LỜI NÓI ĐẦU
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, có đời sống kinh tế kéo dài từ 30 đến 40 năm, rất phù hợp với vùng đất đai rộng lớn của miền núi , trung du và cao nguyên. Cây chè cần số lao động sống tương đối nhiều do vậy việc phát triển cây chè ở trung du miền núi là biện pháp có hiệu quả để sử dụng và điều hoà nguồn lao động dồi dào của nước ta, đồng thời góp phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo cho đồng bào vùng sâu vùng xa. Mặt khác nước chè là một loại nước uống bảo vệ sức khoẻ lý tưởng ngày nay, tiêu dùng rất phổ biến và hơn 100 nước trên thế giới ưa chuộng. Trong các loại cây công nghiệp dài ngày, cây chè đã từng bước khẳng định vị trí của mình không chỉ bằng việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Chè có vị trí quan trọng như vậy cho nên ở Việt Nam nói chung, Nghệ An nói riêng luôn tìm mọi biện pháp để tận dụng ưu thế của mình để phát triển sản xuất chè. Tuy nhiên vấn đề tiêu thụ vấn đè tiêu thụ vẫn là một bài toán khó. Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh chè , sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua xuất khẩu. những năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả, tạo dựng được uy tín trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường chè thế giới, sự biến động của một số thị trường truyền thống đã ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu của công ty. Do vậy vấn đè mở rộng thị trường xuất khẩu ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An là rất cần thiết và cấp bách. Để làm được điều đó đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ khâu sản xuất, chế biến cho đến tiêu thụ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và được sự hướng dẫn của thầy giáo TS Trần Quốc Khánh cùng sự giúp đỡ của các cô chú ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An “.
Mục tiêu của đề tài là làm rõ vị trí, vai trò của sản xuất và xuất khẩu chè, phân tích thực trạng sản xuất, chế biến và xuất khẩu chè ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An những năm qua từ đó đề tài trình bày các quan điểm và mục tiêu phát triển sản xuất chè và một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty. đề tài còn nêu lên các kiến nghị nhằm góp phần thực hiện tốt các giải pháp đó.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào những vấn đề kinh tế, tổ chức liên quan tới sản xuất và xuất khẩu chè .
phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An .
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- phương pháp thu thập số liệu
- phương pháp xử lý thông tin
- phương pháp phân tích kinh tế
- phương pháp duy vật lịch sử
Kết cấuđề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu chè.
Chương II: Thực trạng về xuất khẩu chè của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An.
Chương III: Phương hướng và các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè.
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2664 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu thụ sản phẩm được bố trí phù hợp, phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể cho từng đơn vị, từng loại sản phẩm, từng loại thị trường tiêu thụ…Nhưng mọi phương sách đưa ra đều phải đảm bảo được mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với công ty sản phẩm tiêu thụ là chè- một sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi, lại có giá trị kinh tế cao, hơn nữa sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, thì bộ máy tiêu thụ sản phẩm của công ty là do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu làm công tác tiêu thụ, cónhiệm vụ làm việc giao dịch với khách hàng, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho thấy Những năm gần đây thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, số lượng khách hàng ngày càng tăng lên. Có được như vậy là do công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, xây dựng kế hoạch hàng tháng, hàng năm, quý, từ đó điều chỉnh quá trình sản xuất phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của công ty.
2.2- Các hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty.
Tiêu thụ trực tiếp: Đây là hình thức tiêu thụ mà công ty trực tiếp bán hàng, sản phẩm tới khách hàng qua qua thị trường mà không thông qua các hợp đồng kinh tế. Thông qua đó là các đại lý. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua hình thức này là rất ít.
Tiêu thụ qua hợp đồng kinh tế.
Thông thường thì công ty ký hợp đồng bán hàng với các nước, sau đó vận chuyển hàng đến tận cảng của nước mua, nhưng có trường hợp công ty ký hợp đồng với nước này nhưng lại đưa và giao hàng ở cảng của nước trung gian khác. Những quy định đó đều theo hợp đồng ký kết. Các chi phí cho tiêu thụ đó do công ty chịu trách nhiệm và được tính vào giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Giá bán sản phẩm của công ty.
Giá bán sản phẩm là yếu tố cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa sống còn trong tiêu thụ, trong quá trình tái sản xuất của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Vì vậy định giá bán cho sản phẩm là vấn đề được cân nhắc và xem xét rất kỹ lưỡng. Khi định giá bán sản phẩm càn phải nắm bắt được thông tin về thị trường giá cả và pbải dựa trên giá thành sản phẩm. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá là giá cả thị trường. Giá cả trên thị trường được biểu hiện bằng giá trị thị trường. Chính vì vậy mà công ty cần nắm bắt được sự biến động giá cả trên thị trường để định giá bán hợp lý cho sản phẩm của công ty. Đồng thời phải dựa vào giá thành vì nếu giá bán thấp hơn giá thành thì công ty sẽ bị lỗ và nếu cao quá thì sản phẩm đó không được thị trường chấp nhận.
Từ cuối năm 2000 đến 2001, do thị trường xuất khẩu ổn định, giá cả tại các trung tâm đấu giá ổn định và không có biến động lớn trên toàn cầu cho thấy chè không thể đứng ngoài sự thay đổi sự thất thường về giá cả của các mặt hàng nông sản và thị trường chè toàn cầu cân đối cung cầu trong năm 2000.
Năm 2001 và 2002 lại có một viễn cảnh hoàn toàn khác, áp lực cung cấp tăng, giá cả giảm sút và nhu cầu ngày càng khắt khe. Chè chất lượng cao luôn được ưu chuộng ở Nhật Bản, Đức va thị trường khác nơi mà chất lượng chè được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, một thực tế là thế giới đang tràn ngập mặt hàng chè kém chất lượng. Giá cả chè thấp trên thị trường là do một loạt các nhân tố khác nhau và nhân tố nguy hiểm nhất là việc cung cấp vượt quá trong khi nhu cầu về chè chỉ có hạn.
Biểu 7: Giá bán một số loại chè xuất khẩu.
Đơn vị: USD/tấn.
Loại chè
Năm
Tốc độ phát triển
2000
2001
2002
01/00
02/01
BQ
1. Chè Orthdox
- Loại cao nhất OP
Loại thấp nhất D
2. Chè đen CTC
Loai cao nhất BOP
Loại thấp nhất D
3. Chè xanh
- Loai cao nhất: Đặc biệt
- Loai thấp nhất: Cám
1721
2085
425
1813
1965
1250
1272
1650
460
1518
1789
415
1565
1704
1020
1145
1570
350
1489
1735
410
1451
1653
980
1049
1500
350
88,20
85,80
97,65
86,32
86,72
81,60
90,02
95,15
77,78
89,09
96,98
98,80
92,72
97,01
96,08
91,62
95,54
100,00
93,01
91,22
98,22
89,46
91,72
88,54
90,82
95,34
88,19
Nguôn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đối với chè đen CTC thì năm 2000 vẫn là năm có mức giá bán bình quân cao nhất trong 3 năm là 1.813 USD/tấn. Năm 2001 mức giá bán bình quân chỉ là 1565 USD/ tấn, giảm 13,68% só với năm 2000. Như vậy bình quân qua 3 năm giá bán bình quân của loại chè đen CTC đã giảm 10,54%. Trong đó loại chè có mức giá cao nhất BOP và loại chè D có mức giá thạp nhất đều có sự giảm giá qua các năm. Bình quân 3 năm, giá bán chè BOP giảm 8,25% còn chè D có giá bán giảm 11,46%.
