BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG
A-LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi nó đã và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi riêng, một phương thức kinh doanh phù hợp cùng với sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy tổ chức kế toán để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp mình. Nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và phức tạp, hàng hoá đa dạng phong phú, chất lượng ngày càng cao trong khi đó nhu cầu thị trường ngày càng có nhiều biến động do đó các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Để có thể làm được việc đó các doanh nghiệp không chỉ phải chú trọng về chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác kinh doanh tiếp thị mà một phần quan trọng là sự làm việc có hiệu quả của tổ chức bộ máy kế toán , bởi kế toán là một bộ phận không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán sẽ cho các nhà quản trị các báo cáo, số liệu để từ đó có trể vạch ra các chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chính vì điều này sau khi được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân em đã chọn phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Thăng Long để thực tập. Với sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng cũng như các anh các chị tại phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Thăng Long bước đầu em đã có một số hiểu biết về Công ty và viết báo cáo tổng hợp sơ lược một cách khái quát nhất về Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức chưa thực sự sâu rộng cho nên bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những chỉ bảo, đóng góp ý kiến để cho bài viết được hoàn thiện thêm.
Xin chân thành cám ơn./.
B-NỘI DUNG
I- VÀI NÉT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG
*Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên quan hệ quốc tế: Thăng Long Joint – Stock company
-Tên cơ quan chủ quản: Sở Thương mại Thành phố Hà Nội
-Trụ sở giao dịch: 181 Lạc Long Quân, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
-Điện thoại: (84 – 4) 7534862 Fax: (84 - 4) 8631893
-Địa chỉ E – Mail: Vangthanglong@hn,vnn.vn
-Đăng ký kinh doanh số: 0103001012 Ngày: 05/09/2002
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các đồ uống còn cồn và không có cồn.
+ Kinh doanh sản phẩm ăn uống lương thực, thực phẩm chế biến.
+ Sản xuất các loại bao bì phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
- Công ty có 569 nhân viên trong đó:
+257 nhân viên nữ (chiếm 45,17%).
+ 312 nhân viên nam (chiếm 54,83%).
+ 1 người là phó tiến sỹ.
+ 3 người là thạc sỹ.
+ 197 người tốt nghiệp đại học (chiếm 34,62%).
+ 139 người tốt nghiệp cao đảng (chiếm 24,42%).
+ 229 người tốt nghiệp phổ thông (chiếm 40,24%).
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long có thể được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau song chúng ta có thể chia thành các giai đoạn lớn như sau:
* Giai đoạn 1989 – 1993: sản xuất thủ công.
Đây là giai đoạn Công ty có tên là Xí nghiệp rượu – Nước giải khát Thăng Long được thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB ngày 24/03/1989 của UBND Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của xí nghiệp là Xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc Công ty rượu bia Hà Nội, sản phẩm truyền thống của xưởng là rượu pha chế các loại và đến những năm 80, xưởng mới được đầu tư trang thiết bị, công nghệ để sản xuất rượu Vang.
Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vượt qua những khó khăn buổi đầu thành lập, sản lượng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng trưởng từ 106.000 lít (2989) lên 905.000 lít (năm 2993). Diện tích nhà xưởng không ngừng được mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, mức nộp ngân sách tăn từ 337 (triệu đồng) năm 1991 lên. 1.976 (triệu đồng) năm 1993, sản phẩm chính của xí nghiệp đã dần tìm được chỗ đứng trên thị trường.
* Giai đoạn 1994 – 2002: Bán cơ giới hoá và cơ giới hoá.
Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty. Lúc này Xí nghiệp rượu nước giải khát Thăng Long theo quyết định số 3021/QĐUB ngày 16/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn này, Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, triển khai và áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất (HACCP). Công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường văn phòng và các công trình phúc lợi: hệ thống chứa, ống dẫn đã được inox hoá, nhà xưởng được cải tạo nâng cấp Đặc biệt từ năm 1997 Công ty dã đầu tư thiêt bị nhằm cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất để chuẩn bị tốt hơn cho hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Chính vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng. Sản lượng Vang của Công ty đã tăng từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu lít (năm 1997) và 5,25 triệu lít (năm 2002).
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3083 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của công ty cổ phần thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a-lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi nó đã và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi riêng, một phương thức kinh doanh phù hợp cùng với sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy tổ chức kế toán để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp mình. Nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và phức tạp, hàng hoá đa dạng phong phú, chất lượng ngày càng cao trong khi đó nhu cầu thị trường ngày càng có nhiều biến động do đó các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Để có thể làm được việc đó các doanh nghiệp không chỉ phải chú trọng về chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác kinh doanh tiếp thị mà một phần quan trọng là sự làm việc có hiệu quả của tổ chức bộ máy kế toán, bởi kế toán là một bộ phận không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán sẽ cho các nhà quản trị các báo cáo, số liệu để từ đó có trể vạch ra các chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chính vì điều này sau khi được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân em đã chọn phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Thăng Long để thực tập. Với sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng cũng như các anh các chị tại phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Thăng Long bước đầu em đã có một số hiểu biết về Công ty và viết báo cáo tổng hợp sơ lược một cách khái quát nhất về Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức chưa thực sự sâu rộng cho nên bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những chỉ bảo, đóng góp ý kiến để cho bài viết được hoàn thiện thêm.
