Đề tài Toàn cầu hóa và môi trường kinh tế châu Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU –˜—™ Theo Thomas L.Friedman - Chuyên gia bình luận hàng đầu của Mỹ về quan hệ quốc tế, kỷ nguyên “Toàn cầu hóa” là kỷ nguyên tiếp nối sau thời kỳ “Chiến tranh lạnh”. Có thể nói, đây là “Làn sóng Toàn cầu hóa thứ ba” trên thế giới. Rõ ràng ta nhận thấy, có 2 xu hướng hoàn toàn đối lập giữa “Toàn cầu hóa” và “Chiến tranh lạnh”. Nếu như “Chiến tranh lạnh” là sự phân chia biệt lập, rạch ròi giữa các quốc gia thì “Toàn cầu hóa” là sự hội nhập. Nếu như “Chiến tranh lạnh” dựng nên bức tường chia rẽ mọi người thì “Toàn cầu hóa” là một Website liên kết mọi người lại với nhau. Nếu như “Chiến tranh lạnh” là những hiệp định chính trị thì “Toàn cầu hóa” là những thỏa thuận thương mại. Thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh: Một nửa thế giới ra khỏi cuộc chiến, cố gắng sản xuất và cải tiến cho những chiếc xe Lexus sang trọng , nửa thế giới còn lại vẫn cố gắng tranh giành xem ai là chủ của một cây Oliu nào đó. Cây Oliu có ý nghĩa quan trọng, nhưng nếu cứ khư khư giữ lấy nó thì con người sẽ cố chấp tận diệt các cộng đồng khác. Chiếc xe Lexus chính là động lực thúc đẩy con người tồn tại, cải tiến, làm giàu trong hệ thống Toàn cầu hóa ngày nay. Toàn cầu hóa tác động trên tất cả mọi lĩnh vực, trong đó, có thể nói, trên lĩnh vực kinh tế, toàn cầu hóa có sức tác động mạnh mẽ, gây nên những biến động lớn cho nền kinh tế thế giới. Nội dung của bài tiểu luận này đề cập đến vấn đề Toàn cầu hóa tác động đến môi trường kinh tế của Châu Mỹ với 2 đại điện là Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ và Cộng Hòa Liên Bang Brasil. Qua đó, thấy được những cơ hội và thách thức mà Toàn cầu hóa đem lại cho hai nền Kinh tế này. Từ đó, đứng trên góc độ là một nhà kinh doanh quốc tế, có thể lựa chọn được một quốc gia để đầu tư vào một ngành theo một phương thức kinh doanh hợp lý. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tác ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH TẾ . 1 Nước Mỹ . 1 Sơ nét về quá trình toàn cầu hóa ở Mỹ . 1 Toàn cầu hóa mang lại cơ hội gì cho nền Kinh tế của Hoa Kỳ? . 1 Toàn cầu hóa gây ra những thách thức gì cho nền Kinh tế Hoa Kỳ? . 5 Brasil 10 Toàn cầu hóa mang lại cơ hội gì đến nền kinh tế Brasil? . 10 Toàn cầu hóa gây ra những thách thức gì đến nền kinh tế Brasil? 12 Quy mô ảnh hưởng của Toàn cầu hóa đến 2 nền Kinh tế . 14 GDP . 14 Hoạt động xuất – nhập khẩu 17 Một số chỉ tiêu khác . 19 SỰ KHÁC BIỆT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ GIỮA MỸ VÀ BRAZIL . 20 Giống nhau . 20 Khác nhau 20 CHỌN QUỐC GIA, CHỌN NGÀNH VÀ PHƯƠNG THỨC KINH DOANH 29 Lý do lựa chọn ngành da giày tại Brazil 29 Những lưu ý cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam . 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Toàn cầu hóa và môi trường kinh tế châu Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoảng 16% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2005.Các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hơn một nửa chứng khoán kho bạc của Mỹ. Và khi nhận được khá nhiều sự đầu tư của nước ngoài vào Mỹ sẽ rất dễ khiến Mỹ trở thành con nợ và rất có thể nền kinh tế sẽ bị tác động mạnh từ những chủ nợ này. Khi đề cập tới các chủ nợ của Mỹ là nói tới nợ công. Đó là khoản nợ mà công chúng gồm các cá nhân, tập đoàn, chính quyền bang và địa phương, chính phủ nước ngoài, mua từ chính phủ liên bang Mỹ dưới dạng trái phiếu ngân khố Mỹ. Để đánh giá mức độ trầm trọng của việc nợ nần, nợ liên bang thường được tính theo số phần trăm GDP - hay giá trị tổng số hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong một nước. Tại Mỹ, số % này tăng mạnh, từ 36% năm 2003 lên tới 62% năm 2010. Nói một cách khác, Mỹ đã tiêu hơn nửa số tiền đang có vào việc trả nợ. Dưới đây là các chủ nợ lớn của Mỹ: Trung Quốc Số tiền Mỹ nợ Trung Quốc vào năm 2010 là 884 tỷ USD, số phần trăm nợ là 9,8%. Từ năm 2005 đến 2010, Trung Quốc mua gần 500 tỷ USD tài sản ở Mỹ. Đầu năm 2011, quan hệ tài chính giữa Mỹ và Trung Quốc đi tới một mốc quan trọng mới: Giá trị trái phiếu kho bạc mà Trung Quốc nắm giữ lên tới 1 nghìn tỷ USD. Điều này có thể khiến một số người Mỹ chạy vội tới ngân hàng để đổi USD sang nhân dân tệ. Song, đây chưa phải là tin tức xấu. Thực tế, khi căng thẳng giữa Mỹ và chủ nợ đói trái phiếu nhất trở nên băng giá và nếu Trung Quốc bắt đầu bán trái phiếu Mỹ để trả đũa thì nó sẽ tạo ra một hiệu ứng dây chuyền khủng khiếp khắp Thái Bình Dương, làm tăng lãi suất và giảm giá trị đồng USD. Nhật Số tiền Mỹ nợ Nhật vào năm 2010 là 865 tỷ USD, số phần trăm nợ là 9,6%. Kể từ khi trái phiếu Mỹ được cho là khoản đầu tư an toàn nhất mà một người nên mua (nói một cách khác, chính phủ Mỹ giỏi việc thanh toán nợ, thậm chí là điều này khiến Mỹ phải tăng thâm hụt ngân sách), Nhật đã mua phần lớn trái phiếu để giúp bình ổn nền kinh tế. Dù có những lo ngại rằng Mỹ sẽ vỡ nợ, đe dọa làm giảm giá trị trái phiếu Mỹ, Nhật vẫn tự tin khoản đầu tư vào Mỹ sẽ được hoàn trả đầy đủ. Anh Số tiền Mỹ nợ Anh vào năm 2010 là 459 tỷ USD, số phần trăm nợ là 5,1%. Năm 2010, trong khi chính phủ liên bang Mỹ tiếp tục các nỗ lực phục hồi thị trường và nền kinh tế của mình, số nợ của Mỹ với Anh vẫn tăng 246%, lên hơn 500 tỷ, số tiền lớn nhất từ trước tới nay mà Mỹ nợ Anh. Lo sợ sự đầu tư của nước ngoài Mặt khác, đôi khi chính vì sự sợ hãi, lo lắng quá mức trước sự đầu tư của nước ngoài vào Mỹ đã làm cho những chính sách kinh tế của Mỹ trở nên gay gắt, làm mất đi những cơ hội kinh doanh có lợi cho nước Mỹ. Rất ít công dân Hoa Kỳ biết được được rằng Mỹ chỉ xếp thứ 20 trong danh sách những nước có độ mở lớn nhất với dòng lưu chuyển tư bản, thứ 21 trong số các quốc gia có hàng rào thương mại thấp nhấp, và thứ 35 về nỗ lực làm giảm tình trạng thương mại bị bóp méo thông qua biện pháp thuế quan và trợ cấp (theo số liệu Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu 2008 – Global Competitive Report). Lợi ích của Trung Quốc cũng có thể là lợi ích của Mỹ, giống như đã được chứng thực bởi sự đầu tư sớm quanh khu vực châu Á: Các công ty Nhật Bản đã có một sự khởi đầu đầy khó khăn tại Mỹ vào những năm 80, khi mà họ được “chào đón” với một chủ nghĩa hoài nghi và đầy lo ngại. Ngày nay, các công ty Nhật Bản sử dụng khoảng 700.000 nhân công Mỹ với số tiền phải trả hàng năm gần 50 tỷ đô la. Tuy nhiên, cũng giống như Nhật Bản, sự phát triển đầu tư của Trung Quốc đang khuấy động cơn bão chính trị tại Mỹ. Các cuộc tranh luận gần đây đã nổ ra xung quanh việc đầu tư đa dạng bởi nhà cung cấp thiết bị viễn thông Huawei, cũng như nhà sản xuất thép Anshan tại Missisipi và việc chế tạo thành công máy bay hạng nhỏ Cirrus tại một công ty nhà nước của Trung Quốc. Một nguy cơ rõ ràng là các hành động phản ứng chống Trung