Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính.
Do yêu cầu phát triển của quỹ, nghiệp vụ kế toán đòi hỏi ngày càng cao. Từ 
đó đặt ra nhiệm vụ kế toán trong năm tới là :
- Tăng cường các điều kiện làm việc, bảo đảm kịp thời, chính xác.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế 
toán.
- Nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính kế toán 
 Chế độ quản lý tài sản và quỹ nghiệp vụ:
- Thực hiện đầy đủ chế độ thu, chi tiền mặt. Theo dõi quản lý xuất nhập, sử 
dụng ấn chỉ có giá và các tài sản khác của quỹ chặt chẽ, không để xẩy ra hư hỏng, 
mất mát, luôn bảo đảm giữ tốt, dùng bền.
- Thực nghiêm túc Quy chế an toàn kho kho quỹ, xây dựng và thực hiện kế 
hoạch bảo vệ và phòng ngừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản trong mọi tình 
huống.
-Lập biên bản thu hồi và xử lýtrường hợp tiền giả ,tiền kém chất lượng 
không đủ điều kiện để lưu thông trình HĐQT và ban điều hành có biện pháp giải 
quyết.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 30 trang
30 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4005 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định hướng phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Định hướng phát triển của quỹ tín 
dụng nhân dân cơ sở xã an bình 
 LỜI MỞ ĐẦU 
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá 
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên đà phát triển của những năm qua, 
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân vẫn tiếp tục ổn định và phát triển màng lưới, củng 
cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trên phương 
diện hỗ trợ thành viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận. Các chỉ tiêu đóng góp 
cho phát triển kinh tế xã hội của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã và đang ngày 
càng khẳng định vai trò quan trọng của mô hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế 
nhiều thành phần của nước ta, đóng góp tích cực trong việc tạo vốn, hạn chế, đẩy lùi 
nạn cho vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông 
thôn... 
Tính đến năm 2006, hệ thống Quỹ tín dụng nhân nhân gồm Quỹ tín dụng 
nhân dân Trung ương (1 Hội sở chính và 24 chi nhánh); 938 Quỹ tín dụng nhân dân 
cơ sở hoạt động tại 55/64 tỉnh, thành phố. 
Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động chủ yếu trên địa bàn xã, phường, 
thị trấn ở nông thôn, đã thu hút 1.098.754 thành viên tham gia. Tổng nguồn vốn đạt 
9.408.494 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm trước 28,9%), trong đó vốn huy 
động 6.256.223 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm trước 31,2%), chiếm 66,5% 
tổng nguồn vốn. Bên cạnh công tác nguồn vốn, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 
ngoài việc chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên, còn tư vấn cho thành 
viên mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh, từng bước góp phần chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương. Tổng dư nợ 
cho vay đạt 8.209.443 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ nam trước 27,6% và bằng 
87,3% nguồn vốn), trong đó dư nợ cho vay trung hạn là 948.431 triệu đồng (tăng 
54,4% so với cùng kỳ năm trước). Do đặc điểm hoạt động trên địa bàn nông thôn 
nên cơ cấu dư nợ tập trung vào cho vay sản xuất nông nghiệp, chiếm 55,2% dư nợ, 
cho vay ngành nghề chiếm 30,1%, cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đối tượng 
khác chiếm 14,7%. 
 Cùng với tăng trưởng quy mô dư nợ, chất lượng tín dụng cũng luôn được các 
Quỹ quan tâm thường xuyên, kiểm tra chặt chẽ công tác cho vay và thu nợ, từ đó 
chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm thấp, chỉ chiếm 
0,53% so với tổng dư nợ. Nhờ đó các Quỹ đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đề ra, 
hoạt động kinh doanh hàng năm đều có lãi, tính riêng năm 2006, kết quả kinh doanh 
đạt 169.038 triệu đồng. 
Có được kết quả trên, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân từng Quỹ tín 
dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cũng đóng góp rất lớn 
trong việc điều hoà vốn trong hệ thống bằng việc mở rộng màng lưới hoạt động, 
thành lập thêm 7 phòng giao dịch và điểm giao dịch trực thuộc các Chi nhánh Quỹ 
tín dụng nhân dân Trung ương để phục vụ tốt hơn các Quỹ tín dụng thành viên. Bên 
cạnh đó, ngoài việc khai thác tốt nguồn vốn trong nước, tham gia thị trường liên 
ngân hàng góp phần khơi tăng nguồn vốn, hỗ trợ vốn kịp thời cho Quỹ cơ sở trong 
những thời điểm mang tính chất mùa vụ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương còn 
tranh thủ tốt và đấy mạnh việc rút vốn từ các Tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, 
trong năm 2006 đã rút được 34.944 triệu đồng từ dự án ADB và 57.435 triệu đồng 
từ chương trình tài chính vi mô Tây Ban Nha. Đây là nguồn vốn trung, dài hạn giúp 
cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị 
phần tại khu vực nông thôn. Nhờ nguồn vốn này đã giúp các Quỹ tín dụng nhân dân 
cơ sở có nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay thành viên mở rộng sản xuất, kinh 
doanh, đầu tư chiều sâu, phát triển kinh tế trang trại… 
Sau thời gian thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, được sự 
giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong quỹ 
tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành 
bán báo cáo này. 
