Đề tài Thực trạng và Hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH nội thất Mô Đun

LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Nhiều công ty không nhớ thương hiệu của họ như thế nào? sự ra đời của một thương hiệu theo họ nghĩ chỉ là việc của các nhà thiết kế đồ họa và công ty quảng cáo. Trên thực tế, việc tạo ra một dấu hiệu bên ngoài cho sản phẩm dịch vụ chỉ là bề nổi trong việc tạo dựng một thương hiệu. Thương hiệu bản thân nó có ý nghĩa nhiều hơn cái tên của mình và được tạo dựng dựa trên sự tập hợp tất cả các nguồn lực của công ty. Một thương hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường cũng như tăng sức cạnh tranh khi thị trường mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia: "không có một thương hiệu mạnh nào mà trong đó không có một sản phẩm tốt. Bởi thương hiệu chính là một sản phẩm hoàn chỉnh nhất. Nhận định này sẽ làm ngạc nhiên cho những ai cho rằng thương hiệu là một thực thể tách rời khỏi sản phẩm". Tạo được thương hiệu sản phẩm là mục đích của các nhà KD nhưng làm thế nào để phát triển được thương hiệu không phải vấn đề đơn giản trong cơ chế thị trường của thời kỳ hội nhập hiện nay, cuộc chiến gay gắt giữa các doanh nghiệp không còn là cuộc chiến về chất lượng với giá rẻ như trước mà đây thực sự là cuộc chiến giữa các thương hiệu uy tín. Bản chất của thương hiệu uy tín là sức sống lâu dài, mang nét riêng của doanh nghiệp và sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm đó trên thị trường đồng thời làm cho khách hàng sử dụng hàng hóa thương hiệu tự hào hơn, có như vậy bạn mới không phải lo lắng đứng nhìn các đối thủ cạnh tranh cướp đi những khách hàng "đáng quý" của mình. Và hơn thế nữa, con người luôn có xu hướng thích lựa chọn những gì phù hợp với hơn nhưng cũng không quá tầm thường. Điều này đã đặt ra yêu cầu rất lớn cho các doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược thương hiệu hiệu quả. Việc một doanh nghiệp, một công ty khẳng định được giá trị thương hiệu của mình trên thị trường đã là một thành công. Nhưng việc duy trì và phát triển thương hiệu để nó đi vào lòng người tiêu dùng lại là một vấn đề khó khăn đòi hỏi cần có những biện pháp, mục tiêu, chiến lược đúng đắn và kịp thời thì mới có thể đứng vững và phát triển được. Chiến lược phát triển thương hiệu là một khâu quan trọng trong việc khẳng định giá trị của thương hiệu trên thị trường. Tuy nhiên, các chiến lược thương hiệu không phải lúc nào cũng phù hợp, cũng thành công đối với các công ty, doanh nghiệp nhất là trong thời kỳ hội nhập, mở cửa hiện nay. Công ty TNHH nội thất MôĐun, với một thương hiệu mạnh, uy tín nhiều năm trên thị trường về mặt hàng chủ lực vách ngăn văn phòng cũng đã và đang có những đổi mới xây dựng và phát triển thương hiệu của mình để theo kịp sự phát triển chung của đất nước, không bị lu mờ trong tâm trí người tiêu dùng. Để đạt được như vậy, cần phải có những chiến lược phát triển thương hiệu đúng đắn và đề tài "Thực trạng và Hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH nội thất MôĐun" cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. 2.Mục đích nghiên cứu Với mong muốn hiểu biết thêm về ngành, nâng cao kiến thức và nhận thức rõ hơn vấn đề đang còn nhiều thiếu sót trong quá trình phát triển thương hiêu MôĐun. Nghiên cứu thực trạng thương hiệu và phát thương hiệu của công ty TNHH nội thất MôĐun trong thời gian qua, để từ đó có thể đưa ra giải pháp đẩy mạnh chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty trong thời gian tới 3.Đối tượng nghiên cứu : Do thời gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề có hạn, nên đề tài chỉ tiến hành bằng cách thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng và phát triển thương hiệu từ năm 2008-2010. Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng thương hiệu và các chiến lược phát triển thương hiệu để từ đó đề ra hướng giải pháp cụ thể phát triển thương hiệu cho công ty TNHH nội thất MôĐun. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng kết hợp những phương pháp nghiên cứu khoa học sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng phương pháp này để phân tích và xử lý số liệu đã điều tra, đồng thời kế thừa những tài liệu nghiên cứu trước về vấn đề đề cập trong bài. - Phương pháp so sánh: sử dụng đối chiếu thông tin nghiên cứu lý thuyết : thu thập các dữ liệu từ sách, báo, internet, tạp chí chuyên ngành sau đó phân tích và so sánh các số liệu đã thu thập được. 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thương hiệu Chương 2: Thực trạng về thương hiệu và chiến lược phát triển thương hiệu của công ty TNHH nội thất MôĐun Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu cho công ty TNHH nội thất MôĐun

doc75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2780 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và Hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH nội thất Mô Đun, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(%) Tuyệt đối (nghìn đồng) Tương đối (%) Doanh thu 854.769 107,291 947.699 107,465 Chi phí 749.680 106,377 807.438 106,456 Lợi nhuận trước thuế 105.089 123,86 140.261 173,847 Nguồn: Phòng kế toán, hành chính Qua bảng 1.5, ta thấy doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2009 doanh thu tăng so với năm 2008 là 107,291% tương ứng với 854.769 nghìn đồng, năm 2010 doanh thu tăng so với năm 2009 107,465% tương ứng với 947.699 nghìn đồng. Cho dù chi phí của công ty tăng cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty vẫn duy trì được mức lợi nhuận trước thuế. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2008 là 123,86% tương ứng với 105.089 nghìn đồng, năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2009 là 173,847% tương ứng với 140.261 nghìn đồng. Như vậy trong 3 năm từ 2008 đến 2010 thì công ty đạt đựoc như trên là một bước thành công rất khả quan. 2.2 Thực trạng về thương hiệu và chiến lược phát triển thương hiêu tại công ty THNN Nội thất MôĐun. 2.2.1 Quy trình xây dựng thương hiệu của công ty 2.2.1.1 Xác lập nhãn hiệu a. Đặt tên nhãn hiệu sản phẩm Tại các nước có nền kinh tế phát triển, việc chọn tên cho một sản phẩm mới là cả một công trình khoa học thu nhỏ. Nó cũng phải trải qua các bước nghiên cứu thẩm định... “Định vị sản phẩm” đã trở thành một chuyên ngành học ở một số quốc gia. “Chọn một cái tên cho sản phẩm mới khó hơn tìm tên cho đứa con mới chào đời”. Ngay từ khi sản phẩm mới ra đời công ty đã đầu tư chọn lựa cho sản phẩm của mình cái tên phù hợp nhất, đó là MôĐun. Tên gọi này không những đáp ứng những yếu tố như đơn giản dễ nhớ, dễ đọc, tạo ấn tượng ngay từ lần đầu mà còn phù hợp với chiến lược định vị thương hiệu của công ty. Trong đó, “MD” là hai chữ cái đầu của chữ Mộc Dũng. Mộc Dũng là tên của người sáng lập công ty, là nhà thiết kế, người có tâm huyết lớn trong việc tạo nên sức sống mới cho hàng nội thất của Việt Nam. Hơn nữa, cấu tạo từ một từ tiếng Anh (MoDun) - một ngôn ngữ phổ biến, một từ sử dụng rộng rãi, dễ nhớ dễ hình tượng trong lĩnh vực nội thất tạo cho tên gọi mang tính quốc tế cao. Điều này góp phần giúp công ty dễ dàng mở rộng thị trường