Quốc sẽ chỉ gia tăng khi mà các con số nói trên tăng nhanh và kết quả là sẽ hạn chế quan hệ với các công ty đến từ Trung Hoa đại lục. Một chính sách đóng cửa như vậy sẽ rất bất lợi đối với các công ty Trung Quốc. Nó cũng sẽ là một bi kịch cho cộng đồng Mỹ vì sẽ mất đi nhiều việc làm, sự cải tiến, thuế thu nhập.... Việc ngăn cản sự đóng cửa trong đầu tư song phương sẽ đòi hỏi sự nỗ lực không mệt mỏi từ hai phía. Quốc hội và Chính phủ Mỹ phải cùng nhau đưa ra một thông điệp rõ ràng có sự đồng thuận của cả hai đảng rằng các nhà đầu tư Trung Quốc được chào đón tại Mỹ, vì sợ rằng các nhà đầu tư này sẽ chuyển hướng vào các quốc gia khác Những sản phẩm của Mỹ vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ những sản phẩm nước ngoài Trong môi trường Toàn cầu hóa, nhất là khi tham gia các tổ chức kinh tế thế giới như WTO hay NAFTA… Mỹ được nới lỏng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để hàng hóa dễ dàng xâm nhập thị trường nước ngoài hơn, thì ngược lại, bản thân nước Mỹ cũng phải nới lỏng những hàng rào này cho hàng hóa của những nước khác. Niềm tin của người Mỹ vào sự cạnh tranh chính vì vậy trở nên suy yếu. Việc nới lỏng dần các quy định pháp lý về chống độc quyền đã tạo điều kiện cho những con kình ngư sau khi sáp nhập thống trị toàn bộ thị trường. Mà trớ trêu thay, những vụ hợp nhất, sáp nhập này lại vẫn thường được biện minh bằng thuyết “thị trường tự do”. Ngoài ra, các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Mỹ còn làm cho lãi suất và giá cả tại Mỹ thấp hơn mức thông thường, gây ra một làn sóng tiêu dùng hàng hóa một cách ồ ạt, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu. Giờ đây , những chiếc xe hơi của các hãng sản xuất của Mỹ như GM hay Ford sẽ phải cạnh tranh quyết liệt và gay gắt hơn với những chếc xe hơi ngoại nhập như Toyota hay Honda của Nhật Bản, xe hơi Hyundai của Hàn quốc,....Hay chiếc điện thoại Motorola hay iPhone của Mỹ cũng phải cạnh tranh với những chiếc điện thoại Nokia của Phần Lan, Samsung của Hàn Quốc, Siemens của Đức. Sự trả đũa về kinh tế của một số quốc gia Nhiều ngành công nghiệp Mỹ và các đại diện của họ trong Quốc hội khẳng định rằng các ngân hàng trung ương ở Đông Á đang sử dụng chứng khoán kho bạc Mỹ để thao túng tỷ giá hối đoái, làm tăng lượng hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu vào thị trường Mỹ. “Đồng thời, các chính phủ nước ngoài đang thực hiện hoạt động thôn tính, thông qua phối hợp hoặc hành động riêng lẻ, nhằm tác động lên tỷ giá hối đoái của đồng đô-la”, CRS nhận định. Nhiều chuyên gia e sợ rằng việc các chính phủ nước ngoài nhanh chóng nhượng lại tài sản đầu tư trên nước Mỹ của họ sẽ gây ra rắc rối nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới. Các chính phủ thù địch nước ngoài có thể lôi kéo và vận động rút tiền hàng loạt ra khỏi các thị trường chứng khoán tại Mỹ nhằm gây bất ổn cho nền kinh tế Mỹ. Hoặc các chính phủ nước ngoài có thể quyết định đầu tư tiền của họ vào nơi khác khi mà giá trị tài sản của họ tại Mỹ bắt đầu suy giảm. Gia tăng khoảng cách giàu nghèo: Khủng hoảng kinh tế và mất việc làm đã làm cho khoảng cách giàu nghèo của Nước Mỹ vốn rộng nay còn rộng hơn. Thật là một con số đáng kinh ngạc khi trong 20 năm gần đây, chỉ 5% dân số mỹ nắm giữ 60% tài sản quốc gia. Theo báo cáo của Cục điều tra dân số Mỹ, thu nhập bình quân của các gia đình trung lưu ở Mỹ khoảng 50.303 USD/năm. Còn tiêu chuẩn người nghèo ở Mỹ là thu nhập một năm dưới 10.991 USD. Báo cáo công bố ngày 26/10/2011 của Văn phòng Ngân sách Quốc hội Mỹ (CBO) cho biết, trong thời gian từ năm 1979-2007, thu nhập của 1% những người giàu nhất nước Mỹ tăng 275% trong khi thu nhập của 20% những người nghèo nhất nước Mỹ chỉ tăng 18%. Mặc dù người Mỹ chấp nhận mức chênh lệch về thu nhập, nhưng họ ngày càng thất vọng khi cảm thấy những người giàu, nhất là giới doanh nhân, được hưởng quá nhiều chính sách ưu ái của chính phủ. Người dân Mỹ trở nên phẫn nộ hơn bao giờ hết khi chính phủ cố gắng bơm tiền để cứu lấy các doanh nghiệp trong khi người dân đang phải sống chật vật trong thời buổi Kinh tế khó khăn. Kéo theo đó là cuộc biểu tình “Chiếm lấy phố Wall” đã tạo nên một làn sóng biểu tình kéo theo ở một số thành phố lớn như London, ToKyo, Melbourne. Brasil: Toàn cầu hóa mang lại cơ hội gì đến nền kinh tế Brasil? Những hàng rào kinh tế được dở bỏ, mở ra những cơ hội thị trường to lớn Toàn cầu hóa phát triển kéo theo sự ra đời của nhiều liên minh kinh tế quốc tế ở nhiều cấp độ khác nhau. Sự thành lập các liên minh này nhằm thiết lập quan hệ giữa các nước và quan trọng hơn hết là dở bỏ dần những cản trở trong thương mại. Và để góp phần xúc tiến thương mại của mình, Brasil đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế như WTO, MERCOSUR,G-20, … Brasil là một trong những thành viên tích cực của MERCOSUR - Mục đích của khối này là khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh tế, thương mại trong khu vực và giữa MERCOSUR với các khu vực khác (trước hết là với khu vực châu Á-TBD, trong đó có ASEAN). Giữa các nước thành viên thì xóa bỏ các hàng rào thuế quan, hàng hóa trao đổi không bị đánh thuế. Brasil có thế mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với nền kinh tế thị trường phát triển khá đầy đủ, kinh tế mở cửa, Brasil có thế mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, việc kháng cự tốt với cuộc khủng hoảng toàn cầu cũng là một lợi thế. Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và mức lãi suất thực gần 6% khiến thị trường Brasil trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài. Brasil là quốc gia thu hút vốn FDI nhiều nhất trong số các nước Mỹ La Linh. Vào năm 2008, khu vực Mỹ La tinh và Caribe nhận 142,3 tỷ USD FDI, trong đó Brasil thu hút FDI đạt 45,7 tỷ USD. Dòng vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tại Brasil đạt 11 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2009. Trong năm 2010, chỉ riêng Trung Quốc đã đầu tư 12,7 tỷ USD vào Brasil. 