MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . .4
MỞ ĐẦU .5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP .7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 7
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp: . 7
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp: 7
1.1.1.2 Chức năng của TCDN: 7
1.1.1.3 Vị trí của TCDN 8
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN .9
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .9
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản . 9
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định: .9
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động: 13
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn): .13
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước: 14
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước. .16
1.2.2.1 Doanh thu. .16
1.2.2.2 Chi phí. 17
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ 19
1.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện .19
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận . 19
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ. .21
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT) . 21
1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới: . 21
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT .22
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT: 23
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN .24
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 25
1.5.1 Xu thế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới 25
1.5.2 Kinh nghiệm cải cách ngành điện của các nước trong khu vực .26
CHƯƠNG 2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM . .29
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 292
2.1.1 Lịch sử hình thành EVN. 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý .29
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA EVN. 30
2.2.1 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản: .30
2.2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn . 30
2.2.1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ . .31
2.2.1.3 Huy động vốn kinh doanh và vốn đầu tư 31
2.2.1.4 Bảo toàn vốn . .32
2.2.1.5 Quản lý nợ .32
2.2.1.6 Xử lý tổn thất tài sản . .32
2.2.2 Quản lý doanh thu và chi phí. .33
2.2.2.1 Giá bán điện . 33
2.2.2.2 Quản lý doanh thu .33
2.2.2.3 Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh .34
2.2.3 Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ 3 5
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA EVN .35
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn: .35
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản: 35
2.3.1.2 Những tồn tại trong quản lý sử dụng và bảo toàn vốn: .36
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận 38
2.3.2.1 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận: 38
2.3.2.2 Doanh thu: .39
2.3.2.3 Chi phí .39
2.3.2.4 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: 40
2.3.2.5 Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý doanh thu, chi phí và
phân phối lợi nhuận . .40
2.3.3 Tình hình tài chính và khả năng thanh toán 41
2.3.4 Công tác cổ phần hóa 41
2.3.5 Nguyên nhân những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của EVN 41
2.3.5.1 Nguyên nhân khách quan: .41
2.3.5.2 Nguyên nhân chủ quan: .42
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM . .45
3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN .45
3.2 ĐỊNH HƯỚNG TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC DOANH NGHIỆP CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2004-2010: .46
3.2.1 Khối các nhà máy điện . .46 3
3.1.1.1 Khối các Nhà máy điện do EVN sẽ nắm giữ 100% vốn dưới hình
thức đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc 47
3.1.1.2 Khối các Nhà máy điện thực hiện CPH do EVN nắm giữ cổ phần
chi phối .47
3.1.1.3 Khối các nhà máy điện được chuyển đổi thành công ty thành viên
hạch toán độc lập . .48
3.2.2 Khối các công ty truyền tải điện .48
3.2.3 Khối các công ty điện lực .49
3.2.4 Khối các Công ty Tư vấn Xây dựng điện .50
3.2.5 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực và Trung tâm Công nghệ thông
tin .50
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH: .51
3.3.1 Những giải pháp về chính sách của nhà nước 51
3.3.1.1 Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng EVN theo
mô hình công ty mẹ - công ty con . .51
3.3.1.2 Những chính sách tài chính - thuế: . .53
3.3.1.3 Vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp: . .54
3.3.2 Chính sách tài chính của EVN . .56
3.3.2.1 Tạo quyền chủ động cho các công ty điện lực: .56
3.3.2.2 Công ty Tài chính: .56
3.3.2.3 Hoàn chỉnh Quy chế tài chính EVN: .57
3.3.3 Kết hợp với chủ trương phát triển của ngành .59
3.3.3.1 Chủ trương phát triển ngành điện . .59
3.3.3.2 Định hướng xây dựng thị trường điện cạnh tranh .60
3.3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn ngân lực: 63
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TOÀN EVN .66
Phụ lục 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 67
Phụ lục 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH .68
Phụ lục 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN 69
Phụ lục 5: CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỔNG SƠ ĐỒ V
Chương trình phát triển nguồn điện giai đoạn 2002-2010 82
Phụ lục 6: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - 2020 .98
Phụ lục 7: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN DÙNG CHO ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH ĐIỆN .100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của tổng công ty điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty
52
mẹ và các công ty con. Những quy phạm pháp luật liên quan đến cấu trúc công ty
mẹ - công ty con cần bao hàm những vấn đề quan trọng nhất đặc biệt là các hệ
thống kế toán, kiểm toán, thanh tra, thuế, chứng khoán, đầu tư, giao dịch thương
mại trong và ngoài tập đoàn.
Cũng cần phải xác định rõ Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một pháp nhân kinh
tế hay là một cơ cấu tổ chức, một loại hình tổ chức kinh doanh. TĐKT ở các nước,
tuỳ theo mức độ liên kết kinh tế, có nhiều hình thức với các tên gọi khác nhau: Cartel,
Group, Syndicate, Consorttium, Combinat, Incorporation, Trust, Conglomerate. Với
các hình thức này thì TĐKT đều không phải là một tổ chức pháp lý cụ thể mà là một
nhóm các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua "công ty mẹ". Nếu chúng ta xác định Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một
loại hình tổ chức kinh doanh thì trước hết chúng ta phải xây dựng được các "công ty
con" có tư cách pháp nhân độc lập phù hợp với mô hình tập đoàn kinh doanh và một
"công ty mẹ" cũng có tư cách pháp nhân độc lập và thực hiện chức năng kinh doanh,
nhưng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh và có hiệu quả kinh tế cao để vừa thực hiện
được chức năng liên kết kinh tế trong tập đoàn, tạo ra sự hấp dẫn gia nhập tập đoàn
đối với các thành viên mới, đồng thời giữ được vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước và sự điều tiết của Nhà nước trong lĩnh vực Điện lực.
