Để điều chỉnh điện áp trong HTĐ ta có thể có nhiều biện pháp. Đối với MBA có thể điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi đầu phân áp của MBA như thay đổi tỉ số biến đổi điện áp,thay đổi thông số đường dây,thay đổi dòng công suất phản kháng phụ tải trong mạng điện
Các phụ tải có yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường , ta sử dụng MBA có bộ điều chỉnh dưới tải và tiến hành chọn đầu phân áp cho các phụ tải với phạm vi điều chỉnh :
Upatc = 115 9.1,78%.115.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6939 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Môn lưới điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn lưới điện
Lê Minh DũngMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Điện năng là một nguồn năng lượng quan trọng của hệ thống năng lượng quốc gia, nó được sử dụng rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực như: sản xuất kinh tế, đời sống sinh hoạt, nghiên cứu khoa học…
Hiện nay nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nên nhu cầu về điện năng đòi hỏi ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng. Để đáp ứng được về số lượng thì ngành điện nói chung phải có kế hoạch tìm và khai thác tốt các nguồn năng lượng có thể biến đổi chúng thành điện năng.Mặt khác, để đảm bảo về chất lượng có điện năng cần phải xây dựng hệ thống truyền tải, phân phối điện năng hiện đại, có phương thức vận hành tối ưu nhất đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cũng như kinh tế. Xuất phát từ điều đó, bên cạnh những kiến thức giảng dạy trên giảng đường, mỗi sinh viên ngành Hệ thống điện đều được giao đồ án môn học về thiết kế điện cho mạng điện khu vực. Quá trình thực hiện đồ án giúp chúng ta hiểu biết tổng quan nhất về mạng lưới điện khu vực, hiểu biết hơn về những nguyên tắc chủ yếu để xây dựng hệ thống điện như xác định hướng và các thông số của các đường dây, chọn hệ thống điện áp cho mạng điện chính…những nguyên tắc tổ chức và điều khiển hệ thống, tổng vốn đầu tư và các nguồn nguyên vật liệu để phát triển năng lượng …
Em xin chân thành cảm ơn đến thầy Phạm Văn Hòa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Hệ thống Điện đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản đồ án này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2012.
SINH VIÊN
Lê Minh Dũng
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC GỒM MỘT NGUỒN ĐIỆN VÀ MỘT SỐ PHỤ TẢI KHU VỰC
CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT VÀ VẠCH CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY
I. Tính toán công suất
I.1. Sơ đồ địa lý
I.2. Phân tích nguồn
Nguồn cung cấp cho các hộ phụ tải ở đây là một nguồn công suất vô cùng lớn, hệ số công suất của nguồn là cos = 0,85.
I.3. Phân tích phụ tải
Tổng công suất các hộ tiêu thụ trong chế độ cực đại là 150 MW. Phụ tải cực tiểu bằng 70% phụ tải cực đại.
Trong số 6 hộ phụ tải thì có 1 hộ phụ tải thuộc loại I, 2 hộ thuộc loại II có mức đảm bảo cung cấp điện ở mức cao nhất , nghĩa là nếu mất điện sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Ba hộ phụ tải còn lại thuộc họ loại III có mức yêu cầu đảm bảo cung cấp điện thấp hơn, là những hộ mà việc mất điện không gây hậu quả nghiêm trọng.
Thời gian sử dụng công suất cực đại là Tmax = 5000 giờ
Ta có bảng số liệu tổng hợp về phụ tải như sau:
STT
Phụ tải max
Phụ tải min
P(MW)
Q(MVAr)
S(MVA)
P(MW)
Q(MVAr)
S(MVA)
1
15
9,30
17,65
10,5
6,51
12,35
2
40
24,19
46,84
28
17,35
32,94
3
25
15,49
29,41
17,5
10,85
20,59
4
35
21,69
41,18
24,5
15,18
28,82
5
30
18,59
35,29
21
13,01
24,70
6
30
18,59
35,29
21
13,01
24,70
S
175
107,85
205,66
122,5
75,91
144,1
Trong đó:
Smin = 70% Smax.
Smax = Pmax + jQmax.
Smin= Pmin + jQmin.
I.4. Tính toán cân bằng công suất
Tổng công suất tác dụng do nguồn sinh ra bằng tổng công suất tác dụng do các hộ phụ tải tiêu thụ và tổn thất công suất tác dụng trên lưới.
a) Cân bằng công suất tác dụng
Sự cân bằng công suất tác dụng trông khu vực xét được biểu diễn bằng công thức sau :
P = mSP + SDP Trong đó :
P : Tổng công suất phát của trạm điện
SP: Tổng công suất tải cực đại của phụ tải
SDP: tổn thất công suất toàn lưới phía cao áp
SDP = 5% S P
P = 1.175+ 0,05.175 = 183,75 ( MW)
m : Hệ số đồng thời, phản ánh khả năng đồng thời cùng một lúc đều sử dụng công suất cực đại. Trong thiết kế lấy m = 1
b) Cân bằng công suất phản kháng
Sự cân bằng công suất phản kháng được thể hiện bằng công thức:
Q + Q = mSQ + DQ
DQ = 15%.mSQ = = 16,18 (MVAr)
=> Q = mSQ + DQ - Q = 107,85 + 16,18 – 113,93= 10,1 (MVAr)
Ta phân bù về các phụ tải theo nguyên tắc ưu tiên các hộ ở xa, và có cos thấp:
Bù 4,1( MVAr ) tại phụ tải 2:
= 40 + j(24,19 - 4,1) = 40 + 20,09 MVA
Bù 3 MVAr tại phụ tải 3:
= 25 + j(15,49 - 3) = 25 + 12,49 MVA
Bù 3 MVAr tại phụ tải 4:
= 35 + j(21,69 - 3) = 35 + 18,69 MVA
Kết quả sau khi bù như sau :
STT
Pmax (MW)
Qmax (MVAr)
1
15
9,30
0,85
2
40
20,09
0,89
3
25
12,49
0,89
4
35
18,69
0,88
5
30
18,59
0,85
6
30
18,59
0,85
II. Vạch các phương án nối dây
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 3
Phương án 4
Phương án 5
Phương án 6
- Sơ đồ hình tia có ưu điểm là : Đơn giản về sơ đồ nối dây, bố trí thiết bị đơn giản; các phụ tải không liên quan đến nhau , khi sự cố trên 1một đường dây không ảnh hưởng đến đường dây khác, tổn thất nhỏ hơn sơ đồ liên thông. Tuy vậy sơ đồ hình tia có nhược điểm là : khảo sát thiết kế thi công mất nhiều thời gian và tốn nhiều chi phí.
- Sơ đồ liên thông có ưu điểm là khảo sát thiết kếgiảm nhiều so với sơ đồ hình tia, thiết bị dây dẫn có chi phí giảm. Tuy vậy nó có nhược điểm là cần có thêm trạm trung gian , thiết bị bố trí đòi hỏi bảo vệ rơle , thiết bị tự động hoá phức tạp hơn, độ tin cậy cung cấp diện thấp hơn so với sơ đồ hình tia.
- Mạng kín có ưu điểm là độ tin cậy cung cấp cao, khả năng vận hành lưới linh hoạt, tổn thất ở chế độ bình thường thấp. Tuy nhiên nhược điểm của mạng kín là bố trí bảo vệ rơle và tự động hoá phức tạp, khi xảy ra sự cố tổn thất lưới cao, nhất là ở nguồn có chiều dài dây cấp điện lớn.
