Mặc dù gu thƣởng thức của ngƣời Việt khá khó tính, năm năm gần đây vẫn
đánh dấu sự phát triển của fastfood tại Việt Nam. Nhiều hãng thức ăn nhanh nƣớc
ngoài nhanh chóng tiếp cận thị trƣờng.
Theo ƣớc tính của công ty khảo sát thị trƣờng Euromonitor, doanh thu của khu
vực fast food nội địa đang ở mức khiêm tốn, từ chỗ 12,5 tỷ đồng năm 1999 tăng lên
19,6 tỷ đồng năm 2002. Điều đó chứng tỏ sản phẩm này đang đáp ứng đƣợc nhu cầu
của thị trƣờng hiện tại.
Trong các năm 2004 và 2005, KFC đã khởi nguồn thành công với một chiến
dịch mang tên ―singing soul‖ tiếp bƣớc từ sự thành công của chiến dịch ―Soul Food‖
năm 2003 và 2004. Chiến lƣợc ―Soul Food‖ đã giúp KFC tạo đƣợc một hệ thống nhận
diện thƣơng hiệu hoàn chỉnh và xây dựng đƣợc một mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng. Thừa hƣởng sự thắng lợi đó, ―singing soul‖ hiện nay đã đƣa thƣơng hiệu KFC
phát triển vƣợt bậc.
KFC có những qui định rất chặt chẽ về nguyên liệu, thành phẩm, chế độ dinh
dƣỡng và chất lƣợng phục đƣợc áp dụng trên tất cả các cửa hàng của hãng.
Tại KFC Việt Nam có những chuyên gia có thể chế biến thịt gà thành những
món khác nhau với mùi vị rất đặc trƣng mà không ai có thể làm ―nhái‖ đƣợc và thịt gà
chính là món ăn độc đáo nhất của KFC. Chất lƣợng thực phẩm của KFC rất cao: hợp
vệ sinh và giàu chất dinh dƣỡng. Thêm vào đó, KFC có chiến lƣợc marketing rất tốt,
giá cả hợp lí, thái độ và chất lƣợng phục vụ khiến cho khách hàng cảm thấy thực sự
thoải mái, vị trí cửa hàng nằm ở những nơi rất tiện lợi cho ngƣời qua lại. Tất cả điều đó
chính là thuận lợi của KFC tại Việt Nam.
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiềm năng phát triển mô hình nhượng quyền thương mại (franchise) trong hệ thống kinh doanh đồ ăn nhanh (fastfood) tại Việt Nam: KFC và bài học kinh nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo
ít nhất 60% sẽ đem lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp. 40% còn lại phụ
thuộc vào chủ cửa hàng tiến hành phục vụ nhƣ thế nào.
Trên thực tế, những thƣơng hiệu xuất khẩu ra nƣớc ngoài đều dựa vào những sản phẩm
đặc trƣng - thế mạnh của mỗi nƣớc. Từ đó có thể nói rằng các doanh nghiệp Việt Nam
hoàn toàn có thể xuất khẩu những sản phẩm có ƣu thế của địa phƣơng mình, ở đây đề
cập chủ yếu đến các món ăn, cộng thêm cả công thức kinh doanh của mỗi sản phẩm ra
thế giới thông qua hình thức kinh doanh nhƣợng quyền. Thƣờng thì trƣớc khi "mang
chuông đi đánh xứ ngƣời" doanh nghiệp nên chú trọng xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu
mạnh trong nƣớc.
62
Các thƣơng hiệu tại Việt Nam sau đây có nhiều tiềm năng nếu muốn tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh franchise: Bánh Kinh đô, Bánh Đức Phát, Cà phê Highlands, Ciao Café.
Thêm vào đó, một số nhà hàng chuyên kinh doanh ăn uống với những mặt hàng phù
hợp với xu hƣớng nhanh gọn nhẹ nhƣ Quán 123, ABC và Quán Ngon cũng rẩt có tiềm
năng áp dụng mô hình franchise để phát triển ra thế giới, đƣa thƣơng hiệu và món ăn
đặc biệt của Việt Nam phổ biến với thị trƣờng ngoài nƣớc. Thiết nghĩ khả năng thành
công sẽ cao hơn nhiều nếu nhƣ trƣớc khi bắt tay vào việc bán franchise doanh nghiệp có
thể xây dựng cho mình thƣơng hiệu của một sản phẩm "độc" của địa phƣơng hoặc quốc
gia, cũng nhƣ cà phê Trung Nguyên là ―hàng độc‖ của Tây Nguyên và cũng là của Việt
Nam
Đối với các thƣơng hiệu nƣớc ngoài tại Việt Nam, trong 10 hệ thống franchise hàng đầu
thế giới về doanh số franchise đạt đƣợc trong năm 2004 (theo Franchise Times), thƣơng
hiệu KFC đã vào Việt Nam và tính đến thời điểm tháng 10/2005 có tổng cộng 14 cửa
hàng trên toàn quốc. Đƣợc biết, chuỗi nhà hàng nổi tiếng thế giới Pizza Hut của tập
đoàn Yum! Brands (xếp hạng 7 trong bảng Top 10) cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị
cuối cùng để đặt chân vào thị trƣờng Việt Nam. Điều này cũng dễ hiểu vì cả KFC lẫn
Pizza Hut đều trực thuộc cùng một tập đoàn Yum! Brands của Mỹ. Đại gia khác xếp
hạng nhất nhì của thế giới (cũng của Mỹ) là Mc Donald’s sớm muộn gì cũng sẽ xâm
nhập thị trƣờng Việt Nam nhƣ họ đã từng làm với hầu nhƣ tất cả các quốc gia trên thế
giới. Điều này cho chúng ta thấy hai vấn đề: Thứ nhất, kinh tế Việt Nam đã dần hội
nhập với sân chơi quốc tế, ít ra là dƣới cặp mắt của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Thứ hai,
các thƣơng hiệu Việt Nam cần phải làm gì để phát triển và cạnh tranh hiệu quả với các
hệ thống franchise hùng mạnh nhất thế giới này? Bài học của chuỗi nhà hàng Jolibee
của ngƣời Philippines đã và đang thắng ngƣời khổng lồ Mc Donald’s trên đất
Philippines đáng để các nhà kinh doanh ẩm thực Việt Nam nói riêng hay doanh nhân
Việt Nam nói chung suy ngẫm
63
Theo phân tích của chƣơng trình dự án bán lẻ tại TP.HCM, cơ hội kinh doanh franchise
ở Việt Nam rất lớn do 3 yếu tố: kinh tế vẫn đang trong giai đoạn tăng trƣởng tốt. Các
trung tâm mua sắm, đô thị, khu thƣơng mại dịch vụ... còn phân bố rải rác, thích hợp để
các thƣơng hiệu mạnh phát triển chuỗi - hệ thống bán hàng. Tâm lý kinh doanh thích
làm chủ của ngƣời Việt Nam trong điều kiện vốn và kinh nghiệm đều có giới hạn thì
kinh doanh nhƣợng quyền là phƣơng pháp thích hợp nhất.
Nói đến thƣơng hiệu, đây chính là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm.
Thƣơng hiệu đủ sức thuyết phục về tính đồng bộ, đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng và sức
hấp dẫn của món ăn sẽ thu hút đƣợc nhiều ngƣời mua và tăng khả năng cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trƣờng. Bất cứ một chủ đầu tƣ nào cũng rất quan tâm đến
thƣơng hiệu mà họ sẽ đầu tƣ, điều này sẽ giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh, đặc biệt khi
họ áp dụng hình thức franchise
Đối với việc kinh doanh thực phẩm nói chung và đồ ăn nhanh nói riêng, thƣơng hiệu
càng có vai trò quan trọng. Có những thƣơng hiệu ngƣời ta chỉ cần nghe đến là thích và
tin tƣởng mà không cần đến những cửa hiệu to lớn đẹp đẽ. Ví dụ nhƣ Cháo gà bà Mỹ đã
trở thành thƣơng hiệu tại đất Hà thành. Nhiều ngƣời cầu kì sẽ ra tận Lý Quốc Sƣ để
thƣởng thức một bát. Nhƣng khi nghe nói có một quán khác mở tại Hồ Tây do con bà
bán mọi ngƣời vẫn đến đó rất đông. Đó chính là tác động của thƣơng hiệu. Hay nhƣ
bánh cuốn cô An Hàng Bồ. Nhắc đến quán này hầu nhƣ ai cũng biết. Rất nhiều thực
khách dù Tây hay Ta đều mê mùi vị đặc trƣng của hành phi và nƣớc chấm tại đây cũng
nhƣ độ mềm dẻo của nƣớc bánh. Họ không ngần ngại đứng chờ chỉ để đợi đến lƣợt
mình vào ngồi hoặc mang về. Vậy tại sao với những lợi thế về món ăn, về thƣơng hiệu
nhƣ vậy mà chúng ta không phát triển và đầu tƣ chúng thành một hệ thống franchise?
