Đề tài Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, Việt Nam đã, đang và tiếp tục tăng cường công cuộc đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tựu đáng kể. Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kéo theo sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO thì toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta cũng như của các quốc gia khác. Việt Nam đang trên đà phát triển với nhiều công trình đang được dựng xây. Chính vì vậy ngành Xây dựng luôn thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của quốc gia. Ngành Xây dựng luôn giữ vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, là lực lượng chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nắm vững được tầm quan trọng ấy, công ty cổ phần xây dựng SHINEC – đơn vị thành viên của công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy SHINEC thuộc Tập đoàn tàu thủy Việt Nam đã, đang và từng bước dần hoàn thiện mình về mọi mặt nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Là đơn vị hạch toán độc lập, công ty đã có những bước tiến phát triển khá mạnh mẽ. Công ty đã bố trí một cách hợp lý lao động, đồng thời nỗ lực phát triển sản xuất mang tính chuyên môn và khoa học, tạo ra năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu: “Chất lượng – Thời gian – Uy tín” luôn được đưa lên hàng đầu trong chính sách phát triển của công ty. Một trong những lĩnh vực mà công ty đang cố gắng hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển hơn nữa là công tác quản lý dự án. Mặc dù công ty đã có những tiến bộ và thành tựu đáng kể trong hoạt động này nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót còn tồn tại. Chính vì thế, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC, em nhận thấy có nhiều vấn đề trong công tác này cần phải tìm hiểu thêm. Được sự giúp đỡ tận tình của quý công ty, cụ thể là phòng Kế hoạch và Ban quản lý dự án, em xin được lựa chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC” làm đề tài nghiên cứu của mình. Bài chuyên đề tốt nghiệp này bao gồm hai phần chính là: ● Chương 1: Thực trạng về công tác quản lý dự án của công ty cổ phần xây dựng SHINEC. ● Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC. Trong đó, chương 1 sẽ đi vào tìm hiểu những nét cơ bản, tổng quan về tình hình đầu tư tại công ty nói chung cũng như thực trạng về công tác quản lý dự án nói riêng. Cụ thể bài viết sẽ nghiên cứu về thực trạng quản lý dự án theo hai lĩnh vực, một là theo nội dung quản lý; hai là theo chu kỳ. Chương 2 sẽ đề cập đến những định hướng cụ thể để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại cơ sở. Đồng thời bài viết cũng sẽ đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy, hỗ trợ hơn nữa cho công tác này.

doc88 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó, công ty cũng định hướng phải nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý dự án tại Ban. Muốn việc quản lý được diễn ra theo đúng tiến độ và trong khuôn khổ kinh phí cho phép thì việc sử dụng được các máy móc thiết bị hiện đại sẽ là biện pháp hỗ trợ rất tốt. Chính vì vậy, công ty sẽ tích cực mua sắm những máy móc thiết bị tốt để giúp cho nhân viên tại Ban quản lý dự án được vận dụng hết khả năng, phát huy được năng lực của mình một cách tốt hơn. Ngoài ra, Ban quản lý dự án cũng sẽ chú ý hơn tới việc sử dụng công nghệ thông tin vào công tác của mình. Dự tính, công ty sẽ mời chuyên gia về hướng dẫn cho việc sử dụng các phần mềm tin học vào quản lý các nội dung của dự án như: quản lý tiến độ, quản lý chi phí, quản lý rủi ro…      Quy trình quản lý dự án cũng như việc thực hiện từng nội dung của quản lý cũng sẽ được công ty giám sát chặt chẽ hơn. Nhưng đồng thời ban lãnh đạo cũng sẽ tạo điều kiện cho Ban quản lý được chủ động hơn trong một số việc để có thể đưa ra các quyết định kịp thời, đảm bảo tiến độ hoàn thành của dự án. 2.2. Một số giải pháp cụ thể cho công ty cổ phần xây dựng SHINEC trong việc hoàn thiện công tác quản lý dự án: 2.2.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý dự án tại công ty:      Theo như kế hoạch và định hướng đã đề ra, công ty sẽ củng cố bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao. Muốn đạt được yêu cầu đó, công ty không nên chú trọng về mặt số lượng, không nên tuyển dụng một cách ồ ạt trên mọi lĩnh vực. Việc tuyển dụng phải được thực hiện một cách cẩn thận với chính sách lựa chọn kĩ càng. Đặc biệt đối với đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý thì trình độ chuyên môn phải được đặt lên hàng đầu. Những người được giữ lại làm việc là những người thật sự xuất sắc, có thể đảm đương mọi công việc do cấp trên giao phó.      Do tính chất của doanh nghiệp là công ty cổ phần xây dựng thuộc công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy SHINEC nên công ty cũng cần phải nắm rõ những điều kiện pháp lý, sự ràng buộc về trách nhiệm để kiện toàn tốt mô hình hoạt động Tổng công ty mẹ - công ty con. Sự phối hợp ăn ý với công ty mẹ sẽ giúp cho công tác quản lý dự án của công ty được diễn ra thuận lợi hơn. Công ty cần tránh sự đi chệch hướng, không đúng theo mục tiêu chung của công ty mẹ, gây mâu thuẫn nội bộ và tâm lý hoang mang cho cán bộ công nhân viên. Nhưng đồng thời, công ty cũng cần phải có sự chủ động trong một số trường hợp, không nên nhất nhất phải chờ ý kiến cấp trên, làm ảnh hưởng tới tiến độ của dự án.      Hiện nay các dự án của công ty đã được quản lý chuyên sâu hơn nhờ có sự thành lập Ban quản lý dự án. Công ty cần tuyển chọn những người am hiểu nhất về hoạt động quản lý dự án tham gia vào việc thực hiện nhiệm vụ của Ban. Mô hình hiện nay của công ty vẫn chỉ dừng lại ở mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án có thành lập Ban quản lý dự án trong một số trường hợp. Ưu điểm của mô hình này là tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả sự dụng vốn nhưng lại có hạn chế là đôi khi mang tính chủ quan và mức độ tập trung rủi ro cao. Trong thời gian tới khi mà số lượng dự án tăng lên với quy mô đầu tư là lớn. Bên cạnh đó, tính chất kỹ thuật của dự án có thể là rất phức tạp, chủ đầu tư không nên cứ lựa chọn mãi hình thức này. Công ty nên lựa chọn thêm cả hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án, áp dụng với các dự án có quy mô và tính chất cao. Mô hình này có ưu điểm là mang tính chuyên môn hóa cao hơn do chủ nhiệm điều hành dự án có quyền được trực tiếp ký kết và thanh toán hợp đồng, chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên công ty chỉ nên áp dụng mô hình này trong trường hợp chủ đầu tư không có khả năng, kinh nghiệm để tự thực hiện dự án đó. Vì nhược điểm của mô hình này là có thể làm tăng chi phí quản lý, có thể dẫn đến thất thoát vốn do qua nhiều cấp.      