Dựa vào ưu nhược điểm đã phân tích ở trên ta chọn phương án 4 và phương án 6 để tính toán tiếp.
III. Chọn điện áp định mức cho lưới điện
Lựa chọn cấp điện áp định mức cho mạng điện là nhiệm vụ rất quan trọng, vì trị số điện áp ảnh hưởng trực tiếp đến các chi phí kinh tế, kỹ thuật của mạng điện. Để chọn được cấp điện áp hợp lý phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Phải đáp ứng được yêu cầu mở rộng phụ tải sau này.
Đảm bảo tổn thất điện áp từ nguồn đến phụ tải.
- Khi điện áp càng cao thì tổn thất công suất càng bé, sử dụng ít kim
loại màu (I nhỏ). Nhưng điện áp càng tăng cao thì chi phí xây dựng mạng điện càng lớn và giá thành thiết bị càng tăng. Vì vậy phải chọn điện áp định mức như thế nào cho phù hợp về kinh tế và kĩ thuật.
Chọn điện áp tối ưu theo công thức :
Ui = 4,34. - đối với lộ đơn.
Ui = 4,34. - đối với lộ kép.
Ui - điện áp đường dây thứ i (kV).
li - khoảng cách từ nguồn đến phụ tải thứ i ( km).
Pi - công suất lớn nhất trên đường dây thứ i (MW).
IV. Tính toán chọn tiết diện dây dẫn
IV.1. Chọn tiết diện dây
Do mạng điện thiết kế có Uđm=110kV, tiết diện dây dẫn thường được chọn theo phương pháp mật độ kinh tế của dòng điện Jkt.
Fkt = (*)
Với Imax là dòng điện cực đại trên đường dây trong chế độ làm việc bình thường, được xác định theo công thức:
Imax =
Trong đó :
Jkt - mật độ kinh tế của dòng điện (mm2)
Uđm - điện áp định mức của dòng điện. (kV)
Smaxi - công suất trên đường dây thứ i khi phụ tải cực đại.(MVA)
n - số lộ đường dây.
Ta sử dụng dây nhôm lõi thép để truyền tải với thời gian sử dụng công suất cực đại của phụ tải là 4000h.
Dựa vào tiết diện dây dẫn tính theo công thức (*), tiết hành chọn tiết diện tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự tạo thành vầng quang. Độ bền cơ về đường dây và điều kiện pháp nóng của dây dẫn.
IV.2. Kiểm tra điều kiện vầng quang
Theo điều kiện, tiết diện dây dẫn không được nhỏ hơn trị số cho phép đối với mỗi cấp điện áp.
Với cấp điện áp 110kV, để không xuất hiện vầng quang tiết diện dây dẫn tối thiểu được phép là 70mm2 .
* Kiểm tra phát nóng dây dẫn.
Theo điều kiện:
Isc max < k. Icp.
Trong đó :
Icp - dòng điện cho phép của dây dẫn, nó phụ thuộc vào bản chất và tiết diện của dây.
k - hệ số quy đổi theo nhiệt độ Khc = 0.82 ứng với nhiệt độ là 25oc.
Đối với đường dây kép : Isc max = 2.Ibt max < 0.82 Icp.
Đối với đường dây đơn khi có sự cố sẽ dẫn đến mất điện.
V. Tiêu chuẩn tổn thất điện áp
Các mạng điện 1 cấp điện áp đạt tiêu chuẩn kĩ thuật nếu trong chế độ phụ tải cực đại các tổn thất điện áp lớn nhất trong chế độ làm việc bình thường và chế độ sự cố nằm trong khoảng sau đây:
Đối với những mạng điện phức tạp (mạng điện kín), có thế chấp nhận tổn thất điện áp lớn nhất trong chế độ phụ tải cực đại và chế độ sự cố nằm trong khoảng:
Trong đó DUbt Max , DUsc Max là tổn thất điện áp lúc bình thường và lúc sự cố nặng nề nhất.
Ta tính tổn thất theo công thức:
DUi % = %
Trong đó:
Pi ,Qi là công suất tác dụng và công suất phản kháng trên đường dây thứ i (MW, MVAr).
Ri, Xi là điện trở tác dụng và điện kháng của đường dây thứ i().
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN KINH TẾ KĨ THUẬT CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
PHẦN A: TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN 4
I. Tính toán phân bố công suất sơ bộ, chọn cấp điện áp
I.1.Tính toán phân bố công suất sơ bộ
Sơ đồ nối dây của phương án 4 :
Sự phân bố công suất trong mạng:
=
= 32,83 + j20,34 MVA
= (30 + j18,59) + (30 + j18,59) - (32,83 + j20,34)
= 27,17 + j16,84 MVA
= 32,83 + j20,34 - (30 + j18,59)
= 2,83 + j1,75 MVA
Ta có bảng số liệu sau :
Nhánh
Công suất MVA
Chiều dài (km)
N-1
15 + j9,3
44,72
N-2
40 + j20,09
50,00
N-3
25 + j12,49
58,31
N-4
35 + j 18,69
64,03
N-5
27,17 + j16,84
41,23
N-6
32,83 + j20,34
28,28
5-6
2,83 + j1,75
36,06
I.2.Tính toán chọn cấp điện áp
73,23 kV
83,48 kV
92,91 kV
108,42 kV
94,68 kV
102,11 kV
39,14 kV
Ta chọn cấp điện áp 110 kV để truyền tải là hợp lý.
