Đề tài Tình hình và hướng giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn xã Hoẳng Lý – huyện Hoằng Hoá - Tỉnh Thanh Hoá

MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Chương I Tổng quan tài liệu nghiên cứu I. Các khái niệm cơ bản 2 1. Khái niệm về lao động và việc làm 2 2. Khái niệm về nguồn lao động 2 3. thị trường lao động 3 4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp 4 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động 4 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lao động 4 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động 5 III. Sử dụng hợp lý và ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý các nguồn lao động ở nông thôn 5 1. Quan niệm về sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn . 6 2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn IV. Thực trạng và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nước ta hiện nay 1. Số lượng 2. chất lượng 3. Chỉ tiêu về nguyên nhân Chương II Đặc điểm địa bàn va phương pháp nghiên cứu I. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 1. Vị trí địa lý ranh giới hành chính 2. Thời tiết khí hậu 3. Tình hình sử dụng đất đai 4. Tình hình dân số và lao động của xã 5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng II. Phương pháp nghiên cứu 1. Nguồn thông tin và phương pháp thu nhập số liệu 2. Phương pháp điều tra thống kê. 3. Phương pháp quan sát thực tế 4. Phương pháp sử lý số liệu. Chương III Thực trạng và giải quyết lao động dư thừa ở xã Hoằng Lý I. Thực trạng lao động dư thừa ở xã 1. Tình hình sản xuất kinh doanh 2. Tình hình về lao động và việc làm của xã 3. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã. 4. tình hình sử dụng đất đai. 5. Tình tình sử dụng thời gian của các tháng trong năm. 6. Kết luận chung về vấn đề lao động dư thừa ở xã Hoằng Lý II. Nguyên nhân dư thừa lao động trong nông thôn ở xã Hoằng Lý 1. Tình hình đất đai. 2. Vấn đề ngành nghề thủ công nghiệp, ngành nghề phụ tạiđịa phương. 3. Thiếu vốn 4. Trình độ văn hoá thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. 5. Lười lao động . III. Hướng giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn nói chung, của xã Hoằng Lý nói riêng. 1. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng. 2. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ ở nông thôn 3. Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống và nghề mới ở nông thôn. 4. Hoàn thiện các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, thuế . 5. Giải pháp tạo việc làm cho lao động phi nông nghiệp trong nông thôn Kết luận và kiến nghị. Tài liệu tham khảo thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********

doc44 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2884 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình và hướng giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn xã Hoẳng Lý – huyện Hoằng Hoá - Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong địa bàn. Phân bố lao động một cách hợp lý không những sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển mà nó còn tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho con người Ảnh hưởng của cơ cấu lao động thể hiện qua việc sắp xếp lao động vào các ngành nghề, nếu tỷ lệ lao động phục vụ trong các ngành nghề có thời gian làm việc lớn, năng suất lao động cao thì đó là sự phân công lao động hợp lý và ngược lại. a. Thời gian làm việc. Thời gian làm việc là độ dài thời gian mà người lao động trong quan hệ lao động phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật quốc gia, hoặc theo thoả ước tập thể hay hợp đồng lao động trên cơ sở những quy định của pháp luật lao động quốc gia. Thời gian nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà người lao động trong quan hệ lao động có quyền được sử dụng tự do, ngoài nhiệm vụ thực hiện trong thời gian làm việc, theo quy định của pháp luật lao động quốc gia, hoặc theo thoả thuận tập thể hay hợp đồng lao động trên cơ sở những quy định của pháp luật lao động quốc gia. Đối với những người lao động nhân về việc làm tại nhà, những người lao động độc lập, hai loại thời này theo sự sắp xếp công việc bản thân và có thể dùng làm căn cứ hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày làm việc trên một năm, số ngày làm việc trên tuần, số giờ làm việc trên tuần hoặc giờ làm việc trên ngày. Xu hướng chung của các nước thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao. b. Năng suất lao động trong quá trình sản xuất. Biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động đã hao phí. Đó là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh một cách tổng hợp có hiệu quả của lao động. Năng suất lao động càng cao có nghĩa là sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động càng nhiều, hoặc biểu hiện ngược lại số thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị càng giảm. c. Các yếu tố khác. Có bao gồm nhiều yếu tố có thể là tác động trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng nhìn chung khi các yếu tố này tác động vào thì chúng mang cùng đặc điểm là có các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề sử dụng nguồn lao động ở nông thôn. Các yếu tố này có thể là tốc độ đô thị hoá, di dịch chuyển lao động điều kiện kinh tế vùng, địa phương. IV. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN NƯỚC TA HIỆN NAY. 1. Số lượng. Cho đến nay Việt Nam vân còn 80% dân số sinh sống ở các vùng nông thôn. Đến năm 1998 đã tăng lên 76,3 triệu người và nguồn lao động xã hội có 42,6 triệu người chiếm 53,9% dân số cả nước. Trong đó lao động ở nông thôn có 32,7 triệu người.Chiếm 76,9% số dân trong độ tuổi lao động. Biểu 1: Một số chỉ tiêu về dân số Việt nam. Chỉ tiêu SL Tr.người CC (%) SL Tr.người CC (%) SL Tr.người CC (%) Dân số toàn quốc 69,7 73,3 76,3 Dân số trong độ tuổi theo khu vực 39,1 100 41,1 100 42,6 100 Thành thị 8,3 21,13 9,2 21,11 9,9 23,1 Nông thôn 60,8 78,87 31,9 77,89 32,7 76,9 Chia theo giới tính Nam 19,3 49,37 20,1 49,11 20,6 48,4 Nữ 19,8 50,63 21,0 50,86 22,0 51,6 Nguồn: Dự thảo chiến lược về lao động thời kỳ CNH-HĐH ( 1999 – 2001) Trong nông thôn tỷ lệ lao động thu hút vào sản xuất đã tăng từ 85% năm 1991 lên 89% vào năm 1997 và 91% năm 1998. Trong cơ cấu lao động xã hội ở nông thôn đã có sự dịch chuyển theo xu hướng tăng tỷ trọng lao động công ngiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động thuần nông nhưng còn chậm. Đến nay mới có 32% lao động ở nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ vẫn còn 68% chuyên làm nông nghiệp (biểu 2), do vậy tỉ trọng linh tố nông thôn vẫn mang nặng về nông nghiệp (70%). Biểu 2: Một số chỉ tiêu về lao động nông thôn. Chỉ tiêu 1996 1998 1. Số lao động ở nông thôn ( triệu người ) 31,4 32,7 2. Số lao động ở nông thôn thu hút vào sản xuất (Tr.người) 28,0 30,0 3. Chia ra a. Lao động nông nghiệp - Triệu người 32,2 20,4 - Tỷ lệ % 81,6 68,0 b. Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Triệu người 1,5 5,4 - Tỷ lệ % 6,4 18,0 c. Lao động dịch vụ - Triệu người 3,3 4,2 - Tỷ lệ % 12,0 14,2 Mặt khác tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn rất nghiêm trọng hiện nay có khoảng 7 triệu lao động chưa có việc làm và mỗi năm bổ sung chỉ sử dụng 73% quỹ thời gian. Số hộ đói nghèo vẫn còn lớn, nguyên nhân chủ yếu là trình độ dân trí thấp, hạn chế khả năng tiếp thu cách làm ăn mới. 2. Chất lượng +Theo kết quả điều tra của Bộ Lao động-Thương binh xã hội năm 1996 cho thấy tỉ lệ người biêt chữ của lao đọng nước ta đạt 94,25%. Riêng khu vực nông nghiệp là 93,43% trong đó người tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 40%; tốt nghiệp phổ thông trung học là 9%. Tuy trình độ văn hoá của lao động nươc ta nói chung, lao động nông thôn nói riêng tương đối cao, nhưng đại bộ phận không dược đào tạo chuyên môn kỹ thuật, số đào tạo chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm 15% tổng số lao động kỹ thuật cả nước, trong đó lao động lĩnh vực công nghiệp 10% lao động xã hội, nhưng lại chiếm 46% lao động cả nước. Cơ cấu chuyên ngành đào tạo trong nông thôn cũng mất cân đối nghiêm trọng. Theo điều tra của Ngân hàng thê giới năm 1993 trong 1000 lao động thì có 57 ngươi được đào tạo chuyên ngành khác nhau, chỉ có 4,4 ngưòi được đào tạo kỹ thuật về Nông -Lâm -Ngư nghiệp. Phần lớn người lao động canh tác , sản xuất thao kinh nghiệm cổ truyền năng suất thấp. Từ khi thực hiện Nghị quyết trung ương IV ( khoá VIII) đen nay co nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp được đầu tư ở nông thôn, nhưng số lao động co tay nghề đáp ứng thấp, có cơ sở chỉ 9,2% lao động đáp ưng nhu cầu. Như vậy chỉ có thể nói rằng nguồn lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, đó là những hkó khăn bất lợi trong quá trình CNH-HDH nông nghiệp và nông thôn. V. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng lao động.- Chỉ tiêu cơ cấu lao động giữa các ngành: Chỉ tiêu này thể hiện sự phân bổ lao động vào ngành sản xuất, ngày nay lao động trong các hộ ở nông thôn chưa được chuyên môn hoá theo ngành sản xuất mà phần lớn lao động tham gia vào tất cả các ngành sản xuất như ngành nông nghiệp, công nghiệp-TTCN, dịch vụ, vì vậy để tính cơ cấu lao động giữa các ngành phải căn cứ vào thời gian lao động từ đó phân bổ lao động cho các ngành hợp lý, đầy đủ. Cc = Trong đó: Cc: là cơ cấu lao động giữa các ngành. Sld: là số lao động của ngành. Tsld: là tổng số lao động của địa phương.- Tỷ lệ lao động có việc làm: là tỷ lệ lao động có việc làm co với tổng lưc lượng lao động. UL = - Tỷ lệ thất nghiệp UR(%). UR (%) = - Tỷ lệ tham gia nguồn lao động: LUR. LUR = Trong đó: NLF: dân số không thuộc lực lượng lao động.- Số lao động sử dụng đúng ngành nghề.Được tính bằng tỷ lệ lao động sử dụng đúng ngành so với lao động đào tạo. 2.Chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng lao động.- Tỷ suất sử dụng lao động.Là quan hệ tỷ lệ thuận giữa số lượng sức lao động đã được sử dụng (n) và số lượng sức lao động có khả năng sử dụng trong một thời gian nhất định (N). K= (n, N tính băng người lao động).- Năng xuất lao động là khối lượng sản phẩm sản xuất ra tính bình quân trên một đơn vị thời gian lao động hoặc một đơn vị thời gian lao động hao phí. W = Trong đó: W: năng xuất lao động. Q: khối lượng sản phẩm. T: thời gian lao động hao phí.- Thu nhập bình quân một lao động. Tn = Tn = Trong đó: Tn: là thu nhập bình quân 1 lao động (trong năm). GTSX: là GTSX trong năm. Ct: là chi phí vật chất. Sl: là số lao động (trong năm). Tn: là thu nhập một người/ngày công lao động. Tnqd: là thu nhập bình quân 1 lao động (trong năm). Snc: số ngày công (8h) bình quân 1 lao động (trong năm). 3. Chỉ tiêu về nguyên nhân. - Cơ cấu đất đai (A): được tính bằng diện tích của loại đất đó (D) trên tổng diện tích đất canh tác. A = - Hệ số sử dụng ruộng đất (H): được tính bằng diện tích gieo trồng (G) trên diện tích canh tác. H = Năng suất sản phẩm các ngành. Nsct = Trong đó: Nsct: là năng suất cây trồng. Sl : là sản lượng. Dt : là diện tích gieo trồng.sang CHƯƠNG IIĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính. Xã Hoằng Lý có hệ thống đường giao thông cơ sở hạ tầng: về cơ bản thì rất thuận tiện, xã đã có một trục đường liên thôn, liên xã và hệ thống đường này đã được nhựa hoá. Xã Hoằng Lý là một trong những xã có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, thực hiện theo đúng chủ trương điện-đường-trường-trạm, đảm bảo vệ sinh, khang trang, đúng như môi trường cảnh quan chung của một vùng nông thôn trong điều kiện hiện nay. - Hệ thống thuỷ lợi của xã hiện nay về cơ bản chưa được hệ thống hoá kênh mương, nguồn nước tưới tiêu chưa được chủ động. - Địa hình của xã tương đối phức tạp, đất đai canh tác nằm giữa khu vực dân cư, ruộng đất canh tác được chia thành nhiều thửa khác nhau, thửa cao, thửa thấp, thửa trung. Nhìn chung toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của địa phương có khả năng canh tác năm 2 vụ lúa, chỉ có số nhỏ diện tích một vị, đã chuyển sang trồng hoa màu. Với vị trí địa lý thuận lợi là một yếu tố quan trọng, là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để, nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của xã nói riêng và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung.2. Thời tiết khí hậu. - Hoằng Lý là một xã thuộc tỉnh Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 23,30C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,90C (vào tháng 7). Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,80C (vào tháng 1), sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và thấp nhất là 13,10C. - Lượng mưa trung bình hàng năm giao động khoảng 1400-1600mm, nhưng phân bố không đều trong các năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5-tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng11 đến tháng 4 năm sau: chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. - Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530-1776 giờ, trong đó tháng nhiều giờ nắng nhất là tháng 7, tháng có it giờ nắng nhất là tháng 1. - Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa đông bắc và gió đông nam. Gió mùa đông bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa đông nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. - Độ ẩm: nhìn chung là tương đối tốt, tỉ lệ chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng trong năm là không đáng kể, độ ẩm bình quân trong năm là 84%. - Nhìn chung Hoằng Lý có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau mầu ngắn ngày có giá trị xuất khẩu và đạt hiệu quả cao. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất là lượng mưa tập trung theo mùa thường gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng và uy hiếp hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích. 3. Tình hình sử dụng đất đai Đất đai đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào diễn ra cũng không thể có sự tồn tại của xã hội loài người. Trong nông nghiệp, đất đai có một vị trí đặc biệt, nó không những là chỗ đứng, chỗ dựa để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Nó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Trong những năm gần đây sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá đời sống của nhân dân trong xã đã không ngừng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt đô thị nông thôn đã có nhiều thay đổi, nhu cầu sử dụng đất đai cho lĩnh vực kinh tế, đặc biệt cho xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng lên nhanh chóng. Việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật đã trở thành một vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế nông thôn nói riêng (qua biểu 4 ta có) Theo số liệu thống kê của sở Địa chính xã. Tổng diện tích đất tự nhiên là 368,5ha. Diện thíc đất tự nhiên bình quân theo nhân khẩu chỉ khoảng 0,055ha, năm 2000 thuộc diện tích thấp trong cả nước. Đối với diện tích đất nông nghiệp qua 3 năm đã có xu hướng giảm đáng kể. Năm 1998 diện tích đất nông nghiệp chiếm 64,17% tổng diện tích đất tự nhiên, đến năm 1999 giảm xuống còn 62,55% tổng số diện tích đất tự nhiên, năm 2000 diện tích đất nông nghiệp giảm xuống còn 61,19% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong cơ cấu đất trồng hàng năm cũng có xu hướng giảm, bình quân trong 3 năm diện tích cây trồng hàng năm giảm 2,36%. Nhìn chung diện tích đất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm, do sức ep của việc tăng dân số và nhu cầu sử dụng đất đai theo các mục đích khác nhau đang diễn ra trên địa bàn xã nói riêng và trong tỉnh nói chung. Đối với diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn, tổng diện tích đất lâm nghiệp của năm 2000 là 65,7ha chiếm 17,82% tổng diện tích đất tự nhiên, đâu thực sự là một con số không nhỏ. Được sự chỉ đạo của cán bộ xã, diện tích đất lâm nghiệp đã được giao khoáng cho các hộ nông dân để trồng cây, một phần để bảo vệ đất chống xói mòn bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái. Đất chuyên dùng của xã chiếm một con số không nhỏ qua 3 năm cho ta thấy diện tích đất chuyên dùng có xu hướng tăng, năm 1998 chiếm 11,72% tổng diện tích đất tự nhiên, đến năm 2000 đã tăng lên 13,24% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân trong 3 năm diện tích đất chuyên dùng tăng 6,28%. Đất ở của xã cũng có xu hướng tăng lên, do việc tăng dân số ngày một tăng. Diện tích đất ở của năm 1998 là 20,7ha chiếm 5,6% tổng diện tích đất tự nhiên, đến năm 2000 đã tăng lên 24,9ha chiếm 6,75% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân trong 3 năm diện tích đất ở tăng 9,75%. Đất chưa sử dụng của xã có xu hướng giảm dần năm 1998 là 4,3ha chiếm 1,12% tổng diện tích đất tự nhiên, cho đến năm 2000 đã giảm xuống còn 3,6ha chiếm 0,97% tổng diện tích đất tự nhiên. - Nhìn chung điện tích đất đai của xã ta thấy bình quân diện tích đât nông nghiệp theo nhân khẩu, năm 1998 bình quân là 0,035ha, cho đến năm 2000 giảm xuống còn 0,032ha. Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên 1 lđ cũng có xu hướng giảm .Năm 98 là 0,053 (ha) giảm 0,048(ha) vào năm 2000. 4. Tình hình dân số và lao động của xã hội . Theo Thống kê của xã cho ta thấy tình nhân khẩu của xã qua 3 năm có xu hướng tăng nhanh. Năm 1999 tổng số nhân khẩu là 7600 (khẩu), cho đến năm 2000 đã tăng lên 6942 (khẩu). Ta thấy tốc độ tăng binh quân của năm 1999 là 1,8%, đên năm 2000 tăng lên 1,7% tuy tôc độ tăng có giảm nhưng không đáng kể ,bình quân trong 3 năm tỉ lệ tăng vẫn là 1,75%. Tình hình về các hộ có xu hương tăng, năm 1999 tổng hộ là1415(hộ) tốc độ tăng là 3,7%. Đến năm 2000 số hộ của xã là 1507 (hộ), tốc độ tăng của các hộ có xu hướng giảm 2,65%. Nhìn chung tốc độ tăng bình quân của các hộ qua 3 năm là 3,17%. Nhìn vào Biểu 5 cho ta thấy tình hình dân số của xã tăng, tỷ lệ tăng dân số hàng năm vẫn giao động từ 2,3% đến 2,6%. Số lao động việc làm đang có xu hướng gia tăng. Năm 1999 số người có đủ việc làm 3675 (người) chiếm 85,79% tổng số lao động. Số người thiếu việc làm và số người không có việc làm cũng có xu hướng giảm xuống 1 cách rõ dệt. Năm 1999 số người thiếu việc làm là 670 người chiếm 15,5% và số người không có việc làm là 70 người chiếm 1,6% tổng số lao động. Đến năm 2000 thì số người thiếu việc làm đã giảm còn 646 người chiếm 14,21% số người không có việc là 65 người chiếm 1,408% tuy có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao. Nguyên nhân do tăng dân số nên lao động cũng tăng theo mà xã chưa kịp giải quyết việc làm cho các lao động. Ta thấy bình quân lao động chính trên một hộ của năm 1999 là 3,1 năm 1999 có xu hướng giảm chỉ còn 3,07, năm 2000 là 3,06. Do tỷ lệ tăng dân số có giảm là người dân đã nhân thức được vai trò của việc sinh đẻ có kế hoạch. Tỷ lệ thất nghiệp của xã năm 1999 là 1,6% đến năm 2000 có xu hướng giảm xuống còn 1,408%. Do sự tăng nhanh về dân số: đây là một nguồn lao động dồi dào cho xã nói riêng và nguồn lao động nói chung, xã cần phải chú ý có sự đầu tư thích hợp để tạo công ăn việc làm cho người dân lao động, nhất là trong những lúc nông nhàn. Chính sự tăng dân số đẫ dẫn đến không ít khó khăn như đất nông nghiệp bình quân theo đầu người giảm một cách đáng kể, đất nhà ở cũng tăng lên mà đất nông nghiệp lại không tăng. Nói chung về tình hình lao động của xã chưa cao, tỷ lệ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật còn ít, mức sống của nhân dân còn thấp, số hộ nghèo vẫn chiếm tỉ lệ đáng kể. 5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong những năm qua cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hệ thống hạ tầng nông thôn được quan tâm và đầu tư phát triển trong nhiều lĩnh vực. Điện khí hóa nông thôn phát triển rộng khắp. Tất cả xã được phủ lưới điện quốc gia. Hiện nay xã có 4 trạm biến thế 180KV gồm 100% số hộ nông dân đã có điện lưới phục vụ sinh hoạt sản xuất. Được sự hỗ trợ của nhà nước và xã đã thực hiện được chủ trương của tỉnh về huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn trong những năm gần đây được sự cải thiện một rõ dệt. Hiện nay xã đã có trục đường giao thông liên thôn liên xã hầu như đã được nhựa hoá. Đây là con đường rất thuận tiện cho việc vân chuyển hàng hoá và giao lưu giữa các xã. Hệ thống thuỷ lợi tưới và tiêu nước phục vụ sản xuất đã được quan tâm đầu tư, tuy chưa hệ thống hoá kênh mương vì tỷ lệ đầu tư còn thấp chủ yếu vẫn là mương đất. Tuy nhiên hiện tượng thiếu nước vẫn thường xuyên xảy ra đặc biệt là vùng cao, vùng cuối kênh tưới. Nhình chung xã đã có nhiều cố gắng