Các công việc của Ban quản lý dự án nên được công ty hệ thống hóa một cách khoa học. Thực tế, các công việc sẽ được thực hiện có kết quả cao hơn nếu như chúng được sắp xếp theo một kế hoạch cụ thể, được phân công một cách khoa học và đáp ứng yêu cầu của ban lãnh đạo cũng như của toàn cán bộ công nhân viên. Hiện nay, việc lưu trữ những dự án mà công ty đã thực hiện trong những năm trước chưa được lưu ý và quan tâm đúng mức. Vì vậy, Ban lãnh đạo công ty cần sắp xếp lại các hồ sơ dự án cho cẩn thận và hệ thống hơn. Do những dự án này rất cần thiết để có thể đưa vào nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo.      Ngoài ra công ty cũng cần nâng năng lực về mặt tài chính, trang thiết bị, thiết lập hệ thống quản lý chất lượng trong từng đơn vị, tăng cường liên doanh, liên kết trong nước cũng như nước ngoài. 2.2.2. Tăng cường áp dụng máy móc, trang thiết bị cũng như phương pháp kỹ thuật hiện đại vào quản lý dự án.      Máy móc thiết bị luôn là một trong những yếu tố cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đặc biệt đối với các công ty xây dựng, việc trang bị những máy móc phục vụ cho quá trình thi công lại càng quan trọng. Để tiến hành xây dựng một công trình thì cần rất nhiều máy móc như: máy cắt bê tông, máy nén khí, máy khoan, máy hàn, máy trộn bê tông… Việc lựa chọn máy móc thiết bị không chỉ phụ thuộc vào số lượng từng loại mà còn phụ thuộc vào nơi sản xuất, kiểu dáng, công suất… Việc lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp cho việc xây dựng công trình là điều cần thiết, góp phần quyết định nên chất lượng của dự án. Một đặc điểm cũng phải tính đến khi sử dụng máy móc đó là khấu hao. Bất kỳ máy móc nào cũng đều có tuổi thọ riêng của nó, không có gì là có thể hoạt động và tồn tại mãi mãi. Tuổi thọ máy không chỉ đơn thuần là số năm thuần túy mà máy còn hoạt động được. Chúng ta còn phải tính đến yếu tố công nghệ trong đó nữa. Công nghệ luôn luôn phát triển không ngừng, đặc biệt trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay. Lúc này, những máy móc đã lỗi thời dường như không còn chỗ đứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nữa. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty xây dựng được thành lập nên. Vì vậy, để cạnh tranh được, công ty cần phải chú ý tới yếu tố công nghệ, luôn luôn đổi mới trang thiết bị để bắt kịp với yêu cầu của khách hàng. Những máy móc đã quá lỗi thời không chỉ tiêu hao nhiều năng lượng mà còn đem đến hiệu suất kém. Chính vì thế trong những năm tới, công ty cũng định hướng phải nâng cấp một loạt máy móc thiết bị của mình. Những máy móc thiết bị nào quá hư hỏng hoặc lỗi thời thì sẽ bị đào thải. Thay thế vào đó là những trang thiết bị hiện đại, sử dụng được nhiều yếu tố khoa học công nghệ. Hệ thống máy móc này không chỉ đem lại công suất hoạt động cao mà còn tiết kiệm được nguyên liệu, đảm bảo không ô nhiễm tới môi trường. Máy móc thiết bị được đổi mới không chỉ đối với những loại dành cho việc thi công xây dựng, mà ngay cả các máy móc, thiết bị trong văn phòng cũng cần được nâng cấp. Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp. Công ty buộc phải làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu như không muốn giậm chân tại chỗ hay bị thụt lùi. Các phương pháp quản lý và tính toán giờ đây đã được thay thế dần bằng máy tính. Vì thế, công ty đã trang bị một loạt máy tính mới cho nhân viên các phòng, kích thích tinh thần làm việc sáng tạo của họ.      Các phương pháp kỹ thuật hiện nay cũng cần được khuyến khích sử dụng công nghệ vào để thực hiện. Ví dụ, các bản vẽ thiết kế cần được tận dụng tối đa các chương trình đồ họa Autocard để tính toán các chi tiết một cách chính xác, hạn chế những sai sót kỹ thuật.      Trong công tác quản lý dự án hiện nay, việc sử dụng các phần mềm tin học dường như không còn là điều quá xa lạ. Trong thời gian tới, công ty cần mời chuyên gia về hướng dẫn sử dụng một số công cụ tin học vào việc quản lý dự án. Ví dụ, phần mềm phổ biến để quản lý hiện nay là Microsoft Office Project. Không phải công ty nào cũng áp dụng thành thạo phần mềm này để phục vụ cho công tác quản lý dự án của mình. Việc đưa Microsoft Office Project vào thực tiễn là cả một quá trình, không thể vội vàng được. 2.2.3. Một số giải pháp khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư cho giai đoạn thực hiện  dự án của công ty:      Vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Vốn là điều kiện cơ bản và cần thiết để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh và vốn chính là yếu tố cần thiết giúp doanh nghiệp thực hiện được điều đó. Một thực tế hiện nay là công ty cổ phần xây dựng SHINEC cũng như Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam nói chung đều rơi vào tình trạng thiếu vốn. Các dự án nhiều khi được lập ra nhưng đôi khi chỉ dừng lại ở trên giấy tờ mà không thể triển khai tiếp được. Đây là một bài toán trăn trở đối với đội ngũ ban lãnh đạo công ty. Công ty luôn phải cố gắng tìm mọi cách để huy động được lượng vốn tối đa phục vụ cho việc thực hiện dự án cũng như để hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục được phát triển. Đối với hoạt động quản lý dự án, vốn cũng thể hiện rõ ưu thế của mình nếu như doanh nghiệp có lợi thế về vốn. Có lượng vốn đầy đủ, đáp ứng được mọi yêu cầu của dự án thì từ việc phân bổ chi phí đến đẩy nhanh tiến độ thời gian đều có thể được tiến hành tốt. Từ đó, chất lượng của dự án cũng sẽ được đảm bảo thậm chí tăng lên.      Việc tìm mọi kênh huy động vốn luôn là vấn đề cấp bách của công ty. Trước hết công ty phải vận dụng tối đa nội lực tức là nguồn vốn mà doanh nghiệp tự có. Các nguồn vốn này có thể là: vốn góp ban đầu; quỹ khấu hao các loại tài sản của doanh nghiệp; quỹ tích lũy tái đầu tư phát triển sản xuất do phần lợi nhuận kinh doanh hàng năm được giữ lại. Đối với công ty cổ phần xây dựng SHINEC thì vốn góp ban đầu chính là vốn mà các cổ đông đóng góp vào. Có thể nói nguồn vốn nội lực có vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính. Hơn nữa, nếu phát huy được nguồn nội lực tốt, công ty sẽ bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài. Vì vay vốn từ các ngân hàng với khối lượng lớn không phải là điều dễ dàng chút nào. Mặt khác khi có nguồn vốn nội lực đủ mạnh cũng sẽ là cơ sở để tạo dựng niềm tin với các ngân hàng. Ngân hàng không thể cho một doanh nghiệp vay vốn nếu như tình hình tài chính của công ty là quá kém. Một vấn đề nữa mà công ty cũng cần phải lưu ý, đó là việc phân chia lợi nhuận giữ lại. Do công ty là hình thức doanh nghiệp cổ phần nên khi phần trích lợi nhuận giữ lại phục vụ cho hoạt động đầu tư tăng thì đồng thời cổ tức cho các cổ đông sẽ giảm. Nhưng bù lại cổ đông sẽ được quyền sở hữu với số vốn cổ phần tăng lên. Vấn đề phân chia làm sao cho hợp lý để hài hòa giữa cổ tức với lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư luôn là một vấn đề nhạy cảm. Ban lãnh đạo công ty cần có biện pháp khéo léo và những quyết định thẩn trọng trong lĩnh vực này.      