Trong thời gian đầu thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, em 
xin trình bày bài: "Báo cáo thực tập tổng hợp" của mình, bao gồm những nội dung 
sau: 
 Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 
xã an bình 
Phần2: Các đặc điểm chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình 
Phần3: Kết quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình 
nhiệm kỳ 2005-2009. 
Phần 4: Đánh giá khái quát về quản trị ở quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã 
an bình 
Phần 5: Định hướng phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an 
bình 
 NỘI DUNG 
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN DỤNG 
NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH 
 1.Lịch sử ra đời của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình 
 Xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh có diện tích đất tự nhiên 
là:8,04km2.Phía bắc giáp xã Mão Điền,phía đông giáp xã Đại Bái (huyện Gia 
Bình),phía nam giáp xã Trạm Lộ,phía tây giáp thị trấn Hồ.Xã An Bình có 6 thôn với 
tổng số hộ là 1820 hộ,số khẩu là 8650 khẩu,với diện tích đất canh tác là 504 
ha,nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp,đời sống nhân dân nhiều năm còn khó 
khăn. 
 Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay 
kinh tế trong xã ngày càng phát triển,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 
trong xã được cải thiện,thu nhập bình quân đầu người là 370-375USD/người/năm. 
 Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã An Bình là phát triển đa dạng hoá 
nghành nghề,phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn,đẩy nhanh tốc độ phát triển 
kinh tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh 
doanh,dịch vụ,do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi ngày càng 
cao,nhu cầu cần vốn ngày càng lớn.Để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các 
thủ tục vay,đáp ứng nhu cầu về tính thời cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân 
dân,trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện 
Thuận Thành chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân trong xã,còn nặng 
về khâu thủ tục.Vì thế trong địa bàn xã vẫn còn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh 
hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa 
phương nói chung. 
 Để khắc phục tình trạng trên,đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa 
phương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo 
Đảng uỷ-HDND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng 
 trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt 
được đông đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình. 
 Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ 
chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của 
ban thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 27/7/2002 về việc củng cố và phát triển Quỹ 
tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,Đảng uỷ-HDND-UBND xã An Bình 
đã họp và ra nghị quyết thành lập quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.Nghị 
quyết nêu rõ việc thành lập QTDND xã An Bình là chủ trương của Đảng và Nhà 
nước,nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế,xoá đói 
giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân. 
 Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Thuận Thành chấp thuận 
và đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã An Bình tổ chức thành lập QTDND trên địa 
bàn xã,nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa 
bàn,đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thanh viên trên địa bàn xã. 
 Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình được thành lập theo Quyết định số 
21/QĐ-NHNN-BNI1 của Ngân hàng Nhà nước tỉnh với số vốn điều lệ .443.800.000 
đồng. 
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình. 
Tên gọi tắt : QTDND xã An Bình. 
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. 
Trụ sở làm việc : Thôn Giữa – xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc 
Ninh. 
Số điện thoai: (0241) 3782145.Fax :: (0241) 3782145 
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm). 
 Địa bàn hoạt động: xã An Bình-huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh. 
Quỹ hoạt động trên các lĩnh vực: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của 
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động; Cho vay ngắn hạn (đến 12 
tháng), trung và dài hạn (trên 12 tháng đối với các thành viên); thực hiện các dịch 
vụ ngân hành khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 
 2.Chức năng và nhiệm vụ cụ thể 
 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là tổ chức tín dụng hợp tác do các 
thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo các quy định của 
pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên để phát triển sản 
xuất ,kinh doanh ,dịch vụ và đời sống,khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để 
cho vay,góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,xoá đói giảm nghèo và vì lợi 
ích của các thành viên. 
 Phần 2.CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ 
SỞ XÃ AN BÌNH. 
1.Cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình. 
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình 
Chức năng của các bộ phận trong quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình: 
 Đại hội thành viên: 
- Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng 
- Báo cáo kết quả hoạt động trong năm,báo cáo hoạt động của hội đồng quản 
trị và ban kiểm soát. 
- Báo cáo công khai tài chính-kế toán ,dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý 
các khoản lỗ (nếu có). 
- Phương hướng hoạt động năm tới. 
- Tăng,giảm vốn điều lệ theo mức quy định của ngân hàng nhà nước ,mức 
góp vốn tối thiểu của thành viên. 
Đại hội thành viên 
Chủ tịch HĐQT Hội đồng quản trị Ban kiểm soát 
P.giám đốc Giám đốc 
Tín dụng Kế toán HCSN KS nội bộ Kho quỹ 
 - Bầu ,bầu bổ xung hoặc bãi miễn chủ tịch HĐQT ,các thành viên HĐQT 
,Ban kiểm soát quỹ tín dụng. 
- Thông qua phương án do HĐQT xây dựng về mức thù lao cho thành viên 
HĐQT ,Ban kiểm soát,mức lương của giám đốc và các nhân viên làm việc tại quỹ 
tín dụng. 
- Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi quỹ 
tín dụng do HĐQT báo cáo ,quyết định khai trừ thành viên. 
- Chia ,tách ,hợp nhất ,sát nhập ,giải thể quỹ tín dụng 
- Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng. 
- Những vấn đề khác do HĐQT ,Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng số 
thành viên đề nghị. 
- Riêng đại hội thành viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo kết quả hoạt 
động trong nhiệm kỳ ,báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát ,thông qua 
phương hướng hoạt động và bầu chủ tịch HĐQT,các thành viên HĐQT,Ban kiểm 
soát của nhiệm kỳ tới. 
