MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt đề tài . 6
1. Lý do chọn đề tài . 6
2. Mục đích nghiên cứu . 6
3. Nội dung nghiên cứu . 6
4. Phương pháp nghiên cứu . 7
5. Đóng góp và hướng phát triển đề tài . 7
6. Những từ viết tắt 8
Chương 1: Mô hình CAPM, Fama French và một số mô hình phổ biến khác để thực
hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam . 9
1.1 Giá chứng khoán và các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán 9
1.1.1 Vai trò của việc định giá trong việc đưa ra một quyết định đầu tư . 9
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán . 10
1.1.2.1 Nhóm yếu tố kinh tế 10
1.1.2.2 Nhóm yếu tố phi kinh tế . 11
1.1.2.3 Nhóm yếu tố thị trường 11
1.2 Một số mô hình định giá chứng khoán phổ biến . 12
1.2.1 Mô hình định giá tài sản vốn CAPM 12
1.2.1.1 Các giả định của mô hình CAPM 12
1.2.1.2 Mô hình CAPM với nhân tố phần bù rủi ro thị trường . 12
1.2.1.3 Mở rộng các giả định của CAPM 13
1.2.2 Mô hình Fama French ba nhân tố 15
1.2.2.1 Những nhân tố khác ngoài phần bù rủi ro thị trường ảnh hưởng đến
tỷ suất sinh lợi cổ phiếu 15
1.2.2.2 Mô hình Fama French ba nhân tố 16
1.2.3 Hai mô hình định giá chứng khoán phổ biến và ưu khuyết điểm của chúng . 18
1.2.3.1 Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền 18
1.2.3.2 Kỹ thuật định giá tương đối 23
1.3 So sánh các mô hình 27
1.3.1 So sánh CAPM và Fama French . 27
1.3.2 So sánh CAPM – Fama French và các mô hình định giá khác . 27
1.4 Thực tiễn áp dụng CAPM và Fama French ở một số nước trên thế giới . 28
1.4.1 Ở các nước phát triển . 28
1.4.2 Ở các nước đang phát triển 31
Chương 2: Thực trạng của việc ứng dụng các mô hình trong đầu tư chứng khoán tại
Việt Nam . 36
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở Việt Nam hiện nay 36
2.1.1 Cơ hội tăng trưởng cao . 36
2.1.2 Những nhân tố vĩ mô, đáng chú ý là: Lạm phát-Lãi suất-Tỷ giá 36
2.1.3 Bất cân xứng thông tin . 39
2.1.4 Chính sách của nhà nước . 39
2.1.5 Hành vi bầy đàn 42
2.2 Những hạn chế và khó khăn trong quá trình định giá ở thị trường chứng khoán Việt Nam . 43
2.2.1 Thiếu thông tin 43
2.2.2 Những giao dịch có vấn đề 44
2.2.3 Tiêu chuẩn kế toán . 45
2.2.4 Quy mô nhỏ nên thiếu sự so sánh 45
2.2.5 Vấn đề công ty gia đình . 46
2.2.6 Trình độ hiểu biết chung về chứng khoán còn hạn chế . 46
2.3 Tình hình vận dụng các mô hình dự báo tỷ suất sinh lợi để kinh doanh chứng khoán ở
Việt Nam hiện nay 46
2.3.1 Các mô hình sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền 48
2.3.1.1 Thực trạng một số chứng khoán được định giá theo phương pháp này. . 48
2.3.1.2 Những khó khăn trong việc áp dụng tại Việt Nam. 51
2.3.2 Các mô hình sử dụng phương pháp định giá tương đối. 54
2.3.2.1 Thực trạng sử dụng mô hình này trên thị trường Việt Nam. 54
2.3.2.2 Những khó khăn trong việc áp dụng tại Việt Nam. 55
2.4 Những tác động của việc định giá sai đến thị trường chứng khoán Việt Nam 58
2.5 Sự cần thiết phải có một mô hình dự báo tỷ suất sinh lợi trong đầu tư chứng khoán ở
Việt Nam. 60
Chương 3: Kiểm định mô hình CAPM và Fama French để dự báo tỷ suất sinh lợi trong
việc kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam . 64
3.1 Áp dụng CAPM và Fama French vào thị trường chứng khoán Việt Nam . 64
3.1.1 Điều kiện để áp dụng mô hình . 64
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu . 65
3.1.2.1 Xác định cách tính toán các biến trong mô hình . 65
3.1.2.2 Các phương pháp phân tích dữ liệu 67
3.1.2.3 Dữ liệu nghiên cứu 67
3.2 Ước lượng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bằng mô hình CAPM . 68
3.2.1 Phân tích dữ liệu sơ bộ . 68
3.2.2 Kết quả hồi quy 68
3.2.3 Kiểm định tự tương quan . 69
3.2.4 Kiểm định phương sai thay đổi . 70
3.3 Ước lượng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bằng mô hình Fama French . 70
3.3.1 Phân tích dữ liệu sơ bộ . 70
3.3.2 Kiểm định các giả thiết thống kê . 71
3.3.3 Kết quả hồi quy 72
3.3.4 Kiểm định tự tương quan . 74
3.3.5 Kiểm định phương sai thay đổi . 74
3.4 So sánh kết quả giữa các mô hình 75
3.5 Những cân nhắc khi áp dụng hai mô hình trên 75
Chương 4: Áp dụng mô hình CAPM và Fama French để định giá chứng khoán và đưa
ra kiến nghị đầu tư 77
4.1 Xác định chứng khoán được giá cao và định giá thấp trên sàn HOSE . 77
4.1.1 Phương pháp xử lý dữ liệu . 77
4.1.2 Kết quả phân tích 84
4.2 Khuyến nghị đầu tư . 87
Phần kết luận . 88
Tài liệu tham khảo 89
Phụ lục
Phụ lục 1: Tóm tắt tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán 91
Phụ lục 2: Thống kê các phương pháp định giá 92
Phụ lục 3: Các cổ phiếu được chọn làm mẫu nghiên cứu 95
Phụ lục 4: Kiểm định sự phù hợp của mô hình CAPM ở Việt Nam . 97
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình CAPM .100
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Đã hơn 10 năm kể từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành tuy cũng có những
thành tựu nhất định nhưng vẫn còn nhiều yếu kém và tồn tại không ít rủi ro. Hiện nay, ở
nước ta tồn tại đa số là các nhà đầu tư cá nhân và kinh doanh chủ yếu dựa vào những khuyến
nghị của các công ty chứng khoán được định giá bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền
hoặc phương pháp tương đối. Tuy nhiên, với tình hình biến động của thị trường hiện nay thì
các phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả và không thể dự báo được những chuyển biến của
thị trường để nhà đầu tư có thể thực hiện quyết định kinh doanh một cách linh động hơn.
Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại vào TTCKVN
trong giai đoạn hiện nay là một việc hết sức quan trọng và cấp thiết. Hơn nữa, đã có nhiều
nghiên cứu trên thế giới trong việc ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính vào thị trường
chứng khoán, đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm trên các thị trường chứng khoán ở
các nước mới nổi đã cho những kết quả có ý nghĩa vô cùng thiết thực. Điều đó càng khẳng
định thêm tính đúng đắn và tính thực nghiệm của các mô hình. Thấy được sự cần thiết của
việc vận dụng các mô hình để dự đoán thị trường chứng khoán, chúng tôi quyết định nghiên
cứu đề tài “Ứng dụng mô hình CAPM và Fama French dự báo tỷ suất sinh lợi để kinh
doanh chứng khoán trên thị trường Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam chưa thấy ứng dụng một mô hình dự báo tỷ suất sinh lợi nào, tuy
nhiên thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay cho thấy sự cần thiết phải ứng
dụng các mô hình kinh tế - tài chính để xác định rủi ro và lợi nhuận của cổ phiếu. Đáp ứng
tiêu chí này có thể kể đến hai mô hình nổi tiếng là mô hình định giá tài sản vốn CAPM và mô
hình 3 nhân tố Fama-French. Hai mô hình trên đã được kiểm định ở một số nước trên thế giới
và ứng dụng trong kinh doanh khá thành công. Bài nghiên cứu đứng trên quan điểm của một
nhà đầu tư nhằm mục đích kiểm định khả năng ứng dụng 2 mô hình trên vào TTCKVN để
giới thiệu thêm một công cụ cho các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định kinh doanh một
cách hiệu quả nhất.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các mô hình đầu tư tài chính hiện đại như: mô hình định giá tài
sản vốn (CAPM), mô hình ba nhân tố Fama-French cùng với các phương pháp định giá phổ
biến như: Phương pháp chiết khấu dòng tiền (bao gồm: mô hình hiện giá cổ tức, hiện giá
dòng tiền hoạt động, hiện giá dòng tiền vốn cổ phần) và phương pháp định giá tương đối (bao
gồm: giá trên thu nhập, giá trên dòng tiền, giá trên sổ sách, giá trên doanh thu mỗi cổ phần)
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên thì đề tài chỉ chú trọng vào phân tích và xử lý dữ liệu
để đưa ra kết quả của các mô hình và các khuyến nghị đầu tư mà không đi sâu vào phân tích
thị trường để đưa ra quyết định. Mọi quyết định đều phụ thuộc và kỹ năng và sở thích của
mỗi nhà đầu tư
Nghiên cứu dựa trên mẫu dữ liệu quan sát là những dữ liệu của các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2007 đến tháng tháng 12/2010
bao gồm: giá đóng cửa trung bình hằng tháng, chỉ số VN-Index, lãi suất phi rủi ro và các dữ
liệu cần thiết khác.
