Phân xưởng chưng cất dầu thô có vai trò quan trọng trong nhà
máy chế biến dầu, nó cho phép ta nhận được các phân đoạn nhiên liệu
và cặn mazut. Muốn thiết kế được dây chuyền tốt phải nghiên cứu kỹ
lưỡng các lý thuyết liên quan như bản chất của dầu thô, các phương
pháp chưng cất, yếu tố ảnh hưởng, các loại sơ đồ chưng cất, thiết kế
xây dựng,an toàn lao động. Với dầu thô có nhiều phần nhẹ thiết kế
dây chuyền chưng cất với loại hai tháp chưng là tốt nhất.
111 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chưng cất dầu thô áp suất thường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ tại đáy tháp
Nhiệt độ tại đáy tháp có thể chọn nhỏ hơn nhiệt độ tại đĩa nạp
liệu khoảng 10 200C. Chọn nhiệt độ tại đáy tháp là 3300C.
V.2.3. Nhiệt độ tại đỉnh tháp
Sản phẩm lấy ra ở dạng lỏng, điểm sôi cuối của nhiên liệu
H. naphta trên đƣờng cong VE (t100% = 130,8
0
C)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 71
Giả sử chọn nhiệt độ tại đĩa lấy H.naphta là t0 = 1260C.
Khi đó ta có cân bằng nhiệt lƣợng mà sản phẩm nhƣờng cho hồi
lƣu nhƣ sau:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5
Q1 = g1. vtevtv I I : nhiệt dùng làm nguội H.naphta
Q2 = g2. ltevtv I I : nhiệt làm nguội kerosen
Q3 = g3. ltevtv I I : nhiệt làm nguội gazoil
Q4 = g4. ll ¸ydttv I I : nhiệt làm nguội mazut
Q5 = g5. vtevhn I I : nhiệt làm nguội hơi nƣớc.
Trong đó:
g1 g5 : lƣợng sản phẩm và hơi nƣớc tính theo (kg/h)
Q1 Q5 : lƣợng nhiệt các sản phẩm nhƣờng cho hồi lƣu
(kcal/h)
vtvI ,
v
teI : entanpi của sản phẩm ở dạng hơi tại nhiệt độ nạp liệu
và nhiệt độ lấy sản phẩm H. naphta (kcal/kg)
ltvI ,
l
y¸tdI : entanpi của sản phẩm ở dạng lỏng tại nhiệt độ nạp
liệu và nhiệt độ lấy sản phẩm H. naphta (kcal/kg)
v
hnI : entanpi của hơi nƣớc tại nhiệt độ vào (kcal/kg).
Nhƣ vậy theo giá trị của d và nhiệt độ đã chọn theo bảng [75, 76,
77, 349 và 352 - 5] ta tìm đƣợc các entanpi của sản phẩm nhƣ sau:
v
naphta) (H. 126I = 590,26 (kJ/kg) = 140,97 (kcal/kg)
v
naphta) (H. 346I = 1.113,65 (kJ/kg) = 265,98 (kcal/kg)
l
(kerosen) 126I = 359,76 (kJ/kg) = 94,75 (kcal/kg)
v
(kerosen) 346I = 1.100,47 (kJ/kg) = 262,83 (kcal/kg)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 72
l
(gazoil) 280I = 663,45 (kJ/kg) = 158,46 (kcal/kg)
v
(gazoil) 346I = 1.082,87 (kJ/kg) = 258,63 (kcal/kg)
l
(mazut) 330I = 795,74 (kJ/kg) = 190,05 (kcal/kg)
l
(mazut) 346I = 844,43 (kJ/kg) = 201,68 (kcal/kg)
v
n-íc) .H( 126I = 2.725 (kJ/kg) = 650,97 (kcal/kg)
v
n-íc) (H. 346I = 3.167 (kJ/kg) = 756,39 (kcal/kg)
Thay các giá trị vào biểu thức ta tính đƣợc:
Q1 = 110.10
3
(265,98 140,97) = 13.751.100 (kcal/h)
Q2 = 130.10
3
(262,83 94,75) = 21.850.400 (kcal/h)
Q3 = 162,5.10
3
(258,63 158,46) = 16.277.625 (kcal/h)
Q4 = 370.10
3
(201,68 190,05) = 4.303.100 (kcal/h)
Q5 = 18,5.10
3
(756,39 650,97) = 2.116.770 (kcal/h)
Vậy tổng nhiệt lƣợng nhƣờng cho hồi lƣu là:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 = 58.298.995 (kcal/h)
Số mol của hồi lƣu đƣợc xác định theo công thức:
m =
M.l
Q
[41,56 - 5]
Trong đó: M: là phân tử trọng của hồi lƣu
Q: là lƣợng nhiệt mà hồi lƣu cần thu
l : ẩn nhiệt của hồi lƣu (với l = l30
v
126 I - I )
l
(H.naphta) 30I = 14,38 (kcal/kg)
Suy ra: l = 140,97 14,38 = 126,59 (kcal/kg)
m =
M.l
Q
=
82x59,126
995.298.58
= 5.616,268 (kmol/h)
Áp suất phần hơi:
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 73
P = PH.naphta
naphta H.n-íc H.
naphta H.
m m m
m m
P = 912 x
463,341.1778,027.1268,616.5
463,341.1268,616.5
= 794621 (mmHg)
Từ giá trị áp suất hơi P và nhiệt độ trên đồ thị AZNI ta tìm đƣợc
nhiệt độ tại đĩa lấy H. naphta là t0 = 1270C. Với nhiệt độ giả thiết là
126
0
C có sai số là 10C, khoảng sai số này là chấp nhận đƣợc. Vậy
nhiệt độ tại đĩa lấy H. naphta là t0 = 1270C.
V.2.4. Nhiệt độ tại đĩa lấy kerosen
Sản phẩm lấy ra ở dạng lỏng, điểm sôi đầu của nhiên liệu
kerosen trên đƣờng cong VE (t0 = 2080C).
Giả sử chọn nhiệt độ tại đĩa lấy kerosen t0 = 1760C.
Khi đó ta có cân bằng nhiệt lƣợng mà sản phẩm nhƣờng cho hồi
lƣu nhƣ sau:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5
Q1 = g1. vtevtv I I : nhiệt dùng làm nguội H.naphta
Q2 = g2. ltevtv I I : nhiệt dùng làm nguội kerosen
Q3 = g3. ltevtv I I : nhiệt dùng làm nguội gazoil
Q4 = g4. ll ¸ydttv I I : nhiệt dùng làm nguội mazut
Q5 = g5. vtevhn I I : nhiệt dùng làm nguội hơi nƣớc.
Trong đó:
g1 g5 : lƣợng sản phẩm và hơi nƣớc tính theo (kg/h)
Q1 Q5 : lƣợng nhiệt các sản phẩm nhƣờng cho hồi lƣu
(kcal/h)
v
tvI ,
v
teI : entanpi của sản phẩm ở dạng hơi tại nhiệt độ nạp liệu
và nhiệt độ lấy sản phẩm H. naphta (kcal/kg)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 74
ltvI ,
l
y¸tdI : entanpi của sản phẩm ở dạng lỏng tại nhiệt độ nạp
liệu và nhiệt độ lấy sản phẩm H. naphta (kcal/kg)
vhnI : entanpi của hơi nƣớc tại nhiệt độ vào (kcal/kg).