II. Chọn tiết diện dây dẫn
II.1. Chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng kinh tế
Nhánh N-1
I = = 92,63 (A)
F == 84,21 ()
Chọn dây AC-95
Nhánh N-2
I = = 117,47 (A)
F = 106,79 ()
Chọn dây AC-120
Nhánh N-3
I =146,68 (A)
F = = 133,35 ()
Chọn dây AC-150
Nhánh N-4
I =208,25 (A)
F = 189,32 ()
Chọn dây AC-240
Xét mạch vòng N5-6
Đoạn N-5
I =167,78 (A)
F = 152,53 ()
Chọn dây AC-185
Đoạn N-6
I =202,70 (A)
F =184,17 ()
Chọn dây AC-185
Đoạn 5-6
I =17,46 (A)
F =15,87 ()
Chọn dây AC-70
II.2. Kiểm tra phát nóng khi tải cưỡng bức
Nhánh N-1
I = I = 92,63 (A)
Dây AC-95 có I = 330 (A) K.I = 0,88.330 = 290,4 > I (t/m)
Nhánh N-2
I = 2.I= 2.117,47 = 234,94 (A)
Dây AC-120 có I = 380 (A) K.I = 0,88.380 = 334,4 >I (t/m)
Nhánh N-3
I = I = 146,68 (A)
Dây AC-150 có I = 445 (A) K.I = 0,88.445 = 391,6 >I (t/m)
Nhánh N-4
I = I = 208,25 (A)
Dây AC-240 có I = 610 (A) K.I = 0,88.610 = 536,8 > I (t/m)
Xét mạch vòng N5-6
Sự cố đứt dây N-5
I 370,48 (A)
Dây AC-185 có I = 510 (A) K.I = 0,88.510 = 448,8 > I (t/m)
I =185,24 (A)
Dây AC-70 có I = 265 (A) K.I = 0,88.265 = 233,2 > I ( t/m )
Sự cố đứt dây N-6
I370,48 (A)
Dây AC-185 có I = 510 ( A ) K.I = 0,88.510 = 448,8 > I ( t/m )
I =185,24 (A)
Dây AC-70 có I = 265 (A) K.I = 0,88.265 = 233,2 > I
Sự cố đứt dây 5-6 :
I = 185,24
Dây AC-185 có I = 510 ( A ) K.I = 0,88.510 = 448,8 > I (t/m)
I =185,24
Dây AC-185 có I = 510 ( A ) K.I = 0,88.510 = 448,8 >I ( t/m )
Bảng thông số tiết diện đường dây của phương án 4:
Nhóm
Lộ
l (km)
Loại dây
r0
Ω/km
x0
Ω/km
Icp
A
R (kΩ)
X (kΩ)
N-1
1
44,72
AC-95
0,33
0,43
330
14,76
19,23
N-2
2
50,00
AC-120
0,27
0,43
380
6,75
10,75
N-3
1
58,31
AC-150
0,21
0,42
445
12,24
24,49
N-4
1
64,03
AC-240
0,13
0,40
610
8,32
25,61
N-5
1
41,23
AC-185
0,17
0,40
510
7,01
16,49
N-6
1
28,28
AC-185
0,17
0,40
510
4,81
11,31
5-6
1
36,06
AC-70
0,42
0,40
265
15,15
14,42
III. Tính tổn thất điện áp lúc bình thường và khi sự cố nguy hiểm nhất
Nhánh N-1
DU=DU == 3,64(kV)
DU% = DU = .100 = 3,31%
Nhánh N-2:
DU = = 4,42(kV)
DU = 2. DU = 2.4,42 = 8,84(kV)
DU = .100 = 4,02%
DU = .100 = 8,04%
Nhánh N-3
DU = DU = = 5,56(kV)
DU% = DU% = .100 = 5,05%
Nhánh N-4
DU = DU == 7,00 (kV)
DU% = DU% = .100 = 6,36%
Xét mạch vòng 0-5-6:
DU == 4,26(kV)
DU = 3,53(kV)
DU =0,62(kV)
DU = 4,26(kV)
DU% =3,87 %
Sự cố đứt đoạn 0-5
DU = DU + DU =
= 13,02(kV)
Sự cố đứt đoạn 0-6
DU = DU + DU =
= 13,18( kV)
Sự cố đứt đoạn 5-6
DU =4,70( kV)
DU = 3,22(kV)
DU = 13,18(kV)
DU% =11,98%
Từ kết quả tính toán ở trên ta có :
DU% =DU% = 6,36% < 10%
DU% = DU% = 11,98% < 20%
Vậy phương án 4 thoả mãn các tiêu chuẩn kĩ thuật.
PHẦN B: TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN 6
I. Tính toán phân bố công suất sơ bộ, chọn cấp điện áp
I.1.Tính toán phân bố công suất sơ bộ
Sơ đồ nối dây của phương án 6:
Sự phân bố công suất trong mạng:
= 15 + j9,3 MVA
= 40 + j24,19 MVA
= 25 + j15,49 MVA
= 35 + j21,69 MVA
= 30 + j18,59 MVA
= 30 + j18,59 MVA
Ta có bảng số liệu sau
Nhánh
Công suất (MVA)
Chiều dài (km)
N-1
15 + j9,3
44,72
N-2
40 + j20,09
50,00
N-3
25 + j12,49
58,31
N-4
35 + j 18,69
64,03
N-5
30 + j18,59
41,23
N-6
30 + j18,59
28,28
I.2. Tính toán chọn cấp điện áp
73,23 kV
83,48 kV
92,91 kV
108,42 kV
72,78 kV
71,09 kV
Ta chọn cấp điện áp 110 kV để truyền tải là hợp lý.
II. Chọn tiết diện dây dẫn
II.1. Chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng kinh tế
Nhánh N-1
I = = 92,63 (A)
F == 84,21 ()
Chọn dây AC-95
Nhánh N-2
I = = 117,47 (A)
F = 106,79 ()
Chọn dây AC-120
Nhánh N-3
I =146,68 (A)
F = = 133,35 ()
Chọn dây AC-150
Nhánh N-4
I =208,25 (A)
F = 189,32 ()
Chọn dây AC-240
Nhánh N-5
I = 92,62 (A)
F = 84,20 ()
Chọn dây AC-95
Nhánh N-6
I = 92,62 (A)
F = 84,20 ()
Chọn dây AC-95
II.2. Kiểm tra phát nóng khi tải cưỡng bức
Nhánh N-1
I = I = 92,63 (A)
Dây AC-95 có I = 330 (A) K.I = 0,88.330 = 290,4 > I (t/m)
Nhánh N-2
I = 2.I= 2.117,47 = 234,94 (A)
Dây AC-120 có I = 380 (A) K.I = 0,88.380 = 334,4 >I (t/m)
Nhánh N-3
I = I = 146,68 (A)
Dây AC-150 có I = 445 (A) K.I = 0,88.445 = 391,6 >I (t/m)
Nhánh N-4
I = I = 208,25 (A)
Dây AC-240 có I = 610 (A) K.I = 0,88.610 = 536,8 > I (t/m)
Nhánh N-5
I = 2.I = 185,24 (A)
Dây AC-95 có I = 330 (A) K.I = 0,88.330 = 290,4 >I (t/m)
Nhánh N-6
I =2.I = 185,24 (A)
Dây AC-95 có I = 330 (A) K.I = 0,88.33= 290,4 > I (t/m)
Bảng thông số tiết diện đường dây của phương án 6
Nhóm
Lộ
l (km)
Loại dây
r0
Ω/km
x0
Ω/km
Icp
A
R (kΩ)
X (kΩ)
N-1
1
44,72
AC-95
0,33
0,43
330
14,76
19,23
N-2
2
50,00
AC-120
0,27
0,43
380
6,75
10,75
N-3
1
58,31
AC-150
0,21
0,42
445
12,24
24,49
N-4
1
64,03
AC-240
0,13
0,40
610
8,32
25,61
N-5
2
41,23
AC-95
0,33
0,43
330
6,80
8,86
N-6
2
28,28
AC-95
0,33
0,43
330
4,67
6,08
III. Tính tổn thất điện áp lúc bình thường và khi sự cố nguy hiểm nhất
Nhánh N-1
DU=DU == 3,64(kV)
DU% = DU = .100 = 3,31%
Nhánh N-2
DU = = 4,42(kV)
DU = 2. DU = 2.4,42 = 8,84(kV)
DU = .100 = 4,02%
DU = .100 = 8,04%
Nhánh N-3
DU = DU = = 5,56(kV)
DU% = DU% = .100 = 5,05%
Nhánh N-4
DU = DU == 7,00 (kV)
DU% = DU% = .100 = 6,36%
Nhánh N-5
DU = DU == 3,35 (kV)
DU = DU = 2.3,35 = 6,70
DU% = .100 = 3,05%
DU% = .100 = 6,10%
Nhánh N-6
DU == 2,30 (kV)
DU = 2.DU = 2.2,30 = 4,60
DU% = .100 = 2,09%
DU% = .100 = 4,18%
Từ kết quả tính toán ở trên ta có :
DU% =DU% = 6,36% < 10%
DU%= DU% = 7,00% < 20%
Vậy phương án 6 thoả mãn các tiêu chuẩn kĩ thuật.