được thể hiện qua những năm gần đây. Hệ thống cơ sở y tá: hiện nay xã đã cơ 1 trạm y tế của xã phục vụ cho toàn xã. Mặc dù trong nhữn năm qua xã đã có nhiều cố gắng, nhưng gặp không ít khó khăn do cơ sở vật chấ xuống cấp, điều kiện khám bệnh cho nhân dân còn gặp nhiều hạn chế. Ngành y tế đã cố gắng khắc phục và đạt được những kết quả đáng khích lệ, cán bộ y tế của xã hầu hết có trình độ trung cấp y, dược cần củng cố mạng lưới ytế cơ sở từ nông thôn đến trạm ytế xã, bệnh viện huyện, nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ. Xắp xếp bố trí hệ thống khám tại địa phương, tích cực đẩy mạnh công tác phòng dịch phòng chống suy dinh dưỡng, duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 99,2% cho các cháu dưới 1 tuổi miễn dịch cơ bản. Hệ thống giáo dục và đào tạo: xã hiện nay có 4 nhà trẻ mẫu giáo trên toàn xã, có một trường tiểu học, một trường trung học cơ sở 1 trường PTTH. Về cơ sở vật chất về cơ bản đã được sự quan tâm và đầu tư của xã, phòng học hiện nay đa số là được xây dựng kiên cố. Cơ sở vật chất bàn ghế, phương tiện thiết bị giảng dậy và học tập cũng được chú ý tăng cường, trung bình 3 học sinh một bộ bàn gế, trường phổ thông đã được trang bị máy tính phục vụ cho đào tạo tin học. Số học sinh phổ thông ngày càng tăng, đặc biệt là phổ thông trung học và phổ thông cơ sở. Tuy nhiên được sự chỉ đạo của ngành giáo dục nhưng vẫn còn có những hạn chế cần phải khắc phục, như công tác giáo dục toàn diện và giáo dục đạo đức cho học sinh còn có phần hạn chế. Chất lượng văn hoá của học sinh còn ở mức trugn bình và yấu, phần lớn chưa đáp ứng được yếu cầu của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH. Hệ thống cơ sở văn hoá, thể dục-thể thao, các hoạt động văn hoá thông tin và thể dục thể thao của xã đã có sự chuyển biến tích cực góp phần vào việc nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Hoạt động thể dục thể thao ngày càng phát triển, các cuộc thi đấu gắn liền với lễ hội, tạo nên không khí sôi nổi thi đua rèn luyện giao lưu đoàn kết, đẩy mạnh phong trào. Số người tập luyện thể thao thường xuyên đạt 5% so với tổng số dân. Hoạt động thể thao quần chúng đặc biệt là môn cầu lông phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động văn hoá thể thao còn nghèo nàn, sân bãi, dụng cụ chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống truyền thanh thông tin liên lạc đang được từng bước nâng cao, các cơ sở vật chất phúc lợi phục vụ văn hoá, văn nghệ thể thao được quan tâm chỉ đạo khôi phục và phát triển. Trong xã các thôn đều có đài phát thanh đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt văn hoá, giải trí nâng cao sức khoẻ nhân dân trong từng cộng đồng dân cư làng xã. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Nguồn thông tin và phương pháp thu nhập số liệu. - Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng 2 nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp. Mức độ quan trọng của 2 nguồn thông tin đều không thể so sánh, vì từ mỗi nguồn cung cấp các khía cạnh khác nhau để tạo nên một số lượng thông tin toàn diện cho việc phân tích. * Thông tin thứ cấp: các thông tin cho việc phân tích khái quát ở phần tổng quan tài liệu, đều xuất phát từ nguồn thứ cấp. Ngoài ra trong phần tổng quan địa bàn nghiên cứu và kết quả nghiên cứu, những thông tin liên quan đế tình hình chung của xã. Nguồn này được thu nhập từ: + Sổ sách và báo cáo kết quả xây dựng của xã. + Số liệu thống kê của xã. + Các sách báo văn kiện, hội nghị, kết quả nghiên cứu khoa học. * Thông tin sơ cấp. Là được thu bằng các phương pháp điều tra, phỏng vấn hay qua sát: + Các hộ gia đình trong xã. + Các cán bộ kỹ thuật và quản lý của xã. + Từ kinh nghiệm bản tân tôi kết hợp khả năng quan sát để rút ra những thông tin cần thiết. 2. Phương pháp điều tra thống kê. Trong phương pháp điều tra thống kê, đề tài có sử dụng phương pháp điều tra thông kê chọn mẫu theo kiểu kết hợp phương pháp điều tra ngẫu nhiên. 3. Phương pháp quan sát thực tế. Những kinh nghiệm của bản thân khi nghiên cứu đề tài, tôi đã rút ra những kết luân sau: Về điều kiện sản xuất, điều kiện tự nhiên, xã hội và cơ sở hạ tầng của xã trong quá trình nghiên cứu đề tài. 4. Phương pháp sử lý số liệu. * Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp dùng biến động theo thời gian các chỉ tiêu tính toán chủ yếu là các chỉ tiêu tương đối để so sánh mức độ tăng trưởng của các chỉ tiêu cần phân tích qua các năm khác nhau. Như chỉ tiêu nhân khẩu lao động, đất đai + Phương pháp bình quân số học gia quyền giản đơn: phương pháp này được sử dụng trong đề tài. Các chỉ tiêu tính toán như thu nhập bình quân... + Phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối: phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu qua từng năm của tình hình chung của xã. + Phương pháp dự tính dự báo: Từ quan sát thu thập số liệu thấy được những biến động sắp có thể diễn ra hoặc chắc chắn diễn ra. Ngoài ra đề tài còn sử dụng chỉ tiêu phân loại lao động theo độ tuổi như: Người ngoài lực lượng lao động. Trong độ tuổi lao động. CHƯƠNG III THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG DƯ THỪA Ở XÃ HOẰNG LÝ I. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG DƯ THỪA Ở XÃ. 1. Tình hình sản xuất kinh doanh. Trong những năm vừa qua sản xuất kinh doanh của xã đã có nhiều chuyển biến tôt. Tuy nhiên, doanh thu chủ yếu vẫn từ sản xuất nông nghiệp là chính (biểu 6): sản xuất nông nghiệp năm 1998 chiếm 50% tổng doanh thu, đến năm 200 giảm xuống còn 48,49% tổng doanh thu. Trong sản xuất nông nghiệp có ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt qua những năm vừa qua đã có xu hướng giảm, ngành chăn nuôi có xu hướng tăng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm đã tăng một cách đáng kể. Ngành tiểu thủ công nghiệp trong những năm 1998 chiếm 27,07% tổng doanh thu, nhưng đến năm 2000 đã bị giảm chỉ còn 26,82% tổng doanh thu. Ngành dịch vụ của xã qua những năm vừa qua đã có sự đáng mừng vì trong 3 năm vừa qua ngành dịch vụ đã có sự chuyển biến dõ dệt, năm 1998 ngành dịch vụ chiếm 22,93% tổng doanh thu, cho đến năm 2000 ngành này đã tăng lên 24,65% tổng doanh thu, bình quân trong 3 năm tăng lên 13,4%. Thu nhập bình quân theo đầu người của xã vào dạng thấp, vào năm 1998 đạt 2,026% (triệu đồng) năm 1999 tăng lên 2,303 (triệu đồng), đến năm 2000 đạt 23,19 (triệu đồng). Nhìn chung qua 3 năm tỷ lệ tăng bình quân là 13,4%. Tuy nhiên nền kinh tế xã còn có nhiều hạn chế. + Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn nhiều vấn đè phải giải quyết, đặc biệt là giao thông vận tải và cấp thoát nước. + Vấn đề đổi mới cơ chế tài chính cũng cần được đặt ra nhằm tạo điều kiện tăng nhanh tiết kiệm nội bộ và huy động vốn đầu tư. + Tỷ lệ huy động vốn ngân sách còn thấp, số hộ nghèo đói vẫn còn ở mức cao. Chưa đạt đủ mức tiêu chuẩn cho phép. + Sự nghiệp phát triển giáo dục, ytế, văn hoá, thể dục thể thao còn hạn nhiều chế. Như vậy, để nhanh chóng đáp ứng mục tiêu mức trung bình của tỉnh và cả nước, thì phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó chương trình phát triển công nghiệp là mục tiêu hàng đầu. 2. Tình hình về lao động và việc làm của xã. Trong những năm qua sự phát triển CNH-HĐH đất nước, nền kinh tế đã có nhiều biến đổi tích cực, ngành tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển và kéo theo là sự phát triển của ngành dịch vụ cũng được người lao động chú trọng hơn nên có sự chuyển biến đáng kể nhất là dịch vụ theo thời vụ đã giải quyết được một số phần lao động không có việc làm trong nông nghiệp chuyển sang các ngành tăng thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội của xã. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang ngành TTCN và dịch vụ chưa mạnh, trong quá trình chuyển dịch đó còn xuất hiện nhiều vấn đề bất cập cần được nghiên cứu và giải quyết, đặc biệt là chất lượng lao động còn thấp, ngoài ra còn có các yếu tố như: sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội của xã, điều kiện sản xuất hộ là những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lao động việc làm trên địa bàn xã. 3. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã. Biểu 7: tình hình nhân khẩu của xã năm 2000. Chỉ tiêu ĐVT BQC Chia ra So sánh Khá TB Kém TB/K K/TB K/K Nhân khẩu/hộ Khẩu 4,6 4 5 5 100 80 Lao động chính Khẩu 2,2 2,2 24 2 109 83,83 110 Lao động phụ Khẩu 2,4 1,8 2,6 3 144,4 115,38 60 Tỷ lệ nhân khẩu/LĐ Khẩu 1,504 1,4 1,5 1,612 66,6 107,46 87,03 Lao động có lực lượng lao động chính, lao động phụ là lựclượng cơ bản của các hộ nói riêng và của xã nói chung, tình hình phân bổ của lao động của các hộ có mức sống khác nhau. Tìm hiểu qua biểu 7 cho ta thấy lực lượng lao động chính của các hộ là tương đối dồi dào, lực lượng như vậy có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Hộ khá: Tình hình nhân khẩu của hộ khá là 4 nhân khẩu nhân khẩu, số lao động chính của hộ khá là 2,2 (lao động /hộ) và lao động phụ và 1,8 ( lao động chính /hộ) thấp hơn trung binh là 4,6 (khẩu/hộ) và cũng thấp hơn hộ trung bình và hộ nghèo. Đa số các hộ khá đều có ngành nghề phụ như: may mặc, bán hàng tạp phẩm, làm nghề mộc, nấu rượu… Nên đã tận dụng được lao động phụ và thời gian nhàn rỗi lúc nông nhàn từ đó những hộ khá thu được hiệu quả kinh tế cao, ở hộ khá lao động chính cao hơn lao động phụ. Hộ trung bình: Số hộ này chiếm đa số. Trong xã bình quân nhân khẩu trong gia đình là 5 ( nhân khẩu/hộ ) và con số lao động chính là 2,4 ( lao động/hộ). Tiềm lực lao động của hộ trung bình còn thấp hơn hộ khá, vì tỷ lệ ăn theo là 2,6 (lao động/hộ). Chính vì thế mà hộ trung bình phải có sự tính toán đầu tư hợp lý cho phù hợp, tận dụng được thời gian nhàn dỗi, để tăng thu nhập. Hộ nghèo: Do nhân khẩu trong gia đình đông, mà thu nhập củagia đình lại thấp. Chính vì tỉ lệ lao động chính của hộ nghèo thấp 2 (lao động/hộ), lao động phụ hay lao động ăn theo rất đông 3(lao động/hộ). Chính vì vậy mà thu nhập của hộ thấp, một phần do không sử dụng hợp lý nguồn lao động của gia đình, đến những lúc nông nhàn không biết làm gì, chỉ trông chờ người chồng đó làm thuê từ nơi khác gửi về. Cho nên cuộc sống của họ hết sức bấp bênh, cái nghèo cứ bám đuổi lấy họ. 4. Tình hình sử dụng đất đai. Đất đai là cơ sở sản xuất tự nhiên, là vấn đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội. Trong nông nghiệp đất đai không chỉ tham gia với nhân tố tích cực của sản xuất, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đất có khả năng tạo việc làm cho người lao động và đem lại cho người lao động lợi ích. Qua biểu 8 cho ta thấy: Đất nông nghiệp bình quân trên 1 lao động ở hộ khá, bình quân đất nông nghiệp trên lao động ở hộ khá là 0,048(ha), có hệ số sử dụng ruộng đất là 2,5(lần). Hộ trung bình, đất nông nghiệp bình quân trên 1 lao động là 0,05(ha), có hệ số sử dụng lao động là 2,7(lần). Hộ kém đất nông nghiệp bình quân theo lao động của hộ là tương đối thấp 0,042ha có hệ số sử dụng là 2(lần). Đối với đất vườn các hộ có khả năng phát triển cây ăn quả và chăn nuôi, nhìn chung hiệu quả sử dụng đất vườn của các hộ còn thấp, vẫn còn 1 số đất vườn chưa được sử dụng. Do vậy một phần đất vườn bị giảm đi, ảnh hưởng đến khả năng thu hút lao động và việc làm. Từ khi thực hiện chính sách giao đất cho hộ nông dân, một số hộ được giao đất nhưng do thiếu lao động, hoặc sức lao động yếu... không có điều kiện tập trung vào sản xuất nông nghiệp, đã giao quyền sử dụng ruộng đất cho các hộ khác để kiếm việc làm có thu nhập cao hơn, nhất là đối với hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Nói chung đất đai là tư liệu sản xuất là cơ sở tạo việc làm cho người lao động ở các hộ, nhưng việc sử dụng đất ở các hộ còn chưa cao, bình quân hệ số sử dụng ruộng đất của các hộ là 2,4(lần). Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút lao động và tạo việc làm cho người lao động nông thôn. Biểu 8: Tình hình đất đai bình quân của xã năm 2000 Chỉ tiêu ĐV BQ Phân chia Khá TB Yếu 1. Đất nông nghiệp Ha 225,5 232,5 244 200 2. Đất lâm nghiệp Ha 65,7 70,5 74,5 52,4 3. Đất ở Ha 24,9 425,7 29 20 4. BQ nhân khẩu/Hộ Khẩu/hộ 4,6 4 5 5 5. BQ lao động /Hộ LĐ/hộ 3,06 3,06 3,10 3 6. Đất NN/lao động Ha/LĐ 0,048 0,05 0,052 0,042 7. Đất NN/khẩu Ha/khẩu 0,032 0,034 0,037 0,025 8. Hệ số sử dụng ruộng đất Lần 2,4 2,5 2,7 2 5. Tình hình sử dụng thời gian của các tháng trong năm. Qua biểu 9 ta thấy: gia đình đã tự bố trí sản xuất, tự điều hoà lao động nhưng đối với nông nghiệp, mùa vụ là tính tất yếu biểu hiện rõ nét. Qua tổng hợp số liệu của xã tháng căng thẳng thì lao động chính làm việc bình quân 26 ngày (số ngày đã quy đổi). Lao động phụ vào thời gian mùa vụ cũng phải làm tới 17 (ngày), trong khi đó lúc nông nhàn lao động chính làm bình quân là 10,3 (ngày), còn lao động phụ làm việc 6,161(ngày)... Do đó sự phân phối, phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp biến động thất thường. Qua biểu cho ta thấy lao động bình quân trong năm của xã còn ở mức thấp, lao động chính mới tham gia 247,76(ngày/năm) (khoảng 8 tháng), còn lao động phụ là 122,8(ngày/ năm) (khoảng 4 tháng). Nguyên nhân của tình trạng trên là việc làm đảm bảo cho thu nhập ổn định còn thiếu, hiện nay nông dân chỉ sản xuất nông nghiệp là chính. Cùng với sản xuất nông nghiệp thì quy mô sản xuất chăn nuôi còn nhỏ, bình quân mỗi hộ từ 1-3 con lợn. Đồng thời tại địa phương ngành nghề phụ ít, do đó không tận dụng được thời gian lao động là tất nhiên. Hộ khá: Tình hình sử dụng lao động của hộ khá cũng giống như toàn xã, vào những tháng căng thẳng thì lao động chính làm 26 (ngày/tháng), nếu quy đổi ra giờ là 8 giờ/ngày, thì ở hộ khá những tháng căng thẳng của lao động