Xin chân thành cám ơn./.
b-nội dung
I- Vài nét khái quát chung về quá trình hoạt động và kinh doanh của Công ty Cổ phần Thăng Long
*Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên quan hệ quốc tế: Thăng Long Joint – Stock company
-Tên cơ quan chủ quản: Sở Thương mại Thành phố Hà Nội
-Trụ sở giao dịch: 181 Lạc Long Quân, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
-Điện thoại: (84 – 4) 7534862 Fax: (84 - 4) 8631893
-Địa chỉ E – Mail: Vangthanglong@hn,vnn.vn
-Đăng ký kinh doanh số: 0103001012 Ngày: 05/09/2002
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các đồ uống còn cồn và không có cồn.
+ Kinh doanh sản phẩm ăn uống lương thực, thực phẩm chế biến.
+ Sản xuất các loại bao bì phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
- Công ty có 569 nhân viên trong đó:
+257 nhân viên nữ (chiếm 45,17%).
+ 312 nhân viên nam (chiếm 54,83%).
+ 1 người là phó tiến sỹ.
+ 3 người là thạc sỹ.
+ 197 người tốt nghiệp đại học (chiếm 34,62%).
+ 139 người tốt nghiệp cao đảng (chiếm 24,42%).
+ 229 người tốt nghiệp phổ thông (chiếm 40,24%).
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long có thể được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau song chúng ta có thể chia thành các giai đoạn lớn như sau:
* Giai đoạn 1989 – 1993: sản xuất thủ công.
Đây là giai đoạn Công ty có tên là Xí nghiệp rượu – Nước giải khát Thăng Long được thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB ngày 24/03/1989 của UBND Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của xí nghiệp là Xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc Công ty rượu bia Hà Nội, sản phẩm truyền thống của xưởng là rượu pha chế các loại và đến những năm 80, xưởng mới được đầu tư trang thiết bị, công nghệ để sản xuất rượu Vang.
Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vượt qua những khó khăn buổi đầu thành lập, sản lượng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng trưởng từ 106.000 lít (2989) lên 905.000 lít (năm 2993). Diện tích nhà xưởng không ngừng được mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, mức nộp ngân sách tăn từ 337 (triệu đồng) năm 1991 lên. 1.976 (triệu đồng) năm 1993, sản phẩm chính của xí nghiệp đã dần tìm được chỗ đứng trên thị trường.
* Giai đoạn 1994 – 2002: Bán cơ giới hoá và cơ giới hoá.
Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty. Lúc này Xí nghiệp rượu nước giải khát Thăng Long theo quyết định số 3021/QĐUB ngày 16/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn này, Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, triển khai và áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất (HACCP). Công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường văn phòng và các công trình phúc lợi: hệ thống chứa, ống dẫn đã được inox hoá, nhà xưởng được cải tạo nâng cấp … Đặc biệt từ năm 1997 Công ty dã đầu tư thiêt bị nhằm cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất để chuẩn bị tốt hơn cho hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Chính vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng. Sản lượng Vang của Công ty đã tăng từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu lít (năm 1997) và 5,25 triệu lít (năm 2002).
Nhờ những đầu tư và đổi mới trên, thị trường Công ty không ngừng được mở rộng. Công ty không những làm chủ được thị trường trong nước mà còn từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài thông qua những lô hàng xuất khẩu sang Lào, Trung Quốc và một số nước trong khu vực.
* Giai đoạn từ 2001 đến nay: Giai đoạn cơ giới hoá.
Công ty Cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/05/2002 gần một năm sau khu Công ty rượu – nước giải khác Thăng Long có quyết định cổ phần hoá. Và từ đây Công ty bước sang một trang sử mới. Trong 6 tháng đầu năm 2002, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu vượt cùng kỳ năm trước: doanh thu đạt 15.800 triệu đồng vượt 15,12% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận trước thuế đạt 1.475 triệu đồng vượt 8% với vung kỳ năm 2001.
Không những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty còn tích cực tham gia công tác xã hội. Công ty đã phối hợp tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao luôi cuốn đông đảo người lao động tham gia.
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Cổ phần Thăng Long đã nhiều lần nhận huân chương lao động, anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm và 18 HCV giải thưởng “Bông lúa Vàng” trong các kỳ tham gia hội chợ trong và ngoài nước cùng nhiều bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ và tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ các máy Công ty.
