Qua quá trình nghiên cứu đề tài, phân tích, thiết kế và xây dựng chương trình
“Xây dựng Website quản lý nhân sự cho Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Dịch Vụ Hằng Dương”. Chương trình đã đạt được các kết quả sau:
Đáp ứng được yêu cầu thu thập, lưu trữ những thông tin về hồ sơ nhân viên
Tạo niềm vui vì sự công bằng cho nhân viên trong công tác quản lý cũng như
tính lương.
Đáp ứng được các yêu cầu nghiệp vụ đề ra: quản lý nhân viên, tính lương, báo
cáo thông tin nhân viên.
Tìm ra được nhiều sai sót trong quy trình quản lý nhân sự cũ, từ đó giúp công
ty có cái nhìn đúng đắn hơn về sự thay đổi trong khâu quản trị nhân sự.
Chương trình có giao diện dễ nhìn, rõ ràng và dễ thao tác.
Chương trình cho phép dễ dàng tìm kiếm hồ sơ nhân sự theo nhiều điều kiện
lọc tìm: mã nhân viên, họ tên
Chương trình cho phép dễ dàng cập nhật các danh mục từ điển hệ thống, hồ sơ
nhân viên, thông tin lương, truy cập một số tiện ích nhỏ khá hữu dụng.
Chương trình cho phép in các báo cáo cơ bản: Thông tin nhân viên, thông tin
lương cho nhân theo từng tháng.
Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng Website quản lý nhân sự cho Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Hằng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diễn việc phân rã có thứ bậc
đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc
con, số mức chia ra phụ thuộc kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Mô hình chức năng gồm các thành phần:
Chức năng: là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ
tổng hợp đến chi tiết. Cách đặt tên: Tên chức năng phải là một mệnh đề động từ, gồm
động từ và bổ ngữ. Động từ thể hiện hoạt động, bổ ngữ thường liên quan đến các thực
thể dữ liệu trong miền nghiên cứu. Chú ý: Tên các chức năng phải phản ánh được các
chức năng của thế giới thực chứ không chỉ dùng cho hệ thông tin. Tên của chức năng
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 18
là một câu ngắn giải thích đủ nghĩa của chức năng, sử dụng thuật ngữ nghiệp vụ. VD:
Đăng nhập hệ thống, thêm nhân viên Biểu diễn: Hình chữ nhật.
Quan hệ phân cấp:
Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có
quan hệ phân cấp với chức năng cha. Biểu diễn:
2.2.1.2. Mô hình luồng dữ liệu
Mô hình luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) là một công cụ mô tả mối
quan hệ thông tin giữa các công việc .
Các thành phần của mô hình luồng dữ liệu:
Tiến trình: là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên
thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu
trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là chức
năng trong DFD. Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ. VD: Chấp nhận nguồn hàng, ghi
kho vật liệu... Biểu diễn: hình tròn.
Dòng dữ liệu: là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng. Cách đặt tên:
Danh từ + tính từ. Biểu diễn: là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyểnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 19
Kho dữ liệu: là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng. Cách đặt tên: danh từ + tính từ. Chỉ nội dung dữ liệu trong kho.
Biểu diễn: cặp đường thẳng song song chứa thông tin cần cất giữ hoặc hình chữ nhật
hở bên phải, bên trái có tên kho dữ liệu kí hiệu là A1... Z1, A2... Z2, ...
Tác nhân ngoài: là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống
nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Cách đặt tên: Danh từ. Biểu diễn: hình chữ nhật
Tác nhân trong: là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang
xét nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều
có thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác
nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu này. Cách đặt tên: động từ + bổ ngữ. Biểu diễn:
2.2.2.Phân tích và thiết kế dữ liệu
2.2.2.1. Các bước phân tích và thiết kế dữ liệu
Phân tích
- Xác định các yêu cầu về dữ liệu: Phân tích các yêu cầu dữ liệu của hệ thống
để xác định các yêu cầu về dữ liệu.
- Mô hình hoá dữ liệu: Xây dựng mô hình thực thể liên kết biểu diễn các yêu
cầu về dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
Trư
ờ g
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 20
- Thiết kế logic CSDL: độc lập với một hệ quản trị CSDL. Bao gồm việc xác
định các quan hệ: Chuyển từ mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ và chuẩn
hoá các quan hệ: chuẩn hoá các quan hệ về dạng chẩn ít nhất là chuẩn 3 (3NF).
- Thiết kế vật lý CSDL: dựa trên một hệ quản trị CSDL cụ thể. Bao gồm việc
xây dựng các bảng trong CSDL quan hệ: quyết định cấu trúc thực tế của các bảng lưu
trữ trong mô hình quan hệ và hỗ trợ các cài đặt vật lý trong CSDL: cài đặt chi tiết
trong HQTCSDL lựa chọn.
2.2.2.2. Mô hình thực thể liên kết
Mô tả thế giới thực gần với quan niệm, suy nghĩ của ta. Đây là mô hình tốt với
lượng thông tin ít nhất, mô tả thế giới dữ liệu đầy đủ nhất .
Các thành phần của mô hình thực thể liên kết:
Thực thể: là khái niệm để chỉ một đối tượng, một nhiệm vụ, một sự kiện trong
thế giới thực hay tư duy được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với
một dòng trong bảng nào đó. VD: sinh viên Lê An, Đơn hàng số 123, ... Biểu diễn:
hình chử nhật.
Liên kết: Liên kết (còn gọi là quan hệ) là sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể
phản ánh sự ràng buộc trong quản lý. Đặc biệt: Một thực thể có thể liên kết với chính nó
ta thường gọi là tự liên kết. Giữa hai thực thể có thể có nhiều hơn một liên kết.
Kiểu liên kế: là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho
biết số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của
một thực thể khác. Có ba kiểu liên kết: một - một, một - nhiều, nhiều – nhiều.
- Liên kết một – một (1-1): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với một thể
hiện của thực thể B và ngược lại. Ký hiệu:
1 1
LUẬN VĂN SINH VIÊNTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 21
- Liên kết một – nhiều (1-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều thể
hiện của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với chỉ một thể
hiện của thực thể A. Ký hiệu:
- Liên kết nhiều – nhiều (N-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều
thể hiện của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với nhiều thể
hiện của thực thể A.
Thuộc tính:là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một
liên kết. Mỗi thuộc tính có một tập giá trị gọi là miền giá trị của thuộc tính đó. Ký hiệu
miền giá trị của thuộc tính A là D(A). Ví dụ: Thực thể SINH VIÊN có các thuộc tính
như: Mã SV, tên SV, ngày sinh, giới tính, địa chỉ,
Các kiểu thuộc tính:
- Thuộc tính định danh (còn gọi là thuộc tính khoá): Là một hoặc một số thuộc
tính mà giá trị của nó cho phép phân biệt các thực thể khác nhau. Một thực thể bao giờ
cũng được xác định một thuộc tính định danh làm cơ sở để phân biệt các thể hiện cụ
thể của nó. Ví dụ: Số hiệu khách hàng, Mã mặt hàng, Mã sinh viên,...