EVN là doanh nghiệp nhà nước, hơn nữa lại hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh điện nên việc can thiệp của Nhà nước vào việc thay đổi mô hình tổ chức
của EVN, và các quyết định hành chính là cần thiết, nhưng cũng cần cân nhắc kỹ
lưỡng một số nội dung: thời điểm ra quyết định phải là thời điểm mà các đơn vị
thành viên của EVN đã thay đổi về chất phù hợp với mô hình mới và không phải
bằng một quyết định hành chính mang tính "lắp ráp" cơ học; phân định rõ những
việc Nhà nước cần can thiệp và những việc nên để thị trường giải quyết; xác định rõ
những việc Nhà nước cần làm để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và cơ chế
tài chính phù hợp cho việc hình thành và phát triển Tập đoàn Điện lực Việt Nam
như hình thành và phát triển thị trường điện, chính sách giá điện, chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển điện lực, tách bạch hoạt động công ích và sản xuất kinh
doanh điện.
53
3.3.1.2 Những chính sách tài chính - thuế:
Để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng nhu cầu về
điện cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngoài những nỗ lực từ phía chủ
quan, EVN cần có sự hỗ trợ về cơ chế chính sách của Chính phủ cho phép áp dụng
cơ chế bình ổn giá điện theo tỷ gía hối đoái, để không ảnh hưởng đến việc đầu tư và
phát triển nguồn điện; tách hoạt động công ích ra khỏi hoạt động sản xuất, kinh
doanh (phần hoạt động công ích định hướng chủ yếu ở hai đối tượng là điện sinh
hoạt nông thôn và cung cấp điện độc lập ở hải đảo). Quỹ công ích được xây dựng
bằng cách tách một phần từ doanh thu bán điện (phụ thu) và được xác định rõ là
khoản dùng để chi hỗ trợ cho các hoạt động công ích. Việc tách hoạt động công ích
sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty, đồng thời khuyến khích nhiều
thành phần kinh tế tham gia cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
Vấn đề về thuế giá trị gia tăng đối với giá điện: Hiện nay thuế suất thuế giá trị
gia tăng của điện tiêu thụ là 10%. Đề nghị Chính phủ cho phép giảm thuế suất thuế
giá trị gia tăng trên giá bán điện đến người tiêu dùng xuống còn 5%. Như vậy với
mức thuế suất giảm, khi thực hiện lộ trình tăng giá điện, giá bán điện sẽ không tăng
đáng kể.
Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng lưới điện đối với các khu vực nông thôn, miền
núi và hải đảo :
+ Đối với các khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo có điều kiện kinh tế- xã
hội khó khăn: Nhà nước cấp kinh phí xây dựng lưới điện từ 6-35kV và các đường
trục 0,4kV; công ty cổ phần chịu kinh phí xây dựng các đường dây dẫn điện từ
đường trục 0,4kV vào đến hộ sử dụng, trừ các hộ dân thuộc đối tượng chính sách xã
hội và hộ nghèo được ngân sách nhà nước cấp.
+ Đối với các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kinh phí xây dựng lưới điện
đến hộ sử dụng điện hoặc xây dựng các trạm phát điện vừa và nhỏ, lưới điện đồng
bộ do ngân sách nhà nước cấp
Cơ chế giá điện cho các Công ty cổ phần điện lực tỉnh: đây là điều kiện rất
quan trọng để các công ty cổ phần điện lực tỉnh có thể hoạt động được. Đề nghị
Chính phủ ban hành cơ chế hoạt động cho các công ty cổ phần điện lực như sau:
54
- Tổng công ty bán buôn điện cho Công ty cổ phần tại các trạm đầu nguồn
theo giá bán buôn. Giá này phải gồm:
+ Giá mua điện của Tổng công ty từ các công ty phát điện. Dự kiến từ 1/2005
Tổng công ty sẽ tổ chức chào giá cạnh tranh giữa các nhà máy điện. Khi đó, giá
mua điện của Tổng công ty sẽ là bằng giá trung bình của Tổng công ty mua từ các
nhà máy điện thông qua thị trường.
+ Phí truyền tải: là phí dùng để truyền tải điện năng phát từ các nhà máy điện
đến các công ty phân phối điện. Phí này phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và đảm
bảo một mức lãi hợp lý để công ty truyền tải điện có khả năng mở rộng lưới truyền
tải điện, đáp ứng nhu cầu truyền tải điện.
+ Thuế các loại theo quy định.
+ Tổn thất truyền tải điện.
- Công ty cổ phần điện lực sẽ chịu trách nhiệm bán điện trực tiếp đến tất cả
các hộ tiêu thụ điện trên địa bàn tỉnh, thành phố (kể cả các hộ tiêu thụ ở nông
thôn). Các Hợp tác xã, Công ty cổ phần đang kinh doanh bán điện ở các xã, các
địa bàn trong tỉnh sẽ góp tài sản vào Công ty cổ phần Điện lực tỉnh, thành phố và
được tham gia quản lý Công ty theo tỷ lệ vốn góp. Công ty cổ phần sẽ xây dựng
biểu giá bán lẻ điện ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo theo địa bàn xã trình
UBND tỉnh quyết định trên cơ sở khung giá do Chính phủ quy định. UBND tỉnh
sẽ xem xét bù cho các hoạt động công ích của công ty cổ phần trong trường hợp
công ty cổ phần không đảm bảo được mức lãi tối thiểu theo quy định của Chính
phủ do phải thực hiện hoạt động công ích.
3.3.1.3 Vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp:
Để đẩy mạnh hơn nữa tiến độ và nâng cao hiệu quả công tác cổ phần hoá,
EVN đã và đang chủ động đưa ra nhiều biện pháp tích cực Tuy nhiên, là một Tổng
công ty lớn, với nhiều đặc thù trong SXKD nên khi áp dụng những quy định chung
về cổ phần hoá của Nhà nước và Bộ Công nghiệp đã nảy sinh một số vướng mắc và
một số đề nghị như sau:
Trước hết là việc xác định giá trị doanh nghiệp (GTDN) - khâu quan trọng,
phức tạp và mất nhiều thời gian nhất. Việc nghiên cứu, tìm thêm một số phương
55
pháp khác để có thể lựa chọn, áp dụng cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn
vị là rất cần thiết, nhất là đối với các loại hình doanh nghiệp như các công ty tư vấn,
trường học, Trung tâm Công nghệ thông tin.