Khi ấy chúng ta sẽ vừa thỏa mãn đƣợc nhu cầu thƣởng thức đồ ăn ngon của ngƣời dân,
đồng thời lại cải tiến chất lƣợng phục vụ, vị trí kinh doanh. Hiện tại Việt Nam chƣa có
nhiều hệ thống franchise, càng chƣa có nhiều loạt cửa hàng franchise bán đồ ăn nhanh
64
giống nhau về chất lƣợng và qui trình phục vụ, thu hút thực khách trong và ngoài nƣớc
bởi chất lƣợng vệ sinh và nét độc đáo của món ăn. Do vậu, đây vẫn là một mảnh đất
màu mỡ, ít rủi ro và đối thủ cạnh tranh không có nhiều.
Xét về góc độ tài chính, các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh franchise đồ ăn nhanh
hoàn toàn có khả năng thu hút đầu tƣ từ những quĩ đầu tƣ hay ngân hàng trong và ngoài
nƣớc. Các quĩ nhƣ Mekong, IFC chuyên dành cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam sẽ không ngần ngại rót vốn vào đầu tƣ nếu nhƣ các doanh nghiệp đảm bảo
đƣợc những yêu cầu của họ nhƣ: phát huy truyền thống văn hóa tinh thần của dân tộc,
văn hoá vật thể, chính doanh nghiệp tự tôn phát triển, đẩy mạnh sự tham gia vào thị
trƣờng của các doanh nghiệp Việt Nam.
Một yếu tố quan trọng khi quyết định thiết lập hệ thống franchise chính là địa điểm kinh
doanh hay vị trí mặt bằng đƣợc lựa chọn. Đây hoàn toàn có thể là một lợi thế của Việt
Nam, nhất là đối với sản phẩm đƣợc áp dụng franchise là đồ ăn nhanh. Đó là do hệ
thống đƣờng sá Việt Nam khác với các nƣớc phát triển trên thế giới. Ở nƣớc ngoài hệ
thống đƣờng của họ phần nhiều là đƣờng cao tốc, còn ngƣời dân chủ yếu đi xe hơi hoặc
đi bộ nên khả năng các cửa hàng len lỏi vào các ngõ ngách đông ngƣời là không có. Tuy
nhiên, đƣờng sá Việt Nam tuy bé hơn, nhiều đƣờng phố nhỏ, và ngƣời dân thƣờng sử
dụng các phƣơng tiện nhƣ xe máy, xe đạp hoặc đi bộ. Do vậy, các cửa hàng franchise
muốn khuếch trƣơng và đƣợc nhiều ngƣời biết tới sẽ có lợi thế tại Việt Nam.
Nói về công tác xây dựng đội ngũ nhân sự khi thiết lập một hệ thống franchise là rất
quan trọng vì đây là một yếu tố không thể thiếu nếu muốn vận hành hiệu quả hoạt động
của bất cứ doanh nghiệp nào. Chính vì thế nhân sự phải đƣợc đào tạo theo qui trình
giống nhau tại tất cả các cửa hàng franchise để tạo cho khách hàng sự tin tƣởng khi
đƣợc phục vụ và sử dụng sản phẩm ấy, dịch vụ ấy tại tất cả mọi nơi. Điều đó sẽ khiến
ngƣời tiêu dùng yên tâm và tín nhiệm vào hệ thống franchise đó. Xét về tiềm năng nhân
65
sự của Việt Nam, chúng ta có thể tự hào mà nói rằng ngƣời Việt Nam rất cần cù thông
minh, nhanh nhạy tiếp cận những cái mới và chịu khó học hỏi những phƣơng thức, công
nghệ mới du nhập vào từ bên ngoài. Một điểm lợi thế hơn khi phát triển kinh doanh đồ
ăn nhanh theo phƣơng thức franchise tại Việt nam là ngƣời Việt Nam đã quen thuộc với
các món ăn Việt, nên khi phát triển thƣơng hiệu, qui trình sản xuất và phục vụ sẽ không
tạo quá nhiều bỡ ngỡ cho họ nữa. Tuy vậy, bƣớc đào tạo nhân sự vẫn không thể coi nhẹ
vì mỗi hệ thống franchise sẽ có những cách thức phục vụ khác nhau. Ví dụ nhƣ ngƣời ta
có thể ăn kèm phở với ớt tƣơi hoặc ớt tƣơng, thêm bớt thịt gà nhƣ thế nào… Thêm vào
đó, giá nhân công ở Việt Nam lại rẻ so với hầu hết các nƣớc trên thế giới nên việc đầu
tƣ phát triển một cửa hàng kinh doanh đồ ăn nhanh theo hình thức franchise tại Việt
Nam sẽ không gặp nhiều khó khăn, nếu không muốn nói là khá dễ dàng. Mặc dù vậy,
trình độ phổ cập văn hoá của ngƣời lao động Việt Nam không đƣợc đồng đều giữa
thành thị và nông thôn. Đây sẽ là vấn đề đặt ra với chủ thƣơng hiệu khi đầu tƣ bởi họ sẽ
phải tính đến việc đào tạo nhân viên làm sao cho có chung một nền kiến thức giống
nhau.
Thời đại thông tin phát triển, ngƣời dân Việt Nam cập nhật thông tin rất nhanh qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, họ cũng rất nhạy cảm khi tiếp nhận
những thông tin quảng cáo liên quan đến thực phẩm nói chung. Các bài báo viết về ẩm
thực đã khiến cho ngƣời dân biết đƣợc thêm nhiều món ngon hơn tại Quán Ngon hay
Gà Quay Lu của nhà hàng Kinh Kỳ. Ngoài ra không thể không kể đến tác động của các
hội chợ Ẩm thực, Nếm đã khiến cho các món ăn Việt Nam tiếp cận đƣợc với dân chúng
hơn một cách sâu sắc hơn.
Đối với việc khuếch trƣơng cửa hiệu franchise qua các chiêu thức marketing, các doanh
nghiệp cần phải chú trọng đến tâm lý của ngƣời Việt Nam. Tiềm năng tiêu thụ thực
phẩm đồ ăn nhanh là rất lớn với tâm lý thích món ăn mới, độc đáo, kết hợp đƣợc công
nghệ mới với bản sắc truyền thống. Mặt khác, họ còn rất thích đƣợc hƣởng các chƣơng
66
trình giảm giá, khuyến mãi, nếm thử món mới. Bộ phận marketing của hệ thống
franchise cần phải tìm ra đặc điểm, nhu cầu của ngƣời dân từng địa phƣơng để làm các
chƣơng trình cụ thể.
2.2. Vấn đề đăng kí bảo hộ
Doanh nghiệp ngày càng có nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc đăng kí
bảo hộ sau nhiều bài học kinh nghiệm từ Trung Nguyên, bánh phồng tôm Sa Giang…
Đăng kí bảo vệ tài sản trí tuệ trong và ngoài nƣớc là công việc đầu tiên mà bất cứ chủ
thƣơng hiệu nào đều cần phải làm trƣớc khi nghĩ đến chuyện bán franchise.
Năm 2005 số lƣợng đơn đăng kí sáng chế của ngƣời Việt Nam tăng 85,5% so với năm
2004 và tăng gấp 3 lần so với năm 2003. Tuy vậy, hoạt động này vẫn chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng và thực tế của chúng – Đó là nhận định đƣợc đƣa ra tại hội thảo quốc gia
về chiến lƣợc sở hữu trí tuệ với các tổ chức nghiên cứu do Cục Sở hữu Trí tuệ (NOIP)
phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) và cơ quan Sở hữu Trí tuệ Hàn
Quốc (KIPO) tổ chức từ ngày 11 - 14/9/2006.
2.3. Phát triển hệ thống
Yếu tố con ngƣời đóng vai trò quyết định tại khâu này. Ngƣời Việt Nam có khả năng
giao tiếp, đối thoại tốt, trình độ ngoại ngữ đã bắt đầu đƣợc cải thiện và tăng cƣờng đặc
biệt trong quá trình hội nhập. Ngoài ra yếu tố con ngƣời còn phụ thuộc vào chính bản
thân ngƣời bán franchise hay nhà đầu tƣ. Họ phải có khả năng tuyển dụng ngƣời phù
hợp thật sự và đảm bảo có thể đào tạo họ thành những nhân viên tốt. Lợi thế của nhân
công Việt Nam nhƣ chúng ta đều biết là giá nhân công rẻ, ngƣời Việt Nam lại cần cù,
chịu khó học hỏi. Những lợi thế này là có, nhƣng phát triển đƣợc đến đâu còn tùy vào
khả năng của ngƣời sử dụng lao động.