- Thuộc tính mô tả: Là các thuộc tính mà giá trị của chúng chỉ có tính mô tả cho
thực thể hay liên kết mà thôi. Hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực thể đều là mô
tả. Một số thuộc tính mô tả đặc biệt như thuộc tính tên gọi và thuộc tính kết nối, thuộc
tính tên gọi là thuộc tính mô tả để chỉ tên các đối tượng thuộc thực thể. Thuộc tính tên
gọi để phân biệt các thực thể (tách các thực thể). Thuộc tính kết nối (thuộc tính khoá
ngoài): là thuộc tính chỉ ra mối quan hệ giữa một thực thể đã có và một thực thể trong
bảng khác. Thuộc tính kết nối giống thuộc tính mô tả thông thường trong thực thể
chứa nó nhưng nó lại là thuộc tính khoá của một thực thể trong bảng khác.
1 n
n n
SINH VIÊNKHOA
SINH VIÊNGIẢNG VIÊN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 22
-
Ví dụ:
2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
2.3.1.Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc), là
công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các cơ sở
dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác
với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Tên gọi ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc phần nào làm chúng ta liên tưởng đến
một công cụ (ngôn ngữ) dùng để truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Thực sự mà
nói, khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là
mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một
trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các
chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
• Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các
cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
• Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện
các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
• Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các
thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu .
• Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ
sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập
nhật cũng như các lỗi của hệ thống.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 23
Như vậy, có thể nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong
các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị
cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java,...
song các câu lệnh mà SQL cung cấp có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập
trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu. Khác với các ngôn ngữ
lập trình quen thuộc như C, C++, Java,... SQL là ngôn ngữ có tính khai báo. Với SQL,
người dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không
cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các yêu cầu như thế nào. Chính vì vậy, SQL là
ngôn ngữ dễ tiếp cận và dễ sử dụng.
2.3.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Mô hình cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ - RDBMS, do E.F Codd đưa ra vào đầu
thập kỷ 70. Từ đó đến nay, nó liên tục phát triển trở thành mô hình CSDL phổ biến bậc
nhất. Mô hình quan hệ gồm các thành phần sau:
Tập hợp các đối tượng và các mối quan hệ.
Tập hợp các xử lý tác động tới các quan hệ.
Ràng buộc dữ liệu đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
SQL (Structured Query Language, đọc là "sequel") là tập lệnh truy xuất CSDL
quan hệ. Ngôn ngữ SQL được IBM sử dụng đầu tiên trong hệ quản trị CSDL System R
vào giữa những năm 70. Hệ ngôn ngữ SQL đầu tiên (SEQUEL2) được IBM công bố
vào tháng 11 năm 1976. Năm 1979, tập đoàn Oracle giới thiệu thương phẩm đầu tiên
của SQL. SQL cũng được cài đặt trong các hệ quản trị CSDL như DB2 của IBM và
SQL/DS. Ngày nay, SQL được sử dụng rộng rãi và đuợc xem là ngôn ngữ chuẩn để
truy cập CSDL quan hệ.
Năm 1989, viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) công nhận SQL là ngôn
ngữ chuẩn để truy cập CSDL quan hệ trong văn bản ANSI SQL89.
Năm 1989, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) công nhận SQL ngôn ngữ chuẩn để
truy cập CSDL quan hệ trong văn bản ISO 9075-1989.
Tất cả các hệ quản trị CSDL lớn trên thế giới cho phép truy cập bằng SQL và
hầu hết theo chuẩn ANSI.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 24
2.3.3.Vai trò của SQL server
SQL có những vai trò như sau:
SQL là ngôn ngữ truy vấn có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng
thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở
dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng
các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình
ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ
sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu,
điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ
thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các
trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn
ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu .
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên
mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ
thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thường được sử
dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
2.4. Net Framework
2.4.1. Giới thiệu về .Net Framwork
Net Framework là một tập những giao diện lập trình và tâm điểm của nền tảng
.Net. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và chạy các dịch Web hoặc lập trình
WinForm. C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình được hổ trợ bởi .Net
Franework. Có thể hiểu đơn giản đây là một công cụ biên dịch trong đó tất cả các ngôn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 25
ngữ được hỗ trợ bởi .Net Framework sẽ được chuyển đổi ra MSIL rồi từ đây mới được
biên dịch tức thời thành các file thực thi. Một thành tố quan trọng nữa trong kiến trúc
.Net Framework chính là CLR (Common language Runtime), khối chức năng cung cấp
tất cả các dịch vụ mà chương trình cần giao tiếp với phần cứng, với hệ điều hành.
Các thành phần của .Net Framework:
Common Language Runtime (CLR) là trung tâm của .Net Framework. Đây là
một hầm máy để chạy các tính năng của .Net. Trong .Net tất cả mọi ngôn ngữ lập
trinhg đều được biên dịch ra Microsoft Intermediate Language (IL). Do bắt buộc mọi
ngôn ngũ đều phải dùng các loại kiểu dữ liệu nên CLR có thể kiểm soát mọi giao diện,
gọi giữa các thành phần và cho phép các ngôn ngữ có thể tích hợp với nhau một cách
thống suốt.
Base Classes: Các lớp cơ sở cho chúng ta những đặc tính của runtime và cung
cấp những dịch vụ cấp cao khác mà những người lập trình đòi hỏi thông qua
namespace. Namespace là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các lớp ta dung trong
chương trình một cách thứ tự để dễ tìm kiếm chúng. Tất cả các mã trong .Net bằng C#
hay một ngôn ngữ nào khác đều được chứa trong một namespace.
ASP.NET là một khung lập trình được xây dựng trên bộ thực thi ngôn ngữ
chung (CLR) và được sử dụng trên một máy chủ phục vụ để tạo ra các ứng dụng web
mạnh. Web Form của ASP.Net cho phép xây dựng các giao diện người dùng Web
động một cách hiệu quả. Các dịch vụ của ASP.NET cung cấp những công cụ hợp nhất
cho việc xây dựng các ứng dụng trên nền web phân tán. Những dịch vụ Web dựa trên
các chuẩn Internet mở. Bộ thực thi ngôn ngữ chung CLR cung cấp sự hỗ trợ dựng sẵn
để tạo và đưa ra những dịch vụ web thông qua việc sử dụng một khái niệm trừu tượng
hóa lập trình phù hợp và dễ dàng cho nhà phát triển.
2.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Phiên bản 1.0 – phát hành năm 2002
Ngày 12/2/2002 đánh dấu bước quan trọng đầu tiên trong “cuộc đời” của .NET
Framework, khi phiên bản 1.0 cùng với Visual Studio.NET 2002 được chính thức ra
mắt. Chính .NET Framework 1.0 là điểm nhấn đáng chú ý nhất và làm cho Visual
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 26
Studio. NET 2002 khác biệt hẳn với Visual Studio 6.0 đã phát hành năm 1998. Lần
đầu tiên, Microsoft giới thiệu về “lập trình hợp nhất”, với việc lấy .NET Framework
làm nền tảng.