Nhƣ vậy theo giá trị của d và nhiệt độ đã chọn theo bảng [75, 76,
77, 349 và 352 - 5] ta tìm đƣợc các entanpi của sản phẩm nhƣ sau:
v
naphta) (H. 176I = 692,92 (kJ/kg) = 165,49 (kcal/kg)
v
naphta) (H. 346I = 1.113,65 (kJ/kg) = 265,98 (kcal/kg)
l
(kerosen) 176I = 359,76 (kJ/kg) = 94,75 (kcal/kg)
v
(kerosen) 346I = 1.100,47 (kJ/kg) = 262,83 (kcal/kg)
l
(gazoil) 280I = 663,45 (kJ/kg) = 158,46 (kcal/kg)
v
(gazoil) 346I = 1.082,87 (kJ/kg) = 258,63 (kcal/kg)
l
(mazut) 330I = 795,74 (kJ/kg) = 190,05 (kcal/kg)
l
(mazut) 346I = 844,43 (kJ/kg) = 201,68 (kcal/kg)
v
n-íc) .H( 176I = 2.828 (kJ/kg) = 675,57 (kcal/kg)
v
n-íc) (H. 346I = 3.167 (kJ/kg) = 756,39 (kcal/kg)
Thay các giá trị vào biểu thức ta tính đƣợc:
Q1 = 110.10
3
(265,98 165,49) = 4.644.200 (kcal/h)
Q2 = 130.10
3
(262,83 94,75) = 21.850.400 (kcal/h)
Q3 = 162,5.10
3
(258,63 158,46) = 16.277.625 (kcal/h)
Q4 = 370.10
3
(201,68 190,05) = 4.303.100 (kcal/h)
Q5 = 18,5.10
3 (756,39 675,57) = 1495170 (kcal/h)
Vậy tổng nhiệt lƣợng nhƣờng cho hồi lƣu là:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 = 48.570.495 (kcal/h)
Số mol của hồi lƣu đƣợc xác định theo công thức:
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 75
m =
M.l
Q
Trong đó: M: là phân tử trọng của hồi lƣu
Q: là lƣợng nhiệt mà hồi lƣu cần thu
l : ẩn nhiệt của hồi lƣu (với l = l176
v
176 I - I )
l (kerosen) 176I = 163,33 (kcal/kg)
Suy ra: l = 163,33 94,57 = 68,63 (kcal/kg)
m =
M.l
Q
=
100x63,68
48570495
= 7077,152 (kmol/h)
Áp suất phần hơi:
P = Pkerosen
kerosenn-íc H. m m m
m
P = 992 x
300.1778,027.1152,077.7
152,077.7
= 746,474 (mmHg)
Từ giá trị áp suất hơi P và nhiệt độ trên đồ thị AZNI ta tìm đƣợc
nhiệt độ tại đĩa lấy kerosen là t0 = 1780C. Với nhiệt độ giả thiết là
176
0
C có sai số là 2
0
C, khoảng sai số này chấp nhận đƣợc. Vậy nhiệt độ tại đĩa lấy
kerosen là t
0
= 178
0
C.
V.2.5. Nhiệt độ tại đĩa lấy gazoil
Sản phẩm lấy ra ở dạng lỏng, điểm sôi đầu của nhiên liệu gazoil
trên đƣờng cong VE (t0 = 3050C).
Giả sử chọn nhiệt độ tại đĩa lấy sản phẩm gazoil là t0 = 2800C.
Khi đó ta có cân bằng nhiệt lƣợng mà sản phẩm nhƣờng cho hồi
lƣu nhƣ sau:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5
Q1 = g1. vtevtv I I : nhiệt dùng làm nguội H.naphta
Q2 = g2. ltevtv I I : nhiệt dùng làm nguội kerosen
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 76
Q3 = g3. ltevtv I I : nhiệt dùng làm nguội gazoil
Q4 = g4. ll ¸ydttv I I : nhiệt dùng làm nguội mazut
Q5 = g5. vtevhn I I : nhiệt dùng làm nguội hơi nƣớc.
Trong đó:
g1 g5 : lƣợng sản phẩm và hơi nƣớc tính theo (kg/h)
Q1 Q5 : lƣợng nhiệt các sản phẩm nhƣờng cho hồi lƣu
(kcal/h)
vtvI ,
v
teI : entanpi của sản phẩm ở dạng hơi tại nhiệt độ nạp liệu
và nhiệt độ lấy sản phẩm H.naphta (kcal/kg)
ltvI ,
l
y¸tdI : entanpi của sản phẩm ở dạng lỏng tại nhiệt độ nạp
liệu và nhiệt độ lấy sản phẩm H.naphta (kcal/kg)
vhnI : entanpi của hơi nƣớc tại nhiệt độ vào (kcal/kg).
Nhƣ vậy theo giá trị của d và nhiệt độ đã chọn theo bảng [75, 76,
77, 349 và 352 - 5] ta tìm đƣợc các entanpi của sản phẩm nhƣ sau:
v
naphta) (H. 280I = 936,88 (kJ/kg) = 223,76 (kcal/kg)
v
naphta) (H. 346I = 1.113,65 (kJ/kg) = 265,98 (kcal/kg)
l
(kerosen) 280I = 925,64 (kJ/kg) = 221,75 (kcal/kg)
v
(kerosen) 346I = 1.100,47 (kJ/kg) = 262,83 (kcal/kg)
l
(gazoil) 280I = 663,45 (kJ/kg) = 158,46 (kcal/kg)
v
(gazoil) 346I = 1.082,87 (kJ/kg) = 258,63 (kcal/kg)
l
(mazut) 330I = 795,74 (kJ/kg) = 190,05 (kcal/kg)
l
(mazut) 346I = 844,43 (kJ/kg) = 201,68 (kcal/kg)
v
n-íc) .H( 280I = 3.034 (kJ/kg) = 724,62 (kcal/kg)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 77
v
n-íc) (H. 346I = 3.167 (kJ/kg) = 756,39 (kcal/kg)
Thay các giá trị vào biểu thức ta tính đƣợc:
Q1 = 110.10
3
(265,98 223,76) = 4.644.200 (kcal/h)
Q2 = 130.10
3
(262,83 221,75) = 5.340.400 (kcal/h)
Q3 = 162,5.10
3
(258,63 158,46) = 16.277.625 (kcal/h)
Q4 = 370.10
3
(201,68 190,05) = 4.303.100 (kcal/h)
Q5 = 18,5.10
3 (756,39 724,62) = 587.745 (kcal/h)
Vậy tổng nhiệt lƣợng nhƣờng cho hồi lƣu là:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 = 31.153.070 (kcal/h)
Số mol của hồi lƣu đƣợc xác định theo công thức:
m =
M.l
Q
Trong đó: M: là phân tử trọng của hồi lƣu
Q: là lƣợng nhiệt mà hồi lƣu cần thu
l: ẩn nhiệt của hồi lƣu (với l = l280
v
280 I - I )
l
(gazoil) 280I = 217,27 (kcal/kg)
Suy ra: l = 217,27 158,46 = 58,81 (kcal/kg)
m =
M.
Q
l
=
250 81,58
070.153.31
= 2.118,896 (kmol/h)
Áp suất phần hơi:
P = Pgazoil
gazoiln-íc H. m m m
m
P = 1072 x
650778,1027896,2118
896,2118
= 598,275 (mmHg)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 78
Từ giá trị áp suất hơi P và nhiệt độ trên đồ thị AZNI ta tìm đƣợc
nhiệt độ tại đĩa lấy gazoil là t0 = 2780C. Với nhiệt độ giả thiết là 2800C
có sai số là 20C, khoảng sai số này là chấp nhận đƣợc. Vậy nhiệt độ tại
đĩa lấy gazoil là t0 = 2780C.
V.3. Tính chỉ số hồi lƣu đỉnh tháp.
Ta có:
R =
naphta .Hm
m
=
463,1341
268,5616
= 4,187
Lƣợng hồi lƣu M.m = 82 5616,268 = 460.533,976 (kg/h)
VI. TÍNH KÍCH THƢỚC CỦA THÁP CHƢNG CẤT
VI.1. Tính đƣờng kính tháp.
Đƣờng kính của tháp chƣng cất đƣợc xác định theo công thức:
D =
S.4
(m) [47, 58 - 5]
S =
phÐpcho maxV
V
(m
2
)
Vmax cho phép = 1
d
d
C
V
L (m/s) [48, 58 - 5]
Trong đó: dL: tỷ trọng của sản phẩm ở trạng thái lỏng
dV: tỷ trọng của sản phẩm ở trạng thái hơi.
S : tiết diện tháp (m 2 )
Nhƣ vậy để xác định đƣợc đƣờng kính của tháp ta lần lƣợt xác
định các đại lƣợng có liên quan.
Chọn khoảng cách giữa hai đĩa là 0,75 m (750 mm) và độ đóng
thuỷ lực là 2,5. Theo biểu đồ [46, 78] ta tìm đƣợc hệ số C = 0,06.
Mặt khác ta có dl = 0,68 [theo tài liệu Các sản phẩm dầu mỏ và
hoá dầu].
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 79
Tỷ trọng của H. naphta ở trạng thái hơi đƣợc xác định theo công
thức:
dV =
T.R
M.P
[5]
Trong đó:
M : phân tử trọng trung bình
P: áp suất trên đĩa đầu tiên (at)
R: hằng số khí R = 0,082 (L.at/g.0C)
T: nhiệt độ (0K).
