Đề tài Vĩ mô đặc biệt - Tăng lãi suất cơ bản - Thông điệp thắt chặt chính sách tiền tệ
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Sáng ngày 05/11, NHNN đã ra quyết định nâng một loạt các mức lãi suất chủ chốt, trong đó nổi bật là việc tăng lãi suất cơ bản lên mức 9% lần đầu tiên sau 11 tháng liên tục duy trì ở mức 8%. Đây có thể là quyết định bất ngờ đối với nhiều nhà đầu tư song lại là điều không quá bất ngờ đối với giới ngân hàng khi biểu đồ lãi suất liên ngân hàng trong những ngày qua đã liên tục tăng mạnh, vốn là những biểu hiện đầu tiên về khả năng NHNN sẽ tăng LSCB. 
Có thể thấy 2 thông điệp rất rõ được phát đi từ quyết định tăng LSCB lần này của NHNN: thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát và trả lãi suất về đúng diễn biến cung cầu của thị trường, góp phần hạ nhiệt tỷ giá. Định hướng hạ mặt bằng lãi suất của Chính phủ trong thời gian qua mặc dù rất hợp lý trong việc giảm bớt chi phí lãi vay cho doanh nghiệp song dường như mong muốn này không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế vĩ mô hiện nay, khi rủi ro tỷ giá và lạm phát đang không ngừng leo thang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2589 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vĩ mô đặc biệt - Tăng lãi suất cơ bản - Thông điệp thắt chặt chính sách tiền tệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo vĩ mô đặc biệt - Vol.4 
Tăng lãi suất cơ bản - Thông điệp thắt chặt chính sách tiền tệ 
Sáng ngày 05/11, NHNN đã ra quyết định nâng một loạt các mức lãi suất chủ chốt, trong đó nổi bật là việc tăng lãi suất cơ bản lên 
mức 9% lần đầu tiên sau 11 tháng liên tục duy trì ở mức 8%. Đây có thể là quyết định bất ngờ đối với nhiều nhà đầu tư song lại là 
điều không quá bất ngờ đối với giới ngân hàng khi biểu đồ lãi suất liên ngân hàng trong những ngày qua đã liên tục tăng mạnh, vốn là 
những biểu hiện đầu tiên về khả năng NHNN sẽ tăng LSCB. 
Có thể thấy 2 thông điệp rất rõ được phát đi từ quyết định tăng LSCB lần này của NHNN: thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát 
và trả lãi suất về đúng diễn biến cung cầu của thị trường, góp phần hạ nhiệt tỷ giá. Định hướng hạ mặt bằng lãi suất của Chính phủ 
trong thời gian qua mặc dù rất hợp lý trong việc giảm bớt chi phí lãi vay cho doanh nghiệp song dường như mong muốn này không 
còn phù hợp với bối cảnh kinh tế vĩ mô hiện nay, khi rủi ro tỷ giá và lạm phát đang không ngừng leo thang. 
 Thứ nhất, thông điệp về việc thắt chặt tiền tệ là khá rõ ràng. Thực chất hiện nay, LSCB không còn đóng vai trò quan trọng 
như trước kia nhưng đây vẫn được coi là tín hiệu đi đầu làm tham chiếu cho các loại lãi suất khác. Không phải đợi đến khi 
NHNN tăng LSCB mà thực chất những biểu hiện về việc thắt chặt tiền tệ đã được NHNN thể hiện thông qua động thái điều 
chỉnh kỳ hạn và khối lượng bơm tiền qua nghiệp vụ thị trường mở OMO kể từ giữa tháng 10. Kỳ hạn OMO được điều chỉnh 
từ 14 ngày xuống 7 ngày, khối lượng cũng chỉ tập trung đa phần ở các kỳ hạn 7 ngày đã cho thấy định hướng tập trung hỗ trợ 
thanh khoản và rút dần tiền về của NHNN. Kể từ đầu tháng 11 trở lại đây, mặc dù khối lượng vốn bơm qua OMO hàng ngày 
của NHNN là tương đối nhiều (trung bình khoảng 12 nghìn tỷ đồng/ngày) nhưng đa phần con số này là vừa đủ để bù đắp 
lượng tiền đáo hạn hút về. Thắt chặt cung tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở thực chất đã là bước đi đầu tiên của quá 
trình thắt chặt tiền tệ. BVSC cho rằng NHNN sẽ duy trì LSCB ở mức 9% ít nhất là đến hết tháng 2/2011 (sau dịp Tết 
Nguyên Đán) cho đến khi lạm phát bắt đầu thực sự giảm. 