PHẦN C : TÍNH TOÁN TỔN THẤT CÔNG SUẤT, TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ HÀM CHI PHÍ
Khi tính toán, thiết kế mạng lưới điện cần phải đảm bảo yêu cầu về kinh tế và kĩ thuật.Mặc dù trên thực tế hai yêu cầu kinh tế và kĩ thuật thường mâu thuẫn nhau, một lưới điện có chỉ tiêu kĩ thuật tốt, nhưng vốn đầu tư và chi phí vận hành lại cao. Ngược lại, lưới điện có vốn đầu tư, chi phí vận hành nhỏ thì tổn thất cao, cấu trúc lưới điện phức tạp, vận hành kém linh hoạt, độ an toàn thấp.Vì vậy việc đánh giá tính toán chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật của một lưới điện sẽ đảm bảo cho việc đạt chỉ tiêu về kĩ thuật, hợp lý về kinh tế.
Để so sánh về mặt kinh tế ta sử dụng hàm chi phí tinh toán hàng năm:
Z = (atc + avh).V + DA.b (1)
Trong đó :
Z: là hàm chi phí tổn thất hàng năm (đồng).
atc : hệ số thu hồi vốn tiêu chuẩn, = = 0,125
Ttc: thời gian tiêu chuẩn thu hồi vốn đầu tư
avh: hệ số khấu hao hao mòn thiết bị
(ở đây vận hành đường dây nên avh = 4% =0,04)
V: vốn đầu tư xây dựng đường dây
DA: tổn thất điện năng , (kWh)
DA = SDPmax.t =t
DP: tổn thất công suất toàn hệ thống khi phụ tải cực đại, (kW)
t: thời gian tổn thất lớn nhất phụ thuộc vào phụ tải và tính chất của phụ tải được tính bằng công thức:
t = (0,124 + Tmax.10-4)2.8760 (h)
Với Tmax: thời gian sử dụng phụ tải lớn nhất
Với Tmax = 5000 h
t = (0,124 + 5000.10-4)2.8760 = 3411(h)
b : giá điện năng tổn thất, C = 700đ/1kWh.
Giá dây dẫn:
Loại dây
AC-70
AC-95
AC-120
AC-150
AC-185
AC-240
AC-300
Giá
(106 đ/ km)
208
283
354
403
441
500
600
Ta đi tính toán cụ thể cho 2 phương án trên :
I. Tính toán cho phương án 4
Nhánh N-1
0,38 ( MW )
Nhánh N-2
1,12 ( MW )
Nhánh N3
0,79 ( MW )
Nhánh N-4
1,08 ( MW )
Mạch vòng N5-6
Đoạn N-5
0,59 ( MW )
Đoạn N-6
0,59 ( MW )
Đoạn 5-6
0,01 ( MW )
Tổng tổn thất công suất của phương án 4 là :
0,38+1,12+0,79+1,08+0,59+0,59+0,01 = 4,56 ( MW )
Tổn thất điên năng của phương án 4 là :
= . = 4,56.3410,93 = 15553,84 ( MWh )
Số vốn đầu tư cơ bản của phương án 4 là :
=(44,72.1,1.283+50.1,6.354+58,31.1,1.403+64,03.1,1.500+41,23.1,1.441+
28,28.1,1.441+36,06.1,1.208). = 145279,49.10 đ
Tổng chi phí của phương án 4 là :
= (atc + avh).V + DA.b
= (0,125+0,04).145279,49.10+ 15553,84.700.10 = 34,86.10 (đ )
II. Tính toán cho phương án 6
Nhánh N-1
0,38 ( MW )
Nhánh N-2
1,12 ( MW )
Nhánh N-3
0,79 ( MW )
Nhánh N-4
1,08 ( MW )
Nhánh N-5
0,70 ( MW )
Nhánh N-6
0,48 ( MW )
Tổng tổn thất công suất của phương án 6 là :
0,38+1,12+0,79+1,08+0,70+0,48 = 4,55 ( MW )
Tổn thất điện năng của phương án 6 là :
=. = 4,55.3410,93 = 15519,73 ( MWh )
Số vốn đầu tư cơ bản của phương án 6 là:
=(44,72.1,1.283+50.1,6.354+58,31.1,1.403+64.03.1,1.500+41,23.1,6.283+
+28,28.1,6.283).
= 134780,79. (đ)
Tổng chi phí của phương án 6 là :
=(0,125+0,04).134780,79. + 15519,73.700.= 33,10.10 (đ)
III. So sánh kinh tế kĩ thuật chọn phương án tối ưu
Ta có bảng tổng hợp so sánh 2 phương án về chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
Chỉ tiêu
Phương án
Phương án 6
Kĩ thuật
%
6,36%
6,36%
%
11,98%
8,04%
Kinh tế
Z
34,86.10 (đ)
33,10.10 (đ)
Từ bảng tổng hợp ta thấy cả hai phương án đều đảm bảo về mặt kĩ thuật. Phương án 6 có tốn ít kinh phí hơn và có chỉ tiêu kĩ thuật tốt hơn. Mặt khác phương án đó là phương án đơn giản cả về sơ đồ nối dây cũng như về bố trí thiết bị bảo vệ rơle,máy biến áp, máy cắt…các phụ tải không liên quan đến nhau,nên khi có sự cố ở một phụ tải sẽ không ảnh hưởng đến các phụ tải khác.
=> Vậy ta chọn phương án 6 là phương án tối ưu.
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP
BỐ TRÍ KHÍ CỤ VÀ THIẾT BỊ TRÊN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH
I. Tính toán chọn công suất, số lượng ,loại máy biến áp
Trạm biến áp là một phần tử rất quan trọng của hệ thống điện, nó có nhiệm vụ tiếp nhận điện năng từ hệ thống, biến đổi từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác và phân phối cho các mạng điện tương ứng.vì vậy việc lựa chọn các máy biến áp cần đảm bảo tính chất cung cấp điện liên tục và yêu cầu về kinh tế ,kĩ thuật.
I.1. Tính toán chọn công suất định mức, số lượng máy biến áp cho phụ tải
Tất cả các phụ tải trong hệ thống bao gồm hộ loại I, II và III vì vậy để đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải này ta cần đặt 2 máy biến áp đối với hộ loại I, II và 1 máy biến áp đối với hộ loại III .
Trong phương án tối ưu được chọn ở phần trên gồm 3 phụ tải loại I, II (2,5,6) và 3 phụ tải loại III(1,3,4).Như vậy công suất của máy biến áp trong trạm có thể xác định theo công thức sau:
Đối với phụ tải loại III, TBA có 1 MBA
SđmB ≥ Smax
Phụ tải loại I, II, TBA có 2 MBA làm việc song song
SđmB ≥
Với k: hệ số quá tải sự cố, lấy k =1,4.
a- Phụ tải 1
Ta có : P1= 15 (MW) , cosj1= 0,85
S1B ³ 17,65 (MVA)
=> Chọn MBA có công suất định mức là Sđm =25(MVA).
b- Phụ tải 2
Ta có: P = 40 (MW), cosj = 0,89
S ³ = 32,10(MVA)
=> Chọn 2 MBA có công suất định mức là S = 40(MVA)
Tương tự ta có bảng số liệu:
Phụ tải
Hộ loại
Simax(MVA)
SiđmB(MVA)
1
III
17,65
25
2
II
33,22
40
3
III
28,09
32
4
III
39,77
40
5
II
25,21
32
6
I
25,21
32
I.2. Chọn loại MBA
Ta chọn MBA cho từng phụ tải:
-Nếu phụ tải yêu cầu điều chỉnh điện áp thường thì chọn MBA 3 pha có đầu phân áp cố định.