Phiên bản 1.1 – phát hành năm 2003
Một năm sau ngày .NET Framework 1.0 ra đời, ngày 24/4/2003, Microsoft đã có
ngay bản cập nhật 1.1 ra mắt cùng với Visual Studio.NET 2003.
Phiên bản 2.0 phát hành năm 2005
Microsoft mất đến hơn 2 năm để phát triển .NET Framework 2.0 và Visual
Studio 2005, và thời gian bỏ ra là thật sự đáng giá. Tháng 11/2005, hai sản phẩm này
ra mắt với hàng loạt tính năng mới, trong đó đáng kể nhất là việc hỗ trợ hoàn toàn cho
tính toán 64-bit, .NET Micro Framework, bổ sung và nâng cấp nhiều control của
ASP.NET và đặc biệt là hỗ trợ Generics. .NET 2.0 hoàn toàn khác biệt so với các
phiên bản trước.
Phiên bản 3.0 & Phiên bản 3.5 (phát hành năm 2008)
Nếu như 3 phiên bản trước đó, .NET Framwork đều gắn liền với một phiên bản
Visual Studio nào đó, thì.NET Framework 3.0 đã “phá” truyền thống này khi ra mắt
cùng với hệ điều hành Windows Vista vào cuối năm 2006. Ba “điểm nhấn” trong lần
nâng cấp này là thành phần được kỳ vọng thay thế Winform – Windows Presentation
Foundation – WPF, Windows Communitcation Foundation – WCF, Windows
Workflow Foundation – WF, và Windows Card Space.
.NET Framework 3.0 không phải là một phiên bản mới hoàn toàn, thực tế là một
bản nâng cấp của .NET 2.0, hay đúng hơn là một bản nâng cấp cho thư viện của .NET 2.0.
Chính vì không có Visual Studio “đi kèm”, mà .NET 3.0 đành phải “ký gửi” vào
Visual Studio 2005 với một bộ công cụ mở rộng. Người dùng phải đợi đến tháng 11
năm 2007 mới được sử dụng một phiên bản Visual Studio hỗ trợ đầy đủ và toàn diện
cho .NET 3.0, và hơn thế nữa. Vâng, chúng ta đang nói đến VS 2008 và .NET Frame
work 3.5. Cũng như phiên bản 3.0, .NET 3.5, là một mở rộng trên nền .NET 2.0.
LINQ [LINQ: Language Integrated Query - đây là thư viện mở rộng cho các
ngôn ngữ lập trình C# và Visual
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 27
Basic.NET (có thể mở rộng cho các ngôn ngữ khác) cung cấp khả năng truy vấn
trực tiếp dữ liệu đối tượng,
CSDL và XML] là phần nổi bật và đáng chú ý nhất trong .NET 3.5.
Phiên bản 4.0 – phát hành năm 2010
Ngày 12/4/2010, Microsoft lại nâng cấp .NET Framework và Visual Studio.
Đây là phiên bản đầu tiên sau .NET 2.0 kể từ 2005, có một CLR hoàn toàn mới:
CLR 4.0. Cũng cần nhắc lại là cả .NET 3.0 và 3.5 đều sử dụng CLR 2.0, và không có
CLR 3.0. Việc Microsoft chuyển thẳng lên 4.0 không chỉ để “đồng bộ” phiên bản, mà
còn nhằm khẳng định đây là một bước tiến lớn.
.NET Framework 4 giới thiệu một model an ninh được cải thiện.
2.5. Ngôn ngữ ASP.NET
2.5.1.Giới thiệu ASP.NET
Trước hết, tên đầy đủ của ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là
.NET framework). ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application
framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập
trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần
đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của
.NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP).
ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép
những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi
.NET language.
2.5.1.1. ASP.NET tích hợp với NET Framework
NET Framework được chia thành bộ các tác vụ cho từng chức năng gồm các lớp
(class), các cấu trúc (structures), các giao diện (interfaces) và các lõi (core) thành phần
chương trình. Trước khi sử dụng thành phần nào bạn phải hiểu cơ bản về chức năng,
các tổ chức của nó. Mỗi một trong hàng nghàn các tầng lớp được nhóm theo trình tự
logic, thứ bậc được gọi là một namespace. Mỗi namespace cung cấp một tính năng.
2.5.1.2. ASP.NET là đa ngôn ngữ
Để xây dựng một ứng dụng web chúng ta không chỉ chọn một ngôn ngữ mà có
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 28
thể chọn nhiều ngôn ngữ khác. Điều quan trọng là các ngôn ngữ chúng ta chọn mã của
nó dịch được ra mã IL. Điều đó có nghĩa là IL là ngôn ngữ của .NET và chỉ có CLR
nhận biết được IL.
2.5.1.3. ASP.NET là hướng đối tượng (Object-Oriented)
ASP.NET là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng sử dụng các ngôn ngữ .NET.
Nó cung cấp bộ các đối tượng nhỏ và thực sự là một tầng làm việc trên nguyên lý của
HTTP và HTML. Mã nguồn của chúng ta không được truy cập toàn bộ các đối tượng
trong .NET Framework nhưng có thể khai thác tất cả các quy ước của một môi trường
OOP (Object Oriented Programming). Chúng ta có thể tạo các lớp, giao diện, kế thừa
các lớp Chúng ta có thể kiểm soát được các đối tượng trong chương trình như hiển
thị dữ liệu và các sự kiện của đối tượng.
2.5.1.4. ASP.NET được biên dịch
Một ứng dụng ASP.NET luôn luôn được biên dịch, nó không chạy bằng mã của
C# hoặc Visual Basic mà không được biên dịch trước. Một ứng dụng ASP.NET thực
sự được biên dịch thông qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu tiên mã nguồn (code) của bạn viết (C#, Visual Basic hoặc ngôn
ngữ .NET khác) được dịch thành Microsoft Intermediate Language (MSIL). Giai đoạn
dịch này được dịch tự động khi trang web đầu tiên yêu cầu. Chúng ta có thể thực hiện
dịch trước. Các tệp được dịch thành mã IL (Intermediate Language Code).
- Giai đoạn tiếp theo được dịch trước khi trang Web được thực thi. Tại giai
đoạn này mã IL được dịch thành bản mã máy (Native Machine Code). Giai đoạn này
được gọi là Just-In-Time (JIT).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 29
Hình 2.1. Mô hình các giai đoạn biên dịch
2.4.1.5. ASP.NET được lưu trữ trên máy bởi Common Language Runtime
Khía cạnh quang trọng nhất của công cụ ASP.NET là nó chạy trong môi trường
thời gian thực (Runtime) của CLR (Common Language Runtime). CLR là máy ảo
(virtual machine) trong Microsoft .NET, do có ngôn ngữ trung gian IL nên khi phát
triển ứng dụng trên .NET, chúng ta không bị phụ thuộc vào thiết bị, có nghĩa là theo
Microsoft nói thì ứng dụng .NET có thể chạy trên bất kỳ thiết bị nào có .NET
Framework. Tất cả các namespace, các ứng dụng, các lớp trong bộ .NET Framework
được gọi tắt là bộ quản lý mã. CLR cũng cung cấp các dịch vụ quan trọng khác như:
- Quản lý bộ nhớ
- Thu nhặt rác
- Quản lý các luồng
- Xử lý ngoại lệ
- An toàn
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 30
2.4.1.6. ASP.NET dễ dàng triển khai và cấu hình
Mọi sự cài đặt .NET Framework đều cung cấp các lớp như nhau. Để triển khai
ứng dụng ASP.NET chúng ta chỉ cần sao chép các tập tin vào thư mục ảo trên máy chủ
(server) và máy chủ chỉ cần có .NET Framework. Việc cấu hình dễ dàng đơn giản
không phụ thuộc vào IIS (Internet Information Services). Cấu hình trong ASP.NET
được đặt trong tệp web.config. Tệp web.config được để cùng với thư mực chứa trang
web của chúng ta. Tệp web.config không bao giờ bị khóa, chúng ta có thể truy cập bất
kỳ lúc nào, việc sửa tệp này hoàn toàn dễ dàng vì chúng được lưu dưới dạng XML.