Doanh nghiệp cũng có thể huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi trong công ty. Những khoản tiền này nếu biết cách sắp xếp khoa học và được tập hợp lại một cách hợp lý thì sẽ trở thành nguồn vốn hữu hiệu. Mặt khác, công ty cũng nên đa dạng thêm ngành nghề kinh doanh của mình. Việc mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho công ty kiếm thêm được khoản lợi nhuận, góp phần tích lũy vốn để đầu tư vào những dự án quan trọng. Ngoài lĩnh vực xây dựng cơ bản và xây dựng dân dụng nhà ở, công ty cũng nên phát huy thêm ở các lĩnh vực như: bán buôn xăng dầu, bán buôn vật tư máy móc thiết bị phục vụ tàu thủy, trồng cây cảnh lâu năm… Những ngành nghề này công ty cũng đã từng thử nhưng chưa phát huy được hết thế mạnh của nó. Nhờ nguồn vốn lưu động huy động thêm từ đây, doanh nghiệp có thể tập trung để đầu tư vào những dự án lớn hơn, đem về khoản lợi nhuận cao cho công ty.      Tuy phát huy ở nguồn vốn nội bộ nhưng việc trông chờ vào nguồn vốn này cũng vô cùng khó khăn vì quy mô của công ty không phải là lớn. Tỷ lệ lợi nhuận thu được từ kinh doanh có những năm rất thấp. Chính vì vậy nguồn vốn chủ yếu mà công ty có thể huy động chính là nguồn vốn vay từ bên ngoài. Nhìn chung công ty có thể vay vốn từ các hình thức cụ thể sau đây: -       Nguồn vốn từ vay nợ: tức là công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. -       Nguồn vốn từ thị trường vốn: tức là công ty huy động bằng việc mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn trên ba thị trường: thị trường bất động sản, thị trường tín dụng thuê mua và thị trường chứng khoán.      Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng dường như là một nguồn vốn dồi dào, có khả năng đáp ứng tốt về nhu cầu số lượng vốn cũng như thời hạn vốn cho các doanh nghiệp. Do đó, việc vay vốn ngân hàng vẫn luôn là một trong những lựa chọn ưu tiên của công ty khi quyết định đầu tư vào một dự án mới. Vì vậy việc giữ mối quan hệ tốt với các ngân hàng luôn nằm trong chính sách ngoại giao hàng đầu của công ty. Bên cạnh việc giữ mối quan hệ lâu năm với các ngân hàng quen như: ngân hàng Techcombank, Habubank, TMCP Quân đội thì công ty cũng nên mở rộng mối quan hệ với một số ngân hàng có uy tín khác như Vietcombank, BIDV… Để giữ được uy tín đối với ngân hàng, công ty cũng cần phải nỗ lực bản thân vươn lên, giải quyết tốt các vấn đề tài chính để làm đối trọng có sức thuyết phục, tạo điều kiện dễ dàng hơn khi vay vốn.      Tuy vốn vay ngân hàng là nguồn vay phổ biến nhưng doanh nghiệp lại bị ràng buộc bởi các điều kiện tín dụng là chi phí sử dụng vốn hay lãi suất và sự kiểm soát của ngân hàng. Lúc này phương thức huy động từ các tổ chức tín dụng dường như trở thành lựa chọn mới mẻ và khá hấp dẫn. Công ty cổ phần xây dựng SHINEC cũng nên quan tâm hơn tới đối tượng cho vay này vì đây có thể là biện pháp khá tốt cho công ty khi gặp khó khăn trong việc vay từ ngân hàng. Hình thức vay vốn này dưới dạng mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đây là phương thức huy động rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Doanh nghiệp có thể vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu mà không phải chịu nhiều sự giám sát của ngân hàng hay một cơ quan Nhà nước nào. Hình thức này sẽ giúp công ty huy động vốn một cách nhanh chóng dễ dàng do được chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng.      Ngoài ra công ty cũng cần hướng tới những kênh huy động tiềm năng khác như từ thị trường bất động sản, thị trường tín dụng thuê mua, thị trường chứng khoán. Thị trường bất động sản đang rất sôi động với đối tượng chính của nó là đất đai và vật kiến trúc đã xây dựng xong. Còn đối với thị trường tín dụng thuê mua lại là hình thức khá phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty. Đặc biệt khi công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, việc mua sắm máy móc, trang thiết bị là điều vô cùng cần thiết. Khi công ty chưa đủ khả năng để tự chi trả thì có thể mua máy móc thiết bị từ một doanh nghiệp khác dưới hình thức thuê mua. So với hình thức mua trực tiếp thì công ty không phải bỏ ra một khoản chi phí lớn ngay từ đầu mà vẫn có thể thuê lại tài sản cần và trả tiền thuê theo từng giai đoạn. Công ty cũng có thể sử dụng tài sản đến khi hết đời sống hữu ích của nó và cũng có thể mua lại với giá tượng trưng khi kết thúc hợp đồng. Đây sẽ là hình thức huy động mới mẻ và khá hay đối với tình hình thực tế của công ty cổ phần xây dựng SHINEC.      Một hình thức huy động nữa mà công ty cũng nên lưu ý quan tâm, đó là huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Tức là công ty sẽ huy động bằng cách phát hành các công cụ chứng khoán ra công chúng cụ thể là phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm tập hợp được một lượng tiền trong dân chúng. Thị trường này cũng đang phát triển dần tại Việt Nam , tuy nhiên nó chứa nhiều yếu tố rủi ro nên nhà đầu tư cũng cần thận trọng.      Nói chung, công ty có thể huy động vốn từ nhiều hình thức khác nhau. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần có những quyết định sáng suốt, phải biết tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp với công ty mình.      Để giải quyết vấn đề về vốn một cách toàn diện, không chỉ dừng lại ở tìm ra biện pháp huy động vốn mà còn phải có kế hoạch sử dụng vốn một cách hợp lý. Để tránh tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn sản xuất kinh doanh, công ty cần kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư vào tài sản cố định. Công ty chỉ nên đầu tư vào những tài sản cố định thật cần thiết, tránh đua theo số lượng mà gây lãng phí. Công ty cần cân đối và sử dụng mọi nguồn vốn hiện có phục vụ cho hoạt động kinh doanh sao cho tiết kiệm hợp lý, hạn chế việc vay vốn quá nhiều từ bên ngoài. Đó cũng chính là xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Việc xây dựng các chiến lược đầu tư đúng hướng cũng là một giải pháp tốt để sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. 2.2.4. Tập trung mọi nguồn lực để tìm kiếm cơ hội đầu tư và các hợp đồng kinh tế:      Tập trung tìm kiếm các cơ hội đầu tư góp phần quan trọng làm tăng số lượng dự án bên trong do công ty làm chủ đầu tư. Từ đó, công ty có thể nâng cao hơn nữa năng lực của bản thân và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Bên cạnh đó, công ty phải tích cực tìm kiếm đối tác để có thể nhận thi công thêm nhiều dự án hay chính là ký kết thêm được nhiều hợp đồng kinh tế. Nói chung, muốn đẩy mạnh phát triển sản xuất, công ty cổ phần xây dựng SHINEC cần phải có các giải pháp nhằm tăng số lượng dự án cả ở dự án bên trong với vai trò là chủ đầu tư và dự án bên ngoài với vai trò là nhà thầu thi công.      