Dựa vào biểu đồ ta thấy rằng cách thức vận hành máy quyết định 1% thời lượng
dừng máy của toàn bộ phận. Nguyên nhân của tình trạng này:
Trình độ và nhận thức của nhân viên không đồng đều (trong đó tốt nghiệp
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học chiếm đa phần).
Chương trình và phương pháp đào tạo nhân viên không phù hợp.
Đội ngũ kỹ thuật viên không đóng vai tr then chốt đến quá trình đào tạo
nhân viên vận hành máy.
Nhân viên chưa được huấn luyện kỹ các tiêu chuẩn và phương pháp kiểm
tra, đặc biệt là kiểm tra ngoại quang.
Các thức kiểm tra sản phẩm không có sự đồng nhất giữa các ca làm việc
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại nhà máy sản xuất bộ thu công ty TNHH Sonion Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
------------
Bài Tiểu Luận
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐIỀU HÀNH
Đề tài:
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI
NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG TY TNHH SONION
VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
SVTH: Nhóm 2
Lớp: QTKD. ĐÊM2_CH22
TP. HCM, tháng 12 năm 2013
~vi~
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 2 NTH: Nhóm 2
DANH SÁCH NHÓM 4
STT MSSV Họ và tên Ngày sinh
1 7701220190
Bạch Thùy Dung 21/13/1987
2 7701220434 Phạm Minh Huy Hoàng 19/10/1987
3 7701220530
Nguyễn Hữu Khanh 22/03/1986
4 7701220755 Vũ Lê Kim Ngân 22/07/1989
5 7701221617 Lương Thị Minh Nguyệt 05/05/1988
6 7701221684
Nguyễn Anh Tuấn 11/09/1985
7 7701221189 Trần Thị Thủy Tiên 01/10/1987
8 7701221719
Hoàng Hà Thùy Trang 07/08/1987
~vi~
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 3 NTH: Nhóm 2
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ....................................................... 9
1.1 Độ tin cậy ......................................................................................................... 9
1.1.1Định nghĩa ................................................................................................ 9
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống ...................................... 9
1.1.3 Cung cấp dư thừa .................................................................................... 11
1.2 Bảo trì .............................................................................................................. 11
1.2.1 Định nghĩa ............................................................................................... 11
1.2.2 Phân loại .................................................................................................. 11
1.2.3 Mục tiêu bảo trì ...................................................................................... 12
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu .......................................................... 13
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì .................................................................... 14
1.4 Bảo hành và bảo trì ....................................................................................... 15
Chương 2:Tình hình áp dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại Sonion Việt
Nam ........................................................................................................................ 17
2.1 Tổng quan về công ty ..................................................................................... 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 17
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh .............................................................................. 19
2.1.3 Sản phẩm ................................................................................................. 19
2.2 Quy trình bảo trì tại Sonion Việt Nam ......................................................... 19
2.2.1 Sơ đồ tổ chức .......................................................................................... 19
2.2.2 Loại hình bảo trì đang áp dụng ............................................................... 21
2.2.3 Các chỉ số đánh giá năng lực bảo trì hiện tại .......................................... 24
2.2.4 Hệ thống quản lý chi tiết dự phòng (spare part) ..................................... 24
2.2.5 Một số yếu tố tác động đến năng lực bộ phận bảo trì ............................. 28
2.3 Nội dung bảo trì tại Sonion Việt Nam .......................................................... 30
2.3.1 Chọn phương án bảo trì .......................................................................... 30
2.3.2 Độ tin cậy và cung cấp dư thừa............................................................... 33
Chương 3: Một kiến nghị nhằm nâng cao độ tin cậy và chất lượng bảo trì tại
Sonion Việt Nam ................................................................................................... 35
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 4 NTH: Nhóm 2
3.1 Thực tế và kiến nghị ....................................................................................... 35
3.2 Một số kiến nghị làm tăng độ tin cậy ............................................................ 36
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì .................... 37
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 5 NTH: Nhóm 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. REC (RC): Receiver-Bộ thu loại REC.
2. MIC: Microphone-Bộ thu loại MIC.
3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
4. KTV: Kỹ thuật viên.
5. Line: Dây chuyền.
6. EMC: Electro Mechanical Components-Linh kiện cơ khí điện.
7. SMT: Sub Miniature Transducers-Bộ vi chuyển đổi.
8. Parts: Bộ phận cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
9. Facility: Bộ phận cung ứng và hổ trợ điện, nước, khí…cho toàn công ty.
10. Logistic: Bộ phận đặt mua và kiểm soát hàng hóa, chi tiết thay thế…
11. C-Barrier: Dây chuyền sản xuất miếng chống thẩm thấu cho bộ thu.
12. Prep: Dây chuyền lắp ghép các sản phẩm của các dây chuyền sản xuất bộ
thu REC và MIC.
13. Telecoil: Dây chuyền sản xuất cuộn dây.
14. Coil assy: Dây chuyền cung ứng cuộn dây cho các dây chuyền sản xuất bộ thu
loại 2300 và 2600.
15. Spare part: Chi tiết dự ph ng.
16. Min-stock: Mức tồn kho an toàn.
17. RC1700: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 1700.
18. RC1900: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 1900.
19. RC2300: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 2300.
20. RC2600: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 2600.
21. RC3000: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 3000.
22. RC4000: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 4000.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 6 NTH: Nhóm 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm
đa dạng về màu sắc, phong phú về chủng loại và nhiều tính năng ưu việt…từ sản xuất
nhỏ lẻ bằng các công cụ và máy móc thô sơ đến sản xuất trên các dây chuyền tiên tiến,
hiện đại; từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này đến quốc gia khác việc cạnh tranh
của các tổ chức kinh tế diễn ra vô cùng gay gắt, buộc các nhà sản xuất, cung ứng phải
làm thế nào đó sản xuất, chế tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, độc đáo
nhất, nhiều tình năng…với chi phí rẻ nhất cùng với thời lượng giao hàng ngắn nhất.