2.5.2.Vai trò của ASP.NET
ASP.NET hỗ trợ lập trình hướng sự kiện, quản lý trạng thái trên giao thức
HTTP, tiện dụng cho việc phát triển các ứng dụng Web phục vụ kinh doanh. Các ứng
dụng trên nền tảng Web Forms cung cấp hàng tá các sự kiện được hỗ trợ bởi hàng trăm
các server controls.
Sử dụng mẫu Page Controller giúp đơn giản và tiện lợi cho người lập trình.
Mô hình này sử dụng view state hoặc server-based form, nhờ đó sẽ giúp cho
việc quản lý trạng thái các trang web dễ dàng.
ASP.NET rất phù hợp với các nhóm lập trình viên quy mô nhỏ, những người
muốn tận dụng các thành phần giúp xây dựng ứng dụng một cách nhanh chóng.
Nói tóm lại, áp dụng Web Forms giúp giảm bớt sự phức tạp trong xây dựng
ứng dụng, bởi vì các thành phần (lớp Page, controls,) được tích hợp chặt chẽ và
thường thì giúp bạn viết ít code hơn .
Trư
ờng
Đạ
học
Ki
h tế
Hu
ế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 31
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Xác định yêu cầu bài toán
Công tác quản lý thông tin hồ sơ, quy trình quản lý lương của nhân viên đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của công ty. Trong những năm gần đây
công tác quản lý thông tin, hồ sơ nhân viên đã dần được tin học hóa nhằm đem lại hiệu
quả hơn trong viêc quản lý nhân sự.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hằng Dương gồm có 56 nhân viên. Yêu
cầu quản lý hồ sơ và thông của nhân viên là điều quan trọng. Lĩnh vực công nghệ
thông tin là một trong những ngành khoa học ngày càng được quan tâm và sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Với những ưu điểm mạnh có thể ứng dụng
được nhiều trong cuộc sống thì công nghệ thông tin đã giúp cho công việc quản lý
được dễ dàng hơn. Để quản lý một công việc cụ thể của một cơ quan nào đó thì người
quản lý cần thực hiện rất nhiều công tác. Nhờ có các phần mềm thì công việc đó trở
nên đơn giản hơn rất nhiều.
Cũng như quản lý các công việc khác, để có thể quản lý được toàn bộ thông tin
nhân viên để lưu trữ cũng như tìm kiếm một cách nhanh chóng thì người quản lý cần
liên tục cập nhật thông tin nhân viên. Công việc đó đòi hỏi người quản lý phải thực
hiện một cách chính xác, an toàn, nhanh chóng.
Bài toán quản lý nhân sự đặt ra các vấn đề cơ bản như sau:
Quản lý hệ thống: Hệ thống có nhiệm vụ quản lý thông tin về các tài khoản sử
dụng hệ thống của công ty và công việc này chỉ được sử dụng bởi người quản lý. Mỗi
nhân viên quản lý của phòng tổ chức hành chính sẽ được cấp một tài khoản để sử dụng
hệ thống. Mật khẩu của mỗi tài khoản sẽ do nhân viên đó quản lý. Mỗi nhân viên trong
công ty có thể xem thông tin nhân viên của công ty nhưng không thể chỉnh sửa chúng,
nếu nhân viên trong cơ quan muốn chỉnh sửa về thông tin của nhân sự của công ty thì
phải liên hệ trực tiếp với người quản lý hệ thống để được trợ giúp. Nhân viên có thể
đăng ký tài khoản và có thể đổi mật khẩu bằng chức năng tương ứng của hệ thống Khi
người quản lý muốn đăng nhập vào hệ thống phải sử dụng tên đăng nhập và mật khẩu
của họ để có thể thực hiện tất cả các công việc của hệ thống.
Quản lý nhân viên: Quản lý nhân viên được nhân viên phụ trách về thông tin
nhân sự quản lý. Chức năng này cho phép người quản lý cập nhật thêm thông tin của
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 32
các nhân viên mới, chỉnh sửa thông tin của nhân viên trong công ty. Mỗi nhân viên
được công ty quản lý các thông tin: Mã nhân viên, họ nhân viên, tên nhân viên, giới
tính, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, di động, Email, trình độ học vấn, phòng ban,
CMND. Ngoài quản lý thông tin nhân viên trong công ty, hệ thống còn quan lý thông
tin các phòng ban, người thân, thai sản, chế độ nhân viên, khen thưởng, tạm ứng, phụ
cấp, chức vụ, ngày nghỉ, thâm niên.
Quản lý tiền lương: Mỗi nhân viên sẽ được quản lý hệ số lương, bảo hiểm bắt
buộc, bảo hiểm tự nguyện, các khoản phí công đoàn, hệ thống sẽ sử dụng các thông tin
liên quan để tính lương cho nhân viên bao gồm: chế độ nhân viên, khen thưởng, tạm
ứng, phụ cấp, chức vụ, ngày nghỉ, thâm niên và được tính lương vào cuối mỗi tháng
dựa vào quá trình làm việc. Quản lý lương chỉ được quản lý bởi người trực tiếp quản
lý bộ phận làm lương cho nhân viên trong công ty. Chức năng này có nhiệm vụ tính
lương cho mỗi nhân viên của công ty.
Báo cáo: tạo các báo cáo theo các tiêu chuẩn khác nhau, qua đó hỗ trợ công
tác quản lý, lập kế hoạch bổ sung nhân viên cho công ty. Người quản lý có thể in bảng
danh sách thông tin của tất cả nhân viên, bảng lương nhân viên theo từng tháng.
3.2. Phân tích hệ thống
3.2.1. Sơ đồ BFD (BFD – Business Function Diagram)
Qua khảo sát quy trình hoạt động của hệ thống, nghiên cứu các nghiệp vụ, ta
thấy nổi bật 7 chức năng chính là: Quản lý hệ thống, quản lý nhân viên, quản lý danh
mục, quản lý tiền lương, tra cứu tìm kiềm, thống kê báo cáo và trợ giúp
Hình 3.1. Sơ đồ chức năng BFD
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 33
3.2.2.Mô tả chức năng
3.2.1.1. Chức năng hệ thống
Hình 3.2. Chức năng quản lý hệ thống
Chức năng quản lý tài khoản bao gồm các chức năng con:
- Đăng ký tài khoản.