Chè đen Orthdox cũng giảm giá trong năm 2001, 2002. Năm 2000 chè Orthox bán với giá trung bình các loại chè 1721USD/ tấn và đến năm 2001 chỉ còn 1518 USD/tấn và giảm chỉ còn 1489USD/tấn vào năm 2002. Bình quân 3 năm giá chè bình quân Orthdox của công ty đã giảm 6,99%. Năm 2000, giá bán chè Orthdox như OP, FBOP, P đều ở mức cao lần lượt là 2085USD/tấn, 2015 USD/tấn và 2030USD/tấn đó cũng là Những loại chè có chất lượng tốt nhất.
Bên cạnh 2 loại chè trên thì giá bán chè xanh cũng giảm. giá bán bình quân năm 2000 là 1272 USD/tấn. Năm 2001 giá bán bình quân đã giảm 9,89% so với 2000. Đến năm 2002 giá bán bình quân là 1049USD/tấn. Bình quân 3 năm giá bán chè xanh bình quân giảm 9,18%.
Mặc dù giá bán sản phẩm của công ty có giảm nhưng nó lại nằm trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Mức giá bán có giảm nhưng lại phù hợp với thị trường và vẫn đem lại cho công ty một lượng lợi nhuận khá ổn định. Bởi vì trong khi giảm giá bán do thị trường biến động… thì nhờ sự tích cực khai thác, tìm kiếm thị trường mới, duy ttrì bạn hàng cũ nên công ty đã tăng được sản lượng xuất khẩu lên trong các năm bù lại phần nào sự giảm giá bán.
Tuy nhiên giá cả xuất khẩu giảm do thị trường quyết định không phải là một báo hiệu tốt cho sản xuất và tiêu thụ của công ty. Điều đó khẳng định sức cạnh tranh về chát lượng của công ty vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của các nước xuất khẩu chè, do đó làm giảm lợi nhuận có thể thu về của công ty. Vào Những năm tới, công ty cần phải giữ nguyên thị trường, sản lượng xuất khẩu và đồng thời phải nâng cao chất lượng qua đó đẩy cao giá bán sản phẩm để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Giải quyết vấn đề này trong chế biến, công ty cần chú trọng hạ giá thành sản xuất, nâng cấp, mua sắm thiết bị công nghệ mới… Bên cạnh đó, công ty cần mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng, nắm bắt kịp thời thông tin thị trường để từ đó hoàn thiện hơn cho sản phẩm của mình và có giá bán hợp lý
4- Vấn đề thương hiệu, quảng cáo và khuyến khích tiêu thụ.
Đó là Những vấn đề xúc tiến hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo doanh nghiệp thực hiện thắng lợi trong cạnh tranh với các đối thủ, ổn định và mở rộng thị phần, khai thác được thị trường tiềm năng; trên cơ sở ổn định thị trường đầu ra, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển vững chắc, khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thực tế trong Những năm qua, trong suốt quá trình lăn lộn giữa nền kinh tế thị trường, công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An cũng đã chú trọng tới các hoạt động xúc tiến hỗ trợ khuyến khích tiêu thụ như là vấn đề thượng hiệu, quảng cáo và khuyến khích tiêu thụ. Nhưng phải đến vài năm gần đây các vấn đề này mới thực sự được quan tâm đúng mức và đúng tầm quan trọng của chúng.
Công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An tiêu thụ xuất khẩu ra thị trường thế giới là chủ yếu, do thị trường chè rất rộng lớn, các nước, các đợn vị xuất khẩu lại rất nhiều, tính cạnh tranh cao, do đó để có được Những thành tựu về xuất khẩu hiện nay cho thấy công ty đã rất chú trọng tới vấn đề quảng cáo sản phẩm và kích thích tiêu thụ sản phẩm. Trước hết, công ty là một doanh nghiệp thành viên của hiệp hội chè Việt Nam, do đó thông qua hiệp hội, công ty đã quảng bá giới thiệu sản phẩm chè của mình tới các thị trường trong nước và nước ngoài. Trong vấn đề tự giới thiệu sản phẩm, mặc dù vấn đề quảng cáo chè Nghệ An trong nước là còn nhỏ bé và không đáng kể nhưng ngược lại, đối với thị trường chè thế giới, công ty ngoài biện pháp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình, vào Website, lập Email..công ty còn rất năng động trong vấn đề trực tiếp liên hệ và tạo lập mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng. Hàngnăm công ty vẫn tham gia tích cực vào các triễn lãm sản phẩm chè ở Việt Nam và thế giới nhằm quảng bá chất lượng, giới thiệu sản phẩm của mình với bạn hàng.
Vấn đề tạo thương hiệu cho sản phẩm hiện nay vốn là vấn đề cấp thiết cho công ty và các doanh nghiệp kinh doanh chè ở nước ta nói chung. Chỉ trong một vài năm gần đây, vấn đề tạo lập và đăng ký thượng hiệu mới thực sự là một vấn đề nóng bỏng ở nước ta. Hàng năm sản phẩm chè nước ta vẫn được xuất khẩu đều với một lượng lớn nhưng sản phẩm chè nước ta lại chưa được đăng ký thượng hiệu trên thị trường quốc tế. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến uy tín chất lượng và quảng bá sản phẩm chè Việt Nam trong con mắt của thế giới. đánh giá đúng tầm quan trọng này, vào tháng 4 năm 2003, sản phẩm chè Việt Nam chính thức đăng ký thương hiệu chè Việt Nam trước thế giới và công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An nằm trong hiệp hội chè Việt Nam cũng không nằm ngoài sự kiện này.
Bên cạnh việc đầu tư quảng cáo, quảng bá tạo lập thương hiệu uy tín của sản phẩm của mình, công ty hàng năm đã đề ra và thực hiện nhiều biện pháp nhằm tạo lập và mở rộng thị trường, khuyến khích xuất khẩu. Công ty đã:
Có chính sách thoã đáng cho công tác tiếp thị để khuyến khích khơi thông thị trường mới bằng nhiều hình thức và qua nhiều kênh thông tin khác nhau có độ tin cậy cao.
Đối với khác hàng lâu năm, tiêu thụ sản phẩm lớn đều có giá khuyến khích động viên.
Xây dựng cơ chế thưởng xứng đáng đối với việc mở rộng thêm loại thị trường thương mại khó tính nhưng giá cả lại khả quan như: thị trường Bắc Mỹ, Châu âu,..
Thực hiện chính sách giá nguyên liệu ổn định, giá khuyến khích đối với Những tập thể , cá nhân có khối lượng sản phẩm vượt kế hoạch lớn.
Thành lập quỹ bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu để hỗ trợ lao động khi thị trường biến động giá bất lợi.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng cho người làm chè
Kết quả đạt được
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty trong Những năm qua được tiêu thụ ngày càng nhiều, doanh thu bán hàng lớn. Hiện nay sản phẩm của công ty bao gồm các mặt hàng chè đen Orthdox, chè CTC và chè xanh. Việc sản xuất và tiêu thụ chè hoàn toàn ổn định và phát triển. Với hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, điều này mạng lại cho công ty mức doanh thu khá cao.
Sản lượng chè búp tươi tăng trưởng với nhịp độ cao, vững chắc. năm 2002 đạt 128% so với cùng kỳ trong đó nội lực tăng 30%. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đén nay. Sản lượng chè khô sản xuất vượt 6% so với kế hoạch, chủ yếu từ nội lực.