Để đáp ứng ngàng càng tốt những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức Công ty không ngừng được hoàn thiện. Hiện nay, bộ máy tổ chức Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong Công ty, quyết định nhất những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như: Quyết định điều lệ của Công ty cổ phần, bầu các thành viên hội đồng quản trị, quyết định phương hướng phát triển của Công ty …
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: quyết định chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ nhiệm, cách chức giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc quản lý các nhiệm vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
- Phòng tổ chức: Thực hiện công tác tổ chức nhân sự, qủn lý lao động, tiền lương trong Công ty.
- Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ và các thiêt bị văn phòng, quản lý nhà khách và tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí thu hồi công nợ… Đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty được lành mạnh và thông suốt.
- Phòng cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích các nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng và đúng chất lượng cho quá trình sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng nghiên cứu đầu tư: Nghiên cứu phát triển, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng thị trường: Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm bán ra, không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng công nghệ và quản lý sản xuất: Trực tiếp thực hiện công tác quản lý công nghệ và hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.
- Phòng cơ điện: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng.
- Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản công ty, phòng chống lụt bão, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.
- Các tổ chức sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm của Công ty.
- Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu theo kiểu chức năng trong đó các bộ phận có nghĩa vụ hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm về việc làm của mình. Cơ cấu tổ chức này không những phù hợp với chất lượng mà Công ty đang áp dụng. Mặc dù vậy, trong cơ cấu của mình Công ty chưa thực sự phân tách rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận. Do đó, có sự chồng chéo về trách nhiệm giữa các phòng ban làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty.
3- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Nền kinh tế được hình thành từ các thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh tế có một nhiệm vụ, chức năng riêng biệt để tạo cho nền kinh tế có những sắc thái khác nhau. Mỗi sắc thái được biểu hiện trên mội lĩnh vực cụ thể, vì thế Công ty cổ phần Thăng Long cũng mang một sắc thái riêng, đó là sản xuất và kinh doanh rượu – nước giải khát. Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam các loại trái cây nhiệt đới như mơ, mận, táo mèo, vải… nhằm đáp ứng cho sự phát triển kinh tế của nông dân miền núi, tạo thêm nguồn tiêu thụ cho họ, Công ty đã sử dụng chính các sản phẩm này để làm thành rượu vang với những hương vị đặc trưng của quê hương. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tạo nên sản phẩm đầu ra luôn ổn định, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng không chỉ bởi năng suất lao động mà còn bởi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phong phú.
4- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là rượu vang, được sản xuất dựa trên công nghệ hiện đại Châu Âu. Sản phẩm rượu vang của Công ty mang tính chất đặc thù chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Với tốc độ cồn nhẹ tạo sự hưng phấn, mùi hương thơm dịu có tác dụng bồi bổ sức khoẻ thích hợp với mọi người tiêu dùng.
Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các dòng vang khác nhau, thì Vang Thăng Long được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Vang Thăng Long với nhiều chủng loại, nhiều mẫu mạ đa dạng đang ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay vang Thăng Long luôn là đối thủ cạnh tranh đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất rượu khác.
* Nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty Cổ Phần Thăng Long.
Là một đơn vị sản xuất, nguyên liệu chính của Công ty chính là các loại trái cây nhiệt đới. Vì vậy các hộ nông dân là những người cung cấp nguyên liệu cho Công ty và để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào được ổn định, Công ty đã đặt nhưng đại lý ở những nơi khác để tiện cho việc thu mua và việc vận chuyển về kho, nơi sản xuất. Công ty rất chú trọng đến việc thu mua nguyên liệu bởi đó là cơ sở để hoạt động kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn.
* Về khách hàng của Công ty.
Với sản phẩm Vang Thăng Long, nguyên liệu được mua từ các bộ hộ nông dân, sản phẩm của Công ty lại phục vụ người tiêu dùng ở mọi tầng lớp, từ người có thu nhập cao đến người có thu nhập thấp. Tất cả người tiêu dùng đều là khách hàng của Công ty. Chính vì thế việc đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng là nhiệm vụ chung của toàn Công ty, là cơ sở, là tiền đề để Công ty hoạt động.
5- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm vừa qua.
Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty năm 2002 – 2003
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2001/2000
So sánh 2002.2001
C/lệch
Tỷ lệ (%)
C/lệch
Tỷ lệ
Sản lượng 1000 (lít)
5.100
5.117
5.527
17
0.33
410
8.0
Tổng doanh thu (trđ)
63.712
65.684
70.951
1.972
3.1
5267
8.02
Tổng chi phí (trđ)
57.454
59.362
63.200
1.908
3.33
3.838
6.46
Nộp ngân sách (trđ)
10.125
10.692
11.547
576
5.6
855
7.99
Tổng quỹ lương (Trđ)
2.798
2.924
3.242
214
7.9
318
10.88
Thu nhập bình quân (1000đ/tháng)
1.400
1.400
1.450
0
0
50
357
Năng suất lao động bình quân/người
214.21
220.56
245.17
6.35
2.96
24.61
11.16
Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nên năng lực sản xuất của Công ty ngày càng được tăng cường và mở rộng. Đặc biệt từ sau khi cổ phần hoá, sản lượng của Công ty không ngừng được tăng lên, tiêu biểu là năm 2003 sản lượng đạt 5.527 triệu lít tăng 410.000 lít so với năm 2002 chiếm tỷ lệ 8%. Tổng doanh thu năm sau luôn tăng lên so với năm trước. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.972 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 3.1% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.267 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 3.1% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.267 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 8.02% tổng lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên theo các năm làm cho mức nộp ngân sách của doanh nghiệp cũng tăng lên qua các năm. Do sản lượng và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng dần lên theo các năm. Tổng quỹ lương của doanh nghiệp cũng không ngừng được gia tăng làm cho năng suất kinh doanh bình quân của người lao động cũng tăng tương ứng với số lao động. Riêng năm 2002 so với năm 2001 số lao động giảm nhưng năng suất lao động tăng lên 6.35 triệu đồng tương ứng với tỷ lệh 2.96% và năm 2003 do Công ty mở rộng quy mô lao động nên làm cho số lao động tăng 28 người với tốc độ tăng 9,9% làm cho năng suất lao động cũng tăng 24,61 triệu đồng và tốc độ tăng đạt 11,16%. như vậy, qua kết quả lao động của 3 năm chúng ta thấy chiều hướng đi lên thường xuyên của Công ty, hoạt động kinh doanh của Công ty cho đến nay có thể coi là rất có hiệu quả. Công ty càng ngày càng phát triển, sản phẩm của Công ty có khả năng tiêu thụ rất cao vì vậy thị phần cũng như thế mạnh của Công ty hiện nay là rất lớn.
II-KháI quát về Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và chế độ hạch toán kế toán tại công ty
1- Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của phòng kế toán
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần đến một bộ máy kế toán làm nhiệm vụ quản lý kinh tế tài chính, vai trò của kế toán xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan của quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì phạm vi kế toán ngày càng mở rộng. Chính vì thế, nhiệm vụ chính của người làm công tác kế toán là hạch toán kế toán là việc thu nhận xử lý và cung cấp hoạt động sản xuất kinh doanh thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Nước ta đang trong quá trình chuyển hoá nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong quá trình chuyển đổi đó để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán kinh tế là sản xuất kinh doanh có lãi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đổi mới bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế. Để có thể đáp ứng tốt hơn trong công tác quản lý, người làm kế toán phải làm tốt công tác kế toán mà nội dung cơ bản là tổ chức đúng đắn hợp lý công tác kế toán phục vụ kịp thời cho các cấp lãnh đạo và quản lý kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán là:
- Lựa chọn hình thức và tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp một cách hợp lý, phân công nhiệm vụ cụ thể trong bộ máy kế toán, có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý của cán bộ kế toán.
- áp dụng thành tựu thành tựu khoa học tiên tiến vào công tác kế toán: Lựa chọn vận dụng hình thức kế toán thích hợp, tổ chức hạch toán ban đầu, sổ sách kế toán, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán hợp lý, xây dựng quy trình nghiệp vụ kế toán, thực hiện các chế độ chính sách tài chính, chế độ quản lý kinh tế khác có liên quan.
- Tổ chức hệ thống kiểm tra công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc kiểm tra này có tác dụng làm cho công tác kế toán đảm bảo đúng chế độ, phản ánh số liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Công ty cổ phần Thăng Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh có bộ máy tổ chức kế toán riêng với thành phần chính bao gồm.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kt Cp, Ts, Dt, B.hàng
Kt ccụ dcụ
Kế toán kho
Kt Cn của hàng Đông Đô
Kt Cn sản xuất đồ nhựa
Kt chi nhánh Ninh Thuận
+ Kế toán trưởng (Trần Mạnh Nga): Là người phụ trách chung về công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp, cân đối số liệu tài khản, điều hành mọi hoạt động với mọi biện pháp kế toán chấp hành các quy định chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người trực tiếp báo cáo định kỳ các thông tin về tình hình tài chính kế toán của Công ty lên giám đốc, hội đồng quản trị và cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước Công ty, cơ quan pháp luật về mọi thông tin của số liệu đã báo cáo.
+ Các nhân viên kế toán khác được phân công như sau:
- Phạm Mạnh Công: Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán từ các kế toán chi tiết để thành lập các báo cáo kế toán và báo cáo với kế toán trưởng.
- Nguyễn Thị Liên: Kế toán về nguyên vật liệu, tài sản, chi phí, doanh thu, ngân hàng, thuế, phụ trách kế toán từ các đơn vị thành viên.
