Đề tài Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU ?&@ µ Lý do chọn đề tài: Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường thì việc đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tồn tại lâu dài, phát triển và kinh doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức, đơn vị kinh tế trong cũng như ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào dù thuộc lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ đều phải có một lượng tài sản và nguồn vốn nhất định bao gồm: máy móc, thiết bị, hàng hóa, nhà xưởng Do đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng cũng như chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình đồng thời định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới để đưa ra những chiến lược phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có giảp pháp cụ thể để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Chính vì vậy đó cũng là lý do mà vì sao tôi chọn đề tài “Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam” nhằm tìm hiểu và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp công ty có những định hướng phát triển hiện tại cũng như trong tương lai. µ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của tôi trong đề tài này là công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam. µ Mục tiêu và nội dung nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài này nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty. Chính vì thế, quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, phân tích sự biến động trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán cũng như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các tỷ số tài chính để đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. µ Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin và tài liệu từ nguồn tài liệu nội bộ của công ty bằng phương pháp so sánh và liên hệ cân đối. µ Phạm vi giới hạn của đề tài: Do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể kết hợp chặt chẽ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng phát triển của công ty. Với hai phương pháp so sánh và liên hệ cân đối nên đề tài chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính của một công ty riêng lẽ chưa kết hợp với các công ty khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tôi xin tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam trong giới hạn khả năng của mình.

doc112 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh quân (ngày) 94.0628 34.9285 86.1933 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Kỳ thu tiền bình quân từ 2007 đến 2008 có xu hướng giảm mạnh từ 94.0628 (ngày) xuống còn 34.9285 (ngày)tức là giảm 59.1343 (ngày). Nguyên nhân là do các khoản phải thu giảm từ 252,786,229,857 (đổng) xuống còn 171,454,420,282 (đồng) tức là giảm 81,331,809,575 (đồng) tương ứng giảm 67.83%. Tuy nhiên doanh thu thuần lại tăng 799,670,463,981 (đồng) tương ứng tăng 182.66%. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm sút, việc quản lý các khoản phải thu chưa chặt chẽ nên đã làm cho các khoản nợ tăng. Chính vì vậy, công ty cần có biện pháp để khắc phục nhằm đảm bảo công ty có thể thu hồi các khoản nợ. Giai đoạn 2008-2009: Kỳ thu tiền bình quân từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm từ 34.9258 (ngày) xuống còn 86.1933 (ngày) tức là giảm 51.2648 (ngày). Nguyên nhân là do các khoản phải thu tăng từ 171,454,420,282 (đồng) lên 187,009,963,589 (đồng) tức là tăng 15,555,543,307 (đồng) tương ứng tăng 109.07%. Tuy nhiên doanh thu thuần lại giảm mạnh là 986,065,225,553 (đồng) tương đương giảm 44.2%. Điều đó cho thấy khả năng thu hồi vốn của công ty tốt, việc quản lý các khoản phải thu chặt chẽ nên đã làm cho các khoản nợ của công ty giảm. Do đó công ty cần phát huy hơn nữa trong những năn sắp tới. 3.1.3.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Bảng 3.22 - Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu thuần (đồng) 967,471,497,020 1,767,141,961,001 781,076,753,448 Tài sản cố định (đồng) 1,399,037,409,580 2,289,153,709,052 2,224,876,851,966 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0.6915 0.7720 0.3511 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty từ 2007 đến 2008 có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể, cụ thể là tăng từ 0.6915 lên 0.772 tức là tăng 0.0805. Điều này phản ánh năm 2007 cứ mỗi đồng tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0.6915 đồng doanh thu, đến năm 2008 cứ mỗi đồng tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0.772 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do công ty tăng tài sản cố định từ 1,399,037,409,580 (đồng) lên 2,289,153,709,052 (đồng) tức là tăng 890,116,299,472 (đồng) tương ứng tăng 163.62%. Đồng thời doanh thu thuần cũng tăng mạnh là 799,670,463,981 (đồng) tương ứng tăng 182.66%. Điều đó chứng tỏ công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Do đó công ty cần phát huy. Giai đoạn 2008-2009: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm đáng kể, cụ thể là từ 0.772 xuống còn 0.3511 tức là giảm 0.4209. Điều này phản ánh năm 2008 cứ mỗi đồng tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0.772 đồng doanh thu, đến năm 2009 cứ mỗi đồng tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0.3511 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do công ty giảm tài sản cố định, cụ thể là giảm 2,289,153,709,052 (đồng) xuống còn 2,224,876,951,966 (đồng) tức là giảm 64,276,757,086 (đồng) tương ứng giảm 97.19%. Đồng thời doanh thu thuần của công ty cũng giảm mạnh là 986,065,225,553 (đồng) tương ứng giảm 44.2%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty chưa tốt. Do đó công ty cần có những biện pháp đế khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. 3.1.3.3.4. Vòng quay tài sản: Bảng 3.23 - Bảng phân tích vòng quay tài sản Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu thuần (đồng) 967,471,497,020 1,767,141,961,001 781,076,753,448 Tổng tài sản (đồng) 2,218,711,654,233 2,780,125,417,711 2,720,394,697,909 Vòng quay tài sản (vòng/năm) 0.4361 0.6356 0.2871 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Vòng quay tài sản của công ty từ 2007 đến 2008 có xu hướng tăng, cụ thể tăng từ 0.4361 (vòng/năm) lên 0.6356 (vòng/năm) tức là tăng 0.1995 (vòng/năm). Nguyên nhân là do công ty đã tăng tổng tài sản, cụ thể là tăng từ 2,218,711,654,233 (đồng) lên 2,780,125,417,711 (đồng) tức là tăng 561,413,763,478 (đồng) tương ứng tăng 125.30%. Đồng thời doanh thu thuần cũng tăng mạnh là 799,670,463,981 (đồng) tương ứng tăng 182.66%. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng tài sản có hiệu quả. Do đó công ty cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Giai đoạn 2008-2009: Vòng quay tài sản của công ty từ 2008 đến 2009 giảm từ 0.6356 (vòng/năm) xuống còn 0.2871 (vòng/năm) tức là giảm 0.3485 (vòng/năm). Nguyên nhân là do công ty đã giảm tổng tài sản, cụ thể là giảm 2,780,125,417,711 (đồng) xuống còn 2,720,394,697,909 (đồng) tức là giảm 59,730,719,802 (đồng) tương ứng giảm 97.85%. Đồng thời doanh thu thuần cũng giảm là 986,065,225,553 (đồng) tương ứng giảm là 44.2%. Điều đó phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty không tốt. Do đó công ty cần sớm đưa ra biện pháp để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. 3.1.3.3.5. Vòng quay khoản phải thu: Bảng 3.24 - Bảng phân tích khoản phải thu Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu thuần (đồng) 967,471,497,020 1,767,141,961,001 781,076,753,448 Khoản phải thu (đồng) 252,786,229,857 171,454,420,282 187,009,963,589 Vòng quay khoản phải thu (vòng/năm) 3.8272 10.3068 4.1767 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Vòng quay khoản phải thu của công ty từ 2007 đến 2008 có xu hướng tăng mạnh cụ thể từ 3.8272 (vòng/năm) đến 10.3068 (vòng/năm) tức là tăng 6.4796 (vòng/năm). Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng từ 967,471,497,020 (đồng) lên 1,767,141,961,001 (đồng) tức là tăng 799,670,463,981 (đồng) tương đương tăng 182.66%. Tuy nhiên khoản phải thu lại giảm từ 252,786,229,857 (đồng) xuống còn 171,454,420,282 (đồng) tức là giảm 81,331,809,575 (đồng) tương ứng giảm 67.83%. Điều này chứng tỏ khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của công ty tốt. Chính vì thế mà công ty cần phát huy hơn nữa ở những năm sắp tới. Giai đoạn 2008-2009: Vòng quay khoản phải thu của công ty từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm mạnh từ 10.3068 (vòng/năm) xuống 4.1767 (vòng/năm) tức là giảm 6.1301 (vòng/năm). Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm mạnh từ 1,767,141,961,001 (đồng) xuống còn 781,076,735,448 (đồng) tức là giảm 986,065,225,553 (đồng) tương ứng giảm 44.2%. Tuy nhiên các khoản phải thu lại tăng từ 171,454,420,282 (đồng) lên 187,009,963,589 (đồng) tức là tăng 15,555,543,307 (đồng) tương đương tăng 109.07%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm sút, việc quản lý các khoản nợ phải thu chưa chặt chẽ nên đã làm cho các khoản nợ này tăng. Do đó công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời và có kế hoạch thu hồi vốn ở các khoản phải thu của khách hàng. Tỷ số khả năng sinh lợi: Tỷ lệ lãi gộp: Bảng 3.25 – Bảng phân tích Tỷ lệ lãi gộp Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu thuần (đồng) 967,471,497,020 1,767,141,961,001 781,076,753,448 Giá vốn hàng bán (đồng) 853,216,101,797 1,349,248,353,626 627,658,808,053 Lợi nhuận gộp (đồng) 114,255,395,223 417,893,607,375 153,417,945,395 Tỷ lệ lãi gộp 0.1181 0.2365 0.1964 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Tỷ lệ lãi gộp của công ty từ 2007 đến 2008 có xu hướng tăng, cụ thể là tăng từ 0.1181 lên 0.2365 tức là tăng 0.1184. Điều này phản ánh năm 2007, cứ một đồng doanh thu thuần thì đem lại 0.1181 đồng lãi gộp; đến năm 2008 một đồng doanh thu thuần thì đem lại 0.2365 đồng lãi gộp. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng lợi nhuận gộp cao hơn tốc độ gia tăng doanh thu thuần, cụ thể là lợi nhuận gộp tăng từ 114,225,395,223 (đồng) lên 417,893,607,375 (đồng) tức là tăng 303,638,212,152 (đồng) tương ứng tăng 365.75%. Đồng thời, doanh thu thuần cũng tăng từ 967,471,497,020 (đồng) lên 1,767,141,961,001 (đồng) tức là tăng 799,670,463,981 (đồng) tương ứng tăng 182.66%. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Do đó công ty cần phát huy. Giai đoạn 2008-2009: Tỷ lệ lãi gộp của công ty từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm, cụ thể là từ 0.2365 xuống còn 0.1964 tức là giảm 0.0401. Điều nảy phản ánh năm 2008 cứ một đồng doanh thu thuần thì đem lại 0.2365 đồng lãi gộp; nhưng đến năm 2009 một đồng doanh thu thuần chỉ đem lại 0.1964 đồng lãi gộp. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng lợi nhuận gộp thấp hơn tốc độ gia tăng doanh thu thuần, cụ thể là lợi nhuận gộp giảm từ 417,893,607,375 (đồng) xuống còn 153,417,945,395 (đồng) tức là giảm 264,475,661,980 (đồng) tương ứng giảm 36.71% và doanh thu thuần giảm từ 1,767,141,961,001 (đồng) xuống còn 781,076,753,448 (đồng) tức lả giảm 986,065,207,553 (đồng) tương ứng giảm 44.2%. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa tốt. Do đó công ty cần có chiến lược kinh doanh hợp lý để làm tăng tỷ lệ lãi gộp và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với những năm trước. Doanh lợi tiêu thụ (ROS): Bảng 3.26 – Bảng phân tích Doanh lợi tiêu thụ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lợi nhuận sau thuế (đồng) 39,828,111,906 34,692,677,749 1,097,954,234 Doanh thu thuần (đồng) 967,471,497,020 1,767,141,961,001 781,076,753,448 ROS 0.0412 0.0196 0.0014 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Doanh lợi tiêu thụ của công ty từ 2007 đến 2008 có sự sụt giảm, cụ thể là giảm từ 0.0412 xuống còn 0.0196 tức là giảm 0.0215. Cụ thể, năm 2007 cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo được 0.0412 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty nhưng đến năm 2008 cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0.0196 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm từ 39,828,111,906 (đồng) xuống còn 34,692,677,749 (đồng) tức là giảm 5,135,434,157 (đồng) tương ứng giảm 87.11%. Tuy nhiên doanh thu thuần lại tăng 799,670,463,981 (đồng) tương ứng tăng 182.66%. Điều này chứng tỏ công ty chưa quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty chưa tốt. Do đó công ty cần có biện pháp khắc phục nhằm làm giảm chi phí và giá thành hàng hóa đề đảm bảo doanh lợi tiêu thụ tăng lên trong những năm sắp tới.. Giai đoạn 2008-2009: Doanh lợi tiêu thụ của công ty từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm, cụ thể là giảm từ 0.0196 xuống còn 0.0014 tức là giảm 0.0182. Cụ thể, năm 2008 cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo được 0.0196 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, đến năm 2009 cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0.0014 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, cụ thể là giảm từ 34,692,677,749 (đồng) xuống còn 1,097,954,234 (đồng) tức là giảm 33,594,723,515 (đồng) tương ứng giảm 3.16%. Đồng thời doanh thu thuần cũng giảm là 986,065,225,553 (đồng) tương ứng giảm là 44.2%. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh và mức sinh lời trên doanh thu của công ty chưa tốt. Do đó công ty cần có biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sự gia tăng của tỷ số này để nâng cao mức sinh lời của công ty trong thời gian tới. Doanh lợi tài sản (ROA): Bảng 3.27 – Bảng phân tích Doanh lợi tài sản Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lợi nhuận sau thuế (đồng) 39,828,111,906 34,692,677,749 1,097,954,234 Tổng tài sản (đồng) 2,218,711,654,233 2,780,125,417,711 2,720,394,697,909 ROA 0.0180 0.0125 0.0004 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Doanh lợi tài sản của công ty từ 2007 đến 2008 có sự sụt giảm, cụ thể là giảm từ 0.0180 xuống còn 0.0125 tức là giảm 0.0055. Cụ thể, năm 2007 cứ một đồng tài sản đem đầu tư thì tạo được 0.018 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, đến năm 2008 cứ một đồng tài sản đem đầu tư thì tạo ra 0.0125 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm từ 39,828,111,906 (đồng) xuống còn 34,692,677,749 (đồng) tức là giảm 5,135,434,157 (đồng) tương ứng giảm 87.11%. Tuy nhiên tổng tài sản của công ty lại tăng 561,413,763,478 (đồng) tương ứng tăng là 125.3%. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả. Do đó công ty cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Giai đoạn 2008-2009: Doanh lợi tiêu thụ của công ty từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm mạnh, cụ thể là giảm từ 0.0125 xuống còn 0.0004 tức là giảm 0.0121. Cụ thể, năm 2008 cứ một đồng tài sản đem đầu tư thì tạo được 0.0125 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, đến năm 2009 cứ một đồng tài sản đem đầu tư thì tạo ra 0.0004 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh từ 34,692,677,749 (đồng) xuống còn 1,097,954,234 (đồng) tức là giảm 33,594,723,515 (đồng) tương đương giảm 3.16%. Đồng thời doanh thuần cũng giảm mạnh từ 1,767,141,961,001 (đồng) xuống còn 781,076,735,448 (đồng) tức là giảm 986,065,225,553 (đồng) tương ứng giảm 44.2%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty kém hiệu quả. Do đó công ty cần có biện pháp để tăng tỷ số này lên không nên để tiếp tục tình trạng giảm, điều đó sẽ gây bất lợi khi công ty đem tài sản đi đầu tư. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Bảng 3.28 – Bảng phân tích Doanh lợi vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lợi nhuận sau thuế (đồng) 39,828,111,906 34,692,677,749 1,097,954,234 Vốn chủ sở hữu (đồng) 121,996,677,932 151,177,277,076 136,005,485,190 ROE 0.3265 0.2295 0.0081 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giai đoạn 2007-2008: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty từ 2007 đến 2008 có sự sụt giảm, cụ thể là giảm từ 0.3265 xuống còn 0.02295 tức là giảm 0.097. Cụ thể, năm 2007 cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì tạo được 0.3265 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, đến năm 2008 cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì tạo ra 0.2295 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm là 5,135,434,157 (đồng) tương ứng giảm 87.11%. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu lại tăng từ 121,996,677,932 (đồng) lên 151,177,277,076 (đồng) tức là tăng 29,180,599,144 (đồng) tương ứng tăng 123.92%. Điều này chứng tỏ khả năng tạo lãi của đồng vốn chủ sở hữu kém hiệu quả do tác động của lạm phát. Do đó công ty cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty. Giai đoạn 2008-2009: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty từ 2008 đến 2009 có sự sụt giảm mạnh, cụ thể là giảm từ 0.2295 xuống còn 0.0081 tức là giảm 0.2214. Cụ thể, năm 2008 cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì tạo được 0.2295 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, đến năm 2009 cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì tạo ra 0.0081 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu, cụ thể là lợi nhuận sau thuế giảm từ 34,692,677,749 (đồng) xuống còn 1,097,954,234 (đồng) tức là giảm 33,594,723,515 (đồng) tương ứng 3.16%, còn vốn chủ sở hữu giảm từ 151,177,277,076 (đồng) xuống còn 136,005,485,190 (đồng) tức là giảm 15,171,791,886 (đồng) tương ứng giảm 89.96%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty kém hiệu quả. Do đó công ty cần có biện pháp để tăng tỷ số này lên không nên để tiếp tục tình trạng giảm, điều đó sẽ gây bất lợi khi công ty đem tài sản đi đầu tư. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam: Bảng 3.29 – BẢNG SỐ LLỆU TÓM TẮT Đơn vị tính: ngàn đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 TỔNG TÀI SẢN 2,218,711,654,233 2,780,125,417,711 2,720,394,697,909 A. TSLĐ & ĐTNH 760,805,044,274 346,751,828,759 353,825,560,838 B. TSCĐ & ĐTDH 1,457,906,609,959 2,433,373,588,952 2,366,569,137,071 TỔNG NGUỒN VỐN 2,218,711,654,233 2,780,125,417,711 2,720,394,697,909 A. Nợ 2,096,714,976,301 2,628,948,140,635 2,584,389,212,719 B. Vốn chủ sở hữu 121,996,677,932 151,177,277,076 136,005,485,190 1. Doanh thu 1,024,743,743,063 1,824,844,191,529 885,946,159,874 2. Chi phí 984,915,631,157 1,790,151,513,780 884,848,205,640 3. Lợi nhuận 39,828,111,906 34,692,677,749 1,097,954,234 4. CR 0.7819 0.4035 0.3945 5. QR 0.7677 0.3568 0.3397 6. Tỷ số nợ 0.9450 0.9456 0.9500 7. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 1.9239 1.2120 1.0098 8. Vòng quay tồn kho 69.9716 44.0548 15.9093 9. Kỳ thu tiền bình quân 94.0628 34.9285 86.1933 10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0.6915 0.7720 0.3511 11. Vòng quay tài sản 0.4361 0.6356 0.2871 12. Vòng quay khoản phải thu 3.8272 10.3068 4.1767 13. Tỷ lệ lãi gộp 0.1181 0.2365 0.1964 14. ROS 0.0412 0.0196 0.0014 15. ROA 0.0180 0.0125 0.0004 16. ROE 0.3265 0.2295 0.0081 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Năm 2009 là một năm khó khăn của ngành vận tải biển nói chung và của Công ty Cổ phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam nói riêng. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nguồn hàng vận chuyển khan hiếm, tình trạng dư thừa năng lực vận tải của đội tàu thế giới dẫn đến giá cước vận tải thấp, nguồn thu của công ty bị sụp giảm đã ảnh hưởng đến nguồn trả nợ vay và các chỉ tiêu tài chính của công ty. Cho đến hết quý III/2009 đội tàu vận tải biển của công ty hoạt động không hiệu quả, doanh thu cước vận chuyển không đủ bù đắp các chi phí để duy trì hoạt động của đội tàu. Về tình hình tài chính của công ty từ 2007-2009 cụ thể như sau: Giai đoạn 2007-2008: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên đáng kể, cụ thể là tăng 561,413,763,478 (đồng) tương ứng tăng 125.30%. Trong đó công ty tập trung tăng chủ yếu vào tài sản cố định và nguồn vốn chủ sở hữu đồng thời các khoản nợ của công ty cũng tăng. Do đó công ty cần có biện pháp nhằm giảm bớt các khoản nợ của công ty cụ thể là các khoản vay dài hạn. Ngoài ra doanh thu của công ty cũng tăng mạnh tương ứng tăng 178.08%, tuy nhiên lợi nhuận của công ty lại giảm, cụ thể là giảm 87.11% . Nguyên nhân là do chi phí quản lý, chi phí tài chính và các chi phí khác tăng đã làm cho tổng chi phí tăng 181.75%. Chính vì thế mà công ty cần có biện pháp nhằm giảm bớt các chi phí để gia tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm tiếp theo. Thông qua các tỷ số tài chính của công ty 2007-2008 cho ta thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ cụ thể là CR giảm là 0.3784 và QR giảm là 0.4109. Nguyên nhân là do hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, cụ thể là tăng 290.11%. Điều đó cũng chứng tỏ khả năng quản lý hàng tồn kho của công ty chưa tốt. Ngoài ra, công ty còn gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền mặt. Nguyên nhân là do lượng tiền mặt dự trữ của công ty giảm mạnh tương ứng giảm 12.37%. Do đó mà công ty cần nâng mức dự trữ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty. Ngoài ra, qua bảng số liệu tóm tắt cũng cho thấy công ty sử dụng tài sản cố định và tổng tài sản có hiệu quả, khả năng thu hồi vốn tốt. Do đó mà hiệu quả kinh doanh của công ty có hiệu quả. Chính vì thế mà công ty cần phát huy. Giai đoạn 2008-2009: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giảm nhẹ, cụ thể là giảm từ 2,780,125,417,711 (đồng) xuống còn 2,720,394,697,909 (đồng) tức là giảm 59,730,719,802 (đồng) tương ứng giảm 97.85%. Trong đó tài sản cố định năm 2009 giảm so với năm 2008 là 66,804,451,881 (đồng) tương ứng giảm 97.25%. Đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm 15,171,791,886 (đồng) tương ứng giảm 89.96% và các khoản nợ phải trả giảm xuống còn 98.31%. Điều này chứng tỏ công ty đã có kế hoạch giảm bớt các khoản nợ dài hạn và công ty đang tập trung vốn vào tài sản lưu động, đặc biệt là hàng tồn kho. Do đó, công ty cần bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh như phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ nhằm mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cho những năm tới. Ngoài ra, doanh thu của công ty 2008-2009 cũng có xu hướng giảm mạnh, cụ thể là giảm 986,065,225,553 (đồng) tương ứng giảm 48.55%. Đồng thời chi phí của công ty năm 2009 cũng giảm mạnh so với năm 2008 là 905,303,308,140 (đồng) tương đương giảm 49.42%. Điều đó đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2009 cũng giảm đi đáng kể so với năm 2008 là 33,594,723,515 (đồng) tương ứng giảm 3.16%. Do đó mà công ty cần có biện pháp vừa nâng cao doanh thu, lợi nhuận vừa giảm bớt các chi phí của công ty. Mặc khác, qua bảng số liệu tóm tắt về các tỷ số tài chính, cho ta thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ vay cụ thể là khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty từ 0.089 giảm xuống còn 0.0551. Nguyên nhân là do công ty dự trữ lượng hàng tồn kho lớn, lượng hàng tồn kho năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 8,983,410,349 (đồng) tương ứng tăng 122.4%. Điều đó chứng tỏ khả năng quản lý hàng tồn kho của công ty chưa tốt. Do đó công ty cần có biện pháp để khắc phục nhằm đảm bảo mức tồn kho tối ưu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua đó, các tỷ số tài chính cũng cho ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tổng tài sản của công ty chưa tốt, cụ thể hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm 0.4209 và doanh lợi tài sản giảm 0.0121. Đổng thời, doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2009 cũng giảm đi đáng kể so với năm 2008 là 0.2295 xuống còn 0.0081 tức là giảm 0.2214. Điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa tốt, khả năng tạo lãi kém hiệu quả do tỷ lệ lãi gộp của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008, cụ thể là giảm từ 0.2365 xuống còn 0.1964 tức là giảm 0.0401. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 đến năm 2009 đã làm cho ngành kinh tế vận tải biển nói chung và Công ty cổ phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh như nguồn hàng vận chuyển khan hiếm, tình trạng dư thừa năng lực vận tải của đội tàu thế giới kéo theo giá cước vận tải thấp, nguồn thu của công ty bị sụt giảm. Chính vì thế, nó đã ảnh hưởng đến nguồn trả nợ vay và các chỉ tiêu tài chính của công ty. Do đó công ty cần cố gắng nỗ lực hơn nữa để đối phó với những khó khăn. Đổng thời công ty cần có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt những khoản chi phí phát sinh và các khoản nợ vay của công ty trong những năm sắp tới. Tuy vậy, nhưng công ty vẫn cho đây là một thắng lợi vì cho đến thời điểm hiện tại có thể coi như công ty đã phần nào vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, công ty vẫn không bị thua lỗ. Tính đến hết năm 2009, số công ty mà Falcon Shipping là cổ đông sang lập là 11 công ty cổ phần và 1 trường Đại học Tư thục. Đây là năm thứ hai liên tiếp công ty được nằm trong bảng công bố xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và xét riêng về ngành vận tải biển thì công ty xếp thứ 8/17 doanh nghiệp. Sang năm 2010, nền kinh tế thế giới và trong nước có phần sáng sủa hơn nhưng nền kinh tế vẫn chưa thực sự thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế và vẫn còn có nguy cơ tiềm ẩn, rủi ro đe dọa nền kinh tế thế giới vả trong nước. Do đó những diễn biến bất thường sẽ khó dự đoán trong những năm tới. Chính vì thế, công ty vẫn phải nỗ lực tiếp tục cố gắng hơn nữa để đối phó với những khó khăn mới phát sinh. Đồng thời nâng cao năng lực tài chính của công ty, từng bước đưa công ty phát triển ổn định và vững mạnh trong những năm sắp tới. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam: µ Giải pháp: - Công ty sẽ chuyển nhượng một số dự án để thu hồi vốn đầu tư trên cơ sở có lãi để góp phần khắc phục tình hình khó khăn tài chính của công ty, cụ thể công ty sẽ chuyển nhượng 01 dự án và chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tại công ty Cổ phần Đầu tư thương mại Falcon Hà Đông như: Chuyển nhượng mỏ đá Thường Tân VI. Chuyển nhượng toàn bộ cổ phần hiện đang sở hữu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Falcon Hà Đông. - Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế vận tải biển, trong đó có Công ty Cổ phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam. Chính vì thế mà công ty đã gặp không ít những khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Để khắc phục những khó khăn đó, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau, cụ thể: Tổ chức khai thác đội tàu: + Công ty cần tăng cường mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm nguồn hàng cho đội tàu vận chuyển, kiên quyết không để tàu nằm chờ hàng cho dù nguồn hàng khan hiếm. Ngoài ra, công ty cần tổ chức thanh lý 3 tàu già hoạt động không hiệu quả nhằm khắc phục tình hình khó khăn về tài chính của công ty. + Luôn luôn nắm bắt kịp thời tình hình biến động của thị trường, hợp tác chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan và ban chỉ huy tàu để tổ chức khai thác đội tảu đạt hiệu quả cao nhất. + Giám sát chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sửa chữa định kỳ các tàu Golden Falcon, Hearty Falcon, Róy Falcon và Sturdy Falcon. + Tăng cường rà soát, quản lý, giảm chi phí sử dụng nhiên liệu, phụ tùng vật tư, bảo quản, bảo dưỡng đội tàu. Về công tác quản lý: + Tiếp tục hỗ trợ các Công ty Cổ phần có vốn góp của Falcon kiện toàn tổ chức hoạt động, hoàn thiện các quy chế quản lý, quy chế trong sản xuất kinh doanh. + Tiếp tục cải tiến quy chế trả lương, thưởng hợp lý để thu hút, khuyến khích các cán bộ nhân viên có năng lực, áp dụng cơ chế khoán quỹ lương cho các chi nhánh. + Tiếp tục thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, các khoản chi phí văn phòng, giao djch, hội nghị, lễ tân khánh tiết của công ty phải được tiết kiệm ở mức tối thiểu. + Nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, khuyến khích CBCNV-SQTV trong công ty phát huy sáng kiến nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Về đầu tư xây dựng cơ bản: + Rà soát lại danh mục đầu tư, xác định những dự án cần ưu tiên thực hiện và những dự án có hiệu quả tốt để tập trung nguồn vốn, hoàn thành đúng tiến độ, theo dõi chặt chẽ và tích cực triển khai các bước thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định pháp luật. + Để khắc phục tình hình khó khăn về tài chính, công ty dự kiến sẽ tiếp tục chuyển nhượng một số dự án để thu hồi vốn đầu tư trên cơ sỏ có lãi, ủy quyền cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc công ty thực hiện trên cơ sở tình hình thực tế của từng dự án cụ thể. Về đầu tư phát triển đội tàu: thường xuyên theo dõi sát sao thị trường mua bán, thị trường cước vận tải biển để lựa chọn tàu phù hợp cũng như thu xếp nguồn vốn kịp để đầu tư. Về nguồn vốn vay thương mại: cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu công ty sẽ cố gắng thu xếp thêm nguồn vốn vay thương mại và xem xét tính khả thi của phương án phát hành trái phiếu loại không chuyển đổi (khi thuận lợi) để đầu tư phát triển đội tàu. Về nguồn vốn chủ sở hữu: nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động, vốn đối ứng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển, công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng hiện nay lên 400 tỷ đồng trong năm 2010. Xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông về việc ủy quyền cho Hội đồng quản trị lập hồ sơ trình Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cũng như lựa chọn phương án, tỷ lệ, giá chào bán cho cổ đông hiện hữu và lựa chọn các nhà đầu tư, số lượng, giá bán cho cổ đông chiến lược trên cơ sở giá bán cho cổ đông chiến lược không thấp hơn giá bán cho các cổ đông hiện hữu. Niêm yết cổ phiếu trên sàn: lập hồ sơ xin niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao Dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) hoặc Sở Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), ủy quyền cho Hội đồng quản trị công ty quyết định giá, thởi điểm thích hợp chào sàn. Tích cực mở mang thêm các loại hình dịch vụ khác để tăng doanh thu, mang lại lợ nhuận cho Công ty. - Công ty phải quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu để giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, đồng thời có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn trong việc kinh doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh toán. - Quản trị các khoản phải thu: Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. - Đối với các khoản tạm ứng cho nhân viên: công ty cần nhắc nhở nhân viên làm tốt việc hoàn ứng sau mỗi đợt công tác,nếu chậm trễ sẽ cắt khen thưởng hoặc cắt danh hiệu thi đua. - Đối với các khoản phải trả: theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với mỗi chủ nợ, xác định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào cần đến hạn thanh toán để nâng cao uy tín cho công ty, tăng sự tin cậy của các bạn hàng. Công ty cần chú trọng các khoản thanh toán các khoản công nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Giảm bớt tỷ trọng các loại tài sản không thường dùng. Đối với tài sản cố định không cần dùng công ty có thể đìêu chuyển nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc công ty nếu có nhu cầu về tài sản đó, nếu không có thể nhượng bán nhằm nhanh chóng thu hồi vốn. Đối với tài sản cố định chờ thanh lý công ty cần nhanh chóng tăng cường thanh lý tài sản nhằm thu hồi vốn phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nâng cao trình độ ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các nhân viên. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời. - Ngoài ra, ban Giám đốc công ty nên đưa ra các chính sách cụ thể để khích lệ sự nhiệt tình, khả năng sáng tạo trong công việc, chính sách ưu đãi với những nhân viên có tài đã đóng góp đem lại nguồn lợi cho công ty, tạo bầu không khí làm việc thoải mái. Công ty cần quan tâm đến công tác tuyển chọn nhân sự nhằm tuyển chọn được những người có năng lực, phát triển họ để họ có thể đáp ứng những đòi hỏi trình độ vào công việc. µ Kiến nghị: Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Vận Tải Dầu Khí, em thấy công ty muốn đứng vững trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, muốn phát triển mạnh và đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì công ty cần xem xét lại những yếu kém mà công ty gặp phải và tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà công ty nên xem xét: Công ty nên xem xét vấn đề lao động là yếu tố quyết định trong việc tăng hiệu quả của công ty. Nếu sử dụng tốt được nguồn lực này sẽ tạo được lợi thế rất lớn và khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty nên xem xét những vấn đề sau: Công ty nên tạo hộp thư góp ý để những nhân viên có thể phản ánh những điều chưa hài lòng. Nhờ đó công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp. Thực hiện những chương trình khuyến khích nhân viên: thưởng cho chuyên cần, cho những sáng tạo và ý kiến hay trong kinh doanh… Xem xét và sắp xếp lao động trong công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Cố gắng bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách công ty phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và các loại hình dịch vụ khác. Muốn kinh doanh có hiệu quả cao, công ty cần phải tìm ra phương thức hiệu quả nhất để thu hút khách hàng nhiều hơn nữa. Đồng thời rà soát lại danh mục đầu tư, xác định nhũng dự án cần ưu tiên thực hiện và những dự án có hiệu quả tốt để tập trung nguồn vốn, hoàn thành đúng tiến độ. Ø Xây dựng thương hiệu, tăng cường quảng cáo về chất lượng dịch vụ của công ty, tạo dựng một trang web riêng giới thiệu về công ty để có thể thu hút khách hàng. Định kỳ công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp. ¶ Kết luận chung: Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố rất quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tài chính và dự đoán được những hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác, đối với nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, có những doanh nghiệp hoạt động chưa bao lâu thì đã phá sản vì những lý do chủ quan lẫn khách quan. Những doanh nghiệp tồn tại thì cũng gặp nhiều khó khăn. Công ty Cổ phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam từ lúc thành lập đến nay đã 15 năm và đã trải qua không ít những khó khăn. Cùng với sự thay đổi của đất nước công ty đã và đang tự khẳng định mình để đi lên. Tuy còn tồn tại nhiều khó khăn nhưng qua phân tích ở trên cho thấy: Các khoản nợ của công ty tuy lớn nhưng vẫn khống chế và quản lý được. So với tiềm lực của công ty thì công ty có thể nâng thêm mức doanh lợi bằng cách đề ra các biện pháp để thu hút khách hàng. Kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới cuối năm 2008 đến năm 2009 đã tác động đến các ngành kinh tế, trong đó ngành kinh tế vận tải biển cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ. Tác động này đã kéo theo nhu cầu vận chuyển giảm, thừa tàu, thiếu hàng dẫn đến giá cước vận tải biển, giá thuê tàu giảm. Chính vì thế mà Công ty Cổ phần Vận Tải Dẩu Khí Việt Nam gặp không ít khó khăn. Nhưng được sự hỗ trợ của Chính phủ nhờ chính sách kích cầu cùng với sự hỗ trợ của các ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong đó có Công ty Cổ phần Vận Tải Dẩu Khí Việt Nam dần bước qua khó khăn. Do đó trong những năm kế tiếp công ty nên chú trọng khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của công ty, giúp công ty đứng vững và phát triển trong tương lai để sớm trở thành một tập đoàn hàng hải lớn mạnh trong khu vực, đa sở hữu đa ngành giữ vai trò quan trọng trong ngành hàng hải Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO ˜&™ 1. Lê Thị Thanh Hà (Chủ biên) (2005), Trần Thị Kỳ, Nguyễn Quỳnh Hoa, Lý Hoàng Anh; “Lý Thuyết Kế Toán”; Đại học Ngân Hàng Tp.HCM. 2. Nguyễn Văn Thuận (2006); “Quản Trị Tài Chính”; Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Tài liệu, số liệu do công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam cung cấp. PHỤ LỤC ?&@ Phụ lục 1 – Bảng cân đối kế toán TÀI SẢN Mà SỐ THUYẾT MINH Số cuối năm Số đầu năm 1 2 3 4 5 A. TÀI SÀN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn. 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn. III. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng. 2. Trả trước cho người bán. 3. Phải trả nội bộ. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. 5. Các khoản phải thu khác. 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi. IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho. 2. Dự phòng giam giá hàng tồn kho. V. Tài sản ngắn hạn khác. 1. Chi phí trả trước ngắn hạn. 2. Các khoản thuế phải thu. 3. Tài sản ngắn hạn khác. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn. 1. Phải thu dài hạn của khách hàng. 2. Phải thu nội bộ dài hạn. 3. Phải thu dài hạn khác. 4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình. - Nguyên giá. - Giá trị hao mòn lũy kế. 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá. - Giá trị hao mòn lũy kế. 3. Tài sản cố định vô hình. - Nguyên giá. - Giá trị hao mòn lũy kế. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. III. Bất động sản đầu tư. - Nguyên giá. - Giá trị hao mòn lũy kế. IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 1. Đầu tư vào công ty con. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh. 3. Đầu tư dài hạn khác. 4. Dự phòng giám giá chứng khoán đầu tư dài hạn. V. Tài sản dài hạn khác. 1. Chi phí trả trước dài hạn. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 3. Tài sản dài hạn khác. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 100 110 111 112 120 121 129 130 131 132 133 134 138 139 140 141 149 150 151 152 158 200 210 211 212 213 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 240 241 242 250 251 252 258 259 260 261 262 268 270 NGUỒN VỐN Mà SỐ THUYẾT MINH Số cuối năm Số đầu năm A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) I. Nợ ngắn hạn. 1. Vay và nợ ngắn hạn. 2. Phải trả người bán. 3. Người mua trả tiền trước. 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. 5. Phải trả công nhân viên. 6. Chi phí phải trả. 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác. II. Nợ dài hạn. 1. Phải trả dài hạn người bán. 2. Phải trả dài hạn nội bộ. 3. Phải trả dài hạn khác. 4. Vay và nợ dài hạn. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. B. VỐN CHỦ SỠ HỮU I. Vốn chủ sở hữu. 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 2. Thặng dư vốn cổ phần. 3. Cổ phiếu ngân quỹ. 4. Chênh lệch đáng giá lại tài sản. 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 6. Quỹ đầu tư phát triển. 7. Quỹ dự phòng tài chính. 8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. 9. Lợi nhuận chưa phân phối. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi. 2. Nguồn kinh phí. 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400) 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 400 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 430 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU THUYẾT MINH Số cuối năm Số đầu năm 1. Tài sản thuê ngoài. 