Các tiến bộ khoa học công nghệ đưa vào sản xuất có nhiều tiến bộ. Giống khảo nghiệm có tỷ trọng sống cao, phát triển tốt, một số giống biểu hiện ưu thế nổi trội hơn hẳn các giống địa phương như CIN143, KIARA8…
Chế biến sản phẩm của công ty cơ bản được đièu chỉnh, cân đối được kế hoạch chế biến cơ cấu mặt hàng theo yêu cầu thị trường, phù hợp với tình hình thực tế từng xí nghiệp, kể cả việc điều chuyển nguyên liệu giữa các nhà máy để chế biến kịp thời, khắc phục được tình trạng bất cập về công suất thiết bị ở một số thời điểm cần thiết. Tỷ lệ thu hồi sản phẩm cấp cao và chính phẩm được nâng lên, chất lượng sản phẩm phần lớn các mặt hàng được duy trì ổn định, được thị trường chấp nhận.
Thị trường xuất khẩu chè đã có Những biến động phức tạp cả ở một số thị trường truyền thống nhất là về cơ cấu mặt hàng, giá cả. Nhưng công ty đã tích cực điều chỉnh kịp thời theo yêu cầu của bạn hàng, đồng thời tăng cường mở rộng thêm một số khách hàng mới, đảm bảo được chỉ tiêu khối lượng sản phẩm xuất khẩu, điều đoa khẳng định sự linh hoạt của doanh nghiệp trong Những điều kiện mới, tạo tiền đề cho Những năm tiếp theo.
Trong 3 năm vừa qua, công ty đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao. Một số chỉ tiêu đạt ở mức cao như: chỉ tiêu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, thu và trả nở các nguồn đầu tư.
Giữ vững được thị trường xuất khẩu, tăng cường thêm được nhiều bạn hàng mới, xuất khẩu được lượng sản phẩm lớn, cơ cấu mặt hàng phong phú với các loại chè xanh từ cấp thấp đến cấp cao và chè đen gồm: Orthdox, BOP, BOP1, CTC đều xuất khẩu với lượng khá.
Tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp tăng lên nhanh chóng và tỷ lệ xuất khẩu uỷ thác giảm dần tạo thế chủ động lớn cho công ty trong hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên trong các năm 200,2001 và 2002.
Chất lượng sản phẩm được nâng lên rõ rệt và khá toàn diện ở các xí nghiệp trong công ty, 10% lượng hàng sản xuất ra được tiêu thụ hết, không có sản phẩm chất lượng kém tồn kho.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng trọng tâm là hiệu quả, các chi phí quản lý- sản xuất- lưu thông giảm nhiều so với các năm trước nên mặc dù giá thị trường giảm nhưng kết quả kinh doanh của công ty vẫn có lãi cao hơn các năm trước, các xí nghiệp đều có lãi, hoàn thành nghĩa vụ ngân sách của nhà nước.
Thanh toán nợ dài hạn vượt kế hoạch hàng năm đã thể hiện sự nỗ lực cố gắng của toàn công ty. Công tác tạo nguồn vốn đầu tư, đáp ứng tốt yêu cầu đầu tư phát triển, các nguồn hỗ trợ từ ngân sách đều đạt khá, góp phần làm giảm gánh nặng trong sản xuất kinh doanh
Thực hiện đầu tư phát triển đúng hướng, phù hợp với chủ trương của tỉnh. Kết hợp mở rộng diện tích với thâm canh, sử dụng các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao cùng các biện pháp công nghệ sinh học. Công tác tạo nguồn vốn đầu tư và giải ngân đáp ứng yêu cầu các xí nghiệp. Nguồn đầu tư và ngân sách không bị tồn đọng, cân đối và hiệu quả.
Công tác quản lý điều hành có hiệu quả, đúng trọng tâm trên cơ sở cải tiến một bước kế hoạch, đón đầu được thị trường, xử lý kịp thời, linh hoạt các vấn đề trong sản xuất kinh doanh. Gắn được trách nhiệm, quyền lợi của từng bộ phận với sự điều hành thống nhất tập trung đầu mối có hiệu quả chủ động. Thông qua một số chính sách như: Giá thành hợp lý, cơ chế thu mua nguyên liệu ổn định, kích thích sản xuất và tiêu thụ…để khai thác nhanh mọi tiềm năng để thúc đẩy phát triển sản xuất tiêu thụ sản phẩm chè của công ty.
Cây chè đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo trên địa bàn trung du miền núi của tỉnh, tạo việc làm, thu nhập cho hàng vạn lao đọng trên địa bàn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Góp phần tái tạo môi trường, môi sinh, phân bổ lại lực lượng lao động trên địa bàn, tăng cường công tác quốc phòng an ninh phục vụ sản xuất kinh doanh phát triển.
2.2-Một số tồn tại và nguyên nhân chính trong sản xuất và tiêu thụ tại công ty tại công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An trong thời điểm hiện nay.
Trong nông nghiệp, việc thực hiện quy trình thâm canh đã có nhiều tiến bộ nhưng còn một số xí nghiệp chưa quan tâm đúng mức nên chưa khai thác hết tiềm năng. Có sự chênh lệch năng suất giữa các vùng chè nguyên liệu, đây là nguyên nhân dẫn đến vùng chè không đầng đều, hạn chế sản lượng chung của công ty. Chất lượng chè nguyên liệu vẫn ở mức thấp; công tác trồng mới tuy chất lượng được nâng lên nhưng chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tuy có tiến bộ nhưng chưa thật sự hiệu quả, một số hạng mục triển khai còn chậm, một số xí nghiệp thiếu chủ động từ đầu năm, việc kiểm tra giám sát tại hiện trường có tiến bộ nhưng chưa thực sự sâu sát tại chân chương trình, giải ngân còn chậm.
Khâu tổ chức thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên liệu có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đề ra. Chi phí cho quản lý- sản xuất lưu thông tuy giảm nhưng so với yêu cầu đặt ra còn cao, một số chi phí có thể giảm được ít hơn, sớm hơn nhưng các đơn vị và các bộ phận chưa tích cực, chậm tìm giải pháp để giảm dẫn đến giá thành còn cao.
Sản lượng tuy tăng khá, nhưng tốc độ tăng trưởng và mức độ hoàn thành kế hoạch giữa các xí nghiệp chưa đồng đều. Một số xí nghiệp chưa hoàn thành kế hoạch sản lượng và giao hàng xuất khẩu, đặc biệt còn có xí ghiệp còn sụt giảm sản lượng( xi nghiệp chè Thanh Mai).
Mặc dù trong năm 2001 công ty đã đầu tư 2 dây chuyền công nghệ chế biến chè CTC hiện đại của Ân độ nhưng công nghệ chế biến máy móc thiết bị của công ty vẫn còn lạc hậu, cũ kỹ và cho năng suất thấp. Dẫn đến khả năng chế biến của công ty thấp chưa đáp ứng được yêu cầu về quy mô, chất lượng sản phẩm và chưa tương xứng với tầm hoạt động của công ty. Đây là một hạn chế rất lớn ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản xuất và tiêu thụ của công ty đòi hỏi công ty phải nhanh chóng khắc phục và cải thiện.
Khả năn cạnh tranh sản phẩm chè của công ty chưa cao, thiếu ổn định, chấtlượng sản phẩm so với yêu cầu của thị trường còn hạn chế. Một số khuyết tật chưa được khắc phục triệt để như ngoại hình lộ cọng nâu, râu xơ, lẫn loại; nội chất biểu hiện cao lửa, ôi ngốt, ảnh hưởng trực tiếp tới giá xuất khẩu, chưa tạo được uy tín trên thị trường. Cũng chính vì chất lượng sản phẩm còn thấp dẫn đến việc xam nhập thị trường xuất khẩu có tiềm năng lớn dồi dào, thoáng về giá cả nhưng yêu cầu chất lượng cao như Anh, Đức, Nhật… còn ở mức thấp, không đáng kể. Sản phẩm xuất khẩu của công ty chỉ giới hạn ở thị trường châu á và các nước Trung Đông là chủ yếu. Trong khi đó thị trường nội tiêu cũng bị bó hẹp do chất lượng sản phẩm của công ty chưa đủ sức cạnh tranh so với sản phẩm thị trường.