- Phạm Thị Tâm: Làm nhiệm vụ kế toán kho, nguyên vật liệu và các khoản thanh toán bằng tiền mặt.
- Hoàng Văn Nguyên: Kế toán về công cụ dụng cụ.
- Trần Thị Hoàng Hạnh: Thủ quỹ đảm nhiệm việc thu chi tiền mặt tại Công ty theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Nguyễn Thị Thu Thuỷ: Kế toán chi nhánh Ninh Thuận có nhiệm cụ tập hợp các số liệu kế toán tại Ninh Thuận để báo cáo.
- Hoàng Thuý Hằng: Kế toán chi nhánh cửa hàng Đông Đô cũng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu tại đơn vị mình để báo cáo.
- Cao Xuân Minh: Kế toán chi nhánh sản xuất đồ nhựa có nhiệm vụ tổng hợp số liệu tại đơn vị mình để báo cáo.
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thăng Long tổ chức hạch toán vừa tập trung, vừa phân tán bởi lẽ Công ty có 2 cơ sở chính là tại Lạc Long Quân và Vĩnh Tuy cùng nhiều cơ sở đại lý, chi nhánh nằm trên địa bàn cách xa nhau. Các đơn vị trực thuộc thường bố trí 1-2 kế toán viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu theo yêu cầu của kế toán trưởng và định kỳ gửi hoá đơn chứng từ về Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được chứng từ các đơn vị khác gửi về, kế toán từng bộ phận kiểm tra phân loại xử lý chứng từ ghi sổ tổng hợp và chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ, các số liệu sẽ được tổng hợp để lập báo cáo quyết toán toàn Công ty.
Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán tại Công ty được bố trí rất gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí với việc sử dụng phần mền kế toán hiện đại của ACS.
2-Chế độ hạch toán kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần Thăng Long áp dụng niên độ kế toán bắt đầu tư ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Trong ghi chép và hạch toán, Công ty sử dụng đồng Việt Nam làm cơ sở ghi chép, việc quy đổi được căn cứ dựa trên tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp kế toán tài sản cố định được xác định theo giá trị còn lại, phương pháp trích khấu hao là khấu hao theo đường thẳng dựa theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSSTC ngày 14/11/1996.
Việc đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền, hạch toán hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các khoản dự phòng và tình hình trích lập các khoản dự phòng được căn cứ vào giá trị hàng tồn và mức độ giảm giá trên thị trường.
** Về công tác tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ kế toán trong quy trình sản xuất.
* Chứng từ kế toán bao gồm: Là chứng từ được Công ty phát hành dùng trong nội bộ Công ty hoặc trong phạm vi toàn quốc.
- Chứng từ kế toán: Là chứng từ được Công ty phát hành dùng trong nội bộ Công ty hoặc trong phạm vi toàn quốc. Chứng từ nội bộ chỉ có giá trị trong nội bộ Công ty.
- Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất kho phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu kiểm kê quỹ, kiểm kê hàng hoá tồn kho, biên bản kiểm tra đối chiếu công nợ với từng khách hàng.
- Hoá đơn bán hàng: Dùng để vận chuyển bán hàng hoá không chịu thuế GTGT (thuế TTĐB).
- Hoá đơn giá trị gia tăng 3L/GGL.
- Hoá đơn xuất kho kiểm, vận chuyển nội bộ (5L) kèm theo lệnh điều động của giám đốc.
* Công tác tổ chức luân chuyển chức từ: Tuỳ thuộc vào quy trình sản xuất, mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty có những quy trình luân chuyển cho từng loại chứng từ.
c-kết luận
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà Nước bằng pháp luật, trong những năm qua chính cơ chế này đã đặt ra những yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý trong đó công tác tài chính kế toán là một công cụ quan trọng.
Trong quá trình học tập nghiên cứu các kiến thức đã học ở trường và thực tế tìm hiểu tại phòng kế toán Công ty Cổ Phần Thăng Long em đã hiểu thêm được một số điều mới mẻ mà kiến thức sách vở trong nhà trường không dạy, em được biết thêm về mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự và công tác vận hành của Công ty Cổ Phần Thăng Long cũng như là phòng kế toán của Công ty.
Có thể nói việc được tiếp cận với tình hình thực tế tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp (mà ở đây là Công ty Cổ Phần Thăng Long) chúng ta mới thấy hết được những khó khăn phức tạp của các doanh nghiệp trên cơ chế thị trường. Bên cạnh đó chúng ta cũng hiểu được thực tế và lý thuyết có mối liên hệ mật thiết với nhau, kiến thức trên sách vở là điều kiện cần thiết, là tiền đề doanh nghiệp có thể áp dụng song tiếp cận với thực tế thì lại khó khăn hơn nhiều. Chính vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì nhất thiết phải khắc phục tốt những khó khăn này.