45% vào khu vực năng lượng; 20% vào ngành công nghiệp khai thác quặng mỏ và 20% vào các hoạt động nông nghiệp của Brasil. Năm 2011, Bộ trưởng Mỏ và Năng lượng Brasil Edison Lobao cho biết Trung Quốc muốn cho công ty dầu khí quốc doanh Petrobras của Brasil vay 10 tỷ USD để giúp khai thác các giếng dầu mới có trữ lượng lớn ở vùng biển nước sâu ngoài khơi Rio de Janeiro. Hiện tại, Chính phủ Brasil đang ra sức thu hút đầu tư vào phát triển các ngành công nghệ cao như dầu mỏ và công nghệ thông tin. Hãng IBM (Mỹ) đã chọn Brasil làm nơi đặt cơ sở nghiên cứu mới đầu tiên của họ trong 12 năm qua. Brasil hiện chiếm đến gần 50% tổng mức đầu tư cho công nghệ thông tin tại Nam Mỹ. Và một trong những nguyên nhân giúp Brasil thu hút đầu tư công nghệ cao là do đây là nơi có đến gần 200 triệu người tiêu dùng mà đa phần là thích xài hàng công nghệ cao, 89 triệu điện thoại di động đang được sử dụng và bùng nổ nhu cầu về máy tính (chỉ trong 5 năm từ 2005-2010 đã tăng từ 3 triệu đơn vị lên hơn 14 triệu đơn vị). Tăng cường đầu tư ra nước ngoài Nếu chỉ tính từ năm 1990 đến tháng 6/2007, Brasil đã đầu tư ra nước ngoài 31,2 tỷ USD, là nước đầu tư nhiều nhất trong số các nước đang phát triển có đầu tư ra nước ngoài lúc bấy giờ. Brasil là nước có nền công nghiệp phát triển nhất Nam Mỹ, đầu tư ra nước ngoài chủ yếu tập trung ở các nước trong khu vực Nam Mỹ. Ngoài ra dòng đầu tư của Brasil có xu hướng tăng nhanh sang các nước Bắc Mỹ, EU và châu Á, châu Phi. Các ngành đầu tư ra nước ngoài tập trung chủ yếu vào năng lượng, thuỷ điện, dầu khí, công nghiệp máy bay,... Thời gian gần đây, khi đồng Real tăng giá khiến Brasil tăng cường đầu tư ra nước ngoài hơn nữa. Vào tháng 4/2011, theo số liệu của Bộ Tài chính Mỹ, Brasil đã mua 13,4 tỷ USD nợ của chính phủ Mỹ, nhiều hơn bất cứ nước nào khác, và gần gấp đôi lượng mua vào của Trung Quốc. Tỷ lệ nắm giữ trái phiếu chính phủ Mỹ của Brasil tăng mạnh trong đó Ngân hàng trung ương chiếm 90% do can thiệp vào thị trường tiền tệ nhằm ngăn đồng Real lên giá. Một lượng tiền lớn đổ vào đất nước và giảm nợ nước ngoài do ngành nông nghiệp và khai thác mỏ làm tăng đáng kể thặng dư trao đổi. Có thể thấy trong hai thập kỷ rưỡi qua, kể từ khi mở cửa kinh tế, Brasil là một trong những nước sản xuất lớn nhất thế giới nhiều loại ngũ cốc và thịt quan trọng, nhờ tăng cường đầu tư cho công nghệ và quỹ đất nông nghiệp. Một số nông sản thế mạnh mà Brasil dẫn đầu về xuất khẩu: ĐƯỜNG: Brasil hiện là nước sản xuất và xuất khẩu đường lớn nhất thế giới, dự kiến sẽ sản xuất kỷ lục 40,9 triệu tấn đường mía trong vụ này, chiếm một nửa thị trường đường toàn cầu. CÀ PHÊ: Brasil cũng là nước sản xuất và xuất khẩu lớn nhất thế giới, với sản lượng từ 35 - 55 triệu bao cà phê mỗi năm. Họ kiểm soát tới 30% thị trường cà phê nhân thế giới. NƯỚC CAM: Brasil là nước sản xuất và xuất khẩu nước cam lớn nhất thế giới. THỊT BÒ: Brasil có lượng bò nuôi thương phẩm lớn nhất thế giới, khoảng 200 triệu con. THUỐC LÁ: Brasil là nước sản xuất thuốc lá lớn nhất thế giới Thêm vào đó, Brasil hiện là nước khai thác quặng sắt xếp thứ 2 thế giới và đồng thời Brasil cũng tiên phong về lĩnh vực nghiên cứu thăm dò dầu trong vùng nước sâu. Sự gia nhập của các công ty đa quốc gia từ nước ngoài tạo ra thị trường hàng hóa đa dạng, nhiều chủng loại, giá thấp, thị trường lao động được cải thiện. Như trong thị trường xe ô tô, Brasil đã vượt qua Đức để trở thành thị trường xe hơi lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2010. Tháng 12/2010, hãng xe Fiat của Ý công bố sẽ mở nhà máy thứ 2 tại Brasil, tổng vốn đầu tư 1,8 tỷ USD trong kế hoạch đầu tư 5,9 tỷ USD vào Brasil trong 3 năm tới. Hãng xe Hyundai của Hàn Quốc và Chery của Trung Quốc cũng đang mở nhà máy tại Brasil. Tại Brasil, thương hiệu Fiat được ưa chuộng hàng đầu, chiếm đến 23% tổng doanh số bán xe tại Brasil. Thương hiệu Volkswagen cũng cạnh tranh tốt với 22,7%. Về phía các hãng xe trong nước của Brasil, mới đây, hãng xe Brasil đã không ngừng nghiên cứu và đưa ra thị trường siêu xe mới nhất Rossin-Bertin Vorax có thể cạnh tranh ngang ngửa với những tên tuổi lớn như Ferrari, Lamborghini hay Porsche của nước ngoài. Để tạo được thị phần của mình trong thị trường , hãng xe Cherry của Trung Quốc bắt đầu bán xe giá rẻ nhất ở Brasil với mức giá 22.990 real (tương đương 14.590 USD). Vào tháng 10/2011 Nhà sản xuất ô tô Nissan của Nhật Bản xây dựng một nhà máy mới tại Brasil với số vốn đầu tư 1,42 tỉ USD để sản xuất xe hơi cỡ nhỏ tiết kiệm nhiên liệu. Nhà máy này giúp tạo ra thêm hơn 2.000 việc làm trực tiếp cho người lao động Brasil. Mức sống của người dân được cải thiện Vì hàng nhập khẩu rẻ hơn trong bối cảnh đồng Real tăng giá. Tính từ cuối năm 2008 đến 26/7/2011, giá trị đồng Real đã tăng 48% so với USD. Người dân Brasil có thể vung tay mua sắm các hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, thoải mái du lịch ra nước ngoài. Toàn cầu hóa gây ra những thách thức gì đến nền kinh tế Brasil? Các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các tập đoàn nước ngoài: Khi các tập đoàn nước ngoài mà vốn, công nghệ, trình độ quản lý đã đạt mức cao bước vào đầu tư tại Brasil, họ có thể sử dụng biện pháp mang tính “thanh toán”. Như trường hợp Lincoln Electric-nhà sản xuất thiết bị hàn số 1 thế giới, với tham vọng muốn thâu tóm và chiếm lĩnh thị phần của Brasil, năm 2008 đã thâu tóm công ty Brastak ở Brasil để mở rộng khả năng cung cấp các sản phẩm Brasilg. Với một tốc độ phát triển đầy mong đợi, Brasil được coi là vùng đất hứa của các hãng sản xuất ô tô. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng không kiểm soát được các nhãn hiệu ô tô mới đến từ Châu Á. Tình hình này buộc Chính phủ Brasil đã bắt đầu áp mức thuế 30% đối với tất cả ôtô không đạt tỷ lệ nội địa hóa ít nhất 65% hoặc không được sản xuất ở khối thị trường chung Nam Mỹ Mercosur. Nhưng theo các chuyên gia kinh tế, việc làm này của Chính phủ đang làm gia tăng sực bất bình của các hãng xe nước ngoài tại Brasil, nhất là 4 “ông lớn” General Motors, Volkswagen, Fiat và Ford, vì nó mang tính bảo hộ. Do hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nên những cuộc khủng hoảng bên ngoài nước sẽ gây ảnh hưởng cho nền kinh tế trong nước. Toàn cầu hóa là mối dây liên kết hệ thống kinh tế, tài chính, tiền tệ toàn cầu. Thế nên, nếu những khủng hoảng đột ngột nổ ra, thì có thể gây ra tác hại dây chuyền.  Như trong giai đoạn từ năm 1981 đến 1990, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ Quốc tế và khủng hoảng nợ trong nước, tăng trưởng bình quân năm GDP Brasil chỉ đạt 1,7%, GDP bình quân đầu người xuất hiện dấu hiệu tăng trưởng âm đạt 0,3%. Vào năm 2009, theo báo cáo của Viện Địa lý và Thống kê Brasil (BGSI), dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu, đây là lần đầu tiên kể từ năm 2003 Brasil lâm vào suy thoái kinh tế, với tổng giá trị GDP quý I/09 đạt 684,6 tỷ real (352,8 tỷ USD), giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2008, mức giảm lớn nhất kể từ năm 1998. Và phải kể đến ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng nợ Châu Âu trong thời gian gần đây đã gây ra suy giảm doanh số bán lẻ ở Brasil, vào tháng 10/2011 Chính phủ Brasil cho thấy, doanh thu bán lẻ ở nước này trong tháng 8 đã giảm mạnh sau nhiều tháng tăng cao. Trong tháng 9, doanh số thị trường xe hơi của Brasil giảm 5% so với tháng trước đó, đồng thời nhiều hãng ôtô lớn cũng quyết định sản xuất chậm lại. Một số chuyên gia kinh tế đã hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế của Brasil năm nay xuống còn 3% từ mức dự báo 5% trước đó. Đồng Real tăng giá trong thời gian gần đây đã gây khó khăn