của mình tới nhiều quốc gia trên thế giới. b. Thiết kế logo Logo được thể hiện qua hình tượng vách ngăn. Logo đã được thiết kế khá đơn giản, bố cục hình chắc, vừa mang nét hiện đại vừa mang nét truyền thống đặc trưng, dễ tái tạo chính xác trên các hình thức in ấn, bảng biểu băng rôn, biểu tượng khác nhau cũng như trong tâm trí khách hàng. Logo cũng đã thể hiện sự khác biệt, dễ nhận biết và phân biệt với các logo khác, có khả năng làm cho người xem nhớ đến nó và liên tưởng đến sản phẩm của công ty. Đã có rất nhiều logo lấy ý tưởng từ ngôi nhà nhưng qua bàn tay ý tưởng sáng tạo của các hoạ sỹ thiết kế thi logo không phải là hình ngôi nhà nữa mà là một góc nào đó trong căn nhà chính là 2 tấm vách ghép lại với nhau đã đựơc cách điệu để mang một ý nghĩa sâu xa hơn với 3 gam màu: xanh, đỏ, vàng, thể hiện khát vọng vươn lên mãnh liệt thắp sáng niềm tin, và hy vọng vào tương lai tươi đẹp hơn của công ty nói riêng và của ngành hàng nội thất của Việt Nam nói chung. Màu đỏ tượng trưng cho sự tươi trẻ và thanh khiết, màu của sức sống và niềm tin. Khi sử dụng đỏ làm gam màu chính cho ngôi nhà, bạn sẽ có cảm giác sang trọng và ấm cúng. Sự nồng nàn của màu đỏ sẽ mang lại niềm vui và sự hân hoan cho môi trường sống. Những người yêu thích màu đỏ là những người đầy năng lực, đam mê và độc lập. Màu xanh da trời tạo nên khung cảnh hài hòa và tươi mới, đồng thời khuấy động tinh thần khám phá. Sự kết hợp hài hòa các đồ trang trí có màu xanh da trời sẽ mang đến cảm giác thanh nhã và yên bình. Không gian nhà bạn sẽ tạo ra sự rộng rãi vì màu xanh có khả năng phản chiếu ánh sáng. Những người ưa màu xanh là những người nhạy cảm, có năng lực, sự quyết đoán và khả năng tập trung cao. Màu vàng tượng trưng cho sự quý phái và sang trọng. Nó mang đến cảm giác khám phá và tràn trề hy vọng. Thể hiện ý tưởng màu vàng cho ngôi nhà của bạn là thể hiện hạnh phúc của những tia nắng ấm áp của mặt trời. Nó mang đến sức sống cho thiết kế của bạn. Màu vàng cũng nhấn mạnh sự tập trung. Những người yêu thích màu vàng đam mê sự khám phá, nhạy cảm, thông minh và đầy lòng nhiệt tình. c. Sáng tạo khẩu hiệu Sản phẩm của công ty là mặt hàng nội thất vừa có hàm lượng chất xám, và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất cao, là dòng hàng có sự khác biệt lớn với các sản phẩm cùng loại ở tính sáng tạo nghệ thuật và sự hoàn thiện. Với khẩu hiệu phương châm của Công ty là “ Nơi Nào Cần Ngăn, Chúng Tôi Có Vách ” muốn nói lên Công ty có thể phục vụ khách hàng ở bất kỳ nơi đâu mà khách hàng cần. 2.2.1.2 Đăng ký bản quyền sử dụng nhãn hiệu Sau khi đã có tên thương hiệu cho sản phẩm, việc tiếp theo của việc bảo vệ nhãn hiệu có vẻ rất dễ hiểu và đơn giản, đó là đến Cục Sở hữu Trí tuệ đăng ký bảo hộ và chờ được cấp văn bằng bảo hộ. Năm 2002, công ty đã nộp đơn đăng kí bảo hộ nhãn hiệu MôĐun tại Việt Nam. Đây là một hình thức hợp pháp hóa sự ra đời của một thương hiệu mới trên thị trường. Công việc này sẽ hỗ trợ cho công ty trong quá trình tự bảo vệ thương hiệu của mình trên thị trường khỏi sự xâm phạm của các đối thủ cạnh tranh. Công việc tưởng như đơn giản nhưng không phải bất cứ công ty nào cũng làm ngay được do nhiều nguyên nhân từ khả năng nhận thức, tiềm lực tài chính cho tới những điều kiện khách quan đem lại. Bên cạnh đó, công ty cũng đã đăng ký tên miền www.modun..com.vn trên Internet. Internet đang trở thành thế mạnh trong giao thương trong nước và quốc tế, trong đó có việc tiếp thị. Địa chỉ tên miền của công ty khá ngắn gọn, thông dụng dễ truy cập là điểm thuận lợi để doanh nghiệp đưa hình ảnh, thông tin của mình đến với người tiêu dùng. 2.2.4 Chiến lược phát triển thương hiệu 2.2.4.1 Quảng bá thương hiệu Phát huy truyền thống thương hiệu MôĐun đối với nhiều khách hàng đối tác Việt Nam bằng các hoạt động quảng cáo tên các phương tiện truyền thông: Phát thanh, truyền hình, báo chí và đặc biệt với công nghệ thông tin ngày nay quảng bá thương hiệu qua mạng đang là xu thế tất yếu. Thương hiệu MôĐun cũng đã tạo ra cho mình 1 website riêng: WWW.modun.com.vn và một địa chỉ email: Email: modnun@modun.com.vn qua đó giới thiệu được hình ảnh của thương hiệu cho công ty TNHH nội thất Môđun. +Tham gia các kỳ hội chợ xây dựng VietBuil ở Đà Nẵng, Hồ chí Minh, sử dụng hình ảnh ngôi sao trong quảng bá thương hiệu MôĐun, sử dụng đội ngũ tiếp thị năng động trong hoạt động tiếp thị quà khuyến mãi… Bảng 1.6. Phân bổ chi phí cho các hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu Đơn vị tính: Nghìn đồng NĂM KHOẢN MỤC CHI PHÍ 2008 2009 2010 Đăng kí nhãn hiệu 30.200 34.620 40.500 Xây dựng Website 7.500 7.900 8.129 Thiết kế cataloge, đĩa CD chào hàng 5.100 71.200 52.100 Hội chợ, triển lãm 110.000 130.00 173.000 Chi phí khác 3.594 5.476 6.341 Tổng 19.394 84.576 183.970 Nguồn: Phòng Tài chính, kế toán 2.2.4.2 Xây dựng kênh phân phối hợp lý Công ty Công ty sản xuất nội thất không có vách ngăn Người tiêu dùng Đại lý Nhà bán lẻ lớn Nhà bán lẻ nhỏ Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng chính là hệ thống kênh phân phối. Sản phẩm của công ty phục vụ cho mọi khách hàng. Chính vì thế lựa chọn kênh phân phối cho mình như thế nào là hợp lý là một vấn đề khó khăn lớn với công ty. Trong điều kiện tiềm lực còn hạn chế, mối quan hệ không nhiều công ty đã chọn cho mình kênh phân phối, trực tiếp gián tiếp qua các đại lý bán buôn hoặc bán lẻ sau đó mới tới người tiêu dùng cuối cùng. Sơ đồ 2.1: Mô hình kênh phân phối của công ty Từ sơ đồ 2, có thể thấy hệ thống kênh phân phối của công ty gồm 3 kênh chính: - Kênh 1: Sản phẩm của công ty trực tiếp đền khách hàng. Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 50% trong tổng hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của công ty. - Kênh 2: Sản phẩm của công ty qua trung gian đến nhà bán lẻ lớn rồi mới đến người tiêu dùng. Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 30% trong tổng hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của công ty. - Kênh 3: Sản phẩm của công ty qua các công ty sản xuất nội thất không có vách ngăn. Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 20% trong tổng hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của công ty. 2.2.4.3 Đa dạng hóa sản phẩm Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng tạo dựng uy tín của thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Sản phẩm của công ty không chỉ có kiểu dáng đẹp và hợp lý về công dụng, mà chúng còn thể hiện tuyệt vời đặc trưng văn hóa truyền thống của dân tộc, còn hóa hợp được với môi trường đương đại. Chính vì thế công ty đã đưa ra những tiêu chuẩn rất khắt khe cho một sản phẩm hoàn thiện. Một sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng phải đạt tới độ hoàn mỹ, tinh sảo về đưòng nét trang trí. Công ty luôn cho ra đời những sản phẩm mang tính mới (có kiểu dáng mới, kết cấu mới hoặc hình thức trang trí mới chưa có trên thị trường). Ngoài ra chúng còn thuận tiện, an toàn khi sử dụng, dễ bảo quản và vận chuyển, dễ sản xuất với số lượng nhiều, đồng thời còn đáp ứng việc bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và sử dụng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất mặc dù có nhiều công đoạn thủ công nhưng cũng có những công đoạn đòi hỏi sự hỗ trợ của máy móc thiết bị tiên tiến mới có thể có được những sản phẩm thực sự hoàn thiện. Công ty đã nghiên cứu để đưa máy móc vào sử dụng một cách có hiệu quả. Đội ngũ công nhân của công ty được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện khá công phu nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công việc. Ngoài trình độ chuyên môn đội ngũ này còn phải có tinh thần trách nhiệm cao, say mê công việc. Một quy trình kiểm soát chất lượng từ khâu đầu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thiện đã được thiết lập nhằm không ngừng nâng cao chất lưọng sản phẩm giảm chi phí sản xuất. 2.2.4.4. Chính sách giá: Công ty áp dụng kết hợp hai chính sách giá theo thị trường và theo đơn hàng. Cả hai chính sách đều được nghiên cứu rất kĩ dựa vào đặc điểm của mặt hàng của công ty cũng như thực tế khách hàng, thị trường. Khách hàng trực tiếp như: Bệnh viện, hotel, cao ốc văn phòng... ở thị trường này công ty áp dụng chính sách giá cao. Bởi đây là thị trường cầu co giãn về giá thấp, khách hàng thuộc thị trường này không quá quan tâm đến giá khi quyết định mua sản phẩm mà họ thích. Đây là hai thị trường có nhiều đơn hàng lớn, đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty. Khách hàng gián tiếp như đại lý, các công ty kinh doanh cùng ngành nội thất mà không có vách ngăn, các công ty tư vấn thiết kế xây dựng... là thị trường mà giá được công ty áp dụng thấp hơn 20% so với thị trường khách hàng trực tiếp. Đây là thị trường truyền thống của công ty với các đối tác có mối quan hệ uy tín với công ty. Công ty muốn tăng cường sự bền chặt hơn nữa với thị trưòng này. 2.2.4.5 Chăm sóc khách hàng Công ty nghiên cứu và ứng dụng chuỗi công thức CASCADE vào công tác chăm sóc khách hàng Công ty tiến hành phân loại khách hàng của mình thành những nhóm khác nhau theo các tiêu chí như: thời gian hợp tác làm ăn của khách hàng với công ty, số lượng hàng hoá trao đổi, khả năng sinh lời, sự gắn bó của khách hàng với công ty,... Sau khi đã phân loại các nhóm khách hàng thì công ty sẽ có những cách phục vụ khác nhau đối với mỗi nhóm, các khách hàng tốt hơn sẽ được cung cấp nhiều lợi ích hơn. 2.2.3 Kết quả của quá trình xây dựng phát triển thương hiệu 2.2.3.1 Những kết quả đạt được + Thương hiệu nhận biết đầu tiên chính là thương hiệu mà khách hàng sẽ nghĩ đến đầu tiên khi được hỏi về một loại sản phẩm nào đó. Với thương hiệu MoDun, khi được nhắc đến vách ngăn, vách nhôm... thì người ta đã liên tưởng ngay đến hoặc nhớ ngay tới MôĐun với sản phẩm chất lượng cao, bền đẹp, hợp thời trang, giá cả hợp lý. Thương hiệu MôĐun đã đạt 90% về tổng độ nhận biết thương hiệu . (Nguồn: Kết quả về tổng nhận biết thương hiệu theo điều tra mới nhất ngày 20/9/2010) + Danh hiệu đạt được: Huy chương vàng vách ngăn di động bằng nhôm ( Triển lãm VietBuild 2007,2008) Bộ Xây Dựng – Ban Tổ Chức Triển Lãm VietBuild cấp. Cúp Vàng xây dựng thương hiệu Việt Nam 6 năm liền (2004-2009). (nguồn: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm tại công ty cổ TNHH nội thất MôĐun) Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng Việt Nam 6 năm liền(2004-2009) + Về sự biết đến thương hiệu MôĐun hay sự nhận biết thương hiệu : Trong 3 mức độ nhận biết thương hiệu là: thương hiệu nhớ đến đầu tiên, thương hiệu không nhắc mà nhớ, thương hiệu nhắc mới nhớ, thì thương MôĐun nằm trong mức độ thương hiệu nhớ đầu tiên. + Việc thiết kế các yếu tố cấu thành thương hiệu của công ty đã được chính ban lãnh đạo công ty phối hợp với đội ngũ họa sỹ thiết kế của mình sáng tạo dựa trên những tiêu chí có tính chuyên nghiệp cao. Điều này tiết kiện được rất nhiều chi phí và có tính bảo mật cao. + Công tác đăng kí nhãn hiệu đã được công ty quan tâm đúng mức. Công ty đã nghiên cứu rất kĩ trước khi quyết định đăng kí nhãn hiệu hàng hóa của mình ở thị trưòng nước ngoài. Chính vì thế việc đăng kí không bị dàn trải tiết kiệm chi phí. + Sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường tạo ấn tượng rất tốt đối với khách hàng. Uy tín của thương hiệu MôĐun ngày càng được tăng cường nhờ vào việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt về kiểu dáng, chất liệu, mẫu mã; chính sách giá linh hoạt; hệ thống kênh phân phối thông suốt đến người tiêu dùng và các hoạt động quảng bá thương hiệu được đẩy mạnh + Về mở rộng thương hiệu: Với tài sản thương hiệu vốn có của công ty. Công ty TNHH nội thất MôĐun đã mở rộng thêm một số sản phẩm mới như trần thạch cao, sàn nâng kỹ thuật, nội thất văn phòng ( bàn giám đốc, bàn trưởng phòng, bàn nhân viên, bàn họp, tủ tài liệu, quầy lễ tân.) + Về hình ảnh thương hiệu của công ty TNHH nội thất MôĐun trong tâm trí khách hàng: Sự liên tưởng để tạo lập hình ảnh thương hiệu đòi hỏi có sự thấu hiểu về chính thương hiệu của mình, về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, và cả những người trước đây đã từng là khách hàng của thương hiệu mình. MôĐun đã xây dựng cho thương hiệu của mình một hình ảnh làm sao để khách hàng của MôĐun cảm thấy mình luôn hài lòng, tin tưởng cho dù các mặt hàng của MôĐun bị các đói thủ cạnh tranh bắt chước, thì họ cũng không thể “ thổi hồn” vào sản phẩm để khách hàng cảm nhận được như của MôĐun. + Hệ thống phân phối: Ngoài Thành phố Hồ Chí Minh, công ty cũng đã phân phối lắp đặt ở các tỉnh thành trong nước như Cần Thơ, Long An, Đồng Nai, Vũng Tàu, Phú Yên, Đà Nẵng. + Kết quả sản xuất kinh doanh: với tầm quan trọng của thương hiệu MôĐun, chiến lược phát triển thương hiệu theo nhóm đã góp một phần không nhỏ vào tổng thu của công ty qua số lượng hàng bán ngày càng cao. Mỗi năm tổng thu tăng trưởng từ 25% đến 30% . Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Do đó, khẳng định chiến lược đúng đắn và giá trị thương hiệu của công ty. 2.2.3.2 Những điều chưa đạt được + Về tiếp cận thông tin quảng cáo : công ty TNHH nội thất MôĐun đã coi các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới chính phủ và các hiệp hội doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng. Nhưng, công ty lại chưa khai thác có hiệu quả từ các nguồn kể trên ( công ty chỉ tham gia các hội chơ xây dựng, thiết kế website riêng cho công ty, chưa quảng cáo thương hiệu của mình qua các kênh thông tin như : tivi, radio, báo chí… ) Mặc dù đã có trang web riêng cho công ty (www.modun.com.vn) nhưng trang web còn sơ sài chưa có nhiều dữ liệu thông tin cần thiết để mở rộng việc tiếp cận thông tin đến với khách hàng. + Bộ phận chuyên trách về thương hiệu nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao là do cán bộ ở bộ phận này chưa có kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu nhất là khi phát triển thương hiệu ở những thị trường có sự khác biệt lớn về phong tục tập quán ở từng vùng, từng địa phương. Công ty chưa có luật sư riêng trợ giúp vì thế gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý. Cán bộ chuyên trách phải cùng một lúc đảm đương nhiều công việc. Vì thế đôi khi chất lượng công việc chính của họ lại không đạt được. + Các kênh phân phối, cửa hàng bán lẻ, cung cấp sản phẩm cho công ty còn quá ít, chưa