4 Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc nghiên cứu các lý thuyết đầu tư tài chính hiểu rõ bản chất và điều kiện áp dụng
kết hợp với nghiên cứu các kết quả thực nghiệm từ các mô hình thế giới, đặc biệt đó là các
kết quả thực nghiệm trên các thị trường chứng khoán ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Úc,
Nhật bản, New Zealand và Pháp cùng với các quốc gia ở thị trường mới nổi như Ấn độ, Hàn
quốc, Thái lan và Đài loan để so sánh và đối chiếu khi áp dụng vào thị trường chứng khoán
Việt nam song song với tìm ra các nhược điểm mà các phương pháp hiện đang áp dụng để
kinh doanh chứng khoán tại Việt nam.
5. Đóng góp và hướng phát triển của đề tài.
Trong bài nghiên cứu này chúng cung cấp cho các nhà đầu tư một công cụ phân tích và
dự báo tỷ suất sinh lợi của chứng khoán và danh mục đầu tư. Điều này sẽ có ích cho các nhà
đầu tư trong việc quyết định nên nắm giữ những danh mục hay cổ phiếu nào, đồng thời cũng
sẽ cho chúng ta một đánh giá, kiểm định các yếu tố có ảnh hưởng đối với TTCKVN. Với đề
tài nghiên cứu này, tôi hy vọng các kết quả của nó sẽ giúp cho nhà đầu tư trong việc nhận
định rủi ro và lợi nhuận, các xu hướng biến động của thị trường, hiểu rõ bản chất của các
tỷ suất sinh lợi, giá trị thực của tài sản và hỗ trợ ra quyết đ ịnh.
Trong tương lai với khoảng thời gian dài hơn và chuỗi dữ liệu đầy đủ hơn, thiết nghĩ nên
nghiên cứu thêm những nhân tố khác để mô hình đạt sự phù hợp cao hơn. Thực tế hiện nay
đã có những mô hình 4 nhân tố và 5 nhân tố.
6. Những từ viết tắt
CAPM: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM
FF3FM: Mô hình Fama French ba nhân tố (Fama French 3 Factors Model)
TSSL: Tỷ suất sinh lợi
CTCP: Công ty cổ phần
TTCK VN: Thị trường chứng khoán Việt Nam
111 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5303 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng mô hình CAPM và Fama French dự báo tỷ suất sinh lợi để kinh doanh chứng khoán trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
French
thì R
2
trung bình của 6 danh mục là 79.02%, mức ý nghĩa 1%. Kết quả này cao hơn R2 của
10
Phụ lục 7
74
CAPM là 73%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu mô hình CAPM và Fama French ở
một số nước đang phát triển trên thế giới như Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ.
Một điểm đáng chú ý đó là với biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trung bình của danh mục
SH gồm các chứng khoán có quy mô nhỏ và tỷ số BE/ME thì không có phương trình hồi quy
nào có ý nghĩa thống kê. Không có biến nào trong 3 biến của mô hình Fama French có thể
giải thích được tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán thuộc nhóm này.
3.3.4 Kiểm định tự tƣơng quan.
Do mẫu quan sát trong mô hình là 47 tháng (n>30) nên chúng tôi sử dụng kiểm định
Breusch – Godfrey (BG) để kiểm định hiện tượng tự tương quan trong phần dư của mô hình
hồi quy. Với giả thiết H0:
1 2 ... 0p
, tức là giữa các phần dư ε không có hiện
tượng tự tương quan.
Ta có kết quả kiểm định BG11 cho từng danh mục với lần lượt độ trễ là 1, 2, 3 như sau.
Chọn mức ý nghĩa α = 0.01, ta so sánh kết quả Obs*R-squared từ kiểm định BG lần lượt với
2
0.01(1)
= 6.5,
2
0.01(2)
= 9.2,
2
0.01(3)
= 11.3. Ta thấy, trong 6 danh mục chỉ có danh mục SH là
có Obs*R-squred là lớn hơn phân phối Chi bình phương (26.71 > 6.5, 27.37> 9.2, 31.89 >
11.3) nên ta bác bỏ giả thiết H0, tức là có xảy ra hiện tượng tự tương quan. Trong 6 danh mục
chỉ có duy nhất một danh mục xảy ra tự tương quan nên ta có thể kết luận rằng ước lượng hồi
quy bằng phương pháp OLS là thích hợp. Kết quả R-square từ mô hình hồi quy phía trên là
hoàn toàn đáng tin cậy. Kết quả hồi quy chi tiết được trình bày trong phụ lục.
3.3.5 Kiểm định phƣơng sai thay đổi.
Sau đây, chúng tôi sử dụng kiểm định White để kiểm định hiện tượng phương sai thay
đổi trong các phần dư của các mô hình hồi quy ban đầu.
Với giả thiết H0:
1 2 ... 0n
, tức là không có phương sai thay đổi, kết quả từ
kiểm định White Heteroskedasticity Test12 như sau. Chọn mức ý nghĩa α = 0.01, tra bảng
phân phối Chi bình phương với α = 0.01 và số hệ số độ dốc trong mô hình hồi quy df = 3, ta
có
2
0.01(3) 11.3
So sánh kết quả Obs*squared với
2
0.01(3)
, ta thấy tất cả 6 danh mục đều có Obs*squared
<
2
0.01(1)
, nên ta chấp nhận giả thiết H0, tức là không có xảy ra hiện tượng phương sai thay
11
Phụ lục 9
12
Phụ lục 10
75
đổi. Nên ta có thể kết luận rằng kết quả ước lượng hồi quy bằng phương pháp OLS ở trên là
thích hợp và kết quả R-squared là hoàn toàn đáng tin cậy. Kết quả hồi quy chi tiết được trình
bày trong phụ lục.
3.4 So sánh kết quả giữa các mô hình:
Như đã trình bày ở trên, mô hình CAPM ra đời với mục đích nhằm dự báo tỷ suất sinh lợi
của một chứng khoán thông qua chỉ số beta của chứng khoán đó. Từ khi mô hình này xuất
hiện, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm và tranh cãi cho tính áp dụng thực tiễn của nó. Tuy
nhiên, với kết quả nghiên cứu của mình vào năm 1993, Fama và French đã xây dựng nên mô
hình 3 nhân tố Fama-French bao gồm: nhân tố quy mô, nhân tố BE/ME và nhân tố thị trường
(của mô hình CAPM). Đây có thể coi là mô hình khá thành công trong việc thừa kế và tổng
hợp lại kết quả của các nghiên cứu trước đó, bao gồm cả nghiên cứu nổi tiếng cho mô hình
CAPM. Mặt khác, bản thân mô hình này cũng được nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm
chứng trên nhiều bộ dữ liệu cho các thị trường khác nhau, trong đó có cả những thị trường
mới nổi như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan. Kết quả của các nghiên cứu này hầu
hết đều công nhận vai trò của 3 nhân tố trong mô hình Fama-French cho việc giải thích sự
thay đổi tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu.Riêng tại Việt Nam, việc nghiên cứu áp dụng mô hình
Fama-French vào thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2007 đến
tháng 12 năm 2010 với quy mô của 88 chứng khoán trong 47 kỳ cho thấy mô hình này hứa
hẹn sẽ đem lại sự giải thích tốt cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả kiểm định cho
thấy R2 của mô hình FF3FM là 79.02 % cao hơn R2 trong mô hình CAPM là 73%.
3.5 Những hạn chế khi chạy mô hình:
Bên cạnh các kết quả đáng chú ý được tóm tắt nêu trên, bài viết còn có một số hạn chế
như sau:
Về mô hình, mô hình Fama-French được sử dụng như một mô hình nghiên cứu chính.
Tuy nhiên, chính mô hình ba biến này cũng có những hạn chế nhất định. Các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả trên thế giới đã chỉ ra rằng mô hình này chỉ tập trung vào nguồn gốc
của lợi nhuận hơn là tổng rủi ro của nó.
Mặc khác, mô hình Fama French cũng như bất kỳ mô hình dự báo khác chỉ được vận
hành tốt khi các nhà đầu tư có thông tin như nhau, thông tin không được rò rỉ và phải minh
bạch. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động ở mức độ hiệu quả còn rất kém
và đã tạo cơ hội kiếm được lợi nhuận cao cho những nhà đầu cơ là những người có khả năng
tiếp cận với các nguồn thông tin sớm nhất.
76
Về dữ liệu, thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động mới được khoảng 10 năm,
số công ty niêm yết chưa nhiều, ngành nghề cũng chưa thật đa dạng. Mặc dù nhà nước đã có
những nỗ lực để làm phong phú thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán (giảm 50% thuế
thu nhập đối với những công ty niêm yết trước 31/12/2007) nhưng kết quả vẫn chưa khả
quan. Ngòai ra bài viết chỉ nghiên cứu với số bộ dữ liệu bắt đầu từ tháng 01/2007 đến tháng
12/ 2010, khi đó chỉ có 88 công ty niêm yết. Ngoài ra, với hai thị trường chứng khoán tập
trung, nghiên cứu chỉ tập trung vào thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) chưa
nghiên cứu phân tích thị trường chứng khoán Hà Nội, thị trường này được coi là khá sôi nổi
và chứa nhiều rủi ro.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Với việc thu thập 88 chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE trong khoảng thời gian 48
tháng từ 1/2007 đến 12/2010 làm cơ sở dữ liệu cho bài nghiên cứu, kết quả thu được là cả 2
mô hình đều phù hợp trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi trên thị trường Việt Nam và điều
này cũng khá phù hợp với hầu hết với các nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới. Trong
đó, đa phần chứng tỏ rằng mô hình Fama French có ý nghĩa tốt hơn so với CAPM. Trong mô
hình FF3FM thì nhân tố phần bù rủi ro thị trường là có tác động nhiều nhất đến tỷ suất sinh
lợi chứng khoán, tiếp sau đó là nhân tố giá trị (HML), cuối cùng có tác động thấp nhất là
nhân tố quy mô (SMB).