-Nếu phụ tải yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường thì chon MBA có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải .
phụ tải
Loại máy
Biến áp
Số liệu kĩ thuật
Số liệu tính toán
Udđ (kV)
Un (%)
DPn (kW)
DP0 (kW)
I0 (%)
R
X
DQo
Cao
Hạ
()
()
kVAr
1
TPDH 25000/110
115
10,5
10,5
120
29
0,80
2,54
55,9
200
2
TPDH 40000/110
115
10,5
10,5
175
42
0,70
1,44
34,8
280
3
TPDH 32000/110
115
10,5
10,5
145
35
0,75
1,87
43,5
240
4
TPDH 40000/110
115
10,5
10,5
175
42
0,70
1,44
34,8
280
5
TPDH 32000/110
115
10,5
10,5
145
35
0,75
1,87
43,5
240
6
TPDH 32000/110
115
10,5
10,5
145
35
0,75
1,87
43,5
240
II. Bố trí thiết bị và khí cụ điện trên sơ đồ nối điện chính
Do đa phần phụ tải là các hộ tiêu thụ loại I nên để đảm bảo cung cấp điện an toàn và liên tục ta sử dụng sơ đồ hệ thống hai thanh góp là việc song song.Khi vận hành một thanh góp vận hành còn một thanh góp dự trữ.
Sơ đồ hệ thống 2 thanh góp
Sơ đồ các trạm nguồn
Đối với các trạm cuối ta có 2 trường hợp:
- Phụ tải loại III : Ta dùng sơ đồ bộ đường dây-máy biến áp
Sơ đồ bộ đường dây máy biến áp
- Phụ tải loại I,II :ta dùng sơ đồ cầu
Sơ đồ cầu trong Sơ đồ cầu ngoài
Ta có thể chọn sơ đồ cầu theo 2 đk sau:
- Chọn theo công suất của MBA,tính công suất giới hạn để thay đổi 2 sang 1 MBA làm việc :
Sgh = SđmB .= SđmB . .
Nếu Spt min ≤ Sgh sử dụng sơ đồ cầu ngoài.
Nếu Spt min > Sgh sử dụng sơ đồ cầu trong.
- Chọn theo đường dây, sơ đồ cầu thường được phối hợp với đường dây:
Sơ đồ cầu ngoài phối hợp với đường dây có l < 70 km
Sơ đồ cầu trong phối hợp với đường dây có l ≥ 70 km.
Do thao tác bên MBA quan trọng hơn đường dây và các phụ tải của đồ án đều có khoảng cách l < 70 km nên ta chọn sơ đồ cầu trong, ngoài theo Sgh.
a- Phụ tải 1,3,4
Là phụ tải loại III nên ta dùng sơ đồ bộ đường dây-máy biến áp.
b- Phụ tải 2
Là phụ tải loại II nên ta dùng sơ đồ cầu.
Sgh2 = SđmB2 . = 40.= 27,71 (MVA)
Spt min= 31,33 > Sgh2 Þ ta chọn sơ đồ cầu trong.
c- Phụ tải 5
Là phụ tải loại II nên ta dùng sơ đồ cầu.
Sgh5= SđmB5 . = 32.= 22,23 (MVA)
Spt min= 24,71 > Sgh5 Þ ta chọn sơ đồ cầu trong
d- Phụ tải 6
Là phụ tải loại I nên ta dùng sơ đồ cầu.
Sgh6= SđmB6 . = 32.= 22,23 (MVA)
Spt min= 24,71 > Sgh6 Þ ta chọn sơ đồ cầu trong.
Phụ tải
Spt.min(MVA)
SđmB(MVA)
Pn(kW)
Po(kW)
Sgh(MVA)
Chọn sơ đồ
1
12,35
25
120
29
-
sơ đồ đường dây-MBA
2
31,33
40
175
42
27,71
sơ đồ cầu trong
3
20,23
32
145
35
-
Bộ đường dây-
máy biến áp
4
27,77
40
175
42
-
Bộ đường dây-
máy biến áp
5
24,71
32
145
35
22,23
sơ đồ cầu trong
6
24,71
32
145
35
2,23
sơ đồ cầu trong
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ XÁC LẬP ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
Trong phần này ta phải xác định chính xác các trạng thái vận hành điển hình của mạng điện cụ thể là phải xác định chính xác tình trạng phân bố công suất trên các đoạn đường dây của mạng điện trong ba trạng thái :phụ tải cực đại,phụ tải cực tiểu và chế độ sự cố.Ta phải vẽ sơ đồ thay thế của mạng điện và trên đó ta lần lượt tính từ phụ tải ngược lên đầu nguồn điện.
Trong quá trình tính toán ta có thể lấy điện áp phụ tải bằng điện áp định mức của của mạng điện, còn điện áp đầu nguồn để phù hợp với các chế độ vận hành của mạng điện ta lấy:
Khi phụ tải ở chế độ cực đại và sự cố : UA = 1,1Uđm = 121 kV
Khi phụ tải cực tiểu : UA = 1,05Uđm = 115 kV
Khi tính toán phân bố dòng công suất trên các lộ đường dây trong mạng điện ta thường lấy điện áp nút là là Uđm = 110 KV.Sau khi tính dòng công suất trên các lộ đường dây ta tính toán chính xác điện áp tại các nút phụ tải.Để tính toán điện áp tại các nút phụ tải ta lấy một nút làm cơ sở .Trong đồ án thiết kế mạng điện nối với trạm có công suất vô cùng lớn nên ta chọn trạm làm nút cơ sở để tính các nút còn lại.
I. Chế độ phụ tải cực đại
I.1. Đoạn N-1
Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ thay thế
Tính các thông số
+Dây dẫn:
Dây dẫn AC-95 có ro=0,34 Ω/km, xo=0,423 Ω/km, bo=2,65.10 S
RN-1= ro.lN-1 = 0,34.44,72 = 14,76 (Ω).
XN-1 = xo .lN-1 = 0,43.44,72= 19,23 (Ω).
Z = (14,76+j19,23) (Ω).
+Máy biến áp
TPDH- 25000/110 có: UN%= 10,5%
DPn = 120 kW
DP0 =29kW
Io% = 0,8%
Sđm = 25 MVA
Điện trở, điện kháng của MBA:
RB = = =2,32 (Ω).
XB = = = 50,82 (Ω).
ZB = ( RB +jXB) = (2,32+j50,82) (Ω).
+Phụ tải:
1 = 15+j9,3 (MVA).
a) Tính phân bố công suất trên đường dây
- Công suất sau tổng trở của MBA
= 1 = 15+j9,3 (MVA)
- Tổn thất công suất trên tổng trở MBA
= .ZB = .(2,32+j50,82) =0,06 + j1,31 (MVA).