67
Xét về yếu tố tài chính, phát triển kinh doanh đồ ăn nhanh tại Việt Nam theo phƣơng
thức franchise không phải là quá tốn kém. Các nhà đầu tƣ thực sự có tham vọng có thể
đầu tƣ vào lĩnh vực này. Món ăn Việt Nam ngon, đủ chất dinh dƣỡng, có sự kết hợp 3
miền và cách chế biến không quá phức tạp và có thể bán ra với giá phải chăng phù hợp
với mức thu nhập trung bình của ngƣời tiêu dùng. Vốn bỏ ra phần lớn sẽ tập trung vào
cửa hiệu và nhân công.
Tại Việt Nam, những địa phƣơng không những khác nhau về phong tục tập quán mà
còn mức thu nhập, nền văn hoá và các chế tài qui định. Đây chính là yếu tố địa
phƣơng. Các miền nƣớc ta có sự khác nhau về văn hoá ẩm thực. Ví dụ nhƣ miền Bắc
ăn cay ít hơn miền Trung và Nam. Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển hệ thống
franchise đồ ăn nhanh vì còn quá nhiều mảng sản phẩm chƣa đƣợc khai thác có thể phù
hợp với mọi vùng miền. Các doanh nghiệp không nhất thiết phải đi theo lối mòn.
Nhƣợng quyền kinh doanh sẽ phát triển mạnh ở Việt Nam theo hƣớng nhận quyền.
Chi phí để xây dựng một hệ thống Franchising chuẩn có thể nhƣợng quyền là rất lớn,
đồng thời để thực hiện đƣợc nhƣợng quyền kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải
có kiến thức về kỹ thuật Franchising, cả hai điều này đều khó khăn cho doanh nghiệp
Việt Nam. Trong khi đó, phí nhƣợng quyền kinh doanh tuy cũng không nhỏ nhƣng
đƣợc xem là tƣơng đƣơng hoặc thậm chí ít hơn số tiền phải bỏ ra khi muốn thành lập
một cơ sở kinh doanh riêng mà lại nhiều rủi ro hơn nhƣợng quyền kinh doanh. Các
doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ ở nƣớc ta chiếm phần lớn thị trƣờng, do vậy sự
lựa chọn trở thành bên nhận quyền kinh doanh sẽ là quyết định của không ít doanh
nghiệp trong số này. Thêm vào đó, cũng có nhiều bên nhận quyền là những ngƣời kinh
doanh nhỏ, độc lập nhƣng sẵn sàng tham gia nhƣợng quyền, chẳng hạn trong lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ sửa chữa tự động, giặt là, kinh doanh cửa hàng thức ăn nhanh, đồ
uống,…
68
Xu hƣớng của nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng là nhƣợng mô hình kinh doanh. Lý do của xu hƣớng này là với nhƣợng quyền
kinh doanh thƣơng hiệu, bên nhƣợng quyền sẽ thƣờng xuyên phải đối mặt với vấn đề
"nhái" thƣơng hiệu. Trong các cửa hàng cà phê Trung Nguyên vẫn tồn tại hàng trăm
cửa hàng giả mạo, chính vì cho phép các cửa hàng có thể khác nhau ở một số điểm nên
những cửa hàng giả danh này mới có điều kiện để tồn tại. Để tăng hiệu quả nhƣợng
quyền kinh doanh và hạn chế số lƣợng các cửa hàng giả, Trung Nguyên đang dần thay
đổi chiến lƣợc kinh doanh theo hƣớng nhƣợng quyền hệ thống.
Thƣơng hiệu có hệ thống franchise phát triển ra thế giới nổi tiếng nhất có lẽ là chuỗi
nhà hàng thức ăn nhanh McDonald’s. Thƣơng hiệu này đã vƣợt ra khỏi sự thành công
bình thƣờng về tài chính mà đã trở thành một biểu tƣợng, một đại sứ thiện chí và văn
hóa của nƣớc Mỹ. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu mơ đến một ngày nào đó
thƣơng hiệu của mình sẽ gắn liền với tên tổ quốc nhƣ trƣờng hợp McDonald’s và nƣớc
Mỹ.
Theo xu thế phát triển hiện nay và đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh
nghiệp Việt Nam hoàn toàn có cơ sở để xuất khẩu không những chỉ sản phẩm mà còn
thêm cả công thức kinh doanh của mình ra thế giới thông qua hình thức kinh doanh
nhƣợng quyền.Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp Việt Nam nên nhƣợng quyền kinh doanh
nhƣ thế nào cho đúng cách, đúng thời điểm và chọn đúng đối tác. Thành công trong
nƣớc chƣa chắc đảm bảo sẽ thành công ở nƣớc ngoài (tuy nhiên thành công trong nƣớc
là điều kiện cơ bản trƣớc khi tính chuyện bành trƣớng thƣơng hiệu ra nƣớc ngoài). Nói
khác đi, các doanh nghiệp chủ thƣơng hiệu phải thực sự chuẩn bị chu đáo từ đội ngũ
nhân sự, hệ thống quản trị đến kiến thức về luật pháp, luật chơi tại xứ ngƣời trƣóc khi
bắt tay vào việc bán franchise.
69
Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn tăng trƣởng tốt. Các trung tâm mua
sắm, đô thị, khu thƣơng mại dịch vụ... còn phân bố rải rác, thích hợp để các thƣơng hiệu
mạnh phát triển chuỗi - hệ thống bán hàng. Tâm lý kinh doanh thích làm chủ của ngƣời
Việt Nam trong điều kiện vốn và kinh nghiệm đều có giới hạn thì kinh doanh nhƣợng
quyền là phƣơng pháp thích hợp nhất, đặc biệt theo phƣơng thức franchise liên doanh.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam có kế hoạch mở rộng ra thị trƣờng thế giới nhiều tiềm
năng nhƣ Mỹ, EU hay Nhật Bản. Hình thức này vừa giúp doanh nghiệp thâm nhập vào
những thị trƣờng lớn với chi phí thấp, vừa là cách hữu hiệu để bảo vệ nhãn hiệu của
doanh nghiệp Việt Nam tại thị trƣờng nƣớc ngoài.
Công ty Cà phê Trung Nguyên là một trong những doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên
nắm bắt hình thức kinh doanh này. Đến nay, thƣơng hiệu Trung Nguyên đã có mặt tại
64 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc với hơn 500 quán cà phê nhƣợng quyền chính thức.
Thƣơng hiệu này đã có mặt tại Nhật Bản, Campuchia, Singapore, Thái Lan. Hiện nay,
mô hình G7 Mart của Trung Nguyên tiếp tục đƣợc xem là bƣớc đột phá trong việc thực
hiện nhƣợng quyền thƣơng mại, nhằm cạnh tranh với các nhà phân phối nƣớc ngoài để
chiếm lĩnh thị trƣờng bán lẻ.
Cùng với Công ty Cà phê Trung Nguyên, Công ty Cổ phần Kinh Đô cũng là một trong
những doanh nghiệp rất thành công với mô hình này, với mạng lƣới 150 nhà phân phối
và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp trên cả nƣớc. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh
thực phẩm tại TP.HCM đang có kế hoạch mở cửa hàng fast food, sau đó sẽ nhƣợng
quyền, mà hai đơn vị tiên phong sẽ là Kinh Đô và Vissan.
Với phƣơng thức này, thƣơng hiệu Phở 24 đã xây dựng đƣợc 35 cửa hàng tại ba miền
Bắc-Trung-Nam và 3 cửa hàng ở nƣớc ngoài (2 ở Indonesia; 1 ở Philippines) và dự kiến
có 80 cửa hàng vào năm 2007 và 100 cửa hàng vào năm 2008, trong đó đã nhƣợng
quyền thƣơng mại 8 cửa hàng. Nhiều doanh nghiệp Singapore có ý định tìm kiếm đối
tác Việt Nam để nhƣợng quyền thƣơng mại. Theo tiến sĩ Lý Quý Trung, Giám đốc điều
70
hành Công ty Nam An - Phở 24, việc chọn ngƣời mua franchise (nhƣợng quyền thƣơng
mại) là rất quan trọng, phải chọn đối tác có khả năng quản lý, điều hành và quản trị,
cũng nhƣ phải trung thành với hệ thống. Với kết quả này, trong thời gian tới, Phở 24 sẽ
mở rộng thƣơng hiệu đến tận Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông,
Hàn Quốc và Nhật Bản.