Nguyên nhân tồn tại.
Nguyên nhân của Những mặt tồn tại trên là do công tác đầu tư cơ sở vật chất để phát triển sản xuất kinh doanh chè còn ở mức thấp, thiếu các cơ chế chính sách cụ thể để khai thác các lợi thế về đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất, phát huy các nguồn lực trong nhân dân. Trình độ thâm canh, khả năng đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật trồng, thu hoạch chè của người trồng chè còn ở mức thấp trong khi vốn đầu tư cho chăm sóc cải tạo đồi chè là không đáng kể.
Công tác chỉ đạo sản xuất ở một số xí nghiệp tại một số thời điểm còn thiếu quyết liệt dẫ đến hiệu quả sản xuất, khả năng thực hiệ kế hoạch thấp.
Mất cân đối năng lực thiết bị, máy móc thiết bị còn lạc hậu cho năng suất thấp và chất lượng sản phẩm chế biến thấp, giá thành cao, ở một số thời điểm còn vi phạm quy trình thu hái nguyên liệu cùng với thiếu linh hoạt trong điều chỉnh giá thu mua nguyên liệu nên chất lượng sản phẩm không cao.
Chương 3- phương hướng mục tiêu và giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng tiêu thụ chè trong Những năm tới.
I- Phương hướng mục tiêu từ nay đến năm 2010.
2.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè.
Cơ chế, chính sách khuyến khích hàng xuất khẩu: Từ ngày thành lập lại công ty theo quyết định 388, toàn doanh nghiệp hạch toán thống nhất, về cơ chế quản lý xuất khẩu công ty đã tiến hành:
- Thực hiện chế độ khoán gọn giá thành các loại sản phẩm chủ yếu cho các xí nghiệp cơ sở, giảm các chi phí đầu vào để tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các xí nghiệp thu mua nguyên liệu tổ chức sản xuất các mặt hàng theo các hợp đồng công ty ký với khánh hàng nước ngoài.
- Công ty chịu tránh nhiệm và lo thị trường, tiêu thụ toàn bộ sản phẩm cho các xí nghiệp sản xuất ra.
- Đưa công tác quản lý chất lượng sản phẩm thống nhất theo mặt hàng trong toàn công ty. Thực hiện nghiêm chế độ thưởng phạt đối với công tác chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao một bước chất lượng sản phẩm để cạnh tranh.
- Trong lưu thông: Khoán gọn phí các loại hợp lý, tiết kiệm. Có chính sách khuyến khích cho các bộ phận, cá nhân làm tốt công tác thị trường, mở rộng thêm khách hàng mới có hiệu qủa.
Về chính sách:
-Thực hiện giá thu mua ổn định, cơ chế giá thu hút nguyên liệu để tăng lưu lượng hàng xuất khẩu .
- Thực hiện chính sách trợ giá xuất khẩu cho các xí nghiệp sản xuất chè xuất khẩu có chất lượng, đảm bảo tiến độ hợp đồng.
- Tham mưu cho tỉnh thực hiện chính sách trợ giá giống, trợ cước vận tải, khuyến khích các mặt hàng xuất khẩu vào thi trường mới.
Để mở rộng việc xuất khẩu vào thị trường thương mại của thế giới nhằm cạnh tranh với các nước và thu ngoại tệ cho đất nước, đòi hỏi những người làm nghề không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm để có được mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế có giá bán cao. Trong những năm qua công ty đầu tư phát triển chè nghệ an đã tích cực chủ động khai thác, tìm kiếm các thị trường thương mại để giải quyết đầu ra cho sản phẩm chè Nghệ an: chè đen ORTHODOX, chè đen CTC, chè xanh. Nhờ tích cực nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy, duy trì và mở rộng thêm nhiều bạn hàng mới nên những năm qua công ty luôn chủ động trong việc sản xuất và xuất khẩu chè.
2.4 Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.
Khả năng cạnh tranh sản phẩm chè của công ty chưa cao chất lượng sản phẩm so với yêu cầu của thị trường còn hạn chế. Một số khuyết tật chưa được khắc phục triệt để như ngoại hình lộ cọng nâu, râu xơ, lẫn loại, nội chất, biểu hiện cao lửa, ôi ngốt ảnh hưởng trực tiếp đến giá xuất khẩu, chưa tạo được uy tín trên thị trường. Về giá thành: các chi phí sản xuất- quản lý- lưu thông tuy có giảm nhưng so với yêu cầu còn cao.
Đó là do đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn thiếu và chưa được đào tạo hệ thống.
Thiết bị công nghệ lạc hậu nên sức cạnh tranh của sản phẩm thấp, giá trị xuất khẩu chưa cao.
Cơ chế chính sách ưu tiên cho hàng xuất khẩu chưa đồng bộ, đặc biệt là các chính sách ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và các chính sách về trợ giá, bình ổn giá…
Công ty chưa nắm bắt được các thông tin về thị trường xuất khẩu một cách cập nhập chính xác gây nên nhiều thiệt hại điều đó do việc tiếp cận với các thông tin ở công ty còn đơn điệu, xử lý thông tin chậm, thiếu chính xác.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè.
Quan điểm về thúc đẩy sản xuất chè.
1.1- Quan điểm phat huy lợi thế so sánh.
Cây trồng nói chung và cây chè nói riêng, mỗi cây trồng đều mang theo Những đặc tính sinh học riêng có. Từ đặc điểm này mà chúng phát triển gắn liền với vùng tự nhiên phù hợp, khí hậu thời tiết, đặc tính và thành phần dinh dưỡng của đất là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của cây chè.
Với địa hình trung du- miền núi chiếm 3/4 diện tích đất đai tự nhiên chủ yếu là đất đỏ bazan và đất feralit rất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày. Độ cao trung bình 180m, nơi cao nhất không quá 600m so với mặt nước biển, độ dốc từ 8-250 nên rất thích hợp với việ trồng chè so với các loại cây jkhác ở tỉnh Nghệ An.
Điều kiện xã hội: Toàn bộ diện tích chè của tỉnh chủ yếu tập trung ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa nên việc trồng chè công nghiệp là phù hợp với khả năng tài chính và kinh nghiệm sản xuất của nhân dân trên địa bàn so với các loại cây trồng khác có yêu cầu cao hơn về vốn đầu tư, kỹ thuật canh tác. Và thực tế Những năm qua đã chứng minh việc sản xuất và tiêu thụ chè hoàn toàn ổn định hơn Những cây trồng công nghiệp khác.
Chất lượng sản phẩm chè của công ty cũng đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận lớn dân cư ttiu dùng các tỉnh miền trung và đáp ứng được yêu cầu về xuất khẩu của các nước châu á, Trung Đông…nên được thị trường chấp nhận và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong Những năm tới. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất chè của công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An trong thời gian tới.
1.2- Quan điểm về khai thác hợp lý các nguồn lực.
Việc phát triển sản xuất kinh doanh chè ở công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An phải được gắn liền với việc khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực như đất đai, nguồn lao động, vốn đầu tư..
Về nguồn lực đất đai, phải sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai. Bố trí phát triển sản xuất chè phải trên cơ sở đặt hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích. Xác định khả năng kế thừa và phát triển với quy mô thích hợp. Khai thác sử dụng đất phải trên cơ sở kết hợp với nâng cao dần độ phì nhiêu của đất và bảo vệ môi trường, làm tăng giá trị sử dụng đát.
Sử dụng hiệu quả hợp lý nguồn lao động trong nông nghiệp. Đồng thời với việc cũng cố và xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức, công nhân lành nghề, có kỹ thuật cao, có khả năng tiếp thu và phát triển Những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong nước và trênthế giới, cần phải sử dụng tối đa lực lượng lao động có thể( kể cả lao động phụ, nông nhàn) để tham gia phát triển chè ở mỗi vùng.