Để làm được điều đó bên cạnh các yếu tố con người, nguyên vật liệu, môi
trường…công cụ, dụng cụ, máy móc và thiết bị đã, đang và sẽ đóng vai tr vô cùng quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh. Việc “thành hay bại”, “thịnh hay suy” của một công ty, một doanh
nghiệp một phần nào đó phụ thuộc vào việc đổi mới công nghệ và duy trì các thiết bị hiện
có ở trạng thái tốt nhất. Làm thế nào để các sản phẩm của doanh nghiệp luôn đạt chất
lượng cao? Giao hàng đúng số lượng? Đảm bảo được thời gian giao hàng? Đáp ứng đươc
các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng?... Đó là nhiều câu hỏi hóc búa đối với các
nhà quản trị của các doanh nghiệp? Vì vậy bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị
cũng ngày càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Đề tài: “ỨNG DỤNG LÝ
THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG
TY TNHH SONION VIỆT NAM” được người làm đề tài chọn và triển khai nhằm cụ thể
hóa các kiến thức đã được học trên giảng đường và ứng dụng vào thực tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các máy móc thiết bị của bộ phận sản xuất bộ thu, đồng thời
mang lại tính cạnh tranh của công ty Sonion thông qua các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, thời lượng giao hàng ngắn hơn, đúng đủ số lượng hơn.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 7 NTH: Nhóm 2
Chương I:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Độ tin cậy
1.1.1 Định nghĩa
Độ tin cậy là một đặc tính tổng hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như độ chính xác,
mức độ bền vững, mức độ đảm bảo khả năng thực hiện… Do đó, độ tin cậy của thành
phần hay của cả hệ thống được đánh giá định lượng dựa trên hai yếu tố cơ bản là tính làm
việc an toàn và tính sửa chữa được. Một cách tổng quát có thể định nghĩa, độ tin cậy của
một hệ thống là một đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện một cách hiệu quả các
chức năng phức tạp của hệ thống đó trong một thời gian và tương ứng với một điều kiện
nhất định.
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm một chuỗi các thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kỳ một trong
các thành phần bị hư hỏng với bất kỳ lý do gì thì toàn hệ thống có thể hỏng theo, ví dụ
như một động cơ ô tô hay một dây chuyền xay xát.
Các sự cố hư hỏng xảy ra liên quan đến độ tin cậy. Theo tính toán cho thấy rằng
một hệ thống có n = 50 bộ phận liên quan nhau và mỗi bộ phận có độ tin cậy 99,5% thì
toàn bộ hệ thống đó có độ tin cậy là 78%. Nếu một hệ thống hoặc máy móc có 100 bộ
phận và mỗi bộ phận có độ tin cậy là 99,5% thì toàn bộ hệ thống hoặc máy móc đó có độ
tin cậy là chỉ khoảng 60%.
Phương pháp tính toán độ tin cậy của hệ thống (RS) bao gồm tích số của các độ tin
cậy riêng như sau:
RS = R1 x R2 x R3 x R4 x … x RN
Trong đó:
R1 là độ tin cậy của thành phần 1
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 8 NTH: Nhóm 2
R2 là độ tin cậy của thành phần 2…
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của một bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
vào độ tin cậy của các bộ phận khác (tức là các bộ phận này độc lập nhau). Các độ tin cậy
được thể hiện như các xác suất xảy ra. Có thể sử dụng công thức này để đánh giá độ tin
cậy của một sản phẩm.
Độ tin cậy thành phần thường là một số lượng chỉ định hoặc thiết kế mà mỗi nhân
viên thiết kế máy phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, nhân viên mua hàng có thể
cải thiện các thành phần của hệ thống bằng thay thế hàng cùng loại từ sản phẩm của nhà
cung cấp và kết quả của nghiên cứu. Nhân viên mua hàng cũng có thể góp phần trực tiếp
vào việc thẩm định hiệu suất của nhà cung cấp.
Đơn vị đo lường cơ bản đối với sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng sản phẩm. Các doanh
nghiệp sản xuất trang thiết bị cao thường cung cấp các dữ liệu tỷ lệ hư hỏng cho sản
phẩm của họ. Tỷ lệ hư hỏng là tỷ lệ phần trăm giữa lượng sản phẩm hư hỏng với tổng số
sản phẩm được thử nghiệm FR(%) hoặc số lượng hư hỏng trong suốt chu kỳ thời gian
FR(N):
FR(%) =
Số lượng hư hỏng
x100%
Số lượng sản phẩm được kiểm tra
FR (N) =
Số lượng hư hỏng
x100%
Số lượng của giờ hoạt động
Điều kiện thông thường nhất trong sự phân tích độ tin cậy là thời gian trung bình
giữa các hư hỏng là (MTBF), chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với FR(N):
MTBF =
1
FR(N)
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 9 NTH: Nhóm 2
1.1.3 Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự giúp đỡ
tới hệ thống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa (“dự ph ng” của
các bộ phận) được thêm vào. Chẳng hạn, khi nói đến độ tin cậy của một bộ phận là 0,8 và
chúng ta dự phòng với một bộ phận có độ tin cậy là 0,8. Khi đó, kết quả của độ tin cậy là
khả năng làm việc của bộ phận thứ nhật cộng với khả năng làm việc của bộ phận dự
phòng nhân với khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng (1 – 0,8 = 0,2). Do vậy, độ tin
cậy của hệ thống là:
0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96
1.2 Bảo trì
1.2.1 Định nghĩa
Bảo trì là tập hợp tất cả các hoạt động bảo quản trang thiết bị của một hệ thống
theo trật tự làm việc. Bảo trì được đặc trưng bằng các hoạt động phát hiện hư hỏng, kiểm
tra và sửa chữa.
1.2.2 Phân loại
a. Bảo trì phòng ngừa:
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường kỳ và bảo quản giữ
các phương tiện còn tốt. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa là dùng để xây dựng một hệ
thống mà tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo những thay đổi hoặc sửa chữa để
ngăn ngừa sự hư hỏng, giữ cho máy móc thiết bị hoạt động được liên tục. Nó cũng bao
gồm việc thiết kế các hệ thống kỹ thuật và nhân sự mà giữ cho quá trình sản xuất được
hoạt động trong sự chấp thuận, không bị gián đoạn.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b. Bảo trì sữa chữa:
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 10 NTH: Nhóm 2
Bảo trì sự hư hỏng là sữa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng và như vậy phải
được sữa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên thiết yếu. Khi độ tin cậy không đạt được và
bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc không được thực hiện, việc điều hành có thể
mở rộng hoặc cải thiện điều kiện dễ dàng cho sửa chữa. Việc bảo trì sửa chữa tiếp theo có
thể được thực hiện và hệ thống được đưa vào hoạt động trở lại. Một điều kiện bảo trì tốt
bao hàm nhiều thuộc tính như:
+ Nhân viên được huấn luyện kỹ.
