LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một kênh vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với tất cả các quốc gia đang phát triển. Nói đến Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức (ODA), không thể không nhấn mạnh vai trò chủ chốt của Nhật Bản. Nhật Bản được coi là nhà tài trợ số một thế giới về viện trợ phát triển chính thức (ODA) với phần lớn số tài trợ tập trung cho các nước Châu Á. Vai trò quan trọng của ODA Nhật trong việc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển ở Châu Á có thể thấy rõ qua việc ODA Nhật thúc đẩy được cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và khu vực sản xuất của các nước nhận viện trợ.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới, để tạo được một nền móng vững chắc, thực hiện được chiến lược lâu dài của Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển thì việc huy động vốn đầu tư nước ngoài luôn là một trong những vấn đề cốt yếu có tính chất quan trọng.
Trong hơn 10 năm qua Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam trong số hơn 20 nước và tổ chức cung cấp ODA cho nước ta. Nguồn vốn ODA từ Nhật Bản nói riêng đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước thực tế trên, em đã chọn đề tài: Vai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam. Đề tài tập trung vào việc xem xét và đánh giá tác động của ODA Nhật Bản tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam nhằm đưa đến một cái nhìn rõ ràng đầy đủ hơn về ODA Nhật Bản nhằm đóng góp vào việc nghiên cứu về ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đưa ra một sự xem xét toàn cảnh hiện trạng ODA Nhật Bản tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và đặc biệt là ở Việt Nam trong những năm vừa đồng thời qua đó cố gắng đưa ra các kiến nghị để sử dụng tốt hơn ODA Nhật tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ODA Nhật Bản và đề tài tập trung nghiên cứu tình hình ODA Nhật tại các nước Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp duy vật biện chứng
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài các phần Lời nói đầu, Mục lục, Kết luận Khoá luận gồm có 4 phần chính sau:
Chương I. Khái quát chung về ODA và ODA Nhật Bản
Chương II. Hiện trạng ODA Nhật Bản tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương
Chương III. Tổng quan ODA Nhật Bản đối với Việt Nam
Chương IV. Kiến nghị để thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn.
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3128 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển nông thôn
Nhật Bản đã có sự hợp tác về kỹ thuật với các trường đại học
nông nghiệp trong việc nghiên cứu và khuyến nông. Bên cạnh đó, thông
qua các dự án vốn vay đồng yên, Nhật Bản đã hỗ trợ phát triển nông
thôn, cơ sở hạ tầng thiết yếu bao gồm các lĩnh vực về đường xá, điện
năng và thuỷ lợi.
3.2 Giáo dục và sức khoẻ
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
49
Trong lĩnh vực giáo dục, 195 trường tiểu học đã được xây dựng
bằng nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại. Về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ,
Nhật Bản đã trợ giúp việc nâng cấp dịch vụ và thiết bị y tế thông qua các
khoản vay không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Nhật Bản đã đóng góp
vào việc cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng.
3.3 Môi Trường
Các dự án vốn vay đồng yên tập trung vào việc cải thiện việc
cung cấp nước và hệ thống vệ sinh đồng thời nâng cao điều kiện sống tại
các khu vực đô thị dân cư đông đúc.
IV. Thực hiện ODA của Nhật Bản tại Việt Nam
Kể từ 1992 viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam gia tăng đều đặn.
Tổng giá trị ODA đạt 744 tỉ yên trong giai đoạn từ 1992-2000 (số cam
kết). Giá trị này bao gồm vốn vay bằng đồng yên (yen loans, 525 tỉ yên),
viện trợ không hoàn lại (59 tỉ yên) và hỗ trợ kỹ thuật (33 tỉ yên).
Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA), Đại Sứ Quán Nhật
và Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JBIC) tại Việt Nam là hai cơ
quan chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hình thức ODA Nhật tại
Việt Nam.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
50
Bảng 3.10 Giải ngân ODA Nhật Bản tại Việt Nam
Đơn vị: 100 triệu Yên
Năm tài
chính
Tổng số Vốn vay đồng
yên
Viện trợ không
hoàn lại
Hợp tác kỹ
thuật
1992 474,19 455 15,87 3,32
1993 598,90 523,04 62,70 13,16
1994 660,47 580 56,72 23,75
1995 821,48 700 89,08 32,40
1996 923,87 810 80,35 33,52
1997 965,19 850 72,97 42,22
1998 1.008,22 880 81,86 46,36
1999 1.119,96 1.012,81 46,41 60,74
2000 864,03 709,04 80,67 74,32
2001 916 743 83 90
Nguồn: Japan- Vietnam Facts sheet. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
1. Viện trợ không hoàn lại - Grant Aid và Hợp tác kỹ thuật -
Technical Cooperation
Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) chịu trách nhiệm
thực hiện hợp tác kỹ thuật sử dụng ODA song phương của Nhật, nhằm
chuyển giao kỹ thuật và kiến thức cho các nước đang phát triển. Bên
cạnh đó, JICA giúp đỡ xuc tiến thực hiện các dự án Viện trợ chung
không hoàn lại của Nhật Bản. JICA tìm kiếm sự hỗ trợ hài hoà phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội của các nước nhận viện trợ. Hợp tác kỹ
thuật bao gồm các chương trình sau:
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
51
Hợp tác kỹ thuật: chương trình này gồm có các hình thức sau:
- Đào tạo Kỹ thuật
- Cử chuyên gia
- Cung cấp thiết bị
- Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án
- Nghiên cứu phát triển
Cử tình nguyện viên JOCV và tình nguyện viên cao cấp
Khảo sát và quản lý chương trình viện trợ không hoàn lại
Cứu trợ thiên tai
Các chương trình mới
- Hợp tác cùng phát triển
- Chương trình nâng cao năng lực cộng đồng
1.1 Những hoạt động và kết quả JICA đã đạt được tại Việt Nam
Giải ngân cho hợp tác của JICA tại Việt Nam trong năm tài chính
2001 là 7,709 triệu JPY, nâng tổng số ODA Nhật Bản giải ngân qua
JICA từ năm 1991 đến năm 2001 lên 41,020 triệu JPY.
Chương trình đào tạo kỹ thuật
Chương trình này là một trong những hình thức cơ bản nhất trong
khuôn khổ hợp tác kỹ thuật. Đây là chương trình phát triển nguồn
nhân lực cơ bản nhất do JICA thực hiện.
Từ năm tài chính 1991 đến năm 2001, 5434 học viên Việt Nam được
cử đi học tại Nhật Bản theo nhiều khoá học khác nhau. Các học viên
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
52
này hiện đang góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước bằng
nhiều cách khác nhau.
Chương trình mời thanh niên:
Chương trình Hữu nghị Thanh niên Nhật Bản - ASEAN nhằm tăng
cường mối quan hệ giữa Nhật Bản và các nước thành viên ASEAN.
Hàng năm 100 thanh niên Việt Nam tham gia chương trình này. Kể từ
năm 1995, hơn 700 thanh niên Việt Nam đã đi Nhật trong chương
trình này.
Chương trình cử chuyên gia Nhật Bản
Mục tiêu của chương trình này là chuyển giao và phổ biến các kiến
thức chuyên môn và kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tính
đến năm tài chính 2001, 493 lượt chuyên gia Nhật thuộc nhiều lĩnh
vực chuyên môn khác nhau như lâm nghiệp, nông nghiệp, tin học,
thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, luật pháp, y tế…đã được cử sang
Việt Nam. Trong năm 2000, có 288 chuyên gia Nhật đang làm việc
tại Việt Nam.
Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án
Đây là một sự kết hợp 3 dạng hợp tác trong 1 dự án, đó là đào tạo đối
tác Việt Nam, cử chuyên gia và cung cấp thiết bị máy mõoc. Trong
năm 2001, có 19 dự án đang hoạt động trên khắp Việt Nam.