Cần mở rộng nguồn vốn và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Mở rộng nguồ vốn đầu tư phát triển bằng nhiều nguồn khác nhau.
Huy động vốn trong dân theo hướng lâu dài đẻ đầu tư theo chiều sâu.
Vay vốn của nước ngoài ( ODA), tranh thủ thời cơ vay các khoản có lãi suất thấp.
Bằng phương pháp đầu tư trực tiếp( FDI)
Vay vốn từ các dự án, chương trình phát triển kinh tế như chương trình 327, kinh tế mới..
Tích luỹ vốn từ nguồn tăng hiệu quả kinh tế và tiết kiệm.
1.3- Quan điểm ứng dụng khoa học côngnghệ vào sản xuất, chế biến.
Trên quan điểm khoa học công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khoa học công nghệ có vai trò quyết định phát huy lợi thế so sánh để cạnh tranh với tốc độ phát triển của các quốc gia. Từ nay đến năm 2010, công ty phải đẩy nhanh quá trình đỏi mới, nâng cao trình độ công nghệ ở lĩnh vực sản xuất, chế biến, dịch vụ nhằm tạo được bước tiến bộ rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Trên cơ sở nhu cầu thị hiếu của thị trường trong nước và xuất khẩu mà có hướng thay đỏi phù hợp.
Kế thừa có chọn lọc và cải tạo dần kỹ thuật hoặc quy trình công nghệ đã ứng dụng từ trước đến nay.
Có hướng ứng dụng trước mắt và chuẩn bị lâu dài.
Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án ứng dụng khoa học công nghệ cho phù hợp.
1.4- Đa dạng hoá thị trường tiêu thụ, trong đó chú ý phát huy, mở rộng thị trường xuất khẩu, đẩymạnh xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu trực tiếp.
Phát triển sản xuất và tiêu thụ chè của doanh nghiệp luôn gắn với thị trường tiêu thụ, chính vì vậy phải giải quyết tốt khâu thị trường thì mới có thể sản xuất tiêu thụ được. Đối với công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An thì thị trường xuất khẩu có vai trò quyết định và quan trọng hơn cả bởi sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu ra thị trường thế giới. Công ty xác định trong thời gian tới sẽ mở rộng sản xuất tiêu thụ trên cơ sở mở rộng thị trường trong đó chú ý phát huy, mở rộng thị trường xuất khẩu đặc biệt là hình thức xuất khẩu trức tiếp. Ngoài các bạn hàng truyền thống tiêu thụ chè đen và chè xanh các loại, doanh nghiệp phải từng bước đưa thêm tỷ lệ các loại giống mới chất lượng cao và các loại giống mới nhập nội từ Trung quốc, Ân Độ, Srilanca để góp phần nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Từng bước tiếp cận một số thị trường mới khó tính nhưng được giá nhưL Mỹ, Canada, Nhật Bản…
Trước sự diễn biến cy\ủa thị trường chè thế giới, phát triển sản xuất chè phải chú ý thao chiều sâu, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế. Hiện tại nhu cầu tiêu dùng trong nước dang tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập, song nước chè đang bị cạnh tranh mạnh mẽ với các đồ uống khác, buộc sự phát triển sản xuất chè phải gắn liền với việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
2- Phương hướng và mục tiêu nâng cao tiêu thụ trong thời gian tới của công ty.
2.1- Phương hướng.
Tập trung đầu tư phát triển mạnh vùng chè đã được quy hoạch chủ yếu ở huyện Thanh Chương, Anh Sơn và một phần ở Con Cuông, đi đôi với mở rộng diện tích cần thâm canh cao, thâm canh ngay từ đầu để đưa năng suất sản lượng tăng nhanh với phương châm: chất lượng là sống còn, thâm canh là quyết định, đầu tư mở rộng là quan trọng.
Xác định mục tiêu đầu tư phát triển chè là phát triển kinh tế hộ gia đinh, thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng trung du, miền núi, từ đó tập trung chỉ đạo vùng quy hoạch làm chè để đảy nhanh tốc độ mở rộng diện tích và thâm canh để tăng nhanh sản lượng.
Xây dựng một số vùng chè cao sản bằng giống mới và quỷtình thâm canh cao để có năng suất chất lượng cao theo mô hình khuyến nông với năng suất 20-25 tấn/ha để chế biến các mặt hàng chè cao cấp xuất khẩu có giá trị.
Nhanh chóng đưa giống mới vào sản xuất, tập trung vào các giống PH1, LĐ1, LDP2… các giống Ân Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật và một số giống mới của viện chè Phúc Hộ đã được khảo nghiệm và khẳng định trên địa bàn Nghệ An.
Phát triển sản xuất gắn liền với phân công lại lao động trên địa bàn theo hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp nhỏ lẻ thành lao động nông nghiệp sản xuất nguyên liệu tập trung để chế biến hàng xuất khẩu.
Lấy các xí nghiệp chế biến dịch vụ làm trung tâm, xây dựng mô hình trang trại và hộ gia đình làm vệ tinh cung cấp nguyên liệu cho chế biến đồng thời cũng cố khối công nông liên minh vững chắc trên địa bàn.
Quan điểm sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai.
Bố trí phát triển sản xuất chè trước hết phải trên cơ sở đạt hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích. Cần có sự so sánh giữa sản xuất cây chè với cây trồng khác có khả năng thích nghi trong cùng điều kiện, có tính đến thời gian sử dụng đất và cơ sở chế biến. Điều tra đánh giá đúng thực trạng tình hình sinh trưởng phát triển câu chè ở địa phương hiện có. Xác định khả năng kế thừa và phát triển với quy mô thích hợp.
Khai thác sử dụng đất đai phải kết hợp với nâng cao dần độ phì nhiêu của đất và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở của luật đất đai nhà nước đã ban hành ngày 24/ 7/ 1993, người sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi dưỡng và sử dụng đất đai hợp lý làm tăng giá trị sử dụng đất.
Quan điểm sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Nghệ An có dân số gần 3 triệu người với mật độ 179 người/ km2 là một lợi thế về nguồn nhân lực. Cần khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lao động này. Bên cạnh việc củng cố và xây dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân ngành chè có kỹ thuật cao, có khả năng tiếp thu và phát triển những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong nước và thế giới, cần sử dụng tối đa lực lượng lao động nông thôn để tham gia phát triển chè ở mỗi vùng.
Quan điểm về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
Quan điểm chung về vốn là cần mở rộng nguồn vốn đầu tư phát triển từ nhiều nguồn khác nhau:
- Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kể cả sản xuất, ché biến và tiêu thụ.
- Huy động nguồn vốn từ trong dân theo hướng lâu dài để đầu tư theo chiều sâu.
- Vay vốn của nước ngoài( ODA) tranh thủ thời cơ vay các khoản có lãi suất thấp.
- Phương pháp đẩu tư trực tiếp ( FDI)
- Vốn vay từ các dự án, chương trình phát triển kinh tế của nhà nước như chương trình 327, chương trình kinh tế mới.
- Tích luỹ vốn từ nguồn tăng hiệu quả kinh tế và tiết kiệm.
Quan điểm về ứng dụng khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá hiện đại hoá, nó có vai trò quyết định phát huy lợi thế soa sánh để cạnh tranh với tốc độ phát triển của các quốc gia. Từ nay đến 2010 chúng ta phải đẩy nhanh quá trình đổi mới nâng cao trìngd độ công nghệ ở các nhàng sản xuất và dịch vụ nhằm tạo được bước tiến bộ rõ rệt về năng suất chất lượng và hiệu quả.