 Hội đồng quản trị: 
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên; 
- Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ 
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên); 
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết 
định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của 
Quỹ tín dụng; 
 - Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội 
thành viên; 
- Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành 
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên 
làm việc tại Quỹ tín dụng. 
 - Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín 
dụng (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông 
qua; 
- Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà 
nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố 
và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất. 
- Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác 
theo quy định của Nhà nước; 
 - Trình Đại hội thành viên Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt 
động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có); 
phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới; 
- Kiến nghị sửa đổi Điều lệ; 
 Chủ tịch hội đồng quản trị: 
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng trước pháp 
luật. 
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội 
đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công 
và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành 
viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của 
Giám đốc Quỹ tín dụng. 
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của 
HĐQT (Các văn bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà nước...). 
 Ban kiểm soát : 
- Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật; 
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại 
hội thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị; 
- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử 
dụng các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; 
 - Tiếp nhận và Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của 
Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình; 
- Trưởng Ban kiểm soát hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc 
họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết; 
- Yêu cầu những Người có liên quan trong Quỹ tín dụng cung cấp tài liệu, sổ 
sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, 
nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác; 
- Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân 
dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát; 
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có 
một trong các trường hợp sau: 
+ Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả 
những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành viên mà 
Ban kiểm soát đã yêu cầu. 
+ Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo 
yêu cầu của thành viên . 
- Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và 
Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám 
đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng. 
 Giám đốc: 
-Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng 
pháp luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị; 
-Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó 
Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng; 
-Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng; 
-Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các 
báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng; 
-Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các 
cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết; 
 -Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi 
nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm 
tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên; 
-Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị , 
các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết 
Đại hội thành viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện 
pháp xử lý. 
2.Đội ngũ lao động. 
Số lượng lao động ở QTDND xã An Bình qua các năm: 
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 
Số người 9 9 10 10 10 
Năm 2009,bộ máy nhân sự của QTDND xã An Bình như sau: 
 -HĐQT gồm 5 người có kiêm nhiệm các vị trí khác trong các bộ phận. 
 -Bộ phận kế toán: 2 người 
 -Kho quỹ : 1 người 
 -Bộ phận tín dụng : 3 người 
 -Kiểm soát :1 người 
 -Hành chính bảo vệ:1 người 
Cơ cấu lao động theo trình độ(năm 2009): 
STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng(%) 
1 Đại học 1 10% 
2 Cao Đẳng 1 10% 
3 Trung Cấp 8 80% 
 Tổng cộng 10 100% 
Cơ cấu lao động theo giới tính (năm 2009): 
 Giới tính 
Số người Tỷ trọng 
Nữ 4 40% 
Nam 6 60% 
Tổng cộng 10 100% 
3.Cơ sở vật chất 
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình gồm có: 
-01 trụ sở làm việc tại thôn giữa-xã An Bình-huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc 
Ninh. 
-2 giàn máy vi tính có nối mạng internet,máy fax. 
- 1 máy đếm tiền 
- 1 máy soi tiền giả 
-2 két bạc… 
 Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QTDND XÃ AN 
BÌNH TRONG NHIỆM KỲ 2005-2009. 
1.Đặc điểm tình hình: 
Năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế chung của cả nước có biến động lớn, 
là năm có những khó khăn đặc biệt đối với ngành tài chính, ngân hàng nói chung và 
của hệ thống QTDND nói riêng vì lãi suất biến động liên tục hết thời kỳ lạm phát 
đến giảm phát; đây cũng là năm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ 5 năm lần thứ nhất 
của QTDND xã An Bình trong điều kiện kinh tế địa phương cũng bị những ảnh 
hưởng chung như lạm phát ,việc sản xuất ,kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình 
,doanh nghiệp nhỏ cũng khó khăn hơn do phải cạnh tranh nhiều hơn ,chi phí sản 
xuất kinh doanh cũng như chi phí sinh hoạt đều tăng cao. Trong tình hình đó Quỹ 
tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ mở rộng phát 
triển hoạt động kinh doanh, giữ vững tốc độ phát triển,nhiều yếu tố thuận lợi và khó 
khăn đã xuất hiện trong quá trình thực hiện. 
1.1 Thuận lợi 
 - Luôn có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ - UBND xã An Bình và sự 
chỉ đạo trực tiếp,hướng dẫn giúp đỡ về chuyên môn của chi nhánh NHNN Tỉnh Bắc 
Ninh; sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của QTD TW Chi nhánh Bắc Ninh trong 
việc điều hoà vốn. 
- Đội ngũ cán bộ nhân viên đã được đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, 
được trẻ hoá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 
- Sự ủng hộ nhiệt tình của các đoàn thể ,của nhân dân địa phương và đặc biệt 
là sự ủng hộ của 640 thành viên. 
1.2 Khó khăn 
- Lãi suất cơ bản thay đổi liên tục với sự chênh lệch quá lớn trong một thời 
gian ngắn đã khiến cho cả việc huy động vốn và sử dụng vốn đều vấp phải những 
khó khăn, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận kinh doanh. 