Các dự án này thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, nông nghiệp,
giáo dục… Các dự án đáng chú ý là:
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
53
- Dự án Bệnh viện Chợ Rẫy
- Dự án Sức Khoẻ Sinh sản Nghệ An
- Dự án Tăng cường năng lực quản lý và chuyên môn Bệnh viện
Bạch Mai
- Dự án Trung Tâm Nguồn Nhân lực Việt - Nhật
- Dự án Đào tạo Công Nghệ Thông tin Việt Nam
Nghiên cứu phát triển
Một phần của hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch tổng thể, các
nghiên cứu phát triển cho các dự án thuộc mọi lĩnh vực. Kết quả của
các nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho các loại hình ODA kiểu
vốn vay đồng yên. Đến năm 2001, 47 nghiên cứu đã được thực hiện
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế: Có 6 dự án, trong
đó có các dự án như "Thúc đẩy Công nghiệp, Thương mại, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ", "Cải cách các doanh nghiệp nhà nước".
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế: Có 26 dự án thuộc các lĩnh vực
như Giao thông vận tải, Viễn thông và Công nghệ Thông tin, Điện,
Nước, Du lịch, Phát triển đô thị và vùng, Mỏ.
- Phát triển Nông thôn: Có 6 dự án tập trung vào hai lĩnh vực lớn là
Tăng thu nhập của nông dân và Thuỷ sản.
- Giáo dục và y tế: Có 1 dự án
- Bảo vệ môi trường: Có 8 dự án thuộc các lĩnh vực Bảo vệ rừng,
Cải thiện vệ sinh đô thị và môi trường.
Hỗ trợ cho Viện trợ chung không hoàn lại
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
54
Viện trợ không hoàn lại được dựa trên sự thoả thuận của chính phủ
Việt Nam và chính phủ Nhật Bản. Các dự án viện trợ không hoàn lại
phần lớn là lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trong khu vực xã hội ví
dụ như cung cấp thiết bị cho dịch vụ y tê, xây dựng các trường tiểu
học. Tính đến năm 2001, 22 dự án đã được thực hiện. Nội dung các
dự án chính như sau:
- Dự án xây dựng Trung Tâm Nguồn Nhân Lực Việt - Nhật
- Dự án nâng cấp Bệnh viện Bạch Mai
- Dự án Nâng cấp Bệnh viện Chợ Rẫy
- Dự án Cải thiện các trường tiểu học miền núi
- Dự án cải tạo hệ thống cấp nước Hải Dương
- …
Tình nguyện viên JOCV (Japan Overseas Cooperation Volunteers)
Chương trình tình nguyện viên JOCV tuyển mộ thanh niên Nhật ở độ
tuổi 20 đến 39, đào tạo và cử những người này đến các nước phát
triển để sống cùng người dân địa phương và chuyển giao kiến thức
cho người dân , Tính từ năm tài chính 1992 đến năm tài chính 2001,
71 tình nguyện viên đã được cử sang Việt Nam. Trong năm 2001 có
42 tình nguyện viên đang làm việc tại Việt Nam trong các lĩnh vực
như tiếng Nhật, Thể thao, Văn hoá, Y tế...
Cứu trợ thiên tai 1 lần vào năm 1998 tại thời điểm lũ lớn xảy ra tại
miền Trung Việt Nam. Đội cứu trợ thiên tai Nhật Bản đầu tiên đã
được cử sang Việt Nam, hỗ trợ nhân dân ở vùng lũ vượt qua khó
khăn.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
55
Bảng 3.11: Các dự án ODA song phương do JICA thực hiện
tính đến năm 2001
Loại hình/
(Tổng sổ dự
án)
Loại Hình
Số dự án
Nghiên cứu
phát triển (47)
Xây dựng thể chế và phát triển nguồn
nhân lực
6
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 26
Phát triển nông nghiệp 6
Giáo dục và y tế 1
Bảo vệ môi trường 8
Viện trợ
không hoàn
lại (22)
Xây dựng thể chế và phát triển nguồn
nhân lực
3
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 2
Phát triển nông nghiệp 3
Giáo dục và y tế 9
Bảo vệ môi trường 5
Hợp tác kỹ
thuật kiểu dự án
bao gồm nhiều lĩnh vực 19
Nguồn: JICA activities in Vietnam. Văn Phòng JICA tại Việt Nam
2. Khoản vay song phương - ODA loans (yen loans)
Ngân Hàng Quốc Tế Nhật Bản (JBIC) cấp tín dụng ưu đãi cho
Việt Nam kể từ năm 1992 khi chính phủ Nhật Bản nối lại viện trợ cho
Việt Nam. Trong năm tài khoá 2000, dù tổng giá trị ODA của Chính phủ
Nhật Bản nói chung giảm 10% và tổng giá trị các khoản vay ODA nói
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
56
riêng giảm 23% trên toàn thế giới, JBIC đã tăng giá trị cam kết cho Việt
Nam thêm 5%.
Tình hình thực hiện các khoản vốn vay của JBIC
Tổng vốn vay ODA tích luỹ cho Việt Nam đến nay đạt 726.303
triệu Yên cho 37 dự án phát triển và 4 dự án cho vay hàng hoá với 69
hiệp định vay vốn. Tỷ lệ thực hiện của năm tài khoá 2001 là 9,8%, giảm
đáng kể so với tỷ lệ thực hiện 17,1% trong năm tài khoá 2000 và rất thấp
so với tỷ lệ bình quân trên thế giới 13,9%.
Hiện tại JBIC đang tài trợ cho 36 dự án với 69 hiệp định tín dụng,
được phân thành hai loại: 33 dự án và 4 chương trình gọi là tín dụng
ngành hỗ trợ phát triển nông thôn và tín dụng hai bước hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Xét theo cơ cấu ngành, vốn vay do JBIC cung cấp tập trung cao
nhất cho giao thông vận tải (41,7%) và điện khí (33,6%). Điều này thể
hiện rõ mũi nhọn của của vốn vay ODA là phát triển cơ sở hạ tầng, chủ
yếu tập trung vào giao thông và điện lực nhằm phát triển một môi trường
thuận lợi cho công nghiệp và các hoạt động kinh doanh và đang phát huy
tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Đối với giao thông vận tải, ODA Nhật được sử dụng vào việc xây các
trục đường bộ, cầu và cảng quan trọng trên toàn quốc. Có thể kể ra đây
một số công trình quan trọng được thực hiện bằng vốn vay ODA Nhật
như: Quốc Lộ 5 Hà Nội Hải Phòng, Cảng Hải Phòng, Nhà máy Nhiệt
điện Phả Lại, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, dự án Đường dây truyền tải
500KV Phú Mỹ- Thành Phố Hồ Chí Minh…
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
57
Bảng 3.12: Cam kết vốn vay ODA của JBIC cho Việt Nam
theo lĩnh vực và năm
(đơn vị: triệu Yên)
Năm
tài
khoá/
lĩnh
vực
Điện/
Khí
Giao
thông
vận tải
Viễn
thông
liên
lạc
Thuỷ
lợi và
phòng
chống
lũ lụt
Nộng -
Lâm -
Ngư
nghiệp
Khai
thác
và
sản
xuất
Dịch
vụ xã
hội
Vốn
vay
hàng
hoá
Tổng
1992 - - - - - - - 45.500 45.500
1993 29.315 20.669 - - - - - 2.500 52.304
1994 38.411 8.383 - - - - 6.406 4.800 58.000
1995 24.962 38.038 - - - - 7000 - 70.000
1996 55.813 7.739 1.997 - - - 15.433 - 81.000
1997 25.529 29.605 11.903 - - - 17.936 - 85.000
1998 25.630 46.370 - - - 4.000 12.000 - 88.000
1999 - 59.867 21.414 - - - - 20.000 101.281
2000 29.027 33.240 - 437 - - 8.200 - 70.904
2001 15.594 58.720 - - - - - - 74.314
Tổng 244.119 302.631 35.341 437 0 4.000 66.975 72.800 726.303
Tỉ lệ 33.6% 41.7% 4.9% 0.1% 0.0% 0.6% 9.2% 10% 100%
Nguồn: "Hoạt động ODA của JBIC tại Việt Nam" Ngân hàng Hợp tác
Quốc Tế Nhật Bản tại Việt Nam. 4-2002
Nội dung các dự án do JBIC thực hiện trong các lĩnh vực như sau:
Điện - Khí
- Dự án Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ
- Dự án Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại
- Dự án Thuỷ điện Hàm Thuận Đa Mi
- Dự án cải tạo Hệ thống điện Đa Nhim
- Dự án Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
58
- Dự án Thuỷ Điện Đại Ninh
- Dự án đường dây truyền tải điện 500KV Phú Mỹ - Hồ Chí Minh
Giao Thông Vận tải
- Dự án Nâng cấp Quốc Lộ 5
- Dự án cải tạo cầu trên Quốc Lộ 1
- Dự án nâng cấp Quốc Lộ 10
- Dự án Nâng cấp Quốc Lộ 18
- Dự án Xây dựng cầu Bãi Cháy
- Dự án Đường hầm Hải Vân
- Dự án Xây dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn
- Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng Giao Thông Vận tải ở Hà Nội
- Dự án Xây dựng cầu Bính
- Dự án Xây dựng cầu Thanh Trì
- Dự án Xây dựng cầu Cửu Long (Cần Thơ)
- Dự án Cải tạo Cảng Hải Phòng
- …
Thông tin liên lạc
- Dự án Hệ thống thông tin liên lạc Duyên Hải
- Dự án Trung tâm Truyền Hình Việt Nam
- …
Thuỷ lợi và phòng chống lũ lụt
Khai thác và sản xuất
- Dự án tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
59
Dịch vụ xã hội
- Dự án Thoát nước Cải thiện Môi trường Hà Nội
- Dự án Cấp nước Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu
- Dự án Cơ sở Hạ tầng đô thị Hà Nội
- Dự án Phát Triển Cơ sở hạ tầng Nông thôn và nâng cao mức sống.