mở rông ra khắp cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY TNHH NỘI THẤT MÔĐUN CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY TNHH NỘI THẤT MÔĐUN 3.1 Giải pháp 3.1.1 Giải pháp nâng cao nhận thức của công ty về thương hiệu và phát triển thương hiệu Mỗi thành viên trong công ty phải được trang bị những kiến thức cơ bản về thương hiệu, vai trò, vị trí không thể thiếu của thương hiệu, những kỹ năng thực hành cơ bản về xây dựng và quản lý thương hiệu... Trước tiên, cần đặt kế hoạch nâng cao nhận thức về thương hiệu cho các nhân viên trong kế hoạch chung về đào tạo nhân lực của công ty. Việc đào tạo phải được lập kế hoạch lâu dài, bài bản chứ không như thực tế thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là sử dụng việc đào tạo như một phương thuốc giải quyết những vướng mắc tạm thời của doanh nghiệp. Tiếp đến, công ty nên tham khảo cách đào tạo của các công ty nước ngoài, các doanh nghiệp lớn nhất là các công ty hoạt động trong lĩnh vực nội thất và cũng nên tổ chức cho mình một trung tâm đào tạo như các tập đoàn đa quốc gia. Mục đích phải đạt được là mỗi nhân viên phải ý thức rõ rằng trên thương trường, thương hiệu đối với sản phẩm của mình cũng mật thiết “như môi với răng”, cần phải được lưu tâm đầu tư và bảo vệ như nhau. Mặt khác, Công ty TNHH nội thất MôĐun là một doanh nghiệp cũng mới phát triển nên tiềm lực tài chính còn hạn chế. Vì thế công ty cần nhận thức đúng giá trị to lớn của loại tài sản vô hình này và áp dụng những phương pháp để xác định giá trị đó. Từ đó đặt giá trị thương hiệu trong cơ cấu vốn của công ty. Nếu xác định được giá trị, thương hiệu có thể trở thành tài sản thế chấp để vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh. Việc vốn hóa thương hiệu có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ/vốn của công ty, nâng cao khả năng thanh toán nợ. Xác định giá trị thương hiệu cũng làm cho việc điều tra về tính độc quyền được rõ ràng. Công ty có thể dựa vào những cơ sở chính sau để định giá thương hiệu: chi phí, thị trường, yếu tố kinh doanh và thiết lập công thức lý thuyết. Những cơ sở này có quan hệ mật thiết với nhau và cần xem xét đồng bộ thì giá trị thương hiệu mới được xác định chính xác. Nhận thức đúng cái mình đang làm và sẽ làm luôn là mấu chốt của mọi thành công. Nếu công ty nhận thức tốt về vấn đề thương hiệu, việc đi sai hướng hay thất bại sẽ được hạn chế rất nhiều. 3.1.2 Giải pháp nâng cao vai trò của bộ phận chuyên về thương hiệu cho công ty Một điều quan trọng mà các doanh thiệp không thể không chú trọng tới, đó là bộ phận chuyên lo về thương hiệu. Vì thương hiệu đối với doanh nghiệp là một tài sản lớn, vì thế cần có bộ phận quản lý nó. Trên thực tế, nếu không có chức danh quản lý thương hiệu, doanh nghiệp không thể cùng một lúc chú tâm vào sản xuất, xây dựng một thương hiệu mạnh và quản lý thương hiệu tránh các vụ ăn cắp thương hiệu. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện hàng nhái của các cơ quan chức năng cũng không thể nào làm tốt khi có tới hàng trăm ngàn thương hiệu cũng cần được quản lý. Vì thế mà các cán bộ quản lý thương hiệu cần tích cực hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý nạn hàng giả. Chính vì vây doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp hữu hiệu khác để tự bảo vệ mình như: - Đảm bảo thông tin nhất quán đến người tiêu dùng Việc đầu tiên trong giai đoạn này là đảm bảo cho việc sử dụng thương hiệu nhất quán, mọi thông tin truyền tải đến người tiêu dùng đều phải đảm bảo là thông tin không sai lệch nhận thức của họ đối với thương hiệu. Thiếu quan tâm đến việc kiểm soát và theo dõi việc sử dụng nhãn hiệu sẽ dẫn đến những hậu quả bất lợi. Bên cạnh những trọng tâm bên ngoài tổ chức, để có một thương hiệu mạnh không thể không chú trọng đến những vấn đề bên trong tổ chức. Trong rất nhiều công ty, nhân viên của họ không trả lời được câu hỏi: “Thương hiệu này đại diện cái gì?”. Tuy nhiên, ở những công ty có thương hiệu mạnh, mọi nhân viên được học cách để trả lời và tự hào về thương hiệu của công ty họ. Rõ ràng, bạn không thể buộc nhân viên của mình xây dựng và duy trì một hình ảnh mà bản thân họ còn chưa hiểu rõ. - Tạo rào cản chống xâm phạm thương hiệu Công việc thứ hai mà các doanh nghiệp cần chú ý là các biện pháp tạo rào cản chống xâm phạm thương hiệu. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các biện pháp sau đây để tạo ra các rào cản trong bảo vệ thương hiệu: Ø Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi và cảnh báo xâm phạm thương hiệu Mạng lưới các nhà phân phối hoăc đại lý là chân rết chủ yếu cung cấp các thông tin phản hồi cho doanh nghiệp về tình hình hàng giả và vi pham thương hiệu. Bên cạnh đó, họ còn cho doanh nghiệp biết được những thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa, dịch vụ, sự không hài lòng trong cung cấp hàng hóa cũng như các dịch vụ sau bán hàng… Đây là những luồng thông tin rất quý báu đối với doanh nghiệp cầu thị. Một cách làm khác mà hiện nay có khá nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại Việt Nam đang làm, đó là thiết lập hệ thống đường dây nóng để thu nhận những thông tin phản hồi và thông tin về xâm phạm thương hiệu từ mọi luồng. Ø Mở rộng hệ thống phân phối và bán lẻ hàng hóa Mạng lưới và hệ thống phân phối hàng hóa dịch vụ càng được mở rộng thì thị phần cho hàng giả ngày càng bị thu hẹp, uy tín của thương hiệu ngày càng được khẳng định. Bên cạnh đó, người tiêu dùng sẽ cảm thấy thoải mái hơn, yên tâm hơn, được chăm sóc hơn từ phía doanh nghiệp khi có nhiều địa điểm lựa chọn cho cùng một thương hiệu. Ø Rà soát lại thị trường để phát hiện hàng nhái hàng giả Để rà soát thị trường và phát hiện sự xâm phạm thương hiệu, nhiều doanh nghiệp đang sử dụng chính đội ngũ các nhân viên bán hàng hoặc nhân viên quản lý hệ thống bán lẻ. Xét theo góc độ tài chính thì cách làm này có vẻ hợp lý và có hiệu quả song chưa phải là phương án tối ưu. Không ít các công ty lớn đã sử dụng cách kết hợp cả nhân viên bán hàng và những chuyên gia, những nhà quản trị để rà soát thị trường. Cách làm này đã tạo ra sự kiểm tra, rà soát chéo ngay cả với các đại lý và hệ thống phân phối bán lẻ, nhằm phát hiện nhanh và đưa ra các quyết định xử lý kịp thời các quy định thương hiệu. 3.1.3 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Vấn đề chất lượng sản phẩm được tạo ra phải được ưu tiên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm chính là yếu tố quan trọng để không chỉ khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giữ được khách hàng. Thương hiệu của sản phẩm không thể xây dựng trên nền tảng của những sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng. Chất lượng cao ổn định đồng đều sẽ tạo cho khách hàng thêm tin tưởng. Xét về chất lượng, để tạo ra một sản phẩm đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu đòi hỏi nhiều yếu tố: Chúng ta xét đến các yếu tố chủ quan, yếu tố nằm bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Thứ nhất: Con người là yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm nói riêng và sự phát triển của công ty nói chung. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thì doanh nghiệp dệt may phải đầu tư thích đáng cho con người nhằm nâng cao trình độ tổ chức quản lý điều hành cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Trong thời gian tới công ty tiếp tục tổ chức thi tay nghề cho công nhân nhằm thúc đẩy việc trau dồi kĩ năng nghề nghiệp của công nhân, phát hiện những kĩ năng yếu kém phổ biến để đề ra biện pháp khắc phục. Thứ hai: Trong quá trình hội nhập, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường quốc tế thì việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình của hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9000), xử lý môi trường (ISO 14000) là điều nên làm. Để đạt được yêu cầu đó, công ty cần phải đổi mới mạnh mẽ trong đầu tư như mở rộng nhà xưởng, tăng cường hiện đại hóa thiết bị chuyên dụng, áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất quản lý. Thứ ba: Chú ý hơn đến chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra lựa chọn cẩn thận, kỹ lưỡng trước khi đưa vào quá trình sản xuất. 3.1.4 Chú trọng hơn tới công tác sáng tạo mẫu sản phẩm tạo nên sự độc đáo về chất liệu, mẫu mã, màu sắc Như chúng ta đã biết sản phẩm đồ gỗ nội thất đang trở thành mặt hàng nhạy cảm chạy theo mốt, yêu cầu về chất lượng và độ bền có xu hướng đứng sau yêu cầu về kiểu dáng và mẫu mã. Chính vì thế các chuyên gia của Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam (VNCI) đã khuyến cáo các doanh nghiệp làm hàng nội thất Việt Nam không nên quá chú trọng tới việc cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc hay Thái Lan về giá cả. Tất nhiên điều này không có nghĩa là sản phẩm có giá quá cao. Điều mà các nhà sản xuất Việt Nam nên lưu ý là tính độc đáo của sản phẩm để tạo sự khác biệt với các sản phẩm nước ngoài. Ba yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất hàng nội thất là: Thiết kế tạo dáng sản phẩm; Sự đồng nhất về chất lượng trong tất cả các lô hàng và khả năng mở rông quy mô sản xuất. Một chuyên gia cũng cho biết hiện các sản phẩm đặc thù của Việt Nam đang có sức hút lớn tại một số thị trường đồ nội thất gia đình ở nước ngoài. 3.1.5 Giải pháp về chính sách giá Đứng trước việc phải đối mặt với sự cạnh tranh của các sản phẩm hiện nay rất nhiều công ty trong nước và ngoài nước đặc biệt là sản phẩm xuất thân từ Trung Quốc. So với các đối thủ đó sản phẩm của công ty đang có giá cao hơn. Trong thời gian tới công ty phải nghiên cứu tìm mọi biện pháp cải tiến quy trình sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đối với từng khách hàng cũng như từng đơn hàng cũng cần phải có chính sách giá hợp lý hơn nữa sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận cho họ vừa đảm bảo giá tới người tiêu dùng cuối cùng vẫn hợp lý. 3.1.6 Giải pháp mở rộng kênh phân phối Công ty Đại lý Công ty sản xuất nội thất không có vách ngăn Hệ thống showrom Nhà bán lẻ nhỏ Nhà bán lẻ lớn Người tiêu dùng Trong thời gian tới để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong khâu kiểm soát chất lượng công ty nên mở rộng kênh phân phối. Công ty sẽ lập hệ thống Showroom tại các thành phố lớn ở Việt Nam và các nước lân cận như Lào, Campuchia, Thai Lan, Trung Quốc. Sản phẩm qua kênh này dự kiến chiếm tỉ trọng 5% tổng sản phẩm hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của công ty 3.1.7 Giải pháp hoàn thiện các công cụ phát triển thương hiệu Thực tế cho thấy mỗi công cụ đều có những ưu điểm riêng, phát huy tác dụng trong những thời điểm nhất định cũng như môi trường văn hóa đặc thù. Chính vì thế để phù hợp với tình hình thực tế trong thời gian sắp tới công ty sẽ có những điều chỉnh như sau: Thay thế khẩu hiệu thân thiện hơn Với sự thay đổi này công ty hi vọng đem đến cho khách hàng cái nhìn thân thiện hơn, gần gũi hơn về hình ảnh sản phẩm của công ty. Đối với khách hàng hiện tại khẩu hiệu này sẽ có tác dụng tạo niềm tin vững chắc hơn nữa về công ty, còn với khách hàng tiềm năng nó sẽ như lời gợi mở chào đón giản dị, thân thiện. Qua đó, tăng cường quảng bá hình ảnh của công ty với khách hàng. Phải có thẩm mỹ khi thiết kế tốt hơn. Tính thẩm mỹ của văn phòng đánh giá trên nhiều phương diện, đó là sự pha trộn hài hòa giữa màu sắc, đồ dùng trang trí và bố cục sắp xếp vừa mắt. Tính thẩm mỹ của văn phòng và nhà ở gia đình được nhìn nhận theo những cách khác nhau, nếu nhà ở gia đình được trang trí theo ngẫu hứng hoặc phong cách của gia chủ và có thể phá cách thì  việc trang trí văn phòng vẫn phải dựa trên chuyên môn chính của công ty, thể hiện sự nghiêm túc và chuyên nghiệp. Ví dụ, màu sắc của logo thường là màu chủ đạo của cả công ty, thể hiện đặc trưng ngành nghề và thương hiệu. Theo đó, sắc màu tổng thể của toàn bộ văn phòng sẽ tương đồng với màu logo. Bên cạnh đó có thể phân ra, những văn phòng mang tính chất hoạt động thông thường người ta hay dùng màu sắc nhẹ phù hợp với môi trường làm việc cần yên tĩnh và làm trong thời gian dài. Những văn phòng có tính chất đặc biệt như phòng thiết kế, trưng bày sản phẩm…màu sắc thường có tính kích thích sự sáng tạo (đỏ hoặc cam..). Phối hợp những màu mạnh trên nền màu trung tính nhẹ nhàng sẽ đạt được hiệu quả cao về thị giác. Ngoài ra, đồ dùng văn phòng phẩm, cây xanh và vật trang trí như tranh treo tường, tượng đá, bình pha lê… cũng là yếu tố góp phần tạo sự cuốn hút cho văn phòng làm việc, tránh cảm giác đơn điệu như có thể bắt gặp tại nhiều văn phòng hiện nay. Thể hiện rõ công năng khi thiết kế Thiết kế không gian văn phòng nên lưu tâm nhiều về vấn đề lựa chọn ánh sáng cũng như thiết kế chiếu sáng. Ánh sáng văn phòng chủ yếu dùng loại đèn có ánh sáng trắng như đèn tuyp, dowlight…và thường sử dụng chiếu sáng gián tiếp nhiều hơn để không gây lóa mắt khi làm việc. Phân chia chức năng từng không gian sao cho phù hợp với giao thông đi lại, nơi tiếp khách nên chọn ở vị trí gần cửa chính, màu sắc sang trọng, ấm cúng. Phòng nhân viên thường sắp xếp theo modul tiết kiệm không gian và thuận tiện cho việc trao đổi thông tin khi làm việc. Phòng giám đốc (nếu có) nên sử dụng màu sắc đậm hơn các không gian còn lại. Đồ dùng văn phòng càng đơn giản thì không gian càng thoáng, có thể kết hợp các tủ tài liệu dùng làm vách ngăn, vách kính có thể dán đề can mờ có màu theo logo hoặc có thể sử dụng luôn kính mờ. Văn phòng chính là phương tiện quảng bá thương hiệu và hình ảnh của công ty. Thiết kế văn phòng đẹp, linh hoạt sẽ là nguồn cảm hứng làm việc cho nhân viên và lưu lại ấn tượng tốt trong mắt khách hàng. 3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển thương hiệu cho công ty. 3.2.1 Đối với vấn đề thuộc về công ty TNHH Nội thất MôĐun Công ty cần quan tâm đến vấn đề đầu tư nhân sự cho xây dựng và phát triển thương hiệu nhiều hơn. Nên coi yếu tố con người như một chữ P thứ năm trong chiến lược Marketing nói chung và chiến lược thương hiệu nói riêng, phải có kế hoạch hoạch định như một P thực sự. Công ty nên mời các chuyên gia về trực tiếp huấn luyện, đào tạo về thương hiệu tại chỗ cho tất cả các cấp, các bộ phận và nhân viên trong Công ty, đặc biệt phải đào tạo cho được chức danh về quản lý thương hiệu và nhãn hiệu. Công ty cần phổ biến chính sách thương hiệu trong toàn thể