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. 4. Nợ khó đòi đã xử lý. 5. Ngoại tệ các loại. 6. Hạn mức kinh phí còn lại. 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có. Phụ lục 2 – Bảng báo cáo kết quả kinh doanh CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 01 24 2. Các khoản giảm trừ 03 24 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 24 4. Giá vốn hàng bán 11 25 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 7. Chi phí tài chính. 22 26 - Trong đó: chi phí lãi vay. 23 8. Chi phí bán hàng. 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)) 30 11. Thu nhập khác. 31 12. Chi phí khác. 32 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 51 28 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. 60 28 Phụ lục 3 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007-2009 Đơn vị tính: ngàn đồng TÀI SẢN Mà SỐ THUYẾT MINH 2009 2008 2007 Chênh lệch 2008-2009 Chênh lệch 2007-2008 1 2 3 4 5 6 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140 +150) 100 353,825,560,838 346,751,828,759 760,805,044,274 7,073,732,079 102.04 -414,053,215,515 45.58 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 41,613,939,690 31,136,283,694 251,801,974,020 10,477,655,996 133.65 -220,665,690,326 12.37 1. Tiền 111 41,374,646,331 31,136,283,694 251,801,974,020 10,238,362,637 132.88 -220,665,690,326 12.37 2. Các khoản tương đương tiền. 112 239,293,359 0 0 239,293,359 - 0 - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 7,771,200,000 45,397,258,002 164,973,594,000 -37,626,058,002 17.12 -119,576,335,998 27.52 1. Đầu tư ngắn hạn. 121 15,068,350,000 76,409,023,478 167,905,782,000 -61,340,673,478 19.72 -91,496,758,522 45.51 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn. 129 -7,297,150,000 -31,011,765,476 -2,932,188,000 23,714,615,476 23.53 -28,079,577,476 1,057.63 III. Các khoản phải thu 130 187,009,963,589 171,454,420,282 252,786,229,857 15,555,543,307 109.07 -81,331,809,575 67.83 1. Phải thu của khách hàng. 131 30,897,363,278 32,857,406,627 37,062,793,916 -1,960,043,349 94.03 -4,205,387,289 88.65 2. Trả trước cho người bán 132 45,051,406,161 33,967,863,703 188,998,255,656 11,083,542,458 132.63 -155,030,391,953 17.97 3. Phải trả nội bộ. 133 0 0 0 0 - 0 - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xâydựng. 134 0 0 0 0 - 0 - 5. Các khoản phải thu khác. 138 111,061,194,150 104,629,149,952 26,725,180,285 6,432,044,198 106.15 77,903,969,667 391.50 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi. 139 0 0 0 0 - 0 - IV. Hàng tồn kho 140 49,095,735,635 40,112,325,286 13,826,630,558 8,983,410,349 122.40 26,285,694,728 290.11 1. Hàng tồn kho. 141 49,095,735,635 40,112,325,286 13,826,630,558 8,983,410,349 122.40 26,285,694,728 290.11 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 149 0 0 0 0 - 0 - V. Tài sản ngắn hạn khác. 150 68,334,721,924 58,651,541,495 77,416,615,839 9,683,180,429 116.51 -18,765,074,344 75.76 1. Chi phí trả trước ngắn hạn. 151 10,129,714,328 8,549,090,325 8,582,200,160 1,580,624,003 118.49 -33,109,835 99.61 2. Các khoản thuế phải thu. 152 35,750,794,130 22,168,424,915 31,358,580,329 13,582,369,215 161.27 -9,190,155,414 70.69 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 0 219,422,451 3,114,618,169 -219,422,451 0.00 -2,895,195,718 7.04 4. Tài sản ngắn hạn khác. 158 22,454,213,466 27,714,603,804 34,361,217,181 -5,260,390,338 81.02 -6,646,613,377 80.66 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+ 250+260) 200 2,366,569,137,071 2,433,373,588,952 1,457,906,609,959 -66,804,451,881 97.25 975,466,978,993 166.91 I. Các khoản phải thu dài hạn. 210 0 0 0 0 - 0 - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng. 211 0 0 0 0 - 0 - 2. Phải thu nội bộ dài hạn. 212 0 0 0 0 - 0 - 3. Phải thu dài hạn khác. 213 0 0 0 0 - 0 - 4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. 219 0 0 0 0 - 0 - II. Tài sản cố định 220 2,224,876,951,966 2,289,153,709,052 1,399,037,409,580 -64,276,757,086 97.19 890,116,299,472 163.62 1. Tài sản cố định hữu hình. 221 2,201,014,093,959 2,271,212,629,560 1,134,375,269,368 -70,198,535,601 96.91 1,136,837,360,192 200.22 - Nguyên giá. 222 2,632,921,214,024 2,681,622,525,278 1,306,470,230,946 -48,701,311,254 98.18 1,375,152,294,332 205.26 - Giá trị hao mòn lũy kế. 223 -431,907,120,065 -410,409,895,718 -172,094,961,578 -21,497,224,347 105.24 -238,314,934,140 238.48 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 0 0 0 0 - 0 - - Nguyên giá. 225 0 0 0 0 - 0 - - Giá trị hao mòn lũy kế. 226 0 0 0 0 - 0 - 3. Tài sản cố định vô hình. 227 114,344,065 168,800,000 0 -54,455,935 67.74 168,800,000 - - Nguyên giá. 228 297,674,400 253,200,000 0 44,474,400 117.56 253,200,000 - - Giá trị hao mòn lũy kế. 229 -183,330,335 -84,400,000 0 -98,930,335 217.22 -84,400,000 - 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. 230 23,748,513,942 17,772,279,492 264,662,140,212 5,976,234,450 133.63 -246,889,860,720 6.72 III. Bất động sản đầu tư. 240 0 0 0 0 - 0 - - Nguyên giá. 241 0 0 0 0 - 0 - - Giá trị hao mòn lũy kế. 242 0 0 0 0 - 0 - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 250 79,138,556,244 140,626,207,965 51,623,343,468 -61,487,651,721 56.28 89,002,864,497 272.41 1. Đầu tư vào công ty con. 251 0 19,718,250,542 34,475,000,000 -19,718,250,542 0.00 -14,756,749,458 57.20 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh. 252 41,464,756,244 77,098,657,423 17,148,343,468 -35,633,901,179 53.78 59,950,313,955 449.60 3. Đầu tư dài hạn khác. 258 37,673,800,000 43,809,300,000 0 -6,135,500,000 85.99 43,809,300,000 - 4. Dự phòng giám giá chứng khoán đầu tư dài hạn. 259 0 0 0 0 - 0 - V. Tài sản dài hạn khác. 260 62,553,628,861 3,593,671,935 7,245,856,911 58,959,956,926 1,740.66 -3,652,184,976 49.60 1. Chi phí trả trước dài hạn. 261 59,728,995,355 36,000,000 5,688,459,740 59,692,995,355 165,913.88 -5,652,459,740 0.63 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 262 0 0 0 0 - 0 - 3. Tài sản dài hạn khác. 268 2,824,633,506 3,557,671,935 1,557,397,171 -733,038,429 79.40 2,000,274,764 228.44 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 2,720,394,697,909 2,780,125,417,711 2,218,711,654,233 -59,730,719,802 97.85 561,413,763,478 125.30 NGUỒN VỐN Mà SỐ THUYẾT MINH 2009 2008 2007 A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 2,584,389,212,719 2,628,948,140,635 2,096,714,976,301 -44,558,927,916 98.31 532,233,164,334 125.38 I. Nợ ngắn hạn. 310 896,993,448,756 859,451,153,408 972,998,512,724 37,542,295,348 104.37 -113,547,359,316 88.33 1. Vay và nợ ngắn hạn. 311 392,760,968,850 275,310,402,864 370,294,057,940 117,450,565,986 142.66 -94,983,655,076 74.35 2. Phải trả người bán. 312 237,887,951,986 188,025,530,770 174,198,741,260 49,862,421,216 126.52 13,826,789,510 107.94 3. Người mua trả tiền trước. 