 - Thị trường khách hàng bị chi phối và cạnh tranh do có nhiều các tổ chức tín 
dụng liền kề cùng hoạt động trong khu vực. QTDND xã An Bình không chỉ phải 
cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có quy mô hoạt động tương đương mà còn phải 
cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, nguồn vốn lớn như ngân hàng 
Nông nghiệp và phát triển nông thôn… 
-Những thuận lợi, khó khăn trên có tác động ảnh hưởng không nhỏ trong quá 
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chung của QTD. Năm 2009 vừa qua dưới sự lãnh 
đạo, chỉ đạo vừa cụ thể vừa linh hoạt của HĐQT và Ban điều hành, sự nỗ lực tích 
cực của các bộ phận chuyên môn, công tác kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hiệu quả, 
QTDND xã An Bình hoạt động an toàn và đạt được sự tăng trưởng về nguồn vốn, 
về lợi nhuận. Đến cuối năm, Quỹ đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của 
đại hội thương niên 2008 đề ra . Từ năm 2005 đến hết năm 2009, trong năm 5 liền 
hoạt động với sự tăng trưởng ổn định, các năm đều hoàn thành vượt mức các chỉ 
tiêu đề ra, cán bộ nhân viên Quỹ đã thực sự hết mình phấn đấu vì mục tiêu tăng 
trưởng bền vững của Quỹ, xứng đáng với sự tin tưởng của các thành viên,góp phần 
tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương. 
2.Những kết quả hoạt động cụ thể 
2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản 5 năm nhiệm kỳ 2005-2009 
-Vốn điều lệ năm 2005 từ 443,8 triệu đồng đến nay đạt 1.001,3 triệu đồng. 
-Vốn huy động năm 2005 đạt 1.555 triệu đồng đến 31 tháng 12 năm 2009 đạt 
11.333 triệu đồng. 
-Dư nợ cho vay tăng trưởng đều theo các năm,năm 2005 đạt 3.528 triệu đến 
31 tháng 12 năm 2009 đạt 13.434 triệu đồng. 
-Vốn vay quỹ trung ương ngày một giảm dần,năm 2005 là 2.750 triệu đồng 
đến nay chỉ còn 1900 triệu đồng chủ yếu là nguồn dự án. 
2.2 Nguồn vốn hoạt động 
Đến 31 tháng 12 năm 2009 tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ là 15.137,5 
triệu đồng tăng 3.574,9 triệu đồng ~ tăng 30,9% so với cuối năm 2008. Trong đó: 
 Vốn tự có: 
 Tổng vốn tự có đến cuối năm 2009 đạt 1.363,1 triệu đồng tăng 245,2 triệu 
đồng ~ tăng 21,9% so với năm 2008. 
Trong đó: 
- Vốn điều lệ: 1.001,3 triệu đồng tăng 204 triệu đồng ~ tăng 25,6% so với 
năm 2008. 
- Các quỹ: 98,6 triệu đồng tăng 14 triệu đồng ~24,8% so với năm 2008. 
-Vốn đầu tư XDCB 200 triệu đồng. 
 Vốn huy động: 
Để có đủ vốn hoạt động QTD xã An Bình luôn tăng cường các biện 
pháp tuyên truyền vận động kết hợp với các hình thức quảng cáo, khuyến 
mại hấp dẫn. Kịp thời điều chỉnh lãi suất với phương châm kết hợp hài hoà 
giữa lợi ích của khách hàng gửi tiền, khách hàng vay vốn và lợi nhuận của QTD. 
Vì vậy nên nguồn vốn huy động của Quỹ tăng từng bước vững chắc. Năm 
2009 cũng là năm mà nguồn vốn huy động tại chỗ đạt số dư cao nhất trong 
vòng 5 năm qua. Số dư tiền gửi của khách hàng đến cuối năm đạt 11.333 triệu 
đồng tăng 3.508 triệu đồng ~ tăng 44,8 % so với cùng kỳ năm 2008.Vốn vay quỹ 
TW đến 31/12/2009 là 1.900 triệu đồng. 
Quỹ đã tham gia và đóng Bảo hiểm tiền gửi đầy đủ, kịp thời, theo 
đúng chế độ và tỷ lệ quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. 
Để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn cùng huyện, 
Quỹ phải đầu tư chi phí lớn cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại do vậy kết 
quả kinh doanh cũng có những ảnh hưởng do việc tăng chi phí này. Việc 
xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng với nhiều loại hình gửi tiết kiệm hấp dẫn 
khiến Quỹ cũng phải thay đổi loại hình huy động vốn truyền thống là nhận 
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Quỹ đã áp dụng hình thức 
nhận gửi tiết kiệm bậc thang, lãi suất linh hoạt v..v để có thể huy động 
nhiều nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. 
Tuy nhiên, năm 2009, tình hình lãi suất biến động rất lớn thậm chí lãi 
suất huy động cao nhất chỉ còn chênh lệch 0,16%/ tháng so với lãi suất cho 
 vay tối đa được NHNN cho phép. Lượng tiền gửi huy động được lớn hơn 
nhu cầu vay nên đã phải gửi lại Quỹ TW với lãi suất ngang bằng lãi suất 
huy động của Quỹ trong khi Quỹ phải chịu các chi phí bảo hiểm tiền gửi, 
chi phí quản lý, kinh doanh v.v…Lãi suất cơ bản tăng quá cao và sau đó 
giảm sâu nhanh chóng trong thời gian ngắn đã khiến cho Quỹ bị ảnh hưởng 
rất lớn về thu nhập, đặc biệt là trong quý 1 và quý 2 năm 2009 .Quý 4/2008 
lãi suất cho vay của Quỹ đã thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm 
các tháng trước đó do lãi suất cơ bản đã được NHNN điều chỉnh nên đã ảnh 
hưởng đến lợi nhuận năm nay. 