- Đăng nhập.
- Đăng xuất.
- Đổi mật khẩu.
Muốn sử dụng hệ thống bắt buộc người dùng phải đăng nhập vào hệ thống thông
qua chức năng đăng nhập nếu chưa có tài khoản thì người dùng hệ thống có thể đăng
ký tài khoản thông qua chức năng đăng ký tài khoản. Người dùng có thể thay đổi mật
khẩu bằng chức năng đổi mật khẩu để đảm bảo tính bảo mật.
3.2.1.2. Chức năng "Quản lý nhân viên"
Hình 3.3. Chức năng quản lý nhân viên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 34
Ở chức năng này người quản lý trực tiếp thực hiện được những yêu cầu sau:
- Cập nhật tất cả các thông tin của nhân viên trong công ty như (Họ Tên, Địa
Chỉ, Ngày Sinh, Số điện thoại, HS Lương Cơ Bản) bổ sung vào danh sách nhân viên
trong công ty
- Sửa chi tiết thông tin nhân viên: chỉnh sửa, cập nhật bổ sung thêm các thông
tin chi tiết của từng nhân viên.
- Xoá thông tin: thực hiện việc xoá các thông tin liên quan đến nhân viên khi
nhân viên nghỉ việc, chuyển đi nơi khác hoặc vì một lý do nào đó mà nhân viên không
còn làm việc tại công ty nữa.
3.2.1.3. Chức năng “Quản lý danh mục”
Chức năng quản lý danh mục quản lý các thông tin về: Phòng ban, người thân,
thai sản, mối quan hệ.
Hình 3.4. Chức năng quản lý danh mục
3.2.1.4. Chức năng "Quản lý lương"
Quản lý lương chỉ được quản lý bởi người trực tiếp quản lý bộ phận làm lương
cho nhân viên trong công ty. Chức năng này có nhiệm vụ tính lương cho mỗi nhân
viên của công ty
Chức năng quản lý lương bao gồm các chức năng:
- Quản lý thông tin lương: quản lý các thông tin dùng để tính lương cho nhân
viên bao gồm: Chức vụ, ngày nghỉ, khen thưởng, tạm ứng, chế độ, phụ cấp, thâm niên,
chỉ số.
- Tính các khoản: tính các khoản phí mà nhân viên phải nộp như BHXH,
BHYT, Phí công đoàn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 35
- Tính Lương: Tính lương cho nhân viên tại tháng cần tính.
- Xuất phiếu lương: Xuất thông tin lương của nhân viên ra word hoặc excel để
dễ dàng in ấn.
Hình 3.5. Chức năng quản lý lương
Đến tháng, mỗi nhân viên sẽ có một phiếu lương tương ứng tại tháng đó. Phiếu
lương sẽ bao gồm các thông tin cần thiết để tính lương cho một nhân viên, bao gồm:
- Mức Lương: Mức lương mà nhân viên đó được nhận. Mức lương sẽ bằng
Lương cơ bản nhân với hệ số lương tương ứng của mỗi nhân viên.
- Tổng Lương: là Mức Lương sau khi đã trừ đi khoản lương tương ứng với số
ngày nghỉ của nhân viên đó.
- Lương: là lương của nhân viên đó được nhận sau khi cộng thêm các khoản
tăng thêm và trừ đi các khoản giảm trừ.
- Các khoản làm tăng lương:
Ưu đãi chế độ: Là các ưu đãi mà nhân viên được hưởng trong khi làm việc
trong công ty, được xác định tại thời điểm tính lương cho nhân viên đó.
Khen thưởng: Số tiền mà nhân viên được khen thưởng cho một lý do nào đó.
Ví dụ : Khen thưởng vì hoàn thành sớm công việc, khen thưởng vì ký được hợp đồng.
Thông tin các khoản khen thưởng sẽ được ghi rõ ở bảng khen thưởng ứng với thời
điểm mà công ty tính lương cho nhân viên.
HS Phụ cấp = HS Phụ Cấp CV + HS Phụ Cấp khác: Hệ số phụ cấp của nhân
viên sẽ được tính bằng Hệ số phụ cấp Chức vụ cộng với Hệ số phụ cấp khác. Thông
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 36
tin các hệ số phụ cấp khác nằm ở bảng phụ cấp ứng với thời điểm mà công ty tính
lương cho nhân viên.
HS Thâm Niên: Là Hệ số tăng lên do thời gian công tác tại công ty, thời gian
công tác càng cao thì hệ số thâm niên càng lớn, cứ 3 năm thì tăng hệ số lên một lần.
- Các khoản làm giảm lương:
Tạm ứng: Các khoản mà nhân viên ứng trước và được kế toán chấp nhận cho
chép rút tạm ứng.
BH Bắt buộc: Là khoản bảo hiểm mà nhân viên bắt buộc phải nộp: Bao gồm
Bảo hiểm y tế là 1.5% và Bảo hiểm xã hội là 7% .
BH Tự nguyện: Các khoản bảo hiểm mà nhân viên có thể đóng hoặc không
đóng.
- Số ngày nghỉ: Số ngày nhân viên xin nghỉ trong tháng tính lương.
3.2.1.5. Chức năng "Tìm kiếm, Tra cứu"
Chức năng này dùng tra cứu thông tin mà người dùng hệ thống muốn tìm kiếm
như tra cứu thông tin của một nhân viên nào đó .
Hình 3.6. Chức năng tìm kiếm, tra cứu
3.2.1.6. Chức năng "Báo cáo"
Báo cáo theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cấp trên các thông tin của nhân viên
như: Bảng lương, thông tin nhân viên. Người quản lý có thể in bảng danh sách thông
tin của tất cả nhân viên, bảng lương nhân viên theo từng tháng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 37
Hình 3.7. Chức năng báo cáo
3.2.1.7. Chức năng "Trợ giúp"
Hình 3.8. Chức năng Trợ giúp
Chức năng này sẽ hướng dẫn một cách cụ thể và dễ hiểu nhất để người sử dụng
có thể nắm bắt được các nghiệp vụ của phần mềm để từ đó có thể quản lý nhân sự một
cách hiểu quả nhất, giảm được thời gian quản lý, tối ưu hóa được các giai đoạn để việc
quản lý được nhanh nhất.