- Công suất trước tổng trở MBA
=+ = (15+j9,3) + (0,06+ j1,31)= 15,06 +j10,61 (MVA).
- Tổn thất công suất lúc không tải
DP0 =0,029 MW, DQ0= .SđmB= =0,2 MVAr
= 0,029+j0,2 (MVA).
- Công suất trên thanh góp cao áp của MBA
B1 = + = (15,06+j10,61)+(0,029+j0,2) = 15,09+j10,81 (MVA).
- Công suất phản kháng do dung dẫn của đường dây N-1 sinh ra
= jb0lN-1.Uđm2 =j2,65.10.44,72.1102= j0,72 ( MVA)
- Công suất sau tổng trở đường dây
=B1 - = (15,09+j10,81) – j0,72= 15,09+j10,09 (MVA)
- Tổn thất công suất trên tổng trở đường dây :
=.ZN-1 = .(14,76+j19,23 ) =0,40 + j0,52(MVA).
- Công suất trước tổng trở dây dẫn :
=(15,09 +j10,09)+(0,40 +j0,52)=15,49+j10,61 (MVA).
- Công suất phản kháng do dung dẫn đầu đường dây sinh ra:
= jb0lN-1.Uđm2 =j2,65.10.44,72.1212= j0,87 ( MVA)
- Công suất đầu nguồn
N-1 = S - =(15,49+j10,61) - j0,87= 15,49+j9,74 (MVA).
b) Tính điện áp
- Điện áp trên thanh cái nguồn khi phụ tải cực đại UN=1,1Uđm=121kV
UN-1 = = 3,58 (kV)
- Điện áp tại nút 1
U1 = UN - UN-1 = 121- 3,58 =117,42 (kV)
- Tổn thất điện áp trên MBA
ΔUB1 = = 4,89 (kV)
Điện áp nút đã quy đổi về phía cao áp
U’H = U1- ΔUB1 = 117,42 - 4,89 = 112,53 (kV)
Điện áp tại phía hạ áp
UH = = 112,53. =10,27 (kV)
c) Tính tổn thất công suất, tổn thất điện năng
- Tổng thất công suất :
DPΣ = DPd+DPBA = 0,40+0,029+0,06 = 0,49(MW)
- Tổng tổn thất điện năng:
DA= DPΣ. t =0,49.3411= 1671,39 (MWh)
I.2 Đoạn N-2
Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ thay thế
Tính các thông số
+Dây dẫn
Dây dẫn AC-120 có ro=0,27 Ω/km, xo=0,43 Ω/km, bo=2,69.10 S
RN-2= ro.lN-2 = 0,27.25 = 6,75 (Ω).
XN-2 = xo .lN-2 = 0,43.25=10,75 (Ω).
Z = (6,75+j10,75) (Ω).
+Máy biến áp
MBA loại TPDH- 40000/110 có:
UN%= 10,5%
DPn = 175 kW
DP0 =42W
Io% = 0,7
Sđm = 40 MVA
Điện trở, điện kháng của MBA:
RB = = =0,66 Ω)
XB = = = 15,88(Ω)
ZB = ( RB +jXB) = (0,66+j15,88) (Ω).
+Phụ tải:
2 = 40+j20,09 (MVA).
a) Tính phân bố công suất trên đường dây
- Công suất sau tổng trở của MBA
= 2 = 40+j20,09(MVA)
- Tổn thất công suất trên tổng trở MBA
= .ZB = .(0,66+j15,88) =0,11 + j2,63MVA).
- Công suất trước tổng trở MBA
=+ = (40+j20,09) + (0,11+ j2,63)= 40,11 +j22,72 (MVA).
- Tổn thất công suất lúc không tải
2DP0 =0,084 MW, 2DQ0= 2.SđmB= 2=0,56 MVAr
= 0,084+j0,56 (MVA).
- Công suất trên thanh góp cao áp của MBA
B2 = + = (40,11+j22,72)+(0,084+j0,56) = 40,20+j23,28
- Công suất phản kháng do dung dẫn của đường dây N-2 sinh ra
= jb0lN-2.Uđm2 =j2,69.10.50.1102= j1,63 (MVA)
- Công suất sau tổng trở đường dây
=B2 - = (40,20+j23,28) – j1,63= 40,20+j21,65 (MVA)
- Tổn thất công suất trên tổng trở đường dây :
=.ZN-2 = .(6,75+j10,75 ) =1,16 + j1,85(MVA).
- Công suất trước tổng trở dây dẫn :
=(40,20 +j21,56)+(1,16+j1,85)=41,36+j23,41 (MVA).
- Công suất phản kháng do dung dẫn đầu đường dây sinh ra:
=jb0lN-1.Uđm2 =j2,69.10.50.1212= j1,97 ( MVA)
- Công suất đầu nguồn
N-2 = S - =(41,36+j23,41) - j1,97= 41,36+j21,44 (MVA).
b)Tính điện áp
Điện áp trên thanh cái nguồn khi phụ tải cực đại UN=1,1Uđm=121kV
UN-2 = = 4,39 (kV)
- Điện áp tại nút 2
U2 = UN - UN-2 = 121- 4,39 =116,61 (kV)
- Tổn thất điện áp trên MBA
ΔUB2 = = 3,32 (kV)
Điện áp nút đã quy đổi về phía cao áp
U’H = U2- ΔUB2 = 116,61 - 3,32 = 113,29 (kV)
Điện áp tại phía hạ áp
UH = = 113,29 =10,34kV)
c) Tính tổn thất công suất, tổn thất điện năng
- Tổng thất công suất :
DPΣ = DPd+DPBA = 1,16+0,084+0,11 = 1,35(MW)
- Tổng tổn thất điện năng:
DA= DPΣ. t =1,35.3411= 4604,85 (MWh)
Tương tự với các phụ tải còn lại ta có bảng tính toán chế độ xác lập:
Đoạn dây
N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6
S''Bi
15+j9,3
40+j20,09
25+j12,49
30+j18,69
30+j18,59
30+j18,59
ΔSBi
0,06+j1,31
0,11+j2,63
0,11+j2,56
0,14+j5,25
0,09+j2,05
0,09+j2,05
S'Bi
15,06+j10,61
40,11+j22,72
25,11+j15,05
30,14+j23,94
30,09+j20,64
30,09+j20,64
ΔS0i
0,029+j0,2
0,084+j0,56
0,035+j0,24
0,042+j0,28
0,07+j0,48
0,07+j0,48
SBi
15,09+j10,81
40,20+j23,28
25,15+j15,29
30,18+j24,25
30,16+j21,12
30,16+j21,12
j0,72
j1,63
j0,97
j1,10
j1,32
j0,91
S''Ni
15,09+j10,09
40,20+j21,56
25,15+j14,32
30,18+j23,15
30,16+j19,80
30,16+j20,21
ΔSNi
0,40+j0,52
1,16+j1,85
0,84+j1,70
0,99+j3,06
0,73+j0,95
0,51+j0,66
S'Ni
15,49+j10,61
41,36+j23,41
25,99+j16,02
31,17+j26,21
30,89+j20,75
30,67+j20,87
j0,87
j1,97
j1,17
j1,34
j1,60
j1,10
SNi
15,49+j9,74
41,36+j21,44
25,99+j14,85
31,17+j24,87
31,89+j19,15
30,76+j19,77
Bảng tính toán điện áp các nút và tổn thất điện áp
Phụ
tải
∆UN
(kV)
Ui
(kV)
∆UB
(kV)
UH’
(kV)
UH
(kV)
DPΣ (MW)
∆A
(MWh)
1
3,58
117,42
4,89
112,53
10,27
0,49
1671,39
2
4,39
116,61
3,32
113,29
10,34
1,35
4604,85
3
5,87
115,13
5.56
109,57
10,00
0,99
3359,83
4
7,69
113,31
7,06
106,25
9,70
1,17
3997,69
5
3,26
117,74
3,70
114,04
10,41
0,89
3035,79
6
2,32
118,68
3,67
115,01
10,50
0,67
2285,37
II. Chế độ phụ tải cực tiểu
Chế độ phụ tải cực tiểu tính tương tự như chế độ phụ tải cực đại
Để vận hành kinh tế các TBA, tại các trạm giảm áp có 2 MBA vận hành song song ,trong chế độ cực tiểu ta có thể cắt bớt 1 MBA nếu thỏa mãn điều kiện :
Smin < Sgh = Sđm .