5- Kết quả lao động và tình hình tài chính của Công ty trong thời gian qua
* Tình hình tài chính của Công ty trong một số năm gần đây
Trong thời gian qua, tình hình tài chính của Công ty có nhiều biến chuyển đáng kể. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không ngừng tăng lên từ 13.194.814.850 (đồng) năm 2002 lên 18.822.497.016 (đồng) năm 2003. Bên cạnh việc tăng không ngừng của vốn chủ sở hữu, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty cũng tăng lên từ 24.046.294.011 (đồng) năm 2002 lên 26/845.384.183 (đồng) năm 2003. Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng từ 20.729.934.719 (đồng) năm 2002 lên 27.639.955.901 (đồng) năm 2003. Như vậy với việc cổ phần hoá doanh nghiệp từ đầu nă 2001 đến nay quy mô Công ty không ngừng được mở rộng.
Sau đây là tình hình sử dụng vốn tại Công ty
Biểu 1: Phân tích cơ cấu vốn tại doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Vốn lưu động
16696663
52,98
23336571
59,13
24046294
53,7
Vốn cố định
14817691
47,02
16127251
40,87
20729935
46,3
Tổng nguồn vốn
31514354
100
39463822
100
44776229
100
Nhìn vào số liệu này ta thấy từ năm 2000 đến năm 2002, tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp liên tục tăng cả vốn cố định và vốn lưu động đặc biệt trong năm 2002 số vốn cố định của doanh nghiệp tăng lên rất cao song vô hình thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng cao hơn so với vốn cố định trong tổng nguồn vốn
Trước kia, trong thời kỳ bao cấp vốn kinh doanh của Công ty 100% do ngân sách cấp hoạt động theo cơ chế lỗ Nhà nước chịu, lãi Nhà nước thu. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty phải huy động vốn từ nhiều vốn khác nhau. Trong vài năm gần đây do Công ty làm ăn có hiệu quả nên uy tín Công ty không ngừng được tăng cao vì vậy việc huy động vốn của Công ty cho sản xuất kinh doanh là việc làm không mấy khó khăn. Hiện nay, số vốn vay chiếm hơn 2/3 tổng số vốn hoạt động trong đó vay vốn lưu động là chủ yếu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thường xuyên của Công ty. Hàng năm, các nhà đầu tư cung cấp một lượng vốn khá lớn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu, ngoài ra Công ty còn huy động một lượng vốn không nhỏ từ người lao động trong Công ty, từ các cổ đông và các tổ chức tín dụng
Hàng năm, các Công ty, các doanh nghiệp đêu lên kế hoạch lao động của doanh nghiệp mình trong kỳ hoạt động. Công ty Cổ phần Thăng Long cũng có kế hoạch của mình. Sau đây là một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 của toàn Công ty và ở một số đại lý chính tại Hà Nội.
Biểu 2: Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Công ty năm 2002
TT
Các chỉ tiêu kế hoạch
Vang Thăng Long
Xưởng sản xuất nhựa
Cửa hàng KDTH
Cửa hàng Đông Đô
Cộng toàn Công ty
I
Tổng doanh thu
60.050,000
2,100,000
1,250,000
600,000
64,000,000
II
Tổng chi phí (không có lương)
53,489,700
1,675,500
1,140,500
411,600
56,717,300
III
Hiệu quả = DT – Tổng chi phí
6,560,300
424,500
109,500
188,400
7,282,700
IV
Tổng quỹ lương HTKH = 72% x hiệu quả (đvị) 38% x hiệu quả (C.ty)
2,429,872
305,640
78,840
135,648
2,950,000
V
Nộp ngân sách
8,990,775
71,350
35,350
30,675
9,128,150
Thuế GTGT
20,000
50,000
30,000
25,000
125,000
Thuế TNDN
919,000
21,000
5,000
5,000
950,000
Thuế vốn
0
0
0
0
0
Thuế môn bàI
1,775
350
350
675
3,150
Thuế TTĐB
8,000,000
8,000,000
Thuế xuất khẩu
50,000
50,000
Như vậy, với kế hoạch dã đề ra trong năm 2002 Công ty đã thực hiện kế hoạch chưa thật tốt song mức độ hoàn thành kế hoạch của Công ty về doanh thu đạt 92,56% và mức độ hoàn thành lợi nhuận trước thuế đạt 65,22%. Tuy nhiên so với năm 2001 tình hình doanh thu cũng như lợi nhuận đều tăng lên chứng tỏ trong năm 2002 Công ty đã làm ăn có lãi
Việc đánh giá tình hình tài chính của Công ty còn được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản và khả năng thanh toán của Công ty.