313 18,219,219,802 39,943,129,750 55,428,546,409 -21,723,909,948 45.61 -15,485,416,659 72.06 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. 314 12,912,969,863 6,331,690,639 28,865,637,009 6,581,279,224 203.94 -22,533,946,370 21.94 5. Phải trả công nhân viên. 315 5,387,161,116 7,362,549,132 31,932,660,140 -1,975,388,016 73.17 -24,570,111,008 23.06 6. Chi phí phải trả. 316 147,064,863,381 207,758,330,488 62,145,972,357 -60,693,467,107 70.79 145,612,358,131 334.31 7. Phải trả nội bộ 317 0 0 0 0 - 0 - 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. 318 0 0 0 0 - 0 - 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác. 319 82,760,313,758 134,719,519,765 250,132,897,609 -51,959,206,007 61.43 -115,413,377,844 53.86 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn. 320 0 0 0 0 - 0 - II. Nợ dài hạn. 330 1,687,395,763,963 1,769,496,987,227 1,123,716,463,577 -82,101,223,264 95.36 645,780,523,650 157.47 1. Phải trả dài hạn người bán. 331 0 0 0 0 - 0 - 2. Phải trả dài hạn nội bộ. 332 0 0 0 0 - 0 - 3. Phải trả dài hạn khác. 333 0 0 0 0 - 0 - 4. Vay và nợ dài hạn 334 1,687,307,382,448 1,769,354,473,394 1,123,549,813,717 -82,047,090,946 95.36 645,804,659,677 157.48 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 335 0 0 0 0 - 0 - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 336 88,381,515 142,513,833 166,649,860 -54,132,318 62.02 -24,136,027 85.52 7. Dự phòng phải trả dài hạn. 337 0 0 0 0 - 0 - B. VỐN CHỦ SỠ HỮU 400 136,005,485,190 151,177,277,076 121,996,677,932 -15,171,791,886 89.96 29,180,599,144 123.92 I. Vốn chủ sở hữu. 410 133,841,678,126 149,591,744,235 120,308,371,120 -15,750,066,109 89.47 29,283,373,115 124.34 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 411 100,000,000,000 100,000,000,000 80,000,000,000 0 100.00 20,000,000,000 125.00 2. Thặng dư vốn cổ phần. 412 0 0 0 0 - 0 - 3. Vốn khác của chủ sở hữu. 413 0 0 0 0 - 0 - 4. Cổ phiếu ngân quỹ. 414 0 0 0 0 - 0 - 5. Chênh lệch đáng giá lại tài sản. 415 0 0 0 0 - 0 - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 416 -14,042,926,764 0 0 -14,042,926,764 - 0 - 7. Quỹ đầu tư phát triển. 417 20,763,901,103 11,151,871,333 0 9,612,029,770 186.19 11,151,871,333 - 8. Quỹ dự phòng tài chính. 418 5,917,334,274 3,445,669,476 578,045,419 2,471,664,798 171.73 2,867,624,057 596.09 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. 419 3,069,644,428 1,633,812,029 0 1,435,832,399 187.88 1,633,812,029 - 10. Lợi nhuận chưa phân phối. 420 18,133,725,085 33,360,391,397 39,730,325,701 -15,226,666,312 54.36 -6,369,934,304 83.97 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 421 0 0 0 0 - 0 - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 430 2,163,807,064 1,585,532,841 1,688,306,812 578,274,223 136.47 -102,773,971 93.91 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi. 431 2,163,807,064 1,585,532,841 1,688,306,812 578,274,223 136.47 -102,773,971 93.91 2. Nguồn kinh phí. 432 0 0 0 0 - 0 - 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0 0 0 0 - 0 - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440 2,720,394,697,909 2,780,125,417,711 2,218,711,654,233 -59,730,719,802 97.85 561,413,763,478 125.30 (Nguồn: Số liệu do công ty cung cấp) Phụ lục 4 - BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007-2009 Đơn vị tính: ngàn đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2007-2008 Chênh lệch 2008-2009 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 993,953,364,347 1,813,729,502,976 801,795,263,791 819,776,138,629 182.48 -1,011,934,239,185 44.21 2. Các khoản giảm trừ 26,481,867,327 46,587,541,975 20,718,528,343 20,105,674,648 175.92 -25,869,013,632 44.47 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 967,471,497,020 1,767,141,961,001 781,076,735,448 799,670,463,981 182.66 -986,065,225,553 44.20 4. Giá vốn hàng bán 853,216,101,797 1,349,248,353,626 627,658,808,053 496,032,251,829 158.14 -721,589,545,573 46.52 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 114,255,395,223 417,893,607,375 153,417,927,395 303,638,212,152 365.75 -264,475,679,980 36.71 6. Doanh thu hoạt động tài chính 11,796,335,870 6,297,650,577 79,656,453,239 -5,498,685,293 53.39 73,358,802,662 1,264.86 7. Chi phí tài chính 50,037,859,954 297,833,845,086 178,433,986,100 247,795,985,132 595.22 -119,399,858,986 59.91 Trong đó: chi phí lãi vay 43,106,734,373 163,609,198,329 137,982,891,297 120,502,463,956 379.54 -25,626,307,032 84.34 8. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 - 0 - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 61,201,875,256 96,156,711,025 54,253,382,959 34,954,835,769 157.11 -41,903,328,066 56.42 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14,811,995,883 30,200,701,841 387,011,575 15,388,705,958 203.89 -29,813,690,266 1.28 11. Thu nhập khác 45,475,910,173 51,404,579,951 25,212,971,187 5,928,669,778 113.04 -26,191,608,764 49.05 12. Chi phí khác 20,459,794,150 46,912,604,043 24,249,469,716 26,452,809,893 229.29 -22,663,134,327 51.69 13. Lợi nhuận khác 25,016,116,023 4,491,975,908 963,501,471 -20,524,140,115 17.96 -3,528,474,437 21.45 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 39,828,111,906 34,692,677,749 1,350,513,046 -5,135,434,157 87.11 -33,342,164,703 3.89 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành. 0 0 252,558,812 0 - 252,558,812 - 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại. 0 0 0 0 - 0 - 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 39,828,111,906 34,692,677,749 1,097,954,234 -5,135,434,157 87.11 -33,594,723,515 3.16 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3,585 3,689 110 104 102.90 -3,579 2.98 Doanh thu 1,024,743,743,063 1,824,844,191,529 885,946,159,874 800,100,448,466 178.08 -938,898,031,655 48.55 Chi Phí 131,699,529,360 440,903,160,154 257,189,397,587 309,203,630,794 334.78 -183,713,762,567 58.33 Lợi Nhuận 39,828,111,906 34,692,677,749 1,097,954,234 -5,135,434,157 87.11 -33,594,723,515 3.16

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG BAO CAO.doc
  • docMUC_LUC[2].doc
Luận văn liên quan