Để xác định GTDN một cách tương đối chính xác thì cũng cần lựa chọn hình
thức phù hợp cho công tác tổ chức thực hiện. Hình thức thành lập hội đồng xác định
GTDN có nhược điểm là khó triệu tập các thành viên hội đồng và các đánh giá
thường mang tính chủ quan do thành phần hội đồng hầu hết là những người không
chuyên nghiệp, ở nhiều cơ quan quản lý khác nhau với những mục tiêu quản lý
riêng. Trong khi đó, hình thức lựa chọn các tổ chức có chức năng định giá để xác
định GTDN sẽ nâng cao được tính chuyên nghiệp và khách quan, nhưng năng lực
của các tổ chức định giá đang là vấn đề cần quan tâm.
Về thẩm quyền quyết định GTDN hiện nay cũng chưa hợp lý. Chẳng hạn,
đối với các tổng công ty lớn như EVN vẫn chưa có cơ chế phân cấp cho HĐQT - cơ
quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Để nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các TCT NN, đồng thời, nhằm đẩy mạnh tiến độ cổ phần hoá,
nên chăng cần quy định HĐQT các TCT NN, với tư cách là người đại diện trực tiếp
chủ sở hữu nhà nước tại tổng công ty được quyền quyết định giá trị doanh nghiệp và
phê duyệt phương án cổ phần hoá, điều lệ của công ty cổ phần.
Riêng về quy trình cổ phần hoá còn chung chung, quy trình đối với các đơn
vị nhỏ, bộ phận doanh nghiệp cũng giống như một doanh nghiệp lớn, phức tạp. Để
đảm bảo công tác thực hiện cổ phần hoá, cần có quy trình cổ phần hoá riêng phù
hợp với quy mô từng loại hình doanh nghiệp.
Về cơ chế giá điện cũng còn khá phức tạp do chưa thể tách bạch hoạt động
công ích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều Điện lực có giá bán điện luôn
thấp hơn giá thành. Như vậy, việc cổ phần hoá đối với các Điện lực là không đơn
giản nếu chưa có một cơ chế giá mua bán điện hợp lý. Các nhà đầu tư và các công
ty cổ phần còn băn khoăn vì giá đầu ra thì theo biểu giá bậc thang của Chính phủ và
cơ chế bù chéo, trong khi giá đầu vào vẫn chưa có cơ chế cụ thể. Do đó, vấn đề cấp
thiết hiện nay là giải quyết được những vướng mắc về cơ chế giá mua bán điện và
cần có cơ chế hoạt động công ích trong ngành Điện nhằm đảm bảo kinh doanh phát
triển, thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa của EVN.
56
3.3.2 Chính sách tài chính của EVN
Trên cơ sở những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, để đứng vững và phát
triển, EVN cần hoàn thiện mô hình quản lý tài chính của mình những giải pháp sau:
3.3.2.1 Tạo quyền chủ động cho các công ty điện lực:
Việc sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp thành viên theo kế hoạch nêu trên
không thể thực hiện trong một thời gian ngắn. Trong thời gian này, cần thực hiện
thay đổi quan niệm về cách quản lý đối với các công ty điện lực.
EVN cần nhấn mạnh vai trò của các quan hệ tài chính trong quản lý các công
ty điện lực thay vì quá nghiêng về sử dụng các quan hệ hành chính như hiện nay
(như các chỉ tiêu kế hoạch về giá bán, tổn thất, tiền lương…) vì các công ty điện lực
là những doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Khi nhấn mạnh vai trò quản lý tài chính trong quản lý các công ty điện lực,
cần sử dụng các công cụ sao cho kích thích sự phấn đấu, sáng tạo của các công ty
điện lực. Cụ thể là giá bán điện nội bộ - cơ sở sản sinh ra lợi nhuận của các công ty
điện lực. Nó cần được tính toán, cân đối giữa các công ty điện lực một cách hợp lý,
không nên tạo ra một kết quả cào bằng nổ lực và thành tích giữa các công ty điện
lực bằng cách điều chỉnh giá mua này một cách thường xuyên, cần có quy chế về
việc định giá bán điện nội bộ và những nguyên tắc điều chỉnh giá đó khi có tăng giá
điện của nhà nước, không nên điều chỉnh theo cảm tính như hiện nay.
Các công ty điện lực được hoàn toàn chủ động về mặt tài chính, thực sự hạch
toán độc lập, tự tính toán các khoản chi tiêu, lợi nhuận… để có thể tồn tại, tất nhiên,
phải tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán thông kê thống nhất của nhà nước như
mọi doanh nghiệp khác. Tự quyết định các dự án đầu tư nhằm phát triển công việc
kinh doanh điện của công ty mình, trong đó, được chủ động và tự chủ trong các
quan hệ quốc tế, thiết lập và triển khai các dự án đầu tư, được chủ động để tìm
nguồn vốn cho các dự án, kể cả việc vay vốn của các ngân hàng thương mại.
3.3.2.2 Công ty Tài chính:
Theo định hướng sắp tới, EVN sẽ được tổ chức sắp xếp theo mô hình công ty
mẹ - công ty con, thực hiện đa dạng sở hữu và vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế.
Để phù hợp với mô hình tổ chức mới và có thể huy động tối đa các nguồn vốn nhằm
57
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư hàng năm rất lớn của ngành điện, nên chăng thành lập
và phát triển Công ty tài chính điện lực. Công ty tài chính sẽ là trung tâm huy động
vốn, cung cấp và điều hòa vốn cho các công ty thành viên. Về lâu dài tiến tới thành
lập một ngân hàng bởi lẽ hoạt động tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của tập đoàn vì xu hướng chủ yếu của các tập đoàn là kiểm
soát, chi phối về mặt tài chính, đầu tư đối với các thành viên. Công ty tài chính có
các chức năng, nhiệm vụ chính như sau:
- Quản lý tập trung nguồn vốn của toàn EVN nhằm điều hòa vốn và bảo đảm
sử dụng vốn của EVN và các thành viên một cách hiệu quả nhất.
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu của EVN nhằm thu hút nguồn vốn của xã hội
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của EVN và các thành viên
- Đầu tư vào các hoạt động kinh doanh của các thành viên, mua cổ phiếu của
các doanh nghiệp khác, mua lại các doanh nghiệp khác.