Chúng ta biết rằng, nếu Công ty có hệ số nợ quá cao sẽ dễ lâm vào tình trạng phá sản, chính vì thế mục tiêu chung của doanh nghiệp là làm thế nào để hạ thấp hệ số nợ. Có như vậy, Công ty mới thực sự tính đến mục tiêu lâu dài là nâng cao lợi nhuận. Khả năng thanh toán của Công ty thể hiện ở sức mạnh tài chính do đó Công ty cần nâng cao khả năng thanh toán trong mọi điều kiện, thanh toán nhanh và thanh toán chậm.
Hệ số thanh toán nhanh = tiền hiện có /nợ ngắn hạn
Hay
Hệ số thanh toán = TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Để hiểu hơn về vấn đề này, chúng ta hãy phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền của Công ty như sau:
Biểu 3: Tình hình sử dụng vốn bằng tiền của Công ty 2000 – 2002
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
2001/2000
2002.2001
C/lệch
Tỷ lệ (%)
C/lệch
Tỷ lệ
Tổng tiền mặt
2522960
3027000
3227000
504600
20
200000
6,61
1. Tiền mặt tại quỹ
413827
1147000
1261000
734118
177,4
113892
9,92
2. Tiền gửi Ngân hàng
2109133
1879615
1965723
-229518
-10,9
86108
4,58
3. Tiền đang chuyển
-
-
-
-
-
-
-
Vố bằng tiền là vốn thuộc vốn lưu động được dùng trong quá trình mua hàng, thanh toán các khoản nợ hoặc chi trả cho các hoạt động kinh doanh. Nếu lượng tiền dự trữ, nằm in mà không quay vòng (vốn chết) thì là điều không tốt đối với Công ty, gây thất thu đối với Công ty. Tuy nhiên nếu Công ty gửi ngân hàng thì hàng tháng Công ty vẫn có lãi mà khi cần thiết vẫn có thể rút ngay. Mục đích của việc dự trữ tiền mặt là để khi có hợp đồng kinh tế có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì Công ty sẵn có tiền để thực hiện hợp đồng tránh việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Việc dự trữ một lượng tiền mặt lớn cũng có nghĩa là Công ty đã có chủ đích của mình mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đặc biệt dự trữ vốn còn giúp cho doanh nghiệp có thể tăng công suất sản xuất khi lượng hàng tiêu thụ của Công ty mạnh, góp phần vào việc giải quyết cấp bách kịp thời đưa vào của quá trình sản xuất.
Nhìn vào bảng phân tích chúng ta thấy rằng tổng số vốn bằng tiền mặt tại Công ty luôn có sự gia tăng mặc dù sự gia tăng này là không đều. Sở dĩ sự suy giảm về tiền gửi ngân hàng năm 2001 là do Công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Qua sự lưu chuyển tiền tạ quỹ và tiền gửi cùng với sự gia tăng về tổng tiền mặt qua ba năm chúng ta thấy Công ty đang có hưóng đi mới mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng
Theo báo cáo mới nhất về tình hình vốn bằng tiền tại Công ty CPTL năm 2003 thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2003 so với báo cáo năm 2002 cho thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2003/2002 tăng lên từ 13.923.149.667 (đồng) lên 15.037.001.640 (đồng) và mức lương của công nhân viên cũng được tăng lên, đời sống của công nhân viên được quan tâm hơn. Năm 2002 lượng tiền tồn cuối kỳ nhỏ hơn so với lượng tiền tồn cuối của năm 2003 điều đó nói lên rằng năm 2004 Công ty đang có hướng mở rộng hơn nữ quy mô kinh doanh theo chiều sâu đồng thời hứa hẹn những dự định mang tính đột phá của Công ty trong những năm tới.
Phân tích kết quả của Công ty qua ba năm gần đây
Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty năm 2001 - 2003
Dưới đây là kết quả tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
C/lệch (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
C/lệch (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
Doanh số bán
58.399
100
59.25
100
65,0
100
0.854
1.46
5.747
9.7
Bán buôn
56.238
96,3
57.77
97.5
63.7
98
1.533
2.73
5.929
10.3
Bán lẻ
2.164
3.7
1.482
2.5
1.3
2
-0,679
-31.42
-0.182
-12.3
Nhìn vào bảng biểu ta thấy, doanh số bán năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể:
Năm 2002 so với năm 2001 tăng0.854 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1.46%
Năm 2003 so với năm2002 tăng 5747 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9.7%
Chúngta thấy rằng, việc bán hàng theo phương thức bán buôn mang lại hiệu quả hơn so với phương thức bán lẻ, tỷ trọng bán luôn trong tổng doanh số bán luôn giữ ở mức cao chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng danh thu. Việc tăng doanh số bán teo các năm làm cho tổng doanh số bán lẻ xó xu hướng giảm xuống theo tỷ lệ nhất định.