M =
n
m.n
[5]
M =
59,126
38,144,69
x268,5616806,1586152,7077463,1341
82x
59,126
38,144,69
x268,5616806,1586x18152,7077x82463,1341x82
M = 74,2237
Vậy:
dV =
T.R
M.P
=
)126273(x082,0x760
237,74x912
= 2,723 (kg/m
3
)
Vmax cho phép = 1
d
d
C
V
L = 0,06 x
723,2
680
= 0,946 (m/s)
Lƣợng hồi lƣu lớn nhất:
V =
P
T.R.n
[5]
Trong đó:
n = VH. nƣớc + VH. naphta + VHL +
l
II
V 30126
HL
ll
[5]
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 80
n = 1.586,806 + 1.341,463 + 7.077,152 + 7.071,152 x
59,126
38,148,66
n = 12.933,534
Suy ra:
V =
P
T.R.n
=
3600x912
399x760x082,0x534,12933
= 97,952 (m
3
/s)
S =
946,0
952,97
= 103,544 (m
2
)
Suy ra: D =
14,3
544,103x4
= 11,485 (m)
Quy chuẩn D = 12 (m)
VI.2. Tính chiều cao của tháp
Chiều cao của tháp cất đƣợc xác định theo công thức:
H = (N 2).h + 2a + b (m) [51, 59 - 5]
Trong đó:
H: chiều cao toàn tháp
h : khoảng cách giữa 2 đĩa (chọn h = 800 mm)
N: số đĩa trong tháp
a : chiều cao ở đỉnh tháp chọn bằng chiều cao đáy tháp
(chọn a = 4 m)
b: khoảng cách giữa đĩa tiếp liệu (chọn b = 3 m).
Chọn từ đỉnh đến đĩa lấy L.Naphta và H.Naphta là 10 đĩa, từ đĩa
lấy H.Naphta đến đĩa lấy kerosen là 9 đĩa ,từ đĩa lấy kerosen đến đĩa
lấy diezel là 9 đĩa, từ đĩa lấy diezel đến đĩa nạp liệu là 10 đĩa và từ đĩa
nạp liệu cho đến đĩa cuối cùng là 17 đĩa . Số đĩa trong tháp là 55 đĩa.
Vậy chiều cao của tháp là:
H = (55 2) 0,8 + 2 4 + 3 = 53,4 (m)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 81
VI.3. Tính số chóp và đƣờng kính chóp
Trong quá trình chƣng cất thƣờng tổng tiết diện của ống hơi
chiếm khoảng 10% so với tổng tiết diện của tháp, chọn đƣờng kính
ống hơi dh = 250 mm khi đó số chóp trên đĩa đƣợc xác định theo công
thức:
n = 0,1 x
2
h
t
D
D
= 0,1x
2
250
11458
= 210,057 (chóp) [II.236 - 6]
Chọn n= 210 (chóp)
Đƣờng kính chóp trên đĩa:
dch =
2
chh
2
h 2. d d (II.236 - 6)
dch =
22 5 2 250 250 = 360 (mm)
Khoảng cách từ mặt đĩa đến chân chóp chọn bằng 25 mm.
Chiều cao chóp trên ống hơi bằng:
0,25.dh = 0,25 250 = 62,5 (mm)
Chọn bằng 65 mm.
Chiều dày chóp chọn bằng 3 mm.
Khoảng cách từ chân ống chảy chuyền đến đĩa là 150 mm.
Đƣờng kính ống chảy chuyền: dch = 600 mm.
Đƣờng kính ống nạp liệu: Dnl = 1,2 m (1 ống)
Đƣờng kính ống hồi lƣu đỉnh: Dđỉnh = 0,8 m (1 ống)
Đƣờng kính ống hồi H. naphta: DH.naphta = 0,8 m (1 ống)
Đƣờng kính ống hồi lƣu kerosen: Dkerosen = 0,8 m (1 ống)
Đƣờng kính ống hồi lƣu gazoil: Dgazoil = 0,8 m (1 ống)
Đƣờng kính ống dẫn sản phẩm đỉnh: Dd.đỉnh = 1,4 m (1 ống)
Đƣờng kính ống dẫn sản phẩm đáy: Dd.đáy = 1,4 m (1 ống).
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 82
Phần IV.
XÂY DỰNG
Muốn xây dựng một nhà máy công nghiệp thích hợp trƣớc hết
chúng ta cần phải xác định địa điểm xây dựng, trong đồ án này đƣợc
đặt tại khu Dung Quất-Quảng Ngãi ,sau đó mới thiết kế tổng mặt bằng
nhà máy.
I.XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY
I.1.Những cơ sở xác định địa điểm xây dựng .
* Địa điểm xây dựng phải đƣợc lựa chọn phù hợp với quy hoạch
lãnh thổ, quy hoạch vùng, quy hoạch của cụm chính quyền đã đƣợc các
cấp thẩm quyền duyệt. Tạo điều kiện phát huy tối đa công suất của nhà
máy và khả năng hợp tác sản xuất với các nhà máy lân cận.
* Phải gần nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, gần nguồn cung cấp năng lƣợng nhiên liệu nhƣ : điện,
nƣớc, hơi... Hạn chế tối đa cho chí phí vận chuyển.
* Địa điểm xây dựng phải đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của
nhà máy. Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông của quốc gia,
tận dụng tối đa hệ thống cung cấp điện, thông tin liên lạc, nếu địa
phƣơng cho cơ sở hạ tầng thích hợp thì cần phải xét đến khả năng xây
dựng trƣớc mắt cũng trong tƣơng lai.
* Khả năng nguồn cung cấp vật liệu, vật tƣ xây dựng, giảm chi
phí giá thành đầu tƣ xây dựng cơ bản, khả năng cung ứng công nhân
xây dựng cho nhà máy cũng nhƣ công nhân vận hành nhà máy sau này.
I.2.Đặc điểm của địa điểm xây dựng.
- Địa điểm xây dựng nhà máy lọc dầu tại Dung Quất -Quảng
Ngãi. Phân xƣởng chƣng cất dầu thô ở áp suất thƣờng đƣợc xây dựng
trong nhà máy lọc dầu .
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 83
- Đặc diểm của khu vực Quảng Ngãi :
+Nền kinh tế nhìn chung chƣa phát triển ,các ngành dịch
vụ,thƣơng mại chƣa mạnh.
+Khí hậu: Một năm thƣờng có hai mùa là mùa khô và mùa mƣa.
Khí hậu nói chung không ôn hoà .
+Địa hình: Độ dốc nhỏ hơn 1%, không nằm trong các mỏ khoáng
sản, có độ chịu nén tốt.
-Ƣu điểm : Dung Quất nói riêng và Quảng Ngãi nói chung nằm
trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế khu công nghệ cao, phía bắc
giáp với khu kinh tế mở Chu Lai. Thuận lợi về giao thông đƣờng bộ,
đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không.
- Nhƣợc điểm : Xa nguồn nguyên liệu, khí hậu khắc nghiệt,
thƣờng có bảo lũ.
*Kết luận :
Mặc dù còn nhiều điểm chƣa phù hợp khi chọn Dung Quất làm
địa điểm xây dựng nhà máy lọc dầu. Tuy nhiên nếu xét một cách tổng
thể thì cũng có nhiều thuận lợi nhƣ : nằm trong khu quy hoạch phát
triển khu công nghiệp, có cảng nƣớc sâu , có sân bay...
II. CÁC YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ XÂY DỰNG
- Xây dựng phải tuân theo những yêu cầu sau :
+ Việc bố trí các hạng mục chính trong dây chuyền một cách
thích hợp dể đảm bảo các hạng mục đó hoạt động thuận tiện và hợp lý
nhất.
+ Khi bố trí các công trình trên mặt bằng cần phải dự kiến trứoc
hạng mục sẽ xây dựng ở giai đoạn sau tạo điều kiện cho việc mở rộng
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 84
sản xuất. Tránh gây ảnh hƣởng đến sẩn xuất khi cần mở rộng và
không đặt các đƣờng ống đi quá xa.
+ Các công trình phụ trợ cần đặt gần các công trình chính và cuói
hƣớng gió ít ngƣời qua lại.
+ Các công trình phụ trợ cần đặt gần các công trình chính để giảm
chi phí vận chuyển.
+ Các công trình độc hại nên bố trí riêng biệt xa các công trình
chính và cuối hƣóng gió, ít ngƣời qua lại.
+ Trạm biến thế điện nên đặt gần nơi sử dụng điện nhiều nhất
nhƣ: máy bơm ,máy nén.
+ Đƣờng giao thông trong nhà máy phải đảm bảo chiều cao, chiều
rộng để xe ô to và con ngƣời qua lại.
+ Phải có vùng cây xanh bảo vệ quanh nhà máy.
+ Đảm bảo mỹ quan nhà máy .
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 85
III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG
III.1.Sơ đồ khối biễu diễn dây chuyền trong phân xƣởng.