Trên cơ sở nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước mà có hướng thay đổi cho phù hợp. Kế thừa có chọn lọc và cải tạo dần kỹ thuật hoặc quy trình công nghệ đã ứng dụng từ trước tới nay. Có hướng ứng dụng trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án ứng dụng khoa học công nghệ cho phù hợp.
Quan điểm về các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh.
Động viên nhiều thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh chè, bao gồm quốc doanh, nông hộ, tập thể và các tư nhân trong sản xuất nguyên liệu, chế biến, vận chuyển và công thương mại, đặc biệt là vai trò của hộ nông dân trong sản xuất nguyên liệu.
Quan điểm xuất nhập khẩu.
Cần mở rộng thị trường và bạn hàng tiêu thụ chè ngoài nước. Đây là giải pháp rất quan trọng nhất là trong tình hình thị trường chè chưa ổn định. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng hướng xuất khẩu. Ngoài thị trường châu á, Trung Đông, Tây Âu, SNG và Đông Âu cần được củng cố và mở rộng phát triển sang Bắc Âu và Châu Mỹ. Tăng cường nhập khẩu các công nghệ chế biến có hiệu quả kinh tế và tiên tiến quy mô vừa và nhỏ, các máy móc trang thiết bị, giống và các vật tư( phân bón, thuốc trừ sâu) cho phù hợp với điều kiện phát triển ở nước ta.
Quan điểm về tổ chức quản lý.
Cần thống nhất chủ trương coi ngành chè là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy cần phải tổ chức quản lý ngành chè tạo ra một cơ cấu tổ chức và một cơ chế quản lý mới cho phù hợp vơi nhu cầu thực tiền hiện nay. Cần thiết phải tập trung thống nhất theo ngành mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tổ chức quản lý ngành chè trước hết phải là một tổ chức kinh doanh có lãi, nhưng đồng thời cần đảm bảo khai thác tài nguyên và sử dụng lao động của tỉnh một cách hợp lý và có hiêụ quả.
Quan điểm về công tác tổ chức cán bộ.
Đồng thời với các biện pháp khác cần đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ và lao động kỹ thuật đặc biệt là lao động nông nghiêp nông thôn vùng sâu vùng xa, vùng miền núi.
Phương hướng và mục tiêu
2.1 Dự báo thị trường chè thế giới.
Dự báo về cầu.
Nhân loại đang bước vào một thời đại mới, thời đại kinh tế tri thức, thời đại mà khoa học công nghệ đang làm cho cuộc sống thế giới phát triển, thay đổi từng ngày từng giờ. Ngoài việc thoả mãn ngày càng cao về nhu cầu vật chất, về thức ăn đồ uống của con người, rồi đay sản phẩm từ chè không còn chỉ là loại sản phẩm uống giải khát mà còn là thực phẩm, dược phẩm ngày càng không thể thiếu được của con người vì vậy nhu cầu về loại sản phẩm này ngày càng tăng. Hiện nay, hơn 160 nước trên thế giới cóa nhu cầu sử dụng sản phẩm chè nhưng chỉ khoảng 45 nước có đủ điều kiện để sản xuất chè vì vậy nhu cầu tiêu thụ chè quốc tế ngày càng tăng.Bên cạnh đó là các thiên tai hạn hán, lũ lụt và các cuộc chiến tranh khu vực, chiến tranh sắc tộc cũng góp phần làm chênh lệch cung – cầu về sản phẩm chè trên thế giới. Thế nhưng theo dự đoán của FAO trong giai đoạn trung hạn thị trường chè thế giới về cơ bản sẽ không cân bằng do cung tăng nhanh hơn cầu. Có thể nói rằng sự tăng khả năng tiêu thụ phần lớn nhờ vào sự tăng trưởng dân số hơn là sự tăng trưởng chung. Mặc dù thời tiết có ảnh hưởng đến sản xuất ở một nơi một luc nào đó nhưng sự mất cân đối dự đoán là vẫn duy trì. Cần tích cực kích cầu về chè thông qua xúc tiến thương mại. Những đặc tính có lợi cho sức khoẻ của chè là một động lực thúc đẩy mức tiêu thụ chè, nâng cao tỷ lệ người sử dụng chè nhiều hơn sử dụng các loại đồ uống khác. Trong viễn cảnh ngắn hạn đến năm 2005, FAO dự đoán có sự tăng trưởng mạnh về mặt nhu cầu, được dự đoán là 2,8 %/ năm, trong khi sự tăng trưởng nhu cầu chung về hàng nông sản thực phẩm là 1,9 %. Các nước công nghiệp chiếm 50% lượng chè nhập khẩu toàn cầu. Tuy nhiên thị trường chè ở những nước này là hoàn toàn trưởng thành, với sự tăng trưởng về mặt số lượng là 1% hoặc ít hơn thì không thể mong chờ có sự tăng trưởng trong tieu thụ ở khu vực này. Ngược lại tiêu thụ chè trên thị trường chính ở Châu Âu, vương quốc Anh đã được biết trước là về lâu dài sẽ giảm xuống. Nhập khẩu chè đen được dự đoán đạt khoảng 1,5 triệu tấn năm 2010 mang lại sự tăng trưởng hàng năm là 0,6 so với 1,08 triệu tấn năm 2000. Chè đen được dự đoán là tiêu thụ sẽ tăng với mức 0,8%/năm lên đến 2.413 triệu tấn năm 2010. Do sự tăng vọt nhu cầu chè xanh trên toàn cầu nên sự tăng trưởng nhu cầu chè được dự đoán là hơn 1%> Báo cáo của tổ chức liên chính phủ di đến kết luận rằng sự tăng trưởng nhu cầu ít nhiều khớp với sự tăng trưởng số lượng và rằng thị trường cơ bản sẽ cân bằng và giá cả ổn định
Dự báo về cung.
Theo dự đoán của FAO trong giai đoạn trung hạn sản lượng chè sẽ tăng nhưng do tăng sản lượng hơn là việc tăng diện tích trồng chè. Tổ chức này sử dụng một chuỗi các mô hình của thị trường chè toàn cầu dựa trên các giả định về sản lượng thu hoạch, khối lượng giao dịch và sự tăng trưởng dân số và thu nhập. Toàn bộ sản lượng chè đen toàn cầu đến 2010 được dự đoán ở mức 2.4 triệu tấn và mức tăng trưởng hàng năm là 1,2 % so với 2,15 triệu tấn năm 2000. Dự báo mới nhất ghi dấu một sự điều chỉnh đầy ý nghĩa so với sự báo trước đây của tổ chức, trong đó nhận định mức tăng trưởng lớn hơn 2,8 % cho giai đoạn đến 2005. Mặc dù đã có sự diều chỉnh lại ít nhất đến một mức độ nhất định, có thể là do khung thời gian khác nhau, nó cũng phản ánh một lời cảnh báo trước về khả năng tăng lượng cung cấp. FAO dự đoán lượng cung chè tăng 2,8 %/ năm trong khi hàng nông sản thực phẩm chỉ gần 2% /năm. Thị trường chè ấn Độ với thị phần hơn 25% của mức tiêu thụ trên thế giới là quyết định quan trọng đối với phần còn lại của toàn cầu. Dự báo của FAO thì sự tăng trưởng sản lượng ít nhiều là do tăng năng suất hơn là tăng diện tích tròng chè mà ngân hàng thế giới cho rằng chỉ có Trung Quốc là có thể mở rộng diện tích đáng kể còn ấn Độ được dự báo là sản lượng tăng 2,5% đạt 1,07 triệu tấn trong năm 2010, còn nước Srilanka được dự báo tăng với lượng nhỏ 0,7%. Sự khác nhau giữa tăng sản lượng và tăng trưởng nhập khâủ có thể được giải thích bởi thực tể là một lượng chè nhiều hơn sẽ được giữ lại trong những nước sản xuất đông dân ở Châu á cho nên những nước Châu Phi sẽ tăng thị phần xuất khẩu chè những năm tới.