 Thứ hai, tăng LSCB liệu có giúp hạ nhiệt cơn sốt tỷ giá? Việc LSCB tăng cùng với chủ trương trả lãi suất về với thị trường 
nhằm rộng đường cho các ngân hàng tăng lãi suất trở lại đang được coi là một trong những biện pháp để tăng cường niềm tin 
của người dân vào đồng nội tệ. 
Về lý thuyết, chừng nào khoảng cách chênh lệch lãi suất giữa VND và USD vẫn còn đủ lớn để bù đắp cho kỳ vọng giảm giá 
VND thì người dân vẫn sẽ tin tưởng vào đồng nội tệ. Tuy nhiên, trong thực tế từ đầu năm đến nay, chênh lệch lãi suất giữa 
VND và USD luôn ở mức 7- 8% trong khi tỷ giá mới chỉ điều chỉnh hơn 5% nhưng người dân vẫn ưa thích nắm giữ USD 
hơn. Như vậy có thể thấy, tăng lãi suất VND chỉ là một trong những nguyên nhân giúp người dân yên tâm nắm giữ đồng 
nội tệ, biện pháp quan trọng hơn vẫn là sự chủ động và minh bạch trong chính sách tỷ giá của nhà điều hành. Một chính 
sách điều chỉnh tỷ giá có lộ trình sẽ khiến mọi chủ thể trong nền kinh tế tự biết cân đối thiệt hơn trong việc lựa chọn giữa 
VND hay USD để nắm giữ, tránh được hiện tượng đầu cơ không đáng có. 
Cũng liên quan đến vấn đề tỷ giá, mặc dù Chính phủ mới đây đã tuyên bố sẽ bán mạnh USD ra thị trường và cam kết không 
tăng tỷ giá từ nay đến cuối năm, tuy nhiên đối tượng tiếp cận được nguồn USD này của NHNN có thể sẽ rất hạn chế. Nhiều 
khả năng sẽ chỉ là những doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như lương thực- thực phẩm, xăng dầu, 
phân bón… mới mua được USD với giá trần niêm yết còn đa phần các doanh nghiệp còn lại (đặc biệt là các doanh nghiệp 
nhập khẩu hàng xa xỉ) sẽ phải tìm mua USD với giá trên thị trường tự do. Rất có thể kinh tế Việt Nam sẽ chứng kiến hiện 
tượng 2 tỷ giá trong các tháng cuối năm. 
Do vậy, BVSC cho rằng, việc tăng LSCB sẽ góp phần nâng cao niềm tin đối với VND trong trung và dài hạn, tuy nhiên chúng tôi có 
phần e ngại tác động của việc tăng lãi suất nhằm hạ nhiệt tỷ giá trong ngắn hạn có thể sẽ không được nhiều như nhà điều hành mong 
muốn. 
Sau khi quyết định LSCB được thi hành, chắc chắn mặt bằng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng trong thời gian tới sẽ được điều 
chỉnh tăng theo. Đối tượng đầu tiên phải chịu thiệt sẽ là các doanh nghiệp khi phải đi vay với mặt bằng lãi suất cao hơn. Việc chi 
phí sản xuất của doanh nghiệp cao do lãi suất tăng lên một vài phần trăm có thể sẽ lại ảnh hưởng vào lạm phát, tuy nhiên, BVSC cho 
rằng ảnh hưởng này có thể sẽ không lớn và có độ trễ nhất định. Nếu như xét lại trong suốt nửa đầu năm 2010 thì doanh nghiệp vốn đã 
phải chịu mức lãi suất cho vay đến 16 - 17% nhưng chỉ số CPI cũng không tăng mạnh. Nguyên nhân chính của việc lạm phát tăng 
mạnh trong thời điểm cuối năm phần nhiều sẽ do nhóm hàng lương thực thực phẩm với tình hình thời tiết phức tạp. Việc giá USD trên 
thị trường tự do leo thang có thể cũng sẽ làm cho giá cả nhóm hàng nhập khẩu trong dịp Tết thêm căng thẳng. 
Về tổng thể, BVSC cho rằng quyết định tăng LSCB lên 9% của NHNN sẽ có tác động tích cực đối với lạm phát và tỷ giá trong trung 
và dài hạn, còn trong ngắn hạn, hiện những rủi ro này vẫn còn rất lớn. Dẫu sao có thể thấy một điểm rất đáng lưu ý là Chính phủ 
đang tập trung mọi nỗ lực cho việc bình ổn kinh tế vĩ mô, thậm chí là phải hi sinh mục tiêu tăng trưởng. Đây có thể là tiền đề cho sự 
phát triển ổn định của kinh tế vĩ mô Việt Nam trong năm 2011. 
Dưới đây là đánh giá tác động của các vấn đề tỷ giá và lãi suất tới hoạt động của các công ty trong danh sách BVS-45: 
Đánh giá tác động của tỷ giá và lãi suất tới các công ty trong BVS-45 
Công ty Đầu vào Đầu ra Chi phí tài chính 
BCI  
Không ảnh hưởng đáng kể do 
doanh nghiệp chủ yếu kinh 
doanh đất nền 
 