Với Sgh được tính trong bảng tính toán sau:
Phụ tải
SminMVA
SghMVA
Nhận xét
Số lượng
MBA
1
12.35
-
-
1
TPDH.25000/110
2
31,33
27.71
Không cắt
2
TPDH 40000/110
3
19,56
-
-
1
TPDH 32000/110
4
27,77
-
-
1
TPDH 40000/110
5
24,71
22.23
Không cắt
2
TPD 32000/110
6
24,71
22.23
Không cắt
2
TPDH 32000/110
Theo bảng trên ta thấy không có phụ tải nào có thể cắt bớt MBA
Khi tính toán chế độ xác lập ta lấy: UN= 105%. 110 = 115,5(kV).
Tính toán tương tự như chế độ phụ tải max ta có bảng sau :
Đoạn dây
N-1
N-2
N-3
N-4
N-5
N-6
S''Bi
10,5+j6,51
28+j14,06
17,5+j8,74
21+j13,08
21+j13,01
21+j13,01
ΔSBi
0,03+j0,64
0,03+j0,78
0,05+j1,26
0,07+j1,61
0,04+j1,00
0,04+j1,00
S'Bi
10,53+j7,15
28,03+j14,84
17,55+j10,00
21,07+j14,69
21,04+j14,01
21,04+j14,01
ΔS0i
0,029+j0,2
0,084+j0,56
0,035+j0,24
0,042+j0,28
0,07+j0,48
0,07+j0,48
SBi
10,56+j7,35
28,11+j15,42
17,59+j10,24
21,11+j14,97
21,11+j14,49
21,11+j14,49
j0,72
j1,63
j0,97
j1,10
j1,32
j0,91
S''Ni
10,56+j6,63
28,11+j13,79
17,59+j9,27
21,11+j13,87
21,11+j13,17
21,11+j13,58
ΔSNi
0,19+j0,25
0,55+j0,87
0,40+j0,80
0,44+j1,35
0,35+j0,46
0,24+j0,32
S'Ni
10,75+j6,88
28,66+j14,66
17,99+j10,07
21,55+j15,22
21,46+j13,63
21,35+j13,90
j0,79
j1,79
j1,07
j1,22
j1,46
j1,00
SNi
10,75+j6,09
28,66+j12,87
17,99+j9,00
21,55+j14,00
21,46+j12,17
21,35+j12,90
Bảng tính toán điện áp các nút và tổn thất điện áp
Phụ
tải
∆UN
(kV)
Ui
(kV)
∆UB
(kV)
UH’
(kV)
UH
(kV)
DPΣ (MW)
∆A
(MWh)
1
2,52
112,98
3,43
109,55
10,00
0,25
852,75
2
3,04
112,46
2,26
110,2
10,06
0,66
2251,26
3
4,04
111,46
5.31
106.15
9,69
0,49
1671,39
4
4,93
110,57
4,47
106.10
9,69
0,55
1876,05
5
2,31
113,19
2,62
110,57
10,10
0,46
1569,06
6
1,59
113,91
2,60
111,31
10,16
0,35
1193,85
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Để điều chỉnh điện áp trong HTĐ ta có thể có nhiều biện pháp. Đối với MBA có thể điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi đầu phân áp của MBA như thay đổi tỉ số biến đổi điện áp,thay đổi thông số đường dây,thay đổi dòng công suất phản kháng phụ tải trong mạng điện…
Các phụ tải có yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường , ta sử dụng MBA có bộ điều chỉnh dưới tải và tiến hành chọn đầu phân áp cho các phụ tải với phạm vi điều chỉnh :
Upatc = 115 9.1,78%.115.
Các phụ tải có yêu cầu điều chỉnh điện áp thường ta sử dụng MBA có đầu phân áp cố định với phạm vi điều chỉnh là:
Upatc= 115 2.2,5%.115.
Yêu cầu điều chỉnh chất lượng điện áp bao gồm :
+ Yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường, độ lệch điện áp cho phép
Trong chế độ phụ tải cực tiểu :dU1% = 0 %
Trong chế độ phụ tải cực đại : dU2% = +5 %
+ Yêu cầu điều chỉnh điện áp thường
Chế độ phụ tải cực tiểu : dU1% £ +7.5%
Chế độ phụ tải cực đại: dU2% ≥+2.5%
Quy ước:
Kí hiệu “1” dùng cho chế độ phụ tải min.
Kí hiệu “2” dùng cho chế độ phụ tải max
Phương pháp chọn như sau:
Điện áp yêu cầu trên thanh cái hạ áp của trạm được xác định theo công thức
Uyc = UHđm + dU%.UHđm
Trong đó UHđm là điện áp định mức của mạng điện hạ áp
+ Với hộ điều chỉnh điện áp khác thường :
Đối với mạng điện này UHđm = 10,5 kV. Vì vậy điện áp yêu cầu trên thanh cái hạ áp của trạm khi phụ tải cực tiểu ,cực đại là :
Uyc1 = UHđm + dU1%. UHđm = 10,5 +0 %.22 = 10,5 (kV).
Uyc2 = UHđm + dU1%. UHđm = 10,5 +5 %.10,5 = 11,03 (kV).
+ Với hộ điều chỉnh điện áp thường :
Uyc1 = UHđm + du1%. UHđm = 10,5 +7.5 %.10,5 = 11,29(kV).
Uyc2 = UHđm + du1%. UHđm = 10,5 +2.5 %.10,5 = 10,76(kV).
- Tỉ số biến đổi điện áp của MBA k ==
Với Upa giá trị điện áp tương ứng với đầu phân áp được chọn
Ukt giá trị điện áp không tải phía hạ áp.
Ukt =1,1.UHđm =1,1.10,5= 11,55 (kV)
+ MBA có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải(Với hộ điều chỉnh điện áp khác thường ).
Ở mỗi chế độ phụ tải có một đầu phân áp tương ứng
Upa1=(UC1 - UB1).
Upa2 =(UC2 - UB2).
Điện áp của đầu điều chỉnh tiêu chuẩn là :
Upatc = 115 9.1,78%.115.
Upa1 chọn Upatc1
Upa2 chọn Upatc2
Tính lại giá trị điện áp thực trên thanh cái hạ áp của MBA
UH1 =(UC1 - UB1).