Vốn vay hàng hoá
Vốn vay Hỗ trợ cải cách kinh tế (Sáng kiến mới Miyazawa)
V. Tác động của ODA Nhật Bản với Việt Nam
Trong thời gian qua việc sử dụng ODA Nhật Bản đã hỗ trợ phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội phù hợp với chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Nguồn ODA Nhật có vai trò
quan trọng trong việc phát triể n hiện nay của ngành năng lượng điện
(Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại...; những
công trình giao thông chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam đã được thực
hiện như các dự án Quốc Lộ I, Quốc Lộ 5... ODA Nhật được sử dụng
để hỗ trợ các lĩnh vực y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo qua việc xây
dựng các trường tiểu học cho miền núi, hỗ trợ các bệnh viện Bạch Mai,
Chợ Rẫy, cải thiện việc cung cấp nước sinh hoạt tại các đô thị như Hải
Dương, Hà Nội.. đào tạo cán bộ Việt Nam tại Nhật... Bên cạnh đó, ODA
Nhật góp phần hỗ trợ đáng kể thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế qua
các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, Quỹ Miyazawa...
Một số công trình sử dụng ODA Nhật đã và đang phát huy tác
dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
60
như nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ. Các công trình như Quốc Lộ 5,Cảng
Hải Phòng đã đưa vào sử dụng nhanh và phát huy hiệu quả tốt.
Vai trò của ODA Nhật trong từng lĩnh vực ưu tiên cho Việt Nam có thể
điểm lại như sau:
1. Kinh tế vĩ mô Việt Nam
Nhật Bản cung cấp ODA cho Việt Nam trong nhiều lĩnh vực bao
gồm: (1) phát triển cơ sở hạ tầng, (2) phát triển nhân lực, (3) y tế và giáo
dục, (4)phát triển nông thôn.
Tính riêng năm 1999 (năm thực hiện giải ngân ODA Nhật Bản tại
Việt Nam lớn nhất kể từ năm 1992 đến năm 2001), thu ngân sách Việt
Nam là 6.376 tỉ đô la Mỹ và chi là 5.458 tỉ đô la Mỹ. Tổng thâm hụt
ngân sách bao gồm cả việc trả nợ khoản vay 108 tỉ đô la lên đến 1.025 tỉ
đô la Mỹ. Xét đến tổng số ODA Nhật viện trợ cho Việt Nam năm 1999
là 680 tỉ đô la Mỹ, 74,1 % thâm hụt ngân sách được bù đắp bởi ODA
Nhật. Vì ODA Nhật Bản chủ yếu được đầu tư cho các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng thương mại, các nhà máy điện có qui
mô lớn, trường học, bệnh viện... có thẻ đánh giá rằng ODA Nhật là thành
phần không thể thiếu được cho ngân sách của Việt Nam.
Theo đánh giá của các chuyên gia Nhật bằng các biện pháp kinh tế
lượng cho 8 năm kể từ khi Nhật nối lại viện trợ cho Việt Nam kể từ năm
1992, ODA Nhật đã góp phần tăng GDP của Việt Nam thêm 1.5%, dự
trữ tiền mặt lên 4.65%, nhập khẩu thêm 5.94% và xuất khẩu thêm 3.84%
trong năm 2000.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
61
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
62
2. Phát triển nhân lực và xây dựng thể chế
Viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam có hai đặc điểm chính.
Đặc điểm thứ nhất là tập trung lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế. Đặc điểm thứ hai là trợ giúp trong lĩnh vực phát triển nhân lực và
chính sách để thúc đẩy phát triển nền kinh tế theo định hướng thị trường
tại Việt Nam.
Một trong những điều kiện của khoản vay hỗ trợ cải cách kinh tế
mà Nhật Bản đặt ra với Việt Nam là Chính phủ Việt Nam tiến hành
chuyển đổi nền kinh tế thành nền kinh tế thị trường. Đánh giá củaViệt
Nam cho thấy khoản vay này giúp thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư
nhân, cải cách các doanh nghiệp nhà nước và cải cách hệ thống thuế
quan và thương mại của Việt Nam.
Việt Nam nhận thức rõ về các tác động của ODA Nhật Bản. Từ
lâu, Việt Nam đã xác định việc phát triển nhân lực và xây dựng thể chế
đóng vai trò chủ chốt trong việc phát triển đất nước. Các quan chức và
chuyên gia Nhật Bản cũng hiểu biết rõ về vấn đề này và đã tổ chức các
khoá học có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của Chính Phủ Việt Nam.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng
Trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, Nhật Bản trợ giúp chủ yếu trong các
lĩnh vực phát triển giao thông và xây dựng các nhà máy điện.
Trong lĩnh vực giao thông, các dự án sử dụng ODA của Nhật đã
đóng góp đáng kể vào việc phát triển giao thông ở Việt Nam. Việc xây
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
63
dựng các mạng lưới đường, cầu và cảng trọng điểm thường được hỗ trợ
thông qua vốn vay đồng Yên. Các công trình cơ sở hạ tầng này kết nối
các khu vực trung tâm chính của Việt Nam, đóng góp vào việc xây dựng
một cơ sỏ vững chắc cho mạng lưới phân phối tại Việt Nam. Ví dụ, kể
từ khi đường Quốc lộ 5 được nâng cấp, thời gian đi từ Hà Nội đến cảng
Hải Phòng được rút ngắn từ 3 tiếng đồng hồ xuống còn 1,5 đến 2 tiếng.
Hơn nữa, ODA Nhật cũng hỗ trợ phát triển mạng lưới giao thông phía
Bắc xung quanh Hà Nội, đóng góp vào việc mở rộng đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào khu vực này.
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Thế Giới, tổng số vốn ODA
giành cho khu vực giao thông của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1992
-1997 là 1.5 tỉ USD, trong đó ODA Nhật Bản chiếm 33% (0.492 tỉ
USD).