Phƣơng tiện thông tin đại chúng ngày càng phát triển mạnh ở Việt Nam sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu kĩ đối tác của mình qua internet, qua
các hội chợ Franchise Expo, quảng cáo… Trên thực tế, một khi mô hình của doanh
nghiệp đã chứng minh thành công thì tự động sẽ có một số đối tác trong và ngoài nƣớc
chủ động đến tìm hiểu, tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh. Đây là đối tƣợng đầy tiềm
năng để doanh nghiệp có thể bán franchise. Tuy nhiên đây là cách làm bị động và không
chủ đích khuếch trƣơng việc bán franchise. Nói khác đi, nếu doanh nghiệp chủ thƣơng
hiệu có chủ trƣơng đẩy mạnh việc bán franchise ra nƣóc ngoài hay các tỉnh thành trong
nƣớc với qui mô lớn hơn thì nên có một chiến lƣợc giới thiệu, quảng bá việc nhƣợng
quyền bài bản hơn.
2.4. Hợp đồng franchise
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ có một số thuận lợi hơn trong thủ tục kí hợp đồng franchise. Thứ nhất, hệ
thống pháp luật đã đƣợc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các qui định của tổ chức
quốc tế này. Nói khác đi, luật franchise của Việt Nam sẽ tƣơng đồng với luật franchise
quốc tế và nhƣ vậy các doanh nghiệp sẽ không phải lo lắng hợp đồng franchise của
Việt Nam có đƣợc quốc tế công nhận hay không. Điểm lợi thứ hai sau khi Việt Nam
gia nhập WTO là việc giải quyết các tranh chấp pháp lí sẽ rõ ràng và công bằng hơn.
71
2.5. Quản lí hệ thống
Đây là một mảng rất khó kiểm soát khi kinh doanh franchise. Một số doanh nghiệp
Việt Nam đã gặp không ít trƣờng hợp các chủ cửa hàng đƣợc nhƣợng quyền đã không
tuân thủ đúng qui trình kĩ thuật, một vấn đề rất quan trọng đối với kinh doanh đồ ăn
nhanh.
Một trong những thách thức lớn nhất mà Phở 24 gặp phải trong quá trình nhƣợng
quyền không nằm ở chỗ chính đối tác mua franchise ngƣời chủ điều hành của quán phở
nhƣợng quyền. Thật vậy, cho dù mọi thứ trong quán phở nhƣợng quyền đều tuân thủ
các tiêu chuẩn của Phở 24 nhƣng nếu chủ quán không quan tâm hay thiếu kinh nghiệm
vì chỉ là một nhà đầu tƣ đơn thuần thì khó có thể cho ra những quyết định đúng đắn và
nhƣ thế mô hình kinh doanh nhƣợng quyền sẽ không đạt kết quả tối ƣu, ảnh hƣởng ít
nhiều đến hình ảnh chung của thƣơng hiệu. Ngƣợc lại, trong một số trƣờng hợp khác
nếu đối tác mua franchise có quá trình kinh nghiệm trong lãnh vực nhà hàng thì lại có
xu hƣớng tự làm theo cách của mình vì nghĩ mình đã quá rành.
Đào tạo nhân viên hay cán bộ quản lý không khó nhƣng đào tạo và hƣớng dẫn chủ
quán phở nhƣợng quyền mới thật sự là một khó khăn lớn vì họ vừa là chủ đầu tƣ vừa là
đối tác và thƣờng thì không có nhiều thời gian nhƣ nhân viên. Và đối với ngành kinh
doanh ẩm thực, chủ quán đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, việc nghiên cứu
hồ sơ, phỏng vấn để ―chọn mặt gửi vàng― đối tác mua franchise phải đƣợc đặt lên hàng
đầu. Nhƣng cũng nhƣ việc tuyển chọn nhân viên, cho dù đã qua nhiều cuộc sát hạch rất
kỹ lƣỡng nhƣng công ty vẫn có thể chọn ―nhầm― ngƣời. Và đây là một rủi ro, một cái
giá phải trả đối chủ thƣơng hiệu khi bán franchise.
72
IV. Một số giải pháp phát triển hình thức franchise tại Việt Nam trong thời gian
tới
1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc
Nhƣợng quyền kinh doanh là một hình thức kinh doanh mang lại nhiều lợi ích song
cũng là một hình thức dễ nảy sinh nhiều tranh chấp, do đó nhƣợng quyền kinh doanh sẽ
không thể phát triển ở một nƣớc có khung pháp lý không đầy đủ. Điều cốt lõi của pháp
lý trong nhƣợng quyền kinh doanh là hợp đồng nhƣợng quyền. Để phát triển mô hình
kinh doanh nhƣợng quyền chúng ta cần có những văn bản pháp lý rõ ràng và thống
nhất về hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh. Trong đó, việc trƣớc tiên là đƣa ra một
qui định riêng cho loại hình hợp đồng này, tránh để tình trạng doanh nghiệp nhƣợng
quyền kinh doanh ở Việt Nam vẫn phải chịu tình cảnh "một cổ hai tròng" khi hợp đồng
nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc qui định trong văn bản luật của cả hai Bộ Khoa học -
Công nghệ và Bộ Thƣơng mại. Trƣớc mắt cần nhanh chóng chi tiết hoá và có những
văn bản hƣớng dẫn cụ thể cho qui định về nhƣợng quyền thƣơng mại vừa mới ban
hành trong Luật Thƣơng mại sửa đổi năm 2005 để tránh khoảng lặng không cần thiết
trong hoạt động kinh doanh khi luật pháp vẫn còn chƣa đầy đủ. Tuy nhiên, về lâu dài
cần có một hệ thống các văn bản pháp luật hoàn chỉnh về nhƣợng quyền kinh doanh.
Việc xây dựng một khung pháp lý về nhƣợng quyền kinh doanh - một hình thức kinh
doanh còn mới mẻ và chƣa có nhiều thực tiễn ở Việt Nam cũng gặp không ít trở ngại,
do vậy để tăng cƣờng hiệu quả luật pháp ta nên tham khảo luật về nhƣợng quyền kinh
doanh của một số nƣớc phát triển ví dụ Luật của Mỹ về nhƣợng quyền kinh doanh
thƣơng hiệu Full dislosure law, và những qui định chung mang tính chất quốc tế, chẳng
hạn các qui định của Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh thế giới (IFA)…để từ đó đƣa
ra một hệ thống các văn bản luật hợp lý và đúng đắn về nhƣợng quyền kinh doanh ở
Việt Nam.
73
1.1. Xây dựng các chương trình đạo tạo có tính quy mô nhằm đẩy mạnh
chuyển giao kỹ thuật Franchising vào Việt Nam
Cuộc điều tra các doanh nghiệp Việt Nam về kỹ thuật Franchising đã cho thấy có rất
nhiều doanh nghiệp vẫn chƣa có hiểu biết gì về mô hình nhƣợng quyền kinh doanh
cũng nhƣ kỹ thuật thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh. Phát triển nhƣợng quyền kinh
doanh không thể chỉ dựa vào một vài điển hình mà cần đến một sức mạnh to lớn từ tất
cả các doanh nghiệp trong nƣớc. Khi nhƣợng quyền kinh doanh trở thành động lực và
mục tiêu của nhiều doanh nghiệp thì môi trƣờng kinh doanh Việt Nam mới thật sự là
chỗ cho nhƣợng quyền kinh doanh phát triển. Để có đƣợc điều này, các doanh nghiệp
Việt Nam cần có những chƣơng trình đào tạo, những buổi toạ đàm, hội thảo, quảng
bá và giới thiệu với qui mô lớn về nhƣợng quyền kinh doanh mà chính phủ sẽ là đơn
vị tổ chức thích hợp nhất bởi những hoạt động này đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn,
trong khi lợi ích của chúng lại thuộc về cộng đồng. Các doanh nghiệp cần có ngƣời
mở đƣờng để họ tiếp cận đƣợc những ích lợi của nhƣợng quyền kinh doanh, một khi
đã hiểu họ sẽ có động lực để thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh. Hội thảo đầu tiên
về nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt Nam đƣợc tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 28/6/2005 vừa qua tuy không lớn nhƣng đã tỏ rõ hiệu quả khi có hơn 100 doanh
nghiệp cả trong và ngoài nƣớc đến tham gia. Sau hội thảo, đã có nhiều cơ hội nhƣợng
quyền kinh doanh đến với các doanh nghiệp Việt Nam từ các nhà nhƣợng quyền nƣớc
ngoài, đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp trong nƣớc bắt đầu xây dựng cho mình
chiến lƣợc phát triển theo nhƣợng quyền kinh doanh. Nếu những hoạt động nhƣ thế
đƣợc tổ chức và nhân rộng trên cả nƣớc thì cơ hội nhƣợng quyền kinh doanh sẽ còn
đến với mọi doanh nghiệp trong cả nƣớc.