3.2.3. Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram)
Dựa vào mô tả bài toán cùng với sơ đồ tổ chức và sơ đồ chức năng có thể phân
tích để thu được sơ đồ ngữ cảnh của bài toán như sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 38
Hình 3.9. Sơ đồ ngữ cảnh
3.2.4.Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) của quá trình
quản lý nhân sự:
3.2.4.1. DFD mức 0
Hình 3.10. Sơ đồ phân rã mức 0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 39
3.2.4.2. DFD phân rã mức 1 cho chức năng 1.0:
Hình 3.11. Sơ đồ phân rã mức mức 1 cho chức năng 1.0
3.2.4.3 DFD phân rã mức 1 cho chức năng 2.0:
Hình 3.12. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 2.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 40
3.2.4.4 DFD phân rã mức 1 cho chức năng 3.0
Hình 3.13. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 3.0
3.2.4.5 DFD phân rã mức 1 cho chức năng 4.0
Hình 3.14. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 4.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 41
3.2.4.6 DFD phân rã mức 1 cho chức năng 5.0
Hình 3.15. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 5.0
3.2.4.7 DFD phân rã mức 1 cho chức năng 6.0
Hình 3.16. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 6.0Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 42
2.4.6 DFD phân rã chức năng 7.0
Hình 3.17 .Phân rã chức năng 7.0
3.3 Thiết kế hệ thống
3.1 Danh sách các thực thể
Từ mô tả hệ thống và các sơ đồ phân tích các chức năng của hệ thống xác định
được các thực thể sau:
- NHANVIEN (HoTen, GioiTinh, NgaySinh, DiaChi, SdtDiDong, TrinhDo,
NgayVaoLam, HSLuongCoBan, ChucVu, PhuCap)
- CHUCVU(TenChucVu, HSPhuCapCV, GhiChu)
- MOIQUANHE(TenMoiQuanHe, GhiChu)
- NGUOITHAN (HoTen, NgaySinh, NgheNghiep, SoCMND, NgayCap,
NoiCap, DiaChi)
- KHENTHUONG(Thuong, GhiChu)
- TAMUNG (NgayTamUng, SoTienTamUng, GhiChu)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 43
- TTNGAYNGHI (NghiTuNgay, NghiDenNgay, LyDo, SoNgayNghi)
- TTTHAISAN (NgayNghiTS, NgayLamLai, GhiChu)
- CHEDO(CheDo, UuDaiCheDo, GhiChu)
- THAMNIEN(HSThamNien, TuNgay, DenNgay, GhiChu)
- PHUCAP(TenPhuCap, HSPhuCap, GhiChu)
- PHIEULUONG (NgayTinhLuong, MucLuong, TongLuong, Luong,
SoNgayLamViec, CacKhoanTangThem, CacKhoanGiamTru)
- PHONGBAN ( TenPhong, SoDienThoai, GhiChu)
- CHISO(LuongCoBan, TuNgay, DenNgay, MucDongBHBB,
MucDongBHTN, MucDongKPCD )
Mối quan hệ giữa các bảng lần lượt như sau:
Tại một thời điểm một nhân viên chỉ có 1 hệ số thâm niên nhất định nhưng khi
xét trên trục thời gian thì một nhân viên có thể có nhiều hệ số thâm niên vì vậy mối
quan hệ giữa bảng NHÂN VIÊN và bảng HS THÂM NIÊN là n – n(nhiều – nhiều).
Một nhân viên có thể làm việc ở nhiều phòng và một phòng có thể có nhiều
nhân viên vì vậy mối quan hệ giữa bảng NHÂN VIÊN và bảng PHÒNG BAN là n –
n(nhiều – nhiều).
Một nhân viên sẽ có nhiều phụ cấp. Ví dụ một nhân viên sẽ có nhiều loại phụ
cấp như: Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp công việc, Phụ cấp địa điểm làm việc... Một loại
NHÂN VIÊN HS THÂM NIÊNn n
NHÂN VIÊN PHÒNG BANthuộcn n
NHÂN VIÊN PHỤ CẤPn nCó
Có
Trư
ờng
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 44
phụ cấp cũng có thể có nhiều nhân viên được hưởng, vì vậy mối quan hệ giữa bảng
NHÂN VIÊN và bảng PHỤ cấp là mối quan hệ n –n (nhiều – nhiều).
Một nhân viên sẽ có nhiều người thân nhưng một người thân thì chỉ ứng với 1
nhân viên nhất định vì vậy mối quan hệ giữa bảng NHÂN VIÊN và bảng NGƯỜI
THÂN là mối quan hệ 1 – n(một – nhiều). Bên cạnh đó các nhân viên trong công ty có
thể là người thân của nhau, vậy để quản lý vấn đề này ta thêm bảng MỐI QUAN HỆ
để xác định mối quan hệ giữa người thân và nhân viên và mối quan hệ giữa các nhân
viên với nhau trong công ty. Ta có mối quan hệ giữa bảng MỐI QUAN HỆ và bảng
NGƯỜI THÂN như sau:
Giả sữ hai người thân hay hai nhân viên trong công ty sẽ có 1 mối quan hệ nào
đó và mối quan hệ đó xác định cho hai nhân viên thế nên mối quan hệ giữa bảng MỐI
QUAN HỆ và bảng NGƯỜI THÂN là 1 – n(một – nhiều).
Một nhân viên sẽ có thông tin ngày nghỉ xác định bao gồm lý do nghỉ và số ngày
xin nghỉ, một nhân viên có thể sẽ nghĩ nhiều lần trong một tháng và tại một ngày nào
đó cũng có thể có nhiều nhân viên nghỉ cùng lúc. Vì vậy mối quan hệ giữa bảng
NHÂN VIÊN và bảng TT NGÀY NGHỈ là mối quan hệ n – n(nhiều – nhiều).
NHÂN VIÊN NGƯỜI THÂN1 nCó
1 n
TT NGÀY NGHỈnn
MỐI QUAN HỆ NGƯỜI THÂNCó
NHÂN VIÊN Có
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 45
Tại một khoảng thời gian xác định, cụ thể tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ Hằng Dương là tại thời điểm trong tháng để xác định lương cho nhân viên. Một
nhân viên có thể hưởng nhiều chế độ và một chế độ cũng có thể có nhiều nhân viên
hưởng vì vậy mối quan hệ ở đây là mối quan hệ n – n(nhiều – nhiều).
Tương tự với bảng CHẾ ĐỘ, tại khoảng thời gian xác định cụ thể là khoảng thời
gian trong tháng tính lương cho nhân viên, một nhân viên có thể có nhiều loại khen
thưởng và ứng với mỗi loại khen thưởng có thể có nhiều nhân viên cùng lãnh thế nên
mối quan hệ giữa bảng NHÂN VIÊN và bảng KHEN THƯỞNG được xác định là mối
quan hệ n –n(nhiều – nhiều).
Trong một tháng nhân viên có thể xin tạm ứng nhiều lần và một lần cũng có thể
có nhiều nhân viên tạm ứng vậy mối quan hệ giữa bảng NHÂN VIÊN và bản TẠM
ỨNG là mối quan hệ n – n(nhiều – nhiều).
Trong quá trình làm việc của nhân viên, mỗi nhân viên nữ có thể mang thai 1,2
hoặc nhiều lần và mỗi lần mang thai xác định cho một nhân viên vì vậy mối quan hệ
giữa bảng NHÂN VIÊN và bảng TT THAI SẢN là mối quan hệ 1 – n (một – nhiều).
