Hiệp hội y khoa Hàn Quốc không hỗ trợ hệ thống chăm sóc
sức khỏe ban đầu.
- Chỉ có một số chuyên viên (ví dụ: thuốc gia đình, thuốc
nội) ủng hộ việc cải thiện chăm sóc sức khỏe ban đầu với
cơ chế giám sát
-> Cần có chiến lược hiệu quả để thay đổi chính sách
Các bác sĩ tham gia trong chương trình quản lý bệnh mạn
tính còn ít:
- Mâu thuẫn nảy sinh giữa chuyên viên và trung tâm y tế
cộng đồng: cạnh tranh hay hợp tác?
- Thiếu lòng tin giữa chính phủ, nhà cung cấp dịch vụ, và
nhà bảo hiểm y tế quốc gia.
34 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Già hóa và chính sách y tế ở Hàn Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Già hóa và Chính Sách Y Tế
ở Hàn Quốc
Khách sạn Hà Nội Melia, ngày 25-26 tháng 9 năm 2013
GS. TS. Soonman KWON
Hiệu trưởng trường Y tế Công Cộng
Trường Đại Học Quốc Gia Seoul, Hàn Quốc
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
2
NỘI DUNG trình bày
I. Thách thức đối với già hóa dân số
II. Hệ thống y tế ở Hàn Quốc
III. Chi phí y tế cho người cao tuổi
IV. Hệ thống chăm sóc dài hạn ở Hàn Quốc
IV. Khuyến nghị chính sách
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
3
I. Thách thức đối với vấn đề già
hóa dân số
Gia tăng nhu cầu về chăm sóc y tế và chăm sóc dài hạn:
- Về tình trạng sức khỏe, sức khỏe tinh thần, tình
trạng khuyết tật
- Sống thọ hơn nhưng sức khỏe ngày càng già yếu
đi ở Hàn Quốc
Giảm hỗ trợ từ gia đình vì:
- Tỉ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động gia tăng
- Số người cao tuổi sống cô đơn gia tăng
Tài chính eo hẹp của người cao tuổi:
- Lương hưu và trợ cấp xã hội cho người cao tuổi
còn ít ỏi.
Tỷ lệ người cao tuổi sống phụ thuộc (tỉ lệ giữa số
người trên 65 và số người trong độ tuổi từ 20-64)
S. Kwon: Già hóa và Chính Sách Y Tế ở Hàn Quốc
4
Người cao tuổi tự đánh giá
về sức khỏe của họ
(đơn vị: %) Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
65~69 tuổi 3.7 39.7 20.9 31 4.7
70~74 tuổi 2.6 31.3 21.7 38.4 6
75~79 tuổi 1.5 25.8 21.8 43.1 7.7
80~84 tuổi 1.5 25.2 21.6 40.5 11.2
Từ 85 tuổi
trở lên
1.2 27.6 22 39.6 9.7
Nguồn: Điều tra Quốc gia về người cao tuổi năm 2011 (Cỡ mẫu 10.544)
5 S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
Tỉ lệ mắc các bệnh mãn tính
(đơn vị: %) Không c
ó bệnh
Một bện
h
Hai bệnh
Từ 3 bện
h trở lên
Trung bì
nh (số)
65~69 tu
ổi
16.5 23.0 24.4 36.1 2.1
70~74 tu
ổi
11.3 19.1 23.6 46.1 2.6
75~79 tu
ổi
7.6 17.9 23.5 50.9 2.8
80~84 tu
ổi
6.5 20.8 24.1 48.7 2.8
Từ 85 tuổ
i trở lên
10.8 20 25.7 43.5 2.4
Nguồn: Điều tra Quốc gia về người cao tuổi năm 20111
6
S. Kwon: Già hóa và Chính sách Y Tế,
Hàn Quốc
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
7
II. Hệ thống y tế ở Hàn Quốc
1. Tài chính dành cho chăm sóc y tế
Bắt đầu từ năm 1989, toàn dân tham gia bảo hiểm y tế xã
hội (SHI).
Bảo hiểm thanh toán ít: phải bỏ tiền túi để chi trả từ 35-
40% trong tổng chi phí cho vấn đề liên quan đến y tế.