ThiÕt bÞ
l¾ng
HÖ thèng
b¬m
Trao ®æi
nhiÖt
ThiÕt bÞ
läc
Ch- ng s¬ bé
Ch- ng ph©n
®o¹n
Nguyªn liÖu
Kho s¶n
phÈm
Th¸p æn
®Þnh
T¸ch c¹nh
s- ên
Lß ®èt
III.2. Đặc điểm của phân xƣởng sản xuất :
Phân xƣởng nằm trong nhà máy có quy mô sản xuất rộng lớn. Vì
vậy phân xƣởng chƣng cất dầu thô là một mắt xích quan trọng nhất của
nhà máy chế biến dầu, nhƣ vậy để đảm bảo cho quá trình đƣợc hoạt
động liên tục đòi hỏi phân xƣởng phải đủ rộng, khu chứa nguyên liệu
và sản phẩm phải lớn để cung cấp cho nhà máy đƣợc hoạt động theo
dây chuyền, liên kết chặt chẽ với các phân xƣởng khác để cung cấp
nguyên liệu để đảm bảo cho nhà máy hoạt động.
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 86
Đặc thù của phân xƣởng là các thiết bị hoạt động hầu nhƣ ở nhiệt
độ cao và áp suất cao, nên dễ gây ra hiện tƣợng cháy nổ trong nhà
máy, do đó khi bố trí mặt bằng phân xƣởng cần chú ý đến các biện
pháp an toàn cháy nổ trong phân xƣởng, các thiết bị chính đặt cách
nhau 20m đủ để bố hệ thống các đƣờng ống và các hệ thống tự động
hoá điều khiển an toàn và lƣu thông thuận lợi.
Động cơ yêu cầu về công nghệ nên hầu hết các thiết bị của phân
xƣởng đƣợc bố trí lộ thiên ngoài trời. Khi bố trí cần chú ý đến hƣớng
gió, các khu sản xuất có nhiệt độ cao càng bố trí ở cuối hƣớng gió chủ
đạo tránh hƣớng gió mang nhiệt cao bay sang các khu dễ gây cháy nổ
nhƣ kho nguyên liệu và sản phẩm. Ngoài ra, phòng chữa cháy trong
phân xƣởng cũng là một biện pháp rất quan trọng, do đó khi bố trí mặt
bằng cần bố trí hệ thống chữa cháy cho phân xƣởng, nhà chữa cháy
phải bố trí gần nơi có thể xảy ra cháy nổ và thuận tiện, dễ thấy, dễ lấy,
đƣờng giao thông đủ rộng để 3 xe có thể tránh nhau đƣợc (10m), hạn
chế đƣờng đi lại trong khu sản xuất, các đƣờng ống dẫn đi qua đƣờng
giao thông chính phải đƣợc bố trí chìm dƣới mặt đất, trong khu sản
xuất chính các đƣờng ống dẫn phải đƣợc bố trí ở trên cao (2,5m) đảm
bảo cho công nhân qua lại, tránh không cho các va chạm không cần
thiết xảy ra.
III.3. Bố trí mặt bằng phân xƣởng :
Diện tích ban đầu của nhà máy khoảng 150 ha, diện tích dành cho
phân xƣởng chƣng cất khí quyển khoảng 11,02 ha. Trong đó diện tích
dành cho sản xuất là 50%, diện tích dành cho dự trữ là 30% còn lại
dành cho trồng cây xanh và các hạng mục khác.
Căn cứ theo dây chuyền sản xuất và đặc thù của phân xƣởng
chƣng cất dầu thô mà chia mặt bằng thành 4 khu nhƣ sau :
- Khu trƣớc nhà máy
- Khu sản xuất chính
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 87
- Các công trình phụ trợ
- Giao thông và kho bãi
Khu trƣớc nhà máy gồm nhà hành chính, khu sinh hoạt giải trí và
mỹ quan của nhà máy.
Khu sản xuất chính gồm khu chƣng cất dầu thô, các thiết bị lọc,
lắng, trao đổi nhiệt và làm lạnh...
Khu phụ trợ gồm nhà điều khiển trung tâm, nhà thí nghiệm, xƣởng
cơ khí cơ điện, dịch vụ kỹ thuật...
Đƣơng giao thông đƣợc bố trí trong nhà máy đủ rộng đƣợc nối liền
với các phân xƣởng khác để lƣu thông vận chuyển tốt việc mua bán sản
phẩm cũng nhƣ nhu cầu phát triển của nhà máy đồng thời thuận lợi cho
phòng chữa cháy.
Việc phân vùng khu sản xuất nhƣ vậy giúp cho ta theo dõi chặt chẽ
các quá trình hoạt động sản xuất của công đoạn trong phân xƣởng, phù hợp
với nhà máy có những công đoạn khác nhau, đảm bảo đƣợc vệ sinh công
nghiệp và dễ dàng xử lý khi có sự cố xảy đồng thời cũng thuận lợi cho việc
phát triển của nhà máy sau này, phù hợp với khí hậu ở nƣớc ta.
III.4.Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản .
- Chiều dài phân xƣởng : 380 m
- Chiều rộng phân xƣởng : 290 m
- Tổng diện tích phân xƣởng (F) : 110200 m 2
- Diện tích chiếm đất của nhà và công trình : 28556 m 2
- Diện tích sân bê tông (B) : 10.000 m 2
- Diện tích chiếm đất của đƣờng giao thông, hệ thống đƣờng ống
vận chuyển vật chất ,rãnh thoát nƣớc, vĩa hè và đất dự trữ (C): 28.000m 2
Chỉ tiêu kinh tế về thiết kế xây dựng :
Hệ số xây dựng : Kxây dựng = 9,34100.
F
BA
%
Hệ số sử dụng : Ksử dụng = 4,60100.
F
CBA
%
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 88
- Theo TCVN thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật xây dựng Kxây dựng ,Ksử dụng
của phân xƣởng chung cất dầu thô áp suất thƣờng thì hoàn toàn thoả mãn
và đảm bảo yêu cầu.
Bảng số liệu các công trình trong phân xƣởng :
TT Tên công trình Dài (m) Rộng (m) Diện tích (m3)
1 Phòng bảo vệ 6x4 6x4 144
2 Hội trƣờng 24 12 288
3 Nhà để xe 24 12 288
4 Nhà hảnh chính 24 12 288
5 Nhà ăn 18 12 216
6 Cứu hoả 12 10 120
7 Xƣởng cơ khí 18 12 216
8 Nhà thí nghiệm 12 10 120
9 Nhà điều khiển 12 10 120
10 Nhà vệ sinh 12 9 108
11 Trạm điện 12 8 96
12 Bơm và nén 18 12 216
13 Thiết bị lắng 14 14 196
14 Thiết bị lọc 12 8 96
15 Lò đốt 12 8 96
16 Tháp chƣng sơ bộ 12 12 144
17 Tháp chƣng phân đoạn 14 14 196
18 Tháp tách cạnh sƣờn 14 14 196
19 Tháp ổn định 14 14 196
20 Nhà xử lý nƣớc thải 20 12 240
21 Trao đổi nhiệt 12 10 120
22 Làm lạnh 12 10 120
23 Bể chứa nguyên liệu 50x4 50x4 10.000
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 89
TT Tên công trình Dài (m) Rộng (m) Diện tích (m3)
24 Bể xăng 40x4 40x4 6.400
25 Bể gazoil 40x2 40x2 3.200
26 Bể kerosen 40x2 40x2 3.200
27 Bể chứa cặn 40x1 40x1 1.600
Tổng diện tích 28556
Phần V
TÍNH TOÁN KINH TẾ
I. MỤC ĐÍCH.
Tính toán kinh tế là phần quan trọng trong thiết kế xây dựng nhà
máy. Nó quyết định phƣơng án thiết kế có đƣa vào sản xuất hay
không.
Một phƣơng án đƣợc thiết kế tối ƣu phải đảm bảo trình độ kỹ
thuật, sản xuất sản phẩm, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà
sản xuất.
Tính toán kinh tế là tính hiệu quả kinh tế của phƣơng án thiết kế. Nếu
vấn đề kinh tế đƣợc thoả mãn thì bản thiết kế đƣợc đƣa vào sản xuất khi đó
ta sẽ biết đƣợc vốn đầu tƣ cho nhà máy, biết đƣợc lợi nhuận mà nhà máy
thu đƣợc hàng năm và thời gian thu hồi vốn của dự án.
II. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA PHÂN XƢỞNG
Số ngày làm việc trong năm là 325 ngày, còn 40 ngày là thời gian
bảo dƣỡng và sửa chữa thiết bị.
Lƣợng sản phẩm thu đƣợc trong năm tính theo đơn vị thùng (1
thùng = 150 lít).