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 
Không ảnh hưởng nhiều do tỉ lệ vay 
nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn 
thấp, lần lượt chiếm 7,3%, 13,9% 
tổng tài sản. 
HAG  
Chi phí xây dựng có thể tăng do 
giá nguyên vật liệu tăng 
 
Không ảnh hưởng nhiều (các dự 
án lớn đã bán hết, chỉ ảnh hưởng 
một số dự án nhỏ đang rao bán) 
 
Chi phí tài chính tăng do tỷ lệ vay 
nợ/ TTS cao 47,8% (trong đó 
40,1% tương đương với 3.620 tỷ 
chịu lãi suất thả nổi theo lãi suất 
ngân hàng) 
Tác động của tỷ giá làm chi phí đầu 
tư các dự án tại nước ngoài tăng, 
tuy nhiên sẽ không ảnh hưởng kết 
quả kinh doanh trong ngắn hạn. 
HDG  
Chi phí xây dựng có thể tăng do 
giá nguyên vật liệu tăng  
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 Không bị ảnh hưởng do tỷ lệ vay 
nợ/vốn chủ là 3.2%. 
ITC  Chi phí xây dựng có thể tăng do giá nguyên vật liệu tăng  
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 Vay nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn chiếm 22% tổng tài sản. 
KDH  
Không ảnh hưởng đáng kể do 
doanh nghiệp chủ yếu kinh 
doanh đất nền 
 
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 
Vay nợ dài hạn và vay nợ ngắn hạn 
chiếm 27,3% tổng tài sản. 
NTL  
Không ảnh hưởng đáng kể do 
doanh nghiệp chủ yếu kinh 
doanh đất nền 
 
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 Không bị ảnh hưởng do NTL không 
vay nợ. 
QCG  
Chi phí xây dựng có thể tăng do 
giá nguyên vật liệu tăng  
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 
Vay nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn 
chỉ chiếm 7,3% tổng tài sản, nên 
không chịu ảnh hưởng nhiều từ việc 
tăng lãi suất. 
REE  
Chi phí đầu vào tăng nhưng 
không nhiều do 2 mảng bị ảnh 
hưởng là M&E và kinh doanh 
điện lạnh chỉ chiếm 30% cơ cấu 
lợi nhuận 
 Không ảnh hưởng  
Không ảnh hưởng nhiều do tỉ lệ vay 
nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn thấp 
chiếm dưới 10% so với tổng tài sản 
SDU  
Chi phí xây dựng có thể tăng do 
giá nguyên vật liệu tăng  
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 
Mức độ ảnh hưởng khá lớn do tỷ lệ 
vay nợ/vốn chủ là 56%. 
SJS  
Không ảnh hưởng đáng kể do 
doanh nghiệp chủ yếu kinh 
doanh đất nền 
 
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 
Vay nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn 
chiếm 19% tổng tài sản. 
TDH  Chi phí xây dựng có thể tăng do giá nguyên vật liệu tăng  
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
hạn chế. 
 
Ảnh hưởng thấp. Tỉ lệ vay nợ ngắn 
hạn và vay nợ dài hạn thấp, lần lượt 
chiếm 11,3% 
VIC  
Chi phí xây dựng có thể tăng do 
giá nguyên vật liệu tăng  
Thanh khoản và giá có thể giảm 
do dòng tiền vào bất động sản bị 
 Vay nợ dài hạn và ngắn hạn chiếm 
61% tổng tài sản, trong đó 33% nợ 
hạn chế. vay sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực từ 
việc thay đổi lãi suất. 
CMG  
Chi phí nhập khẩu từ mảng phân 
phối máy tính, thiết bị CNTT-
VT, phần cứng tích hợp hệ thống 
chiếm hơn 23% COGS. Tuy 
nhiên CMG có thể chuyển chi 
phí gia tăng từ tỷ giá cho khách 
hàng để duy trì tỷ suất lợi nhuận. 
 