Công ty bảo hiểm hoàn trả phí dịch vụ: gia tăng cả về số
lượng và mức độ chăm sóc.
Chi phí y tế tăng lên nhanh chóng: cao nhất đối với tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
Chi phí cho y tế và
tỷ lệ tham gia đóng góp bảo hiểm
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tỉ lệ tham gia
đóng góp bảo
hiểm (%)
4,21 4,31 4,48 4,77 5,08 5,08 5,33 5,64
Tổng chi phí
y tế theo %
tổng sản
phẩm quốc
nội
5,38 5,72 6,04 6,30 6,46 6,92 6,93 -
8
Nguồn: NHIC, Bảo hiểm y tế DB và ngân hàng thế giới DB
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
9
Một số chính sách miễn giảm:
- Miễn giảm phí đồng chi trả bảo hiểm : người cao tuổi,
trẻ em dưới 6 tuổi, bệnh nhân có bệnh mạn tính (ví
dụ: lọc thận).
- Chi trả cho các bệnh nặng chiếm 5% tiền túi (VD: ung
thư)
- Miễn giảm đồng chi trả : cho người nghèo (cấp phát
thuốc).
Mức trần trả từ tiền túi cho các các dịch vụ được bảo hiểm:
Có 3 mức khác nhau cho 3 nhóm thu nhập (dưới 50%,
trung bình từ 50-80%, và cao từ 80-100%) -> sẽ
được tính toán dựa trên thu nhập của họ.
S. Kwon: Già hóa và Chính sách Y tế
ở Hàn Quốc
10
2. Cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế
Dịch vụ tư nhân (các bệnh viện tư nhân chiếm hơn 90%)
Thiếu sự điều phối và không có sự khác biệt
- Bệnh nhân nội trú và ngoại trú
- Các bác sĩ và chuyên viên chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Các bệnh viện chăm sóc các bệnh cấp tính và các bệnh
viện chăm sóc dài hạn
- Các bệnh viện và phương tiện chăm sóc y tế lâu dài
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
11
III. Chi phí y tế cho người cao tuổi
12
Chi phí y tế cho người cao tuổi
Source: Health Insurance Statistics, 2002~2012
Chi tiêu của hộ gia đình
dành cho một người cao
tuổi (1.000 KRW)
Chi tiêu của hộ gia đình
trên một người
(1.000 KRW)
Tỉ lệ chi tiêucủa hộ
gia đình có người cao
tuổi trên tổng chi tiêu
của hộ gia đình
13
Chi phí y tế trên đầu người theo nhóm tuổi
Nguồn : NHIC. Thống kê bảo hiểm y tế giai đoạn 2001~2011.
S. Kwon: Già hóa và Chính Sách Y
Tế ở Hàn Quốc
14
Tác động của già hóa đến chi tiêu dành cho y
tế
a. Tình trạng sức khỏe của người cao tuổi được cải thiện
b. Các chi phí y tế đến cuối cuộc đời:
- Chi phí của con người dành cho y tế trước khi chết có
tác động lớn hơn cả biến đổi về nhân khẩu học (chi phí
thuốc men tăng không đồng nhất với việc bệnh nhân
ngày càng nhiều tuổi)
- Chi phí nằm viện (và chết trong các viện chăm sóc dài
hạn) chiếm một chi phí lớn.
- Hành vi của bác sĩ và quyết định lâm sàng về điều trị
vào giai đoạn cuối của bệnh nhân có ảnh hưởng lớn
đến chi phí y tế của người cao tuổi.
-> Tầm quan trọng của việc chăm sóc giai đoạn cuối.
15
Chi phí y tế cho năm cuối đời
Ghi chú: số liệu năm 2008
Nguồn: HC Sin, MY Choi và BH Tchoe, “Chi phí y tế vào năm cuối đời” Korean J. tại H Policy & Adm 22:1, 2012, 29-48
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
~34 35~39 40~44 45~49 50~54 55~59 60~64 65~69 70~74 75~79 80~84 85~89 90~94 95~
15,818
12,954
14,420
14,455
15,919
16,496
17,027
14,966
12,879
11,134
8,861
7,143
5,485
4,274
1
,0
0
0
K
R
W
15
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
16
IV. Hệ thống chăm sóc dài hạn (LTC)
1. Cơ cấu bảo hiểm của LTC
Đối tượng là người từ 65 tuổi trở lên. Các đối tượng khác
(< 65 tuổi), chỉ áp dụng bảo hiểm chăm sóc dài hạn
theo độ tuổi.