Trong những năm gần đây, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá mở rộng thị trường Công ty càng đẩy mạnh hoạt động bán buôn thông qua các đại lý cửa hàng. Do tính chất của một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa lao động nên việc thúc đẩy hàng hoá tiêu thụ và mở rộng thị trường thì Công ty phải áp dụng phương thức bán buôn là chủ yếu để tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm teo khu vực thị trường
Biểu 6: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường
Các tỉnh
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh tăng giảm 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Hà Nội
346
6.17
2800
76.67
3030
48.1
230
8.2
1.43
Hải Dương
297
5.3
308
6.33
327
5.2
19
6.2
-1.13
Bắc Ninh
290
5.17
320
5.33
343
5.4
23
7.2
0.07
Hà tây
254
4.53
285
4.75
305
4.84
20
7.0
0.09
Vĩnh Phúc
293
5.23
287
4.78
303
4.8
16
5.6
0.02
Hà Nam
241
4.3
342
5.7
353
5.6
11
3.2
-0.1
Quảng Ninh
227
405
275
4.58
283
4.5
8
2.9
-0.08
Hải phòng
214
3.82
240
4.15
252
4
3
1.2
-0.15
Thái Nguyên
194
3.53
220
3.67
232
3.7
12
5.5
0.03
Yên Bái
520
9.3
256
4.27
267
4.2
11
4.3
-0.07
Các tỉnh khác
2800
48.57
258
9.77
607
9.66
21
3.6
-0.11
Qua bảng phân tích kết quả tiêuhtúp theo khu vực thị trường ta thấy lượng rượu têu thụ thị trường là lớn nhất chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn khu vực đặc biệt năm 2001 sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 6.17% về tỷ trọng nhưng đến năm 2003 thì sản lượng tiêu thụ đạt 48.1% về tỷ trọng. Như vậy chúng ta có thể thấy xu hướng thị trường trọng điểm của Công ty chính là thị trường Hà Nội. Còn ở một số tỉnh khác như Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Tây, Vĩnh phúc, Nam Hà, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Yên Bái… lượng hàng hoá chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ hơn so với thị trường Hà Nội nhưng tình hình chung thì lượng hàng tiêu thụ tại các tỉnh này vẫn tăng lên. Để có được kết quả này là cả một sự cố gắng rất lớn của tập thể anh chị em trong Công ty đặc biệt là phòng thị trường Công ty. Thời gian qua Công ty đã khai thác những tiềm năng cũng như phát huy thế mạnh vốn có đồng thời Công ty cũng có những biện pháp tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự tiêu thụ chậm ở một số thị trường tiêu thụ khác nhau để đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế văn hoá, môi trường xã hội ở các vùng đó. Trong thời gian tới, Công ty sẽ khai thác triệt để thị trường Hà Nội vì đây được coi là thị trường trọng điểm, còn các thị trường tiềm ẩn thì Công ty cần phải mở rộng kênh phân phối, đặt thêm nhiều đại lý tại các khu vực đại lý khác nữa.
II- Tình hình chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần Thăng long
1- Tình hình quản lý chi phí kinh doanh của Công ty
a- Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng bộ phận
Chi phí kinh doanh tại Công ty được chia theo rất nhiều bộ phận khác nhau song mỗi bộ phận đều được hạch toán chi phí một cách rất cụ thể chi tiết để việc quản lý chi phí được chính xác và đầy đủ.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản chi phí này bắt buộc phải có đối với bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào bởi khâu nguyên liệu là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp được phân theo cơ sở sản xuất đó là tại Công ty và Vĩnh Tuy. Tổng chi phí sản xuất của nguyên vật liệu trực tiếp toàn bộ Công ty năm 2002 là 51.272.501.518 (đồng) trong đó tại Công ty là 44.677.450.162 đồng) và tại Vĩnh Tuy là 6.595.051.356 (đồng). Do việc sản xuất chính đạt tại Công ty nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở tại Công ty và Vĩnh Tuy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân thành thành các khoản nhỏ thành các khâu.
Đại hội đồng cổ đông
đồng quản trị
Ban giám đóc điều hành
Ban kiểm soát Công ty
P. quản lý chất lượng
P. hanh chính tổng hợp
P. tổ chức
P. NC-NT-ĐT-PT
P. cung tiêu
Tổ thị trường 1,2,3
P. kế toán
Ban bảo vệ
P. CN & QL SX
P.CN&QLSX
P. Cơ điện
Chi nhánh sản xuất hàng nhựa
Chinhánh CH đông đô
Chi nhánhcửa hàng KDTH
Chi nhánh Ninh Thuận
Nghĩa đô
Vĩnh Tuy
Các phân xưởng sản xuất
PX. đóng vang và rưả chai
PX. lên men
PX. lọc vang
PX. thành phẩm
Tổ xử lý nước thải
Tổ sửa chữa
Tổ vận kho
Các tổ sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng hợp của công ty cổ phần thăng long.doc