2.2 Định hướng mục tiêu xuất khẩu chè.
Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XIV và XV đã chỉ rõ: “ Đưa cây chè thành cây chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh” Phấn đấu đến năm 2005 toàn tỉnh có 10.000 ha chè công nghiệp, xuất khẩu từ 6.000 – 7.000 tấn /năm sản lượng chè các loại. Như vậy mỗi năm tăng khoảng 900 – 1.000 tấn sản phẩm chè các loại góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn.
Nghệ An là một trong những trung tâm sản xuất chè của cả nước, hàng năm đã có tốc độ tăng trưởng, đóng góp một phần kim ngạch xuất khẩu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Tỉnh đã xác định chè là cây mũi nhọn để phát triển các vùng kinh tế miền núi của tỉnh hơn nữa nó góp phần xoá đói giảm nghèo.
2.2.1. Định hướng trong sản xuất.
Sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ hết ngay trong năm, mang lại lợi nhuận lớn cho toàn công ty. Những năm tới công ty cần tăng mạnh khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để thực hịên được điều đó thì vấn đề đáng quan tâm đầu tiên là tăng khối lượng chè nguyên liệu đầu vào cho chế biến bằng việc mở rộng quy mô vùng nguyên liệu. Định hướng tăng quy mô sản xuất nguồn nguyên liệu và nâng cao chất lượng chè thành phẩm là hai khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của cồng ty.
Công ty có 2000 lao động trong danh sách( chưa kể lao động hợp đồng, lao động ăn theo và dân kinh tế chuyển đến) tốc độ tăng trưởng về diện tích từ 5.000ha năm 2000 đến năm 2005 đã có quy mô 10.000 ha, bình quan mỗi năm trồng mới khoảng 1000 ha. Sản lượng xuất khẩu tăng từ 2500 tấn năm 2000 lên 7.000 tấn năm 2005 tức bình quân tăng 56% / năm.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Ngoài các bạn hàng truyền thống tiêu thụ sản phẩm chè đen CTC, orthodox, BOP1,BOP2 và chè xanh các loại, doanh nghiệp đang từng bước đưa thêm tỷ lệ các loại giống mới chất lượng cao: LDP1, LDP2 và các loại giống mới nhập nội từ Trung Quôc, ấn Độ, Srilanka để góp phần nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh đó công ty xác định công nghệ là dộng lực để phát triển chè xuất khẩu, ngoài viạec phát triển vùng nguyên liệu chất lượng cao tập trung theo chương trình khuyến nông còn phải nâng cấp dần đi đến hiện đại hoá 100% hệ thống chế biến vào năm 2005. Có như vậy thì sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Biểu: Chỉ tiêu kế hoạch những năm tới
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
1. Sản lượng chè khô chế biến
Tấn
6.000
7.200
8.400
2. Sản lượng chè xuất khẩu
Tấn
5.000
6.000
7.000
- Chè đen
Tấn
4.300
5.200
6.000
- Chè xanh
Tấn
700
800
1.000
3. Kim ngạch xuất khẩu
Triệu USD
7,5
9,0
11
4. Thu nhập bình quân
1000đ/người/tháng
920
1.050
1.200
Nguồn: Phòng kế hoạch và đầu tư
Năm 2003 Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An quyết định mua chè búp tươi với giá như sau:
Biểu: Giá chè năm 2003
Đơn vị: đồng/ kg
Loại chè(phân theo T/C 61)
Giá mua tại xưởng chế biến
Chè búp tươi loại A
2.700
Chè búp tươi loại B
2.000
Chè búp tươi loai C
1.450
Chè búp tươi loai D
800
Nguồn: Phòng kế hoạch và đầu tư
Giám đốc các xí nghiệp được phép điều chỉnh phù hợp giữa cácthời điểm trong năm nhưng mứcđiều chỉnh tối đa không vượt quá 10% giá từng loại nguyên liệu nói trên .
Công ty còn giao chỉ tiêu cụ thể cho các xí nghiệp trong đó chất lượng sản phẩm phải đạt 100% khá trở lên. Giá thành chè đen CTC giao tại công ty là 11.500.000 đồng / tấn. Giá thành chè xanh giao tại công ty là 12.000.000 đồng / tấn.
2.2.2. Định hướng trong xuất khẩu .
hiện nay doanh nghiệp đang có quan hệ bạn hàng với với một số nước, khu vực và vùng lãnh thổ như:
+ Thị trường ASEAN: Inđônêxia, Xingapo, Malaixia…
+ Thị trường Trung cận đông: IRắc, Pakistan, ấn Độ, IRan…
+ Thị trường EU: Hà Lan, Pháp, Anh,..
+ Thị trường Đông Âu và SNG: Ba Lan, Nga, Bêlarut…
Tiến tới doanh nghiệp đang xúc tiến tiếp cận một số thị trường mới khó tính nhưng được giá như: Mỹ, Canađa…
Sản phẩm cho xuất khẩu cũng cần được hoàn thiện về chất lượng, số lượng đặc biệt là mẫu mã, bao bì để phù hựp với thị hiếu người tiêu dùngở những nước khó tính. Thưong hiệu của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An cũng là yếu tố quan trọng phải được quan tâm đúng mức. Từ thực trạng và định hướng trên công ty cần có những giải pháp đồng bộ, tích cực để mở rộng thị trường xuất khẩu chè.
Những giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhất là những đơn vị tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì việc mở rộng và phát triển thị trường là hết sức quan trọng nhằm phát triển công ty, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Để thực hiện những mục tiêu dài hạn cũng như mục tiêu ngắn hạn đã đề ra và hạn chế những khó khăn trong viẹc mở rộng thị trường xuất khẩu thì Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An cần có những giải pháp cụ thể không chỉ trong hoạt động xuất khẩu mà còn phải kết hợp đồng bộ với các giải pháp trong khâu sản xuất và chế biến sản phẩm.
Giải pháp về sản phẩm chè xuất khẩu
Về sản xuất nguyên liệu
Với địa hình trung du miền núi chiếm 3/4diện tíchđất tự nhiên của tỉnh, chủ yếu là đất đỏ Bazan và đất Feralit rất thích hợp cho việc phát triển cây chè công nghiệp dài ngày đặc biệt là cây chè. Hơn nữa thực tế cho thấy những năm qua đã chứng minh việc sản xuất và tiêu thụ chè hoàn toàn ổn định hơn những cây công nghiệp. Đồng thời dựa vàokhả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty những năm tới, nên việc mở rộng diện tích chè nguyên liệu rất quan trọng, phấn đấu đến năm 2005 có 10.000 ha chè. Song trước hết cần có chính sách đầu tư va chuyển đổi cơ cấu sản phẩm hàng hoá hợp lý, thực tế diện tích chè Nghệ An tương đối nhiều song năng suất sản lượng thấp do giống cũ, trồng lâu năm, tỷ lệ đông đặc thấp vì vậy cần phải nhanh chóng cải tạo thành những vườn chè công nghiệp: cụ thể là phải quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng cao tâp trung với những loại giống mới chất lượng cao trong nước cùng với một số giống nhập nội để cơ bản cải tạo quỹ gen chè và giống chè hiện nay.
+ Cải tiến cơ bản cơ cấu phân bón, trồng cây xanh, cây bóng mát theo phương thức nông lâm kết hợp.
+ Cải tạo hệ thống canh tác, dần dần áp dụng biện pháp thuỷ lợi để đưa diện tích tưới vào thâm canh cao.