Tỉ lệ đóng góp:
4,05% đóng góp bảo hiểm y tế (năm 2008)
-> 4,78% (năm 2009) -> 6,55% (năm 2010, 2011)
Đóng góp tài chính:
- Chính phủ: 20%; Đóng góp: 60-65%;
- Đồng phí: 20% (tổ chức), 15% (cá nhân)
-> miễn hoặc giảm phí cho người nghèo
S Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
2. Phạm vi bảo hiểm
Tháng 7
năm 2008
Tháng 7
năm 2009
Tháng 5
năm 2010
Tháng 4
năm 2011
Tháng6
năm 2012
Số người được
chứng nhận có
đủ điều kiện
tham gia bảo
hiểm (% người
cao tuổi)
146.643
(2,9%)
268.000
(5,2%)
308.000
(5,7%)
318.000
(5,8%)
327.766
(5,7%)
Số người đã sử
dụng dịch vụ
(Trên % số
người có đủ điều
kiện tham gia)
78.000
(53%)
184.000
(69%)
245.000
(79%)
280.000
(88%)
318.266
(97%)
17
S Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
3. Loại hình phúc lợi
Trên nguyên tắc sẽ trợ cấp các dịch vụ, và trong 1 số
trường hợp ngoại lệ, sẽ trợ cấp tiền mặt (ví dụ như
khi không có người cung cấp dịch vụ tại chỗ)
- Trợ cấp tiền mặt có thể khuyến khích lựa chọn của
khách hàng và nâng cao vai trò của gia đình. Tuy
nhiên, có thễ dễ bị lạm dụng?
Chi trả cho người cung cấp dịch vụ:
- trả theo giờ: thăm khám, thăm điều dưỡng
- trả theo số lần đến thăm: thăm tắm
- trả theo ngày: chăm sóc theo tổ chức, chăm sóc theo
ngày/ tối
Mức trần trợ cấp cho chăm sóc theo tổ chức: phụ thuộc
vào 3 cấp độ về tình trạng chức năng. 18
S Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
4. Đánh giá
Ba mức độ về tình trạng chức năng:
Cấp độ 1 (nguy kịch), Cấp độ 2 (nặng), Cấp độ 3 (vừa
phải)
Lúc đầu, chính phủ dự định chỉ chi trả cho cấp độ 1 và 2.
Sau đó, Quốc hội đã thông qua luật trợ cấp cho cả cấp
độ 3.
-> Tuy nhiên, cấp độ 3 chỉ áp dụng cho việc thăm khám và
chăm sóc tại nhà.
Đến tháng 6 năm 2012:
- Trong số những người được chứng nhận có đủ điều
kiện được trợ cấp, có:
12% thuộc cấp độ 1 (nguy kịch), 23% cấp độ 2, và
63% cấp độ 3.
(Tháng 4 năm 2011: 14% cấp độ 1, 23% cấp độ 2,
63% cấp độ 3)
19
S Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
4. Đánh giá (tiếp theo)
Các nhóm cán bộ từ các chi nhánh của Cục Bảo Hiểm Y
Tế Quốc gia tổ chức thăm khám.
Tiến hành đánh giá hàng năm, trong đó có 56 mục đánh
giá.
Ủy ban Đánh giá tại văn phòng khu vực của Cục Bảo
hiểm Y tế Quốc gia: Khoảng 15 cán bộ bao gồm cán
bộ làm công tác xã hội và bác sĩ y khoa (hoặc bác sĩ
y học cổ truyền)
Quyết định của Cục dựa vào:
- Đánh giá của nhóm cán bộ thăm khám có sử dụng
các thuật toán.
- Báo cáo của bác sĩ.