+ Nguồn tài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sữa chữa.
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu
+ Có khả năng thiết kế các phương thức để kéo dài thời gian trung bình giữa các
hư hỏng.
1.2.3 Mục tiêu bảo trì
- Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp, khắc phục nếu cần, đưa
những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả
các hoạt động của công ty.
- Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu.
- Thu thập dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng.
- Thời gian kiểm tra chạy thử và thời gian làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng.
- Các nhu cầu phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác
định bộ phận nên tập trung thiết kế lại.
- Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận.
- Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư
hỏng.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 11 NTH: Nhóm 2
- Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng.
- Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị.
- Xác định nhu cầu dự ph ng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các các
phương pháp khác đều thất bại.
- Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn.
- Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động
của thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ liệu
về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành).
- Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng.
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
a. Mối quan hệ giữa bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng:
Các nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữa hai chi phí này.
Việc chỉ định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừa sẽ giảm được số lượng hư
hỏng. Nhưng ở vào điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn trong việc
tăng chi phí bảo trì phòng ngừa, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên. Xung quanh
điểm tối ưu này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sữa chữa chúng.
Chi
Phí
Cam kết bảo trì
Chi phí bảo trì phòng
ngừa
Chi phí bảo trì khi hư hỏng
Điểm tối ưu
(tổng CP thấp nhất)
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 12 NTH: Nhóm 2
Sự phân tích này cho thấy toàn bộ chi phí hư hỏng hiếm khi được xem xét đến.
Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư hỏng trước
mắt. Điều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
b. Lựa chọn chính sách bảo trì tối ưu:
Việc lựa chọn mô hình nào tốt nhất cho việc quản lý bảo trì cần dựa trên các lợi
ích sau:
- Lợi ích kinh tế: chí phi cho công tác bảo trì ít tốn kém nhất.
- Tính hiệu quả của công tác bảo trì: chọn lựa chính sách bảo trì mang lại chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo các
bước như sau:
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kỳ vọng.
Bước 2: Tính toán chi phí hư hỏng kỳ vọng cho mỗi tháng khi không có hợp đồng
bảo trì phòng ngừa.
Bước 3: Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
Bước 4: So sánh hai lựa chọn và chọn cách có chi phí thấp hơn.
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thực hiện chức năng của sự tin cậy và bảo trì
bằng nhiều cách khác nhau. Để đánh giá việc thực hiện bảo trì có nhiều tiêu chí hữu
dụng, cụ thể như sau:
a. Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển:
Kết quả đầu ra
= Hiệu quả
Đầu vào
b. Đối với trường hợp bảo trì:
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 13 NTH: Nhóm 2
Đơn vị sản phẩm
= Hiệu quả
Số giờ bảo trì
c. Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lượng lao động bảo trì trên số
lượng trang thiết bị được bảo trì:
Số giờ công tác bảo trì
= Hiệu quả
Chi phí đầu tư trang thiết bị bảo trì
d. Hiệu quả của các cá nhân và tập thể được thể hiện trong việc so sánh với các giờ
tiêu chuẩn:
Số giờ thực tế để thực hiện công việc bảo trì
= Hiệu quả
Số giờ chuẩn để thực hiện công việc bảo trì
Có một hệ thống bền vững là một sự cần thiết. Tuy đã nỗ lực hết mình để thiết kế
các bộ phận bền vững nhưng đôi khi hệ thống vẫn hư hỏng, do đó các bộ phận dự phòng
vẫn được sử dụng. Việc tăng cường độ tin cậy cũng có thể đạt được thông qua việc sử
dụng bảo trì phòng ngừa và các phương tiện sửa chữa tốt nhất. Các hệ thống chuyên môn
và việc thu thập các dữ liệu đầy đủ và phân tích, các kỹ thuật giả lập sẽ trợ giúp cho việc
điều hành bảo trì và độ tin cậy.
1.4 Bảo hành và bảo trì
Bảo hành là nghĩa vụ pháp lí và chế độ trách nhiệm của người bán hàng đối với
người mua hàng về giá trị sử dụng của hàng hoá sau khi bán ra. Bảo hành thường được áp
dụng chủ yếu đối với hàng công nghiệp đắt tiền hoặc đ i hỏi kĩ thuật tương đối cao. Tuỳ
từng loại hàng và tuỳ theo ý định của người sản xuất, chế độ bảo hành có thể áp dụng
trong thời gian ba tháng, sáu tháng, một năm hay lâu hơn nữa. Trong thời gian bảo hành,
người mua có quyền yêu cầu người bán sửa chữa, thay thế những chi tiết bộ phận hư
hỏng vì nguyên nhân kĩ thuật chế tạo, hoặc cũng có quyền đổi lại hàng hoá cùng loại có
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 14 NTH: Nhóm 2
chất lượng bảo đảm. Chế độ bảo hành có tác dụng củng cố lòng tin của khách hàng đối
với người bán hàng và tăng cường vai tr đ n bẩy của thương nghiệp đối với người sản
xuất.
Bảo hành và bảo trì khác nhau như thế nào?
Bảo trì Bảo hành
Mục đích
Để hoạt động sản xuất diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn
đồng thời phát hiện các hư
hỏng để kịp thời sửa chữa.
Chính sách hậu mãi
trong lĩnh vực
marketing
Chủ thể thực hiện Người mua Người bán
Chi phí Người mua Người bán
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 15 NTH: Nhóm 2
Chương 2:
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
TẠI SONION VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
1974
Microtronic được thành lập ở Roskilde, Đan Mạch. Microtronic sản xuất các thiết bị vi
mạch cho ngành công nghiệp thiết bị nghe nhìn .
1989
Hai thành viên sáng lập ban đầu rời khỏi công ty, thay vào đó công ty được huy động vốn
từ một nhóm các nhà đầu tư lớn
1990
Microtronic mua lại công ty điên tử Micro ở Thụy Sĩ.