chính là 29,25(ngày), còn lao động phụ là 11,25(ngày). Vào tháng nông nhàn thì lao động chính của hộ khá tham gia sản xuất 12(ngày) đã quy đổi và lao động phụ là 6,25(ngay/tháng). Qua tìm hiểu tôi thấy hộ khá không chỉ làm nông nghiệp mà còn kiêm cả ngành nghề khác: buôn bán, dịch vụ, làm mộc, may mặc... Do làm nghề phụ cũng đòi hỏi được 1 lượng lao động cần thiết. Những lao động phụ của hộ đa phần là lao động trên tuổi, còn lao động dưới tuổi đang đi học. Ngành nghề phụ ở hộ khá đã phát triển, tận dụng được lao động phụ. Tuy nhiên thời gian lao động của hộ khá trong năm vẫn còn lãng phí khoảng 2 tháng, do đó vấn đề công ăn việc làm đang là vấn đề cần quan tâm giải quyết. Hộ trung bình: Tham gia sản xuất là 239,72(ngày/năm), lao động phụ là 112)ngày/năm) (số ngày đã quy đổi). Nói chung sự chênh lệch về số ngày lao động giữa 3 nhóm hộ là tương đương nhau, nhưng có sự biến động lao động trong các tháng. Vào mùa vụ thì lao động chính tham gia sản xuất bình quân là 26(ngày/tháng), lao động phụ là 16(ngày/ tháng) (số ngày chưa quy đổi). Còn những tháng nông nhàn họ thường đi làm thêm như phu hồ, thợ xây... Với ngày công khoảng (13000đ-25000đ). Nhưng việc thì rất thất thường, vào mùa xây dựng mới có việc làm, về quê thì ít việc, không chủ động phát triển được các ngành nghề khác nên không tận dụng được khả năng của mình. Do trình độ còn kém nên không vạch ra được kế hoạch làm ăn có hiệu quả. Do đó đối với những hộ này cần có định hướng sản xuất và đầu tư nhân lực thì mới phát triển được. Hộ nghèo: Cũng như hộ khá và hộ trung bình, hộ nghèo lao động chính vào tháng mùa vụ lao động rất căng thẳng với bình quân 26ngày/tháng. Còn lao động phụ là 20ngay/tháng. Tổng số ngày lao động của lao động chính trong năm là 263ngày, lao động phụ là 145,92ngày. Ta thấy lao động ở hộ nghèo làm việc nhiều hơn hộ khá và hộ trung bình. Sở dĩ như vậy do họ chỉ chông vào đồng ruộng nếu không làm thì không có ăn, ngoài ra còn đi làm thêm cho các hộ khá. Do trình độ học vấn thấp nên hộ không biết đầu tư sản xuất thâm canh tăng năng suất. Vào tháng bình thường họ thường đi gặt thuê, còn những tháng nông nhàn họ đi phu hồ làm các công việc khác...., thu nhập rất thất thường không đáng là bao, phần vì đông nhân khẩu, con cái còn nhỏ nên chỉ có chồng đi làm, còn vợ thì ở nhà chăm sóc con cái nên hoàn cảnh rất túng thiếu. Đây chính là các hộ cần được chú trọng quan tâm, định hướng sản xuất cho vay vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng đói nghèo. 6. Kết luận chung về vấn đề lao động dư thừa ở xã Hoằng lý. Nhình chung về lao động nông thôn của xã có quá nhiều thời gian và sức lao động dư thừa chưa được tận dụng hết. Nó được thể hiện qua biểu 10, cho ta thấy tổng số lao động năm 1998 là 4415 (lao động) đến năm 1999 là 4513 (lao động), năm 2000 là 4614 (lao động). Tốc độ tăng bình quân qua 3 năn là 2,22%. Lao động có việc làm năm 1999 là 445 (lao động), đến năm 2000 đã tăng tên 4549 (lao động). Điều đó chứng tỏ giải quyết công ăn việc làm của xã đã có hiệu quả dõ rết. Lao động không có việc làm qua các năm đã giảm, năm 1998 lao động không có việc làm là 70 (lao động), đến năm 2000 còn 65 (lao động). Tỷ lệ giảm lao động bình quân không có việc làm là 3,68%. Lao động dư thừa của xã đã giảm dần qua các năm: năm 1998 là 600 (lao động), đến năm 2000 là 518 (lao động). Tỷ lệ giảm bình quân trong 3 năm là 1,65%. Tuy tỷ lệ giảm bình quân trong 3 năm là thấp nhưng điều đó chứng tỏ lao động không có việc làm thường xuyên đã giảm, năm 1998 số lao động không có việc làm thường xuyên là 222 (lao động), đến năm 2000 là 191 (lao động). Tỷ lệ giảm bình quân trong 3 năm là 7,25%. Số lao động không có việc làm không thường xuyên năm 1998 là 378 (lao động), đến năm 2000 là 390 (lao động). Tỷ lệ tăng bình quân trong 3 năm là 1,55%. Điều này chứng tỏ tỷ lệ dư thừa lao động của xã tuy có giảm nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, người lao động chưa có việc làm trong lúc nông nhàn. Đối với tỷ suất sử dụng lao động ở nông thôn của xã là thấp, năm 1998 tỷ suất sử dụng lao động là 60%, đến năm 2000 tăng lên là 63%. Tỷ lệ tăng bình quân qua 3 năm là 2,435%, chính vì vậy người lao động chưa tận dụng được hết khả năng. Vì vậy vẫn còn nhiều sức lao động dư thừa chưa được tận dụng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do thiếu đất đai sản xuất. Đất bình quân theo đầu người còn ở mức thấp, thiếu vốn làm ăn, ngân hàng cho vay vốn phát triển sản xuất nhưng các hộ không có tài sản thế chấp vẫn còn nợ nhà nước nên không được vay. Nếu có vay được thì không có phương hướng sản xuất phù hợp. Vì vậy địa phương cần phải mở rộng các ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người nông dân lúc nông nhàn. Do vậy việc xem xét và phân bổ đầu tư vồn, lao động vào sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết. I. NGUYÊN NHÂN DƯ THỪA LAO ĐỘNG TRONG NÔNG THÔN XÃ HOẰNG LÝ. 1. Tình hình đất đai. Do mật độ dân cư khá đông nên đất nông nghiệp bình quân theo đầu người thấp dẫn đến đất nông nghiệp bình quân theo đầu người thấp không dủ để phát triển ngành trồng trọt, do đó vấn đề dư thừa lao động là vấn đề tất yếu. Đã vậy hệ số sử dụng ruộng đất của các hộ gia đình rất thấp nên không tận dụng tối đa nguồn lao động. 2. Vấn đề ngành nghề thủ công nghiệp, ngành nghề phụ tại địa phương. Tại xã ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển mạnh, nên không tạo được việc làm cho người lao động mà chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp là chính. Do đó không tận dụng được thời gian lúc nông nhàn của người lao động, gây lãng phí quỹ thời gian. 3. Thiếu vốn. Vốn rất quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Vấn đề xoá đói giảm nghéo đã được xã quan tâm nhưng chưa triệt để, vốn chưa xuống, chưa thực sự đúng chỗ, nhiều hộ cần thì chưa được vay, nhiều hộ vay được thì không có phương hướng sản xuất phù hợp nên không hiệu quả. Do đó chưa tạo được sự tích cực trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. 4. Trình độ văn hoá thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. Nhìn chung về trình độ văn hoá của xã còn ở mức thấp, sự tiếp thu khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng chưa cao, chưa đồng bộ vẫn còn phương pháp thủ công truyền thống, lao động chân tay là chính nên năng suất lao động không cao. Mặt khác số lao động không có việc làm hoặc chưa có việc làm của xã đều là lao động phổ thông, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Công tác tư vấn giới thiệu việc làm còn mang nặng tư tưởng thời bao cấp. Do đó việc giới thiệu cho người lao động một công việc phù hợp với điều kiện khả năng trình độ và nguyện vọng của họ là 1 việc làm khó. 5. Lười lao động. Trong nông thôn, một số lao động do ỉ lại, lười biếng không chịu lao động, nhiều khi có rất nhiều việc nhưng không chịu làm, tụ tập chơi bời. Số ít lao động này khi không làm việc lại sinh ra nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, ma tuý, mại dâm và gây gổ đánh nhau...gây mất ổn định trật tự xã hội. Vì vậy nhà nước cần có các biện pháp như chương trình hành động nhằm giải quyết những lao động này làm sao cho họ thấy được tầm quan trọng của lao động đồng thời tạo cho họ cuộc sống tươi vui, hạnh phúc hơn. III. HƯỚNG GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG DƯ THỪA Ở NÔNG THÔN NÓI CHUNG, CỦA XÃ HOẰNG LÝ NÓI RIÊNG. 1. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng xuất cây trồng. Việc thực hiện trương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi từ các loại cây con có giá trị kinh tế thấp sang các loại có giá trị kinh tế cao đòi hỏi sử dụng nhiều lao động, tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường là giải pháp hữu hiệu có nhiều chiển vọng nhằm năng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nhất là đối với địa bàn thuộc vùng ven đô thị thành phố lớn. Việc tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển các hoạt động phi nông nghiệp là giải pháp lao động cơ bản lâu dài nhằm thu hút lao động dư thừa từ khu vực sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo tiền đề cho nông nghiệp hàng hoá phát triển. 2. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ ở nông thôn. Dựa vào tổ chức và cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện có, tiến hành xắp xếp lại hoạt động và dịch vụ đa dạng cho sản xuất và đời sống ở nông thôn, đa dạng hoá hình thức quy mô hoạt động dịch vụ, gắn với lợi ích kinh tế của các hoạt động dịch vụ với lợi ích chung của từng cộng đồng nông thôn, theo đó những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở nông thôn có trách nhiệm vật chất về đóng góp cơ sở hạ tầng và xã hội nông thôn. Phát triển thương mại dịch vụ không chỉ giải quyết việc làm còn cho thu nhập cao vì vậy được lao động nông thôn chú ý đầu tư phát triển trong thời gian qua. Song hầu hết các hoạt động thương mại dịch vụ ở nông thôn còn nhỏ bé, tự phát trưa có điều kiện tốt để mở rộng và hoạt động. 3. Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống và nghề mới ở nông thôn . Ngành nghề truyền thống đã có từ lâu đời và đó có thể gọi là thế mạnh của nước ta như nghề kim hoàn, thêu ren, dệt tơ lụa, trạm khắc gỗ, khảm trai sơn mài... Ngành nghề truyền thống hiện đang giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Tuy nhiên từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ sở sản xuất gặp không ít khó khăn nhất là về tiêu thụ sản phẩm, công nghệ lạc hậu it vốn. Tạo điều kiện thuận lợi cho làng nghề truyền thống như cho vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế, hộ chợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm ... Tổ chức lại những cơ sở làm nghề truyền thống trên cơ sở lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời phát triển mạnh mẽ hình thức hiệp hội, liên kết giữa các gia đình tiến tới thành lập những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ban hành chính sách khuyến khích về vồn và tín dụng, thuế và giải quyết mặt bằng cho sản xuất đối với các làng nghề truyền thống ở giai đoạn khôi phục và phát triển mới. Có chính sách ưu đãi đối với các nghệ nhân, thợ giỏi, hỗ trợ công tác đào tạo, chuyền nghề để những ngành nghề truyền thống không bị mai một. Tăng cường hình thành và phát triển các ngành nghề và sản phẩm mới mang tính truyền thống và bản sắc Việt Nam, với các làng, cụm làng chuyên nghề ở các làng nghề hiện tại và thúc đẩy sự lan chuyền trong phạm vi xã huyện, vùng. 4. Hoàn thiện các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, thuế. - Chính sách đất đai: nó có vai trò quan trọng đối với lao động và việc làm mới. Khuyến khích nông dân đầu tư khai hoang, cải tạo đồng ruộng và sử dụng hiệu quả ruộng đất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động nông thôn. + Cần nhanh chóng hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất cho nông dân, tự chuyển đổi ruộng để giảm thiểu tình trạng ruộng đất manh mún. Như vậy người dân sẽ mạnh dạn đầu tư xây dựng thuỷ lợi, cải tạo đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng có lợi ích kinh tế cao, thu hut nhiều lao động. Nhà nước chủ động giúp vốn, kỹ thuật, công nghệ, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. + Cần quy hoạch lại các nông lâm trường để giao đất chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa có hiệu quả cho các hộ gia đình quản lý và sử dụng. + Khuyến khích các thành phần tự khai hoang và kinh doanh theo kiểu trang trại tại các vùng đất còn hoang hoá, nhất là vung miền núi, ven biển hải đảo ... nhà nước có thể hỗ trợ vốn, cho vay dài hạn với lãi xuất ưu đãi. Đối với người đi xây dựng kinh tế mới, có chính sách ưu đãi về thời gian vay vốn. - Chính sách vốn tín dụng: đối với khu vực nông thôn chính sách tạo vốn cũng phải đồng bộ với các chính sách khuyến khích cho các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đang là vấn đề bức súc. Chính phủ đã và đang tập chung vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn như thuỷ lợi, đường giao thông... + Khuyến khích tự tạo việc làm, thông qua chính sách cho người có vốn thuê đất để hình thành kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn. + Chính sách tạo vốn, quan trọng nhất hiện nay là phải tiếp tục phát triển và phải cải thiện tín dụng nông thôn. - Chính sách thuế: + Hiện nay, trong khu vực nông thôn, các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản phẩm của nông thôn đang gặp rất nhiều khó khăn do luật thuế VAT mới áp dụng 1/1/99. Cần tiếp tục sửa đổi luật thuế VAT. + Thực hiện chính sách miễn giảm thuế VAT, thuế thu nhập đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, của các hộ gia đình mới đăng ký kinh doanh lần đầu. + Miễn giảm thuế cho dạy nghề của các trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm dạy nghề, khuyến nông. + Giảm tiền thuế đấu đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang sử dụng nhiều lao động và có khả năng mở rộng thêm để thu hút lao động. Giải pháp tạo việc làm cho lao động phi nông nghiệp trong nông thôn. Do trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn còn hạn chế, do quá trình cải cách kinh tế xã hội và khu vực kinh tế Nhà nước, việc tìm kiếm việc làm ở khu vực Nhà nước cho lao động không thể là giải pháp khả thi cho lao động nông thôn. Để có việc làm ổn định, có trình độ tay nghề nhất đinh, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động đang phát triển và biến động mạnh mẽ là điều rất cần thiết. Hầu hết các trương, trung tâm dạy nghề đều được hình thành từ nhiều năm nay và ít có điều kiện năng cấp cơ sở vật chất, các phương tiện dạy nghề, điều kiện thực hành rất hạn chế do thiếu máy móc, thiết bị có nhưng cũ không đảm bảo chất lượng. Một số học sinh sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo nghề ngắn hạn vẵn không xin được việc làm vì thiếu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đào tạo không phù hợp. Chi phí đào tạo ngày một tăng trong khi thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn thấp, nhất là các hộ trung bình nghèo, có dư thừa lao động cũng là một trở ngại cho lao động trẻ có được kỹ năng tối thiểu để tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp. Ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam có thể phát triển mạnh trong thập kỷ tới. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như thị trường sản phẩm bị thu hẹp. Nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn trong hơn một thập kỷ vừa qua đã tạo điều kiện phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Tuy nhiên việc phát triển chủ yếu tập chung vào các vùng giáp khu đô thị. Trình độ năng lực hạn chế của các chủ hộ phi nông nghiệp ở nông thôn cũng là một trong những khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ chủ hộ sản xuất kinh doanh chưa qua đào tạo vẫn ở mức gần 70% sẽ là một trong những hạn chế lớn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Phát triển hoạt động phi nông nghiệp tạo việc làm và tự tạo việc làm đòi hỏi phải có đầu tư đáng kể. Trong khi đó thu nhập dân cư nông thôn còn thấp, tỷ lệ để dành không đáng kể điều kiện cần thiết để tiếp cận vồn vay để đầu tư phát triển kinh tế phi nông nghiệp và tạo việc làm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN. - Qua việc phân tích những nội dung trên, đồ án: “tình trạng và hướng giải quyết lao động dư thừa ở xã Hoằng Lý – Hoằng Hoá - Thanh Hoá ”. Ta có kết luận sau: + Hoằng Lý là một xã mới chuyển đổi, kinh tế chưa phát triển, cơ sở kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu là một hợp tác xã thuần nông lao động nông nghiệp chiếm 92% đều là lao động chân tay với phương pháp sản xuất truyền thống thô sơ nên năng xuất lao động chưa cao. + Nghề phụ của xã chưa phát triển, chủ yếu là độc canh cây lúa do đó không tận dụng được quỹ thời gian lao động còn dư thừa. + Chất lượng lao động chưa cao, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. Để khắc phục hiệu quả đó, chính quyền địa phương các cấp cần chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá, phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn để tạo việc làm cho địa phương. 2. KIẾN NGHỊ. Để khai thác tốt nguồn lao động của xã tôi có một số kiến nghị sau: * Đối với Nhà nước: - Nhà nước đã quyết định giao quyến sử dụng đất lâu dài cho người lao động, cần xác định rõ trách nhiệm của người lao động về đất đai đó. Đồng thời Nhà nước cần chú trọng đầu tư phát triển mạnh các ngành nghề truyền thống được xuất khẩu ra các nước bạn. - Nhà nước cần có các chính sách thích đáng và các giải pháp cụ thể để hỗ trợ địa phương, đặc biệt là những hộ thuộc dạng nghèo đói nhằm xoá bỏ khoảng cách giàu ngèo giữa thành thị và nông thôn đang diễn ra hiện nay. * Đối với địa phương: - Cần tổ chức nhiều lớp khuyến nông, bổ xung kiến thức khoa học kỹ thuật trên đồng ruộng cho nông dân để nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất và năng suất lao động. - Cần xem xét phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, để tận dụng thời gian nhàn rỗi lúc nông nhàn. - Chú trọng đầu tư vào giáo dục để trình độ cho các thế hệ sau. * Với các hộ gia đình: - Cần nâng cao trình độ của người lao động chính, học hỏi kinh nghiệm làm ăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả lao động nói riêng. - Tích luỹ vốn mở rộng quy mô ngành nghề trong điều kiện cho phép, để giải quyết việc làm cho người lao động, tận dụng nguồn lao động sẵn có tại địa phương tăng thu nhập cho gia đình. Đầu tư cho con cái học hành để sau này chở thành tầng lớp lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội. - Do chưa có điều kiện đi thực tế, nên việc nghiên cứu về đề tài có hạn. Không thể tránh khỏi những sai sót rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Chương I Tổng quan tài liệu nghiên cứu I. Các khái niệm cơ bản 2 1. Khái niệm về lao động và việc làm 2 2. Khái niệm về nguồn lao động 2 3. thị trường lao động 3 4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp 4 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động 4 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lao động 4 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động 5 III. Sử dụng hợp lý và ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý các nguồn lao động ở nông thôn 5 1. Quan niệm về sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn......... 6 2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn...... 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn.. IV. Thực trạng và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nước ta hiện nay 1. Số lượng 2. chất lượng 3. Chỉ tiêu về nguyên nhân Chương II Đặc điểm địa bàn va phương pháp nghiên cứu I. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 1. Vị trí địa lý ranh giới hành chính 2. Thời tiết khí hậu 3. Tình hình sử dụng đất đai 4. Tình hình dân số và lao động của xã 5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng II. Phương pháp nghiên cứu 1. Nguồn thông tin và phương pháp thu nhập số liệu 2. Phương pháp điều tra thống kê. 3. Phương pháp quan sát thực tế 4. Phương pháp sử lý số liệu. Chương III Thực trạng và giải quyết lao động dư thừa ở xã Hoằng Lý I. Thực trạng lao động dư thừa ở xã 1. Tình hình sản xuất kinh doanh 2. Tình hình về lao động và việc làm của xã 3. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã. 4. tình hình sử dụng đất đai. 5. Tình tình sử dụng thời gian của các tháng trong năm. 6. Kết luận chung về vấn đề lao động dư thừa ở xã Hoằng Lý II. Nguyên nhân dư thừa lao động trong nông thôn ở xã Hoằng Lý 1. Tình hình đất đai. 2. Vấn đề ngành nghề thủ công nghiệp, ngành nghề phụ tạiđịa phương. 3. Thiếu vốn.. 4. Trình độ văn hoá thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. 5. Lười lao động . III. Hướng giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn nói chung, của xã Hoằng Lý nói riêng. 1. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng. 2. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ ở nông thôn 3. Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống và nghề mới ở nông thôn. 4. Hoàn thiện các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, thuế............. 5. Giải pháp tạo việc làm cho lao động phi nông nghiệp trong nông thôn.. Kết luận và kiến nghị. Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình và hướng giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn xã Hoẳng Lý – huyện Hoằng Hoá - Tỉnh Thanh Hoá.DOC
Luận văn liên quan