- Công ty tài chính có thể dùng nguồn lực tài chính của EVN để kinh doanh
chứng khoán trên thị trường chứng khoán và coi đó là một hình thức đầu tư có tính
chất kinh doanh của EVN.
Công ty Tài chính là một doanh nghiệp nên sẽ hoạt động theo quy định của
Luật DNNN và Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động chủ yếu trong ngành điện.
Công ty Tài chính sẽ là công cụ của EVN để định hướng hoạt động của cả ngành
điện, là nơi thực thi các định hướng kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Công ty Tài chính sẽ là một doanh nghiệp độc lập, đơn vị thành viên của
EVN. Công ty có vốn điều lệ ban đầu, hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài
chính và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và HĐQT.
3.3.2.3 Hoàn chỉnh Quy chế tài chính EVN:
Quy chế quản lý tài chính EVN được áp dụng từ năm 1997 và đã được sửa
đổi bổ sung năm 2000, nhưng hiện nay có một số điểm không phù hợp. Để Quy chế
quản lý tài chính phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý tài chính kế toán của EVN
trong thời gian tới, bên cạnh những đề nghị đối với Nhà nước, về phía EVN có một
số đề nghị.
a. Về đầu tư xây dựng:
58
Cần có biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình
nguồn và lưới điện, nhanh chóng giải ngân theo đúng kế hoạch dự án cải tạo lưới
điện các thành phố, kịp thời đưa vào sử dụng các công trình hoàn thành phát huy
hiệu quả, sớm thu hồi vốn.
Tính toán cân nhắc kỹ hơn để ưu tiên lựa chọn đầu tư những công trình
những chủng loại thiết bị phù hợp trên cơ sở sự cần thiết, tính hiệu quả cao và khả
năng đáp ứng về vốn. Nâng cao năng lực tư vấn, áp dụng công nghệ tiên tiến, kiện
toàn và nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý dự án, hoàn thiện các cơ chế chính sách
phục vụ công tác đầu tư xây dựng
b. Về kinh doanh điện:
Có biện pháp tiếp tục phấn đấu giảm tổn thất truyền tải và phân phối điện,
tăng sản lượng điện thương phẩm, nâng cao chất lượng điện cung ứng cho các hộ sử
dụng điện, đặc biệt là đối với những khách hàng tiêu thụ sản lượng điện lớn, giá bán
điện cao.
Khẩn trương xóa bán điện tổng ở các thành phố, thị xã, thị trấn… tìm mọi
biện pháp nâng giá bán điện bình quânm thường xuyên kiểm tra việc áp giá kinh
doanh ở các điện lực, nghiên cứu áp dụng một loại giá cho những hộ sử dụng điện
vừa phục vụ mục đích sinh hoạt vừa kinh doanh.
c. Về chi phí giá thành điện
Đảm bảo chất lượng và tiến độ, tiết kiệm chi phí sửa chữa, nhất là chi phí sữa
chữa lớn, đối với tài sản nào thật sự cần thiết phải sửa chữa thay thế mới sửa chữa
thay thế, tránh lãng phí. Có biện pháp thu hồi, tận dụng và xử lý hợp lý những vật tư
thiết bị được loại ra sau đại tu, cải tạo
Tiết kiệm các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, định mức
các chi phí như: điện thoại, hội nghị, tiếp khách, công tác phí.
Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế giá hạch toán nội bộ đối với các Nhà máy điện
tiến tới thực hiện chào giá cạnh tranh, tham gia thị trường điện cạnh tranh.
d. Về hàng tồn kho:
59
Cần xây dựng và ban hành bộ định mức về dự trữ nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất kinh doanh, dự phòng, sửa chữa cho các đơn vị, nhanh chóng thanh xử lý
vật tư ứ đọng kém phẩm chất để thu hồi vốn.
e. Về công tác tài chính kế toán
Hoàn thiện quy chế tài chính chế độ hạch toán trong toàn EVN, xây dựng
hoàn thiện phần mềm kế toán ở các đơn vị tiến tới nối mạng toàn EVN.
Quy định chặt chẽ về chế độ hạch toán kế toán, chứng từ kế toán nhằm đưa
các đơn vị thực hiện đúng khuôn khổ của pháp luật quy định.
3.3.3 Kết hợp với chủ trương phát triển của ngành
3.3.3.1 Chủ trương phát triển ngành điện
Nội dung cốt lõi của Tổng sơ đồ phát triển ngành điện 5 năm - 10 năm là dự
báo nhu cầu phụ tải của kế hoạch năm, 5 năm, làm sao cho dự báo công suất thực tế
cho tốt để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới điện, tiết kiệm vốn,
mà chi phí sản xuất điện thấp nhất, tạo lợi nhuận cho ngành điện có vốn đầu tư. Khi
dự báo nhu cầu phụ tải điện 05 năm thường dựa trên tốc độ phát triển kinh tế xã hội
của đất nước (tốc độ tăng trưởng GDP) để dự báo nhu cầu dùng điện hoặc nếu có
thể tính toán trực tiếp từ kế hoạch sản xuất của các ngành trong 5 năm đó (nếu các
ngành có kế hoạch sản xuất từng năm). Nếu đã có nhu cầu phụ tải, lúc đó sẽ sắp xếp
chương trình phát triển nguồn điện đưa các nhà máy vào vận hành đáp ứng được
chương trình dự báo phụ tải làm sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, chương trình
phát triển nguồn điện phải căn cứ vào chính sách sử dụng năng lượng của Chính
phủ, và công tác chuẩn bị xây dựng (các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi...) nguồn vốn (vay ODA hoặc vốn trong nước)... Sau khi có nhu
cầu phụ tải, kế hoạch phát triển nguồn điện thì căn cứ vào đó mà đưa ra kế hoạch
phát triển lưới điện truyền tải, lưới phân phối để sao cho truyền tải hết công suất các
nhà máy điện để cung cấp cho các vùng phụ tải; ở kế hoạch xây dựng lưới điện
cũng phải xây dựng lưới điện sao cho tổn thất ít nhất, tiết kiệm vốn đầu tư mà vận
hành được linh hoạt. Nhu cầu vốn đầu tư 5 năm để có biện pháp tìm nguồn vay
trong nước và nước ngoài và các biện pháp xử lý. Sau đó ta tính nhu cầu vật tư phục
vụ kế hoạch 05 năm, phân tích kinh tế, đưa ra kiến nghị về chính sách của Nhà nước
và ngành điện...