1993
Microtronic trở thành nhà phân phối toàn cầu của công ty Microtel Hà Lan, nhà sản xuất
các thiết bị chuyển đổi cho dụng cụ nghe.
1995
Microtronic mua lại Microtel.
1996
Microtronic thiết lập một chi nhánh bán hàng tại Mỹ và Microtronic Polska được thành
lập. Trong những năm tiếp theo, sản xuất được chuyển từ Đan Mạch và Hà Lan tới Ba
Lan.
1999
Trung tâm dịch vụ khách hàng được thành lập tại Thượng Hải, Trung Quốc.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 16 NTH: Nhóm 2
2000
Quỹ cổ phần tư nhân Polaris và Nordic Capital mua lại Microtronic. Sau đó, công ty Kirk
Acoustics Đan Mạch được mua lại. Kirk Acoustics cung cấp bộ chuyển đổi chất lượng
cao cho điện thoại di động. Công ty được đổi tên thành Sonion.
2001
Sản xuất đầu dò chất lượng cao cho điện thoại di động được chuyển từ Đan Mạch sang
Trung Quốc.
2003
Sonion được chia thành ba khu vực kinh doanh: các thành phầ n của thiết bị nghe, thiết bị
y tế và các thiết bị của điện thoại di động. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các
thiết bị nhạc cụ, một nhà máy thứ hai được mở ra trong Mierzyn, Ba Lan .
2005
Sonion thiết lập một nhóm chuyên dụng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng về các
sản phẩm bộ chuyển đổi trong các ứng dụng cụ nghe. Các khách hàng mới bao gồm các
nhà sản xuất trong tai nghe và tai nghe cao cấp.
2006
Sonion mở một nhà máy mới tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Trong hai năm sau,
phần lớn sản xuất ở Ba Lan được chuyển đến Việt Nam .Sonion giữ lại một cơ sở ở Ba
Lan nhằm mục đích sản xuất linh kiện cho các thiết bị y tế.
2008
Technitrol (NYSE: TNL) mua lại Sonion. Linh kiện thiết bị nghe và linh kiện thiết bị y tế
tế được thành lập như một nhóm MedTech độc lập dưới sự điều hành công ty Pulse
Engineering.
2009
Altor Fund III mua lại Tập đoàn MedTech từ Technitrol vào ngày 25 tháng 6. Sonion
được tái lập như một công ty độc lập với trọng tâm cốt lõi về các công cụ nghe, thiết bị y
tế và các ứng dụng âm thanh cao cấp.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 17 NTH: Nhóm 2
2010
Sonion mở một nhà máy 2.500 mét vuông tại thành phố Vũng Tàu - nhà máy thứ hai tại
Việt Nam.
2012
Sonion đổi tên Sonion y tế sang Ferrosan Medical Devices. Với việc thoái vốn, Sonion
tăng tập trung vào các hoạt động hỗ trợ tầm nhìn mới : " giúp tăng cường ngưỡng nghe
mang lại sự thoải mái tối đa". Sau đó vào năm 2012, Sonion khai trương nhà máy sản
xuất 11.000 mét vuông mới tại Manila, Philippines.
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn
Tầm nhìn
Tầm nhìn của chúng tôi là hỗ trợ khách hàng của chúng tôi, đáp ứng những yêu
cầu của họ cũng như định hướng các tiêu chuẩn và cơ hội mới cho các khách hàng của
chúng tôi. Chúng tôi làm điều này bằng cách liên tục cải tiến công nghệ của linh kiện và
các hệ thống của chúng tôi hợp tác chặt chẽ với các đối tác bên ngoài.
Sứ mệnh
Các dòng sản phẩm của chúng tôi bao gồm phần cứng các thiết bị thu, microphone
điện tử chất lượng cao, cuộn cảm và một loạt các linh kiện vi mạch để sử dụng trong thiết
bị nghe. Dựa trên trên danh mục sản phẩm chung của chúng tôi, chúng tôi làm việc mật
thiết với khách hàng của chúng tôi để cung cấp các giải pháp tùy chỉnh giúp khách hàng
của chúng tôi đáp ứng những yêu cầu đặt ra của họ.
2.1.3 Sản phẩm
Sonion chuyên sản xuất các linh kiện nghe vi mạch, các giải pháp vi điện tử cho
các thiết bị nghe, công nghệ audio, các thiết bị di động, kể cả microphone bằng silicon
được sản xuất theo kỹ thuật MEMS
2.2 Quy trình bảo trì tại Sonion Việt Nam
2.2.1 Sơ đồ tổ chức:
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 18 NTH: Nhóm 2
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ phận bảo trì REC
Do đặc thù sản phẩm của bộ phận được sản xuất trên các dây chuyền khác
nhau và hầu như không có tinh đổi lẫn nên việc thiết kế, xây dựng và tổ chức thiết bị
trên các dây chuyền hoàn toàn có sự khác biệt và chuyện dụng, việc bố trí KTV và cơ
cấu bảo trì cũng dựa theo cách phân bố của dây chuyền, nghĩa là KTV được bố trí
phân tán và riêng biệt theo dây chuyền và đa phần chỉ chịu trách nhiệm cho phần việc
của dây chuyền mình.
Với sơ đồ tổ chức kiều phân tán như trên ta có thể thấy được một số ưu và
nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Đáp úng nhanh các tình huống phát sinh hoặc các yêu cầu từ các bộ
phân có liên quan.
Đội nhóm bảo trì được tổ chức gần gũi với bộ phận sản xuất, do đó có
sự tương tác qua lại tương đối tốt.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 19 NTH: Nhóm 2
KTV có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về công nghệ và thiết bị
sản xuất của dây chuyền tốt hơn.
Dễ dàng phân phối chi phí bảo trì hơn.
Có quyền lợi gắn liền với dây chuyền do đó phát huy tinh thần trách
nhiệm của kỹ thuật viên.
Nhược điểm
Khó tính toán tổng chi phí bảo trì.
Khó phân phối các nguồn lực.
Độ linh hoạt, khả năng hỗ trợ kém.
Có sự ỷ lại trong một số trường hợp.