 Vốn vay: 
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là khách vay thường xuyên 
của Quỹ TDTW Chi nhánh Bắc Ninh. Trong những năm qua, Quỹ luôn giữ 
được uy tín của mình, vì vậy luôn được QTW tạo điều kiện cho vay điều hoà 
vốn kịp thời khi Quỹ có nhu cầu cho vay,mở rộng tín dụng hay thanh toán. 
Năm 2009, Quỹ đã cơ bản chủ động được nguồn vốn hoạt động của 
mình,không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay của quỹ tín dụng trung 
ương. Đạt được điều này là nhờ sự nỗ lực, mạnh dạn của HĐQT, Ban điều hành đã 
có kế hoạch kinh doanh linh hoạt và phù hợp trong việc huy động vốn. Đây cũng là 
kết quả tốt mà quỹ đã đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua. Vì chủ động được vốn để 
cho vay nên các thành viên được vay vốn với lãi suất thấp hơn và đáp ứng được nhu 
cầu vay của thành viên. 
2.3 Kết quả sử dụng vốn: 
Với mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, Quỹ sử dụng 
nguồn vốn vào hoạt động tín dụng là chủ yếu( chiếm 88,7% tổng nguồn 
vốn) để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho thành viên sản xuất kinh 
doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và các nhu cầu khác. 
 Đến cuối năm 2009, vốn sử dụng cho vay đạt 13.434 triệu đồng tăng 
3.293 triệu đồng ~ tăng 32,4% so với cuối năm ngoái. Chất lượng tín dụng 
luôn được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao ,chiếm 1,3% dư nợ. 
Doanh số cho vay năm 2009 đạt 41.821 triệu đồng tăng 17.821 triệu 
đồng, tăng 74% so với năm 2008. 
Đến cuối năm Quỹ đã cho vay 922 lượt thành viên vay vốn, số lượng 
thành viên vay vốn tại Quỹ đến 31 tháng 12 năm 2009 là 343 thành viên. 
Quỹ luôn chú trọng đến tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín 
dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, Quỹ đã đề ra nhiều biện pháp như: 
hàng tháng, quý kiểm tra lại toàn bộ các món vay; tìm hiểu, dự đoán xu thế 
phát triển của từng ngành nghề tại địa phương từ đó chủ động được trong 
đầu tư cũng như chuyển hướng đầu tư cho vay hợp lý. Kiểm tra trước, trong 
và sau khi cho vay chặt chẽ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo 
tiền vay như: Hồ sơ cho vay làm đầy đủ, chặt chẽ…Trong năm luôn duy trì 
được khả năng thanh toán cao và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn đạt trên 
8%. 
Bằng những biện pháp cụ thể trên nên chất lượng tín dụng được nâng 
lên từng bước vững chắc. Vốn được sử dụng an toàn và hiệu quả nên hoạt 
động kinh doanh ổn định, lợi nhuận cao hơn năm trước. 
 Năm 2009, lợi nhuận sau thuế là: 60 triệu đồng, cao hơn 2008 là 
26.3 triệu đồng~ tăng 75,1%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đại hội 2008 đề ra. 
2.4 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn 
 Nghiệp vụ hạch toán kế toán : 
Cán bộ kế toán hiện nay đã đáp ứng được về cả số lượng và chất lượng. 
Phần mềm kế toán được đưa vào sử dụng làm cho chất lượng nghiệp vụ ngày 
càng được nâng cao. Hằng năm Quỹ đã chi phí cho việc nâng cấp phần mềm 
đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày một nhiều hơn. 
 So với các năm trước đây, tuy khối lượng công việc nhiều hơn nhưng 
các nhân viên kế toán đã được giải phóng khỏi các công việc tính toán thủ 
 công, do đó nghiệp vụ kế toán được thực hiện chính xác hơn. Các hóa đơn, 
chứng từ phát sinh trong ngày được hạch toán kịp thời, đầy đủ; Quỹ mở đầy 
đủ sổ sách kế toán, theo dõi theo đúng chế độ quy định, không có sai sót, 
nhầm lẫn. Quỹ cũng chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo theo kỳ, tháng, quý 
và cả năm ;bảo đảm đầy đủ nội dung, số liệu chính xác, đúng thời gian quy 
định. 
 Chế độ quản lý kho quỹ: 
Quỹ thực hiện nghiêm túc Quy chế an toàn kho quỹ nên kho quỹ luôn 
đảm bảo an toàn. Thực hiện trình tự hạch toán, ghi chép, quản lý chứng từ thu 
chi chặt chẽ không để xảy ra nhầm lẫn, thất thoát tiền mặt, tài sản của Quỹ. 
Việc vận chuyển tiền cũng được lập kế hoạch cho từng lần đi, tăng cường 
công tác bảo đảm an toàn cho việc chuyển tiền như thuê xe ôtô, tăng cường 
cán bộ áp tải ... để phòng tránh rủi ro có thể xảy ra. 