Trong lĩnh vực điện lực, Nhật Bản cũng tài trợ vốn ODA để xây
dựng các nhà máy điện và hệ thống cung cấp điện, đặc biệt tập trung vào
các thiết bị có quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng
tăng. Nguồn vốn ODA của Nhật cũng góp phần vào việc tăng năng lực
sản xuất thêm 1,865 MW, chiếm 23% tổng công suất điện năng hiện nay
của Việt Nam (8,038MW) hoặc khoảng 40% công suất điện được xây
dựng mới trong 10 năm qua (1992-2001) - Xem biểu đồ dưới đây:
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
64
Sù ®ãng gãp cña NhËt B¶n vµo tæng møc
c«ng suÊt ph¸t ®iÖn cña ViÖt Nam (c¨n cø vµo
c«ng suÊt l¾p ®Æt tÝnh ®Õn n¨m 2001)
Tæng c«ng
suÊt ph¸t
®iÖn cña
ViÖt Nam:
8,038 MW
ODA NhËt
B¶n 23%
(1,865
MW)
Nguồn: "Hợp tác Phát triển của Nhật Bản Tại Việt Nam" - Diễn đàn
phát triển của Viện nghiên cứu chính sách Quốc gia- Nhật Bản.
4. Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Số dự án ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn không nhiều nhưng tác động của các hoạt động chuyển
giao công nghệ và cải cách thể chế có ảnh hưởng lớn hơn việc mở rộng
đất canh tác và tăng lực lượng lao động. Nhật Bản cung cấp chủ yếu các
hợp tác nghiên cứu tại các trường đại học và hợp tác kỹ thuật và đây là
các loại hình dự án hợp tác có hiệu quả nhất. Có thể nêu ra đây dự án cải
tạo và nâng cấp Khoa Nông nghiệp Đại Học Cần Thơ, Dự án Tăng
cường khả năng giảng dạy và nghiên cứu cho Trường Đại Học Nông
Nghiệp I Hà Nội…
5. Giáo Dục
Nguồn vốn ODA Nhật Bản đã được sử dụng vào việc xây dựng
195 trường tiểu học trên khắp Việt Nam.
6. Y Tế
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
65
Nhật Bản cung cấp ODA dưới hình thức cơ sở hạ tầng bệnh viện,
cung cấp trang thiết bị y tế, cử chuyên gia sang bệnh viện Bạch Mai và
bệnh viện Chợ Rẫy. Các trang thiết bị cung cấp cho hai bệnh viện này
được sử dụng rất có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực chữa bệnh của
hai bệnh viện.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
66
7. Môi Trường
Nhật Bản chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên, cải
thiện môi trường sống và chống ô nhiễm. Nhật Bản đã đầu tư cho các dự
án cung cấp nước, thoát nước tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Các kế hoạch 5 năm của Việt Nam cũng xác định
một trong những mục tiêu quan trọng là cải thiện môi trường sống, mục
tiêu của ODA Nhật và của Việt Nam là nhất quán.
VI. Chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam và ODA Nhật Bản
1. Các khía cạnh chính của Chiến lược Phát triển của Việt Nam
Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ
lực nhằm xây dựng một chiến lược phát triển mới tiến tới thế kỷ 21. Kết
quả của những nỗ lực này được thể hiện bằng việc hoàn thành chiến
lược và kế hoạch phát triển trung và dài hạn, các chiến lược nghành và
Chiến lược tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo toàn diện (CPRGS)
trong khuôn khổ các hoạt động đối tác phối hợp của các nhà tài trợ. Các
văn kiện của Chính phủ Việt Nam -- Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã
hội giai đoạn 2001-2010 và Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2001-2005 (được coi là đường lối chỉ đạo cho việc thực hiện Chiến lược
trong 5 năm đầu ) - đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng như tăng gấp
đôi GDP trong 10 năm tới và đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm là 7.5%. Các văn kiện này cũng nêu rõ những lĩnh vực trong
đó những nỗ lực về chính sách cần phải được thực hiện trong thập kỷ tới
nhằm đạt được mục tiêu quốc gia "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá"
cho tới năm 2020.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
67
2. Đóng góp của Nhật Bản vào chiến lược phát triển dài hạn của
Việt Nam
Nhật Bản đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình hoạch định
và thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam. Dựa trên
những ưu thế của mình trong hỗ trợ, Nhật Bản đã tích cực tham gia vaog
các hoạt động nhóm đối tác sau:
Chiến lược trung và dài hạn: thông qua hỗ trợ tri thức (bao gồm cả
"Dự án Ishikawa"), rất nhiều chuyên gia đã đóng góp ý kiến cho Kế
hoạch Phát triển 5 năm lần thứ 6 và thứ 7 và cho Chiến lược Phát
triển 10 năm trong giai đoạn soạn thảo cũng như giai đoạn thực hiện.
Những tài liệu trọng yếu này là khuôn khổ kinh tế cho Chiến lược
Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm Nghèo.
Văn kiện Chiến lược Xoá đói Giảm nghèo tạm thời: với trọng tâm
nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư nhân, dự án" Sáng kiến
New Myazawa" đã bổ sung hỗ trợ cho trương trình cải cách kinh tế
do Quỹ Tiền tệ Quốc tế ( Chương trình Hỗ trợ Tăng tưởng và Xoá
đói Giảm nghèo) và do Ngân hàng Thế giới (Chương trình Hỗ trợ tài
chính cho Xoá đói Giảm nghèo) tài trợ, và đặt nền móng cho việc
soạn thảo Văn kiện tạm thời của chiến lược Xoá đói Giảm nghèo I.
Soạn thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm
nghèo: với tư cách là thành viên chủ chốt của Nhóm công tác Xoá
đói giảm nghèo/ Nhóm hành động chống đói nghèo, Nhật Bản đã hỗ
trợ quá trình soạn thảo Chiến lược Toàn diện về tăng trưởng và Xoá
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
68
đói Giảm nghèo, đặc biệt trong việc phân tích cũng như tham khảo
khu vực. Thí dụ, Nhật Bản đóng vai trò hàng đầu trong hỗ trợ xây
dựng các chỉ số giám sát phù hợp với điều kiện sở tại cho cơ sở hạ
tầng cơ bản - một trong tám chủ đề của hỗ trợ tập trung cho người
nghèo ( bao gồm đói nghèo, an sinh xã hội, giáo dục cơ sở, sức khoẻ
và bất bình đẳng, bền vững môi trường, dân tộc thiểu số, cơ sở hạ
tầng cơ bản, quản lý nhà nước.) - một trong những nỗ lực chung của
các nhà tài trợ nhằm thiết lập "Các mục tiêu phát triển của Việt
Nam".
Nhóm đối tác: Ngoài việc tham gia vào các Nhóm công tác Xoá đói
Giảm nghèo/ Nhóm hành động chống đói nghèo, Nhật Bản còn giữ
vai trò đầu tàu trong các Nhóm đối tác nghành giao thông, Nhóm đối
tác thúc đẩykhu vực tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và
Nhóm đối tác ODA của thành phố Hồ Chí Minh. Nhật bản cũng
tham gia vào các nhóm đối tác khác trong những lĩnh vực mà Nhật
có lợi thế so sánh trong tài trợ như: Diễn đàn phát triển đô thị (xoá
đói giảm nghèo); Cải cách và cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước, Cải cách hệ thống ngân hàng, Chính sách mậu dịch, Quản lý
tài chính công (các vấn đề kinh tế); Nhóm đối tác và chương trình hỗ
trợ nghành lâm nghiệp, Nhóm đối tác hỗ trợ các xã đặc biệt khó
khăn, Khắc phục hậu quả thiên tai, Nguồn nước (phát triển khu vực
và nông thôn).