Hưởng lợi từ XK phần mềm, 
tích hợp hệ thống chiếm khoảng 
25% doanh thu. 
 
CMG vay nợ khoảng 1.500 tỷ. Nợ 
dài hạn hơn 300 tỷ để xây tòa nhà 
CMC chiếm 20% tổng nợ. 
FPT  
Chi phí nhập khẩu từ mảng phân 
phối điện thoại, thiết bị CNTT-
VT, phần cứng tích hợp hệ thống 
chiếm hơn 80% COGS. Tuy 
nhiên FPT có thể chuyển chi phí 
gia tăng từ tỷ giá cho khách hàng 
để duy trì tỷ suất lợi nhuận. 
 
Hưởng lợi từ XK phần mềm, 
tích hợp hệ thống chiếm khoảng 
18% doanh thu. 
 
FPT chủ yếu vay nợ ngắn hạn 
2.500 tỷ. Nợ dài hạn không ảnh 
hưởng do chủ yếu là trái phiếu 
chuyển đổi (1.800 tỷ) 
CII  Không ảnh hưởng  Không ảnh hưởng  
Tổng vay nợ chịu lãi 1.304 tỷ tương 
đương 40.9% tổng tài sản trong đó 
các khoản vay dài hạn chiếm tới 
97%, lãi suất cơ bản tăng sẽ ảnh 
hưởng trực tiếp tới chi phí tài chính 
của các khoản vay dài hạn tăng lên 
đáng kể. 
Chi phí tài chính tăng gây ảnh 
hưởng gián tiếp lên hiệu quả đầu tư 
của CII tại các dự án BOT, BTT… 
CTD  
Giá vốn hàng bán chiếm trên 
90% doanh thu của CTD và giá 
nguyên vật liệu sẽ tăng do tỷ giá 
 
Thị trường xây dựng có thể 
chậm lại, nhưng CTD sẽ ít chịu 
ảnh hưởng do tập trung vào các 
dự án lớn. 
 Ít chịu ảnh hưởng 
GMD  
Ảnh hưởng nhưng không nhiều 
do chỉ khoảng 27% chi phí đầu 
vào bằng ngoại tệ. 
 
90% doanh thu của GMD bằng 
ngoại tệ, => tổng doanh thu tăng 
khoảng 2,7%. 
 
Tác động là không lớn, số dư nợ 
ngắn hạn và dài hạn của GMD 
khoảng 1.100 tỷ đồng, => chi phí 
lãi vay tăng khoảng 15 tỷ đồng. 
PVT  
Khoảng 40% chi phí đầu vào của 
PVT bằng ngoại tệ, => giá vốn 
hàng bán tăng khoảng 1,2%. 
 
73% doanh thu vận tải của PVT 
bằng USD => doanh thu tăng 
khoảng 2,19%. 
 
Chi phí lãi vay: Tổng số nợ gốc và 
lãi vay phải trả năm 2010 khoảng 
18 triệu USD và 1.092 triệu JPY => 
chi phí lãi vay tăng khoảng 17 tỷ 
đồng. 
Lỗ tỷ giá do đánh giá lại: ngắn hạn 
năm 2010 không bị ảnh hưởng. 
VOS  
Khoảng 50-60% chi phí đầu vào 
của VOS bằng ngoại tệ, => giá 
vốn hàng bán tăng khoảng 1,5-
1,8%. 
 
95% doanh thu của VOS bằng 
ngoại tệ, => tổng doanh thu tăng 
khoảng 2,8%. 
 
Chi phí lãi vay: Tổng số nợ gốc và 
lãi vay phải trả năm 2010 khoảng 
16 triệu USD => chi phí lãi vay 
tăng khoảng 10 tỷ đồng. 
Lỗ tỷ giá do đánh giá lại: ngắn hạn 
năm 2010 không bị ảnh hưởng. 
PVD  
Chi phí nhân công, thiết bị dịch 
vụ khoan thanh toán bằng USD 
chiếm khoảng 42% COGS 
 
Hưởng lợi do hơn 95% doanh 
thu bằng đồng USD  
Do hoạch toán bằng đồng USD nên 
tác động tỷ giá đến khoản vay hơn 
5.000 tỷ bằng USD của PVD sẽ 
không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên 
PVD có khoản tiền gửi lớn 600 tỷ. 
PPC  Không ảnh hưởng,  
Không ảnh hưởng, do PPC bán 
điện cho EVN với mức giá cố 
định bằng VND. 
 