60
3.3.3.2 Định hướng xây dựng thị trường điện cạnh tranh
Từ kinh nghiệm thực tế trong triển khai xây dựng thị trường điện cạnh tranh,
các nghiên cứu gần đây của EVN, các Bộ ngành và Luật Điện lực vừa được thông
qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa IX, EVN chủ trương xây dựng thị trường điện
với mức độ cạnh tranh từ thấp đến cao tuỳ thuộc vào quy mô phát triển, trình độ
quản lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và pháp lý cho hoạt động của thị trường.
Thị trường điện giai đoạn 1 là bước đi đầu tiên trong quá trình xây dựng thị
trường điện ở Việt Nam nhằm đưa cạnh tranh vào khâu phát điện, phù hợp với điều
kiện thực tế của hệ thống điện Việt Nam. Do vậy, thị trường điện phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp điện an toàn của hệ thống điện, hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống khi dự phòng hệ thống thấp.
- Thúc đẩy cạnh tranh giữa các nhà máy điện nhằm mục tiêu giảm thiểu chi
phí sản xuất điện và tạo động lực thúc đẩy các thành phần ngoài EVN tham gia đầu
tư xây dựng nguồn điện mới.
- Luật lệ của thị trường rõ ràng, minh bạch, công bằng giữa các thành viên
tham gia thị trường, phù hợp với các văn bản quy định của Nhà nước.
- Thị trường có tính mở, các luật lệ và cơ chế có thể được sửa đổi nhằm nâng
cao dần tính cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế của hệ thống và làm nền tảng
cho các giai đoạn phát triển sau của thị trường.
Qua kinh nghiệm phổ biến của các nước trên thế giới, các nghiên cứu gần
đây về thị trường Điện lực Việt Nam, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà
nước, mô hình thị trường điện giai đoạn 1 lựa chọn là:
- Mô hình một người mua có cho phép cơ chế truyền tải hộ TPA (third party
access): Theo mô hình này, EVN sẽ là người mua điện từ các nhà máy điện trong hệ
thống thông qua thị trường bằng nhiều hình thức, như hợp đồng dài hạn, trung hạn
hoặc chào giá qua thị trường ngày tới.
- Các nhà máy điện được phép bán điện trực tiếp cho toàn bộ khách hàng
mua điện trên một khu vực địa lý nhất định. Nhà máy phải trả cho EVN chi phí
truyền tải, phân phối và điều độ.
61
Dự kiến cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các thành viên tham gia
thị trường như sau:
* Cơ quan điều tiết: Cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp theo dõi, quản lý các hoạt
động của thị trường, phê duyệt hoặc sửa đổi các văn bản pháp lý của thị trường.
* Người mua duy nhất: EVN.
* Cơ quan vận hành hệ thống: Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia.
* Cơ quan vận hành thị trường điện: Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia đảm
nhận chức năng này.
* Các nhà máy điện: Bao gồm các nhà máy có công suất từ 10 MW trở lên trong và
ngoài EVN đều phải tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy điện đã ký hợp đồng
mua bán điện dài hạn với EVN trước ngày hình thành thị trường điện).
Các giao dịch điện năng trên thị trường chia ra thành hai loại: giao dịch
thông qua hợp đồng có thời hạn và giao dịch trên thị trường ngày tới (day ahead):
a) Giao dịch thông qua hợp đồng có thời hạn: Được thực hiện bằng các hợp đồng
song phương giữa người mua duy nhất và các nhà máy điện và giao dịch TPA.
Tổng giao dịch phi tập trung chiếm từ 85% đến 95% tổng giao dịch năng lượng trên
thị trường. Các hợp đồng được chia thành các loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng
ngắn hạn và hợp đồng trao đổi thuỷ điện - nhiệt điện:
+ Hợp đồng dài hạn (trên 1 năm): Các đối tượng tham gia gồm các nhà máy
thủy điện được thiết kế đa mục tiêu, các nhà máy điện đóng vai trò quan trọng, đảm
bảo an ninh hệ thống; các nhà máy điện BOT, IPP đã ký hợp đồng mua bán điện dài
hạn (>1 năm); các nhà máy điện trong hệ thống có giá thành sản xuất rẻ (thực hiện
theo hình thức đàm phán tự nguyện).
+ Hợp đồng trung hạn (1 năm): Dành cho tất cả các nhà máy điện trong hệ
thống, trừ các nhà máy điện đã ký hợp đồng dài hạn với EVN. Việc lựa chọn các
nhà máy ký hợp đồng trung hạn thực hiện thông qua quy trình chào giá cạnh tranh
hằng năm.
+ Hợp đồng trao đổi thuỷ điện - nhiệt điện: Là dạng hợp đồng phụ có thời
hạn ngắn. Mục tiêu của dạng giao dịch này là khai thác tối đa sản lượng của các nhà
62
máy thuỷ điện trong các năm nước về nhiều hơn so với dự kiến và tiết kiệm các
nguồn tài nguyên không tái tạo của Quốc gia, như than, dầu, khí ...
Nguyên tắc thực hiện: EVN sẽ mua thêm sản lượng của các nhà máy thuỷ
điện trong những năm nước về nhiều, giảm sản lượng điện phát của các nhà máy
nhiệt điện có giá thành cao hơn. EVN sẽ thương thảo với các nhà máy điện về giá
điện mua thêm từ các nhà máy thuỷ điện và giá bù cho phần sản lượng/công suất
không được khai thác của các nhà máy nhiệt điện.
+ Đối với giao dịch TPA: Cơ chế này dành cho các nhà máy điện ngoài
EVN. Các nhà máy điện này được phép bán điện trực tiếp cho tất cả khách hàng tại
một khu vực hành chính nhất định, như quận huyện, thông qua lưới truyền tải và
phân phối của EVN. Phí dịch vụ truyền tải, phân phối và nghĩa vụ tham gia hoạt
động công ích sẽ do Bộ Công nghiệp quy định.
b) Thị trường ngày tới
Thị trường điện ngắn hạn trong giai đoạn đầu là thị trường ngày tới (day
ahead). Các đối tượng tham gia các giao dịch này bao gồm:
- Các nhà máy điện chưa ký hợp đồng mua bán điện trung/dài hạn với EVN.