20
21
5. Các vấn đề chính/ thách thức của Bảo hiểm
chăm sóc dài hạn
Đánh giá về tình trạng chức năng (3 cấp độ): nhằm xác
định đối tượng phù hợp và các cấp độ hưởng lợi đối với
bảo hiểm chăm sóc dài hạn, nhưng không hoàn toàn
tính đến các nhu cầu chăm sóc dài hạn và sức khỏe của
người cao tuổi
- Hạn chế chi phí: so với bảo hiểm y tế?
- Loại hình phúc lợi: trợ cấp tiền mặt và trợ cấp dịch vụ.
- Cân đối giữa chăm sóc cho tổ chức và chăm sóc tại
cộng đồng: phúc lợi hiện tại để chăm sóc tại cộng đồng
chủ yếu được các cán bộ cung cấp dịch vụ chăm sóc dài
hạn thăm khám.
-> cần mở rộng chăm sóc ngoại trú của các cơ sở chăm
sóc dài hạn
Thị trường lao động đối với người cung cấp
dịch vụ chăm sóc dài hạn
Khi có quá nhiều nguồn cung cấp các chương trình đào tạo và
các cán bộ chăm sóc dài hạn:
-> Nảy sinh các vấn đề liên quan đến chất lượng chăm sóc và
điều kiện lao động của cán bộ chăm sóc, như: lương thấp,
áp lực công việc, lực lượng lao động không thường xuyên (ví
dụ: có trên một nửa số cán bộ chăm sóc dài hạn di động)
Số lượng các cán bộ chăm sóc dài hạn được chứng nhận:
70.355 (tháng 6/2008) -> 1.200.000 (tháng 5/2013),
Có khoảng 260.000 số người được thuê chính thức.
-> Cần phải thắt chặt yêu cầu cấp giấy phép hành nghề và
thành lập các cơ sở đào tạo.
Hiện nay thiếu hụt nhân lực trên thị trường lao động chưa phải là
một vấn đề nhưng có thể là vấn đề trong tương lai?
- Công việc 3D đặc thù
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
22
23
Điều phối giữa bảo hiểm y tế và
bảo hiểm chăm sóc dài hạn
Bảo hiểm y tế chi trả cho các bệnh viện chăm sóc dài hạn
(LTCH)
Bảo hiểm chăm sóc dài hạn (LTC) chi trả cho các cơ sở chăm
sóc dài hạn (tại hộ) (LTCF)
Các loại hình bệnh nhân của cả 2 loại hình LTCH và LTCF thực
sự không quá khác biệt.
- Quá cạnh tranh vì yêu cầu đầu vào còn quá thấp (ví dụ: yêu
cầu nhân sự và xây dựng còn thấp, vv)
- Việc áp dụng còn nhiều hạn chế vì sự lựa chọn của khách
hàng trong hệ thống bảo hiểm còn hạn chế.
- Chi phí giảm (chính sách của nhà cung cấp) đối với các
trường hợp điều trị nội trú trên 180 ngày trong các bệnh
viện chăm sóc dài hạn: chính sách cho khách hàng nội trú
lâu dài.