2.2.2 Loại hình bảo trì đang áp dụng.
Loại hình bảo trì áp dụng tại thời điểm sơ khai là bảo trì phục hồi, thời gian gần
đây một số loại hình bảo trì khác được áp dụng như bảo trì định kỳ, bảo trì dự phòng, bảo
trì ngăn ngừa. Tuy nhiên việc áp dụng các loại hình bảo trì này c n chưa đồng nhất, thiếu
sự đồng bộ, chưa sau, và áp dụng theo kiểu rập khuôn. Rất nhiều trường hợp và tình
huống kỹ thuật viên không theo hoạc chủ ý không theo các chuong trình, kế hoạch bảo trì
đã được lập và ban hành.
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ bên dưới, ta có thể dễ dàng nhận thấy cói chuong
trình, kế hoạch bảo trì đang áp dụng, hiệu quả hoạt động của bộ phận bảo trì không cao,
không thể kiểm soát… Thời lượng dừng máy hằng tuần, hằng tháng trên các dây chuyền
sản xuất của bộ phận tăng, giảm bất thường và không dự đoán được xu hướng tương lai
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 20 NTH: Nhóm 2
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 21 NTH: Nhóm 2
Điều này xuất phát từ các lý do sau:
Chỉ số đo lường bảo trì đang áp dụng không phù họp
Kế hoạch sản xuất không ổn định (đơn đặt hàng không ổn định)
Chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm đầu vào không ổn định
Một số phương pháp đánh giá chất lượng còn mập mờ không lượng hóa được, đặc
biệt là các tác vụ liên quan đến kiểm tra ngoại quan
Nhân viên vận hành chưa được đào tạo một cách chính quy và bài bản.
Tay nghề và khả năng tư duy, nhận thức của kỹ thuật viên không đồng đều (không
lưu hoặc che giấu thông tin xử lý sự cố). Khả năng đáp ứng chậm trong nhiều tình
huống
Tài liệu hướng dẫn liên quan đến máy móc thiết bị còn hạn chế
Hệ thống đặt hàng chưa đáp úng được nhu cầu trong nhiều trường hợp (trễ yêu
cầu, không đặt hàng mà không rõ lý do…)
Thiếu các thiết bị bản vẽ cần thiết cho thiết bị công cụ
Một số thiết bị đã quá cũ khó đạt được độ chính xác cao
Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu và có sự ảnh hưởng lớn nhất đến vấn đề này là
việc áp dụng loại hình bảo trì không phù hợp và sự việc tuân thủ các kế hoạch bảo trì của
kĩ thuật viên trong bộ phận còn kém. Hiện tại, đa số các dây chuyền, thiết bị không được
bảo quản và quan tâm đúng mức. Kỹ thuật viên luôn ở tình trạng chữa cháy thay vì phòng
cháy, tức là chờ các thiết bị hỏng hóc mới mang ra sửa chữa, khắc phục bảo trì phục hồi.
Với bức tranh tổng thể đó ta có thể nhận thấy loại hình bảo trì đang được áp dụng
là bảo trì phục hồi mặc dù trên một số dây chuyền việc tiến hành các biện pháp bảo trì
phòng ngừa, bảo trì định kỳ, bảo trì dự ph ng… đang được diễn ra. Các loại hình bảo trì
này không được áp dụng mốt cách tổng thể và thiếu đường hướng đôi chổ còn áp dụng
hết sức máy móc và tùy tiện. Mặc khác, nhận thức của kỹ thuật viên với các loại hình bảo
trì này chưa cao, chưa có phương pháp kiểm tra và đánh giá đúng mức do đó các kỹ thuật
viên chưa chủ động và chưa tuân thủ các kế hoạch bảo trì được vạch ra
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 22 NTH: Nhóm 2
2.2.3 Các chỉ số đánh giá năng lực bảo trì hiện tại:
2.2.3.1 Chỉ số thời lượng dừng máy trên tổng thời gian hoạt động (h)
Là chỉ số đo lường tổng thời gian (đơn vị tính bằng giờ) dừng máy của toàn thiết
bị trong dây chuyền trong một tuần làm việc (3 ca trong ngày và 7 ngày trong tuần). Giá
trị của chỉ số này càng thấp càng tốt.
2.2.3.2 Chỉ số tần suất dưng máy trên tổng thời gian hoạt động (pcs)
Là chỉ số đo lường tổng số lần dừng máy của toàn bộ thiết bị trong dây chuyền
trong một tuần làm vệc (3 ca trong ngày và 7 ngày trong tuần). Giống như chỉ số thời
lượng dừng máy trên tổng thời gian hoạt động, giá trị của chỉ số này càng thấp càng tốt.
2.2.3.3 Chỉ số sản lượng sản xuất theo kế hoạch hàng tuần/ thời gian dừng máy
trong tuần (pcs/h)
Là chỉ số đo lường số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch trên tổng thời lượng
dừng máy của thiết bị trong dây chuyền trong 1 tuần làm việc (3 ca trong ngày và 7 ngày
trong tuần). Ngược so với 2 chỉ số trên, giá trị của chỉ số này cang cao càng tốt.
2.2.4 Hệ thông quản lý chi tiết dự phòng
2.2.4.1 Phương thức đặt hàng
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 23 NTH: Nhóm 2
Nguồn nội bộ công ty TNHH Sonion Việt Nam
Lưu đồ 2.2: Quy trình đặt hàng
2.2.4.2 Phương thức quản lý và kiểm soát
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 24 NTH: Nhóm 2
Hệ thống quản lý và kiểm soát spare part của bộ phận được chia làm 2 dạng chính
và được mô tả bằng lưu đồ như bên dưới
a. Các chi tiết thay thế có mã số 67000
Nguồn nội bộ công ty TNHH Sonion Việt Nam
Lưu đồ 2.3: Qui trình quản lý và kiểm soát chi tiết thay thế có mã số 67000
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 25 NTH: Nhóm 2
b. Các chi tiết đã được tiêu chuẩn hóa ( có mã số quản lý khác)
Nguồn nội bộ công ty TNHH Sonion Việt Nam
Lưu đồ 2.4: Qui trình quản lý và kiểm soát các chi tiết đã được tiêu chuẩn hóa
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 26 NTH: Nhóm 2
2.2.5 Một số yếu tố tác động lên năng lực của bộ phận bảo trì
2.2.5.1 Kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất của bộ phận không có sự ổn định trong ngắn và dài hạn, thậm chí
một số dây chuyền có sự chênh lệch lớn về lượng hàng hóa trong tháng. Sự chênh lệch
này có các nguyên nhân chính:
Nhu cầu khác nhau của khách hàng, mang tính chất mùa vụ.