Nghiên cứu trên cũng còn tồn động một số hạn chế khác như mẫu chưa thực sự lớn (chỉ
có 88 chứng khoán so với số lượng niêm yết hiện nay trên sàn HOSE là 284 cổ phiếu), và chỉ
kiểm định trên sàn HOSE mà chưa bao gồm sàn HNX và OTC. Mặc dù vậy nó vẫn mở ra
một triển vọng cho việc ứng dụng các mô hình này rộng rãi trong tương lai.
77
Chƣơng 4: Áp dụng mô hình CAPM và Fama French để định giá chứng khoán và đƣa
ra kiến nghị đầu tƣ
4.1 Xác định chứng khoán đƣợc giá cao và định giá thấp trên sàn HOSE
4.1.1 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Việc kiểm định mô hình CAPM và Fama French ở trên cho ta thấy sự phù hợp của việc
ứng dụng hai mô hình này nhằm dự báo tỷ suất sinh lợi cùng với định giá từng chứng khoán
và danh mục tương ứng. Để định giá chứng khoán, chúng ta cần xác định nhân tố anpha
chứng khoán. Nhân tố anpha chứng khoán trong mô hình hồi qui Fama French cũng giống
như anpha chứng khoán trong mô hình CAPM, thể hiện mức chênh lệch giữa mức tỷ suất
sinh lợi kỳ vọng thực tế (Rtt) và tỷ suất sinh lợi qua mô hình hồi quy (Rđg). Nếu α > 0 đây là
dấu hiệu chứng khoán định giá thấp, nhà đầu tư nên xem xét mua vào và ngược lại, với α< 0
thì chứng khoán đó được định giá cao, nhà đầu tư nên cân nhắc để bán chứng khoán. Nếu α =
0 thì chứng khoán đó được định giá đúng, nhà đầu tư nên nắm giữ và chờ cơ hội thích hợp để
thực hiên quyết định kinh doanh của mình.
Đầu tiên, chúng tôi chạy mô hình hồi quy bằng Eview cho hai từng mô hình CAPM và
Fama French để thu thập các chỉ số α, β, si và hi.
Ngoài ra, Chúng tôi tiến hành xữ lý dữ liệu khác như sau:
Thông qua thu thập 88 cổ phiếu trên sàn HOSE với 47 kỳ quan sát từ tháng 1 năm 2007
đến tháng 12 năm 2010 bằng cách chia thành sáu danh mục SH, SM, SL, BH, BM, BL để
chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn về ảnh hưởng của từng nhân tố lên từng nhóm cổ phiếu. Qua
đó, chúng tôi thấy rằng nhóm gồm 25 cổ phiếu thuộc danh mục SH, nhóm cổ phiếu có quy
mô nhỏ nhưng tỷ số BE/ME cao, có ý nghĩa thống kê thấp nhất 0.003% (mô hình CAPM) và
28.64% (Fama French). Vì vậy chúng tôi loại ra khỏi trong quá trịnh định giá chứng khoán,
còn lại các cổ phiếu ở 5 danh mục là SM, SL, BH, BM, BL13.
Ngoài ra, chúng tôi thu thập trung bình chỉ số VN-Index, giá từng cổ phiếu tháng 2 và 3
để tính tỷ suất sinh lợi của thị trường, từng cổ phiếu và 5 danh mục tương ứng. Tuy nhiên. Cổ
phiếu của CTCP Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc (NKD) thuộc nhóm SL đã hủy niêm
yết trên HOSE từ 15/12/2010 để sáp nhập với CTCP Kinh Đô (KDC) nên chúng tôi cũng
loại cổ phiếu này ra trong quá trình định giá nó và danh mục này. Theo đó, tỷ suất sinh lợi
của thị trường là -5.79%, lý do là trung bình chỉ số VN-Index của tháng 3 thấp hơn tháng 2.
Thêm vào đó, vì việc đấu thầu trái phiếu chính phủ các loại kỳ hạn 3 năm, 5 năm và 10
năm vào ngày 24/3/2011 thất bại. Cụ thể, Kho bạc Nhà nước phát hành 2 loại trái phiếu kỳ
13
Phụ lục 11
78
hạn 5 năm và 10 năm, ngày phát hành 28/3/2011, mỗi loại trái phiếu gọi thầu 1.000 tỷ đồng,
không có thành viên nào tham gia đấu thầu trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Riêng trái phiếu kỳ hạn
5 năm có 5 thành viên tham gia, với lãi suất đăng ký thấp nhất là 11,95%, lãi suất đăng ký
cao nhất là 12,5%, không có ai trúng thầu và không có trái phiếu nào được bán ra. Do đó,
chúng tôi tiến lấy trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm trúng thầu vào ngày 22/2/2011 với lãi
suât 11.2%/năm tương ứng 0.935%/tháng.
Để tính tỷ suất sinh lợi theo mô hình Fama-French, chúng tôi sử dụng phương pháp san
bằng mũ giản đơn để dự báo các biến SMB, HML vì phương pháp này được sử dụng cho
những dãy số thời gian không có tính biến động xu hướng hoặc thời vụ.
Công thức tính:
1
ˆ ˆ(1 )( )t t t ty y y y
Trong đó:
α : là hằng số san bằng mũ (0<α<1).
1ˆty : là giá trị dự đoán của hiện tượng ở thời gian t+1.
yt: là giá trị thực tế ở thời gian t.
Xác định ˆty : ta nhận xét rằng do ảnh hưởng của giá trị dự đoán đầu tiên ngày càng giảm
dần (tức là thời điểm dự đoán càng xa thì ảnh hưởng của giá trị dự đoán đầu tiên càng giảm),
do đó, để dơn giản, người ta thường chọn: 1 1yˆ y .
Xác định α: bằng phần mềm Eview.
Dự báo SMB:
Nhìn vào đồ thị trên, ta thấy diễn biến của SMB qua các kì quan sát là không có xu
hướng tăng hoặc giảm rõ rệt, đồng thời cũng không có tính mùa vụ do không tìm thấy một
79
chu kì nào lặp lại. Do đó chứng tỏ chuỗi quan sát này thích hợp để dự báo bằng phương pháp
san mũ giản đơn.
Tiếp theo chúng tôi sử dụng Eview để ước lượng hằng số san bằng mũ α:
Với α=0.013, ta có kết quả dự báo ở bảng sau:
Tháng SMBt
ˆ
tSMB
Tháng SMBt
ˆ
tSMB
02/2007 -0.00204 -0.002041643 03/2009 -0.00257 0.001123726
03/2007 0.069863 -0.002041643 04/2009 -0.06889 0.001075725
04/2007 -0.03237 -0.001106881 05/2009 -0.01931 0.000166199
05/2007 -0.01951 -0.001513336 06/2009 0.039111 -8.70506E-05
06/2007 0.04056 -0.001747247 07/2009 -0.00732 0.000422527
07/2007 0.013898 -0.001197256 08/2009 -0.02012 0.00032184
08/2007 0.005523 -0.001001019 09/2009 0.005139 5.6061E-05
09/2007 0.014346 -0.000916206 10/2009 0.017983 0.000122143
10/2007 0.018659 -0.000717798 11/2009 0.002141 0.00035433
11/2007 0.018456 -0.000465901 12/2009 -0.00255 0.000377555
12/2007 -0.00128 -0.000219918 01/2010 -0.00653 0.00033952
01/2008 -0.00988 -0.000233741 02/2010 -0.00945 0.000250269
02/2008 0.017183 -0.000359172 03/2010 0.004086 0.00012419
03/2008 0.021611 -0.000131125 04/2010 0.027042 0.000175691
04/2008 0.019472 0.00015152 05/2010 0.017174 0.000524958
05/2008 0.007284 0.000402688 06/2010 -0.00437 0.000741399
06/2008 0.016049 0.000492149 07/2010 0.02605 0.00067498
07/2008 -0.00681 0.000694388 08/2010 0.000703 0.001004853
80
08/2008 -0.01594 0.000596889 09/2010 0.009293 0.00100093
09/2008 -0.0212 0.000381905 10/2010 0.002254 0.00110873
10/2008 0.048207 0.000101275 11/2010 -0.00051 0.001123625
11/2008 0.002064 0.000726646 12/2010 -0.01342 0.001102417
12/2008 0.004684 0.000744025 01/2011 -0.00389 0.000913582
01/2009 -0.00299 0.000795239 02/2011 0.000851107
02/2009 0.029795 0.000746092 03/2011 0.000840043
Kết quả SMB dự báo cho tháng 3/2011 sẽ là 0.00084.
Dự báo HML:
Nhìn vào đồ thị trên, ta thấy diễn biến của HML qua các kì quan sát là không có xu
hướng tăng hoặc giảm rõ rệt, đồng thời cũng không có tính mùa vụ do không tìm thấy một
chu kì nào lặp lại. Do đó, tương tự như với SMB chứng tỏ chuỗi quan sát này thích hợp để dự
báo bằng phương pháp san mũ giản đơn.