Đến tháng nhân viên sẽ được nhận lương và thông tin lương của nhân viên trong
tháng đó sẽ được ghi ở phiếu lương, theo thời gian một nhân viên có thể có nhiều
NHÂN VIÊN CHẾ ĐỘn nhưởng
NHÂN VIÊN KHEN THƯỞNG
n ncó
NHÂN VIÊN TẠM ỨNGn ncó
NHÂN VIÊN TT THAI SẢN1 nnghỉ
NHÂN VIÊN PHIẾU LƯƠNG1 ncóTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 46
phiếu lương nhưng một phiếu lương chỉ tương ứng cho một nhân viên xác định tại một
thời điểm xác định vì vậy mối quan hệ giữa bảng NHÂN VIÊN và bảng PHIẾU
LƯƠNG là mối quan hệ 1 – n(một – nhiều).
Sơ đồ chi tiết mối quan hệ giữa các thực thể trong hệ thống quản lý nhân sự cho
công ty Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hằng Dương:
Hình 3.18 . Sơ đồ chi tiết các mối quan hệ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 47
3.2 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu:
Chuẩn hóa cho bảng NHÂN VIÊN
0NF 1NF 2NF 3NF
HoTen
GioiTinh
NgaySinh
DiaChi
SdtDiDong
TrinhDo
NgayVaoLam
HSLuongCoBan
ChucVu
PhuCap
MaNV
HoNV
TenNV
GioiTinh
NgaySinh
DiaChi
SdtDiDong
TDHocVan
TDNgoaiNgu
TDTinHoc
NgayVaoLam
HSLuongCB
DongBHTN
MaNV
HoNV
TenNV
GioiTinh
NgaySinh
DiaChi
SdtDiDong
TDHocVan
TDNgoaiNgu
TDTinHoc
NgayVaoLam
HSLuongCB
DongBHTN
MaNV
HoNV
TenNV
GioiTinh
NgaySinh
DiaChi
SdtDiDong
TDHocVan
TDNgoaiNgu
TDTinHoc
NgayVaoLam
HSLuongCB
DongBHTN
Chuẩn hóa cho bảng CHỨC VỤ
0NF 1NF 2NF 3NF
TenChucVu
HSPhuCapCV
GhiChu
MaCV
TenChuVu
HSPhuCapCV
GhiChu
MaCV
TenChuVu
HSPhuCapCV
GhiChu
MaCV
TenChuVu
HSPhuCapCV
GhiChu
Chuẩn hóa cho bảng NGƯỜI THÂN
0NF 1NF 2NF 3NF
HoTen
NgaySinh
NgheNghiep
SoCMND
MaNguoiThan
MaNV
MaMoiQuanHe
HoTen
MaNguoiThan
MaNV
MaMoiQuanHe
HoTen
MaNguoiThan
MaNV
MaMoiQuanHe
HoTen
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 48
NgayCap
NoiCap
DiaChi
NgaySinh
NgheNghiep
SoCMND
NgayCap
NoiCap
DiaChi
NgaySinh
NgheNghiep
SoCMND
NgayCap
NoiCap
DiaChi
NgaySinh
NgheNghiep
SoCMND
NgayCap
NoiCap
DiaChi
Chuẩn hóa bảng MỐI QUAN HỆ
0NF 1NF 2NF 3NF
TenMoiQuanHe
GhiChu
MaMoiQuanHe
TenMoiQuanHe
GhiChu
MaMoiQuanHe
TenMoiQuanHe
GhiChu
MaMoiQuanHe
TenMoiQuanHe
GhiChu
Chuẩn hóa cho bảng KHEN THƯỞNG
0NF 1NF 2NF 3NF
Thuong
GhiChu
MaNV
NgayKhenThuong
Thuong
GhiChu
MaNV
NgayKhenThuong
Thuong
GhiChu
MaNV
NgayKhenThuong
Thuong
GhiChu
Chuẩn hóa bảng TẠM ỨNG
0NF 1NF 2NF 3NF
NgayTamUng
SoTienTamUng
GhiChu
MaNV
NgayTamUng
SoTienTamUng
GhiChu
MaNV
NgayTamUng
SoTienTamUng
GhiChu
MaNV
NgayTamUng
SoTienTamUng
GhiChuTrư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 49
Chuẩn hóa cho bảng TT NGÀY NGHỈ
0NF 1NF 2NF 3NF
NghiTuNgay
NghiDenNgay
LyDo
SoNgayNghi
MaNV
NghiTuNgay
NghiDenNgay
LyDo
SoNgayNghi
MaNV
NghiTuNgay
NghiDenNgay
LyDo
SoNgayNghi
MaNV
NghiTuNgay
NghiDenNgay
LyDo
SoNgayNghi
Chuẩn hóa bảng TT THAI SẢN
0NF 1NF 2NF 3NF
NgayNghiTS
NgayLamLai
GhiChu
MaNV
NgayNghiTS
NgayLamLai
GhiChu
MaNV
NgayNghiTS
NgayLamLai
GhiChu
MaNV
NgayNghiTS
NgayLamLai
GhiChu
Chuẩn hóa cho bảng CHẾ ĐỘ
0NF 1NF 2NF 3NF
CheDo
UuDaiCheDo
GhiChu
MaCheDo
CheDo
UuDaiCheDo
GhiChu
MaCheDo
CheDo
UuDaiCheDo
GhiChu
MaCheDo
CheDo
UuDaiCheDo
GhiChu
Chuẩn hóa bảng THÂM NIÊN
0NF 1NF 2NF 3NF
HSThamNien
TuNgay
DenNgay
GhiChu
MaNV
HSThamNien
TuNgay
DenNgay
GhiChu
MaNV
TuNgay
HSThamNien
DenNgay
GhiChu
MaNV
TuNgay
HSThamNien
DenNgay
GhiChu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 50
Chuẩn hóa bảng PHỤ CẤP
0NF 1NF 2NF 3NF
TenPhuCap
HSPhuCap
GhiChu
MaPC
TenPhuCap
HSPhuCap
GhiChu
MaPC
TenPhuCap
HSPhuCap
GhiChu
MaPC
TenPhuCap
HSPhuCap
GhiChu
Chuẩn hóa bảng PHIẾU LƯƠNG
Chuẩn hóa bảng PHÒNG BAN
0NF 1NF 2NF 3NF
TenPhongBan
SoDienThoai
GhiChu
MaPB
TenPhongBan
SoDienThoai
GhiChu
MaPB
TenPhongBan
SoDienThoai
GhiChu
MaPB
TenPhongBan
SoDienThoai
GhiChu
0NF 1NF 2NF 3NF
NgayTinhLuong
MucLuong
TongLuong
Luong
SoNgayLamViec
CacKhoanTangThem
CacKhoanGiamTru
MaPhieu
MaNV
NgayTinhLuong
MucLuong
TongLuong
Luong
SoNgayLamViec
CacKhoanTang
Them
CacKhoanGiamTr
u
MaPhieu
MaNV
NgayTinhLuong
MucLuong
TongLuong
Luong
SoNgayLamViec
CacKhoanTang
Them
CacKhoanGiam
Tru
MaPhieu
MaNV
NgayTinhLuong
MucLuong
TongLuong
Luong
SoNgayLamViec
CacKhoanTangT
hem
CacKhoanGiam
Tru
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 51
Chuẩn hóa bảng CHỈ SỐ
0NF 1NF 2NF 3NF
LuongCoBan
TuNgay
DenNgay
MucDongBHBB
MucDongBHTN
MucDongKPCD
MaCS
LuongCoBan
TuNgay
DenNgay
MucDongBHBB
MucDongBHTN
MucDongKPCD
MaCS
LuongCoBan
TuNgay
DenNgay
MucDongBHBB
MucDongBHTN
MucDongKPCD
MaCS
LuongCoBan
TuNgay
DenNgay
MucDongBHBB
MucDongBHTN
MucDongKPCD
Từ các bảng đã chuẩn hóa ta thu được các bảng sau:
- NHANVIEN (MaNV, HoNV, TenNV, GioiTinh, NgaySinh, DiaChi, DiDong,
TDHocVan, TDNgoaiNgu, TDTinHoc, NgayVaoLam, HSLuongCB )
- CHUCVU(MaCV, TenChucVu, HSPhuCapCV)
- NGUOITHAN (MaNguoiThan, MaNV, MaMoiQuanHe, HoTen, NgaySinh,
NgheNghiep, SoCMND, NgayCap, NoiCap, DiaChi)
- MOIQUANHE(MaMoiQuanHe,TenMoiQuanHe)
- KHENTHUONG(MaNV, NgayKhenThuong, Thuong, GhiChu)