UH2 =(UC2 - UB2).
Kiểm tra điều kiện :
dU1%= .100% = 0%
dU2%= .100% = 5%
+ MBA có đầu phân áp cố định (dùng cho yêu cầu điều chỉnh điện áp thường).
Ở cả hai chế độ phụ tải min và phụ tải max chỉ dùng chung một đầu phân áp tiêu chuẩn :
Upatb = (U1pa+U2 pa)
(chọn đầu phân áp tiêu chuẩn gần nhất với giá tri Upatc)
Tính lại giá trị điện áp thực trên thanh cái hạ áp của MBA
UH1 =(UC1 - UB1).
UH2 =(UC2 - UB2).
Kiểm tra điều kiện :
dU1%= .100% 7,5%
dU2%= .100% 2,5%.
Bảng số liệu các đầu phân áp tiêu chuẩn đối với MBA có yêu cầu điều chỉnh điện áp khác thường
Nấc
-9
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
Upatc (kV)
96,577
98,624
100,671
102,718
104,765
106,812
108,859
110,906
112,953
115
Nấc
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Upatc (kV)
115
117,047
119,094
121,141
123,188
125,235
127,282
129,329
131,376
133,423
Bảng số liệu các đầu phân áp tiêu chuẩn đối với MBA yêu cầu đcđa thường
Nấc
-2
-1
0
1
2
Upatc (kV)
109,25
112,125
115
117,875
120,75
- Chọn đầu phân áp cho MBA trạm 1.
Điện áp trên thanh cái hạ áp đã quy đổi về phía cao áp
U= 109,55kV
U= 112,53 kV
Đây là hộ loại I, yêu cầu điều chỉnh điện áp thường nên ta có các
giá trị điện áp yêu cầu trên thanh cái của TBA :
Uyc1 = Uđm + du1%.Uđm = 10,5 +7.5 %.10,5 = 11,29(kV).
Uyc2 = Uđm + du1%.Uđm = 10,5 +2.5 %.0,5 = 10,76(kV).
Tính đầu điều chỉnh trong MBA khi phụ tải cực tiểu và cực đại:
Với Ukt = 11,55(kV)
Upa1 = U. = 109,55. = 112,07 (kV)
Upa2 = U. = 112,53. = 120,79 (kV)
Ở cả hai chế độ phụ tải min và phụ tải max chỉ dùng chung một đầu phân áp
tiêu chuẩn : Upatb = (U1pa+U2 pa) = (112,07+120,79) =116,43 (kV)
Dựa vào bảng ta chọn Upatc =115kV ứng với n=0
Tính lại giá trị điện áp thực trên thanh cái hạ áp của MBA :
UH1 =(UC1 - UB1). = 109,55.= 11,00 (kV)
UH2 =(UC2 - UB2). =112,53.=11,30 (kV)
Kiểm tra điều kiện :
dU1%= .100% = 4,76% 7,5%
dU2%= .100% = 7,62% 2,5% (thỏa mãn điều kiện)
Tính toán tương tự cho các trạm còn lại ta có:
Trạm biến áp
Nấc chọn
Chế độ
Min
Chế độ
Max
1
0
0
2
1
1
3
-1
-1
4
-1
-1
5
1
1
6
2
2
CHƯƠNG VI
TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHO LƯỚI ĐIỆN
Giá thành truyền tải điện của lưới điện được xác định theo công thức
(đ/kWh)
Trong đó :
Y: chi phí vận hành hàng năm trong mạng điện (đ)
Att: tổng điện năng mà các phụ tải điện nhận được, (MWh) .
Tính tổng điện năng phụ tải nhận được
Att được tính theo chế độ phụ tải cực đại với Tmax = 5000h.
Ta có : Att = PSi.Tmax =175.5000 = 875.106 (MWh) .
Chi phí vận hành hàng năm Y
Y = avhd.Vd + avht.Vt + SDA.C (đ)
Trong đó
avhd : hệ số vận hành đường đây , avhd = 0,04;
avht : hệ số vận hành thiết bị trong TBA , avht= 0,1;
Vd : vốn đầu tư xây dựng đường đây.
Vt : vốn đầu tư xây dựng TBA.
C : giá điện trung bình ,C = 700đ/kWh.
+ Vốn đầu tư xây dựng đường đây: Vd = 134,78.109 (đ)
SDA: tổng tổn thất điện năng (bao gồm tổn thất điện năng trên đường đây và MBA) , (MWh)
+ Vốn đầu tư xây dựng TBA :
Với trạm có 2 MBA, giá sẽ bằng 1,8 lần trạm có 1 MBA
Trong đó có:
1 trạm có 2 MBA công suất 40 MVA;
2 trạm có 2 MBA công suất 32 MVA;
Và 3 trạm có 1 máy biến áp công suất lần lượt là: 25,32,40 MVA;
Bảng giá MBA 110/22 (106/MBA)
Sđm (MVA)
16
25
32
40
63
80
Vt(106 )
13000
19000
22000
25000
35000
42000
Ta có vốn đầu tư xây dựng TBA là:
Vt=19000.106+22000.106+25000.106+1,8.(2.25000.106+2.2.22000.106
=314.109(đ)
Tổng tổn thất điện năng toàn lưới:
SDA = 1671,39+4604,85+3359,83+3997,69+3035,79+2285,37
= 18954,92 (MWh)
Tổn thất điện năng tính theo % điện năng của phụ tải:
DA% =.100 = =2,17 %
Chi phí vận hành hàng năm là:
Y = avhd.Vd + avht.Vt + SDA.C
= 0,04. 134,78.109 + 0,1.314.109+18954,92 .700.103
= 50,06.109 (đ)
Vậy giá thành tải điện:
= = 57,21 (đ/kWh).
Giá thành xây dựng mạng điện cho 1 MW công suất phụ tải:
k = = = 2,56.109 (đ/MW)
Bảng tổng kết chỉ tiêu kinh tế- kĩ thuật của mạng điện
TT
Các chỉ tiêu
Trị số
Đơn vị
1
ΔUtb
6,36
%
2
ΔUsc
8,04
%
3
Độ dài đường đây
Lộ đơn
167,06
km
Lộ kép
119,51
km
Tổng
286,57
km
4
Tổng công suất TBA
201
MVA
5
Vốn đầu tư
Đường dây
134,78.109
đ
Trạm biến áp
314.109
đ
Tổng vốn đầu tư
448,78.109
đ
6
Tổng công suất phụ tải max
175
MW
7
Điện năng tải hàng năm
875.103
MWh
8
Tổng tổn thất công suất
5,56
MW
9
Tổng tổn thất điện năng
18954,92
MWh
10
Tổng tổn thất điện năng
2,17
%
11
Chi phí vận hành hàng năm
50,06.109
đ
12
Giá thành tải điện
57,21
đ/ kWh
13
Giá thành xây dựng cho 1 MW
2,56.109
đ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mạng lưới điện. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật- Hà Nội , 2001. Tác giả Nguyễn Văn Đạm.
Phân tích chế độ xác lập hệ thống điện.Nhà xuất bản Bách Khoa- Hà Nội, 2010. Tác giả Phạm Văn Hòa.
Thiết kế các mạng và hệ thống điện. Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội, 2008.Tác giả Nguyễn Văn Đạm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luoi_dien_dung_le_minh_full_2744.doc