Tiếp theo chúng tôi sử dụng Eview để ước lượng hằng số san bằng mũ α:
81
Với α=0.03, ta có kết quả dự báo ở bảng sau:
Tháng HMLt
ˆ
tHML
Tháng HMLt
ˆ
tHML
02/2007 -0.0068 -0.006796299 03/2009 0.021631 -0.00697
03/2007 0.025335 -0.006796299 04/2009 0.064192 -0.00611
04/2007 -0.00809 -0.005832352 05/2009 0.051778 -0.004
05/2007 0.005935 -0.00589996 06/2009 0.005683 -0.00233
06/2007 -0.01512 -0.005544909 07/2009 -0.02926 -0.00208
07/2007 -0.01065 -0.005832067 08/2009 -0.00835 -0.0029
08/2007 0.011973 -0.005976698 09/2009 -0.01215 -0.00306
09/2007 -0.00019 -0.005438195 10/2009 0.020159 -0.00334
10/2007 -0.00383 -0.005280631 11/2009 0.000148 -0.00263
11/2007 -0.00046 -0.005237201 12/2009 -0.01527 -0.00255
12/2007 0.001933 -0.00509402 01/2010 0.006684 -0.00293
01/2008 -0.00301 -0.004883216 02/2010 -0.00372 -0.00264
02/2008 -0.00338 -0.004826875 03/2010 0.024102 -0.00267
03/2008 -0.03974 -0.004783607 04/2010 0.024196 -0.00187
04/2008 -0.03633 -0.005832227 05/2010 -0.01102 -0.00109
05/2008 -0.01309 -0.006747085 06/2010 0.004518 -0.00139
06/2008 0.001119 -0.006937349 07/2010 -0.00679 -0.00121
07/2008 0.006357 -0.006695651 08/2010 -0.00905 -0.00138
08/2008 -0.01966 -0.006304084 09/2010 0.009692 -0.00161
09/2008 0.017341 -0.00670466 10/2010 -0.02052 -0.00127
10/2008 -0.03728 -0.005983287 11/2010 -0.03121 -0.00185
11/2008 -0.01719 -0.006922328 12/2010 0.029578 -0.00273
12/2008 -0.00067 -0.007230315 01/2011 -0.00738 -0.00176
01/2009 -0.00866 -0.007033637 02/2011 -0.00193
02/2009 -0.00317 -0.007082514 03/2011 -0.00187
Kết quả HML dự báo cho tháng 3/2011 sẽ là -0.00187.
Như vậy, theo cách phân tích dữ liệu như trên, chúng ta sẽ chỉ định giá 62 cổ phiếu với 5
danh mục tương ứng. Với cách phân tích dữ liệu như vậy, ta có các bảng tổng hợp dữ liệu
biến giải thích vào thời điểm tháng 3/2011 như sau:
82
Rf Rm SMB HML
0.00935 -0.0579226 0.00084 -0.00187
Chạy hồi quy cho từng chứng khoán, chúng tôi có bảng tổng hợp hệ số hồi quy
Mô hình CAPM Fama French
Mã CK α β Α β si hi
BBC 0.00234 1.043338 -0.001479 0.919861 0.588131 0.886633
BHS 0.003655 0.824858 0.000449 0.855595 0.803703 0.362422
BMP 0.005706 1.273413 0.007717 1.217422 -0.589011 -0.123149
CYC -0.002165 0.930605 -0.006833 0.969396 1.1566 0.544725
DIC 0.011516 1.079389 0.006013 1.134893 1.386111 0.614444
HAI 0.003902 1.045834 0.001608 1.120323 0.696247 0.110217
HAX 0.00897 1.208381 0.004002 1.261388 1.257973 0.546426
ICF 0.001023 1.121236 -0.004622 0.96676 0.933822 1.230765
KHA 0.009736 1.085607 0.007138 1.130119 0.696483 0.237973
KHP 0.002454 0.977279 -0.003517 0.962277 1.330185 0.880271
LBM 0.010285 1.271221 0.006254 1.42624 1.279214 0.125183
MHC 0.001279 1.320435 -0.002751 1.22484 0.70054 0.836926
NAV 0.000383 1.126525 -0.003533 1.126186 0.894495 0.550446
NSC 0.010127 1.019319 0.006899 1.137237 1.009943 0.117864
PAN 0.010173 1.747509 0.008364 1.65659 0.203673 0.512062
PGC -0.000621 1.288448 -0.003724 1.224006 0.560612 0.618415
PJT 0.001355 1.214719 -0.004743 1.245407 1.464661 0.768296
RAL -0.003841 1.13484 -0.005575 0.940618 -0.051985 0.794927
SFC 0.016591 0.840398 0.014482 0.817498 0.429435 0.361055
SJD -0.003683 0.710793 -0.006344 0.755453 0.711391 0.246496
SMC 0.011368 1.208506 0.008731 1.261013 0.723863 0.220745
SVC 0.002269 1.548093 -0.001735 1.443398 0.673724 0.859204
TDH -0.000594 1.072505 -0.001104 0.903641 -0.273041 0.551301
TMS -0.000894 0.540912 -0.002713 0.668509 0.710359 -0.107216
TTP -0.00065 0.904238 -0.001986 0.824032 0.120275 0.415266
83
VFC 0.010546 1.312994 0.006548 1.300818 0.885879 0.595546
VID 7.49E-05 0.933417 -0.005074 0.787905 0.841146 1.135724
VIS 0.017532 1.326482 0.015429 1.504534 0.891637 -0.210752
VPK -0.002335 0.826085 -0.008699 0.771786 1.329498 1.047143
VTB -0.010192 0.482088 -0.014108 0.446893 0.813815 0.649311
BMC 0.019223 1.479147 0.016479 1.606686 0.921715 0.022751
BT6 0.001083 0.375935 -0.000953 0.482609 0.711516 -0.01743
CLC -0.002197 0.687726 -0.005206 0.650978 0.602937 0.5265
DMC -0.009347 0.545671 -0.011011 0.604956 0.517147 0.065012
DRC 0.019382 1.749383 0.016488 1.685673 0.51449 0.586998
HMC 0.005668 1.175637 0.001499 1.20617 1.023363 0.498112
HRC 0.005748 1.245671 0.005094 1.229177 0.111354 0.138563
IFS -0.005833 0.93185 -0.010932 0.927167 1.154925 0.728777
IMP -0.001893 0.677814 -0.003175 0.784323 0.538913 -0.122664
NKD 0.002161 1.169389 0.001485 1.000054 -0.236092 0.575985
PAC 0.011616 0.792716 0.012173 0.920548 0.167589 -0.441342
SCD 0.002098 0.846553 -0.002195 0.926675 1.166255 0.3747
TAC 0.001068 1.061061 -0.001852 1.001486 0.530023 0.578923
TBC -0.006308 0.747232 -0.00831 0.683175 0.309865 0.462882
TYA -0.013704 0.928855 -0.014542 0.871484 0.059333 0.280649
ITA 0.004119 1.142732 0.000291 0.726667 -0.085048 1.719054
REE 0.005833 1.483208 0.004721 1.165202 -0.479435 1.059548
SAM -0.006895 1.297398 -0.008474 0.973176 -0.387408 1.142491
BMI -0.007846 1.136548 -0.008665 0.900903 -0.356555 0.78434
GMD -0.001031 1.322818 0.001249 1.169362 -0.875239 0.116105
KDC 0.004984 1.109865 0.006879 1.055687 -0.558194 -0.11195
SSI 0.01053 1.588164 0.009138 1.27783 -0.397939 1.076904
CII 0.008046 1.056475 0.00793 0.944639 -0.231621 0.333945
DHG 0.001174 0.47393 0.000843 0.61248 0.395298 -0.347215
FPT -0.001885 1.03835 0.000742 1.039021 -0.598949 -0.370463
MPC 0.000588 1.016433 -0.001711 0.936745 0.341558 0.548878
84
PPC -0.009436 0.950853 -0.007512 0.895852 -0.566641 -0.113632
PVD -0.002121 0.778049 0.000437 0.926474 -0.242292 -0.78058
SJS 0.012513 1.470217 0.015001 1.575114 -0.253715 -0.561872
STB 0.002666 1.141306 0.000696 1.107262 0.371752 0.373097
VIP -0.004517 1.150021 -0.008868 0.960095 0.556402 1.150038
VNM 0.00386 0.683855 0.006693 0.824498 -0.323027 -0.796995
VSH -0.007652 0.783615 -0.005755 0.921615 -0.115148 -0.65816
4.1.2 Kết quả phân tích:
Sử dụng các hệ số hồi quy cùng với dữ liệu dự báo biến giải thích được thu thập như trên.
Chúng ta có bảng tổng hợp tỷ suất sinh lợi của danh mục như sau:
Danh
mục
CAPM FAMA FRENCH
Rđg Rtt Định giá Rđg Rtt Định giá
SM -5.95% -7.90% Định giá cao -6.62% -7.90% Định giá cao
SL -5.34% -2.98% Định giá thấp -5.64% -2.98% Định giá thấp
BH -7.76% -10.88% Định giá cao -5.87% -10.88% Định giá cao
BM -7.57% -10.04% Định giá cao -6.39% -10.04% Định giá cao
BL -5.50% -5.38% Định giá thấp -5.58% -5.38% Định giá thấp
Đối với việc định giá của danh mục, chúng ta thấy rằng có sự tương đồng trong nhận định
của mô hình CAPM và Fama French. Theo đó, các cổ phiếu thuộc nhóm SM, BH, BM được
định giá cao, các cổ phiếu thuộc danh mục SL, BL định giá thấp.Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi của
các cổ phiếu thuộc nhóm SM, SL được đánh giá bởi mô hình CAPM thì cao hơn tỷ suất sinh
lợi được đánh giá bởi mô hình Fama French và ngược lại.