1.2. Đưa ra những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tìm và áp
dụng kỹ thuật Franchising phù hợp với thực trạng nền kinh tế VN
Ngoài việc nâng cao hiểu biết về nhƣợng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp,
Chính phủ nên có những chính sách và các chƣơng trình hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện nhƣợng quyền kinh doanh. Một số chính sách đƣợc đề cập đến ở đây là:
Nhƣợng quyền kinh doanh có thể đƣợc xếp vào những loại hình đƣợc ƣu tiên phát
triển
74
Nhà nƣớc nên tạo điều kiện thông thoáng để các doanh nghiệp trao đổi công nghệ,
kỹ thuật Franchising đặc biệt là trao đổi với các doanh nghiệp nƣớc ngoài
Có chế độ khen thƣởng đối với những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh
nhƣợng quyền
Đƣa ra những ƣu đãi trong việc cho vay vốn để mở rộng hệ thống đối với các
doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh
Tạo điều kiện thuận lợi và giảm bớt các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp
nhƣợng quyền nƣớc ngoài vào Việt Nam
Có hội đồng tƣ vấn cấp Nhà nƣớc về nhƣợng quyền kinh doanh và đội ngũ chuyên
gia về kỹ thuật Franchising để giúp đỡ các doanh nghiệp mới bắt đầu tham gia vào
nhƣợng quyền kinh doanh
Tuy nhiên, việc áp dụng những chính sách ƣu đãi cần có sự quan tâm đúng mức và
phải có định hƣớng của Nhà nƣớc nếu không sẽ có trƣờng hợp doanh nghiệp lợi dụng
những ƣu đãi này để phát triển lệch hƣớng hoặc sai trái.
2. Giải pháp từ bản thân các doanh nghiệp
2.1. Thiết lập hệ thống
Trƣớc khi quyết định nhƣợng quyền sản phẩm hay dịch vụ của mình, doanh nghiệp cần
phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
- Sản phẩm hay dịch vụ cung ứng đồ ăn nhanh của mình đang có nhu cầu đối với thị
trƣờng hiện nay.
- Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhƣợng quyền có gì độc đáo so với thị trƣờng (ví dụ
món nem rán của Việt Nam cũng có thể trở thành một thƣơng hiệu đồ ăn nhanh độc
đáo.)
- Sản phẩm có đối tƣợng khách hàng rõ ràng.
- Có thể chuyển giao bí quyết kinh doanh của sản phẩm hay dịch vụ một cách dễ
dàng cho đối tác mua franchise thông qua đào tạo huấn luyện.
75
- Sản phẩm mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tƣ
- Doanh nghiệp sẵn sang tuyển dụng thêm những cán bộ quản lí giỏi cần thiết để xây
dựng và quản lí hệ thống franchise.
Bên cạnh đó, tính đồng bộ của cả một hệ thống franchise cũng rất quan trọng. Tƣơng
tự nhƣ chuỗi cửa hàng Phở 24 hay KFC, McDonald’s, doanh nghiệp phải rất chú ý đến
tính đồng bộ bao gồm mặt tiền phía trƣớc cửa hàng, phần trang trí bên trong, sản phẩm,
quảng bá khuyến mãi, đồng phục nhân viên và ấn phẩm. Tất cả đều nhằm mục đích
khiến cho thực khách nhớ đến hình ảnh của cửa hàng là một sự gắn kết giữa những
điều nhỏ nhặt nhất với nhau. Tuy vậy, đối với kinh doanh đồ ăn nhanh thì doanh
nghiệp còn cần phải để ý đến văn hoá địa phƣơng của nơi mình nhƣợng quyền. Tùy
vào văn hoá tập quán địa phƣơng mà chủ thƣơng hiệu có thể chấp nhận cho điều chỉnh
sản phẩm hay dịch vụ của hệ thống franchise cho phù hợp và cạnh tranh hơn.
Đối với việc xây dựng đội ngũ nhân sự cho việc kinh doanh nhƣợng quyền, trƣớc hết,
doanh nghiệp phải kiểm tra, rà soát lại lực lƣợng hiện có của mình đặc biệt là các bộ
phận quản trị, tiếp thị, quảng cáo, hành chính nhân sự và kinh doanh. Nếu lực lƣợng
này thiếu kiến thức về kinh doanh nhƣợng quyền thì phải đƣợc cử đi học những khoá
ngắn hạn hay đào tạo tại chỗ. Do lĩnh vực kinh doanh nhƣợng quyền còn mới lạ ở Việt
Nam nên chƣa có nhiều những khoá học chuyên môn về franchise, do đó cách tốt nhất
là mời các chuyên gia về lĩnh vực này đến công ty để huấn luyện. Chuyên gia có thể là
ngƣời đã từng làm qua tại các doanh nghiệp có kinh nghiệp bán franchise trong và
ngoài nƣớc. Thuê chuyên gia nƣớc ngoài để huấn luyện nhân viên Việt Nam hay trực
tiếp tham gia điều hành thì quá tốt nhƣng chắc chắn sẽ rất tốn kém. Nếu doanh nghiệp
có chủ trƣơng và khả năng tài chính để cử nhân viên đi ra nƣớc ngoài học thì nên
nghiên cứu kĩ lƣỡng trong việc chọn trƣờng và khóa học nào cho phù hợp nhất. Doanh
nghiệp có thể truy cứu thông tin đào tạo thông qua website của các nƣớc có hệ thống
franchise phát triển mạnh hoặc các tổ chức franchise quốc tế có uy tính nhƣ Ủy Ban
franchise thế giới (WFC), Hiệp hội franchise quốc tế (IFA).
76
Về xây dựng cẩm nang họat động, trong hợp đồng franchise, chủ thƣơng hiệu nên lƣu
ý đề cập rằng bên mua franchise phải tuân thủ triệt để các hƣớng dẫn ghi trong cẩm
nang họat động để đảm bảo tiêu chuẩn của công ty và duy trì đƣợc tính đồng bộ của hệ
thống franchise. Nhiều chủ thƣơng hiệu không có khả năng soạn thảo các tập cẩm nang
họat động cho mô hình kinh doanh của mình đã thuê các công ty tƣ vấn soạn dùm. Tuy
nhiên doanh nghiệp chủ thƣơng hiệu cần phải điều tra rất rõ lí lịch và khả năng của
công ty tƣ vấn trƣớc khi kí hợp đồng. Thƣờng thì chi phí trọn gói cho cẩm nang hoạt
động là 37.000 đến 150.000 USD. Đối với các công ty tƣ vấn tại Việt Nam thì khoản
phí này có thể thấp hơn. Tƣơng tự nhƣ vậy, oanh nghiệp Việt Nam khi bán franchise ra
nƣớc ngoài (đặc biệt đối với những quốc gia có luật nghiêm ngặt về franchise) phải rất
thận trọng và nên thông qua một công ty luật chuyên về franchise để tƣ vấn hoàn thành
thủ tục cung cấp thông tin cho đối tác mua franchise.
2.2. Bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ
Tại Việt Nam hiện nay doanh nghiệp có thể đăng kí bảo vệ tài sản trí tuệ trực tiếp với
Cục Sở hữu Công nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển
khai đăng kí thƣơng hiệu không dễ dàng đối với một chủ doanh nghiệp bình thƣờng,
thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung
hay lĩnh vực sở hữu công nghiệp nói riêng. Do đó, nhiều chủ thƣơng hiệu đã thông qua
các công ty luật để đƣợc hƣớng dẫn đăng kí cho đúng luật pháp cả về hình thức lẫn nội
dung. Điều này đặc biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp muốn đăng kí xin bảo hộ
thƣơng hiệu tại nƣớc ngoài, nơi mà các qui định của pháp luật lúc nào cũng khác biệt
so với Việt Nam. Công ty luật sẽ giúo chủ thƣơng hiệu thực hiện các công việc sau
đây:
- Chuẩn bị tất cả hồ sơ và tài liệu liên quan đến việc đăng kí bảo hộ thƣơng hiệu;
- Nộp các hồ sơ và tài liệu này cho cơ quan chức năng đúng thời hạn qui định
77
- Tƣ vấn và xử lí các vấn đề phát sinh trong quá trình đăng kí thƣơng hiệu đƣợc xét
nghiệm, ví dụ vấn đề về phân nhóm sản phẩm, điều kiện xin hƣởng quyền ƣu tiên…
- Thay mặt cho chủ thƣơng hiệu trao đổi và phúc đáp các yêu cầu của xét nghiệm
viên liên quan đến phạm vi bảo hộ thƣơng hiệu
- Thay mặt chủ thƣơng hiệu khiếu nại các cơ quan xét nghiệm và cho ra quyết định
từ chối bảo hộ thƣơng hiệu
2.3. Phát triển hệ thống franchise vững mạnh
Do hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều có qui mô vừa và nhỏ, nguồn vốn tài chính
không dồi dào và chƣa có khả năng vay vốn ngân hàng nhiều, họ thƣờng có hai sự lựa
chọn: Mua franchise gián tiếp thông qua một đại lí độc quyền master franchise (đối với
thƣơng hiệu lớn) hoặc mua trực tiếp từ một thƣơng hiệu nhỏ hơn nhƣng có tiềm năng
phát triển và có mô hình kinh doanh phù hợp với địa phƣơng mà mình nhắm đến. Mua
franchise từ các thƣơng hiệu nhỏ, chƣa nổi tiếng đôi khi đem lại sự thành công lớn hơn
rất nhiều so với mua franchise từ các thƣơng hiệu đã quá nổi tiếng. Điều này cũng dễ
hiểu, với thƣơng hiệu càng nổi tiếng, rủi ro sẽ càng thấp do đó phí franchise sẽ cao hơn
và các điều kiện, qui định sẽ khó khăn hơn.