rất lớn cho các nhà xuất khẩu trong nước. Nhà xuất khẩu trong nước thu về rất ít các đơn đặt hàng. Có thể nói việc đồng Real tăng giá gây áp lực rất lớn lên cán cân thương mại, khiến thặng dư thương mại trong 10 tháng đầu năm nay giảm gần 10% so với cùng kỳ năm ngoái - giảm xuống 34,38 tỷ USD. Đầu năm 2009 đến nay, đồng real của Brasil đã tăng giá hơn 48% so với đồng đôla Mỹ, trong khi đồng nhân dân tệ của Trung Quốc lại lên giá không đáng kể. Điều này khiến cho hàng hóa Brasil mất sức cạnh tranh, trở nên đắt đỏ hơn nhiều tại thị trường Mỹ so với hàng hóa Trung Quốc. Nhà đầu tư rút chân khi có trục trặc Khi nhà đầu tư rút vốn có thể gây ra tình trạng một lượng lớn lao động thất nghiệp, các ngành có nguy cơ sản xuất ngưng trệ, hàng hóa không thể tự túc được, nền kinh tế sẽ càng rơi xuống đáy tiêu điều. Thời gian gần đây ,vào tháng 2/2011, nhà đầu tư đã rút hơn 7 tỷ USD khỏi quỹ đầu tư chứng khoán tại các thị trường mới nổi. Nguyên nhân chính khiến nhà đầu tư rút tiền chính là bất ổn Trung Đông và lạm phát giá thực phẩm cao khiến người ta lo lắng về tình hình bất ổn kinh tế. Thêm vào đó các nhà đầu tư cho thấy sự lo lắng của mình trước sức tăng trưởng quá “ nóng” của của các nền kinh tế mới nổi , trong đó có Brasil. Quy mô ảnh hưởng của Toàn cầu hóa đến 2 nền Kinh tế: Hoa Kỳ và Brasil, hai nền kinh tế cũng như hai nền dân chủ lớn nhất ở nửa bán cầu Tây đã tạo được một trong những mối quan hệ kinh tế và thương mại lớn nhất trên thế giới thông qua toàn cầu hóa. Brasil là 10 đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ. Hàng hóa và dịch vụ của Mỹ xuất khẩu sang Brasil trong năm 2010 được ước tính nhiều hơn 50 tỷ USD. Còn nhiều điều để nói hơn nữa về mối quan hệ kinh tế giữa 2 quốc gia này nhưng trước hết chúng ta phải đi tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến nền kinh tế của từng quốc gia trước. GDP: Từ năm 1870, Hoa Kỳ đã trở thành quốc gia có quy mô kinh tế lớn nhất thế giới và năm 2010 họ kết thúc với con số 14.660 tỉ USD cùng với mục tiêu năm 2011 sẽ rời xa mốc 15000 tỉ USD. Chỉ trong vòng 6 năm (2005-2010), quy mô kinh tế của Mỹ đã tăng 2350 tỉ USD (tương đương 19,09%). Hoa Kỳ giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy không cao nhưng rất ổn định. Theo dự báo của The Conference Board, tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến của Hoa Kỳ thời kỳ 2010 – 2015 sẽ ở mức 2,1%, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế thế giới 0,4%. Liên kết chặt chẽ như thế nên nền kinh tế của Mỹ và nền kinh tế thế giới cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu của kinh tế - khủng hoảng. Chúng ta nhìn sơ lược qua biểu đồ tăng trưởng GDP của Mỹ từ năm 2007 đến nay: Tăng trưởng GDP trung bình năm của Hoa Kỳ trước năm 2007 vào khoảng 2,8-3%/năm. Thế nhưng cuộc khủng hoảng kinh tế đã đánh gục cả nền kinh tế lớn mạnh nhất thế giới, tăng trưởng GDP đã giảm từ 2,9% xuống 1,1% năm 2008 và cực điểm là vào năm 2009: giảm 2,6%. Tuy nhiên, với các chuyên gia phân tích kinh tế hàng đầu thế giới, Chính phủ Mỹ đã kịp thời bơm tiền vào để kích thích, hâm nóng lại nền kinh tế đi cùng với những chính sách khác và kết quả thật đáng ngưỡng mộ - tăng trưởng 2,9% vào năm 2010. Theo các chuyên gia phân tích, yếu tố tạo nên đà tăng trưởng GDP mạnh là do có sự tăng trưởng trong chi tiêu tiêu dùng và xuất khẩu. Chi tiêu của các hộ gia đình, lĩnh vực chiếm 70% nền kinh tế, có mức tăng trưởng 4,4% so với năm 2009. Khoản chi vào hàng hóa lâu bền, như ôtô và đồ dùng gia đình của các hộ gia đình cũng tăng 21,6%. Giá trị xuất khẩu của Mỹ trong quý cuối năm 2010 tăng khoảng 10% so với cùng kỳ năm 2009, trong khi đó, giá trị nhập khẩu giảm 15,5%. GDP bình quân đầu người của Mỹ cũng ở mức rất cao: 47.284$ - xếp thứ 7 trên thế giới. Chỉ tính trong giai đoạn 2005 – 2010, GDP bình quân đầu người đã tăng 1,1346 lần. GDP bình quân cũng là một trong những cơ sở để xác định chi tiêu của người dân, chính vì thế, các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế luôn quan tâm đến chỉ tiêu này. Cũng theo dự báo, giá trị của chỉ số này vào năm 2015 sẽ là 55.361,15$ - tăng 1,1708 lần so với năm 2010 – một con số không hề nhỏ so với quy mô của Hoa Kỳ. Hiện nay, 3 đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ là Canada, Trung Quốc và Mexico. Brasil nếu chỉ so trong khu vực Nam Mỹ thì vị thế cũng không khác gì mấy so với Mỹ. Nền kinh tế của nó chỉ xếp sau nền Kinh tế Mỹ ở nửa bán cầu Tây và đứng thứ 7 trên toàn thế giới. Quy mô kinh tế năm 2010 đạt mức 2.170 tỉ USD. Chỉ trong giai đoạn 2005-2010, “chiếc bánh” này đã tăng chóng mặt đến 41,41%. Brasil là môt quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc nhóm ổn định và cao trên thế giới. Với mức độ tăng trưởng mạnh mẽ như thế, chúng ta cũng không mấy bất ngờ khi có thông tin dự đoán Brasil sẽ nằm trong top 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới trong thập kỷ tới. (ước đạt 3.103 tỉ USD vào năm 2015) Không để Brasil đứng ngoài cuộc, khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng làm Brasil có những thời điểm cực kỳ khó khăn. Năm 2008 tuy không gây tác động mạnh nhưng nó cũng đã manh nha đe dọa đến nền kinh tế đứng đầu khu vực Mỹ Latinh này và cuối cùng, kết thúc năm 2009 với mức giảm 0.2%. Tuy nhiên, với “cái nền" sẵn có từ trước cùng với những hoạch định chiến lược của chính phủ, nền kinh tế Brasil đã nhanh chóng tăng trưởng với tốc độ chóng mặt trở lại 7,5%/năm – vượt xa Mỹ, Nhật, Đức. Không thể không nhắc đến GDP bình quân tại quốc gia này. Năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt mức 11.272,96$, tăng 1,31 lần so với năm 2005. Cứ theo đà tăng như vậy, ước tính đến năm 2015, con số này sẽ chạm đến 14.328,54$. Hoạt động XNK: Trong năm 2010, giá trị XK ở Hoa Kỳ đạt mốc 1300 tỉ USD trong khi NK lên đến 1900 tỉ USD. Cán cân thương mại thâm hụt đến 634,9 tỷ USD. Danh mục cũng như tỷ lệ hàng xuất khẩu năm 2010 hầu như không thay đổi nhiều. Có sự gia tăng ở các ngành vật tư công nghiệp và vật liệu; hàng tiêu dùng, thực phẩm (đồ ăn + thức uống), và một số hàng hóa khác. Giảm nhẹ xảy ra ở ngành ô tô và hàng hóa vốn. Các đối tác chiến lược trong lĩnh vực xuất khẩu của Mỹ cũng là các “đại gia” trên thế giới: Canada - 13,2%, Mexico - 8,3%, Trung Quốc - 4,3% và Nhật Bản - 3,3%. Đối với nhập khẩu, tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp chiếm 4,9%, vật tư công nghiệp 32,9% (chỉ tính riêng dầu thô chiếm đến 8,2%), hàng hóa vốn 30,4% (máy tính, thiết bị viễn thông, các bộ phận động cơ xe, máy móc văn phòng, điện máy móc), hàng tiêu dùng 31,8% (xe ô tô, quần áo, thuốc men, đồ nội thất, đồ chơi). Một số đối tác nhập khẩu chiến lược: Trung Quốc - 15,4%, Canada – 11,6%, Mexico – 9,1%, Nhật Bản - 4,9% và Đức 3,7%. Xét về cán cân thương mại thì Brasil ở cực đối lập so