Từ việc phân tích sơ lược các nhận định của 5 danh mục cho ta thấy được tổng quan
chung xu hướng của các cổ phiếu theo từng danh mục tại thời điểm hiện tại này (tháng
3/2011). Để có cái nhìn chi tiết chúng ta sẽ định giá các cổ phiếu trong danh mục này, kết
quả như sau:
CK
CAPM Fama French
Rđg Rtt Định giá
Khuyến
nghị
Rđg Rtt Định giá
Khuyến
nghị
BBC -5.85% -15.08% Định giá cao Bán -5.52% -15.08% Định giá cao Bán
BHS -4.25% -5.19% Định giá cao Bán -4.78% -5.19% Định giá cao Bán
85
BMC -7.09% 3.37% Định giá thấp Mua -8.15% 3.37% Định giá thấp Mua
BMI -7.50% -9.19% Định giá cao Bán -6.17% -9.19% Định giá cao Bán
BMP -7.06% -3.29% Định giá thấp Mua -6.51% -3.29% Định giá thấp Mua
BT6 -1.49% -8.71% Định giá cao Bán -2.34% -8.71% Định giá cao Bán
CII -5.37% 1.76% Định giá thấp Mua -4.71% 1.76% Định giá thấp Mua
CLC -3.91% -5.88% Định giá cao Bán -4.01% -5.88% Định giá cao Bán
CYC -5.54% -15.00% Định giá cao Bán -6.27% -15.00% Định giá cao Bán
DHG -2.14% 5.97% Định giá thấp Mua -3.00% 5.97% Định giá thấp Mua
DIC -5.17% -16.20% Định giá cao Bán -6.10% -16.20% Định giá cao Bán
DMC -3.67% -14.27% Định giá cao Bán -4.20% -14.27% Định giá cao Bán
DRC -8.90% -13.10% Định giá cao Bán -8.82% -13.10% Định giá cao Bán
FPT -6.24% -8.11% Định giá cao Bán -5.96% -8.11% Định giá cao Bán
GMD -8.07% -6.65% Định giá thấp Mua -6.90% -6.65% Định giá thấp Mua
HAI -5.71% -0.62% Định giá thấp Mua -6.40% -0.62% Định giá thấp Mua
HAX -6.30% 2.62% Định giá thấp Mua -7.15% 2.62% Định giá thấp Mua
HMC -6.41% -3.34% Định giá thấp Mua -7.04% -3.34% Định giá thấp Mua
HRC -6.87% -0.35% Định giá thấp Mua -6.84% -0.35% Định giá thấp Mua
ICF -6.51% -4.25% Định giá thấp Mua -6.18% -4.25% Định giá thấp Mua
IFS -5.92% 21.63% Định giá thấp Mua -6.43% 21.63% Định giá thấp Mua
IMP -3.81% 11.95% Định giá thấp Mua -4.59% 11.95% Định giá thấp Mua
ITA -6.34% -10.32% Định giá cao Bán -4.25% -10.32% Định giá cao Bán
KDC -6.03% -10.04% Định giá cao Bán -5.50% -10.04% Định giá cao Bán
KHA -5.39% -8.72% Định giá cao Bán -5.94% -8.72% Định giá cao Bán
KHP -5.39% -4.61% Định giá thấp Mua -5.94% -4.61% Định giá thấp Mua
LBM -6.59% -9.89% Định giá cao Bán -7.95% -9.89% Định giá cao Bán
MHC -7.82% -7.99% Định giá cao Bán -7.68% -7.99% Định giá cao Bán
MPC -5.84% -3.09% Định giá thấp Mua -5.61% -3.09% Định giá thấp Mua
NAV -6.61% -14.12% Định giá cao Bán -7.02% -14.12% Định giá cao Bán
NSC -4.91% -3.23% Định giá thấp Mua -5.96% -3.23% Định giá thấp Mua
PAC -3.24% -3.20% Định giá thấp Mua -3.94% -3.20% Định giá thấp Mua
PAN -9.80% -8.57% Định giá thấp Mua -9.45% -8.57% Định giá thấp Mua
PGC -7.79% -12.52% Định giá cao Bán -7.74% -12.52% Định giá cao Bán
PJT -7.10% -8.38% Định giá cao Bán -7.94% -8.38% Định giá cao Bán
86
PPC -6.41% -12.25% Định giá cao Bán -5.87% -12.25% Định giá cao Bán
PVD -4.51% -4.48% Định giá thấp Mua -5.13% -4.48% Định giá thấp Mua
RAL -7.08% -10.63% Định giá cao Bán -6.10% -10.63% Định giá cao Bán
REE -8.46% -9.68% Định giá cao Bán -6.67% -9.68% Định giá cao Bán
SAM -8.48% -12.62% Định giá cao Bán -6.71% -12.62% Định giá cao Bán
SCD -4.55% -10.42% Định giá cao Bán -5.49% -10.42% Định giá cao Bán
SFC -3.06% -10.33% Định giá cao Bán -3.15% -10.33% Định giá cao Bán
SJD -4.21% -4.50% Định giá cao Bán -4.77% -4.50% Định giá thấp Mua
SJS -7.70% -18.00% Định giá cao Bán -8.08% -18.00% Định giá cao Bán
SMC -6.06% -6.87% Định giá cao Bán -6.66% -6.87% Định giá cao Bán
SSI -8.70% -14.30% Định giá cao Bán -6.98% -14.30% Định giá cao Bán
STB -6.48% -7.51% Định giá cao Bán -6.48% -7.51% Định giá cao Bán
SVC -9.25% -11.64% Định giá cao Bán -9.05% -11.64% Định giá cao Bán
TAC -6.10% -3.27% Định giá thấp Mua -6.05% -3.27% Định giá thấp Mua
TBC -4.72% -2.15% Định giá thấp Mua -4.55% -2.15% Định giá thấp Mua
TDH -6.34% -10.60% Định giá cao Bán -5.38% -10.60% Định giá cao Bán
TMS -2.79% -2.24% Định giá thấp Mua -3.75% -2.24% Định giá thấp Mua
TTP -5.21% -13.48% Định giá cao Bán -4.87% -13.48% Định giá cao Bán
TYA -6.68% -11.74% Định giá cao Bán -6.43% -11.74% Định giá cao Bán
VFC -6.84% -13.00% Định giá cao Bán -7.20% -13.00% Định giá cao Bán
VID -5.34% -2.77% Định giá thấp Mua -5.01% -2.77% Định giá thấp Mua
VIP -7.25% -6.26% Định giá thấp Mua -6.58% -6.26% Định giá thấp Mua
VIS -6.24% -9.35% Định giá cao Bán -7.53% -9.35% Định giá cao Bán
VNM -3.28% 0.89% Định giá thấp Mua -3.82% 0.89% Định giá thấp Mua
VPK -4.86% -10.32% Định giá cao Bán -5.21% -10.32% Định giá cao Bán
VSH -5.10% -8.09% Định giá cao Bán -5.73% -8.09% Định giá cao Bán
VTB -3.33% -8.50% Định giá cao Bán -3.54% -8.50% Định giá cao Bán
Qua bảng số liệu 62 cổ phiếu của các danh mục SM, SL, BH, BM,BL, ta có các kết luận
sau:
Đối với mô hình CAPM có 38 cổ phiếu định giá cao, 24 cổ phiếu định giá thấp.
Đối với mô hình FF3FM có 37 cổ phiếu định giá cao, 25 cổ phiếu định giá thấp.
Theo đó, chỉ có duy nhất một cổ phiếu có nhận định khác nhau giữa hai mô hình là SJD.
Cụ thể, kết quả Rđg từ mô hình CAPM là -4.21% và Rđg từ mô hình Fama French là -4.77%,
87
so sánh với Rtt là -4.5% thì mô hình CAPM đưa ra khuyến nghị bán, trong khi mô hình Fama
French đưa ra khuyến nghị mua.
4.2 Khuyến nghị đầu tƣ:
Theo bảng số liệu tổng hợp trên, nhà đầu tư có thể thực hiện quyết định đầu tư của mình
theo các nhận định đó. Cụ thể như, các chứng khoán mà được định giá cao thì nhà đầu tư nên
thực hiện quyền bán và ngược lại, cổ phiếu được định giá thấp thì thực hiện quyết định mua.
Tuy nhiên, đối với trường hợp của cổ phiếu SJD thì nhà đầu tư nên cân nhắc kỹ hơn, không
nên nghĩ rằng mô hình Fama French có ý nghĩa hơn thì sẽ thực hiện theo nhận định của nó
một cách rập khuôn.
Ngoài ra, đây cũng không phải là tiêu chí duy nhất để đưa ra quyết định, nhà đầu tư cần
phải cân nhắc thêm đến các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán tại Việt Nam
như tâm lý bầy đàn và khả năng tài chính cũng như các kế hoạch đầu tư vốn thay thế khác để
có được kết quả đầu tư tốt nhất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Chúng tôi áp dụng mô hình CAPM. FF3FM để dự báo và định giá từng chứng khoán
thông qua 5 danh mục SM, SL, BH, BM, BL có ý nghĩa thống kê nhất đối với việc dự báo tỷ
suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó chúng tôi đưa ta khuyến nghị đầu
tư bằng cách so sánh tỷ suất sinh lợi được dự báo từ mô hình và tỷ suất sinh lợi trên thị
trường, nếu tỷ suất sinh lợi ước tính lớn hơn tỷ suất sinh lợi trên thị trường thì đưa ra khuyến
nghị bán và ngược lại là khuyến nghị mua.
Kết quả khi dự báo cho 5 danh mục này là giống nhau giữa 2 mô hình. Tuy nhiên, khi dự
báo cho từng chứng khoán trong từng danh mục cụ thể thì chỉ có một trương hợp khác nhau
đó là cổ phiếu SJD, mô hình CAPM thì đưa ra khuyến nghị bán, trong khi Fama French đưa
ra khuyến nghị mua.
88
KẾT LUẬN
Mô hình CAPM và FF3FM đều là mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất
sinh lợi của từng chứng khoán hoặc danh mục dựa trên phương pháp hồi qui tuyến tính. Tuy
nhiên, mô hình CAPM chỉ dựa trên nhân tố phần bù thị trường thông qua chỉ số beta của
chứng khoán trong khi đó FF3FM dựa trên 3 nhân tố đó là phần bù thị trường, quy mô và
nhân tố BE/ME. Mô hình FF3FM có thể coi là mô hình khá thành công trong việc thừa kế và
tổng hợp lại kết quả của các nghiên cứu trước đó, bao gồm cả nghiên cứu nổi tiếng cho mô
hình CAPM. Mặt khác, bản thân nó cũng được nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm chứng
trên nhiều bộ dữ liệu trên các thị trường khác nhau, trong đó có cả những thị trường mới nổi
như: Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Đài Loan. Nhìn chung, kết quả của các nghiên cứu này
đều công nhận vai trò của 3 nhân tố trong mô hình Fama-French cho việc giải thích sự thay
đổi tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Tại Việt Nam nhà đầu tư chủ yếu tham khảo các phương pháp định giá của công ty chứng
khoán để thực hiện quyền kinh doanh của mình nhưng đa số các khuyến nghị này không
chính xác lắm, trong khi đó việc ứng dụng hai mô hình này dường như vẫn còn bỏ ngỏ, lý do
vì thị trường chứng khoán Việt Nam mới phát triển, các nhân tố trong mô hình không thực sự
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Tuy nhiên, trong tương lai việc ứng dụng các
mô hình tài chính tương tự như thế có xu hướng gia tăng khi nhiều nhà đầu tư tham gia vào
thị trường mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi những nhà đầu tư thận trọng trong từng quyết
định đầu tư của mình.