Các doanh nghiệp có thể tìm đối tác mua và bán franchise tiềm năng bằng cách:
- Tham gia hội chợ triển lãm quốc tế về franchise
- Truy cập website các hiệp hội franchise quốc tế và các nƣớc
- Truy cập các website thƣơng mại về franchise
- Tham khảo sổ niên giám về franchise quốc tế và các nƣớc
- Thông qua các công ty tƣ vấn về franchise
- Tham khảo các tạp chí chuyên đề về franchise
- Chủ động đăng quảng cáo trên báo, tạp chí, website thƣơng mại về franchise
78
Khi xây dựng khung phí frachise, chủ thƣơng hiệu cũng nên cân nhắc yếu tố thị trƣờng
và số lƣợng cửa hàng nhƣợng quyền mà mỗi đối tác franchise triển khai thực tế tại một
khu vực cụ thể nào đó. Ví dụ nhƣ chi phí hỗ trợ cho một đối tác franchise chủ 10 cửa
hàng nhƣợng quyền lúc nào cũng thấp hơn nhiều so với chi phí hỗ trợ cho 10 đối tác và
mỗi ngƣời chỉ sở hữu một cửa hàng nhƣợng quyền. Tuơng tự, chi phí hỗ trợ cho một
thị trƣờng có tiềm năng phát triển thành 10 cửa hàng nhƣợng quyền trong 2 năm lúc
nào cũng thấp hơn đối với thị trƣờng cũng phát triển 10 cửa hàng nhƣng phải mất đến
10 năm.
2.4. Hợp đồng franchise
Luật sƣ Fred Burke, Công ty Baker & McKenzie cho rằng, các nhà nhƣợng quyền
thƣơng mại (franchisor) phải luôn chuẩn bị cẩn thận các hợp đồng chuyển nhƣợng để
tránh phiền phức khiếu kiện về sau. Theo luật sƣ Fred Burke, cần phải phân biệt rõ
giữa hợp đồng franchise hay đơn giản chỉ là hợp đồng cung cấp dịch vụ, chuyển giao
công nghệ, hợp đồng thƣơng mại... để có những quy định cụ thể và xác định cơ quan
Nhà nƣớc sẽ phải đến để đăng ký hợp đồng.
"Không có một hợp đồng mẫu nào cho loại hình franchise. Có thể đó là tổng hợp các
loại hợp đồng hoặc từng loại hợp đồng riêng lẻ", ông Fred Burke nói. Ông cũng cho
rằng, nhất thiết phải đăng ký hợp đồng tại các cơ quan Nhà nƣớc để đảm bảo giá trị.
Chẳng hạn, hợp đồng franchise thuộc loại chuyển giao công nghệ sẽ phải đến đăng ký
tại Bộ Công nghiệp. Hợp đồng franchise đúng nghĩa, theo ông Fred Burk, hiện nay
Luật thƣơng mại vừa đƣợc thông qua tháng 6 có quy định, nhƣng chƣa có văn bản
hƣớng dẫn thi hành nên chƣa thực hiện đăng ký đƣợc.
Luật sƣ Fred Burk cũng nhắc nhở các franchisor, khi soạn thảo hợp đồng phải hết sức
cẩn trọng, chính xác nhằm đảm bảo quyền lợi của mình trong hoạt động chuyển
nhƣợng thƣơng hiệu. Ông cho biết: "Có 4 rủi ro cho hợp đồng franchise, đặc biệt là khi
không đăng ký. Đó là khả năng vô hiệu hợp đồng; không lấy đƣợc tiền bản quyền;
79
không tính đƣợc phí chuyển nhƣợng; phạt hợp đồng". Các franchisor gặp rất nhiều khó
khăn đối với loại hợp đồng franchise, đặc biệt là những vụ kiện thƣơng mại trong
trƣờng hợp hợp đồng soạn thảo không đảm bảo đầy đủ.
2.5. Quản lí hệ thống franchise
Để điều hành hiệu quả một doanh nghiệp dịch vụ, ngƣời mua franchise phải chuẩn bị
cho mình những kĩ năng, kiến thức bài bản về quản trị kinh doanh. Họ phải đầu tƣ thời
gian thu thập kiến thức về thị trƣờng, quảng bá, quảng cáo, quản trị, pháp lí, kết toán
tài chính.. càng sớm càng tốt để có thể thấu hiểu đƣợc mô hình kinh doanh franchise,
mở một cửa hàng mới và điều hành quản lí nó thế nào.
Một ngƣời chủ cửa hàng franchise chắc chắn sẽ cần biết cách điều hành cùng lúc nhiều
công việc xảy ra trong cửa hàng của mình. Và kĩ năng này phải đƣợc huấn luyện đào
tạo mới có đƣợc.
Môi trƣờng làm việc đóng một vai trò rất quan trọng đối với nhân viên. Một môi
trƣờng làm việc sạch sẽ, vui tƣơi và thân thiện sẽ thu hút và tạo cho nhân viên cảm giác
muốn đi làm và trung thành hơn với công ty. Yếu tố quan trọng nhất đối với nhân viên
không phải là mức luơng cao hay thấp mà là môi trƣờng làm việc và sự công nhận
đóng góp của nhân viên. Nói về sự đóng góp của nhân viên, thiết nghĩ có rất nhiều
cách để thể hiện. Ví dụ, chủ cửa hàng franchise có thể cho nhân viên tự bình chọn
―Nhân viên xuất sắc nhất của tháng‖ hay ―Nhân viên xuất sắc nhất trong năm‖ để
thƣởng và khuyến khích nhân viên thi đua, làm việc tốt hơn. Nhiều chuỗi nhà hàng
thức ăn nhanh còn cho chụp hình nhân viên xuất sắc của tháng và đóng khung treo
ngay trong phòng ăn để khách hàng cùng nhận biết và chia se. Đây cũng là một động
tác ―vỗ vai‖ nhân viên để động viên và cảm ơn. Còn nhân viên thì có lẽ sẽ cảm thấy tự
hào vì những đóng góp của mình đƣợc nhìn nhận một cách trân trọng.
80
KẾT LUẬN
Trên thế giới, hình thức franchise đã phát triển rất lâu và cho tới nay vẫn liên tục đƣợc
phổ biến. Trong xu hƣớng các nƣớc đều đang hội nhập toàn cầu nhƣ hiện tại bao gồm
cả việc gia nhập vào các tổ chức lớn trên thế giới nhƣ WTO, việc kinh doanh theo hình
thức franchise đảm bảo hạn chế đƣợc rủi ro và khả năng thu lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp không chỉ trong nƣớc mà còn tăng cƣờng hợp tác cùng phát triển giữa các nƣớc
trên cơ sở chia sẻ quyền lợi, san sẻ khó khăn và rủi ro với nhau. Điều này đã đƣợc
minh chứng rất rõ nét bởi các tên tuổi lớn và sự lớn mạnh của các hệ thống franchise
có uy tín trên thế giới nhƣ McDonald’s, KFC, Burger King…
Ở Việt Nam, sự phát triển của hình thức franchise tuy mới chỉ đƣợc ví nhƣ ―đứa trẻ
chập chững lên ba‖ nhƣng cũng đã thực sự có đƣợc những bƣớc tiến nhất định và hứa
hẹn những tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tƣơng lai. Từ xƣa, những phƣơng thức
làm ăn bí truyền của ngƣời Việt mình thƣờng đƣợc truyền từ đời này qua đời khác cho
những ngƣời thừa kế một cách không chính tắc. Giờ đây, với hình thức franchise cùng
với luật điều chỉnh sẽ tạo điều kiện cho những ai thực sự yêu nghề và có tham vọng có
thể chuyển nhƣợng những bí quyết này cho những ngƣời khác không thuộc dòng tộc
của mình. Điều này hy vọng sẽ giúp Việt Nam đƣợc hòa nhập sâu sát hơn với thế giới.