Chính phủ Việt Nam coi Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và
Xoá đói Giảm nghèo là một kế hoạch hành động nhằm diễn giải chiến
lược phát triển 10 năm 2001-2010, kế hoạch năm năm lần thứ bảy 2001-
2005 và các chính sách nghành thành những biện pháp cụ thể để hiện
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
69
thực hoá tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Chiến lược Toàn
diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo được xây dựng trên hai trụ
cột: (i) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; và (ii) đạt mục tiêu xoá đói giảm
nghèo và bình đẳng xã hội. Chiến lược này hoàn toàn thống nhất với
phương hướng cơ bản của hoạt động ODA của Nhật Bản tại Việt Nam
trong những năm qua, như được trình bày trong"Chương trình hỗ trợ
quốc gia cho Việt Nam" của chính phủ Nhật Bản.
Tầm quan trọng của tăng trưởng như là điều kiện tiên quyết để
xoá đói giảm nghèo được dựa trên kinh nghiệm phát triển của các nước
Đông á, và đã được chứng minh qua hàng loạt các nghiên cứu thực tiễn.
Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo đã nhận
thức đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo trên
khía cạnh: (i) không thể xoá đói giảm nghèo nếu không có tăng
trưởng;và (ii) xoá dói giảm nghèo phải dựa trên tăng trưởng trên diện
rộng để người nghèo và vùng nghèo được chia xẻ những thành quả của
tăng trưởng thông qua mở rộng các hoạt động tăng cung.
Trong quá trình soạn thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng
và Xoá đói Giảm nghèo, Nhóm công tác Xoá đói giảm nghèo/ Nhóm
hành động chống đói nghèo chủ yếu tập trung vào các khía cạnh xoá đói
giảm nghèo trực tiếp hoặc các biện pháp hỗ trợ tập trung cho người
nghèo qua việc tài trợ các đánh giá về nghèo đói ( chuẩn đoán và phân
tích nguyên nhân của nghèo đói) và xác định các chỉ số xã hội (để theo
dõi và đánh giá). Để thực hiện nó trong tương lai, việc hỗ trợ về kinh tế
nhằm xoá đói giảm nghèo và đạt được các chỉ số kinh tế cũng có ý nghĩa
rất quan trọng (điều này chỉ có thể thực hiện được qua việc thực hiện
các chính sách và biện pháp thúc đẩy tăng trưởng trên diện rộng). Vì
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
70
vậy, cần có một phân tích vững vàng về các vấn đề liên quan đến tăng
trưởng.
Nhật Bản đã và đang hỗ trợ Việt Nam thông qua hàng loạt các
hình thức như viện trợ không hoàn lại, hợp tác kỹ thuật, và hợp tác tài
chính. Nhật Bản cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ hai trụ cột cho chiến lược phát
triển dài hạn của Việt Nam mà chính phủ Việt Nam và cộng đồng các
nhà tài trợ đã tuyên bố.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
71
Chương IV
Kiến nghị để thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn
Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA là nguồn tài nguyên chủ
yếu để chính phủ đầu tư tái thiết nâng cấp cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nói chung và mở rộng thu hút vốn
đầu tư nước ngoài nói riêng. ODA cũng là nguồn tài trợ cần thiết cho các
hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tiềm năng của các nguồn tài
nguyên, thực trạng kinh tế xã hội, tình hình của các ngành, lĩnh vực
trong nền kinh tế quốc dân, các thông tin thu được sẽ là căn cứ xác đáng
cho quản lý vĩ mô.
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn ODA từ Nhật
Bản, nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chính phủ Việt Nam cần
có một kế sách đồng bộ ở cả cấp vĩ mô và vi mô để sử dụng có hiệu quả
nguồn ODA này.
I.Các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA Nhật
Bản
1. Các kiến nghị chung
Phải xác định rằng có được nguồn vốn mới chỉ là tiền đề, điều
quan trọng hơn hết là làm thế nào để hấp thụ, tiêu hoá nguồn vốn có hiệu
quả.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
72
1.1 Trước hết cần phải thay đổi nhận thức về vai trò và bản chất của viện
trợ nước ngoài. Tính chất ưu đãi của nguồn vốn ODA (thời gian, lãi
suất) thường làm cho các cơ quan trong nước (quản lý, tiếp nhận) có
quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan về sự phân phối và sử dụng
nguồn vốn này. Cần lưu ý rằng đây là nguồn vốn phải hoàn trả vốn
gốc và lãi, vì vậy nếu sử dụng kém hiệu quả vẫn có thể rơi vào
khủng hoảng nợ nần như đã từng xảy ra ở nhiều nước khác.
1.2 Cần thiết lập các định hướng ưu tiên đầu tư và tiến hành nghiên cứu
khả thi từng dự án chặt chẽ. Cần tránh xu hướng dang trải ODA trên
một diện rộng bao quát nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc địa
phương. Nên tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có
lợi thế tương đối và các khả năng gây tác động phát triển lớn. Nên sử
dụng ODA Nhật tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng then
chốt có khả năng thu hồi vốn như điện, cảng biển sân bay và một số
công trình giao thông khác.
1.3 Vốn ODA của Nhật Bản không có những điều kiện ràng buộc chính
thức (không gắn với những cam kết thực hiện chương trình kinh tế
như IMF và WB) nhưng vốn ODA của Nhật tiềm ẩn 2 vấn đề có thể
gây bất lợi cho việc sử dụng. Đó là:
Đồng tiền vay là đồng Yên, tuy gần đây sự tăng giá so với đồng đô
la Mỹ có chững lại song rất khó dự báo hiện tượng này cho tương
lai dài.
Lãi suất tiền vay ODA thay đổi theo các năm tài chính, ví dụ như
năm 1992, 1993, lãi suất là 1%, năm 1994 là 1,8%… Dưới áp lực
đồng yên lên giá, phía Nhật Bản đã tuyên bố giảm lãi suất tuy
không nhiều.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
73
Vậy cần nghiên cứu để tìm ra các biện pháp để khai thác có hiệu quả
ODA Nhật và hạn chế những mặt bất lợi có thể phát sinh như nghiên
cứu tỷ giá tối đa giữa đồng Yên và đồng đô la là cơ sở để xác định
chủ trương vay Yên, yêu cầu chính phủ Nhật Bản tăng viện trợ không
hoàn lại để bù đắp thiệt thòi do đồng Yên lên giá, tổ chức thực hiện
đúng tiến độ các dự án để đảm bảo thời gian ân hận không bị rút
ngắn, tổ chức chặt chẽ đấu thầu để giảm chi phí dự án.
1.4 Nên tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước. Khả năng hấp thụ
viện trợ tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng nguồn lực trong nước. Nếu
các nguồn lực trong nước quá yếu kém sẽ phát sinh hiện tượng viện
trợ nước ngoài quá tải và không được sử dụng có hiệu quả. Để hấp
thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn ODA Nhật, cần khắc phục và cải
thiện những vấn đề còn tồn tại đã nêu trên.
1.5 Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ. Trong quá trình tiếp
nhận và sử dụng viện trợ của Nhật, nhiều cơ quan chức năng trong
nước có liên quan nên cần có một cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp
nhịp nhàng thông suốt của cả một hệ thống. Cần có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan trực thuộc chính phủ nhằm thực hiện các dự
án đúng tiến độ, tổ chức chặt chẽ đấu thầu để giảm chi phí dự án.