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế ở Hàn
Quốc
24
Số người từ
65 tuổi trở
lên (A)
Số người từ
65 tuổi trở
lên sử dụng
LTCH (B)
C=B/A
Số người từ
65 tuổi trở
lên sử dụng
LTCF (D)
E=D/A
Năm
2010
5.452.000
(100)
106.739
(100)
2,0%
54.119
(100)
1,0%
Năm
2011
5.656.000
(103,7)
166.887
(156,4)
3,0%
98.327
(181,7)
1,7%
Năm
2012
5.890.000
(108)
197.597
(185,1)
3,4%
116.969
(216,1)
2,0%
Số người cao tuổi trong các bệnh viện
chăm sóc dài hạn (LTCH) và các cơ sở
chăm sóc dài hạn (LTCF)
25
Các bệnh viện chăm sóc
dài hạn
Các cơ sở chăm sóc dài
hạn
Năm 2010
(n=672)
Năm 2011
(n=753)
Năm 2012
(n=866)
Năm 2010
(n=1.640)
Năm 2011
(n=2.706)
Năm 2012
(n=3.386)
Thành
thị/Nô
ng
thôn
Thành thị 85,4 85,9 85,8 76,6 78,9 79,1
Nông thôn 14,6 14,1 14,2 23,4 21,1 20,9
Quy
mô
LTCH
[Quy
mô
LTCF]
-99 giường
[-9 cư dân] 39,1 34,0 30,8 29,4 34,4 38,7
100-200
Giường [10-
30 cư dân]
46,3 47,7 50,2 26,0 29,0 27,1
Trên 200
giường [30-
100 cư dân]
14,6 18,3 18,9 37,9 31,8 29,6
[Trên 100 cư
dân]
6,8 4,8 4,5
Các đặc điểm của LTCH và LTCF
I USD = 1,100 KRW 26
Chi phí tại Bệnh viện chăm sóc dài hạn (LTCH)
và Các cơ sở chăm sóc dài hạn (LTCF)
LTCH LTCF
Năm 2010
(n=106.739)
Năm 2011
(n=166.887)
Năm 2012
(n=197.597)
Năm 2010
(n=54.119)
Năm 2011
(n=98.327)
Năm 2012
(n=116.969)
Số ngày/
người/ năm
170 158 155 258 254 222
Chi phí/
người/ ngày
65.608 69.501 71.387 43.183 42.508 43.279
Chi phí/
người/ năm
(KRW)
11.190.053
(100%)
10.823.579
(100%)
11.005.136
(100%)
11.174.026
(100%)
10.905.369
(100%)
9.720.830
(100%)
Cá nhân tự
chi trả
2.170.647
(19,4%)
2.100.712
(19,4%)
2.155.083
(19,6%)
1.412.092
(12,6%)
1.492.790
(13,7%)
1.363.292
(14%)
Bảo hiểm
công chi trả
9.019.406
(80,6%)
8.722.867
(80,6%)
8.850.053
(80,4%)
9.761.934
(87,4%)
9.412.579
(86,3%)
8.357.538
(86%)
27
V. Khuyến nghị chính sách
1. Chính phủ và các cấp lãnh đạo
Cần có cam kết của chính phủ trong việc lồng ghép các vấn
đề về già hóa, phê duyệt và thi hành các chính sách liên
quan.
Nâng cao nhận thức về già hóa và tăng cường ưu tiên chính
sách về y tế cho nhóm dân số người cao tuổi.
Điều phối các chương trình và chính sách khác nhau cùng
với các bộ và cơ quan chính phủ.
- Chính quyền địa phương các cấp
- Bảo hiểm y tế và bảo hiểm chăm sóc dài hạn
- Điều phối giữa các cơ quan khác nhau của hệ thống y tế
như tài chính, cung cấp dịch vụ và nhân sự.
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
28
Kế hoạch tổng thể chương trình sức khỏe
cộng đồng năm 2020
Các mục tiêu về người cao tuổi đến năm 2020
- Khuyết tật chức năng: IADL 27%, ADL 11,4%
- Hội chứng mất trí nhớ: 9,2%
- Tiêm phòng cúm: 82,5%
- Sàng lọc và kiểm tra sức khỏe: 74,1% năm 2020
- Tình trạng suy sụp: 16%
Các biện pháp khác bao gồm nâng cao những hành vi có lợi
cho sức khỏe như uống nước, tập thể dục, bổ sung dinh
dưỡng, chăm sóc nha khoa.
S. Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
29
2. Cung cấp dịch vụ
Hệ thống cung cấp dịch vụ cần được thay đổi để đáp ứng
nhu cầu y tế và chăm sóc dài hạn của người cao tuổi.
- Điều phối giữa chăm sóc dài hạn và chăm sóc y tế
- Củng cố hệ thống chăm sóc dựa vào cộng đồng.
-> Cần đưa vào thực hiện công tác chăm sóc ban đầu
một cách hiệu quả.
Xây dựng các cơ sở y tế và chăm sóc dài hạn cho người
cao tuổi cần dựa trên việc đánh giá nhu cầu, đánh giá
hiệu quả của các cơ sở cung cấp dịch vụ sẵn có, lập kế
hoạch cụ thể nhằm tránh việc quá tin tưởng vào hệ
thống chăm sóc tổ chức đã có.