- Các nhà máy đã ký hợp đồng trung/dài hạn cũng được phép chào phần công
suất và sản lượng dư thừa sau khi thực hiện xong các cam kết qua hợp đồng đã ký.
- Các nhà máy điện tham gia chào giá và công suất sẵn sàng cho từng giờ của
ngày tiếp theo. Dự kiến mỗi nhà máy nhiệt điện sẽ được chào giá ứng với 5 mức
công suất khác nhau và các nhà máy thuỷ điện sẽ chỉ chào một mức giá cho các giờ
của ngày hôm sau. Căn cứ vào bảng chào của các nhà máy, dự báo phụ tải ngày,
điều kiện kỹ thuật của các tổ máy, giới hạn công suất truyền tải trên đường dây, sản
lượng/công suất của các nhà máy đã ký hợp đồng dài hạn và trung hạn, cơ quan
điều hành thị trường điện sẽ tiến hành xếp lịch huy động các nhà máy. Cơ quan vận
hành hệ thống căn cứ vào phương thức huy động do cơ quan vận hành thị trường
điện cung cấp, với sự trợ giúp của hệ thống SCADA/EMS, để điều độ hệ thống đáp
ứng nhu cầu của phụ tải, đảm bảo an ninh cung cấp điện.
c) Các dịch vụ phụ
63
Trong giai đoạn đầu tính toán thực hiện mua dịch vụ điều khiển tần số và vô
công thông qua các hợp đồng dài hạn, chủ yếu là mua từ các nhà máy của EVN. Chi
phí mua sẽ phân bổ đều cho các nhà máy tham gia thị trường theo tỷ lệ sản lượng
điện mà các nhà máy phát vào hệ thống.
Trong giai đoạn tiếp theo, tính toán mua tiếp dịch vụ mua các loại dự phòng
công suất và khởi động đen.
Để triển khai xây dựng thị trường điện cạnh tranh giai đoạn 1, EVN phải
khẩn trương tiến hành hàng loạt các biện pháp đồng bộ, như xây dựng hệ thống các
văn bản pháp lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét phê duyệt, xây
dựng hệ thống hạ tầng thông tin máy tính của Trung tâm điều độ hệ thống điện
Quốc gia và các thành viên tham gia thị trường, thuê chuyên gia nước ngoài để tư
vấn xây dựng thị trường điện.
Xây dựng thị trường điện cạnh tranh là một chủ trương hết sức đúng đắn của
Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVN và các doanh
nghiệp kinh doanh điện năng khác. Đây là bước chuẩn bị tích cực cho các doanh
nghiệp từng bước tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Được sự
chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Công nghiệp cùng với sự quyết tâm của Lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngành điện, việc xây dựng thị trường điện
cạnh tranh ở nước ta chắc chắn sẽ thành công, tạo bước đột phá trong công tác sản
xuất kinh doanh của ngành Điện.
3.3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn ngân lực:
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, cần dựa trên quan điểm nâng
cao trình độ và chất lượng lao động trong ngành điện, những nét chính là:
- Tăng đội ngũ có trình độ trên đại học và chú ý sử dụng họ đúng năng lực để
phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển ngành.
- Nâng cao tỉ trọng lao động có trình độ đại học, cao đẳng, đặc biệt phục vụ
cho các vùng sâu, vùng xa nhằm phát triển ngành trên phạm vi rộng, phục vụ nhu
cầu điện một cách toàn diện.
- Nâng cao tỉ trọng lao động có trình độ trung cấp. Bồi huấn, nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ công nhận viên cần được duy trì.
64
- Lao động trình độ phổ thông trung học nếu có tăng, chỉ nên tăng trong
thành phần công nhân, phục vụ (nhân viên nghiệp vụ gián tiếp ít nhất phải có trình
độ trung cấp)
- Bố trí đề bạt cán bộ có đức, có tài, có tâm huyết với nghề, với ngành nhằm
khuyến khích họ toàn tâm, toàn ý với sự phát triển của ngành.
- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm bắt kịp nhịp độ phát triển của
khoa học kỹ thuật và ngang tầm với nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Việc đào tạo có
thể thực hiện ở trong nước hoặc nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để có thể tham gia hội nhập với khu vực và thế giới trong hoạt động kinh
doang, đầu tư phát triển.
65
KẾT LUẬN
Hướng tới một thị trường điện cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của EVN và các doanh nghiệp kinh doanh điện năng khác là một chủ trương hết sức
đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Đây là bước chuẩn bị tích cực cho các doanh
nghiệp từng bước tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Tuy nhiên
đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp một cách đồng bộ từ nhiều phía, bên
cạnh những nỗ lực của EVN cần có thêm sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước. Việc xây
dựng Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của EVN là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với quy luật phát triển. Tuy
nhiên, với những tồn tại của mô hình tổng công ty, những khó khăn và vướng mắc
của chúng ta hiện nay, cùng với sự thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách thì bước
chuyển đổi này hoàn toàn không đơn giản, nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công
sức và phải hết sức thận trọng khi ra quyết định ở từng giai đoạn. Chúng ta tin
tưởng rằng dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, cũng như lãnh đạo
EVN, chúng ta sẽ tận dụng được lợi thế của “người đi sau”, học hỏi được kinh
nghiệm của các nước đi trước, nắm được quy luật phát triển để tìm ra được những
bước đi thích hợp xây dựng thành công mô hình Tập đoàn Điện lực Việt Nam, khắc
phục được những hạn chế của mô hình tổng công ty, nâng cao hiệu quả kinh tế và
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Với những hạn chế về trình độ và thời gian, chắc chắn bài luận văn còn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô, bạn
bè, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài nhằm giúp tôi rút kinh nghiệm nếu
có điều kiện nghiên cứu sâu thêm.
Xin chân thành cám ơn.