Hoạch định tồn kho chưa tốt.
Dự đoán đơn đặt hàng chưa chính xác.
2.2.5.2. Vật tư đầu vào
Chất lượng vật tư đầu vào không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm của
dây chuyền và sản lượng đầu ra, ngoài ra chúng còn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng
sẵn sàng của thiết bị. Trong nhiều trường hợp, thiết bị phải được điều chỉnh theo chất
lượng của vật tư đầu vào, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác, tính ổn định của
thiết bị.
Ngay thời điểm ban đầu viecj phân chia các nhóm nguyên nhân gây lỗi đối với
thiết bị chưa được thực hiện nên việc thống ê, kiểm soát và đưa ra các biện pháp xử lý
còn khá chung chung và không bao quát hết các nguyên nhân phát sinh. Hiện tại, bộ phận
áp dụng phân loaị theo nhóm nguyên nhân gây lỗi kể từ tháng 7.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 27 NTH: Nhóm 2
Biểu đồ 2.2: Nhóm nguyên nhân ngừng máy
Căn cứ vào biểu đồ ta thấy từ tháng 7 đến tháng 10 vừa qua vật tư ảnh hưởng đến
3% tổng số giờ dừng máy liên quan đến thiết bị.
2.2.5.3 Nhân viên vận hành máy
Dựa vào biểu đồ ta thấy rằng cách thức vận hành máy quyết định 1% thời lượng
dừng máy của toàn bộ phận. Nguyên nhân của tình trạng này:
Trình độ và nhận thức của nhân viên không đồng đều (trong đó tốt nghiệp
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học chiếm đa phần).
Chương trình và phương pháp đào tạo nhân viên không phù hợp.
Đội ngũ kỹ thuật viên không đóng vai tr then chốt đến quá trình đào tạo
nhân viên vận hành máy.
Nhân viên chưa được huấn luyện kỹ các tiêu chuẩn và phương pháp kiểm
tra, đặc biệt là kiểm tra ngoại quang.
Các thức kiểm tra sản phẩm không có sự đồng nhất giữa các ca làm việc.
2.2.5.4 Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng chi tiết dự phòng (spare part)
a. Chất lượng
Chất lượng spare part không đáp ững được yêu cầu trong một số trường hợp, các
vấn đề chủ yếu:
Không đúng qui cách (sai kích thước, sai bản vẽ…)
Không đúng số lượng.
Bị hỏng một phần.
Bị hỏng hoàn toàn.
Đặc biệt một số trường hợp lặp đi lặp lại nhiều lần nhưng chưa có hướng giải
quyết triệt để như kim đục lỗ bù và khuôn định hình foil sản phẩm RC2600.
b. Cam kết về thời gian giao hàng
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 28 NTH: Nhóm 2
Sử dụng các phương thức thanh toán khách nhau, các phương pháp xuất
nhập khẩu khác nhau nên các cam kết về thời gian giao hàng cũng khác
nhau.
Người đặt hàng cung cấp sai thông tin về cam kết giao hàng.
Người đặt hàng không cập nhật thông tin.
Nhà cung ứng giao hàng không đúng hạn do bên đặt mua chậm thanh toán.
Dự báo đặt hàng và kế hoạch đặt hàng không tốt.
2.3 Nội dung bảo trì đang áp dụng tại Sonion Việt Nam
- Bảo trì sửa chữa: được thực hiện khi xảy ra các sự cố, hư hỏng trong quá trình
sản xuất.
- Bảo trì phòng ngừa: theo qui định của công ty, được thực hiện định kỳ 1
lần/tháng. Thời gian bảo trì định kỳ là 8h (1 ca sản xuất)
2.3.1 Chọn phương án bảo trì
Để chọn phương án bảo trì ta tiến hành so sánh chi phí giữa hai phương án: có bảo
trì phòng ngừa và không bảo trì phòng ngừa. Bảo trì phòng ngừa được thực hiện 1
lần/tháng với thời gian thực hiện là 8h/lần (1 ca sản xuất). Khi có bảo trì phòng ngừa thì
hư hỏng trong quá trình sản xuất vẫn xảy ra nhưng với tần suất thấp hơn. Chi phí, tần suất
hư hỏng của các phương án được trình bày trong bảng sau:
Khu vực
Chi phí
bảo trì
phòng
ngừa
(VNĐ)
Tần suất hư
hỏng/tháng
Chi phí
sửa
chữa /
1 lần
Thời
gian
sửa
chữa
(phút)
Chi phí
nguyên
vật liệu
bị loss
Có bảo
trì
phòng
ngừa
Không
bảo trì
phòng
ngừa
Synthesis - Place -
Route
200.000 1 3 250.000 30
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 29 NTH: Nhóm 2
Sản xuất Mask
Chuẩn bị wafer
300.000 1 4 400.000 30 200.000
Chuẩn bị wafer 500.000 2 5 700.000 60 800.000
Xử lý wafer 300.000 1 5 500.000 60 1.000.000
Phòng kiểm tra- đóng
gói
200.000 1 3 400.000 30 500.000
Với phương án có tiến hành bảo trì phòng ngừa theo định kỳ:
Tổng chi phí được tính toán như sau:
Tổng chi phí khi sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = chí phí bảo trì phòng
ngừa + chí phí ngừng sản xuất để bảo trì phòng ngừa + Tổng chi phí bảo trì sửa chữa
trong 1 tháng (tần suất xảy ra hư hỏng ít hơn so với không bảo trì phòng ngừa).
Trong đó:
- Chi phí ngừng sản xuất để bảo trì phòng ngừa = 8 (giờ) x 60 x 42 x 7 x 1000
(VNĐ)
- Tổng chi phí bảo trì sửa chữa = Tổng ((chi phí sửa chữa + chi phí ngừng sản xuất
để tiến hành sửa chữa + chi phí nguyên vật liệu bị loss trong mỗi lần hư hỏng) x tần suất
xảy ra) của tất cả các khu vực.