với Mỹ. Với chính sách mà người đứng đầu Cơ quan Thương mại của Brasil phát ngôn “Tất cả là để hỗ trợ xuất khẩu” - cán cân thường ở trạng thái thặng dư. Trong năm 2009, lúc Brasil cảm thấy đang ở trong tình trạng tồi tệ nhất trong suốt 25 năm qua - xuất khẩu giảm 23% và nhập khẩu 26% so với năm trước. Các thông tin về xuất khẩu đã tăng trở lại mức trước khủng hoảng (32% với giá trị 201,9 tỉ USD) trong năm 2010, nhưng cùng với đó là thông tin tốc độ nhập khẩu đang tăng trưởng nhanh hơn (42% - 181,6 tỉ USD) làm thu hẹp mức thặng dư của cán cân thương mại. Kết thúc năm 2010 với cán cân XNK dương 20,3 tỉ USD cũng là một nỗ lực lớn của Brasil. Để có thể tiếp tục phát huy thế mạnh của quốc gia, các cơ quan chức năng của Brasil cũng đã tuyên bố sẽ có biện pháp kết hợp: kìm chế và làm giảm lãi suất thực trong nước với việc cho phép điều chỉnh tỷ lệ lạm phát từ 4,5% lên 6%. Các mặt hàng xuất khẩu chính là thiết bị vận tải, quặng sắt, giày dép, nông sản (cà phê, đậu tương,…), ô tô, phụ tùng ô tô, máy móc. Brasil chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu toàn cầu về mía thô và đường tinh luyện, chịu trách nhiệm cung cấp 80% nước cam và đây cũng là quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu đậu tương. Có nguồn dự trữ quặng sắt và mangan lớn, vừa bảo đảm việc cung cấp nguyên vật liệu trong nước vừa là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao. Về nhập khẩu, Brasil chủ yếu nhập máy móc, điện và thiết bị vận tải, các sản phẩm hóa học, một phần các linh kiện ô tô và điện tử. Các đối tác quan trọng của Brasil có thể kể đến: Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Venezuela và Argentina. Một số chỉ tiêu khác: Tỷ giá ngoại tệ: Mỹ: USD/GBP: 0,6388 (2010), 0,6494 (2009), 0,5302 (2008), 0,4993 (2007) USD/CAD: 1,0346 (2010), 1,1431 (2009), 1,0364 (2008), 1,0724 (2007) USD/CNY: 6,7852 (2010), 6,8314 (2009), 6,9385 (2008), 7,61 (2007) USD/EUR: 0,755 (2010), 0,7198 (2009), 0,6827 (2008), 0,7345 (2007) USD/JPY : 1,0346 (2010), 1,1548 (2009), 1,0364 (2008), 1,0724 (2007) Brazil: USD/BAL 1,77 (2010), 2 (năm 2009), 1,8644 (2008), 1,85 (2007) , 2,18 (2006) Tỷ lệ thất nghiệp: Quốc gia 1999 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Hoa Kỳ (%) 4,2 4 5,8 6 5,5 5,1 4,8 4,6 7,2 9,3 9,7 Brazil (%) 7,5 7,1 6,4 12,3 11,5 9,8 9,6 9,3 7,9 8,1 7 Nợ công Quốc gia 2004 2005 2007 2009 2010 Hoa Kỳ (%GDP) 65 64,7 60,8 53,5 58,9 Brazil (%GDP) 52 51,6 45,1 59,5 60,8 Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp: Quốc gia 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Hoa Kỳ (%) 2,4 5,6 -3,7 -0,4 0,3 4,4 3,2 4,2 -1,7 -2 -5,5 3,3 Brazil (%) -2,6 6,9 1 2,3 0,4 6 3,4 3,2 4,9 4,3 -5,5 11,5 II. Sự khác biệt về môi trường Kinh tế của Mỹ và Brasil: Trong xu hướng toàn cầu hóa, Brasil và Mỹ đều bị tác động, môi trường kinh tế 2 nước này đều bị ảnh hưởng toàn cầu hóa. Giống nhau: Mô hình tăng trưởng kinh tế trước, công bằng xã hội sau, còn gọi là mô hình chữ U ngược được áp dụng ở đa số các nước theo tư bản chủ nghĩa như Mỹ, Canada, Nhật Bản, theo sau đó là Brasil, Mehico...Cùng với sự tăng trưởng gia tăng thì sự bất bình đẳng cũng gia tăng, chỉ khi nào nền kinh tế đạt được mức độ khởi sắc đáng kể, thu nhập bình quân đầu người tăng thì lúc đó sự bất bình đẳng mới có xu hướng giảm. Khác nhau: Brasil Mỹ Lực lượng lao động: Đa phần người Brasil là gốc người Bồ Đào Nha, người nhập cư Ý. Ngoài ra còn có người da đen con cháu người Châu Phi, Châu Á nhập cư trở thành bộ phận người lai lớn. Brasil là nước có thu hút người nhập cư lớn hằng năm chính vì vậy nên lực lượng lao động cũng khá đông đảo và đa dạng. 103, 6 triệu người hoạt động trong các lĩnh vực: dịch vụ  66%, nông nghiệp 20%, công nghiệp 14%  (2010). Tỉ lệ thất nghiệp 7% (2010). Chính sách nhập khẩu: Ưu tiên phát triển quan hệ kinh tế thương mại với Mỹ, EU, Nhật Bản. Brasil cũng khuyến khích quá trình liên minh kinh tế khu vực Nam Mỹ đặc biệt MERCOSUR, ngoài ra Brasil còn mở rộng quan hệ mua bán với các thị trường mới nổi như Trung Quốc , Ấn Độ, Cộng hòa Nam Phi... GDP theo cơ cấu: (2010) Nông nghiệp: 6,1% Công nghiệp: 26,4% Dịch vụ: 67,5% Công nghiệp: hàng dệt và các hàng tiêu dùng khác, giày dép, hóa chất, xi măng, gỗ quặng, thiếc, máy bay, sắt, thép, xe hơi và linh kiện rời, máy móc, thiết bị. Nông nghiệp : là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê và bột cam nhiều nhất thế giới, xuất khẩu đậu nành đứng thứ 2 thế giới; các sản phẩm khác: gạo, bắp, mía, ca cao; thịt bò; sản xuất thực phẩm đủ dùng, trừ lúa mì. Xuất khẩu. 199,7  Tỷ USD (2010). Mặt hàng xuất khẩu: phương tiện vận chuyển, quặng sắt, đậu nành; giày dép, cà phê, linh kiện xe hơi. Các bạn hàng chính: Trung Quốc 12,49%, Mỹ 10,5%, Argentina 8,4%, Hà lan 5,39%, Đức 4,5%. Nhập khẩu: 187,7 Tỷ USD (2010). Mặt hàng nhập khẩu: máy móc, phương tiện vận chuyển, hoá phẩm, dầu thô, linh kiện ô tô, đồ điện tử. Các bạn hàng chính: Mỹ16,12%,  Trung Quốc 12,61%; Argentina 8,77%; Đức 7,65%,  Nhật 4,3% Lực lượng lao động luôn tăng trưởng liên tục, đa số là người dân nhập cư, tuy nhiên lực lượng lao động được chú trọng đến chất lượng, kĩ thuật vì môi trường cạnh tranh cao. 154,9 triệu người hoạt động trong các lĩnh vực (bao gồm cả người thất nghiệp).Tỉ lệ thất nghiệp 9,7% (2010) Chính sách nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu nhằm đạt mục tiêu đa dạng hóa nền sản xuất và kinh tế, tăng cường cạnh tranh giữa doanh nghiệp Mỹ và các doanh nghiệp nước khác tiến đến cải thiện công nghệ kĩ thuật giảm giá bán, tạo đối trọng nhằm gây sức ép để các nước đối tác mở cửa thị trường cho sản phẩm Mỹ. GDP theo cơ cấu: (2010) Nông nghiệp: 1,2% Công nghiệp: 22,2% Dịch vụ: 76,7% Nợ công: 58.9% GDP (2010); 53,5%GDP (2009) Lạm phát: 1,4% (2010); -0,3% (2009) Công nghiệp dẫn đầu về công nghiệp sản xuất năng lượng trên thế giới, các ngành công nghệ cao, hóa dầu, thép, ô tô, không gian vũ trụ, viễn thông, hóa học, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, gỗ xẻ, khai khoáng. Nông nghiệp : Lúa mì, ngô, các loại ngũ cốc khác, hoa quả, rau, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, các sản phẩm bơ sữa, cá, các sản phẩm lâm nghiệp. Xuất khẩu: 1.270  tỷ USD (2010). Mặt hàng xuất khẩu: sản phẩm nông nghiệp (đậu nành, hoa quả, ngô) 9,2%, nguyên liệu công nghiệp 26,8%, tư bản phẩm (thiết bị bán dẫn, máy bay, linh kiện ô tô, máy vi tính, thiết vị viễn thông) 49%, hàng tiêu dùng (ô tô, dược) 15%. Các bạn hàng chính: Canada 19,37%, Mexico 12.21%, Trung quốc 6.58%, Nhật 4,84%, Đức 4.1%, UK 4.33% Nhập khẩu:  1.903 tỷ USD (2010). Mặt hàng nhập khẩu: sản phẩm nông nghiệp 4,9%, nguyên liệu công nghiệp 32,9%(dầu thô 8,2%), tư bản phẩm 30,4% (máy vi tính, thiết bị viễn thông, linh kiện ô tô, máy văn phòng), hàng tiêu dùng31,8%(ô tô, quần áo, dược, đồ nội thất, đồ chơi). Các bạn hàng chính: Trung quốc 19.3%, Canada 14.24%, Mexico 11.12%, Nhật 6,14%, Đức 4,53% CƠ HỘI CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Brasil tham gia tích cực các tổ chức LHQ, WTO, Hiệp hội Liên kết Mỹ La-tinh (ALADI), Tổ chức các nước châu Mỹ (OEA), Nghị viện Mỹ La-tinh (PARLATINO), Hệ thống Kinh tế Mỹ La-tinh (SELA), Nhóm 77, G 20. Nhờ những thành tựu về kinh tế- xã hội và chính sách hội nhập tích cực, Brasil ngày càng đóng vai trò nổi trội trong các tổ chức của Liên Hiệp Quốc, là một trong những trụ cột hàng đầu của khối các nước đang phát triển. Brasil có nền kinh tế thị trường phát triển khá đầy đủ, sớm có chính sách cải cách, mở cửa  kinh tế, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.  