doanh nghiệp từ các cấp lãnh đạo cao nhất cho đến cấp thấp nhất để có thể đề ra một chiến lược thương hiệu hiệu quả. Thương hiệu có “hồn” hay không? Đòi hỏi rất nhiều ở sự đóng góp chung của tất cả các nhân viên trong Công ty. Để bắc sắc thương có thể phát triển thành một nét văn hoá của Công ty, Công ty phải khai thác được lòng trung thành và nhiệt tâm từ họ. Điều này rất quan trọng, bởi lẽ một nhân viên làm việc vì đồng lương ắt hẳn mức đóng góp của họ sẽ khác hơn với một nhân viên làm việc vì mục tiêu phát triển Công ty. Một chính sách với dày đặc các nội quy chỉ có tác dụng “khởi động con người làm việc như một cái máy”. Công ty có thể thay đổi nhân sự khi cần nhưng đó không phải là cách tốt nhất. Vấn đề quan trọng là làm sao để từng nhân viên có thể gắn bó với Công ty, xem Công ty như “gia đình thứ hai của mình”. Để làm được điều đó, trước hết là bản thân các các cấp lãnh đạo phải tạo được sự thân thiện, không phải quản lý bằng quyền lực và mệnh lệnh, mà bằng uy tín và sự tin cậy mà họ có thể chứng tỏ cho nhân viên thuộc cấp thấy được. Công ty nên quan tâm đến đời sống tối thiểu của nhân viên và giúp đỡ họ khi cần thiết, bởi lẽ khi nhân viên thấy được sự quan tâm thực sự từ Công ty, họ sẽ làm việc cho Công ty với một tinh thần “tự nguyện” và vì sự phát triển chung của Công ty. Công ty nên tổ chức các cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo”, thành lập Thành đoàn Công ty để cùng tham gia, giao lưu giữa các doanh nghiệp, giao lưu giữa các nhân viên Công ty, vừa có thể giúp họ có một môi trường sinh hoạt lành mạnh, vừa qua đó giúp toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty gần gũi, gắn bó nhau hơn.. Hiện tại, Công ty chưa có bộ phận Marketing riêng cho kinh doanh nội địa. Các hoạt động xúc tiến và liên quan đến xuất khẩu hay kinh doanh nội địa đều do phòng Kinh doanh - Tiếp thị phụ trách. Điều này sẽ gây một số khó khăn trong vấn đề phát triển nội địa bởi lẻ một bộ phận đảm trách tất cả công việc sẽ không thể nào hiệu quả bằng việc phân chia chuyên môn các bộ phận. Công ty nên thành lập thêm một bộ phận chuyên về công tác Marketing nội địa và quản lý về thương hiệu, nhãn hiệu. Tổ chức các lớp huấn luyện nâng cao trình độ nhân viên Công ty, nghiên cứu sử dụng con người theo hướng chuyên môn hoá, phân chia đúng người, đúng việc. 3.2.2 Đối với cơ quan quản lý về mặt nhà nước 3.2.2.1Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ hoàn thiện Nhà nước cần cải tiến hơn nữa thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, đồng thời sớm cải cách tư pháp để việc tố tụng được nhanh chóng và hiệu quả, việc thi hành thực sự được đảm bảo hiệu lực. Cụ thể, cần thực hiện chính sách một cửa trong việc giải quyết khiếu nại vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nên thành lập một bộ phận thường trực chuyên tiếp các đơn thư khiếu nại vi phạm quyền sở hữu công nghiệp và chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Đối với một số mặt hàng có đặc điểm riêng biệt như mặt hàng nội thất phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, nên chăng Nhà nước nghiên cứu và đưa ra những quy định riêng nhanh chóng hơn, linh hoạt hơn về đăng ký kiểu dáng, nhãn hiệu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành này. Chỉ có như vậy việc đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mới khả thi. Thực tế hiện nay cho thấy, dù muốn đăng ký nhãn hiệu nhưng các doanh nghiệp không biết nên làm thế nào vì đăng ký một nhãn hiệu chung cho cả lô thì rất dễ bị làm nhái, còn đăng ký kiểu dáng cho từng sản phẩm thì doanh nghiệp không thể theo kịp hoặc không kham đủ chi phí. Nhà nước cũng cần nhanh chóng bổ sung những quy định về một số vấn đề hiện nay chưa được đề cập đến và làm rõ những quy định còn mập mờ, gây hiểu lầm. Ví dụ như điều luật quy định về tên doanh nghiệp còn chung chung, ước lệ đã gây nhiều khó khăn trong việc giải quyết các khiếu kiện liên quan đến tranh chấp về tên công ty. Tên doanh nghiệp là một vấn đề lớn, không thể dùng văn bản của một bộ để hướng dẫn trên toàn quốc. Vì vậy, Bộ Kế hoạch và đầu tư cần phối hợp với Bộ Văn hóa thông tin, Cục Sở hữu công nghiệp nghiên cứu để đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án soạn thảo nghị định hướng dẫn việc đặt tên doanh nghiệp. Văn bản này cũng nên liệt kê những từ không được dùng khi đăng ký kinh doanh (như Thái Lan đã làm), hoặc yêu cầu chủ doanh nghiệp đăng ký tên trước một thời gian (như Trung Quốc) để rà soát, hạn chế việc trùng lắp với các công ty đã đăng ký trước đó. Nhà nước cũng cần đưa ra những quy định về việc mua bán, chuyển nhượng nhãn hiệu để quản lý chặt chẽ hoạt động này, ngăn chặn những hành vi lừa đảo, chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Cần bổ sung những văn bản thực thi quyền sở hữu công nghiệp cho từng lĩnh vực, bổ sung một số hành vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hiện nay chưa được đề cập như: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi các nhãn hiệu dùng cho các dịch vụ và ban hành cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Để các doanh nghiệp bị vi phạm nhãn hiệu yên tâm theo kiện, cần có chế tài quy định về mức đền bù chi phí tiến hành các biện pháp xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, cần tăng mức phạt vi phạm quyền sở hữu công nghiệp vì mức hiện nay quá thấp để nó thực sự có đủ sức mạnh răn đe, ngăn chặn. Cũng cần có chế tài xử phạt đủ mạnh đối với những người thực thi luật sở hữu công nghiệp không tốt để ngăn chặn cách làm việc tùy tiện, không thực hiện đúng và đầy đủ chức năng của một số cán bộ thuộc các cơ quan chức năng. Như vậy, nếu xây dựng được một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện đủ mạnh, hiện tượng mập mờ, chồng chéo, thiếu tính logic của các văn bản pháp lý sẽ được hạn chế đáng kể. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH nội thất MoDun nói riêng sẽ yên tâm hơn trong việc xây dựng và quản lý nhãn hiệu của mình. 3.2.2.2. Trừng phạt nghiêm khắc những vụ vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu Nhà nước phải đưa ra chính sách rõ ràng, thực thi nghiêm khắc, sử phạt thích đáng nạn hàng giả, nhái nhãn hiệu. Nỗi bức xúc về tình trạng hàng giả, hàng nhái tràn lan mà không bị ngăn chặn luôn xuất hiện đầu tiên trong các kiến nghị của doanh nghiệp. Theo quy định hiện nay, chế tài phạt cảnh cáo đối với những trường hợp vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ là từ 5 đến 10 triệu đồng. Mức chế tài phạt nặng hơn, cao nhất là 100 triệu. Nhưng số tiền phạt này thực tế chỉ là 20 triệu, một con số quá ít ỏi so với những hậu quả của nạn ăn cắp nhãn hiệu mang lại. Vì thế, trong thời gian tới, các cơ quan chức năng cần có biện pháp cứng rắn hơn trong việc xử phạt những kẻ làm hàng giả, kể cả cán bộ tiếp tay cho bọn chúng để giảm mức phạt cũng cần xử lý thật nghiêm tránh tệ nạn tham nhũng xảy ra làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của nhiều bên liên quan. Như đã nói ở trên, thiết lập và củng cố một hệ thống sở hữu công nghiệp đầy đủ và có hiệu quả là một đòi hỏi của quá trình hội nhập, cũng như