Khách hàng luôn có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn tìm kiếm được nhiều hợp đồng kinh tế, một mặt công ty cần duy trì và phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống như: Công ty Vinaconex số 5, Công ty cổ phần xây dựng Vinashin (VCC), các đơn vị thành viên trong Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy SHINEC…. Mặt khác công ty cũng phải chủ động tìm kiếm thêm các đơn hàng mới trong các lĩnh vực ngành nghề hoạt động kinh doanh của mình. Nếu bị động ngồi chờ các hợp đồng đến thì sẽ không bao giờ có thể cạnh tranh trong thời buổi kinh tế thị trường này. Do là công ty con của công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy SHINEC nên các hợp đồng, các dự án mà công ty cổ phần xây dựng nhận thi công vẫn chủ yếu là của công ty mẹ. Nhưng không phải vì thế mà công ty cổ phần xây dựng SHINEC chỉ biết trông chờ vào các dự án mà công ty mẹ mang lại. Muốn tăng doanh thu và nâng cao vị thế trên thương trường, buộc công ty phải năng động, chủ động tìm kiếm các bạn hàng tiềm năng trên nhiều thị trường khác nhau. Không phải nhất nhất phụ thuộc vào công ty mẹ, công ty sẽ trực tiếp đàm phán và ký kết các hợp đồng gia công và lắp dựng kết cấu thép với các đối tác tiềm năng như: Nhà máy đóng tàu Đà Nẵng, Công ty cổ phần lâm sản Thịnh Lộc – SHINEC, Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu và một số công ty khác tại các tỉnh thành từ miền Bắc đến miền Trung.      Một lĩnh vực nữa mà công ty cần phải lưu ý, đó là tích cực tăng cường đầu tư xây dựng các công trình tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Trong thời gian vừa qua, các khu công nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. trở thành một đầu mối quan trọng trong việc thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư. Từ đó góp phần vào việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng cũng như phát triển sản xuất kinh doanh trong khu. Các khu công nghiệp ra đời và phát triển sẽ mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho công ty cổ phần xây dựng SHINEC. Điển hình trong tương lai gần, công ty cần tập trung xây dựng các công trình trong cum công nghiệp Vinashin – Shinec. Các hạng mục đầu tư như: cây xăng, nhà điều hành, showroom… được trực tiếp đầu tư trên diện tích 1 ha. Bên cạnh đó công ty cần trực tiếp thi công các khu tái định cư tại các xã Kiền Bái, Lâm Động, Hoàng Động thuộc địa phận Hải Phòng. Công ty cũng cần phải tập trung mọi nguồn lực để đấu thầu thi công các hạng mục công trình tại Cụm công nghiệp. Đặc biệt công ty cần tập trung vào thi công và lắp dựng khung nhà Zamil. Đây là một thế mạnh của công ty.      Việc liên kết, hợp tác với các đối tác nước ngoài cũng là một hướng đi tốt đối với tình hình phát triển của công ty hiện nay. Việc hợp tác với nước ngoài sẽ đem lại một nguồn lợi nhuận lớn cho công ty trong việc hợp tác làm ăn cũng như học hỏi được những kỹ thuật hiện đại của nước bạn. Theo đó, công ty cổ phần xây dựng SHINEC sẽ mở rộng hơn các quan hệ với các đối tác, đặc biệt là các đối tác đã có quan hệ trước với công ty. Công ty nên đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết với một số doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện hai bên cùng phát triển theo mục tiêu chung. Các doanh nghiệp mà công ty tạm thời nên hướng tới trong thời gian gần đây là từ phía những nước trong khu vực và lân cận như: Singapore , Malayxia, Trung Quốc… 2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án theo từng nội dung quản lý: 2.2.5.1. Giải pháp cho hoạt động quản lý tiến độ tại công ty:      Từ trước đến nay, công ty thường sử dụng sơ đồ GANNT để phục vụ cho quá trình quản lý tiến độ của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng thử sử dụng một số phương pháp khác là sơ đồ mạng, phương pháp PERT và CPM nhưng việc sử dụng này là chưa phổ biến. Thực tế việc quản lý tiến độ đòi hỏi người quản lý phải có cái nhìn tổng quát và sắp xếp mọi việc một cách khoa học, có trình tự. Ban quản lý dự án của công ty cũng đã thử áp dụng các phương pháp kỹ thuật trên nhưng việc sử dụng chúng lại chưa hề thành thạo. Các bước tiến hành quản lý tiến độ còn diễn ra sơ sài, chưa tận dụng hết được công dụng của các phương pháp kỹ thuật hiện đại. Chính vì thế trong thời gian tới, công ty cần phải vận dụng tối đa hơn nữa biện pháp sơ đồ mạng, phương pháp PERT, CPM để quản lý thứ tự các công việc. Việc lập sơ đồ GANNT cũng sẽ được tiến hành đơn giản hơn với sự hiểu biết sâu hơn của cán bộ quản lý. Ngoài ra, một phần mềm hữu hiệu nữa giúp cho công tác quản lý tiến độ được dễ dàng hơn, nhưng đối với công ty nó còn khá là lạ lẫm. Đó là phần mềm Microsoft Office Project. Đây là phương pháp hữu hiệu giúp cho cán bộ quản lý được tiến hành công tác của mình một cách chính xác và khoa học hơn.      Việc lập kế hoạch quản lý thời gian một cách chi tiết, tỉ mỉ sẽ là công cụ đắc lực giúp cho Ban quản lý dự án có được cái nhìn sâu sắc, cụ thể về tình hình hoạt động của dự án. Một dự án được chia ra thành nhiều hạng mục công trình nhỏ có thời gian thực hiện và chi phí là khác nhau. Việc quản lý chi tiết không chỉ giúp cho công ty giám sát được sát sao tình hình thực hiện từng công việc mà còn giúp phát hiện những sai sót kịp thời trong quá trình thi công nó. Nếu như việc quản lý tiến độ diễn ra sơ sài và thiếu chi tiết thì cán bộ quản lý khó có thể phát hiện được những phát sinh xảy ra như vậy. Trong quá trình thực hiện công tác, Ban quản lý dự án không nên chỉ lập ra một kế hoạch và cho tiến hành theo kế hoạch đó ngay. Cán bộ quản lý cần phải cố gắng tìm tòi ra các phương án khác, sắp xếp lại quy trình của các công việc để từ đó lựa chọn ra phương án tối ưu nhất. Phương án được lựa chọn là phương án có thời gian thực hiện tương đối ngắn so với các phương án còn lại mà vẫn đảm bảo chất lượng trong nguồn kinh phí cho phép. Ngoài ra, Ban quản lý dự án cũng nên có nhiệm vụ xem xét lại thời gian thực hiện của tất cả các công việc trong dự án. Từ đó, Ban sẽ tìm xem liệu có thể rút ngắn thời gian của công việc nào mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chung của dự án hay không. Những công đoạn nào không thật sự cần thiết thì có thể bỏ qua hoặc rút ngắn đến mức tối đa thời gian dành cho công việc đó.      Để có thể quản lý cụ thể hơn các công việc thực hiện trong dự án, công ty cần bố trí cho một đội ngũ ghi chép cẩn thận những hạng mục công trình trên công trường và tiến độ của từng loại. Hay còn gọi là nhật ký thi công công trình. Nhật ký này có thể thực hiện theo từng tháng, từng quý, thậm chí có thể là từng tuần, đảm bảo cho các công việc được quản lý sát sao.      