Qua khóa luận này, ngƣời viết hy vọng sẽ đóng góp đƣợc một phần trong việc giới
thiệu hình thức franchise đến với các nhà đầu tƣ của Việt Nam và tiềm năng phát triển
mô hình franchise đối với hoạt động kinh doanh đồ ăn nhanh tại Việt Nam. Thế mạnh
của Việt Nam là ẩm thực và các món ăn nhanh truyền thống. Áp dụng hình thức
franchise vào kinh doanh đồ ăn nhanh tại Việt Nam không chỉ mang lại cho các nhà
đầu tƣ thị phần lớn mà còn đồng thời đảm bảo tính truyền thống và giới thiệu, quảng bá
món ăn Việt Nam với cộng đồng thế giới. Trong khuôn khổ có hạn, khóa luận chỉ giới
81
thiệu hình thức franchise đối với kinh doanh đồ ăn nhanh trong một phạm vi không quá
rộng. Nếu có điều kiện thực sự đƣợc đi sâu vào tìm hiểu từng sản phẩm, món ăn và sự
phản ứng của thị trƣờng, ngƣời viết hy vọng khóa luận sẽ đạt kết quả tốt hơn vì ẩm
thực Việt Nam thực sự là một nền văn hóa theo đúng nghĩa của nó, khám phá mãi vẫn
chƣa hết sự phong phú. Ngƣời nƣớc ngoài đã từng nghiên cứu và mở rất nhiều cửa
hàng bán đồ Việt tại Việt Nam nhƣ Nhà hàng Bobby Chinn, Vine,…Chính bởi thế,
ngƣời Việt Nam chúng ta càng cần phải nỗ lực hơn nữa để phát huy truyền thống dân
tộc về ẩm thực và biến nó thành động lực để không chỉ làm giàu cho bản thân mình mà
còn giới thiệu đƣợc nền văn hóa ẩm thực của Việt Nam với bạn bè năm châu. Con
đƣờng kinh doanh theo hình thức franchise đồ ăn nhanh sẽ giúp chúng ta làm đƣợc
điều đó. ―Việt Nam hoà nhập nhƣng không hoà tan‖. Suy cho cùng, ngƣời Việt Nam
luôn khám phá những cái mới trên cơ sở kết hợp những tinh túy của thế giới. Ẩm thực
chính là cái hồn, là tinh hoa của dân tộc, do vậy cần đƣợc bảo tồn và phát triển.
82
PHỤ LỤC
[1]. Để xây dựng một hệ thống franchise đồng bộ và ổn định trong tâm trí khách hàng,
chủ thƣơng hiệu cần lƣu ý các yếu tố quan trọng sau đây:
- Mặt tiền phía trƣớc cửa hàng: bao gồm cấu trúc cửa hàng, màu sắc chủ đạo, bảng
hiệu và các bảng quảng cáo khác. Khách hàng cần cảm nhận ngay tức khắc, từ xa,
đây chính là một trong những cửa hàng trực thuộc một hệ thống cửa hàng mà
mình thấy quen thuộc.
- Phần trang trí bên trong cửa hàng: tƣơng tụ nhƣ đối với phần mặt tiền cửa hàng,
khách hàng phải cảm nhận ngay sự đồng bộ từ cấu trúc, màu sắc, trang trí, âm
thanh, ánh sáng…
- Sản phẩm và dịch vụ: cũng phải đồng bộ vì không thể chấp nhận các cửa hàng
mang cùng một nhãn hiệu mà cung cấp các dịch vụ và sản phẩm khác nhau. Có
một vài trƣờng hợp ngoại lệ khi chủ thƣơng hiệu phải chấp nhận cho bổ sung
thêm một số dịch vụ hay sản phẩm phụ để đáp ứng nhu cầu đặc thù của địa
phƣơng, tùy văn hóa phong tục tập quán địa phƣơng mà chủ thƣơng hiệu có thể
chấp nhận cho điều chỉnh sản phẩm hay dịch vụ của hệ thống franchise cho phù
hợp và cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, tất cả các cửa hàng nhƣợng quyền nằm cùng
trong một khu vực, quốc gia chắc chắn phải có cùng một phong cách và phƣơng
thức kinh doanh (đồng bộ theo địa phƣơng đó). Hơn nữa, các sản phẩm hay
phƣơng thức hoạt động kinh doanh chính yếu thì không nên thay đổi.
- Quảng bá, khuyến mãi: nên duy trì tính đồng bộ trong cả một khu vực hay quốc
gia, do khách hàng lúc nào cũng cảm thấy hài long khi có thể hƣởng đƣợc chƣơng
trình khuyến mãi giống nhau ở bẩt kì cửa hàng nào mang cùng một thƣơng hiệu.
Các thƣơng hiệu lớn thƣờng áp dụng các chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi
mang tính đồng bộ, đồng loạt cho tất cả các nƣớc trên thế giới hay một khu vực
mà thƣơng hiệu đó có mặt.
83
- Đồng phục của nhân viên: Đây cũng là một phần rất quan trọng đối với tính đồng
bộ của hệ thống franchise. Đồng phục với tên và biểu tƣợng thƣơng hiệu thể hiện
trên đó thƣờng mang lại cảm giác tin tƣởng và an toàn cho khách hàng.
- Ấn phẩm: tên hiệu, biểu tƣợng và màu sắc của thƣơng hiệu cần xuất hiện trên tất
cả các ấn phẩm của doanh nghiệp nhƣ công văn, giấy viết thƣ, bao thƣ, hoá đơn,
danh thiếp, bao bì, văn phòng phẩm, mũ, ly cốc, dụng cụ phục vụ…
[2]. Trong hợp đồng franchise, chủ thƣơng hiệu nên lƣu ý đề cập rằng bên mua
franchise phải tuân thủ triệt để các hƣớng dẫn ghi trong các cẩm nang hoạt động để
đảm bảo tiêu chuẩn của công ty và duy trì đƣợc tính đồng bộ của hệ thống franchise.
Nội dung thể hiện trong cẩm nang hoạt động có thể đƣợc bổ sung hoặc điều chỉnh bất
cứ lúc nào bởi chủ thƣơng hiệu. Nếu bên mua franchise thấy có điều gì bất hợp lí hoặc
muốn cải tiến qui trình hay phƣơng thức hoạt động điều hành khi trong cẩm nang hoạt
động thì phải đề nghị và đƣợc chấp thuận bởi chủ thƣơng hiệu trƣớc khi đƣợc quyền áp
dụng. Các điều này cần đƣợc qui định rõ trong hợp đồng để tránh tranh chấp sau này.
Và do là một bản hƣớng dẫn điều hành công việc hàng ngày nên cẩm nang hoạt động
cần đƣợc trình bày ngắn gọn nhƣng súc tích, dễ hiểu và chia ra từng phần có tiêu đề
riêng biệt. Dàn khung tất cả các tiểu mục cần thiết cho một cuốn cẩm nang hoạt động
có thể tìm thấy trong phần phụ lục. Nội dung mẫu của một số tiêu đề trong cẩm nang
hoạt động và nhiều văn bản khác có thể tìm thấy trong trang web www.frandocs.com
Sau đây là một ví dụ điển hình các tiêu đề thƣờng gặp của một cuốn cẩm nang hoạt
động:
- Thông tin liên quan đến nghĩa vụ của bên mua franchise
- Qui định về giá cả
- Qui định về quảng cáo
- Kiểm soát hàng tồn kho
84
- Hành chính và kế toán sổ sách
- Qui trinh và cung cách phục vụ
- An toàn về điện, hồ sơ, tiền mặt…
- Tuyển dụng nhân viên
- In ấn và văn phòng phẩm
- Qui trình giải quyết than phiền khách hàng
- Tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc.
Nhiều chủ thƣơng hiệu không có khả năng soạn thảo các tập cẩm nang họat động cho
mô hình kinh doanh của mình đã thuê các công ty tƣ vấn soạn dùm. Ngoài các tập cẩm
nang điều hành hoạt động, phim video huấn luyện nhân viên, báo cáo nghiên cứu thị
trƣờng và kế hoạch kinh doanh cho thƣơng hiệu cũng thƣờng đƣợc công ty tƣ vấn bao
gồm luôn trong một chi phí trọn gói, dao động từ 37.000 đến 150.000 USD. Tuy nhiên,
doanh nghiệp chủ thƣơng hiệu cần phải điều tra rất rõ lí lịch và khả năng của công ty tƣ
vấn trƣớc khi kí hợp đồng.
[3]. Công ty luật sẽ giúp chủ thƣơng hiệu thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị tất cả hồ sơ và tài liệu liên quan đến việc đăng kí bảo hộ thƣơng hiệu
- Nộp các hồ sơ và tài liệu này cho cơ quan chức năng đúng thời hạn qui định.