2. Các kiến nghị đối với nguồn vốn vay đồng Yên - ODA/yen loans
Như đã nêu ở phần trên, tình hình giải ngân khoản vay ODA
của Việt Nam hiện nay thấp hơn mức bình quân của thế giới. Nhằm cải
thiện việc thực hiện các dự án, chúng ta cần giải quyết các vấn đề sau:
(1) thủ tục của chính phủ, (2) giải phóng mặt bằng, (3) quản lý chất
lượng, (4) quản lý đấu thầu và hợp đồng.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
74
2.1 Thủ tục của Chính phủ
Trong năm 2001, đã có sự tiến bộ vượt bậc trong thủ tục phê
duyệt của nhà nước, đó là việc ra đời nghị định 17/2001-NĐ-CP về quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA, tiếp theo là thông tư số 06/2001/TT-
BKHĐT hướng dẫn thực hiện nghị định 17. Trong các qui định nêu trên
đã có sự phân cấp đáng kể cho các cơ quan ngang bộ, các chủ đầu tư và
các ban quản lý. Tuy nhiên thủ tục phê duyệt của Chính phủ là một
trong những yếu tố lớn nhất gây ra chậm chễ. Các vấn đề còn tồn tại
trong thủ tục của Chính phủ là: (1) đề nghị thay đổi các điều kiện của
hiệp định đã được ký kết thoả thuận tại thời điểm thẩm định dự án; (2)
mối quan hệ giữa phê duyệt của JBIC và quá trình phê duyệt trong
nước; (3) sự khác biệt về nguyên tắc giữa qui trình thủ tục của JBIC với
chính phủ Việt Nam; và (4) có nhiều cơ quan tham gia quá trình ra
quyết định. Để cải thiện hệ thống cần thực hiện các biện pháp sau:
Các thủ tục của Chính phủ cần đơn giản hoá hơn nữa, có thể vừa
bằng cách trao thêm quyền cho các Chủ dự án hoặc củng cố mạnh
mẽ về việc tuân thủ về khung thời gian cần thiết cho việc phê duyệt
như quy định trong các văn bản luật của Chính phủ
Trong trường hợp có khác nhau giữa các thủ tục của JBIC và Chính
phủ, đề nghị có cuộc họp cấp cao giữa JBIC và các cơ quan liên quan
để tăng cường hiểu biết về vấn đề của tất cả các cơ quan liên quan và
tìm ra giải pháp dung hoà.
Các thủ tục phê duyệt cần đơn giản hoá theo hướng trao thêm quyền
cho các Ban QLDA và thiết lập khung thời gian cho quy trình quyết
định cho các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.
Phối hợp và cam kết mạnh mẽ của các cơ quan liên quan.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
75
Các cơ quan thẩm quyền có liên quan cần tham gia và xem xét kỹ
các điều kiện của thoả thuận với JBIC trong quá trình thảo luận thẩm
định dự án.
2.2 Giải phóng mặt bằng và tái định cư
Giải phóng mặt bằng và tái định cư là yếu tố mấu chốt để thực
hiện trôi chảy các dự án do JBC tài trợ mà phần lớn là các dự án cơ sở
hạ tầng có qui mô lớn.
Hiện tại, hệ thống pháp lý về giải phóng mặt bằng và tái định cư
đang vẫn được hoàn tất nhưng vẫn còn một số khiếm khuyết như:
khoảng cách giữa văn bản pháp lý và thực tiễn thực hiện, Chính phủ
dường như chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề khôi phục thu nhập và phát
triển cộng đồng trong các khu tái định cư, mức đơn giá đền bù khác
nhau trong các dự án khác nhau, các khái niệm định nghĩa không rõ
ràng, chưa đánh giá đúng tài sản.
Việc tổ chức thực hiện cũng có vấn đề như: không xác định rõ
trách nhiệm của các Ban QL DA trong giải phóng mặt bằng và tái định
cư, thiếu sự phối hợp giữa các Ban QLDA và các Uỷ Ban Nhân dân về
tái định cư, không phân bổ đủ ngân sách, chưa thực hiện trưng cầu dân ý
trước khi thực hiện cấp đất và tái định cư trên thực tế, chưa đủ qui định
về giải quyết tranh chấp.
Để cải thiện tình trạng này, cần cân nhắc các biện pháp sau:
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
76
Phân bố đủ ngân sách cho các chương trình cấp đất, tái định cư và
phát triển cộng đồng.
Quan trọng là cần thoả thuận về mốc thời gian chính để bàn giao, đặc
biệt là những chương trình cần thời gian thi công dài. JBIC có thể
xem xét đưa các điều kiện phê duyệt đấu thầu cho một số mốc chính
để tránh các vấn đề liên quan đến mặt bằng thi công quy định trong
hợp đồng với các nhà thầu.
Chính phủ cần có các chính sách tái định cư cụ thể, liên kết với các
chính sách xoá đói giảm nghèo và Nghị định 22/CP cần được bổ
sung những hướng dẫn chi tiết về các quy trình khôi phục sinh kế.
Chính phủ cần hoạch định việc thành lập một số tổ chức xã hội trong
các khu tái định cư và trao quyền cho các nhà hoạt động xã hội.
Các Ban QLDA cần chiếu theo Sổ tay của JBIC về xã hội khi thực
hiện cấp đất và tái định cư.
Các Ban QLDA cần tổ chức tốt hơn và đưa vào Chương trình hành
động tái định cư: (i) chính sách và khung pháp lý của Chính phủ và
JBIC; (ii) chính sách đề bù sẽ áp dụng cho các dự án; (iii) sơ lược các
thủ tục cần tuân thủ trong quá trình lập, thẩm định và thực hiện dự án
và (iv) một số lỗ hổng trong thông tin và phân tích quan trọng cần
được xem xét và đưa vào Kế hoạch hành động tái định cư.
Chính sách về tư cách được nhận và hướng dẫn về những quyền lợi
cho đất bị thiệt hại và xây dựng một cơ chế cấn được thực thi trên cơ
sở xác lập một thời hạn cố định.
Xem lại Nghị định 17/2001/ND-CP và Thông tư 06 về tình trạng
pháp lý của các Ban QLDA để cung cấp hướng dẫn cho từng vị trí
trong Ban QLDA, trách nhiệm của họ và quan hệ công tác nội bộ
cũng như với các cơ quan khác.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
77
Tuyển đủ nhân viên trong Ban QLDA và Uỷ ban nhân dân cho các
vấn đề về cấp đất và tái định cư và thực hiện việc đào tạo nhân viên
Ban QLDA và Uỷ ban nhân dân về các quy trình di dời và tái định
cư.
Sẽ tốt hơn nếu tách riêng ngân sách của kế hoạch đền bù và kế hoạch
tái định cư cũng như đưa vào dự trù ngân sách những hoạt động như
đền bù, thi công và cải thiện khu tái định cư, chi phí quản lý giám
sát.
Cơ sở lập dự toán ngân sách cho hoạt động, thù lao và đào tạo cho
Ban QLDA cần có hướng dẫn chi tiết.
Ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cho các nhiệm vụ chính cần được
thể hiện trong các tiến bộ thực hiện chương trình tái định cư, nêu rõ
các hộ bị ảnh hưởng của dự án sẽ được hỗ trợ như thế nào trước khi
bắt đầu tháo dỡ.
Việc trưng cầu dân ý về di dời và tái định cư cần được coi là một
mục quan trọng và thực hiện bằng các hoạt động: (i) xác lập thời hạn
di dời và tiến hành điều tra dân số ngay sau thời hạn đó đề xác định
các Hộ bị ảnh hưởng của dự án; (ii) thiết lập một bàn Hỏi và Trả lời
(tiếp dẫn) trong văn phòng của Hội đồng đề bù huyện; (iii) thực hiện
trưng cầu dân ý ở cấp xã/huyện với biên bản họp; và (iv) lấy ý kiến
của các hộ bị ảnh hưởng về sự lựa chọn của họ và hướng dẫn các hộ
tái định cư đến khu vực dự kiến làm khu tái định cư để tham quan.