Dự án nào cũng bao hàm một chuỗi các công việc được thực hiện liên tiếp. Nhưng không phải tất cả các hạng mục công trình đều do một đơn vị thi công thực hiện. Giữa các công đoạn của dự án thường tốn một khoảng thời gian để bàn giao. Chính vì vậy để dự án được hoàn thành đúng tiến độ thì thời gian bàn giao này cần phải được diễn ra nhanh chóng, tránh ì ạch kéo dài làm ảnh hưởng tới các công đoạn tiếp theo. Mặt khác, Ban quản lý cũng nên xem xét bố trí những công đoạn có thể tiến hành cùng lúc mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Việc bố trí này không những có thể đảm bảo đúng tiến độ mà thậm chí có thể đẩy nhanh thời gian hoàn thành của dự án.      Trước khi đưa dự án vào thực hiện, công ty cũng nên chú ý tới thời gian của việc xin cấp giấy phép xây dựng. Vì việc xin giấy phép này thường tốn khá nhiều thời gian do các thủ tục pháp lý còn rườm rà. Để khắc phục phần nào tình trạng trên, trước khi nộp đơn xin phép, công ty cần phải tìm hiểu kỹ các thủ tục pháp lý, các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan như Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên và môi trường… Tránh tình trạng khi nộp đơn rồi mới phát hiện ra thiếu giấy tờ này, giấy tờ khác và bị trả lại. Việc bị trả lại và bổ sung thêm giấy tờ cho phù hợp sẽ tốn rất nhiều thời gian, gây chậm trễ cho việc thực hiện dự án.      Việc chậm trễ cũng rất hay xảy ra trong quá trình chuẩn bị mặt bằng. Việc san lấp và di dời dân cư ra khỏi khu đất quy hoạch không phải lúc nào cũng diễn ra thuận lợi. Đôi khi người dân trong khu quy hoạch gây khó khăn và không chịu di dời theo đúng kế hoạch. Vì thế, trước khi tiến hành giải phóng mặt bằng, Ban quản lý dự án nên tìm hiểu kỹ về địa chất cũng như mức đền bù cho người dân đã thỏa đáng chưa. Khi phát hiện ra sự không phù hợp thì Ban quản lý cần có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo cho khu đất được quy hoạch theo đúng kế hoạch đã định ra.      Các nhà thầu đôi khi cũng là nguyên nhân gây ra sự chậm trễ của dự án. Việc nhà thầu cố tình kéo dài thời gian thực hiện không chỉ làm tăng thêm chi phí mà còn ảnh hưởng tới cả tiến độ chung. Ban quản lý cũng cần phải có biện pháp để phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng này. Cần phải có bộ phận giám sát công tác thực hiện của các nhà thầu, tránh để mặc cho nhà thầu hoàn toàn tự do hoàn thành công việc theo ý riêng của họ.      Ngoài ra, ban lãnh đạo công ty nói chung cũng như Ban quản lý dự án nói riêng cần thường xuyên đôn đốc và động viên kịp thời toàn thể đội ngũ lao động, giúp họ nâng cao ý thức tự giác để làm việc có năng suất, đảm bảo cho tiến độ của dự án được hoàn thành theo đúng mục tiêu đã đề ra. 2.2.5.2. Giải pháp cho hoạt động quản lý chất lượng tại công ty:      Quản lý chất lượng là một trong ba nội dung chính trong công tác quản lý dự án tại công ty. Quá trình này phải được diễn ra xuyên suốt trong cả ba giai đoạn của dự án. Chất lượng của sản phẩm dự án luôn là một mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp nếu muốn có uy tín và đứng vững trên thị trường. Đặc biệt đối với sản phẩm dự án là các công trình xây dựng, vấn đề chất lượng càng trở nên cấp thiết vì nó liên quan tới an toàn tính mạng cho người sử dụng.      Trước hết, ngay ở khâu Lập dự án, công ty cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị tổ chức tư vấn để thực hiện tốt chất lượng của các báo cáo đầu tư, hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ kỹ thuật… Sau đó, công ty nên có tổ chức thẩm định lại dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện. Kết quả thẩm định sẽ có vai trò giúp chủ đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Sang đến công đoạn đấu thầu, chất lượng của các hồ sơ dự thầu cũng là một vấn đề cần được công ty chú ý tới. Việc lựa chọn phải những nhà thầu không có năng lực có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới thời gian, chi phí và chất lượng của dự án. Vì vậy, Ban quản lý dự án cần chú ý tới việc lựa chọn nhà thầu có thể đáp ứng được những yêu cầu mà kế hoạch đã đặt ra      Trong giai đoạn thực hiện dự án, Ban quản lý cần phải giám sát chặt chẽ, sát sao việc thực hiện của các đơn vị thi công. Ngay từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu, công ty cũng đã phải chú ý cả về mặt số lượng và chất lượng. Tránh tình trạng, một số đơn vị thi công bớt xén nguyên vật liệu hoặc mua những nguyên vật liệu kém chất lượng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả của hạng mục công trình đó. Từ đó, dự án cũng sẽ bị đe dọa nghiêm trọng về chất lượng, gây nguy hiểm cho người sử dụng và làm mất uy tín của công ty. Nếu có trường hợp sai phạm như vậy, ban lãnh đạo công ty cần có biện pháp xử phạt nghiêm minh, để làm gương cho các đơn vị khác. Ban quản lý dự án phải phối hợp cùng các đơn vị giám sát kiểm tra thường xuyên việc thực hiện công trình có đúng với thiết kế kỹ thuật ban đầu hay không. Tất cả phải nhằm mục tiêu: chất lượng sản phẩm, an toàn cho khách hàng và nâng cao uy tín của công ty.      Sau khi dự án đã được hoàn thành, công ty cần tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình theo đúng thứ tự và quy trình được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành của Bộ Xây dựng. 2.2.5.3. Giải pháp cho hoạt động quản lý chi phí tại công ty:      Vấn đề quản lý chi phí có vai trò quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp nào dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực gì. Nó góp phần quyết định tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tới lợi nhuận của dự án. Chi phí của dự án phải được tính toán một cách chi tiết, cụ thể cho từng hạng mục công việc. Việc bỏ chi phí được tiến hành xuyên suốt cả dự án, từ khâu chuẩn bị đầu tư tới tận khi nghiệm thu và bàn giao, kết thúc. Có thể nói tổng chi phí cho một dự án đầu tư có giá trị thường là lớn, đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình. Vì vậy, nếu việc quản lý chi phí không tốt có thể gây ra sự thất thoát, lãng phí nghiêm trọng. Trước hết, việc ước tính chi phí tài nguyên phải được thực hiện cẩn thận với những tính toán tương đối chính xác. Muốn như vậy, Ban quản lý cần phải có sự quản lý chặt chẽ danh mục các tài nguyên, đồng thời cũng nên nắm rõ danh mục các công việc cần thực hiện. Sau đó, Ban quản lý sẽ dự tính tổng chi phí để thực hiện dự án đó.      