- Tƣ vấn và xử lí các vấn đề phát sinh trong quá trình đăng kí thƣơng hiệu đƣợc xét
nghiệm, ví dụ nhƣ vấn đề về phân nhóm sản phẩm, điều kiện xin hƣởng quyền ƣu
tiên…
- Thay mặt cho chủ thƣơng hiệu trao đổi và phúc đáp các yêu cầu của xét nghiệm
viên liên quan đến phạm vi bảo hộ thƣơng hiệu.
85
- Thay mặt chủ thƣơng hiệu khiếu nại các cơ quan xét nghiệm và cho ra quyết định
từ chối bảo hộ thƣơng hiệu.
[4]. Đại lý franchise độc quyền là ngƣời đại diện chủ thƣơng hiệu đứng ra kí hợp đồng
franchise với bên thứ ba muốn mua franchise trong khu vực của mình và có nghĩa vụ
cung cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ thay thế chủ thƣơng hiệu. Nhƣ vậy chủ thƣơng hiệu
đã chuyển hầu nhƣ toàn bộ gánh nặng của mình trong việc phát triển thƣơng hiệu cho
đối tác đại lý độc quyền. Do đó, phần phí franchise (gồm phí ban đầu và phí hàng
tháng) thu đƣợc từ phía ngƣời mua franchise sẽ đƣợc chủ thƣơng hiệu chia cho đại lí
franchise độc quyền này theo tỉ lệ thỏa thuận nhƣ 50/50, 60/40 hay 70/30. Thƣờng thì
bên đại lí franchise độc quyền sẽ đƣợc chia phần nhiều hơn chủ thƣơng hiệu vì phần
lớn công sức và chi phí để tìm kiếm và phát triển số ngƣời mua franchise trong khu
vực đều do phía đại lí franchise độc quyền gánh chịu.
Đại lí franchise độc quyền thƣờng phải cam kết với chủ thƣơng hiệu rằng trong một
thời gian nhất định phải có bao nhiêu cửa hàng nhƣợng quyền đƣợc mở ra, và nếu
không thực hiện đúng đƣợc cam kết này thì coi nhƣ sẽ mất độc quyền. Do đó, nhiều đại
lí franchise độc quyền đã tự đứng ra mở thêm cửa hàng để đáp ứng số lƣợng chỉ tiêu đề
ra bởi hợp đồng thỏa thuận giữa họ và chủ thƣơng hiệu mà trung bình kéo dài khoảng
10—20 năm. Một đối tác gọi là tiềm năng để trở thành đại lí độc quyền khi có những
đặc điểm tối thiểu nhƣ sau:
- Am hiểu thị trƣờng địa phƣơng. Bao gồm kiến thức về văn hóa, tình hình bất
động sản, các nguồn cung tiêu, các tổ chức tài chính, luật pháp…
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực muốn mua franchise. Nếu không, phải có kinh
nghiệm thành công ở các ngành kinh doanh tƣơng tự.
- Có khả năng tài chính lớn mạnh. Điều này cho phép đối tác có khả năng mua
franchise độc quyền, xây dựng các cửa hàng mẫu và hệ thống quản trị, điều hành
cho cả khu vực.
86
- Tin tƣởng tuyệt đối vào mô hình và hệ thống kinh doanh của chủ thƣơng hiệu.
Nếu không có sự tin tƣởng này thì làm sao truyền đạt lại tính đồng bộ cho toàn
thể các cửa hàng franchise cho cả hệ thống.
[5]. Xét trên phƣơng diện bên nhƣợng quyền, hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh có
ba loại:
- Hợp đồng trực tiếp với bên nhận quyền ở một địa điểm cụ thể mà bên nhƣợng
quyền hƣớng đến
- Hợp đồng khung (master franchise agreement) cho bên nhận quyền đƣợc độc
quyền vừa mở cửa hàng của họ vừa đƣợc nhƣợng quyền cho ngƣời khác
- Hợp đồng khu vực (area development agreement) giao cho bên nhận quyền
đƣợc mở mang một khu vực nào đó với bao nhiêu cơ sở mới và trong một thời
hạn nhất định, nếu bên nhận quyền không thực hiện đƣợc thì sẽ bị lấy lại quyền
kinh doanh đó.
Trong ba loại hợp đồng trên, loại thứ nhất là phổ biến hơn cả. Nếu thực hiện các hợp
đồng khung hoặc hợp đồng khu vực thì bên nhƣợng quyền sẽ bị hạn chế phần nào
quyền chủ động của mình. Trong nhƣợng quyền kinh doanh bên nhƣợng quyền đã
phải chia sẻ một phần thị trƣờng của mình cho các bên nhận quyền nên việc họ thận
trọng trong việc giao quyền là cần thiết cho sự tồn tại của chính doanh nghiệp đó. Mặt
khác, để tránh tình trạng "thất truyền" bí quyết kinh doanh và đạt đến hiệu quả tối ƣu
nhất trong chuyển nhƣợng mô hình mẫu,nhà nhƣợng quyền thƣờng lựa chọn phƣơng
án thứ nhất, lúc này bên nhận quyền sẽ đƣợc chuyển nhƣợng mô hình kinh doanh từ
mẫu chuẩn nhất. Hai loại hợp đồng khung và khu vực thƣờng đƣợc áp dụng trong
trƣờng hợp bên nhƣợng quyền muốn mở rộng hệ thống của mình ra nƣớc ngoài hoặc
những vùng xa xôi khác. Ƣu điểm của hai loại hình này là bên nhƣợng quyền có thể
cắt giảm đáng kể một số chi phí nhờ có bên nhƣợng quyền phụ khác - cũng chính là
87
bên nhận quyền. Đồng thời, việc làm này sẽ tăng thêm động lực kinh doanh do sự gắn
kết ngày càng chặt chẽ của bên nhận quyền đối với hệ thống.
Bên nhận quyền có quyền kinh doanh trong hệ thống từ khi ký hợp đồng nhƣợng
quyền kinh doanh. Tuy nhiên, việc ký hợp đồng không có nghĩa là bên nhận quyền có
thể sử dụng quyền kinh doanh đó mãi mãi. Vấn đề thời hạn hợp đồng cũng là một nội
dung quan trọng đƣợc qui định trong một hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh.
Bên cạnh đó, để hạn chế sự tiết lộ những thông tin bí mật liên quan đến bí mật kinh
doanh của hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh từ bên nhận quyền kinh doanh thì
trong hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh cần phải qui định chi tiết và cẩn thận về
nghĩa vụ của bên nhận. Bên nhận quyền ngoài việc cam kết giữ bí mật sẽ phải thực
hiện các biện pháp bảo mật cần thiết, đặc biệt là về quyền khai thác, sao chụp, giữ
gìn, bảo quản và bàn giao tài liệu về bí mật kinh doanh của hệ thống nhƣợng quyền
kinh doanh. Đồng thời bên nhƣợng quyền cũng cần có những thoả thuận riêng với
ngƣời quản lý, lãnh đạo và những nhân viên chủ chốt có điều kiện tiếp cận với bí mật
kinh doanh.
Mặc dù có những qui định tỉ mỉ trong hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh và có sự
đảm bảo của những ngƣời có điều kiện tiếp cận bí mật kinh doanh nhƣng vẫn có khả
năng xảy ra sự tiết lộ thông tin vô tình hay hữu ý. Những rủi ro này không thể hạn chế
hoàn toàn khi bên nhƣợng quyền buộc phải tiết lộ bí mật kinh doanh cho bên nhận
quyền, và đây cũng chính là một điều mà các nhà nhƣợng quyền thƣờng e ngại. Chính
vì vậy, một yêu cầu không kém phần quan trọng trƣớc khi ký hợp đồng nhƣợng quyền
kinh doanh là cần phải đánh giá thật kỹ lƣỡng và cẩn thận về bên nhận quyền kinh
doanh - về nhân sự và tình hình tài chính của họ. Sự đánh giá này sẽ giúp bên nhƣợng
quyền xác định đƣợc rủi ro khi tiến hành nhƣợng quyền kinh doanh để từ đó có quyết
định có chấp thuận giao kết hợp đồng hay không và giao kết nhƣ thế nào.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS. Lý Quí Trung (2006), Mua Franchise – Cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt
Nam, Nhà Xuất Bản Trẻ.
[2]. TS. Lý Quí Trung (2006), Bí quyết thành công bằng mô hình nhƣợng quyền kinh
doanh, Nhà Xuất Bản Trẻ.
[3]. Michael J. Mcdermott (2003), The Franchise Handbook, Enterprise Magazines.
[4]. Russin & Vecchi, (October 2006), Legal Framework for franchising in Vietnam,
Amcham Hanoi Journal
[5]. Luật Thƣơng Mại Việt Nam 2005
[6]. Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005
[7]. Nghị định số 35/2006 NĐ-CP qui định chi tiết Luật Thƣơng mại 2005 về hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại.
[8]. Một số trang web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3582_2428.pdf