. 2. Du lịch Việt Nam có nhiếu tiềm năng phát triển, nhưng chúng ta chưa tận dụng và khai thác hết được những tiềm năng, thế mạnh của mình. Hội nhập quốc tê mở ra cho ngành du lịch cũng như các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Việt Nam những vận hội, thời cơ mới để phát triển. Nhưng bên cạnh đó còn có những thách thức, những trở ngại to lớn mà ngành du lịch và các doanh nghiệp lữ hành phải vượt qua để có thể tồn tại và đứng vững trên sân chơi chung của thế giới. Một thực tế là năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch cũng như của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn rất yếu kém so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Báo cáo về năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành 2009 của WEF đã cho thấy khả năng cạnh tranh tổng thể của ngành du lịch Việt Nam. Với thứ hạng 89/133, Việt Nam chỉ đứng trên 77 Campuchia trong số 8 quốc gia Đông Nam Á được WEF khảo sát (không có Lào và Myanmar), yếu nhất là năng lực cạnh tranh về cơ sở hạ tầng du lịch, công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng về giao thông đường hàng không và các nguồn lực văn hóa.. Dựa trên một số tiêu chí như giá cả, chất lượng sản phẩm dịch vụ, Marketing, nhân lực và vị thế tài chính, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp có thể thấy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn yếu kém về mọi mặt. Từ đó có thể thấy được những khó khăn thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam: Thứ nhất là tư duy kinh doanh. Tư duy trong kinh doanh du lịch vẫn mang đậm dấu ấn của tư duy tiểu nông, bao cấp. Thứ hai là tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đang kinh doanh du lịch theo kiểu “mạnh ai nấy làm”, tức là được tổ chức một cách tự phát. Thứ ba là hoạt động điều hành của Chính phủ và ngành Du lịch. 3. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, với mục tiêu đặt ra là phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam là một đòi hỏi cần thiết. Đó không chỉ là nhiệm vụ của riêng Chính phủ, của ngành du lịch mà những giải pháp đưa ra cần có sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa Nhà nước, các Bộ, ban, ngành liên quan và chính các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, cùng với sự ủng hộ, nhận thức của mọi người dân Việt Nam. Hy vọng, khóa luận “Thực trạng và giái pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” sẽ góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, khẳng định vị thế của du lịch Việt Nam trên thị trường quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt: 1. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nhà xuất bản Thông tấn, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Minh, Phạm Hồng Chương (2006), Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 3. Nguyễn Hữu Thắng (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Như Ý (2002), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin. 5. Luật Du lịch, 2005, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Từ điển thuật ngữ kinh tế học , 2001, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội. 7. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của lữ hành quốc tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ. 8. Lê Đình Vinh (2008), Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập cảnh Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế. 9. Ngô Đức Anh, “Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển của Du lịch Việt Nam thời kỳ hậu WTO” (7/2007), Tạp chí Du lịch Việt Nam . 10. Xuân Cường, “Doanh nghiệp lữ hành : Muốn thu hút khách du lịch phái hạ giá tour” (5/1/2009), www.doisongphapluat.com.vn. 11. Cẩm Tú, “Chất lượng du lịch Việt Nam đang ở mức nào” (1/9/2007), Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần . 12. Hà Yến , “Thiếu nghiêm trọng nhân viên dịch vụ hàng không” (25/7/2007), www.vietnamnet.vn. 79 13. “Du lịch Việt Nam – hội nhập và phát triển” (5/2007), Tạp chí Kinh tế và Dự báo. 14. “Nhân lực ngành du lịch Việt Nam : Ngoại ngữ : Yếu, thiếu toàn diện” (25/9/2007), Báo Lao động. 15. Các tham luận tại Hội thảo Giải pháp tăng trưởng khách quốc tế đến Việt Nam (24/4/2007), website Viện nghiên cứu phát triển du lịch . II. Tiếng Anh: 16. Allen Tuck (2002), Dictionary of Business English, Oxford, United Kingdom. 17. Micheal E. Porter, Klaus Schwab, Global Competitiveness Report 2008 – 2009, World Economic Forum, Geneva, Switzerland 2008 18. Jennifer Blanke, Thea Chiesa (2009), The Travel and Tourism Competitiveness Report 2009, World Economic Forum. 19. World Travel and Tourism Council, 2009, Travel and Touism Economic Impact – Vietnam. 20. World Travel and Tourism Council, 2007, Vietnam Travel and Tourism – Navigating the path ahead. 21. World Travel and Tourism Council, 2009, Travel and Touism Economic Impact – Southeast Asia 22. World Travel and Tourism Council, Tourism Satellite Accounting Reports. 23. OECD, 2005, Higher Management and Policy. III. Các website: 24. Bộ Ngoại giao Việt Nam: www.mofa.gov.vn 25. Tổng cục Thống kê: www.gso.gov.vn 80 26. Tổng cục Du lịch: www.vietnamtouism.gov.vn 27. Cục đầu tư nước ngoài: www.fia.mpi.gov.vn 28. Viện nghiên cứu phát triển du lịch: www.itdr.gov.vn 29. PATA Việt Nam: www.patavietnam.org/vn/ 30. Tạp chí du lịch Việt Nam: www.itdr.org.vn 31. Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn 32. BBC Việt Nam: vietourism.shtml 33. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế: www.oecd.org 34. Tổ chức du lịch thế giới của Liên hợp quốc : www.unwto.org 35. Hiệp hội du lịch và lữ hành thế giới : www.wttc.org 36. Cục du lịch Singapore: 37. Cục du lịch Thái Lan:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4435_1276.pdf