Sau khi biết được tổng chi phí, Ban quản lý sẽ tiến hành việc phân bổ chi phí cho từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Quá trình phân bổ tài nguyên nguồn lực này phải được thực hiện phù hợp với tính chất của từng hạng mục. Những hạng mục công trình nào đòi hỏi tính chất kỹ thuật phức tạp thì được ưu tiên cho nguồn kinh phí lớn hơn những hạng mục có tính chất đơn giản. Ban quản lý cũng nên xem xét việc phân bổ chi phí này sao cho khoa học, tránh sự lãng phí không cần thiết. Mục tiêu của dự án là cố gắng tiết kiệm được những khoản không thật sự quan trọng, đảm bảo cho dự án thực hiện được với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Để thực hiện việc phân bổ được dễ dàng hơn, công ty nên áp dụng các phần mềm tin học hỗ trợ, điển hình là phần mềm Microsoft Office Project. Đây sẽ là công cụ giúp đắc lực cho công ty để công tác quản lý dự án được tốt hơn.      Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, có nhiều đơn vị thực hiện các hạng mục công trình khác nhau, mỗi hạng mục lại có chi phí riêng. Vì vậy Ban quản lý dự án phải liên kết chặt chẽ với các đơn vị thi công để nắm bắt được tình hình một cách kịp thời. Thông thường trong giai đoạn này, chi phí có xu hướng phát sinh lên, nằm ngoài dự đoán của công ty. Vì vậy Ban quản lý cũng nên có biện pháp phòng ngừa và chuẩn bị cho những phát sinh đó. Việc giám sát cũng cần phải được tiến hành thường xuyên và sát sao, đảm bảo cho công việc của dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách cho phép. Nếu như có phát sinh ngoài ý muốn, cán bộ giám sát cần phải thông báo ngay cho Ban quản lý dự án và ban lãnh đạo công ty để cùng tìm ra phương hướng giải quyết.      Một điểm lưu ý nữa mà Ban quản lý dự án cũng cần phải có tinh thần chuẩn bị để đối phó. Đó là nguy cơ liên kết ngầm giữa các nhà thầu để đẩy giá lên cao so với giá trị thực của nó. Vấn đề này cũng đòi hỏi người quản lý phải có cái nhìn tinh tế và trình độ chuyên môn cao để hiểu biết rõ về các đơn vị dự thầu. Khâu chấm thầu được coi là vô cùng quan trọng để chọn ra nhà thầu thích hợp. Công ty nên tổ chức chấm thầu một cách công khai, minh bạch cũng như phải khách quan trong kết quả đã lựa chọn.      Bên cạnh đó, quá trình quản lý chi phí phải kết hợp chặt chẽ với quản lý tiến độ và quản lý chất lượng. Đây là những nội dung không thể tách rời trong công tác quản lý dự án. Một dự án không thể gọi là thành công khi nó có thể hoàn thành đúng chi phí nhưng lại bị kéo dài tiến độ và chất lượng không đảm bảo. Do đó, Ban quản lý dự án cần phải cân đối hợp lý giữa các nội dung trên để đạt được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra. 2.2.5.4. Giải pháp cho hoạt động quản lý nhân lực tại công ty:      Con người là yếu tố trung tâm của dự án, bởi một dự án không thể thực hiện được nếu như không có yếu tố con người, cho dù có máy móc thiết bị tiên tiến đến đâu đi chăng nữa. Việc phân bổ tài nguyên cho dự án không đơn thuần chỉ là phân bổ nguyên vật liệu máy móc mà là phân bổ nguồn nhân lực cho từng hạng mục con người. Theo đó, những công việc nào có tính chất phức tạp thì công ty nên ưu tiên số lượng lao động nhiều hơn và với trình độ chuyên môn cao hơn. Việc bố trí, sắp xếp lao động ra sao cũng là cả một nghệ thuật. Vì vậy Ban quản lý dự án cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định phân công công việc cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đồng thời công ty nên có kế hoạch cụ thể để bố trí công việc một cách hiệu quả, nhằm tận dụng tối đa trí tuệ và khả năng sáng tạo của người lao động. Việc bố trí sắp xếp lao động không chỉ diễn ra trong giai đoạn thực hiện dự án mà ngay cả khi dự án kết thúc, công ty cũng cần phải quan tâm tới sự bố trí lại công việc cho những người tham gia trong Ban quản lý dự án. Sau khi dự án kết thúc và được đưa vào bàn giao, công ty cần có chính sách quan tâm hỗ trợ tới những thành viên trong Bản quản lý dự án, đảm bảo cho họ được tiếp tục làm việc. Những thành viên này có thể quay trở lại công việc cũ hoặc được bố trí sang một bộ phận khác để làm trong khi chờ dự án tiếp theo. Mặt khác, công ty cũng nên chủ động tích cực tìm kiếm các đơn hàng, các hợp đồng kinh tế và các cơ hội đầu tư, tránh tình trạng Ban quản lý dự án lại phải trông chờ ngồi đợi dự án.      Trình độ chuyên môn người lao động cũng là một vấn đề quan trọng mà công ty cần phải chú ý cải thiện. Trong thời buổi khoa học công nghệ phát triển liên tục như hiện nay, nếu người lao động không nắm vững kiến thức kỹ thuật, không thể vận dụng máy móc vào sản xuất thì sẽ là hình thức tự đào thải mình. Đồng thời, nếu kiến thức của người lao động quá yếu kém, họ sẽ lúng túng khi sử dụng, vận hành máy móc. Điều đó không chỉ làm ảnh hưởng tới tiến độ, làm mất thời gian thực hiện mà còn có thể giảm chất lượng của công trình. Chính vì vậy, công ty đã, đang và cần nỗ lực hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như người lao động. Trước hết, khi một nhân viên được tuyển dụng vào công ty, cá nhân đó sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp. Sau khi được tuyển dụng, công ty có trách nhiệm phổ biến kỹ về nội quy lao động, quyền hạn được giao và cả những kiến thức tối thiểu trong việc phòng cháy chữa cháy và an toàn lao động. Hàng năm, công ty luôn tổ chức những lớp học ngắn hạn hoặc dài hạn để bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ tại công ty. Cụ thể, ban lãnh đạo được đào tạo thêm về kiến thức Quản trị doanh nghiệp, Ban quản lý dự án được đào tạo sâu hơn các kiến thức liên quan đến dự án đầu tư, người lao động được học lớp đào tạo về thi công xây dựng các công trình chất lượng… Các lớp này được mở ra với sự giảng dạy của những chuyên gia có uy tín được công ty mời về, khuyến khích toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty tham gia, học hỏi và nâng cao kiến thức bản thân.     Để nâng cao ý thức cho đội ngũ lao động, công ty cần có một cơ chế thưởng phạt rõ ràng. Công ty cần tăng cường tính kỷ luật trong lao động, đặc biệt là việc chấp hành nghiêm chỉnh những nội quy của công ty. Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích động viên người lao động, công ty nên phát động những phong trào thi đua giữa các bộ phận, tổ sản xuất. Từ đó, tìm ra những cá nhân, bộ phận xuất sắc nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh chung để khen thưởng kịp thời. Đồng thời, công ty nên đẩy mạnh vai trò hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, hội Phụ nữ để động viên người lao động tham gia tích cực vào quá trình quản lý, điều hành cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.      Một yếu tố có tác động rất lớn tới người lao động, đó là chế độ lương thưởng. Công ty cần xây dựng chính sách lương riêng, phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước. Chính sách lương hợp lý, công bằng sẽ là yếu tố động viên hiệu quả, kích thích tinh thần làm việc hăng say của người lao động. Mặt khác, công ty có thể bồi dưỡng thêm cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình lao động nhằm động viên kịp thời và nêu gương cho toàn thể cán bộ công nhân viên học tập theo.      