- TAMUNG (MaNV, NgayTamUng, SoTien, GhiChu)
- TTNGAYNGHI (MaNV, NghiTuNgay, NghiDenNgay, LyDo, SoNgayNghi)
- TTTHAISAN (MaNV, NgayNghiTS, NgayLamLai, GhiChu)
- CHEDO(MaCheDo, TenCheDo, UuDaiCheDo)
- THAM NIEN(MaNV, TuNgay, DenNgay, HSThamNien, GhiChu)
- PHUCAP(MaPC, tenphucap, HSPhuCap, GhiChu)
- TTPHONGBAN (MaPhong, TenPhong, SoDienThoai, GhiChu)
- PHIEULUONG (MaPhieu, MaNV, MucLuong, TongLuong, Luong,
SoNgayLamViec, CacKhoanTangThem, CacKhoanGiamTru)
- CHITIETCHUCVU(MaNV, MaCV, TuNgay, DenNgay)
- CHITIETCHEDO(MaNV, MaCD, TuNgay, DenNgay)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 52
- CHITIETPHUCAP(MaNV, MaPC)
- CHITIETPHONGBAN(MaNV, MaPB, TuNgay, DenNgay)
Sơ đồ cơ sở dữ liệu được xây dựng trên Microsoft SQL Server:
Hình 3.19 Sơ đồ cơ sở dữ liệu được xây dựng trên Microsoft SQL Server
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 53
3.4 Mô tả chi tiết các bảng
Mô tả chi tiết bảng NHÂN VIÊN
Mô tả chi tiết bảng CHỨC VỤ
Mô tả chi tiết bảng CHI TIẾT CHỨC VỤ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 54
Mô tả chi tiết bảng NGƯỜI THÂN
Mô tả chi tiết bảng MỐI QUAN HỆ
Mô tả chi tiết bảng KHEN THƯỞNG
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 55
Mô tả chi tiết bảng TẠM ỨNG
Mô tả chi tiết bảng TT NGÀY NGHỈ
Mô tả chi tiết bảng TT THAI SẢN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 56
Mô tả chi tiết bảng CHẾ ĐỘ
Mô tả chi tiết bảng CHI TIẾT CHẾ ĐỘ
Mô tả chi tiết bảng PHỤ CẤP
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 57
Mô tả chi tiết bảng CHI TIẾT PHỤ CẤP
Mô tả chi tiết bảng THÂM NIÊN
Mô tả chi tiết bảng PHIẾU LƯƠNG
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 58
Mô tả chi tiết bảng PHÒNG BAN
Mô tả chi tiết bảng CHI TIẾT PHÒNG BAN
Mô tả chi tiết bảng CHỈ SỐ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 59
3.5 Một số giao diện của website
3.5.1.Trang chủ
3.5.2.Trang đăng nhập
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 60
3.4.1.Trang danh mục thông tin
3.4.2.Trang quản lý nhân viên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 61
3.4.3.Trang quản lý lương
3.4.4.Trang quản lý danh mục
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 62
3.4.5.Trang liên hệ
3.4.6.Trang tìm kiếm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 63
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, phân tích, thiết kế và xây dựng chương trình
“Xây dựng Website quản lý nhân sự cho Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Dịch Vụ Hằng Dương”. Chương trình đã đạt được các kết quả sau:
Đáp ứng được yêu cầu thu thập, lưu trữ những thông tin về hồ sơ nhân viên
Tạo niềm vui vì sự công bằng cho nhân viên trong công tác quản lý cũng như
tính lương.
Đáp ứng được các yêu cầu nghiệp vụ đề ra: quản lý nhân viên, tính lương, báo
cáo thông tin nhân viên..
Tìm ra được nhiều sai sót trong quy trình quản lý nhân sự cũ, từ đó giúp công
ty có cái nhìn đúng đắn hơn về sự thay đổi trong khâu quản trị nhân sự.
Chương trình có giao diện dễ nhìn, rõ ràng và dễ thao tác.
Chương trình cho phép dễ dàng tìm kiếm hồ sơ nhân sự theo nhiều điều kiện
lọc tìm: mã nhân viên, họ tên
Chương trình cho phép dễ dàng cập nhật các danh mục từ điển hệ thống, hồ sơ
nhân viên, thông tin lương, truy cập một số tiện ích nhỏ khá hữu dụng.
Chương trình cho phép in các báo cáo cơ bản: Thông tin nhân viên, thông tin
lương cho nhân theo từng tháng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu đề tài có hạn và trình
độ bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Khóa luận có thể được tiếp tục phát triển ở những điểm sau:
Tích hợp thêm nhiều công cụ hổ trợ việc quản lý nhân sự.
Thiết kế giao diện thân thiện hơn với người dùng
Trên đây là những gì đạt được của đề tài và những đề xuất phát triển chương
trình trong thời gian tới. Em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy, các cô
và tất cả các bạn để đề tài có thể ứng dụng tốt hơn nữa trong thực tế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dương
SVTH: Trần Quỳnh Dương 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đình Duy. Thiết kế và lập trình web bằng ngôn ngữ ASP. Trường đại học
khoa học tự nhiên TP.Hồ Chí Minh, 2009.
2. TS. Nguyễn Tài Phúc & TS Hoàng Quang Thanh. Giáo trình Quản Trị
Học. Trường đại hoc Kinh tế - Đại học Huế, 2009.
3. Trần Nguyên Phong. Giáo trình SQL. Trường đại học Khoa học Huế, Khoa
công nghệ thông tin. Huế, 2004.
4. Hàn Viết Thuận. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý. Trường đại học Kinh
tế quốc dân, Khoa tin học kinh tế. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội,
2008.
5. Lập trình ứng dụng Web với ASP.NET . Trung tâm tin học – Đại học khoa học
tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, 2010.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- duong_5205.pdf