của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xu thế chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức đang đòi hỏi phải nhanh chóng thực hiện các mục tiêu liên quan đến sở hữu trí tuệ. Để đạt được mục tiêu đó, chúng ta chủ trương chặn đứng tệ nạn công nghiệp hàng giả, chủ trương tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của mọi chủ thể, nghiêm cấm và nghiêm khắc xử lý các hành vi giả mạo, đánh cắp, chiếm đoạt kết quả đầu tư sáng tạo. Thực tế cho thấy, về mọi khía cạnh chủ yếu, nền sản xuất hàng giả chứa đựng nhiều nguy cơ và hậu quả xấu. Trước hết, nạn hàng giả tạo ra và làm trầm trọng thêm căn bệnh dối trá, cướp giật, lừa đảo trong kinh doanh. Mặt khác, nạn hàng giả bóp nghẹt các nỗ lực sáng tạo trong nước và làm nản chí các nhà đầu tư nước ngoài. Nạn hàng giả còn gây phương hại toàn diện đến lợi ích vật chất, tinh thần của người tiêu dùng và xã hội, làm băng hoại đạo đức kinh doanh của chính những người bất lương tham gia nền công nghiệp hàng giả… Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế, thương mại, cũng như khuynh hướng ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề bảo hộ sở hữu công nghiệp. Pháp luật quốc tế và quốc gia không cho phép một nền kinh tế có thể chọn lựa đạo đức kinh doanh bằng công nghiệp hàng giả. Vì thế, Nhà nước ta chủ trương ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng giả và coi đó như một tội ác phá hoại các nỗ lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền công nghiệp hàng giả đồng hành với kỹ nghệ đánh cắp tài sản trí tuệ. Vì vậy, việc chống hàng giả nhất thiết phải được sự hỗ trợ của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, trong đó phải đảm bảo khả năng xử lý thích đáng các hành vi giả mạo, sao chép, sử dụng bất hợp pháp các đối tượng sở hữu công nghiệp. Nạn hàng giả là vấn đề muôn thủa của mọi nền kinh tế, vì vậy việc dập tắt hóan toàn nạn hàng giả là điều khó thực hiện được. Triển vọng lớn nhất cho giải pháp nêu trên là ngăn chặn và hạn chế tối đa nạn hàng giả để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chân chính phát triển, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 3.2.2.3. Tổ chức các kênh thông tin hiệu quả đến doanh nghiệp Một vấn đề hiện nay cũng rất được các doanh nghiệp và dư luận quan tâm là các cơ quan chức năng cần xây dựng các kênh hệ thống thông tin thương mại hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, thông tin là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên các kênh thông tin thương mại của nước ta hoạt động chưa hiệu quả và giá mua các thông tin chuyên sâu còn cao nên không hấp dẫn các doanh nghiệp. Ngay đối với vấn đề nhãn hiệu, trước đây các cơ quan chức năng chưa hề khuyến cáo các doanh nghiệp về việc cần phải đăng ký bảo vệ nhãn hiệu ở thị trường trong nước và nước ngoài để đến khi hàng loạt các nhãn hiệu nổi tiếng của chúng ta bị xâm phạm thì “mất bò mới lo làm chuồng”. Cũng không có cơ quan chức năng nào cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin về các hiệp định, hiệp ước về nhãn hiệu mà chúng ta đã ký với các quốc gia và các tổ chức... Ngay việc đơn giản là cung cấp thông tin về các nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã đã được đăng ký để tránh sự trùng lặp cũng chưa được thựa hiện. Hiện nay có “Công báo Sở công nghiệp” ra ngày 25 hàng tháng, công bố tất cả những nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã đăng ký trong tháng đó. Nhưng nó không được bán ra mà cấp trực tiếp từ Cục Sở hữu công nghiệp theo 4 loại cơ quan: Tòa án nhân dân cấp tỉnh, các sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, các cơ quan quản lý thông tin các địa phương, cơ quan hải quan các địa phương. Nhưng vì quyển “Công báo sở hữu công nghiệp” không được quảng bá ra ngoài nên ngay sự tồn tại của nó các doanh nghiệp cũng không thể biết tới. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng đến các doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và quan trọng để giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời về pháp luật, những qui định mới của các tổ chức, chính phủ, những biến động trên thị trường... Tuy nhiên, ở Việt Nam, kênh thông tin này hoạt động chưa hiệu quả. Đặc biệt những thông tin về xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu càng chẳng bao giờ được đề cập đến cho đến tận khi hàng loạt nhãn hiệu nổi tiếng của Việt Nam bị xâm phạm. Trước đó, chưa bao giờ các doanh nghiệp được khuyến cáo về việc cần phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài để tránh nguy cơ bị đánh cắp. Vì vậy mà các thông tin về thủ tục, quy trình đăng ký nhãn hiệu theo pháp luật của các nước, theo những công ước về nhãn hiệu mà Việt Nam đã tham gia càng không bao giờ được cung cấp cho các doanh nghiệp. Điều gì đến đã phải đến. Những thiệt thòi, mất mát trong thời gian qua là bài học đắt giá cho chúng ta. Đến tận bây giờ, vấn đề cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện một cách đúng mức và hiệu quả. Tìm kiếm và xử lý thị trường để nắm bắt các cơ hội kinh doanh là khâu yếu kém nhất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do vậy, Nhà nước cần tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề này. Việc cung cấp thông tin từ phía các cơ quan chức năng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các thông tin chung chung mà chưa có những thông tin chuyên sâu, cụ thể để giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình. Chúng ta có thể học tập kinh nghiệm của một số nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc tổ chức dịch vụ nghiên cứu thông tin theo yêu cầu của doanh nghiệp. Qua những ý kiến trên, chúng ta có thể thấy vấn đề cấp thiết hiện nay đối với các cơ quan chức năng còn là việc xem xét, điều chỉnh, tăng cường hoạt động của các kênh thông tin thương mại để chúng hoạt động thật sự hiệu quả, đem đến cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết, kịp thời. Cụ thể, chúng ta cần tăng cường việc thành lập những sàn giao dịch điện tử để trưng bày, giới thiệu sản phẩm trên mạng Internet như trang web vừa được hoàn thiện năm 2003 đó là: www.thuonghieuviet.com. Đây sẽ là đầu mối cung cấp thông tin về thị trường, doanh nghiệp, sản phẩm và là nơi hỗ trợ giao dịch trực tuyến qua đó doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân đều có thể cập nhật các thông tin liên quan đến nhãn hiệu trên thị trường Việt Nam như những khái niệm cơ bản nhất về thương hiệu các thủ tục đăng ký nhãn hiệu ra các nước và khu vực trên thế giới, cập nhật hàng tuần những nhãn hiệu mới được đăng ký, hỏi đáp thông tin liên quan đến nhãn hiệu… Mặt khác, đây cũng là kênh thông tin giúp các doang nghiệp tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước bởi khi tham gia vào trang web này, các doanh nghiệp không những có thể quảng bá tuyên truyền về nhãn hiệu của mình mà còn cung cấp các thông tin cần thiết như thông tin về sản phẩm, chất lượng, năng lực xuất khẩu, khả năng cung cấp hàng, thời gian giao hàng… Đặc biệt các thành viên phải cung cấp đầy đủ các thông tin thị trường, gía cả, chính sách pháp luật. Để sàn giao dịch điện tử hoạt động