+ Thực hiện quy trình khuyến nông từ khâu chăm sóc phòng trừ sâu bệnh – thu hái- chế biến.
Phấn đấu đến 2005 toàn bộ diện tích chè của tỉnh đều là vườn chè công nghiệp với cơ câu:
- Giống mới nhập nội: 40%
- Giống chè cành PH1: 35%
- Giống LDP1 - LDP2: 20%
- Giống trung du: 5%
công ty cần có giải pháp về thu mua nguyên liệu, xây dựng cơ chế và giá thu mua hợp lý nhằm khuyến khích người trồng chè yên tâm sản xuất, tạo niềm tin và sự hợp tác hai bên cùng có lợi trên cơ sở hợp đông kinh tế.
1.2. Về công nghệ sau thu hoạch.
Công nghệ sau thu hoạch là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm cũng như bảo quản sản phẩm, giá trị sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào nó. Đặc biệt chè là sản phẩm khó tính, khó bảo quản khi ở dạng thàng phẩmm, còn nguyên liệu thì chóng ôi ngốt.
Vì vậy Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An cần chú trọng trong khâu này, mặc dù đã có sự đầu tư ban đầu nhưng công ty phấn đấu đến 2005 đổi mới 100% thiết bị hiện đại, chế biến ra nhiều chủng loại sản phẩm chất lượng cao để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chè.
Tập trung giải quyết đồng bộ giữa các khâu: Trang thiết bị mới, công nghệ mới và phương pháp tổ chức quản lý sản xuất mới để từng bước tiến kịp với trình độ công nghệ và quản lý của khu vực và quốc tế. Tổ chức tốt việc tiếp thu công nghệ và vận hành các dây chuyền hiện đại mới đầu tư… nâng cao hệ số sử dụng công suất của các dây chuyền chế biến, bảo quản…
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm chế biến ổn định, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cần củng cố các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QTCN-KCS) tăng cường công tác an toàn vệ sinh sản phẩm chè, thực hiện nghiêm ngặt các quy trình sản xuất.
Để có công nghệ sau thu hoạch được tốt cần phải kết hợp công nghệ tiên tiến với phương pháp cổ truyền , huy động nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực.
Giải pháp về thị trường xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng và giữ vị trí then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An. Do đó việc đưa ra các giải pháp trong hoạt động xuất nhập khẩu nhất là thị trường xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng.
Giải pháp về thông tin thị trường
Hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức . các hình thức thu thập thông tin còn quá ít nên việc nắm bắt nhu cầu ,giá cả, dung lượng, các tham số tích cực về môi trường kinh doanh thiếu chính xác và chậm trễ . Do vậy nghiên cứu thu thập thông tin về thị trường để Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An đánh giá các cơ hội và thách thức đối với mình từ đó lựa chọn đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất .
Việc nghiên cứu thị trường còn giúp công ty quan hệ trực tiếp với trung gian thương mại, các bạn hàng lớn để tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế. Để có được các thông tin chính xác , cập nhật về thị trường xuất khẩu công ty cần thực hiện các giải pháp:
-Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin thu thập được từ các chi nhánh ở thị trường nước ngoài cũng như các chi nhánh, đại lý trong nước, cần đi khảo sát thị trường để đánh giá chính xác hơn.
-Xử lý thông tin tốt hơn để có được thông tin chính xác nhất.
- thu thập thông tin dưới nhiều hình thức hơn nữa:tài liệu, sách báo, niên giám thống kê, điều tra, thăm dò khách hàng, đối thủ cạnh tranh …đặc biệt là qua mạng intenet.
Thị trường xuất khẩu rất phức tập vì vậy cần quan sát, phân tích , dự đoán dung lượng thị trường, tình hình tài chính tiền tệ để kinh doanh có hiệu quả.Cần tìm hiểu kỹ thị trường để tiêu thụ sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu, tập quán, thu nhập, điều kiện địa lý, khẩu vị. Tình hình kinh tế xã hội, tính cạnh tranh tới nhu cầu thị trường .
Kiến nghị
Chè là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, hiện nay nó vẫn đang giữ một ví trí quan trọng trong nền nông nghiệp, đặc biệt chè là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Vì vậy việc mở rộng thị trường xuất khẩu chè ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An là một hướng đi đúng đắn góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển.
Để góp ý kiến vào vấn đề này ,tôi xin đưa ra một số kiến nghị .
*Đối với Nhà nước và tỉnh Nghệ An .
- Đề nghị Nhà nước ưu tiên giải quyết cho doanh nghiệp và các hộ nông dân trồng chè vay vốn theo các nguồn ưu đãi dựa vào chu kỳ kinh tế của cây chè với lãi suất ưu đãi, thời gian vay vốn lớn hơn 10 năm.
-cho công ty vay để đổi mới công nghệ chế biến với mức lãi suất thấp .
-là doanh nghiệp sản xuất khép kín hàng xuất khẩu, tù khâu sản xuất nguyên liệu đến việc tiêu thụ nên đề nghị Nhà nước,tỉnh có chính sách ưu tiên tiếp tục cho hoãn thuế sử dụng đất, thuế nông nghiệp để công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ,phát triển sản xuất hàng xuất khẩu . Với những gia đình sản xuất nguyên liệu cho xuất khẩu với quy mô nhỏ dưới 1ha nên miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp .
-địa bàn sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An chủ yếu nằm trên vúng trung du miền núi, vùng sâu, vùng xa vì vậy đề nghị được ưu tiên một số chính sách :trợ gia thu mua , trợ cước vận chuyển, hỗ trợ lãi suất thu mua ,xây dựng cơ sở hạ tầng …
-Đối với hàng hoá xuất khẩu cần xây dựng quỹ hỗ trợ xuất khẩu vì vậy đề nghị Nhà nước, tỉnh giảm thuế thu nhập cho công ty để tạo nguồn cho quỹ này.
*Đối với Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An .
-tích cực mở rộng vùng nguyên liệu, tập trung thâm canh cao độ các vườn chè hiện có để nâng cao năng suất và chất lượng chè búp tươi để có sản phẩm xuất khẩu tốt, công ty có thể thu hút thêm nguyên liệu từ bên ngoài.
-Không ngừng cảitiến việc thu mua,bảo quản, vận chuyển chè búp tươi về các xưởng chế biến, không để chè tươi bị ôi ngốt, bầm dập ảnh hưởng đến chất lượng chè xuất khẩu .
-công ty cần có những chính sách tác động trực tiếp đến người lao động bằng việc tổ chức tốt mạng lưới thu mua với gia cả hợp lý, đáp ứng đầy đủ vật tư để họ đảm bảo sản xuất đúng thời vụ. Phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các hộ có hiện tượng phun thuốc sâu bừa bãi,mất an toàn cho chất lượng sản phẩm,khuyến khích người trồng chè bằng chế độ thưởng phạt .
-Trong công tác KCS cần có sự kiểm tra chặt chẽ trung thực hơn nữa tù khâu phân loại chất lượng chè búp tươi cho đến chè thành phẩm đem tiêu thụ trên thị trường.
-Đổi mới công tác tiếp thị của công ty, tích cực đàotạo bồi dưỡng ngiệp vụ kinh doanh và nghiệp vụ ngoại thương, trình độ ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác kinh doanh _xuất nhập khẩu, cần có chính sách hưởng vượt và đạt kế hoạch xuất khẩu, mở rộng thị trưòng mới, hỗ trợ tiếp thị để mở rộng xuất khẩu.
-Tích cực khai thác tạo nguồn vốn lãi suất thấp, lãi suất ưu đãi để công ty luôn chủ động trong việc tìm nguồn hàng, thu mua chè xuất khẩu thực hiện kịp thời các thương vụ có thời cơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè ở Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An.DOC