Kết quả từ bài nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mô hình CAPM tỏ ra phù hợp trong
việc giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trên sàn HOSE với R2 là 73%. Tuy nhiên,
cũng giống với đa số các nghiên cứu khác trên thế giới, kết quả kiểm định từ mô hình Fama
French là lớn hơn, R2 bằng 79.02%. Khi chia thành 6 danh mục để kiểm định thì chỉ có một
danh mục SH là không phù hợp với cả 2 mô hình CAPM và Fama French.
Ngoài ra chúng tôi vận dụng 2 mô hình trên vào thực tế để dự báo tỷ suất sinh lợi, từ đó
so sánh với tỷ suất sinh lợi thực tế và đưa ra nhận định chứng khoán đó hiện đang được định
giá cao hay thấp và khuyến nghị các nhà đầu tư nên bán các chứng khoán được định giá cao
và mua những chứng khoán được định giá thấp.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, 2007.
2. PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, NXB Tài chính, 2008.
3. GS.TS Trần Ngọc Thơ, Lập mô hình tài chính, NXB Lao động và xã hội, 2007.
4. GS.TS Nguyễn Minh Kiều, Mô hình định giá tài sản vốn CAPM – Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright, 2007.
5. ThS Hoàng Ngọc Nhậm, Giáo trình Kinh tế lượng, 2008.
6. ThS Hà Văn Sơn, Giáo trình Lý thuyết thống kê, NXB Thống kê, 2004.
7. Eugene F.Fama, Kenneth R.French, Common risk factors in the returns on stocks and
bonds, 1992.
8. Eugene F.Fama, Kenneth R.French, The cross-section of expected stock returns, 1992.
9. Michael A.O’Brien, Fama and French Factors in Australia, 2007.
10. Souad Ajili, Size and book to market Effects: Further evidence from the French case ,
2005.
11. Gregory Connor, Sanjay Sehgal, Test of Fama and French Model in India, 2001.
12. Elhaj Mabrouk Walid, Elhaj Mohamed Ahlem, New evidence on the Applicability of
Fama and French three-factor model to the Japanese stock market, 2007.
13. Kyong Shik Eom, Jong Ho Park, Evidence on the three-factor and characteristics
models: Korea, 2008.
14. Hadrian Djajadikerta, Gilbert Nartea, The Size and Book-to-market effects and the
Fama French three factor model in small market: Preliminary findings from New
Zealand, 2005.
15. Chun Wei Huang, Fama and French three factor Model applied to Taiwan stock
market, 2010.
16. Nopbhanon Homsud, Jatuphon Wasunsakul, Sirina Phuangnark, Jitwatthana
Joongpong, A study of Fama and French three factors model and Capital asset pricing
model in th Stock exchange of Thailand, 2009.
17. Nima Billou, Tests of the CAPM and Fama French three factor Model, 2004.
18. Oxera, Fama French: a challenge to the CAPM?, 2006.
19. Kenneth Lam, Is the Fama French three factor model better than the CAPM?, 2005.
20. Đinh Trọng Hưng, Ứng dụng một số mô hình đầu tư tài chính vào thị trường chứng
khoán Việt Nam, 2008.
90
21. TS Vương Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ, Đi tìm một mô hình dự báo tỷ suất sinh lợi
thích hợp đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, 2008.
22. TS Vương Đức Hoàng Quân, Hồ Thị Huệ, Mô hình Fama French: Một nghiên cứu
thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, 2008.
23. TS Quách Mạnh Hào, công ty chứng khoán Thăng Long, Mô hình định giá tài sản ở
Việt Nam, 2009.
24. ThS Trần Thị Hải Lý, Hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam –
Nguyên nhân và một số giái pháp, 6/2010.
25. Vũ Thi Hương, Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt, Không dễ xác định thị giá cổ
phiếu, 2008.
26.
27.
28.
&menuid=112110&menulink=300000&menupage=ketquadauthau_traiphieu.asp&stoc
ktype=1
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
th%E1%BB%8B-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-%E2%80%93-mrp-vn-
kho%E1%BA%A3ng-133/
39.
40.
41.
42.
d0cPE3MfAwN3r0BnA093r2ALEydDAwMLM_1wkA7cKgxMIfIGOICjgb6fR35uqn
5Bdnaao6OiIgCws9R4/dl3/d3/L2dJQSEvUUt3QS9ZQnZ3LzZfMEQ0OTdGNTQwR0
91
YyNzBJT1JFUVNBRDJTRDQ!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/s
bv_vn/sbv_vn/vn.sbv.currency/vn.sbv.currency.profit/vn.sbv.currency.profit.1
43. ần-bu-rủi-ro-thị-trường-–-mrp-vn-khoảng-
133/
44.
45.
noi.catusix.35AA1EE9.html
PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN
92
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ (CHƢƠNG 2)
BẢNG 2.3.1.1: Thống kê biến động của việc định giá của các công ty chứng khoán theo
mô hình chiết khấu dòng tiền so với thực tế trên các phiên giao dịch tại sàn HOSE
(Đơn vị tính: 1.000đồng)
CÔNG TY
ĐƢỢC
ĐỊNH GIÁ
MÃ
CK
PHƢƠNG
PHÁP
ĐỊNH
GIÁ
CÔNG
TY
ĐỊNH
GIÁ
ĐỊNH
GIÁ
KHUYẾN
NGHỊ
BIẾN ĐỘNG SAU 5 PHIÊN
1 2 3 4 5
CTCP Phát
triển nhà
Thủ Đức
TDH
OFCF,
FCFE,
P/E, P/BV
DVSC 55.125 Mua 38.4 37.1 33.2 45.2 37.2
CTCP Đầu
Tư xây
dựng Bình
Chánh
BCI
OFCF,
FCFE,
P/E, P/BV
VDS 54.935 Mua 48.9 60.5 51.3 47.3 42.1
Ngân hàng
TMCP Á
Châu
ACB
FCFE,P/E,
P/BV
TVSI 47.5 Giữ 38.2 38.1 37.5 30.8 28.8
Ngân hàng
TMCP Sài
Gòn
Thương Tín
STB
OFCF,
FCFE,P/E,
P/BV
VISE 47.2 Mua 26.7 27.9 28.4 21.5 18.9
CTCP Cao
Su Sao
Vàng
SRC
OFCF,
P/E, P/B
HASC 20.965 Bán 27.7 26.1 20 17.9 27
CTCP Kinh
Doanh Khí
Hóa Lỏng
Miền Bắc
PVG
OFCF,P/E
, P/B
HASC 13.94 Bán 13.7 13 12.7 10.3 11.3
CTCP dược
phẩm
Imexpharm
IMP
OFCF,
FCFE,
P/E, P/BV
VDSC 62.66 Nắm giữ 43.1 58.1 71.4 70.5 59.5
CTCP Đầu
tư – Công
nghiệp Tân
Tạo
ITA
OFCF,
FCFE,
P/E, P/BV
TVSI 20.3 Nắm giữ 16.6 15 13.9 13.5 14.8
CTCP Xi
măng
Hoàng Mai
HOM
OFCF,
FCFE,
P/BV
TVSI 21.6
Mua và
nắm giữ
9.5 9 8.5 6.8 7.7
93
CTCP Cao
su Đồng
Phú
DPR
OFCF,
FCFE,
P/E, P/BV
SHS 77.5 Nắm giữ 67.5 66 63.5 66.5 65
CTCP Đầu
tư và Kinh
doanh Nhà
Khang Điền
KDH
OFCF,
FCFE
SHS 44.9 Nắm giữ 40.2 39.9 41.1 42 43.9
CTCP Ngô
Han
NHW
OFCF,
FCFE,
P/E, P/BV
TVSI 26.1 Nắm giữ 23.8 19 20.3 18.8 20
Nguồn: Thu thập số liệu từ các Công ty niêm yết của tác giả
BẢNG 2.3.2.1: Thống kê biến động của việc định giá của các công ty chứng khoán theo mô
hình định giá tương đối so với thực tế trên các phiên giao dịch tại sàn HOSE
(Đơn vị tính: 1.000đồng)
CÔNG TY
ĐƢỢC
ĐỊNH GIÁ
MÃ
CK
PHƢƠNG
PHÁP
ĐỊNH
GIÁ
CÔNG
TY
ĐỊNH
GIÁ
ĐỊNH
GIÁ
KHUYẾN
NGHỊ
BIẾN ĐỘNG SAU 5 PHIÊN
1 2 3 4 5
CTCP Dược
Hậu Giang
DHG P/E VCS 180 Mua 116.8 120 127.1 120.4 101.8
CTCP Xuất
nhập khẩu
Y tế
Domesco
DMC P/E HSC 36.34 Mua 36.4 34.8 32.5 30 29.6
Tập đoàn
Bảo Việt
BVH P/E SSC 31.5 Mua 31.7 30.7 29.1 25.1 20.8
Tổng CTCP
Bảo hiểm
dầu khí Việt
Nam
PVI P/BV VCS 26 Mua 18 19.1 20.4 18.5 19.3
Công ty Cổ
phần CMC
CVT P/E HBS 33 Mua 10.9 9.9 13 30.7 26.4
CTCP Sông
Đà Cao
Cường
SCL P/E, P/BV MNSC 31.64 Mua 29 26.9 27.5 28.2 28.5
CTCP Xây
dựng và
Giao thông
BCE P/E HBS 28 Mua 19.8 15.9 15.3 13 13.8
94
Bình Dương
Tổng CTCP
Dịch Vụ
Tổng Hợp
Dầu Khí
PET P/E MNSC 29 Mua 20.1 19.7 17.8 15.7 18.5
CTCP Xây
Dựng
COTEC
CTD P/E MNSC 150 Mua 66.6 77.7 84.1 62 69.2
CTCP Ánh
Dương Việt
Nam
VNS P/E VCS 56 Giữ 32.8 36.9 31.2 29 30.6
CTCP Bất
động sản
Điện lực
Dầu khí
Việt Nam
PVL P/E, P/BV TVSI 21.3 Bán 36.5 28.6 27.3 21 15.9
CTCP Thủy
điện Vĩnh
Sơn – Sông
Hinh
VSH P/E TLS 17 Bán 17.1 16.6 14.8 15.6 13.6
CTCP Thép
Việt Ý
VIS P/E, P/BV MNSC 50.19 Bán 60.5 48.2 40.1 34.3 34.1
Nguồn: Thu thập số liệu từ các Công ty niêm yết của tác giả
95
PHỤ LỤC 3: CÁC CỔ PHIẾU ĐƢỢC CHỌN LÀM MẪU NGHIÊN CỨU