Hiện PPC đang vay 33 tỷ Yên, với 
chính sách giữ nguyên tỷ giá 
VND/USD, PPC sẽ phần nào đỡ 
chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá tính 
chéo. Với tỷ giá hiện tại PPC sẽ 
phải trích 655 tỷ đồng chênh lệch tỷ 
giá 
VSH  Không ảnh hưởng,  Không ảnh hưởng, do PPC bán  Tỷ lệ vốn vay/vốn CSH thấp nên ít 
điện cho EVN với mức giá cố 
định bằng VND. 
chịu ảnh hưởng 
CSM  
Chi phí nguyên vật liệu nhập 
khẩu chiếm 65% giá thành sản 
xuất => giá vốn tăng 1,95% 
 
20% doanh thu từ hoạt động 
xuất khẩu => doanh thu tăng 
khoảng 0,6% 
 Tổng số dư vay nợ là 279 tỷ đồng 
trong đó 80% là nợ ngắn hạn. 
KDC  
KDC nhập khẩu bột mỳ chiếm 
19% giá vốn hàng bán, tuy nhiên 
ảnh hưởng không quá lớn 
 Đa số các sản phẩm của KDC 
giá rẻ có độ co giãn cầu tốt 
 Tỷ lệ vốn vay/vốn CSH ở mức 27% 
thấp nên ít chịu ảnh hưởng 
LSS  Không ảnh hưởng.  
Tăng lợi thế cạnh tranh khi 
đường nhập khẩu tăng giá do 
tăng tỷ giá. 
 Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ thấp, 7,2% 
nên không có nhiều ảnh hưởng. 
MPC  
Chi phí thức ăn (phải nhập khẩu) 
chiếm 80% chi phí cá nguyên 
liệu đầu vào. Chi phí cá nguyên 
liệu chiếm 93% COGS. 
 
Sản lượng tôm xuất khẩu chiếm 
trên 90%  
Mức độ ảnh hưởng khá lớn do tỷ lệ 
vay nợ/vốn chủ là 95% 
PNJ  Ảnh hưởng khi phải nhập khẩu 
vàng nguyên liệu.  
Xuất khẩu 9 tháng đầu năm 
chiếm 55% tổng doanh thu. Tuy 
nhiên doanh thu xuất khẩu biến 
động nhiều. 
 
Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ cao, 78% nên 
chi phí lãi vay sẽ tăng tương ứng 
với lãi suất. 
VHC  
Chi phí thức ăn chiếm 70% chi 
phí cá nguyên liệu đầu vào. Chi 
phí cá nguyên liệu chiếm 90% 
COGS 
 
Sản lượng tôm xuất khẩu chiếm 
trên 90%  
Mức độ ảnh hưởng nhỏ do tỷ lệ vay 
nợ/vốn chủ là 24.4% 
VNM  Ảnh hưởng không đáng kể.  Ảnh hưởng không đáng kể.  
Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ thấp, 4,6% 
nên không có nhiều ảnh hưởng. 
Số tiền gửi kỳ hạn trên 3 tháng đạt 
trên 2.500 tỷ đồng nên thu nhập tài 
chính sẽ tăng. 
ACB, 
VCB, 
CTG, 
EIB 
 
Lãi suất đầu vào dự kiến sẽ tăng 
lên 11.5%-13% do trần lãi suất 
đồng thuận của hiệp hội VNBA 
(là 11%) được dỡ bỏ, chính phủ 
chủ trương cho lãi suất VND vận 
hành theo thị trường. 
 
Lãi suất đầu ra sẽ tăng tương 
ứng với tăng lãi suất đầu vào do 
nhu cầu vốn của doanh nghiệp 
vào cuối năm mạnh, nếu tăng lãi 
suất các ngân hàng vẫn có thể 
đẩy mạnh tín dụng và đảm bảo 
biên lãi ròng. 
 