Ta tính các hệ số quy đổi giữa thùng và tấn nhƣ sau:
* Đối với sản phẩm khí:
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 90
Dựa theo sản phẩm gas đang lƣu hành ngoài thị trƣờng, một bình
gas 20 lít sẽ chứa đƣợc 12 kg gas.
Vậy 204d khí = 12 / 20 = 0,6.
1 thùng 150 lít sẽ chứa đƣợc:
150 0,6 = 90 kg khí.
1000 kg khí sẽ chứa đƣợc trong:
1000 / 90 = 11,1 thùng.
Vậy 182.000 tấn khí sẽ chứa đƣợc trong
182.000 11,1 = 2.020.200 (thùng)
* Đối với sản phẩm xăng nhẹ: 204d = 0,68
1 thùng 150 lít sẽ chứa đƣợc:
150 0,68 = 102 kg xăng nhẹ.
1 tấn xăng nhẹ sẽ chứa đƣợc trong:
1000 / 102 = 9,8 thùng.
Vậy 292.500 tấn sẽ chứa đƣợc trong
292.500 9,8 = 2.866.500( thùng)
* Đối với sản phẩm xăng nặng: 204d = 0,75
1 thùng 150 lít sẽ chứa đƣợc:
150 0,75 = 112,5 kg xăng nặng.
1 tấn xăng nặng sẽ chứa đƣợc trong:
1000 / 112,5 = 8,9 thùng.
Vậy 858.000 tấn sẽ chứa đƣợc trong
858.000 8,9 = 7.636.200 (thùng)
* Đối với sản phẩm kerosen: 204d = 0,78
1 thùng 150 lít sẽ chứa đƣợc:
150 0,78 = 117 kg kerosen.
1 tấn kerosen sẽ chứa đƣợc trong:
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 91
1000 / 117 = 8,5 thùng.
Vậy 1.014.000 tấn kerosen sẽ chứa đƣợc trong
1.014.000 8,5 = 8.619.000 thùng
* Đối với sản phẩm gazoil nhẹ: 204d = 0,82
1 thùng 150 lít sẽ chứa đƣợc:
150 0,82 = 123 kg gazoil nhẹ.
1 tấn gazoil sẽ chứa đƣợc trong:
1000 / 123 = 8,1 thùng.
Vậy 1.267.500 tấn sẽ chứa đƣợc trong
1.267.500 8,1 = 10.266.750 thùng
* Đối với sản phẩm mazut: 204d = 0,87
1 thùng 150 lít sẽ chứa đƣợc:
150 0,87 = 130,5 kg mazut.
1 tấn mazut sẽ chứa đƣợc trong:
1000 / 130,5 = 7,7 thùng.
Vậy 2.886.000 tấn sẽ chứa đƣợc trong
2.886.000 7,7 = 22.222.200 thùng
Dựa vào các số liệu tính toán trên ta có đƣợc bảng sau:
Tên sản phẩm Tấn/ năm Thùng/năm Thùng/giờ
Khí 182.000 2.020.200 259
Xăng nhẹ 292.500 2.866.500 267,5
Xăng nặng 858.000 7.636.200 979
Kerosen 1.014.000 8.619.000 1.105
Gazoil 1.267.500 10.266.750 1.316,25
Mazut 2.886.000 22.222.200 2.849
Tổng 6.500.000 53.630.850 6.896,971
III. NHU CẦU VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ NĂNG LƢỢNG
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 92
Chi phí nguyên liệu và năng lƣợng cho 1 tấn sản phẩm.
1. Nguyên liệu
Ta có nguyên liệu là dầu thô nhiều cấu tử nhẹ : 204d = 0,91
1 thùng 150 lít chứa đƣợc
150 0,91 = 136,5 kg nguyên liệu
1 tấn nguyên liệu chứa đƣợc trong
1000 / 136,5 = 7,33 thùng
6.500.000 tấn / năm sẽ chứa đƣợc trong
6.500.000 7,33 = 47.645.000 (thùng)
Hệ số tiêu hao nguyên liệu cho một thùng sản phẩm là 1,003
( Đơn giá 23 USD /thùng)
47.645.000 x 23 = 1.095.835.000 (USD/năm)
Hơi nƣớc: 4,5 m3/thùng sản phẩm .
47.645.000 x 4,5 = 214.402.500 (m
3
/năm)
Nƣớc: 0,8 m3/thùng sản phẩm .
0,8 x 47.645.000 = 38.116.000 (m
3
năm)
2. Nhu cầu về năng lƣợng
Điện: 0,9 kWh/thùng sản phẩm .
0,9 x 47.645.000 = 38.116.000 (kwh/năm)
Nhiên liệu đốt: 0,1 tấn/thùng sản phẩm.
0,1 x 47.645.000 = 4.764.500 (tấn/năm )
Bảng tính chi phí cho nguyên liệu và năng lƣợng:
TT Tên nguyên liệu
Đơn
vị
Hệ số tiêu hao cho
1 thùng sản phẩm
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
1 Cặn dầu thùng 1,003 23 23,069
2 Hơi nƣớc m
3
4,5 0,07 0,315
3 Nƣớc m
3
0,8 0,05 0,004
4 Điện kWh 0,9 0,07 0,063
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 93
5 Năng lƣợng tấn 52,75 0,07 3,693
Tổng chi phí nguyên liệu và năng lƣợng cho 1 thùng sản phẩm 27,144
IV. XÁC ĐỊNH NHU CẦU CÔNG NHÂN CHO PHÂN XƢỞNG
Công nhân phục vụ cho phân xƣởng
Thợ điện : 3 ngƣời
Thợ cơ khí : 3 ngƣời
Công nhân trên dây chuyền : 24 ngƣời
Số cán bộ quản lý phân xƣởng
Hành chính : 2 ngƣời
Cán bộ kỹ thuật : 2 ngƣời
Giám đốc : 1 ngƣời
Phó giám đốc : 2 ngƣời
Tổng số lao động trong phân xƣởng : 37 ngƣời
Bảng tính lƣơng cho công nhân:
TT Nơi làm việc Số
ngƣời
Lƣơng 1 tháng
(USD)
Lƣơng toàn
bộ(USD)
Lƣơng/năm
(USD)
1 Bơm + máy nén 6 150 900 10.800
2 Thiết bị nhiệt 6 150 900 10.800
3 Thiết bị chính 12 150 1800 21.600
4 Thợ điện 3 180 540 6.480
5 Thợ cơ khí 3 180 540 6.480
6 Hành chính 2 160 320 3.840
7 Kỹ thuật 2 210 420 5.040
8 Quản đốc 1 230 230 2760
9 Phó quản đốc 2 225 450 5.400
10 Tổng chi phí tiền lƣơng cho lao động 73.200
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 94
Nhà máy sản xuất liên tục 24 h/ngày vì vậy tổng chi phí tiền
lƣơng cho lao động là:
73.200 3 = 219.600 (USD/năm)
Ngoài ra còn trích theo quỹ lƣơng 19% cho bảo hiểm xã hội là:
219.600 0,19 = 41.724 (USD/năm)
Tổng số tiền trả cho công nhân
219.600 + 41.724 = 261.324 (USD/năm)
Chi phí tiền lƣơng cho công nhân trên 1 thùng sản phẩm là:
850.630.53
981.225
= 0,0048 (USD/thùng sản phẩm )
V. TÍNH KHẤU HAO CHO PHÂN XƢỞNG
* Vốn đầu tƣ cho xây dựng: Vxd = 50.000.000 USD
* Vốn đầu tƣ cho thiết bị: Vtb = 400.000.000 USD
* Các chi phí khác lấy bằng 5% tổng vốn đầu tƣ:
Vđt = Vxd + Vthiết bị + 0,05.Vđt
Vđt =
05,01
VV bÞ thiÕtxd
=
05,01
000.000.400000.000.50
= 473684210,5
* Tính chi phí khấu hao cơ bản:
Nhà sản xuất có thời gian khấu hao là 20 năm, do đó mức khấu
hao theo tài sản là:
Mức khấu hao là:
20
000.000.50
= 2.500.000 (USD/năm)
Thiết bị có thời gian làm việc chung là 20 năm, do đó mức khấu
hao trong 1 năm là:
20
000.000.400
= 20.000.000 (USD/năm)
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 95
Khấu hao sửa chữa lấy 5% khấu hao cơ bản:
Mức khấu hao là 0,05(2.500.000+20.000.000) = 1.125.000
(USD/năm)
Tổng mức khấu hao trong 1 năm là:
2.500.000 + 20.000.000 + 1125000 = 23.625.000
(USD/năm)
Mức khấu hao trên 1 thùng sản phẩm là:
850.630.53
23625000
=0,44 (USD/thùng sản phẩm )
VI. CHI PHÍ KHÁC CHO 1 THÙNG SẢN PHẨM
+ Chi phí khác cho phân xƣởng lấy 2% chi phí sản xuất (CPSX)
CPSX = 0,02 CPSX + Kh.hao + T.lƣơng + T.C.P.NL & NLG
CPSX = 0,02 CPSX + 0,44 + 0,0048 + 27,144
CPSX = 28,152 (USD/thùng)
Các chi phí là: 28,152 0,02 = 0,563 (USD/thùng sản phẩm).