Mã CK Tên Công ty Mã CK Tên Công ty
ABT
CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản
Bến Tre
MHC CTCP hàng hải Hà Nội
AGF
CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang
MPC
CTCP Tập đoàn Thủy hải sản Minh
Phú
BBC CTCP Bibica NAV CTCP Nam Việt
BHS CTCP Đường Biên Hòa NKD
CTCP Chế biến thực phẩm Kinh Đô
miền Bắc
BMC CTCP Khoáng sản Bình Định NSC CTCP Giống cây trồng Trung Ương
BMI Tổng CTCP Bảo Minh PAC CTCP Pin Ắc quy miền Nam
BMP CTCP nhựa Bình Minh PAN CTCP Xuyên Thái Bình
BT6 CTCP Beton 6 PGC CTCP Gas Petrolimex
CII
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh
PJT
CTCP Vận tải Xăng dầu Đường
Thủy Petrolimex
CLC CTCP Cát Lợi PNC CTCP văn hoá Phương Nam
COM CTCP Vật Tư - Xăng Dầu PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại
CYC CTCP Gạch Men Chang Yih PTC CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
DCT
CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng
Đồng Nai
PVD
Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ
khoan dầu khí
DHA CTCP Hoá An RAL
CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông
DHG CTCP Dược Hậu Giang REE CTCP Cơ điện lạnh
DIC CTCP Đầu tư và Thương mại DIC SAM CTCP Đầu tư và Phát triển SACOM
DMC
CTCP Xuất nhập khẩu Y tế
Domesco
SAV
CTCP Hợp tác kinh tế và Xuất nhập
khẩu SAVIMEX
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng SCD
CTCP Nước Giải khát Chương
Dương
DTT CTCP Kỹ nghệ Đô Thành SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn
FMC CTCP Thực phẩm Sao Ta SFI CTCP Đại lý Vận tải SAFI
FPT CTCP FPT SJD CTCP Thủy Điện Cần Đơn
GIL
CTCP Sản Xuất Kinh Doanh Xuất
Nhập Khẩu Bình Thạnh
SJS
CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và
Khu công nghiệp Sông Đà
GMC
CTCP Sản xuất Thương mại May
Sài Gòn
SMC CTCP đầu tư thương mại SMC
GMD CTCP Đại lý Liên hiệp vận chuyển SSC CTCP Giống cây trồng miền Nam
HAI CTCP Nông dược H.A.I SSI CTCP chứng khoán Sài Gòn
HAP CTCP Tập đoàn HAPACO STB
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín
HAS CTCP Xây lắp Bưu điện Hà Nội SVC CTCP dịch vụ tổng hợp Sài Gòn
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh TAC CTCP Dầu thực vật Tường An
HBC CTCP Xây Dựng và Kinh Doanh TBC CTCP Thủy điện Thác Bà
96
Địa ốc Hòa Bìn
HMC CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh TCR CTCP Công Nghiệp Gốm sứ Taicera
HRC CTCP Cao su Hòa Bình TDH CTCP Phát triển nhà Thủ Đức
HTV CTCP vận tải Hà Tiên TMS
CTCP Kho vận Giao nhận Ngoại
thương TP.HCM
ICF
CTCP Đầu tư Thương mại Thủy
sản
TNA
CTCP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Thiên Nam
IFS CTCP Thực phẩm Quốc Tế TS4 CTCP Thủy sản số 4
IMP CTCP dược phẩm Imexpharm TTP CTCP bao bì Nhựa Tân Tiến
ITA
CTCP Đầu tư – Công nghiệp Tân
Tạo
TYA
CTCP Dây và Cáp điện Taya Việt
Nam
KDC CTCP Kinh Đô
VFC
CTCP Vinafco
KHA CTCP xuất nhập khẩu Khánh Hội VID
CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại
Viễn Đông
KHP CTCP Điện lực Khánh Hòa VIP CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO
LAF
CTCP Chế biến hàng xuất khẩu
Long An
VIS CTCP Thép Việt Ý
LBM
CTCP Khoáng sản và Vật liệu xây
dựng Lâm Đồng
VNM CTCP Sữa Việt Nam
LGC CTCP Cơ khí - Điện Lữ Gia VPK CTCP bao bì dầu thực vật
MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu VSH
CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông
Hinh
MCV
CTCP Cavico Việt Nam Khai thác
mỏ và Xây dựng
VTB CTCP Điện tử Tân Bình
97
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH CAPM Ở VIỆT NAM
1. Kết quả hồi quy mẫu 88 chứng khoán:
2. Kết quả hồi quy danh mục SH:
3. Kết quả hồi quy danh mục SM:
98
4. Kết quả hồi quy danh mục SL:
5. Kết quả hồi quy danh mục BH:
99
6. Kết quả hồi quy danh mục BM:
7. Kết quả hồi quy danh mục BL:
100
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH CAPM
SH
Lag = 1
F-statistic 58.85901 Probability 0.000000
Obs*R-squared 26.89481 Probability 0.000000
Lag = 2
F-statistic 31.37699 Probability 0.000000
Obs*R-squared 27.88961 Probability 0.000001
Lag = 3
F-statistic 27.83795 Probability 0.000000
Obs*R-squared 31.27265 Probability 0.000001
SM
Lag = 1
F-statistic 0.226817 Probability 0.636251
Obs*R-squared 0.241039 Probability 0.623457
Lag = 2
F-statistic 0.126794 Probability 0.881243
Obs*R-squared 0.275553 Probability 0.871293
Lag = 3
F-statistic 0.885147 Probability 0.456601
Obs*R-squared 2.794861 Probability 0.424347
SL
Lag = 1
F-statistic 2.06084 Probability 0.158198
Obs*R-squared 2.10286 Probability 0.147024
Lag = 2
F-statistic 2.908273 Probability 0.065370
Obs*R-squared 5.600103 Probability 0.060807
Lag = 3
F-statistic 2.790206 Probability 0.052129
Obs*R-squared 7.810486 Probability 0.050095
BH
Lag = 1
F-statistic 0.96603 Probability 0.331046
Obs*R-squared 1.009727 Probability 0.314968
Lag = 2
F-statistic 3.321582 Probability 0.045561
Obs*R-squared 6.289461 Probability 0.043079
Lag = 3
F-statistic 2.250026 Probability 0.096511
Obs*R-squared 6.507758 Probability 0.089357
BM
Lag = 1
F-statistic 0.021096 Probability 0.885181
Obs*R-squared 0.022524 Probability 0.880702
101
Lag = 2
F-statistic 4.070459 Probability 0.024046
Obs*R-squared 7.481742 Probability 0.023733
Lag = 3
F-statistic 3.480347 Probability 0.024058
Obs*R-squared 9.357726 Probability 0.024894
BL
Lag = 1
F-statistic 3.001094 Probability 0.090214
Obs*R-squared 3.001024 Probability 0.083212
Lag = 2
F-statistic 1.693827 Probability 0.195848
Obs*R-squared 3.432374 Probability 0.179750
Lag = 3
F-statistic 1.36193 Probability 0.267500
Obs*R-squared 4.16684 Probability 0.244003
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PHƢƠNG SAI THAY ĐỔI MÔ HÌNH CAPM
SH
F-statistic 0.234301 Probability 0.792105
Obs*R-squared 0.495276 Probability 0.780642
SM
F-statistic 0.555068 Probability 0.578
Obs*R-squared 1.156645 Probability 0.560838
SL
F-statistic 0.715161 Probability 0.49471
Obs*R-squared 1.479742 Probability 0.477175
BH
F-statistic 10.06294 Probability 0.000252
Obs*R-squared 14.75093 Probability 0.000626
BM
F-statistic 1.038331 Probability 0.362557
Obs*R-squared 2.118276 Probability 0.346755
BL
F-statistic 0.373486 Probability 0.690492
Obs*R-squared 0.784582 Probability 0.675507
102
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH FAMA FRENCH Ở VN
1. Kết quả hồi quy mẫu 88 chứng khoán:
2. Kết quả hồi quy danh mục SH:
3. Kết quả hồi quy danh mục SM:
103
4. Kết quả hồi quy danh mục SL:
5. Kết quả hồi quy danh mục BH:
104
6. Kết quả hồi quy danh mục BM:
7. Kết quả hồi quy danh mục BL:
105
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN TRONG MÔ HÌNH
FAMA FRENCH
1. Kết quả mô hình hồi quy phụ giữa SMB và HML:
2. Kết quả mô hình hồi quy phụ giữa SMB và (Rm-Rf):
3. Kết quả mô hình hồi quy phụ giữa HML và (Rm-Rf):
106
PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH FAMA FRENCH
SH
Lag = 1
F-statistic 55.31254 Probability 0.000000
Obs*R-squared 26.71484 Probability 0.000000
Lag = 2
F-statistic 28.59314 Probability 0.000000
Obs*R-squared 27.37404 Probability 0.000001
Lag = 3
F-statistic 28.15665 Probability 0.000000
Obs*R-squared 31.89595 Probability 0.000001
SM
Lag = 1
F-statistic 2.293473 Probability 0.137409