Thực hiện giao, nhận, sử dụng, quản lý chìa khoá kho, tủ, két, và theo 
dõi ra vào kho tiền đúng chế độ. Duy trì nghiêm chế độ thường trực ( ngày, 
đêm ) tại trụ sở làm việc. Vì vậy kho quỹ của Quỹ luôn được bảo đảm an toàn 
tuyệt đối. 
 Công tác tín dụng 
Công tác tín dụng được HĐQT và ban điều hành thường xuyên quan 
tâm nhất là chất lượng tín dụng có tính chất quyết định sống còn đến vấn đề 
an toàn vốn.Rút kinh nghiệm những năm về trước QTDND xã An Bình củng 
cố chặt chẽ các bước kết nạp thành viên,thẩm định hồ sơ,xác minh mức 
vay,các nguyên tắc cho vay và thu nợ.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn được 
đảm bảo.Các muốn vay quá hạn trả nợ đều được chuyển sang nợ quá hạn và 
phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. 
 Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ: 
Đến cuối năm 2009, 100% cán bộ nhân viên thường trực tại quỹ tín 
dụng nhân dân cơ sở xã An Bình đã qua lớp đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng 
do ngân hàng nhà nước tổ chức.Hiên nay cơ bản cán bộ nhân viên của quỹ 
 đã có trình độ từ trung cấp trở lên.Quỹ thường xuyên tổ chức các lớp học 
tập quy chế,quy định mới của nhà nước nên trình độ của cán bộ nhân viên 
đã được nâng lên,đáp ứng yêu cầu nhiêm vụ. 
2.5 Công tác hoạt động xã hội và mối quan hệ với Đảng,chính 
quyền địa phương. 
Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Đảng,chính quyền địa 
phương,hàng tháng ,hàng ,quý, năm báo cáo kết quả hoạt động của quỹ 
đồng thời đề xuất những khó khăn vướng mắc nhằm tranh thủ sự giúp đỡ 
của Đảng và chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho quỹ hoạt động tốt 
hơn. 
Trong quá trình hoạt động luôn tuân thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của 
Đảng,chính quyền địa phương.Năm 2008 được sự nhất trí của Ban thương 
vụ huyện uỷ Thuận Thành và Đảng uỷ xã An Bình,QTDND xã An Bình đã 
thành lập chi bộ quỹ tín dụng.Trong thời gian vừa qua chi bộ đã hoạt động 
và phát huy tốt vai trò tiên phong gương mẫu trong cơ quan doanh nghiệp. 
Ngoài chức năng hoạt động kinh doanh quỹ còn tham gia vào các 
phong trào như ủng hộ quỹ vì người nghèo,người cao tuổi,tham gia các hoạt 
động từ thiện và các cuộc vận động do địa phương phát động. 
3.Tồn tại-nguyên nhân và kinh nghiệm: 
 Tồn tại 
Mặc dù năm 2009 là năm hoạt động đạt được nhiều kết quả tốt trên 
nhiều mặt công tác; cán bộ quản trị, điều hành và toàn thể nhân viên trong 
Quỹ đã quyết tâm phấn đấu phát huy những ưu điểm, hạn chế những khuyết 
điểm, tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế và thiếu sót được bộc lộ trong 
năm hoạt động vừa qua. Đó là: 
- Chất lượn tín dụng còn chưa được cao,tỷ lệ đăng ký giao dịch bảo 
đảm còn ít,công tác kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng còn 
chưa được thường xuyên. 
 - Tuy tiền gửi trong năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 nhưng 
thực tế việc huy động vốn nhàn rỗi trong địa bàn dân cư vẫn còn hạn chế,chưa 
khai thác tốt tiềm năng của địa bàn 
 Phương hướng sửa chữa khắc phục: 
Để sửa chữa khắc phục những tồn tại và thiếu sót trong năm qua, năm 
2010, HĐQT sẽ phải chú trọng đẩy mạnh công tác tín dụng hơn nữa,kiểm tra 
tình hình sử dụng vốn vay thường xuyên,tăng tỷ lệ cho vay có đăng ký giao 
dịch bảo đảm. Tiếp tục các biện pháp quảng cáo, khuyến khích thu hút khách 
hàng vay vốn kết hợp với các hình thức huy động vốn linh động để từ đó khai 
thác tốt các nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân đáp ứng nhu cầu vay vốn của 
các thành viên. 
 Kinh nghiệm rút ra trong nhiệm kỳ vừa qua: 
Trong 5 năm qua, để đạt được sự tăng trưởng an toàn, bền vững thì bài 
học kinh nghiệm được rút ra là: 
- Cán bộ nhân viên trong Quỹ luôn phải chú trọng rèn luyện về đạo đức, 
tác phong và không ngừng trau dồi trình độ nghiệp vụ để đáp ứng được quy 
mô phát triển, tính chuyên nghiệp và yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của 
Quỹ. Việc chấn chỉnh, rút kinh nghiệm thường xuyên về tác phong giao dịch 
cũng là cách tốt để thu hút khách hàng đến với Quỹ. Phải coi trọng nhân tố 
con người là hàng đầu để từ đó chú trọng đến việc tuyển dụng cán bộ nhân 
viên đủ đức và tài vào làm việc tại Quỹ. 
- Phải có chính sách tiền lương phù hợp với điều kiện thu nhập của Quỹ 
nhưng cũng phải đủ hấp dẫn để thu hút lao động có chất lượng cao và gắn bó 
họ làm việc lâu dài với Quỹ. 