+ Chi phí cho quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng 2% giá
thành toàn bộ (GTTB)
GTTB = 0,02 GTTB + CPSX
GTTB = CPSX / (1 0,02) = 28,152 / 0,98 = 28,723
(USD/thùng )
Chi phí cho quản lý doanh nghiệp và bán hàng là:
CPDN&BH = 0,02 28,723 = 0,575 (USD/thùng sản phẩm)
Bảng tính các khoản chi phí cho 1 thùng sản phẩm.
S
T
T
Khoản mục
Chi phí cho 1 thùng
sản phẩm (USD)
1 Nguyên liệu + năng luợng 27,144
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 96
2 Chi phí cho nhân công 0,0048
3 Khấu hao 0,44
4 Chi phí chung phân xƣởng 0,563
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp và bán hàng 0,575
Tổng các chi phí cho 1 thùng sản phẩm 28,727
Tổng chi phí trong 1 năm sản xuất của phân xƣởng là:
28,727 53.630.850 = 1.540.642.702 (USD/năm)
VII. XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ
Ở nƣớc ta, từ trƣớc đến nay các sản phẩm xăng dầu đều nhập từ
nƣớc ngoài về, ngoài tiền công vận chuyển còn có thuế xuất nhập
khẩu, chính vì vậy giá thành của sản phẩm rất cao. Nếu ta sản xuất
đƣợc thì giá thành của sản phẩm xăng dầu sẽ hạ thấp và có thể chấp
nhận lƣu thông ngoài thị trƣờng.
Bảng quy định giá bán các sản phẩm của phân xƣởng
STT
Tên sản
phẩm
Đơn giá cho 1
thùng sản
phẩm (USD)
Lƣợng sản phẩm
thu đƣợc trong 1
năm (thùng)
Doanh thu trong
1 năm (USD)
1 Khí 30 2.020.200 60.606.000
2 Xăng nhẹ 38 2.866.500 108.927.000
3 Xăng nặng 37,5 7.636.200 286.357.500
4 Kerosen 36,5 8.619.000 314.593.500
5 Gazoil 35 10.266.750 359.336.250
6 Mazut 33 22.222.200 733.332.600
Tổng doanh thu phân xƣởng trong 1 năm 1.863.152.850
+ Lợi nhuận phân xƣởng:
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 97
Lợi nhuận phân xƣởng (LN) = Doanh thu (DT) Tổng chi phí (TCP)
Thuế (T)
Trong đó thuế lấy 5% giá sản phẩm (GB)
LN = DT TCP 0,05 GB
LN = 1.863.152.850 1.540.642.702 0,05 1.863.152.850
LN = 229.352.505,5 (USD/năm)
+ Doanh lợi của vốn đầu tƣ:
DL = LN / Vsx
Vsx = TCP + Vđt = 1.540.642.702 + 473684210,5
= 2.014.326.912,5 (USD/năm)
DL =
sxV
LN
=
5,912.326.014.2
5,505.352.229
= 0,114
+ Thời gian thu hồi vốn:
TTHV =
KHLN
Vsx
=
850.630.5344,05,505.352.229
5,912.326.014.2
8
Vậy thời gian thu hồi vốn của phƣơng án là 8 năm .
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 98
Phần VI
AN TOÀN
Nền công nghiệp hóa dầu nói chung là rất độc hại. Vì vậy quá
trình lao động sản xuất ở phân xƣởng có nhiều yếu tố gây ảnh hƣởng
tới những ngƣời lao động trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp và môi trƣờng
xung quanh, để đảm bảo và thực hiện tốt quy trình lao động ta cần chú
ý đến các yêu cầu sau:
I. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG PHÂN XƢỞNG CHƢNG CẤT KHÍ
QUYỂN.
Trong quá trình thiết kế sản xuất thì khâu an toàn lao động có vai
trò rất quan trọng nhằm cải thiện đƣợc điều kiện làm việc của công
nhân, đảm bảo sức khoẻ an toàn cho công nhân làm việc trong nhà
máy. Vì vậy ngay từ đầu thiết kế xây dựng phân xƣởng cần phải có
những giải pháp bố trí hợp lý, huấn luyện tuyên truyền nhiều những
pháp chế của nhà nƣớc. Nhƣ vậy để hoàn thiện tốt nhất cần phải đảm
bảo những yêu cầu sau :
I.1. Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy :
- Thƣờng xuyên thực hiện các công tác giáo dục an toàn lao động
đến quần chúng công nhân lao động trong phân xƣởng, thực hiện
những quy định chung của nhà máy, tiến hành kiểm tra định kỳ thực
hiện thao tác an toàn lao động trong sản xuất.
- Khi thiết kế bố trí mặt bằng phân xƣởng cần phải hợp lý, thực
hiện các biện pháp an toàn.
- Các thiết bị phải đảm bảo an toàn cháy nổ tuyệt đối, không cho
có hiện tƣợng rò rỉ hơi sản phẩm ra ngoài, khi thiết kế cần chọn những
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 99
vật liệu có khả năng chống cháy nổ cao để thay thế những vật liệu ở
những nơi có thể xảy ra cháy nổ.
- Phải có hệ thống tự động hoá an toàn lao động và báo động kịp
thời khi có hiện tƣợng cháy nổ xảy ra.
- Bố trí các máy móc thiết bị phải thoáng, các đƣờng ống dẫn
trong nhà máy phải đảm bảo, hạn chế khả năng các đƣờng ống chồng
chéo lên nhau, những ống bắt qua đƣờng giao thông chính không đƣợc
nổi lên, các đƣờng ống trong khu sản xuất phải bố trí trên cao đảm bảo
cho công nhân qua lại tránh va trạm cần thiết.
- Khu chứa nguyên liệu và sản phẩm phải có tƣờng bao che chắn
để đề phòng khi có sự cố dầu bị rò rỉ ra ngoài, phải tránh các khả năng
phát sinh nguồn lửa mồi cháy (nhiệt, bậc lửa, cấm hút thuốc trong
phân xƣởng,).
- Bố trí hệ thống tự động hoá cho các thiết bị dễ sinh ra hiện
tƣợng cháy nổ đảm bảo an toàn, các hệ thống cấp điện cho các thiết bị
tự động phải tuyệt đối an toàn không có hiện tƣợng chập mạch làm
phát sinh tia lửa điện.
- Vận hành các thiết bị phải theo đúng thao tác kỹ thuật, đúng quy
trình công nghệ khi khởi động cũng nhƣ khi tắt hoạt động, làm việc
phải tuân theo các quy định chặt chẽ.
- Trong trƣờng hợp phải sửa chữa các thiết bị có chứa hơi sản
phẩm dễ gây cháy nổ thì cần phải dùng khí trơ để thổi vào thiết bị để
đuổi hết các hơi sản phẩm ra ngoài, lƣu ý nếu sửa chữa bằng hàn phải
khẳng định trong thiết bị an toàn hết khí cháy nổ.
- Giảm thấp nhất nồng độ các chất cháy nổ trong khu sản xuất,
đối với cháy nổ trong xăng dầu (nhất là xăng có thể bắt nhiệt ngay cả
ở nhiệt độ thƣờng). Đây là một vấn đề đƣợc quan tâm nhất hiện nay để
bảo vệ tính mạng con ngƣời và tài sản của nhà máy.
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 100
- Trong phân xƣởng phải có đội ngũ phòng cháy thƣờng trực
24/24 giờ với đầy đủ trang thiết bị hiện đại, thuận tiện.
- Các tiêu lệnh về phòng cháy chữa cháy phải tuân theo đầy đủ để
phòng khi có các sự cố xảy ra, xử lý kịp thời.
- Bố trí dụng cụ, thiết bị chữa cháy tại chỗ các thiết bị dễ gây
cháy nổ (tháp cất, thiết bị lọc,..) kịp thời khi có hiện tƣợng.