Obs*R-squared 2.433615 Probability 0.118759
Lag = 2
F-statistic 1.151505 Probability 0.326173
Obs*R-squared 2.49963 Probability 0.286558
Lag = 3
F-statistic 0.753206 Probability 0.527008
Obs*R-squared 2.513085 Probability 0.472931
SL
Lag = 1
F-statistic 3.937827 Probability 0.053771
Obs*R-squared 4.028877 Probability 0.044728
Lag = 2
F-statistic 2.114741 Probability 0.133637
Obs*R-squared 4.395045 Probability 0.111078
Lag = 3
F-statistic 1.377207 Probability 0.263618
Obs*R-squared 4.400159 Probability 0.221371
BH
Lag = 1
F-statistic 3.702355 Probability 0.061129
Obs*R-squared 3.807477 Probability 0.051024
Lag = 2
F-statistic 1.847426 Probability 0.170526
Obs*R-squared 3.885414 Probability 0.143315
Lag = 3
F-statistic 1.206133 Probability 0.319917
Obs*R-squared 3.898923 Probability 0.272587
BM
Lag = 1
F-statistic 0.435463 Probability 0.512923
Obs*R-squared 0.482303 Probability 0.487381
107
Lag = 2
F-statistic 0.860697 Probability 0.430366
Obs*R-squared 1.893794 Probability 0.387943
Lag = 3
F-statistic 1.143105 Probability 0.343402
Obs*R-squared 3.711266 Probability 0.294377
BL
Lag = 1
F-statistic 4.01609 Probability 0.051545
Obs*R-squared 4.101961 Probability 0.042833
Lag = 2
F-statistic 2.176988 Probability 0.126315
Obs*R-squared 4.511993 Probability 0.104769
Lag = 3
F-statistic 1.549946 Probability 0.216542
Obs*R-squared 4.894584 Probability 0.179681
PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH PHƢƠNG SAI THAY ĐỔI MÔ HÌNH FAMA FRENCH
SH
F-statistic 0.527678 Probability 0.844901
Obs*R-squared 5.346412 Probability 0.803126
SM
F-statistic 1.348696 Probability 0.258827
Obs*R-squared 7.908403 Probability 0.244891
SL
F-statistic 1.346093 Probability 0.259896
Obs*R-squared 7.895703 Probability 0.245844
BH
F-statistic 1.469885 Probability 0.213204
Obs*R-squared 8.490646 Probability 0.204314
BM
F-statistic 0.895656 Probability 0.507465
Obs*R-squared 5.566523 Probability 0.473453
BL
F-statistic 0.337407 Probability 0.912993
Obs*R-squared 2.264129 Probability 0.893875
108
PHỤ LỤC 11: CÁC CỔ PHIẾU ĐƢỢC CHỌN ĐỂ ĐỊNH GIÁ BẰNG 2 MÔ HÌNH
CAPM VÀ FAMA FRENCH
Mã CK Tên Công ty Mã CK Tên Công ty
BM BBC CTCP Bibica
BMI
Tổng CTCP Bảo Minh
BHS CTCP Đường Biên Hòa
GMD
CTCP Đại lý Liên hiệp vận
chuyển
BMP CTCP nhựa Bình Minh
KDC CTCP Kinh Đô CYC CTCP Gạch Men Chang Yih
SSI CTCP chứng khoán Sài Gòn DIC CTCP Đầu tư và Thương mại DIC
BH HAI CTCP Nông dược H.A.I
ITA
CTCP Đầu tư – Công nghiệp
Tân Tạo
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
REE CTCP Cơ điện lạnh HMC CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh
SAM
CTCP Đầu tư và Phát triển
SACOM
HRC CTCP Cao su Hòa Bình
BL ICF CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản
CII
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh
ITA
CTCP Đầu tư – Công nghiệp Tân
Tạo
DHG CTCP Dược Hậu Giang KHA CTCP xuất nhập khẩu Khánh Hội
FPT CTCP FPT KHP CTCP Điện lực Khánh Hòa
MPC
CTCP Tập đoàn Thủy hải sản
Minh Phú
LBM
CTCP Khoáng sản và Vật liệu xây
dựng Lâm Đồng
PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại MHC CTCP hàng hải Hà Nội
PVD
Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ
khoan dầu khí
NAV CTCP Nam Việt
SJS
CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị
và Khu công nghiệp Sông Đà
NKD
CTCP Chế biến thực phẩm Kinh Đô
miền Bắc
STB
Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín
NSC CTCP Giống cây trồng Trung Ương
VIP
CTCP Vận tải Xăng dầu
VIPCO
PAN CTCP Xuyên Thái Bình
VNM CTCP Sữa Việt Nam PGC CTCP Gas Petrolimex
109
VSH
CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn –
Sông Hinh
PJT
CTCP Vận tải Xăng dầu Đường
Thủy Petrolimex
SL RAL
CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông
BMC CTCP Khoáng sản Bình Định SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn
BT6 CTCP Beton 6 SJD CTCP Thủy Điện Cần Đơn
CLC CTCP Cát Lợi SMC CTCP đầu tư thương mại SMC
DMC
CTCP Xuất nhập khẩu Y tế
Domesco
SSI CTCP chứng khoán Sài Gòn
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng SVC CTCP dịch vụ tổng hợp Sài Gòn
IFS CTCP Thực phẩm Quốc Tế TDH CTCP Phát triển nhà Thủ Đức
IMP CTCP dược phẩm Imexpharm TMS
CTCP Kho vận Giao nhận Ngoại
thương TP.HCM
PAC CTCP Pin Ắc quy miền Nam TTP CTCP bao bì Nhựa Tân Tiến
SCD
CTCP Nước Giải khát Chương
Dương
VFC
CTCP Vinafco
TAC CTCP Dầu thực vật Tường An VID
CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại
Viễn Đông
TBC CTCP Thủy điện Thác Bà VIS CTCP Thép Việt Ý
TYA
CTCP Dây và Cáp điện Taya
Việt Nam
VPK CTCP bao bì dầu thực vật
SM VTB CTCP Điện tử Tân Bình
110
PHỤ LỤC 12: PHIẾU KHẢO SÁT
Chúng tôi là sinh viên năm cuối trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay,
tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về “Ứng dụng mô hình CAPM và Fama French
dự báo tỷ suất sinh lợi để kinh doanh chứng khoán trên thị trường Việt Nam” nhằm tìm
hướng đi mới cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta.
Trong bảng câu hỏi này, không có quan điểm hoặc thái độ nào là đúng hay sai, mà đóng góp
của các anh/chị là những thông tin hữu ích và góp phần cho tôi có một bài nghiên cứu có thể
đem vào ứng dụng thực tiễn các mô hình này. Các thông tin trong phiếu khảo sát này được
cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
1. Tuổi của Anh/Chị
A. <20 tuổi
B. 20-25 tuổi
C. 26-30 tuổi
D. 31-40 tuổi
E. >40 tuổi
2. Xin Anh/Chị cho biết trình độ học vấn
A. Phổ thông
B. Trung cấp
C. Cao đẳng
D. Đại học
E. Sau đại học
3. Kinh nghiệm tham gia thị trƣờng chứng khoán của Anh/Chị
A. Chưa tham gia
B. Ít hơn 1 năm
C. 1-3 năm
D. 3-5 năm
E. >5 năm
111
4. Nguồn thông tin tham khảo chủ yếu mà Anh/Chị sử dụng để ra các quyết định
đầu tƣ của mình
A. Tư vấn từ các nhân viên môi giới
B. Thông tin thu thập từ Internet, Tivi, Báo chí…
C. Từ các chỉ số tài chính trong Báo cáo tài chính của công ty
D. Phần mềm phân tích (phân tích kỹ thuật)
E. Từ các khuyến nghị của các Công ty chứng khoán (Phân tích cơ bản)
5. Theo Anh/Chị mức độ thu thập thông tin của nhà đầu tƣ đối với công ty niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán hiện nay
A. Dễ dàng thu thập qua Internet, các phương tiện thông tin đại chúng
B. Dễ dàng thu thập nhưng chất lượng thông tin kém
C. Thu thập ở mức trung bình và dữ liệu ít có giá trị
D. Rất khó thu thập, nhà đầu tư ít biết về các công ty niêm yết
6. Anh/Chị ( Đơn vị Anh/Chị) biết hoặc ứng dụng của lý thuyết nào trong đầu tƣ
tài chính? (Nếu biết thì khoanh tròn, còn ứng dụng thì gạch dưới )
A. Lý thuyết danh mục Markowitz
B. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
C. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch APT
D. Mô hình Fama-French ba nhân tố
E. Mô hình Carhart bốn nhân tố
F. Khác……………………………
7. Theo Anh/Chị, việc ứng dụng các lý thuyết đầu tƣ tài chính vào thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam hiện nay có mang lại hiệu quả không?
A. Có
B. Có, nhưng còn hạn chế
C. Không
Vì: ......................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng mô hình CAPM và Fama French dự báo tỷ suất sinh lợi để kinh doanh chứng khoán trên thị trường Việt Nam.pdf