Nhu cầu về các dữ liệu định tính cũng như định lượng, dữ liệu về
giới tính và phân tích từng hộ có thể được xem như là mặt quan trọng
nhất của dự án -thành phần cần thiết nhất của báo cáo cần phải được
củng cố.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
78
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
79
2.3 Chất lượng xây dựng
Do phát triển cơ sở hạ tầng chiếm một phần lớn trong danh mục
dự án JBIC tài trợ cho Việt Nam, bảo đảm chất lượng thi công có ý
nghĩa rất quan trọng. Hệ thống quản lý hiện nay còn những bất cập như:
(1) bỏ thầu phá giá; (2) năng lực của các nhà thầu kém; (3) các khảo sát
cơ bản và thiết kế chi tiết chất lượng thấp; (4) công việc giám sát của tư
vấn chưa tốt; (5) thiếu nguồn nhân lực; (6) thiếu thiết bị và dụng cụ; (7)
kết cấu bảo vệ các kết cấu hạ tầng tạm chưa đầy đủ. Các biện pháp để
cải thiện các vấn đề trên gồm:
Tiêu chuẩn và đánh giá sơ tuyển cần được tuân thủ chặt chẽ nhằm
sàng lọc những nhà thầu không đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật;
việc sử dụng mẫu hỗ sơ tuyển, đánh giá thầu được đề nghị tuân thủ
chặt chẽ.
Vai trò và trách nhiệm của tư vấn trong đánh giá thầu và giám sát thi
công cần được củng cố (Hướng dẫn của JBIC về việc tư vấn cần
được tuân thủ chặt chẽ).
Phương thức đấu thầu 2 phong bì cần được sử dụng rộng rãi hơn đề
tránh việc đánh giá thầu theo định hướng chào thầu.
Năng lực và việc tổ chức quản lý nhà thầu phụ của các nhà thầu
chính cần được xem xét kỹ.
Các nhà thầu thay đổi biện pháp thi công, vật tư và thiết bị không
hợp lý cần được xem xét để phạt, chẳng hạn như cấm không được
tham gia đấu thầu rộng rãi.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
80
Việc phát triển ngành xây dựng trong nước là cần thiết để đảm bảo
chất lượng thi công về lâu dài.
2.4 Đấu thầu và quản lý hợp đồng
Việc đấu thầu và thực hiện hợp đồng là các bước chính thường bị
chậm trong quá trình thực hiện dự án. Các vấn đề chủ chốt gây chậm
quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng là (1) hồ sơ đấu thầu chưa đầy
đủ; (2) hệ thống phê duyệt trong nước còn tập trung; (3) chậm trong cấp
đất và tái định cư; (4) việc áp dụng Bảng tiên lượng và các hợp đồng
chìa khoá trao tay cứng nhắc và không thực tế; (5) chậm giải quyết
khiếu nại; (6) cơ chế thuế phức tạp. Các khuyến nghị cho vấn đề này là:
Thiết lập cơ chế giám sát khung thời gian và thời hạn cố định cho
việc phản hồi của các cơ quan liên quan đến thẩm định đấu thầu.
Trao thêm các quyền có liên quan đến đầu thầu cho Ban QLDA.
Song song với việc phát triển nguồn nhân lực, việc trao quyền phê
duyệt đấu thầu sẽ được xem xét thêm có quyết định nhanh hơn.
Sử dụng tư vấn một cách tối đa và có hiệu quả trong việc lập và đánh
giá các tài liệu liên quan đến đấu thầu.
Thực hiện khảo sát hệ thống quản lý hợp đồng, bao gồm cả việc quản
lý hợp đồng khối lượng/ chìa khoá trao tay và thủ tục giải quyết
khiếu nại để nhận diện các trở ngại trong việc thực hiện hợp đồng và
cải thiện hệ thống quản lý.
2.5 Hoàn thuế VAT
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
81
Trở ngại lớn nhất dẫn đến việc hoàn thuế VAT chậm là do các
nhà thầu thiếu hiểu biết chính xác về các yêu cầu và thủ tục hoàn thuế.
Điều này có thể được giải quyết theo các biện pháp dưới đây:
Bộ tài chính khởi xướng và cam kết mạnh mẽ đơn giản hoá thủ tục,
như cung cấp hướng dẫn chi tiết và rõ ràng về thủ tục, các tài liệu cần
thiết vì Bộ tài chính là cơ quan thích hợp nhất để làm việc này;
Các chủ đầu tư và Ban QLDA hỗ trợ mạnh mẽ các nhà thầu trong
việc tuân thủ các yêu cầu.
Các nhà thầu cần hiểu hoàn toàn các yêu cầu.
3. Các kiến nghị và đề xuất với phía phía Nhật Bản
ODA Nhật Bản cho Việt Nam trong những năm tới nên tập trung
vào ba khu vực ưu tiên sau:
1. Phát triển nhân lực cả ở khu vực tư nhân và khu vực nhà nước đi
đôi với việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường.
2. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu. Để đạt
được sự hội nhập với các cơ cấu như AFTA và WTO, cần có các
hệ thống lập pháp và các điều luật.
3. Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng vẫn rất lớn để có thể đáp ứng sự
gia tăng về sản xuất công nghiệp. Cần phải có hướng tiếp cận
chiến lược.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
82
Trong những năm tới, chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu ngành
công nghiệp phải thu hút số lao động lớn hơn và mục tiêu giảm mạnh tỉ
lệ lao động ở khu vực nông nghiệp. Theo sự thay đổi cơ cấu kinh tế này,
cần có sự viện trợ lâu dài cho lĩnh vực sau:
4. Nhu cầu giảm thiểu khoảng cách về thu nhập giữa vùng đô thị
công nghiệp hoá và vùng sản xuất nông nghiệp.
Các nhu cầu nói trên cũng đã được Việt Nam và các nhà tài trợ
nhận rõ, và khối lượng viện trợ cho từng nhu cầu là rất lớn. Để tiếp tục
tăng trưởng kinh tế, Việt Nam không thể không tìm cách giải quyết các
nhu cầu này.
Nhật Bản cần phải tính trước phương hướng phát triển của kinh tế
Việt Nam và nhu cầu viện trợ trong tương lai và chuẩn bị trước khi phía
Việt Nam đệ trình yêu cầu chính thức. Đầu tiên cần có nghiên cứu phát
triển chính thức để nắm được phương hướng tương lai của kinh tế xã hội
Việt Nam. Mặt khác, Nhật Bản cần có một chiến lược viện trợ rõ ràng
phản ánh được kết quả của nghiên cứu này.
Các đề xuất cho ODA Nhật đối với từng lĩnh vực hỗ trợ ưu tiên
như sau:
Phát triển nhân lực và thể chế
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế qua các nỗ lực để
gia nhập AFTA, WTO. Để đạt được mục tiêu này, cần có các chính sách
và lập pháp thống nhất. Phát triển nhân lực đóng vai trò then chốt để tạo
lập chính sách và lập pháp mới và để thực thi chúng một cách hiệu quả.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
83
Các lĩnh vực cụ thể cần phát triển nhân lực là: quản lý hành chính, hệ
thống thực thi luật pháp, quản lý doanh nghiệp, quản lý thương mại,
công nghiệp chế tạo và công nghệ thông tin.
Cơ sở hạ tầng
Một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch 5 năm lần thứ 7
của Việt Nam (2001-2005) là phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao
thông vận tải và điện. Hỗ trợ từ phía Nhật Bản nên tập trung vào hai lĩnh
vực này. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến cơ sở hạ tầng của ngành viễn
thông, việc tư nhân hoá ngành điện và viễn thông cũng cần được cân
nhắc cẩn thận.
Nông nghiệp
Phương hướng hỗ trợ có thể tập trung cho các lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ nghiên cứu, qui hoạch, thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn, đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường,
giảm nghèo, phát triển bền vững, tạo công ăn việc làm và đa dạng
hoá nông nghiệp
- Hỗ trợ tạo giống và sản xuất cây trồng
- Hỗ trợ nghiên cứu và tiến hành các dự án thử nghiệm về bảo vệ và
ngăn chặn sự xuống cấp của đất vùng Châu Thổ sông Hồng.
- Hợp tác kỹ thuật về đào tạo và nghiên cứu trong các trường đại học
nông nghiệp và các viện nghiên cứu.