Luật Vốn đầu tư nước ngoài tạo khung pháp lý đảm bảo cho nhà đầu tư an tâm đưa vốn, công nghệ, được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà đầu tư được tự do tái xuất ngoại tệ bằng tổng số vốn đầu tư ban đầu đã đưa vào Brasil. Số ngoại tệ còn lại được coi là lợi nhuận thu được, cũng  được phép đưa ra nước ngoài sau khi nộp thuế 15%.  Công dân nước ngoài hay doanh nghiệp nước ngoài được phép mua bất động sản ở ngoài phạm vi ven biển, biên giới, khu an ninh quốc gia. Các nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư và hồ sơ khả thi còn được ưu tiên vay tín dụng đầu tư với lãi suất ưu đãi. Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil ngày một phát triển. Vào năm hai nước thiết lập quan hệ  ngoại giao (năm 1989), thương mại hai chiều đạt 16 triệu USD. Bước sang năm 1994, kim ngạch nhảy vọt lên 52 triệu USD do Brasil tăng cường nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Kể từ đó đến năm 2002, thương mại hai chiều có phần giảm sút. Năm 1996 giảm xuống còn 47 triệu, năm 1998 còn 37,3 triêu, năm 2000 tăng lên 26,2 triệu. Vào năm 2002, kim ngạch tăng trở lại đạt 42,9 triệu và năm 2003 đạt 47,1 triệu, năm 2007 đạt hơn 300 triệu, năm 2008 đạt 557 triệu và năm 2009 đạt 573 triệu, năm 2010 đặt hơn 1 tỷ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm dầu khí, thiết bị điện, ô to và phụ tùng, dược phẩm, máy điện thoại, máy bay và phụ tùng, phân bón, thiết bị tin học, than đá, cao su… Brasil là thành viên của Khối thị trường chung phía Nam Mercosur, Brasil đã ký hiệp định ưu đãi thuế quan với Chile. Peru. Bolivia. Brasil là cửa ngõ để Việt Nam xâm nhập thị trường Nam Mỹ. Mỹ là thị trường khổng lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa bởi đây là quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới (đạt 47,400 USD/người năm 2010) và đặc biệt người dân ở Hoa Kỳ có thói quen mua sắm, dịch vụ tài chính phát triển. Năm 2010, Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ đạt khoảng 2.329,6 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2009. Đây thực sự là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới. Thị hiếu: Có nhiều tầng lớp dân cư với chủng tộc đa dạng nên hàng hóa chất lượng cao hay vừa đều có thể bán được. hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn các thị trường Nhật Bản và Tây Âu bởi người tiêu dùng Mỹ không quá khó tính như nhiều quốc gia khác. 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 1,4 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ năm 2009 từ việc tăng đơn hàng tại các thị trường nhập khẩu truyền thống trọng điểm, đặc biệt là thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, giá bán sản phẩm gỗ năm nay đã tăng khoảng 3% so với năm 2009, cũng góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Một đóng góp không nhỏ cho khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam còn phải kể đến là cộng đồng người Việt tại Mỹ. Theo kết quả “Nghiên cứu về cộng đồng người Mỹ” do chính phủ Mỹ thực hiện từ năm 2005 được công bố mới đây cho thấy có khoảng 1,5 triệu người Việt đang sống tại Hoa Kỳ, chiếm khoảng 10,5% tổng số người Mỹ gốc châu Á, là cộng đồng lớn thứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines. Người Việt tại Hoa Kỳ hàng ngày vẫn ăn các món ăn Việt Nam và vẫn cần những thực phẩm như ở Việt Nam vì vậy đây là một thị trường lớn và hấp dẫn cho các mặt hàng thực phẩm. Ngoài ra, cộng đồng người Việt tại Hoa Kỳ sẽ là chiếc cầu nối hiệu quả để doanh nghiệp Việt đưa hàng sang Hoa Kỳ. THÁCH THỨC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chỉ số rủi ro tín dụng (EMBZ) nhằm đánh giá khả năng tiêu thụ trái phiếu nhà nước Brasil trên thị trường thế giới, năm 2005 thì chỉ số này và mức độ hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài là thấp nhất kể từ 2005. Xã hội Brasil chịu nhiều ảnh hưởng của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa nên sự bất công bất bình đẳng , các tệ nạn xã hội, sự gia tăng của các khu ổ chuột, nạn nghèo đói, tham nhũng là những thách thức cho các nhà đầu tư , xuất khẩu, bên cạnh đó chính sách thuế của Brasil cũng rất khắc nghiệt. Thị trường xa, chi phí vận tải và giao dịch cao dẫn đến các mặt hàng cồng kềnh trị giá thấp rất khó cạnh tranh, thiếu thông tin. Người dân quan tâm đến giá cả cao, mẫu mã có thể không quá cầu kỳ nhưng rất cần đa dạng, đặc thù, tiện dụng. Nếu đã có ấn tượng xấu hàng hóa sẽ khó có cơ hội quay lại. Rào cản cho nông sản: Từ chỗ Việt Nam gần như xuất siêu nông sản vào thị trường Mỹ nhờ lợi thế là quốc gia có thế mạnh trong nông nghiệp, nay khoảng cách đó thu hẹp dần và nông sản của Mỹ ngày một chảy sang Việt Nam nhiều hơn khi thị trường nước này ngày càng có nhiều quy định, đòi hỏi nhà xuất khẩu phải vượt qua. Ví dụ: thanh long muốn nhập khẩu phải trải qua một quá trình kiểm tra, giám sát theo các tiêu chuẩn ngặt nghèo mới vào được thị trường Mỹ. Việt Nam tiếp tục đề nghị phía Mỹ thúc đẩy quá trình cấp phép nhập khẩu rau quả tươi khác như vải, nhãn, chôm chôm nhưng dường như vẫn chỉ mới có thanh long. Rào cản thủy sản: Con cá tra hiện đang bị áp thuế chống bán phá giá ở thị trường Mỹ nhưng hiện còn có nguy cơ khác, gây khó hơn cho doanh nghiệp xuất khẩu cá tra trong nước. Rào cản may mặc và giày da: Mặt hàng dệt và giày dép thường chịu thuế suất cao từ 2- 7%, nông sản và mặt hàng chưa qua chế biến đánh thuế theo khối lượng, một số mặt hàng chịu hạn ngạch thuế suất để chống vượt quá số lượng quy định. Trở ngại lớn đáng kể khi xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ chính là gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đã vượt Canada trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ. Năm 2010, Trung Quốc xuất khẩu vào Hoa kỳ đạt 364,04 tỷ USD giá trị hàng hóa, chiếm xấp xỉ 19,17% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Đối với các mặt hàng mà doanh nghiệp VN đẩy mạnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ như dệt may, giày dép, đồ gỗ, hàng điện tử, đồ chơi…thì Trung Quốc cũng đều chiếm thị phần rất lớn tại