66
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TOÀN EVN
Ðơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
17.060.156 22.197.412 26.895.290
Tiền mặt 7.653.082 10.791.672 12.786.220
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1.000 1.000 33.140.00
Các khoản phải thu 2.658.051 4.180.378 6.184.347
Hàng tồn kho 6.055.012 6.733.953 7.625.826
Tài sản lưu động khác 669.291 462.356 233.940
Chi sự nghiệp 23.721 28.053 31.816
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 47.283.168 53.581.274 61.399.111
Tài sản cố định 30.914.522 45.082.393 49.118.983
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 118.963 142.220 383.799
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 16.248.545 8.356.176 11.671.374
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 1.137 485 88.294.400
Tổng cộng tài sản 64.343.324 75.778.686 88.294.400
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 35.261.128 41.953.581 51.608.172
Nợ ngắn hạn 8.250.648 8.735.110 11.246.746
Nợ dài hạn 26.540.378 32.639.719 39.349.762
Nợ khác 470.102 578.752 1.011.664
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 29.082.196 33.825.105 36.686.227
Nguồn vốn - quỹ 28.603.424 33.193.690 36.105.078
Nguồn kinh phí 478.772 631.415 581.149
Tổng cộng nguồn vốn 64.343.324 75.778.686 88.294.400
67
Phụ lục 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Ðơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 16.513.068 19.209.945 23,044,668
Các khoản giảm trừ 2.714 239 820
Giảm giá 1.834 65 118
Hàng bán trả lại 880 174 702
Doanh thu thuần 16.510.354 19.209.706 23,043,848
Giá vốn hàng bán 13.312.024 15.593.392 18,748,880
Lợi nhuận gộp 3.198.329 3.616.314 4,294,968
Chi phí bán hàng 335.704 405.113 476,689
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.341.756 1.481.901 1,835,950
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh 1.520.869 1.729.301 1,982,329
Thu nhập hoạt động tài chính 176.124 310.165 401,860
Chi phí hoạt động tài chính 170.456 254.744 319,382
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5.668 55.421 82,478
Các khoản thu nhập bất thường 132.428 108.718 128,909
Chi phí bất thường 53.983 75.893 62,594
Lợi nhuận bất thường 78.445 32.825 66,315
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.604.982 1.817.546 2,131,122
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 514.476 541.456 677,727
Lợi nhuận sau thuế 1.090.506 1.276.090 1,453,395
68
Phụ lục 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Cơ cấu vốn
TSCĐ&ĐTDH/Tổng TS 74.37% 73.49% 70.71% 69.54%
TSLĐ&ĐTNGH/Tổng TS 25.63% 26.51% 29.29% 30.46%
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu 9.54% 9.26% 9.04% 6.84%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 6.48% 6.50% 6.16% 4.67%
Tỷ suất lợi nhận trước thuế/Tổng TS 2.66% 2.82% 2.81% 2.23%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 1.81% 1.98% 1.92% 1.53%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn
chủ sở hữu 3.97% 4.46% 4.38% 4.10%
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn Nhà nước 5.96% 6.39% 6.78% 9.60%
Tình hình tài chính
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 53.87% 54.80% 55.36% 58.45%
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 46.13% 45.20% 44.64% 41.55%
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn 245.47%
207.00
%
254.00
%
239.14
%
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng
tiền
106.24
% 93.00%
124.00
%
113.69
%
69
Phụ lục 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN
STT DANH MỤC 2000 2001 2002 2003 ước 2004
I Điện sản xuất (Gwh) 26,561.30 30,607.70 35,795.70 40,825.30 45,922.00
1 Thủy điện 14,550.70 18,209.60 18,197.70 48,970.80 17,402.00
2 Nhiệt điện than 3,135.00 3,218.50 4,877.60 7,222.60 7,107.00
3 Nhiệt điện dầu (FO) 1,137.10 1,117.00 1,018.60 891.00 49.00
4 Tua bin khí (DO) 1,509.40 1,417.90 1,167.80 164.40 191.00
5 TBK (khí) 4,356.30 4,422.50 8,333.70 11,966.90 14,498.00
6 Diesel 237.50 95.50 88.20 45.50 50.00
7 Mua ngoài 1,635.30 2,126.80 2,112.20 1,564.10 6,175.00
II Cơ cấu điện sản xuất (%)
1 Thủy điện 54.80 59.50 50.80 46.50 37.90
2 Nhiệt điện than 11.80 10.50 13.60 17.70 15.50
3 Nhiệt điện dầu (FO) 4.30 3.60 2.80 2.20 1.10
4 Tua bin khí (DO) 57.70 4.60 3.30 0.40 0.40
5 TBK (khí) 16.40 14.40 23.30 29.30 31.60
6 Diesel 0.90 0.30 0.20 0.10 0.10
7 Mua ngoài 6.20 6.90 5.90 3.80 13.40
III Điện tiêu thụ (Gwh)
1 Nông nghiệp 428.30 465.20 505.60 561.80 560.70