- Phải chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin, máy móc vào 
công việc giúp đẩy mạnh hiệu quả làm việc. 
- Phải có phương án đầu tư thích đáng vào quảng cáo nhằm tuyên 
truyền sâu rộng đến nhân dân trong và ngoài xã cả về hoạt động nhận tiền gửi 
 cũng như cho vay, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp để từ đó tăng sức 
hấp dẫn, tăng sức cạnh tranh, thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân cư. 
- Phải xây dựng được một hệ thống văn bản, quy chế nội bộ chặt chẽ 
trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của nhà nước nhằm tạo khung hoạt động 
chặt chẽ, an toàn. 
-Phải chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin ,máy móc vào 
công việc giúp đẩy mạnh hiệu quả công việc. 
 Phần 4: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ TẠI QTDND XÃ AN 
BÌNH 
1.Kết quả quản trị 
-Hàng tháng HĐQT đều họp kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ tháng và ra được Nghị quyết lãnh đạo nhiệm vụ cho tháng sau. 
Nghị quyết HĐQT được xây dựng trên cơ sở chủ trương chính sách của 
Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản hướng dẫn của ngành 
chuyên môn cấp trên, đặc biệt bám sát vào các nhiệm vụ phát triển kinh 
tế xã hội của địa phương. Do vậy, cơ bản và hầu hết các Nghị quyết đạt 
tính thiết thực, phù hợp mang tính khả thi cao. Các Nghị quyết được 
quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện kịp thời. 
 - Để tạo điều kiện cho các thành viên cũng như toàn bộ bộ máy 
của quỹ hoạt động thuận lợi, với chức trách và thẩm quyền của mình, 
HĐQT đã thường xuyên làm tốt công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung các 
qui chế hoạt động đúng với văn bản hướng dẫn mới; cải tiến trong công 
tác điều hành, phương thức hoạt động, tổ chức toạ đàm trao đổi kinh 
nghiệm đến toàn thể cán bộ, nhân viên trong quỹ... ngoài ra chủ động, 
tích cực trong việc đề ra các giải pháp, biện pháp tránh lặp lại những sai 
sót của năm trước. Chính vì vậy, năm 2009 cũng như toàn bộ nhiệm kỳ 
nhiệm kỳ 2005-2009 dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban điều 
hành và các bộ phận chuyên môn đã hoàn thành tốt Nghị quyết của Đại 
hội nhiệm kỳ đã đề ra, các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch. HĐQT sau khi 
được kiện toàn đã tập trung chấn chỉnh mọi mặt hoạt động, Quỹ đã nhanh 
chóng đi vào hoạt động ổn định . Trong 2 năm liền 2008-2009, Quỹ đều 
được công nhận là đơn vị tiên tiến xuất sắc. 
-Trong những năm gần đây QTDND xã An Bình đã tập trung cho 
công tác xây dựng,rèn luyện ,đào tạo đội ngũ lao động.100% cán bộ nhân 
viên được đào tạo nghiệp vụ tín dụng tại học viện ngân hàng,đội ngũ cán 
 bộ nghiệp vụ như kế toán ,kiểm soát được bổ túc nghiệp vụ.Cùng với việc 
mở rộng và nâng cao chất lượng kinh doanh, quỹ cũng chú trọng việc xây dựng cơ 
sở vật chất nhằm tạo ra môi trường lao động mang tính chuyên nghiệp, văn minh và 
thuận lợi cho cán bộ nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động đồng thời đáp 
ứng được yêu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu cạnh tranh. Cán bộ nhân viên 
trong Quỹ được hưởng các chế độ nghỉ ngơi, đóng BHXH theo đúng luật lao động. 
Không chỉ có cán bộ của Quỹ đang công tác mà các thành viên khác của Quỹ cũng 
được thăm hỏi động viên kịp thời khi ốm đau hay có việc hiếu, hỉ. Đó cũng là cách 
mà HĐQT tạo ra sự gắn bó giữa cán bộ nhân viên của quỹ với công việc, gắn bó các 
thành viên với quỹ. 
Cũng vì có định hướng phát triển đúng đắn và được cụ thể hóa bằng 
những kế hoạch kinh doanh hiệu quả như vậy nên thu nhập của quỹ cao hơn các 
năm trước và lương của cán bộ nhân viên trong quỹ đã được nâng lên và tương 
đối ổn định, đảm bảo được đời sống giúp người lao động yên tâm làm việc lâu 
dài tại quỹ. 
 Phần 5:ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QTDND XÃ AN BÌNH 
Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2010-2014. 
 Mục tiêu: 
Với tôn chỉ hoạt động vì lợi ích của các thành viên và định hướng phát triển 
là: tăng trưởng và bền vững. Mục tiêu chủ yếu của QTDND xã An Bình trong 
những năm tới là: 
- Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn 
nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc. 
- Không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực quản trị, điều hành. 
- Mở rộng địa bàn hoạt động tại xã liền kề chưa có tổ chức QTDND cơ sở hoạt 
động khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, thu hút kết nạp thêm thành viên mới. 
- Giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng. 
- Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng và lợi ích của các thành 
viên. 
 Những nội dung cụ thể: 
 Công tác tín dụng: 
- Tiếp tục tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng 
như thẩm định chặt chẽ; thường xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những 
diễn biến về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh để có biện pháp kịp thời điều 
chỉnh hướng đầu tư cho hợp lý. Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt 
chẽ, hiệu quả. 