- Các vấn đề gia tăng nhanh chóng các bệnh viện chăm
sóc dài hạn
- Cần có chính sách lập quy hiệu quả cho các nhà cung cấp
tư nhân.
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
30
Các vấn đề của hệ thống cung cấp dịch vụ
chăm sóc tạm thời
Các bệnh nhân thích các bệnh viện chăm sóc ở mức độ thứ ba hơn.
- Gần đây có chính sách nâng cao gói phúc lợi cho các ca bệnh nặng khi
những ca bệnh này có thể tiến triển nặng hơn.
Trong tổng chi phí cho bảo hiểm y tế, phần đóng góp của:
- Các phòng khám chuyên khoa chiếm: 46,3% năm 2001 -> giảm xuống
còn 29,6% năm 2010
- Các bệnh viện chăm sóc ở mức độ thứ ba chiếm: 16,5% năm 2001 ->
tăng lên 22,9 năm 2010
Thiếu hiệu suất: lạm phát giá cả do việc gia tăng sử dụng các dịch vụ chi
phí cao tại các bệnh viện chăm sóc ở mức độ thứ 3.
<- nảy sinh các vấn đề khi phải thanh toán các loại dịch vụ tự nguyện
Tính không công bằng: gánh nặng tài chính cho người nghèo.
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
31
3. Nguồn nhân lực y tế
Giáo dục và đào tạo cho các cán bộ y tế cần phải được định
hướng lại để đáp ứng các nhu cầu của người cao tuổi,
nhằm đối phó với bệnh tật và cần có sự hợp tác của các
bên liên quan.
Chương trình đào tạo cần được mở rộng thêm về các dịch vụ
liên quan đến sức khỏe lão khoa, y tế công, quản lý các
bệnh không lây, khuyết tật suy giảm chức năng, phục hồi
chức năng, và giáo dục sức khỏe cho người cao tuổi.
Cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Đào tạo cho cán bộ chăm sóc dài hạn và hỗ trợ, có chương
trình đào tạo cho người chăm sóc trong gia đình.
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
32
Cần phải củng cố hệ thống chăm sóc ban đầu
Hầu hết các bác sĩ đều có chứng chỉ xác nhận hành nghề
Nhiều chuyên viên thực hành ở phòng khám cộng đồng
-> Không có cơ chế giám sát
Các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa có xu hướng
cạnh tranh nhau hơn là cần phải phối hợp với nhau.
- Các phòng khám chuyên khoa có giường cho bệnh nhân
nội trú (tuy nhỏ)
- Các bệnh viện có các phòng khám cho bệnh nhân ngoại
trú rất rộng
-> Tình trạng chăm sóc bị phân cách, và trùng nhau.
Những vấn đề này ngày càng trở nên nghiêm trọng khi kỷ
nguyên già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng – và
khi việc chăm sóc liên tục còn nhiều hạn chế.
S. Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
33
4. Cải cách kinh tế chính trị
Hiệp hội y khoa Hàn Quốc không hỗ trợ hệ thống chăm sóc
sức khỏe ban đầu.
- Chỉ có một số chuyên viên (ví dụ: thuốc gia đình, thuốc
nội) ủng hộ việc cải thiện chăm sóc sức khỏe ban đầu với
cơ chế giám sát
-> Cần có chiến lược hiệu quả để thay đổi chính sách
Các bác sĩ tham gia trong chương trình quản lý bệnh mạn
tính còn ít:
- Mâu thuẫn nảy sinh giữa chuyên viên và trung tâm y tế
cộng đồng: cạnh tranh hay hợp tác?
- Thiếu lòng tin giữa chính phủ, nhà cung cấp dịch vụ, và
nhà bảo hiểm y tế quốc gi .
S. Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
34
TRÂN TRỌNG CẢM
ƠN!!!
GS. Soonman KWON
kwons@snu.ac.kr (Seoul National Univ.)
ns (Homepage)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_mr_soonman_kwon_korea_0513.pdf