Song song với chế độ lương thưởng là các chính sách về mặt xã hội. Công ty cổ phần xây dựng SHINEC cũng đã và đang cố gắng cải thiện tốt hơn việc chi trả các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các điều kiện về an toàn lao động… cho tất cả đối tượng lao động của công ty theo đúng quy định của Nhà nước đề ra.      Ngoài ra, để động viên người lao động, công ty cũng cần phải tạo một môi trường làm việc thuận lợi, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có thể phát huy khả năng sáng tạo của mình vào công việc. Một môi trường làm việc khẩn trương với tác phong công nghiệp sẽ là phương pháp tốt để nâng cao hiệu suất công việc, giúp cho dự án được hoàn thành không chỉ đúng tiến độ mà còn đảm bảo chất lượng trong phạm vi ngân sách được duyệt. Học tập theo kinh nghiệm của các công ty Nhật Bản, công ty cổ phần xây dựng SHINEC nên tạo môi trường làm việc thân thiện giữa người lãnh đạo và nhân viên. Người lãnh đạo có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của các nhân viên dưới quyền mình, từ đó có biện pháp quản lý nhân sự một cách hiệu quả. Giữa các nhân viên, các bộ phận trong công ty cần có một mối liên kết trong việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Qua đó, hiệu quả làm việc nhóm cũng được tăng lên và công việc cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng hơn với sự góp sức của tất cả mọi người.           2.2.5.5. Giải pháp cho một số hoạt động quản lý khác tại công ty:      Trước hết về hoạt động quản lý rủi ro tại công ty vẫn đang còn nhiều bất cập. Thực tế công ty cổ phần xây dựng SHINEC vẫn chưa áp dụng một phương pháp khoa học cụ thể nào vào hoạt động quản lý này. Các hình thức từ trước đến nay của công ty chỉ là sự tự bảo hiểm bằng việc lập ra một quỹ dự phòng hay mua bảo hiểm. Nhưng biện pháp này dường như không mang tính chủ động. Công ty cũng khó có thể dự đoán được những rủi ro có thể bất ngờ xảy ra. Rõ ràng việc dự đoán này là không hề đơn giản. Nó đòi hỏi phải có kinh nghiệm sâu sắc và các biện pháp nhận diện, phân tích một cách tương đối chính xác và khoa học. Để giải quyết vấn đề trên, trước mắt, công ty có thể mời chuyên gia về tư vấn, đào tạo cho Ban quản lý dự án nắm vững được những kiến thức cơ bản về quản lý rủi ro. Hoạt động quản lý rủi ro này trước hết phải được diễn ra theo một chu trình khoa học và có tính logic. Cán bộ trong Ban quản lý dự án phải có tầm nhìn xa, chiến lược để có thể nhận diện được tất cả những bất trắc có thể phát sinh ngay từ khi dự án được đưa vào thực hiện. Từ đó, Ban quản lý dự án sẽ phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để thực hiện phân tích rủi ro bằng các phương pháp đo lường hiện đại. Có nhiều phương pháp định lượng được sử dụng như: phương pháp phân tích phương sai; phương pháp phân tích hệ số biến thiên; phương pháp tính lại hệ số chiết khấu; phương pháp phân tích độ nhạy; phương pháp phân tích cây quyết định; phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng; phân tích kịch bản… Có thể thấy có nhiều phương pháp mà công ty có thể lựa chọn tham khảo. Việc lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và phải có sự bàn bạc thống nhất giữa chuyên gia và các thành viên trong Ban quản lý dự án. Phương pháp đó phải phù hợp với tình hình cụ thể thực tế tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC.      Đối với bất kỳ một công ty xây dựng nào, vấn đề về an toàn và môi trường lao động luôn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Việc đảm bảo an toàn cho người lao động trên các công trường thi công cần phải được quan tâm một cách đúng mức. Thi công xây dựng luôn đi kèm với những nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy không nên chủ quan, xem nhẹ vấn đề này. Một mặt công ty cổ phần xây dựng SHINEC cần phải hướng dẫn kỹ lưỡng các nội quy về đảm bảo an toàn lao động cũng như môi trường lao động cho tất cả cán bộ và người lao động trực tiếp thi công công trình. Họ không chỉ được trang bị kiến thức đầy đủ về mặt lý thuyết mà còn phải biết tự bảo vệ bản thân, có khả năng ứng phó với những phát sinh xảy ra. Mặt khác, công ty cũng cần quan tâm sâu sắc tới sức khỏe của người lao động. Họ cần được trang bị những đồ dùng phòng hộ, được sử dụng những thiết bị thi công trên công trường có chất lượng tốt. Đồng thời, công ty phải lo đầy đủ bảo hiểm y tế cho toàn thể người lao động, giúp họ có tâm lý an tâm hơn khi xây dựng các công trình. Không những thế, công ty còn phải đảm bảo sẽ quan tâm, thăm hỏi và giúp đỡ tận tình cho những người không may bị tai nạn lao động, giúp họ và gia đình nhanh chóng ổn định được cuộc sống.      Về hoạt động quản lý cung ứng nguyên vật liệu, công ty cổ phần xây dựng SHINEC thực hiện tương đối tốt trong việc tìm kiếm nhà cung cấp cũng như những đối tác có uy tín. Tuy nhiên để đối phó với tình trạng khủng hoảng hiện nay, công ty cũng nên xây dựng các phương pháp mở rộng mối quan hệ, tìm và lựa chọn những nhà cung ứng có giá thành tương đối rẻ mà chất lượng vẫn được đảm bảo một cách tương đối. Đồng thời, công ty cũng nên có những phương án dự phòng và đối phó với sự biến động phức tạp của giá cả nguyên vật liệu xây dựng như tích trữ nguyên vật liệu hay ký kết hợp các hợp đồng dài hạn để được ổn định về giá trong thời gian dài… 2.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước:      Tính đến thời điểm này, Nhà nước ta đã ban hành ra nhiều văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư liên quan đến Đầu tư xây dựng cơ bản. Một số Luật cơ bản như: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Nh à ở, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai… Các nghị định cũng được ban hành khá nhiều bao gồm: -       Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. -       Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. -       Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. -       Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. -       Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 209/2004/NĐ-CP. -       Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, có bổ sung sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP, Nghị định 112/2006/NĐ-CP. -       ……….      