Biên lãi thuần của ngân hàng dự 
kiến giữ nguyên hoặc thu hẹp 
không đáng kể, do lãi suất được tự 
do vận động theo thị trường nên các 
ngân hàng chủ động giữ biên lợi 
nhuận. Tỷ lệ biên lãi thuần (NIM) 
của ngành dao động xung quanh 
3%. 
BMP  
100% nguyên liệu đầu vào được 
mua trong nước, => không ảnh 
hưởng. 
 Không ảnh hưởng  
Không bị ảnh hưởng do chi phí lãi 
vay chỉ chiếm 0,2% tổng chi phí 
của BMP. 
NTP  
100% nguyên liệu đầu vào được 
nhập khẩu, chi phí nguyên vật 
liệu chiếm 75% giá thành sản 
xuất => giá vốn tăng 2%. 
 Không ảnh hưởng  
Không bị ảnh hưởng nhiều do chi 
phí lãi vay chỉ chiếm 2% tổng chi 
phí của NTP. 
DPM  
Chi phí khí đầu vào tính theo 
USD (khoảng 72 triệu USD năm 
2010 và 78 triệu USD năm 
2011). 
 
Khoảng 50% nhu cầu phân đạm 
được nhập khẩu do đó giá phân 
bón trong nước biến động theo 
giá phân bón thế giới. 
 
Khoản tiền gửi ngắn hạn lớn (3.260 
tỷ đồng cuối quý 3/2010) trong khi 
tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản thấp 
(4,7%). 
DPR  Không ảnh hưởng  
Doanh thu xuất khẩu chiếm 
khoảng 48% tổng doanh thu.. 
 
Không ảnh hưởng nhiều do tỷ lệ 
vay nợ/VCSH thấp (3,2% -cuối quý 
3/2010). 
PHR  Không ảnh hưởng  
Doanh thu xuất khẩu chiếm 
khoảng 48% tổng doanh thu. 
 
Các khoản vay nợ đều bằng VND 
do đó không bị ảnh hưởng bởi tỷ 
giá tăng. Đồng thời khoản vay dài 
hạn 536 tỷ đồng (dự kiến vay trong 
thời gian tới) cũng được ưu đãi lãi 
suất (9,6%/năm). 
TRC  Không ảnh hưởng  
Doanh thu xuất khẩu chiếm 
khoảng 49% tổng doanh thu. 
 
Không ảnh hưởng nhiều do tỷ lệ 
vay nợ/VCSH thấp (6% cuối quý 
3/2010). 
HPG  
Than mỡ và thép phế phục vụ 
cho sản xuất thép chủ yếu được 
nhập khẩu. 
 
Giá thép trong nước biến động 
theo giá thế giới và chịu ảnh 
hưởng tăng của tỷ giá. 
 
Tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản khá lớn, 
khoảng 36% (đã loại trừ khoản trái 
phiếu chuyển đôi 1.120 tỷ đồng) 
tuy nhiên chủ yếu bằng VND. 
POM  
Khoảng 70% nguyên liệu được 
nhập khẩu (phôi thép, thép phế).  
Giá thép trong nước biến động 
theo giá thế giới và chịu ảnh 
hưởng tăng của tỷ giá. 
 
Ảnh hưởng khá tiêu cực do tỷ lệ nợ 
vay/tổng tài sản lớn (50%), trong 
đó tổng vay nợ ngắn hạn và dài hạn 
bằng ngoại tệ là 91,6 triệu USD và 
22 triệu EUR (cuối 2009). 
DHG  
Chi phí nguyên vật liệu nhập 
khẩu chiếm 50% giá thành sản 
xuất 
 Không ảnh hưởng  
DHG vay nợ ngắn hạn rất ít (16 tỷ) 
trong khi tiền gửi ngân hàng lớn 
(hơn 500 tỷ đồng). 
DVD  
DVD nhập khẩu nguyên vật liệu 
và thuốc thương mại chiếm 60% 
COGS 
 Không ảnh hưởng  
DVD vay nợ hơn 500 tỷ đầu tư nhà 
máy mới. Khoản tiền gửi ít khoảng 
30 tỷ. 
Chú thích: 
 Tác động tiêu cực  Tác động tích cực  Không thay đổi 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Báo cáo vĩ mô đặc biệt - Tăng lãi suất cơ bản - Thông điệp thắt chặt chính sách tiền tệ.pdf Báo cáo vĩ mô đặc biệt - Tăng lãi suất cơ bản - Thông điệp thắt chặt chính sách tiền tệ.pdf