Với phương án không có bảo trì phòng ngừa theo định kỳ:
Tổng chi phí được tính như sau:
Tổng chí phí khi không sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = Tổng chi phí bảo
trì sửa chữa (tần suất xảy ra hư hỏng nhiều hơn so với có bảo trì phòng ngừa)
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 30 NTH: Nhóm 2
Trong đó: Chi phí bảo trì sửa chữa = Tổng ((chi phí sửa chữa + chi phí ngừng sản
xuất để tiến hành sửa chữa + chi phí nguyên vật liệu bị loss trong mỗi lần hư hỏng) x tần
suất xảy ra) của tất cả các khu vực.
Chi phí bảo trì của các thiết bị hệ thống trong 1 tháng:
Khu vực
Chi phí bảo
trì phòng
ngừa (VNĐ)
Chí phí ngừng
sản xuất để
bảo trì phòng
ngừa (VNĐ)
Chi phí bảo trì sửa chữa
Có bảo trì
phòng
ngừa
Không bảo
trì phòng
ngừa
Synthesis - Place -
Route
200.000
141.120.000
9.070.000 27.210.000
Sản xuất Mask
Chuẩn bị wafer
300.000 9.420.000 37.680.000
Chuẩn bị wafer 500.000 38.280.000 95.700.000
Xử lý wafer 300.000 19.140.000 95.700.000
Phòng kiểm tra- đóng
gói
200.000 9.720.000 29.160.000
Tổng cộng 1.500.000 141.120.000 85.630.000 285.450.000
Từ bảng trên ta có:
- Tổng chi phí khi sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = 1.500.000 +
141.120.000 + 85.630.000 = 228.250.000
- Tổng chi phí khi không sử dụng phương án bảo trì phòng ngừa = 285.450.000
Do đó, chọn phương án có bảo trì phòng ngừa vì có chi phí bảo trì thấp hơn.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 31 NTH: Nhóm 2
2.3.2 Độ tin cậy và tính toán cung cấp dư thừa
Độ tin cậy của các thiết bị theo thống kê số lượng thiết bị hư hỏng của dây chuyền
sản xuất mì ăn liền trong 1 năm như sau:
Thiết bị
Số lượng cần
thiết để hệ
thống hoạt
động
Số lượng thiết bị
hư hỏng trong 1
năm (theo thống
kê)
Độ tin cậy
của thiết bị
trong 1 năm
(%)
- Biến tần 7 2 71,4
- Đồng hồ đo áp suất 5 1 80
- Đồng hồ đo nhiệt độ 8 1 87,5
- Hệ thống gia nhiệt đóng gói 4 1 75
Độ tin cậy của thiết bị trong 1 năm = (1 – số hư hỏng/số lượng thiết bị cần thiết
hoạt động) *100
Độ tin cậy của hệ thống = 71,4 x 80 x 87,5 x 75 = 37,5 %
Để hệ thống hoạt động liên tục với độ tin cậy cao, ta cần cung cấp dư thừa để tạo
dự phòng cho hệ thống. Để tiết kiệm chi phí ta tiến hành dự phòng số lượng thiết bị bằng
với số lượng thiết bị hư hỏng xảy ra trong 1 năm (theo thống kê). Số lượng thiết bị dự
ph ng như bảng sau:
Thiết bị
Số lượng thiết
bị dự phòng
trong 1 năm
Độ tin cậy của các
thiết bị khi có thiết bị
dự phòng (%)
Độ tin cậy của hệ
thống trong 1 năm
(%)
- Biến tần 2 99,51
88%
- Đồng hồ đo áp suất 1 96
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 32 NTH: Nhóm 2
- Đồng hồ đo nhiệt độ 1 98
- Hệ thống gia nhiệt đóng gói 1 94
Độ tin cậy của các thiết bị khi có thiết bị dự ph ng = (độ tin cậy thiết bị + độ tin cậy thiết
bị x (1 – độ tin cậy của thiết bị)
Từ công thức ta tính được độ tin cậy của các thiệt bị khi có dự ph ng như sau:
- Độ tin cậy của “Biến tần” khi dự phòng biến tần thứ 1 = 0,714 + 0,714 x (1 –
0,714) = 0,93 = 93%
- Độ tin cậy của “Biến tần” khi dự phòng biến tần thứ 2 = 0,93 + 0,93 x (1 – 0,93) =
0,9951 = 99,51%
- Độ tin cậy của “Đồng hồ đo áp suất” = 0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96 = 96%
- Độ tin cậy của “Đồng hồ đo nhiệt độ” = 0,875 + 0,875 x (1 – 0,875) = 0,98 (98%)
- Độ tin cậy của “Hệ thống gia nhiệt đóng gói” = 0,75 + 0,75 x (1 – 0,75) = 0,94 =
94%
Độ tin cậy của hệ thống = (Độ tin của tất các các thiết bị trong hệ thống)
Từ công thức ta tính được độ tin cậy của hệ thống bằng = 0,9951 x 0,96 x 0,98 x
0,94 = 0,88 = 88%.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 33 NTH: Nhóm 2
Chương 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY VÀ
CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ TẠI SONION VIỆT NAM
3.1 Thực tế và kiến nghị
Hiện nay việc thay đổi sản phẩm tại bộ phận diễn ra rất phổ biến, với tần suất cao,
tập trung chủ yếu tại các dây chuyền Telecoil, RC3000, Coil assy, RC1900,
RC2 00…tuy nhiên việc thay đổi, tần suất thay đổi, thời điểm thay đổi không được lên
kế hoạch trước, các bên liên quan không được thông tin, thông báo kịp thời dẫn đến:
- Thiếu sự chuẩn bị để đáp ứng nhanh các tình huống, trong một số trường hợp
c n dẫn đến dừng máy, tỉ lệ hàng lỗi cao.
- Thời gian thay đổi, cân chỉnh lâu.
- Chậm tiến độ sản xuất.
- Sản phẩm làm ra bị hạn chế.
- Lượng tồn kho lớn.