- Hợp tác kỹ thuật và tài chính và viện trợ để phát triển và củng cố hệ
thống thuỷ lợi.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
84
Giáo dục
Ưu tiên cho:
- Xét theo khu vực, ưu tiên cho các vùng miền núi nơi có nhiều dân
tộc thiểu số sinh sống
- Xét theo ngành, ưu tiên cho giáo dục trung học và trung học cơ sở
- Cải thiện các cơ sở vật chất cho trẻ em đường phố mà theo dự tính số
em này có thể gia tăng do việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường.
- Hỗ trợ cho 3 trong số 7 khu vực phát triển chiến lược theo kế hoạch 5
năm lần thứ 7 của Việt Nam, đó là:
- Việc thành lập các trường đại học theo vùng đạt được các tiêu chuẩn
như các trường hiện tại
- Chuẩn bị đào tạo trình độ cao để cung cấp lực lượng lao động chất
lượng cao cho ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Chuẩn bị cho việc đào tạo nghề trên toàn quốc trong thời gian sớm
nhất.
5. Y tế
- Ưu tiên cho việc tăng cường các dịch vụ y tế trên cơ sở chiến lược y
tế cơ bản.
- Đào tạo cán bộ y tế cho các khu vực nông thôn nhằm tăng chất lượng
dịch vụ y tế tại khu vực này.
- Tăng số giường bệnh và hỗ trợ việc thành lập các cơ sở y tế mới cấp
quốc gia cho miền Trung Việt Nam.
6. Môi trường
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
85
- Cải thiện môi trường sống, phòng chống ô nhiễm và bảo vệ môi
trường tự nhiên
- Cần có nghiên cứu chi tiết về khía cạnh môi trường tại các khu tái
định cư trong trường hợp phải di dân để lấy mặt bằng cho các dự án
cơ sở hạ tầng.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
86
KẾT LUẬN
Với đề tài " Vai trò của Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức (ODA)
Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam",
khoá luận đã trình bày các vấn đề sau:
Khoá luận đã tóm lược khái quát về ODA nói chung như định
nghĩa và các đặc điểm về nguồn vốn ODA đồng thời nêu lên những đặc
trưng cơ bản của ODA Nhật Bản như quan điểm của ODA Nhật Bản,
việc thực hiện ODA Nhật Bản, các loại hình ODA Nhật Bản và các lĩnh
vực ưu tiên của ODA Nhật Bản.
Đồng thời khoá luận đã đánh giá ODA Nhật Bản tại Trung Quốc
và Indonesia, hai nước luôn đứng đầu trong danh sách các nước nhận
viện trợ ODA Nhật Bản. Các vấn đề như chính sách của ODA Nhật tại
hai nước này, các số liệu thực hiện ODA Nhật, các xu hướng mới về
ODA Nhật đối với hai nước này đã được đề cập chi tiết.
Khoá luận đã trình bày chi tiết về hiện trạng ODA Nhật Bản tại
Việt Nam trong những năm gần đây. Trong đó, các vấn đề như xu
hướng chung, đặc điểm chính, các lĩnh vực ưu tiên của ODA Nhật Bản
tại Việt Nam và việc thực hiện ODA Nhật tại Việt Nam đã được đề cập
một cách chi tiết. Khoá luận đi sâu vào phân tích hai loại hình ODA là
Viện trợ không hoàn lại và Vốn vay đồng Yên thông qua việc trình bày
về kết quả hoạt động hai cơ quan thực hiện hai hình thức ODA Nhật
Bản tại Việt Nam là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Ngân hàng
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản. Qua đó, khoá luận đã đánh giá ra một số tác
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
87
động của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam cũng như sự đóng góp của
ODA Nhật Bản vào Chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam.
Cuối cùng, đề tài này đã nêu lên các kiến nghị để Việt Nam thu
hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn trong đó đề cập chi tiết hơn cho
hình thức vốn vay đồng Yên khi xét đến vai trò chủ đạo hơn của hình
thức này. Bên cạnh đó, các đề xuất về khía cạnh hợp tác và hỗ trợ cho
phía Nhật Bản cũng được trình bày.
Đề tài được hoàn thành có sự chỉ bảo trực tiếp và hướng dẫn tận
tình từ Thầy giáo, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Nhân dân Bùi Xuân Lưu,
sự giúp đỡ và dạy dỗ nhiệt tình của các giáo viên trong khoa Kinh tế
Ngoại Thương, Trường Đại Học Ngoại Thương.
Trong khoá luận tốt nghiệp này, em đã cố gắng đề cập tương đối
tổng quát và cô đọng về đề tài đã chọn. Tuy nhiên, do trình độ và thời
gian có hạn nên bài viết có thể có nhiều điểm thiếu sót. Em kính mong
các thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể nâng cao hơn hiểu biết của
mình về vấn đề này.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách "Hợp tác phát triển của Nhật Bản tại Việt Nam"- Diễn đàn Phát
Triển của Viện Nghiên cứu chính sách Quốc gia, Tháng 5-2002
2. Sách "JBIC ODA Operation in Vietnam"- Ngân Hàng Hợp Tác
Quốc Tế Nhật Bản tại Việt Nam, 4-2002
3. Sách "Japan's ODA"- Ministry of Foreign Affairs, Japan
4. Trang web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp
5. Trang web của Cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản www.jica.go.jp
6. Trang web của Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản www.jbic.go.jp
7. Japan-Vietnam Fact Sheet, Đại Sứ Quán Nhật Bản tại Việt Nam-
Tháng 6-2002
8. "Báo cáo tổng kết hoạt động ODA 2002", Ngân Hàng Hợp Tác Quốc
Tế Nhật Bản tại Việt Nam JBIC, 26-8-2002
9. Evaluation Study of Japanese ODA for Vietnam (Summary)
International Development Center of Japan (IDCJ) tháng 3-2002
10. "A guide to Japan's Aid" Association for Promotion of International
Cooperation, tháng 3-1999.
11. Trang web của Cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản tại Indonesia
www.jica.or.id
12. "The Second Country Study for Japan's Official Development
Assistance to the People's Republic of China"- Cơ quan Hợp Tác
Quốc Tế Nhật Bản, tháng 2 năm 1999.
13. Các tạp chí: Kinh Tế và Dự Báo, Tạp chí Nghiên Cứu Nhật Bản và
Bắc Á, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, Tạp chí Phát Triển
Kinh tế.
NguyÔn Thu Trang - A1 CN9
89
14. Bài viết "Vai trò của Nhật Bản trong phát triển kinh tế ASEAN".
Th.S Phạm Thị Thanh Bình. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Bắc Á-
số 4 tháng 8 năm 2001
15. Bài viết "Viện trợ của Nhật Bản với Trung Quốc trong thời kỳ 1970-
1990." Th.S. Phạm Thị Thanh Bình. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản
và Bắc Á số 5 tháng 10 năm 2001
16. Bài viết "Nguồn vốn ODA Nhật Bản - Những thay đổi quan trọng
gần đây về mục tiêu tài trợ". Th.S Nguyễn Văn Hiến. Tạp Chí Ngân
Hàng số 9 năm 2002.
17. Bài viết "Đổi mới công tác kế hoạch hoá. Vận động và sử dụng
nguồn vốn Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức ở Việt Nam". TS. Dương
Đức Ưng. Tạp chí Kinh Tế và Dự báo số 10+11 năm 2000.
18. Bài viết "Nguồn vốn ODA- Đặc điểm và các biện pháp hấp thụ vốn
có hiệu quả." Th.S Trần Quốc Tuấn và Phan Ngọc Minh. Tạp chí
Phát triển kinh tế Số 65 năm 1996.
19. Bài viết "Viện trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) của Nhật Bản trên
thế giới và tại Việt Nam". Tần Xuân Bảo. Tạp chí Những vấn đề
kinh tế thế giới- Số 3 năm 1996
20. JICA's activities in Viet nam - Tài liệu của Văn Phòng JICA tại Việt
Nam. Tháng 6 năm 2001.
21. JICA in Vietnam - Tài liệu của Văn phòng JICA tại Việt Nam
22. Trang web của Văn phòng JICA Việt Nam. www.jica.org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương.pdf