Hoa Kỳ. Việt Nam bị cấm vận buôn bán với Hoa Kỳ cho đến năm 1994 và mãi đến tháng 12/2001 khi Hiệp định thương mại song phương giữa hai nước có hiệu lực thì quan hệ thương mại giữa ta và Hoa Kỳ mới thực sự được bình thường hóa . Các doanh nghiệp VN bắt đầu xuất khẩu sang Hoa Kỳ khi mà các đối thủ cạnh tranh đã có chỗ đứng vững chắc tại thị trường này. Do đó, không dễ để thuyết phục được các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đang nhập từ các bạn hàng quen thuộc của họ ở các nước khác chuyển sang nhập khẩu hàng của Việt Nam. Nếu muốn họ mua hàng, buộc hàng của các DN chúng ta phải rẻ hơn hoặc tốt hơn hoặc độc đáo hơn hoặc phải có cái gì đó hấp dẫn hơn là các bạn hàng quen thuộc của họ. Thị trường xa, chi phí vận tải và giao dịch cao dẫn đến các mặt hàng cồng kềnh trị giá thấp rất khó cạnh tranh. Những rào cản trong pháp luật và các kỹ thuật đối với thương mại cũng là khó khăn không nhỏ với doanh nghiệp Việt Nam. Hoa Kỳ được biết đến là quốc gia có hệ thống luật pháp phức tạp và nhiều rào cản kỹ thuật đối với thương mại. Liên tiếp trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn về tiêu chuẩn lao động và môi trường khi xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ; các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ giá; hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm … Thêm vào đó, xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ, các doanh nghiệp còn gặp phải khó khăn về chi phí và những đòi hỏi về tiêu chuẩn năng lực của một doanh nghiệp. Thống kê số liệu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Brasil năm 2009 Mặt hàng Trị giá (USD) Cao su 8.286.713 Sản phẩm từ cao su 4.612.932 Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù 8.916.466 Hàng dệt, may 11.202.858 Giày dép các loại 45.552.158 Sản phẩm từ sắt thép 2.174.847 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 34.063.688 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 11.247.774 Phương tiện vận tải và phụ tùng 7.357.497 Theo đánh giá của Hiệp hội Giày Brasil, trong những năm gần đây, giày, dép từ Việt Nam xuất khẩu vào thị trưởng Brasil tăng trưởng quá cao. Điều đó phần nào đã gây ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp giày, dép Brasil tại chính thị trường Brasil và thị trường Mỹ Latinh (sản phẩm giày, dép và da thuộc của Brasil xuất khẩu tới 141 quốc gia trên thế giới). Hơn nữa, sản phẩm giày, dép Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường Brasil hiện đang bị Chính phủ Brasil áp thuế chống bán phá giá, do đó, Thương vụ Việt Nam tại Brasil đề nghị các doanh nghiệp giày, dép Việt Nam thực hiện nghiêm túc hợp đồng thương mại đã ký kết, duy trì tiến độ sản xuất - xuất khẩu, cân đối hài hòa với việc nhập khẩu nguyên, phụ liệu, vật tư từ Brasil để tránh việc Brasil thực hiện rào cản kỹ thuật nào đó đối với giày, dép xuất khẩu từ Việt Nam. 5 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ thị trường Brasil trong năm 2009 Mặt hàng Trị giá (USD) Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 53.306.967 Nguyên phụ liệu thuốc lá 52.141.998 Sắt thép các loại 31.446.204 Gỗ và sản phẩm gỗ 26.076.096 Bông các loại 19.146.627 Thống kê số liệu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ năm 2009 Mặc dù bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng hàng dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép luôn giữ vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sang Mỹ. Tuy nhiên mặt hàng giày dép tụt hạng (đứng thứ 3) so với năm ngoái thay vào vị trí thứ hai là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ. Dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ là hàng dệt may đạt gần 5 tỉ USD, giảm 2,2%, chiếm 44% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ. Thứ hai là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,1 tỉ USD, tăng 3,4%, chiếm 9,7%; thứ ba là giày dép các loại đạt 1 tỉ USD, giảm 3,4%, chiếm 9,1%.... Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ năm 2009  Mặt hàng Kim ngạch XK năm 2009 (USD) % kim ngạch XK 2009/2008 Tổng 11.355.756.777 - 4,3 Hàng dệt may 4.994.915.920 - 2,2 Gỗ và sản phẩm gỗ 1.100.183.994 + 3,4 Giày dép các loại 1.038.826.191 - 3,4 Hàng thuỷ sản 711.145.746 - 3,8 Dầu thô 469.934.139 - 53 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 433.218.804 + 42 Hạt điều 255.224.122 - 4,7 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 243.717.996 Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù 224.137.984 - 4,7 Cà phê 196.674.152 - 6,7 Phương tiện vận tải và phụ tùng 149.580.603 Sản phẩm từ chất dẻo 131.965.858 - 20,3 Sản phẩm từ sắt thép 92.316.810 Dây điện và dây cáp điện 91.188.214 - 6,4 Giấy và các sản phẩm từ giấy 60.611.627 Hạt tiêu 43.615.122 - 6,4 Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh 38.284.064 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 34.659.932 + 55 Sản phẩm gốm, sứ 29.321.547 - 28 Cao su 28.520.644 - 34,2 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 26.898.401 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 24.460.190 - 24,3 Hàng rau quả 21.677.417 + 11,5 Sản phẩm từ cao su 21.583.860 Hoá chất 9.571.272 Sản phẩm hoá chất 7.607.931 Sắt thép các loại 6.482.818 Chè 5.730.482 + 89,5 Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong những năm vừa qua Đơn vị: tỷ USD Năm 2007 2008 2009 2010 2011 (6 tháng) VN XK 10,089 11,868 11,355 14,238 7,796 VN NK 0,754 2,635 3,009 3,766 2,142 Tổng XNK 10,843 14,503 14,364 18,004 9,938 Nguồn: Tổng Cục thống kê Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2011 STT Mặt hàng Đơn vị tính Lượng Trị giá 1 Sản phẩm dệt, may USD 0 3,167,318,702 2 Giày dép các loại USD 0 880,476,203 3 Sản phẩm từ gỗ USD 0 618,856,760 4 Hàng thủy sản USD 0 484,101,635 5 Hàng hóa khác 388 401,112,374 6 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 0 247,409,417 7 Dầu thô Tấn 285,600 243,323,862 8 Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện USD 0 239,408,037 9 Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù USD 0 223,337,827 10 Cà phê Tấn 86,468 210,482,430 11 Hạt điều Tấn 21,381 166,197,223 12 Sản phẩm từ sắt thép USD 0 115,464,440 13 Điện thoại các loại và linh kiện USD 0 84,156,110 14 Dây điện & dây cáp điện USD 0 83,957,653 15 Linh kiện, phụ tùng ô tô khác USD 0 72,263,543 16 Hạt tiêu Tấn 11,985 68,289,530 17 Tàu thuyền các loại USD 0 55,573,452 18 Sản phẩm từ giấy USD 0 54,387,669 19 Sản phẩm từ chất dẻo USD 0 53,828,341 20 Sản phẩm từ kim loại thường USD 0 43,585,913 21 Cao su Tấn 9,153 35,711,864 22 Đá quý, kim loại quý và Sản phẩm USD 0 30,428,038 23 Máy ảnh, máy quay phim và LK USD 0 21,256,164 24 Xơ, sợi dệt các loại Tấn 7,641 19,737,560 25 Sản phẩm gốm, sứ USD 0 19,494,072 26 Sản phẩm từ cao su USD 0 19,401,013 Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2011 USD 7,796,380,110 III. Lựa chọn quốc gia đầu tư vào ngành hàng và phương thức kinh doanh hợp lý: Những bảng số liệu trên cho thấy, thị trường Mỹ là vô cùng rộng lớn và hấp dẫn tuy nhiên vẫn có những áp lực cạnh tranh rất lớn. Hơn nữa, hàng hóa Việt Nam hiện nay vào Mỹ chủ yếu tập trung vào những ngành hàng may mặc và giày dép. Đối với những ngành hàng đó, thị trường Mỹ dường như đang bị bão hòa, hơn nữa chúng ta lại phải cạnh tranh với một cường quốc rất mạnh đó là Trung Quốc. Trong khi đó, ở Brasil, tuy là một trong ba nước sản xuất da giày lớn nhất thế giới, tuy nhiên, cung vẫn không đủ cầu, bằng chứng là lượng giày da họ nhập từ các thị trường Trung Quốc và Việt Nam vẫn rất cao. Số liệu thực tế cho thấy, nếu vào năm 2009 lượng giày dép nhập khẩu của Brasil từ VN là 45.552.158 USD thì chỉ mới 6 tháng đầu năm 2011 con số này đã lên đến 78.968.081 USD. Sự gia tăng ngoạn mục này cho thấy đầu tư vào ngành hàng giày da tại Brasil rất có tiềm năng và cơ hội phát triển. Nhóm quyết định chọn đầu tư ngành da giày tại Brasil với phương thức liên doanh với một công ty giày da ở Brasil 1. Lý do lựa chọn đầu tư ngành da giày tại Brasil: Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, Brasil là quốc gia cung cấp nguồn nguyên liệu da dồi dào cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Năm 2009, nước ta nhập khẩu 53.306.967USD nguyên phụ liệu dệt may da giày từ Brasil, sau đó, khi gia công thành phẩm hoàn chỉnh, nước ta lại xuất qua Brasil 45.552.158 USD. Vì vậy, nếu đầu tư tại Brasil, ta sẽ có được thuận lợi là gần nguồn cung nguyên liệu, giảm được nhiều loại thuế và chi phí vận chuyển. Brasil có vị trí kinh tế chiến lược trong khu vực Nam Mỹ. Việc tiến hành đầu tư sản xuất tại Brasil sẽ mở ra cơ hội thâm nhập vào toàn khu vực này. Ở Brasil có một lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm về ngành giày da, hơn nữa chi phí nhân công lại không quá cao. Những công ty da giày ở Brasil có quy mô vừa và nhỏ nhưng trình độ công nghệ, tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm da giày đạt trình độ cao, có tri thức tiếp thị, kế hoạch chiến lược về sản xuất và xúc tiến thương mại nhằm thâm nhập thị trường toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp Brasil có tầm nhìn xa, đã tích cực thâm nhập thị trường các nước đang phát triển, nhằm vào đối tượng người tiêu dùng có thu nhập khá, mở nhiều đại lý, điểm bán hàng ở thị trường ở khắp châu Âu, châu Á dễ dàng thâm nhập vào các thị trường khó tính và có bề dày truyền thống như EU, Nhật Bản, Mỹ. Liên doanh với các doanh nghiệp này sẽ giúp cho doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm sản xuất và quản lý từ những doanh nghiệp địa phương. Những công ty địa phương sẽ hiểu rõ thị trường và môi trường Kinh tế của nước họ, giúp sản phẩm dễ dàng xâm nhập thị trường hơn. Ngoài ra, một số nhãn hiệu giày có tiếng của Việt Nam như Biti’s, T&T từng xuất qua Brasil đã tạo được chỗ đứng nhất định trên thị trường ít nhiều giúp sản phẩm giày da mang thương hiệu từ Việt Nam dễ dàng được chấp nhận hơn. 2. Những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia ngành hàng giày da tại Brasil: Có thể sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm Trung Quốc. Muốn khắc phục được điều này, chúng ta có thể bán giá thấp hơn hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay, Brasil cảnh báo về chống bán phá giá đối với giày dép Việt Nam, nếu không chứng minh được mình vô tội VN sẽ bị tính thêm thuế chống bán phá giá mà Brasil đang áp dụng đối với Trung Quốc. Vì vậy, phương sách cạnh tranh về giá không khả thi. Điều còn lại chúng ta có thể làm là tạo được sự độc đáo, khác biệt cho sản phẩm giày da của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trước đây, những nguyên liệu sản xuất giày da của Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc để có được nguồn cung giá rẻ. Khi xuất khẩu thành phẩm sang Brasil, Brasil tiến hành điều tra chống lẩn tránh thuế bán phá giá đối với giày dép nhập khẩu từ Việt Nam được sản xuất từ các bộ phần, vật liệu nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy, để hạn chế việc này, Việt Nam tiến hành sản xuất giày da tại Brasil để có thể sử dụng nguồn cung ngay tại nước này, vừa giúp giảm chi phí vận chuyển, giảm các loại thuế nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu thành phẩm mà còn vừa giúp hạn chế các biện pháp trừng phạt mậu dịch tại Brasil. Chỉ trong sáu tháng đầu năm 2010 xuất khẩu giày dép của VN vào Brazil đã tăng khoảng 326%, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành sản xuất giày dép của Brasil, thế nên Brasil sẽ thắt chặt các biện pháp kĩ thuật đối với Việt Nam. Chính vì vậy, cúng ta buộc lòng phải liên doanh với các doanh nghiệp của Brasil để được giảm bớt các rào cản kĩ thuật và đảm bảo thực hiện đúng những quy định trong sản xuất ngành hàng giày da của Brasil TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị Kinh doanh quốc tế Giáo trình Kinh tế Phát triển Chiếc Lexus và cây Oliu (Thomas L. Friedman - NXB Khoa học xã hội - năm 2005) Bài viết của Michael Porter trên tạp chí Business Week Ấn phẩm của chương trinh Thông tin quốc tế (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ tháng 7/2007) Website Đại sứ quán Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ Và một số website: vef.vn/ www.bea.gov/ tailieu.vn vcci.com tinkinhte.com customs.gov.vn vietcham-expo.com www.economywatch.com/world_economy/brazil/ www.brasil.gov.br/sobre/economy DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT HỌ TÊN LỚP CÔNG VIỆC ĐÁNH GIÁ 1 Nguyễn Hoài An KD02 _ Tìm hiểu phần “Sự khác biệt về MT Kinh tế giữa Mỹ và Brasil” _ Lọc nội dung Powerpoint _ Ra quyết định chọn ngành _ Đọc và chỉnh sửa nội dung Hoàn thành 100% công việc được giao, nộp bài đúng hạn, tham gia đầy đủ các cuộc họp của nhóm 2 Phùng Nguyễn Trâm Anh KD02 _ Tìm hiểu phần “Tác động của Toàn cầu hóa đến MT Kinh tế của Brasil” _ Lọc nội dung Powerpoint _ Ra quyết định chọn ngành _ Đọc và chỉnh sửa nội dung Hoàn thành 100% công việc được giao, nộp bài đúng hạn, có ý kiến đóng góp tích cực 3 Trần Công Tạo KD02 _ Tìm hiểu phần “Quy mô ảnh hưởng của Toàn cầu hóa đến 2 nền Kinh tế” _ Làm Powerpoint _ Ra quyết định chọn ngành _ Đọc và chỉnh sửa nội dung Hoàn thành 100% công việc được giao, nộp bài đúng hạn, có ý kiến đóng góp tích cực 4 Chu Thiên Kim KD03 _ Tìm hiểu phần “Tác động của Toàn cầu hóa đến MT Kinh tế của Mỹ) _ Tổng hợp bài Word _ Ra quyết định chọn ngành _ Đọc và chỉnh sửa nội dung Hoàn thành 100% công việc được giao, nộp bài đúng hạn, có ý kiến sáng tạo --------------------------------------------------- Xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docToàn cầu hóa và môi trường kinh tế châu Mỹ.doc