Tóm lại trong nhà máy chƣng cất dầu thô cần phải trang bị đầy đủ
các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy hiện đại : chăn cứu hoả, bình
bọt, cát, xe cứu hoả. Tất cả các thiết bị phải đặt đúng nơi, đúng quy
định dễ thấy dễ lấy, bể chứa cát phải xây dựng gần nơi các thiết bị gây
cháy nổ, khi có sự cố các thiết bị phải đƣợc thao tác đúng kỹ thuật và
kịp thời, đƣờng đi lại trong khu sản xuất phải thuận tiện dễ dàng cho
các xe cứu hỏa đi lại. Các thiết bị phải đƣợc bảo dƣỡng đúng định kỳ,
theo dõi chặt chẽ chế độ công nghệ của nhà máy. Các bể chứa cần phải
nối đất tránh, đề phòng khi xăng dầu bơm chuyển bị tích điện tích, sét
đánh nhà máy sẽ xảy ra cháy nổ.
Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo an toàn các thiết bị áp lực,
hệ thống điện phải đƣợc thiết kế an toàn hạn chế tối đa các nguy cơ
gây ra sự cố, thiết bị phải có hệ thống bảo hiểm, phải có che chắn.
Trang thiết bị phòng hộ lao động cho công nhân lao động trong phân
xƣởng.
I.2. Trang bị phòng hộ lao động :
Những công nhân làm việc trong nhà máy phải đƣợc học tập các
thao tác phòng chữa cháy, phải có kiến thức bảo vệ thân thể và môi
trƣờng không gây độc hại.
Trong nhà máy tuyệt đối không dùng lửa, tránh các va chạm cần
thiết để gây ra các tia lửa điện, trong sửa chữa hạn chế việc sử dụng
nguồn điện cao áp.
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 101
Trong công tác bảo quản các bể chứa, nếu phải làm việc trong bể
phải đảm bảo hút hết các hơi độc của khí sản phẩm trong bể, công
nhân làm việc trực tiếp phải đƣợc trang bị các thiết bị phòng hộ lao
động : quần áo, mặt nạ, găng tay, ủng tránh các hơi độc bám vào
ngƣời qua da, các trang bị phòng hộ lao động phải đƣợc cất giữ tại nơi
làm việc không đƣợc mang ra ngoài. Đối với các quá trình có phát
sinh hơi độc lớn cần bố trí hệ thống tự động hoá trong sản xuất, giảm
bớt lƣợng công nhân cần thiết, bảo vệ sức khoẻ cho công nhân đồng
thời nâng cao hiệu quả kinh tế.
Kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho công nhân, phát hiện những bệnh
phổ biến để phòng chống, đảm bảo chế độ lao động cho mọi ngƣời
theo quy định của nhà nƣớc.
Nghiêm cấm việc sử dụng xăng dầu để rửa tay chân, cọ quần áo,
vì chúng có tác hại lớn đối với sức khoẻ con ngƣời, trong xăng dầu
chủ yếu là các hydrocacbon mà đặc biệt là các hydrocacbon thơm gây
độc lớn.
Xăng dầu là các hydrocacbon dễ bay hơi, hơi xăng dầu sẽ gây ô
nhiễm môi trƣờng do đó việc xử lý hơi xăng dầu cũng là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng của nhà máy.
I.3. Yêu cầu đối với vệ sinh môi trƣờng.
Đối với mặt bằng phân xƣởng phải chọn tƣơng đối bằng phẳng,
có độ dốc tiêu thoát nƣớc tốt, vùng quy hoạch nhất thiết phải đƣợc
nghiên cứu trƣớc các biện pháp tránh các chất độc hại thải ra, tránh
gây ra các tác hại về vệ sinh môi trƣờng, đồng thời phòng ngừa cháy
nổ gây ra.
Vị trí nhà máy phải có khoảng cách an toàn tới khu dân cƣ, đồng
thời phát triển liên hợp với các nhà máy khác cũng phải sử dụng hợp
lý hệ thống giao thông quốc gia, các phân xƣởng thoát hơi bụi độc hại
ra ngoài cần bố trí cuối hƣớng gió chủ đạo đồng thời cần lƣu ý đến
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 102
cƣờng độ gió, là nhà máy chế biến dầu nên chất thải ra không tránh
khỏi những ảnh hƣởng đến vệ sinh môi trƣờng. Vậy để đảm bảo môi
trƣờng sinh thái trƣớc khi thải ra ngoài cần phải xử lý chất thải.
Nƣớc thải sinh hoạt cũng rất nguy hiểm, do vậy cần phải xử lý
làm sạch nƣớc trƣớc khi thải ra ngoài sông, hồ. Nƣớc thải sản xuất sau
khi làm nguội các thiết bị trao đổi nhiệt, lƣợng nƣớc ngƣng mặc dù
tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp với các hơi độc cũng phải tiến
hành xử lý.
II. TỰ ĐỘNG HOÁ :
Tự động điều chỉnh là quá trình ứng dụng các dụng cụ, các thiết
bị và các máy móc tự động điều khiển vào quá trình công nghệ. Những
phƣơng tiện kỹ thuật này cho phép thực hiện những quá trình công
nghệ theo một chƣơng trình tiêu chuẩn dã đƣợc tạo dựng phù hợp với
công nghệ, đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động theo chế độ tối ƣu
nhất, việc tự động hoá không chỉ làm đơn giản các thao tác sản xuất,
tránh đƣợc nhầm lẫn, tăng năng suất lao động và cho phép giảm số
lƣợng công nhân và còn có biện pháp hữu hiệu trong an toàn lao động.
Trong phân xƣởng chƣng cất dầu thô ở áp suất thƣờng thì các
thiết bị nhƣ: thiết bị lọc, các tháp đều hoạt động ở nhiệt độ cao và áp
suất lớn nên dễ gây ra hiện tƣợng cháy nổ. Nhiệt độ cao nhất trong
phân xƣởng lên đến gần 4000C ở tháp chƣng phân đoạn và áp suất
cũng đạt tới 15kg/cm2 ở thiết bị lọc điện và tách muối khoáng trong
dầu, ngoài ra các hơi sản phẩm của quá trình là các hydrocacbon, và
các khí lẫn bay ra rất độc hại cho sức khoẻ công nhân lao động. Do đó
đòi hỏi cần phải nghiêm ngặt về việc an toàn công nghệ cũng nhƣ các
yêu cầu về sức khoẻ cho công nhân.
Để đảm bảo các yêu cầu trên thì việc sử dụng hệ thống tự động đo
lƣờng và các biện pháp tự động hoá trong sản xuất không chỉ là một
vấn đề cần thiết mà còn có tính chất bắt buộc đối với công nghệ này.
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 103
Trong khi hoạt động chỉ một thiết bị không ổn định thì chế độ công
nghệ của cả dây chuyền bị phá vỡ, trong nhiều trƣờng hợp phải ngừng
hoạt động của cả dây chuyền để sửa chữa cho dù chỉ một thiết bị. Nhƣ
vậy từ các đặc điểm đã cho thấy đo lƣờng tự động hoá và tự động hoá
trong dây chuyền công nghệ là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó
không chỉ tăng năng suất của công nghệ, công suất của thiết bị mà là
cơ sở để vận hành công nghệ tối ƣu nhất tăng hiệu quả thu hồi sản
phẩm đồng thời giảm đáng kể các chi phí khác, đảm bảo an toàn cho
nhà máy sản xuất, nhờ có tự động hoá mà những nơi có thể xảy ra các
hiện tƣợng cháy nổ hay rò rỉ hơi sản phẩm độc hại ra ngoài đƣợc điều
khiển tự động, tự động kiểm tra tránh đƣợc việc sử dụng công nhân.
Tự động hoá đảm bảo các thao tác điều khiển các thiết bị công
nghệ một cách chính xác tránh đƣợc các sự cố xảy ra trong thao tác
điều khiển, tự động báo động khi có sự cố xảy ra.
Các kí hiệu thƣờng dùng trong tự động hoá
- Dụng cụ đo nhiệt
- Dụng cụ đo áp suất
- Dụng cụ đo lƣu lƣợng
- Dụng cụ đo nhiệt độ hiển thị tại trung tâm điều khiển
- Dụng cụ đo nhiệt độ truyền xa tại trung tâm điều khiển
- Thiết bị đo áp suất tự động điều chỉnh (van an toàn)
- Bộ điều chỉnh mức chất lỏng tự ghi có báo động khí cụ lắp
tại trung tâm điều khiển
- Bộ điều chỉnh áp suất tự ghi và hiển thị, khí cụ lắp tại
trung tâm điều khiển
Cơ cấu điều chỉnh
Cơ cấu chấp hành
t
0
TI
TT
Pc
z
LRA
PIR
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 104
Tự động mở khi mất tín hiệu
Tự động đóng khi mất tín hiệu
Giữ nguyên
Hệ thống tự động điều chỉnh bao gồm đối tƣợng điều chỉnh (ĐT)
và bộ điều chỉnh (BĐC). Bộ điều chỉnh có thể bao gồm bộ cảm biến và
bộ khuếch đại.