 - Thủ tục hồ sơ phải làm đầy đủ, bảo đảm hợp lệ. 
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dư nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra 
nhưng vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tối 
thiểu và luôn duy trì khả năng thanh toán cao. 
- Cho vay luôn lấy chất lượng tín dụng làm đầu: 
 + Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên. 
 + Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn 
bó lâu dài với Quỹ. 
 Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính. 
 Do yêu cầu phát triển của quỹ, nghiệp vụ kế toán đòi hỏi ngày càng cao. Từ 
đó đặt ra nhiệm vụ kế toán trong năm tới là : 
 - Tăng cường các điều kiện làm việc, bảo đảm kịp thời, chính xác. 
 - Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế 
toán. 
 - Nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính kế toán 
 Chế độ quản lý tài sản và quỹ nghiệp vụ: 
 - Thực hiện đầy đủ chế độ thu, chi tiền mặt. Theo dõi quản lý xuất nhập, sử 
dụng ấn chỉ có giá và các tài sản khác của quỹ chặt chẽ, không để xẩy ra hư hỏng, 
mất mát, luôn bảo đảm giữ tốt, dùng bền. 
 - Thực nghiêm túc Quy chế an toàn kho kho quỹ, xây dựng và thực hiện kế 
hoạch bảo vệ và phòng ngừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản trong mọi tình 
huống. 
 -Lập biên bản thu hồi và xử lýtrường hợp tiền giả ,tiền kém chất lượng 
không đủ điều kiện để lưu thông trình HĐQT và ban điều hành có biện pháp giải 
quyết. 
 Tổ chức bộ máy: Tổng số 12 người 
 - Hội đồng quản trị : 5 người 
 - Ban kiểm soát: 3 người ( thường trực 1 người) 
 - Kế toán: 2 người 
 - Thủ quỹ: 1 người 
 - Bảo vệ: 1 người 
 * Các thành viên HĐQT tham gia kiêm nhiệm như sau: 
 - Giám đốc điều hành: 1 người 
 - Phó giám đốc: 1 người 
 - Trưởng ban tín dụng: 1 người 
 - Cán bộ tín dụng: 2 người 
 * Như vậy bộ phận thường trực: 10 người 
 Không thường trực: 2 người 
 Thành viên tham gia: 
- Kết nạp mới từ 60 đến 80 thành viên mỗi năm. 
- Giải quyết nhanh chóng thuận tiện cho những thành viên chuyển khỏi địa 
bàn hoặc không đáp ứng đủ tiêu chuẩn là thành viên và muốn rút khỏi thành viên. 
 Công tác mở rộng địa bàn hoạt động: 
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành thủ tục xin phép mở rộng địa bàn 
hoạt động 
 Đảm bảo cơ sở vật chất làm việc và quyền lơị người lao động: 
 -Năm 2006 quỹ được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ- HĐND-UBND xã tạo 
điều kiện cùng với quỹ xây dựng xong trụ sở làm việc khang trang và đưa vào sử 
dụng với tổng giá trị trên 500 triệu đồng chưa kể các công trình phụ trợ khác. 
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ nhiệm vụ kinh doanh, 
sử dung hiệu quả các công cụ đã mua sắm đảm bảo giữ tốt dùng bền. 
- Quan tâm đến điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần của người lao 
động; đảm bảo thực hiện đúng các nghĩa vụ của đơn vị sử dụng lao động đối với 
người lao động theo Luật lao động. 
 Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ: 
- Tuyển dụng cán bộ đủ tiêu chuẩn, khuyến khích việc học tập nâng 
cao trình độ chuyên môn. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
-Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình 
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhiệm kỳ 2005-2009 và 
phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2010-2014 
-Báo mạng… 
 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 
NỘI DUNG .............................................................................................................5 
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN DỤNG 
NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH .......................................................................5 
1.Lịch sử ra đời của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình .......................5 
2.Chức năng và nhiệm vụ cụ thể .......................................................................7 
Phần 2.CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ 
SỞ XÃ AN BÌNH. ..................................................................................................8 
1.Cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình. ......................................................8 
2.Đội ngũ lao động. .......................................................................................... 12 
3.Cơ sở vật chất ............................................................................................... 13 
Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QTDND XÃ AN 
BÌNH TRONG NHIỆM KỲ 2005-2009. ............................................................. 14 
1.Đặc điểm tình hình: ...................................................................................... 14 
1.1 Thuận lợi ............................................................................................ 14 
1.2 Khó khăn ................................................................................................ 14 
2.Những kết quả hoạt động cụ thể .................................................................. 15 
2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản 5 năm nhiệm kỳ 2005-2009 ... 15 
2.2 Nguồn vốn hoạt động ............................................................................. 15 
2.3 Kết quả sử dụng vốn: .............................................................................. 17 
2.4 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn ................................. 18 
2.5 Công tác hoạt động xã hội và mối quan hệ với Đảng,chính quyền 
địa phương. ................................................................................................. 20 
3.Tồn tại-nguyên nhân và kinh nghiệm: ................................................... 20 
Phần 4: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ TẠI QTDND XÃ AN 
BÌNH .................................................................................................................... 23 
1.Kết quả quản trị ....................................................................................... 23 
 Phần 5:ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QTDND XÃ AN BÌNH ................. 25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 28 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 753_7899.pdf 753_7899.pdf