Đề tài Tình hình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam

Tỷlệ 2%tổngchingânsách(≈0,5%GDP)choKH&CNcủaViệt Namlà khônghềítsovớicácnướckhácnếuđứngởgócđộtỷ lệtươngđốicủakinhphíđầutưtừngânsáchnhànước,nhưng lại là rấtít nếuđứngởgócđộđầutưcủatoàn bộnềnkinhtế (VD: GDPVN2010 là khoảng 105tỷ Đôla-> đầutư cho CN=0,5%x$105tỷ=$502,5triệu →kocónhiềucôngnghệgánmác

pdf33 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3031 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CT36C P H Ạ M N G Ọ C A N H N G U YỄ N T H Ù Y A N H V Ũ H À G I A N G Đ Ỗ Q U A N G H U Y B Ù I Q U Ố C K H Á N H T R Ầ N A N H Q U A N G V Ũ V Ă N T Ô L A K H O N V O N G X U L I T TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM Chuyển giao công nghệ ra nước ngoài Chuyển giao công nghệ vào Việt Nam Đánh giá Khuyến nghị Chuyển giao công nghệ ra nước ngoài  Chủ yếu là chuyển giao sang châu Á, châu Phi  Lĩnh vực chủ yếu là nông nghiệp  Bên cạnh đó, còn có y tế, công nghệ thông tin, năng lượng Châu Phi  Lễ ký kết hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa Việt Nam với 2 nước Cộng hòa Benin và Cộng hòa Nigeria (Châu Phi).  6/2011, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ (KH&CN), các nhà khoa học Việt Nam đi khảo sát và chuyển giao một số công nghệ trong nông nghiệp cho 2 nước Benin và Nigeria. Mô hình nuôi cá nước ngọt do VN chuyển giao Châu Á  Công ty Vabiotech (công ty vácxin và sinh phẩm số 1) chuyển giao công nghệ sản xuất vaccin tả uống cho Ấn Độ vào năm 2008 • Việt Nam sẽ chuyển giao một số công nghệ về nông nghiệp, y tế → Lào • Bộ KH-CN Việt Nam và Bộ KH-CN Lào đã ký kết 3 bản Kế hoạch hợp tác về các lĩnh vực công nghệ thông tin, đào tạo và năng lượng. Bên cạnh đó, VN còn chuyển giao: •các loại máy nông nghiệp (máy sấy, máy xay xát… ); •các giống lúa, cây trồng năng suất → một số nước châu Á khác (Philippines, Myanmar, Lào, Campuchia, Bangladesh…). Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào VN Chỉ số xếp hạng về công nghệ 92 Chỉ số về sáng tạo công nghệ 79 Chỉ số về công nghệ thông tin 86 Chỉ số về chuyển giao công nghệ 66 Bảng: Chỉ số xếp hạng về công nghệ của Việt Nam năm 2004 Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) (2004) “Báo cáo năng lực cạnh tranh” Tình hình chuyển giao công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 1990-nay Một số số liệu Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt cấp đăng ký Thực tế diễn ra tại Việt Nam nói chung là các hoạt động chuyển giao công nghệ là theo hình thức thứ nhất Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào VN Công ty mẹ chuyển giao cho các công ty con trong các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc trong các công ty liên doanh Các hoạt động chuyển giao công nghệ thương mại thuần túy  Chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)  Chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài  Luồng chuyển giao công nghệ chính từ nước ngoài vào Việt Nam >> 90% hợp đồng chuyển giao công nghệ là vào các doanh nghiệp FDI.  Chủ yếu là vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.  Công nghệ được chuyển giao khá tiên tiến so với thế giới. Việc chuyển giao công nghệ qua FDI gắn liền với vấn đề thu hút vốn FDI  10/2011 - Hà Nội - Lễ khai trương Trung tâm Chuyển giao công nghệ Việt Hàn (Vihantec) >> Biên bản ghi nhớ hợp tác về chuyển giao khoa học công nghệ giữa Nasati và Kiat NB-VN ký kết về việc chuyển giao công nghệ điện hạt nhân thể hiện qua việc NB được chọn làm đối tác xây dựng nhà máy điện hạt nhân số 2  Luồng chuyển giao công nghệ này hình thành kể từ khi Miền Bắc được giải phóng cho đến năm 1987.  Chủ yếu nhập kĩ thuật từ Liên Xô, Trung Quốc, Ấn Độ,…  Vốn sử dụng hầu hết là vốn viện trợ (vốn vay ưu đãi hoặc vốn viện trợ không hoàn lại). Do những nhận thức sai lầm về vai trò của chuyển giao công nghệ và phần mềm công nghệ => tuyệt đại đa số các trường hợp chuyển giao công nghệ này đều không phát huy hiệu quả. Chuyển giao công nghệ theo các hợp đồng mua bán “thuần túy” Chuyển giao công nghệ theo các hợp đồng mua bán “thuần túy”  Kể từ khi thực hiện Đổi mới  Quy mô của luồng chuyển giao công nghệ này đã có những sự tăng trưởng khá tích cực (khoảng 6-7% số hợp đồng chuyển giao công nghệ).  Vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thực sự nó. Ngành công nghiệp ôtô:  Gần 15 năm hình thành và phát triển >> 11 liên doanh và trên 160 doanh nghiệp lắp ráp và sửa chữa xe ô tô ra đời, với hơn 20 hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thực hiện. Lợi ích của việc chuyển giao công nghệ Nước nhận Chính phủ Doanh nghiệp Nước chuyển giao Đối với doanh nghiệp nhận công nghệ Lợi nhuận từ những sản phẩm mới Tạo ra các sản phẩm mới mà không tốn thời gian, chi phí rủi ro Lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ nhận được sự đào tạo có giá trị. Lập quan hệ với bên giao công nghệ để từ đó có thể mở rộng hợp tác cùng có lợi trong tương lai. Đối với chính phủ bên nhận  Sử dụng nguyên liệu địa phương  Nâng cao trình độ của lực lượng lao động trong nước => môi trường tốt cho đầu tư nuóc ngoài trong tương lai. Đối với chính phủ bên nhận  Tiết kiệm ngoại tệ bằng cách thay thế việc nhập khẩu sản phẩm bằng nhập khẩu công nghệ để thực hiện việc sản xuất trong nước.  Tạo ra việc làm => tăng nguồn thu nhập từ thuế. Đối với chính phủ bên nhận  Nâng cao năng lực sản xuất trong nước  Giải quyết việc làm,  Sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và nguyên vật liệu trong nước,  Tăng thu nhập ngoại tệ thông qua xuất khẩu sản phẩm,  Tăng dự trữ ngoại tệ thông qua sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu. => Tăng tổng sản phẩm quốc dân Đẩy nhanh được quá trình công nghiệp hóa, hiệc đại hóa, bảo đảm tốc độ phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách so với các nước phất triển đi trước, đồng thời có khả năng nhảy cóc về cô nghệ - leapfrogging, tiếp cận ngay được với công nghệ mới nhất. Đối với bên chuyển giao Lợi nhuận Chi phí sản xuất thấp Rủi ro thấp Lối vào cho nhũng thị trường dc bảo hộ Danh tiếng Hạn chế Thiếu vốn Cơ chế bảo hộ cho các đối tượng sở hữu công nghệ còn yếu Trình độ khoa học-kỹ thuật còn thấp Cơ sở hạ tầng yếu kém Thiếu hụt lực lượng đội ngũ cán bộ KHKT có chất lượng Thiếu vốn • Tỷ lệ 2% tổng chi ngân sách (≈ 0,5% GDP ) cho KH&CN của Việt Nam là không hề ít so với các nước khác nếu đứng ở góc độ tỷ lệ tương đối của kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhưng lại là rất ít nếu đứng ở góc độ đầu tư của toàn bộ nền kinh tế (VD: GDP VN 2010 là khoảng 105 tỷ Đôla -> đầu tư cho CN=0,5% x $105 tỷ= $502,5 triệu → ko có nhiều công nghệ gán mác • Thiếu vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, con người, mua công nghệ nước ngoài,…. → khó khăn dàn trải. Cơ chế bảo hộ cho các đối tượng sở hữu công nghệ còn yếu Lợi ích của các nhà chuyển giao công nghệ ko được đảm bảo Các doanh nghiệp trong nước chưa đăng ký sở hữu trí tuệ Thực tế vẫn có nhiều vụ vi phạm xảy ra trong và ngoài nước. Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006 quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó Không mặn mà với việc chuyển giao CN khó có thể chuyển giao công nghệ hoặc dễ bị đánh cắp bản quyền Trình độ khoa học-kỹ thuật còn thấp Khó tạo ra được công nghệ mới để chuyển giao cho nước khác, khi tiếp nhận công nghệ hiện đại thì khó áp dụng, triển khai vào thực tế TÌnh trạng công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ,…vẫn còn phổ biến. Các chỉ số Việt Nam khá thấp như: Chính phủ điện tử, khả năng sáng tạo công nghệ, phổ biến công nghệ hiện đại, kỹ năng con người, xã hội thông tin, truy cập dữ liệu… Cơ sở hạ tầng yếu kém Cơ sở hạ tầng yếu kém thể hiện ở hệ thống nhà xưởng, phòng thí nghiệm, giao thông vận tải, thông tin liên lạc,…chất lượng kém, thiếu liên kết-đồng bộ Công nghệ tốt nhập về áp dụng không được 100% hiệu quả, gây lãng phí Thời gian nghiên cứu cho ra 1 công nghệ mới lâu, dẫn tới hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao CN không cao Thiếu hụt lực lượng đội ngũ cán bộ KHKT có chất lượng  Theo sách Khoa học và công nghệ Việt Nam, tính đến cuối năm 2003, nước ta có 2 triệu người có trình độ đại học và cao đẳng, trong đó có 14.000 tiến sĩ và 20.000 thạc sĩ.  Trong thời gian 10 năm (từ 1996-2005), các nhà khoa học nước ta công bố 3.456 công trình nghiên cứu khoa học trên các tập san quốc tế.  Chất lượng nghiên cứu và áp dụng KHCN ko thể cao. Khuyến nghị Tổng kết, đánh giá Chức năng quản lý NN Nhận thức của ND Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết Các khu CN, khu công nghệ cao Phát triển nguồn nhân lực Hoạt động NC KH, CN trong các trường ĐH Ưu đãi miễn giảm thuế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_4_ct36c_tinh_hinh_tiep_nhan_chuyen_giao_cn_o_vn_0077.pdf
Luận văn liên quan