Trong những năm vừa qua, Quốc hội đã ban hành nhiều Luật; Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị; các Bộ, UBND ban hành nhiều văn bản thông tư, quy định hướng dẫn thi hành liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Do tính chất phức tạp của lĩnh vực đầu tư xây dựng nên việc ban hành các cơ chế, chính sách cũng phức tạp theo và liên quan đến khá nhiều luật. Nhìn chung các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản đều được thẩm tra, thẩm định qua Bộ Tư pháp, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội nên vẫn đảm bảo tính hợp pháp và tương đối đồng bộ. Do Việt Nam chuyển đổi từ mô hình tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên Luật pháp cũng vì thế mà sửa đổi dần dần cho phù hợp với tình hình thực tế của nước ta. Cũng chính vì lẽ đó mà hiện nay, một số quy định vẫn không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn với các doanh nghiệp trong việc chấp hành. Vì vậy, trong thời gian tới, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn nữa những chính sách, văn bản pháp luật sao cho phù hợp hơn, khoa học hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân thi hành theo.      Một tồn tại nữa trong việc ban hành văn bản pháp luật hiện nay là tính kịp thời còn thấp. Luật ra đời chậm, cộng thêm cả việc Nghị định, Thông tư hướng dẫn thường lùi lại sau đó vài năm làm cho Luật chậm vào cuộc sống. Điều này gây khó dễ cho việc áp dụng vào thực tiễn. Vì thế, cần thiết phải thành lập một tổ chức liên ngành do Chính phủ chủ trì, gồm nhiều chuyên gia giỏi có kinh nghiệm. Tổ chức này sẽ rà soát toàn bộ Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã ban hành để trình Chính phủ, Quốc hội xử lý kịp thời những mâu thuẫn tồn tại và không phù hợp.      Các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay còn rườm ra, nhiều bước; công tác giám sát, thanh tra thì chồng chéo, gây khó khăn tới việc thực hiện dự án. Các dự án sẽ bị kéo dài về mặt thời gian gây thất thoát, lãng phí. Vì lẽ đó mà các cơ quản lý Nhà nước có thẩm quyền nên sửa đổi sao cho các văn bản pháp luật được thông thoáng hơn, bớt trình tự, thủ tục rườm rà không cần thiết; từ đó giúp các công ty xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung được dễ dàng hơn trong việc đầu tư dự án, thúc đẩy cho việc đầu tư phát triển mạnh mẽ.      Nước ta xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị tàn phá nặng nề của chiến tranh. Vì vậy, để xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tập trung vốn, nguồn lực cho việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngành xây dựng luôn đóng vai trò then chốt trong tiến trình đi lên, hội nhập của đất nước. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước cần hỗ trợ nhiều hơn nữa, tạo điều kiện cho ngành Xây dựng vững bước đi lên. Bên cạnh các thủ tục pháp lý được giảm nhẹ về sự phức tạp, các chính sách hỗ trợ về vốn, đổi mới chế độ vay vốn cho doanh nghiệp cũng cần được phát huy. Qua đó, Chính phủ sẽ có những biện pháp cụ thể về chế độ vay vốn tín dụng, mở rộng thêm các kênh huy động vốn…để giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc vay vốn đầu tư xây dựng công trình.      Bên cạnh đó, những công trình lớn sử dụng nguồn vốn ngân sách quốc gia thì Nhà nước cần có các biện pháp giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, tránh thi công dàn trải và những tiêu cực trong xây dựng. Nhà nước cần phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền ở cả trung ương và địa phương để phòng chống mạnh mẽ những sai phạm, những tệ nạn tham ô, tham nhũng gây thất thoát nguồn kinh phí quốc gia, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng công trình và an toàn xã hội. Ngoài ra, chúng ta cũng nên học hỏi những kinh nghiệm của các nước bạn như Singapore , Thái Lan, Trung Quốc… trong quá trình xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng để tiếp thu và phát huy cho phù hợp với hoàn cảnh của nước nhà. KẾT LUẬN      Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC, em đã tìm hiểu được những nét cơ bản về công tác quản lý dự án tại công ty. Có thể nói, trong hoạt động đầu tư phát triển, việc quản lý các dự án đầu tư này luôn giữ một vai trò quan trọng xuyên suốt cả quá trình thi công xây dựng công trình. Hình thức quản lý của công ty vẫn là mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, có thành lập Ban quản lý dự án trong một số trường hợp cụ thể. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm làm việc nghiêm túc, Ban quản lý luôn thể hiện mình là cánh tay đắc lực, giúp ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt được những mục tiêu chung và kế hoạch đã đề ra. Việc quản lý dự án tại công ty được tiến hành ở cả ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư đó. Trong từng giai đoạn, Ban quản lý dự án cũng đã cố gắng vận dụng những kiến thức chuyên môn của mình để quản lý cụ thể các nội dung như: quản lý tiến độ; quản lý chi phí; quản lý chất lượng; quản lý an toàn và môi trường lao động; quản lý rủi ro; quản lý hoạt động cung ứng nguyên vật liệu. Trong những năm vừa qua, Ban quản lý dự án đã phối hợp chặt chẽ cùng một số ban ngành khác để chung sức vào công việc quản lý của công ty, giúp công ty đạt được những thành tích đáng kể và từng bước vững mạnh đi lên. Các sản phẩm của công ty đã được bạn hàng đánh giá khá cao và có vị trí ngày càng vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty cũng vấp phải một số khó khăn như tình trạng thiếu vốn để đầu tư; khó khăn trong việc bố trí sắp xếp lại công việc cho nhân viên sau khi dự án kết thúc; kỹ năng làm việc nhóm giữa các thành viên vẫn chưa được cao… Điều đó đòi hỏi, công ty và phải có một định hướng chiến lược và những giải pháp khắc phục nhẳm hoàn thiện cho công tác quản lý dự án. Các giải pháp phải là sản phẩm thống nhất ý kiến của tất cả các thành viên trong Ban quản lý dự án cũng như trong ban lãnh đạo công ty. Như vậy ta có thể thấy những cố gắng vươn lên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Trong thời gian tới, công ty cổ phần xây dựng SHINEC sẽ nỗ lực hết mình để nâng vị thế công ty lên một tầm cao mới, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp mạnh của cả nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.      PGS.TS Từ Quang Phương (2008), Giáo trình Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 2.      PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS.TS Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư , Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 3.      PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê. 4.      Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 5.      Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. 6.      Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. 7.      Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 về Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, có sửa đổi bổ sung Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP. 8.      TS Bùi Ngọc Toàn (2006), Lập và Thẩm định dự án xây dựng, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 9.      www.business.gov.vn 10. www.quanlyduan.vn 11. www.moc.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC.doc
Luận văn liên quan