hiệu quả, các cơ quan chức năng cũng cần tổ chức tuyên truyền, giới thiệu về sàn giao dịch này trên hệ thống xúc tiến thương mại quốc tế. Hàng năm, Cục Sở hữu công nghiệp nên có bản thông báo tương tự như niên giám để công bố tất cả những nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã đăng ký trong năm đó. Vậy, nên chăng là quảng bá các nhãn hiệu rộng rãi đến tận các doanh nghiệp thì mới thực sự phát huy được tác dụng vì nhiều khi doanh nghiệp muốn biết về các nhãn hiệu đã đăng ký trước khi đăng ký nhãn hiệu của mình để tránh trùng lặp cũng không biết lấy thông tin ở đâu. Một việc cấp thiết nữa phải làm là Nhà nước đầu tư và mời chuyên gia tổ chức ngay những đợt tập huấn rộng rãi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về pháp luật sở hữu công nghiệp, về xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Ngoài việc các doanh nghiệp tự mình tìm kiếm thông tin qua các kênh khác nhau, việc tìm thông tin thông qua người đại diện hay luật sư cũng rất phổ biến đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Theo một thống kê chưa công bố, có tới 80-90% các yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp được thực hiện thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp, chứng tỏ nhu cầu thực tế về lĩnh vực này rất cao. Tuy nhiên theo như quy định tại Nghị định 63/NĐ-CP, các điều kiện để được cấp thẻ người đại diện sở hữu công nghiệp dường như không thuận lợi. Vì vậy mà tới nay mới chỉ có hơn 50 tấm thẻ được cấp. Con số ít ỏi đó không thể đáp ứng được nhu cầu cao của hoạt động dịch vụ sở hữu công nghiệp. Nhà nước cần tìm ra biện pháp thích hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xác lập kênh thông tin riêng của mình thông qua người đại diện. Trong tình hình nhiều nhãn hiệu nổi tiếng của Việt Nam bị “ăn cắp” trên thị trường thế giới thì sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ tranh tụng quốc tế là rất cần thiết. Lỗ hổng lớn nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam cần được hỗ trợ để khoả lấp là sự thiếu hiểu biết về pháp luật, thiếu thông tin về thị trường các nước. Vì thế, các cơ quan chức năng cần cung cấp mọi thông tin cần thiết cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể chuẩn bị chu đáo cho cuộc tranh tụng đó. Một kết quả tốt đẹp sẽ là điều hiện thực nếu giải pháp này được thực hiện tốt bởi các cơ quan chức năng. Các doanh nghiệp Việt Nam luôn ở trong tình trạng đói thông tin nhưng lại không biết làm sao để giải tỏa cơn đói đó. Vì thế, nếu được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến nhãn hiệu, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thể một mặt, giảm thiếu các rủi ro trong kinh doanh, một mặt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2.4. Nâng cao trình độ của các cán bộ cơ quan chức năng Trình độ của các cán bộ cơ quan thực thi cũng là một nguyên nhân chủ yếu khiến việc thực thi quyền sở hữu công nghiệp nói chung, sở hữu nhãn hiệu hàng hóa nói riêng kém hiệu quả. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra là làm sao để nâng cao trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ trong các cơ quan chức năng. Nhà nước cần tuyển dụng những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đề ra những tiêu chuẩn mà các cán bộ phải đáp ứng tương đương với vị trí, nhiệm vụ của họ. Sau đó, phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của các cán bộ này bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng cần được quan tâm. Ngoài việc trau dồi nghiệp vụ, Nhà nước cũng cần quan tâm đến đời sống của các cán bộ, có chế độ thưởng phạt thích đáng, một mặt để răn đe từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc, tránh tình trạng tham ô, móc nối với kẻ làm hàng giả, hàng nhái, một mặt khuyến khích tinh thần họ để họ có thể tâm huyết với nghề hơn. KẾT LUẬN Với sự phát triển kinh tế thế giới như hiện nay, một doanh nghiệp muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm bán ra. Thương hiệu luôn là đại diện cho sự phát triển của một công ty, sự vững mạnh của thương hiệu là sự vững mạnh của chính công ty đó. Hiểu được điều này, công ty TNHH nội thất MôĐun đã không ngừng đổi mới, xây dựng và phát triển thương hiệu của mình, để MôĐun ngày càng có vị thế cao hơn trên trường quốc tế. Việc chi phí cho chiến lược thương hiệu cũng đã được đầu tư một cách bài bản và hợp lý. Điều này, đã được thực tế chứng minh là: Thương hiệu MôĐun đứng tốp một trong năm thương hiệu mạnh về mặt hàng nội thất trong cả nước, được người tiêu dùng bình chọn là "hàng Việt Nam chất lương cao" trong nhiều năm liền, được tặng huân, huy chương do nhà nước trao tặng... Để đạt được những thành trên, cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là phòng Marketing đã không ngừng lỗ lực, phấn đấu, nghiên cứu tham gia, tìm hiểu thị trường để từ đó đề ra được những hướng đi đúng đắn, phát triển mở rộng thương hiệu cho công ty mình. Cùng với những thành tựu đó, hiện nay sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về mặt hàng nội thất, với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh trong nước cũng như ngoài nước thì việc lựa chọn cho mình một chiến lược thương hiệu đúng đắn và phát triển nó là một việc khó khăn cần phải được quan tâm chặt chẽ của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Có như thế thương hiệu MôĐun mới ngày một vững mạnh và luôn chiếm được sự tin mua của người tiêu dùng. Cuối cùng: Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH nội thất MôĐun và cô giáo Nguyễn Thị Thu Hòa đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thiêm : Dấu ấn thương hiệu tài sản & giá trị - NXB Trẻ, tập I. 2.Nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu - Hội sở hữu công nghệ Việt năm, 2003. 3.Thương hiệu với tiến trình phát triển và hội nhập - Bộ Thương Mại - Tạp chí Thương Mại – 12/2003. 4.Thương hiệu và sự phát triển của doanh nghiệp – NXB Lao động xã hội, Hà nội. 5.Xây dựng và phát triển thương hiệu– NXB Lao động xã hội, Hà nội, 2003. 6.Nguyễn Quốc Thịnh - Nguyễn Thành Chung : Thương hiệu với nhà quản lý- NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội, 2004. 7. Vũ Chí lộc - Lê Thị Thu Hà, (2007). Xây dựng và phát triển thương hiệu, Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội. 8.Website : http:// www.vpphongha.com.vn 9.Website : 10.Wesite : 11.Website : http:// www.tailieu.com.vn 12.Website : http:// www.thuonghieuviet.com.vn. 13.Website : http:// www.trademark.com. 14.Website : http:// www.thuonghieu.com. 15.Luận văn tốt nghiệp : 16.Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty trách nhiệm Việt Thành - Thực trạng và giải pháp Svth : Vũ Đặng Thùy Linh Gvdh: Ths Nguyễn Thị Thu Hiền 17.Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng nông sản Công ty Antesco” Svth : Tiêu Ngọc Cầm Gvdh: Ths Nguyễn Vũ Duy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docIN - LUAN VAN- CLPTTH.doc
  • docbìa1.doc
  • docdanh muc cac tu viet tat5.doc
  • docdanh mục bảng6.doc
  • docloi cam doan2.doc
  • docloi cam on3.doc
  • docmuc luc44.doc
  • docnhan xet cty.doc
  • docnhan xet cua gvhd.doc
Luận văn liên quan