- Nhàn rỗi (nhân viên chờ máy, công đoạn sau chờ công đoạn trước)
So sánh với kết quả đạt của của qui trình thay đổi sản phẩm của nhà máy tại Đan
Mạch, để quá trình thay đổi sản phẩm không lặp lại các sai lỗi nêu trên qui trình thay đổi
sản phẩm tại bộ phận cần được cải thiện ở các điểm sau:
Bộ phận sản xuất lập kế hoạch thay đổi sản phẩm hằng tuần dựa trên kế hoạch sản
xuất của mình và thông tin đến các bộ phận có liên quan. Trong các trường hợp ngoài kế
hoạch cần thông tin cho các bộ phận có liên quan ít nhất trước 4h
Các phận phận chất lượng, kỹ thuật sản xuất, bộ phận cải tiến…khi cần chạy hàng
mẫu trên các thiết bị của các dây chuyền sản xuất cần thông tin cho quản lý dây chuyền
hằng tuần trong các buổi họp giao ban.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 34 NTH: Nhóm 2
Bộ phận kỹ thuật-bảo trì chuẩn bị trước các công việc bên ngoài phục vụ cho quá
trình đổi sản phẩm:
- Phân tích tình hình hiện tại của các thiết bị.
- Tiêu chuẩn hóa thiết bị.
- Tiêu chuẩn hóa chương trình, thông số cài đặt cho từng loại sản phẩm.
- Bảng hướng dẫn thay đổi sản phẩm (qui trình thay đổi sản phẩm) k m theo tiến
trình thời gian cho các bước thực hiện.
- Chuẩn bị các công cụ dụng cụ hổ trợ.
- Đào tạo, huấn luyện nhân viên bảo trì thuần thục cách thức thay đổi sản phẩm.
- Ghi nhận lại thời gian thay đổi sản phẩm, phân tích và có các giải pháp khắc
phục.
Để thực hiện được các công việc trên, nhất thiết bộ phận bảo trì, bộ phận sản xuất,
ph ng cải tiến và các bộ phận có liên quan cần có các chương trình kế hoạch hành động
cụ thể đối với các dây chuyền. Tùy theo tình hình thực tế, mức độ ảnh hưởng của việc
thay đổi sản phẩm, thời gian thay đổi sản phẩm đối với tiến trình sản xuất mà lên kế
hoạch cụ thể, trước mắt có thể tập trung vào các công đoạn là điểm nóng tại các line như:
- Công đoạn quấn dây-dây chuyền Coil assy.
- Công đoạn quấn dây-dây chuyền Telecoil.
- Công đoạn hàn ống dẫn thanh-dây chuyền 3000.
3.2 Một số kiến nghị nhằm làm tăng độ tin cậy:
- Dự phòng vật tư phụ
- Các phụ tùng dự ph ng đủ để bảo dưỡng thường xuyên và bảo dưỡng cấp
tiểu tu
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 35 NTH: Nhóm 2
- Các danh mục linh hoạt: Các phụ tùng phổ biến không nên dự phòng. Khi
nào cần thiết thì mua sử dụng.
- Tăng kỹ năng vận hành của nhân viên tác nghiệp
- Tăng sự hiểu biết về tính năng kỹ thuật của hệ thống
- Nâng cao trình độ sử dụng và bão dưỡng hệ thống
- Tăng năng lực của hệ thống bảo dưỡng
- Khi máy chưa đưa vào sử dụng phải để nơi kho ráo. Cần bảo vệ các cụm
sứ, tránh để bể, mẻ, nứt. Tốt nhất là để trong kho có mái che.
- Các máy biến áp không được đặt quá gần nhau, để tránh làm hư hỏng các
bộ phận tản nhiệt, các thiết bị kèm theo khác.
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì:
- Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.
- Huấn luyện kỹ năng bảo trì sơ cấp cho công nhân vận hành để họ có thể tự
thực hiện bảo trì được những công việc đơn giản.
- Lập tiêu chuẩn vệ sinh, bôi trơn rõ ràng, dễ hiểu.
- Qui định thời gian tối đa làm việc cho từng máy.
- Quản lý bằng trực quan và tiêu chuẩn hóa công việc.
- Thực hiện 5S tại nơi làm việc.
- Nâng cao hiệu quả của máy móc, thiết bị thông qua cải tiến thường xuyên
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 36 NTH: Nhóm 2
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là một vấn đề rất quan trọng và là
vấn đề sống c n đối với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, các doanh
nghiệp phải phân tích và so sánh giữa kết quả nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh so với các chi phí, các nguồn lực đã bỏ ra. Thông qua đó việc phân tích, đánh giá
về tình hình thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xem các
hoạt động đó có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng
tới chúng và từ đó định ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó.
Hoạt động bảo trì đã và đang đóng một vai trò cực kỳ quang trọng và là hoạt động
không thể tách rời với các hoạt động khác của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động sản
xuất. Tự động hóa nhiều hơn cũng có nghĩa rằng những hư hỏng ngày càng ảnh hưởng
lớn hơn đến các tiêu chuẩn chất lượng và dịch vụ. Thời gian ngừng máy luôn luôn ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của thiết bị do làm giảm sản lượng, tăng chi phí vận hành
và gây trở ngại cho dịch vụ khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy lại trầm
trọng thêm do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống sản xuất
đúng lúc (Just In Time), trong đó lượng tồn kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm giảm rất
nhiều nên chỉ những hư hỏng nhỏ của một thiết bị nào đó cũng đủ làm ngừng toàn bộ một
nhà máy.
Từ việc khảo sát, nghiên cứu tình hình bảo trì thực tế của bộ phận sản xuất bộ thu
công ty TNHH Sonion Việt Nam và các kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường,
người thực hiện chuyên để đã phân tích, đưa ra các nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận bảo trì mình đang làm việc nhằm
nâng cao năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tính ổn định của thiết bị
cũng như đưa ra một số mồ hình cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện làm việc thực tế.
Trên đây là các giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác
bảo trì phòng sản xuất bộ thu công ty TNHH Sonion Việt Nam.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 37 NTH: Nhóm 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Hồ Tiến Dũng, Giáo trình Quản trị điều hành. Đại học Kinh Tế Tp.HCM
2. TS. Trịnh Thùy Anh (2008), Quản trị dự án. Đại Học Mở TP.HCM
3. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, Quản trị học. Nhà xuất bản Thống Kê
4. Nguyễn Anh Sơn (1998), Giáo trình quản trị sản xuất. Đại học Đà Lạt
5. www.sonion.com
6. www.baotri.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_2_qtkd_dem_2_k22_7848.pdf