Bộ cảm biến dùng để phản ánh sự sai lệch các thông số điều chỉnh
so với giá trị cho trƣớc và biến đổi thành tín hiệu.
Bộ khuếch đại làm nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu của bộ cảm biến
đến giá trị có thể điều chỉnh cơ quan điều khiển (CQĐK), cơ quan này
tác động lên đối tƣợng nhằm xoá đi độ sai lệch của các thông số điều
chỉnh.
Mạch điều chỉnh đƣợc khép kín nhờ quan hệ ngƣợc tử đối tƣợng
đến bộ điều chỉnh. Quan hệ này đƣợc gọi là hồi tiếp chính.
III.MỘT SỐ DẠNG TỰ ĐỘNG [18].
* Tự động kiểm tra và tự động bảo vệ
Tự động kiểm tra các thông số công nghệ (nhiệt độ, áp suất, lƣu
lƣợng, nồng độ,...), kiểm tra các thông số công nghệ đó có thay đổi
hay không ? Nếu có thì cảnh báo chỉ thị ghi lại giá trị thay đổi đó.
Có thể biểu diễn sơ đồ tự động kiểm tra và tự động điều chỉnh nhƣ
sau :
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 105
DT CB B§ K
C
CT
G
PL
N
1
2 3
4
5.1
5.2
5.3
5.4
1. Đối tƣợng điều chỉnh
2. Cảm biến đối tƣợng
3. Bộ khuếch đại
4. Yếu tố nhiễu.
5. Cơ cấu chấp hành
5.1 Cảnh báo
5.2Chỉ thị bằng kim loại hoặc bằng số
5.3 Ghi lại sự thay đổi
5.4 Phân loại
* Dạng tự động điều khiển :
Sơ đồ cấu trúc :
§ T
1
CB
2
BK
3
BD
4
N
5
1. Đối tƣợng điều khiển.
2. Cảm biến đối tƣợng
3. Bộ khuếch đại
4. Yếu tố nhiễu.
5
5
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 106
5. Bộ đặc cho phép ta đặc tín hiệu điều khiển, nó là một tổ
chức các tác động có định hƣớng điều khiển tự động.
* Dạng tự động điều chỉnh
Sơ đồ cấu trúc
§ T
1
CB
2
SS
6
BD
5
CCCH
7
BK§
3
N
4
1. Đối tƣợng điều chỉnh
2. Cảm biến đối tƣợng
3. Bộ khuếch đại
4. Nguồn cung cấp năng lƣợng
5. Bộ đặc
6. Bộ so sánh
7. Cơ cấu chấp hành
III.1. Cấu tạo của một số thiết bị tự động.
a. Bộ cảm biến áp suất
Trong các bộ điều chỉnh thƣờng sử dụng bộ cảm ứng áp suất kiểu
màng, hộp xếp, piston, ống cong đàn hồi...Việc chọn bộ cảm ứng áp
suất phụ thuộc vào việc cảm ứng điều chỉnh và độ chính xác theo yêu
cầu.
Kiểu pittông Bộ cảm ứng suất
Kiểu màng
Z
P
P
P
Z
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 107
b. Bộ cảm ứng nhiệt độ :
Hoạt động của bộ cảm ứng nhiệt độ dựa trên nguyên lý giãn nở
nhiệt, mối quan hệ giữa nhiệt độ của chất khí và áp suất hơi bão hoà
của nó trong hệ kín dựa trên nguyên lý nhiệt điện trở.
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 108
c. Bộ cảm ứng mức đo chất lỏng :
Mức các chất lỏng có thể đo đƣợc bằng nhiều cách khác nhau
nhƣng phƣơng pháp đơn giản và có độ chính xác cao là đo bằng phao.
Z
Kiểu phao
Z
Kiểu màng
Cảm ứng nhiệt độ kiểu màng
Z
Cảm ứng nhiệt độ
kiểu hộp xếp
Z
Cảm ứng nhiệt độ kiểu
thanh lƣỡng kim giãn nở
Z
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 109
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm việc tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu, em đã
hoàn thành bản đồ án thiết kế với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn:
TS. Lê Văn Hiếu.
Phân xƣởng chƣng cất dầu thô có vai trò quan trọng trong nhà
máy chế biến dầu, nó cho phép ta nhận đƣợc các phân đoạn nhiên liệu
và cặn mazut. Muốn thiết kế đƣợc dây chuyền tốt phải nghiên cứu kỹ
lƣỡng các lý thuyết liên quan nhƣ bản chất của dầu thô, các phƣơng
pháp chƣng cất, yếu tố ảnh hƣởng, các loại sơ đồ chƣng cất, thiết kế
xây dựng,an toàn lao động... Với dầu thô có nhiều phần nhẹ thiết kế
dây chuyền chƣng cất với loại hai tháp chƣng là tốt nhất.
Đƣợc tham gia thiết kế những dây chuyền công nghệ sản xuất
hiện đại phục vụ cho ngành tổng hợp hữu cơ hoá dầu, một ƣớc muốn
của sinh viên công nghệ hoá học.
Sau này ra thực tế nếu đƣợc tham gia công tác, chúng em nguyện
phát huy hết khả năng của mình cùng với sự nỗ lực chung của ngành
để biến nguồn tài nguyên phong phú thành những sản phẩm có giá trị
góp phần xây dựng đất nƣớc. Vậy em rất mong sự chỉ bảo của các thầy
cô để đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Lê Văn Hiếu đã trực tiếp
hƣớng dẫn em làm đề tài này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo dẫn xuất nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
học tập cũng nhƣ khi thực hiện đề tài.
Hà Nội ngày 30 tháng 5 năm 2004.
Sinh Viên:
Nguyên Anh Tuấn
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Hiếu. Công nghệ chế biến dầu mỏ; Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội; 2000.
2. PGS. TS. Đinh Thị Ngọ. Hoá học dầu mỏ; Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội; 1999.
3. Trần Mạnh Trí. Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam; Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội; 1996.
4. Võ Thị Liên, Lê Văn Hiếu. Công nghệ chế biến dầu khí; Trƣờng
Đại học Bách khoa Hà Nội; 1982.
5. Bộ môn Nhiên liệu. Giáo trình tính toán công nghệ các quá trình
chế biến dầu mỏ; Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội; 1972.
6. Vũ Tam Huề, Nguyễn Phƣơng Tùng. Hƣớng dẫn sử dụng Nhiên
liệu - Dầu - Mỡ; Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội,
2000.
7. Kiều Đình Kiểm. Các sản phẩm dầu mỏ và hoá dầu. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2000.
8. Nguyễn Trọng Khuông, Đinh Trọng Xoan, Đỗ Văn Đài, Nguyễn
Bin, Phạm Xuân Toản, Đinh Văn Huỳnh, Trần Xoa. Sổ tay quá
trình và thiết bị công nghệ hoá chất; tập I. Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội; 1992.
9. Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Lê Nguyên Dƣơng, Đinh Văn Huỳnh,
Nguyễn Trọng Khuông, Phan Văn Thơm, Phạm Xuân Toản, Trần
Xoa. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất; tập II. Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội; 1999.
10. Trần Mạnh Trí. Hoá học dầu mỏ và khí; Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội; 1980.
Đồ án tốt nghiệp Chƣng cất dầu thô áp suất thƣờng
Nguyễn Anh Tuấn Lớp Hóa Dầu QN-K44 111
11. PGS. Ngô Bình, TS. Phùng Ngọc Thạch, Nguyễn Mạnh Hậu, Phan
Đình Tính. Cơ sở xây dựng nhà công nghiệp. Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội, Bộ môn Xây dựng công nghiệp; 1997.
12. Trƣơng Đình Hợi. Đặc tính dầu mỏ Việt Nam. Tập nội san Hội
nghị Khoa học dầu khí, 1997.
13. Klaus Hoppe. Thiết kế các loại tháp đĩa. Xuất bản năm 1967.
14. .Jonh Campell .Gas conditioning Ang processing-Volum 1
15. Nelson petroleum pefinery Engnery ,New york Tornto London.
1958
16. Ngành dầu khí 20 năm xây dựng và tƣơng lai phát triển; 1997
17. Hƣớng dẫn thiết kế quá trình chế biến dầu mỏ trƣờng ĐHBK-HN
1975
18. PGS. PTS. Nguyễn Minh Huệ: Bài giảng về Đo lƣợng tự động
Trƣờng-ĐHBK-HN.
19. Phạm Quang Dự - Vietso Petro Review - 1992.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chung_cat_dau_tho_ap_suat_thuong_2809.pdf