2 Công nghiệp 9,088.40 10,503.20 12,681.20 15,290.20 17,695.70
3 TM&Khách sạn, nhà hàng 1,083.70 1,251.30 1,373.10 1,513.30 1,775.20
4 Quản lý & tiêu dùng dân cư 10,985.60 12,651.10 14,333.20 15,953.30 17,718.90
5 Các hoạt động khác 817.70 980.00 1,341.70 1,588.10 1,767.60
6 Tổng thương phẩm 22,403.60 25,850.80 30,234.80 34,906.70 39,518.10
70
70
7 Tỷ lệ tổn thất (%) 14,033.00 14.01 13.41 12.23 12.20
IV Cơ cấu điện tiêu thụ (%)
1 Nông nghiệp 1.90 1.80 1.70 1.60 1.40
2 Công nghiệp 40.60 40.60 41.90 43.80 44.80
3 TM&Khách sạn, nhà hàng 4.80 4.80 4.50 4.30 4.50
4 Quản lý & tiêu dùng dân cư 49.00 48.90 47.40 45.70 44.80
5 Các hoạt động khác 3.60 3.80 4.40 4.50 4.50
82
Phụ lục 5: CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỔNG SƠ ĐỒ V Chương trình phát triển nguồn điện giai đoạn 2002-
2010
Bảng 5.1
Các dự án do EVN làm chủ đầu tư
TT Tên nhà máy Công suất-MW Ghi chú
I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2003 -
2005
1 Đuôi hơi Phu My 2.1 160 2003
2 Đuôi hơi của Phú Mỹ 2.1MR 160 2005
3 TBKHH Phú My 4 450 2003-2004
4 Nhiệt điện than Uông Bí MR, tổ
máy 1
300 2005
5 Thuỷ điện Sê San3 273 2005-2006
Tổng 1343
I I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2006 -
2010
a. Các nguồn thuỷ điện 3875
1 Thủy điện Tuyên Quang 342 2006-2007
2 Thuỷ điện Đại Ninh 2x150 2007-2008
3 Thủy điện A Vương 1 170 2007
4 Mở rộng thuỷ điện Thác Mơ 75 2008
5 Thuỷ điện Quảng Trị 70 2007
83
83
6 Thuỷ điện Đak Rinh 100 2007
7 Thuỷ điện PleiKrong 110 2008
8 Thủy điện Bản Lả (Nghệ An 1) 300 2008
9 Thuỷ điện Đồng Nai 3-4 510 2009-2010
10 Thuỷ điện Sông Tranh2 120 2009
11 Thuỷ điện Sông Côn 2 70 2010
12 Thuỷ điện Sông Ba Hạ 250 2010-2011
13 Thuỷ điện Thượng Kon Tum 220 2010-2011
14 TĐ Buôn Kướp-Chưpông Krông 280 2010-2011
15 Thuỷ điện Bản Chát 200 2010
16 Thủy điện An Khê+Ka Nak 163 2009 EVN& các TCT
17 Thủy điện Buon Tua Srah 85 2009
18 Thuỷ điện Sre Pok 3 180 2009-2010 "
19 Thuỷ điện Sê San 4 330 Sau 2010 "
b. Các nguồn nhiệt điện 3000
1 Nhiệt điện dầu-khí Ô Môn I 600 2006-2007
2 Nhiệt điện than Ninh Bình MR --300
3 Nhiệt điện than Uông Bí MR, tổ
máy 2
300 2008
4 Nhiệt điện Nhơn Trạch 1200 2008-2011
5 Nhiệt điện Nghi Sơn 600 2010-2011
6 Nhiệt điện Hải Phòng 600 2006-2007 EVN& các TCT
7 NĐ Quảng Ninh 600 2008-2009 EVN& các TCT
8 Nhiệt điện Ô Môn II 750 2010-2011 EVN&
UNOCAL
84
84
Tổng giai đoạn 2006-2010 6875
Tổng giai đoạn 2003-2010 8218
BẢNG 5.2
Các dự án do các đơn vị ngoài EVN làm chủ đầu tư
TT Tên nhà máy Công suất-MW Ghi chú
I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2003 -
2005
1 Thủy điện Cần Đơn 72 2003 Tổng Công ty
Sông Đà
2 Nhà máy điện Phú Mỹ 3 720 2003 BOT – BP
3 Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 720 2004 BOT – EDF
4 Nhiệt điện Na Dương 100 2004 TCT Than Việt
Nam
5 Nhiệt điện Cao Ngạn 100 2005 TCT Than Việt
Nam
Tổng 1712
I I. Các nguồn điện vận hành giai đoạn 2006 -
2010
a Các nguồn thuỷ điện 929
1 Thủy điện Cửa Đạt 97 2008 VINACONEX
1 Thuỷ điện SeSan 3A 100 2006 TCT Sông Đà
2 Thuỷ điện Bắc Bình 35 2006 Công ty cổ phần
3 Thuỷ điện Srok Phu Miêng 54 2006 IDICO
85
85
4 TĐ Ngòi Bo 20 2006 VINACONEX
5 TĐ Ngòi Phát 35 2006 VINACONEX
6 TĐ Nhạn Hạc & Bản Cốc 32 2006 TCTXD Hà Nội
7 TĐ La Ngâu 38 2006 CIENCO5
8 TĐ Bình Điền 20 2006 TCT Sông Đà
9 TĐ Trà Som 24 2006 TCT Sông Đà
10 TĐ Eak Rông Rou 34 2006 PC3&TCT Sông
Đà
11 TĐ Bảo Lộc 23 2006 LILAMA+TCTX
D4
12 TĐ Đại Nga 20 2006 CIENCO5
13 TĐ Đak Rti'h 72 2006 LICOGI
14 TĐ Thác Muối 53 2007 COMA
15 TĐ Na Le 90 2007 TCTXD số 1
16 TĐ Cốc San-Chu Linh 70 2007 VINACONEX
17 TĐ Đan Sách 6 2007 CIENCO5
18 TĐ Đa Dâng Đachamo 16 2007 CIENCO5
19 TĐ Nậm Mu 11 2008 TCT Sông Đà
20 TĐ Sông Hiêú 5 2008 TCTXD Hà Nội
21 TĐ Eak Rông Hnăng 65 2008 PC3&TCT Sông
Đà
22 TĐ Iagrai 9 2008 TCT Sông Đà
b. Các nguồn nhiệt điện 1020
1 Nhà máy điện Cà Mau 720 2006 TCT Dầu khí
Việt Nam
86
86
3 Nhiệt điện Cẩm Phả 300 2006 Vinacoal & các
TCT
Tổng giai đoạn 2006-2010 1949
Tổng giai đoạn 2003-2010 3661
87
87
Bảng 5.3.
Các trạm biến áp 500 kV
STT Tên công trình
Các công trình xây dựng giai đoạn 2002-2005
1 Nhà Bè 2 x 600 1200 2004
2 Phú Mỹ 2 x 450 900 2003
3 Đà Nẵng 1 x 450 450 máy 2 - 2004
4 Ô Môn 1 x 450 450 2005-2006
5 Tân Định 1 x 450 450 2005-2006
6 Thường Tín 1 x 450 450 2005-2006
7 Nho Quan 1 x 450 450 2005-2006
Tổng 4350
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Thường Tín 1 x 450 450 Máy 2 (2007-2008)
2 Tân Định 1 x 450 450 Máy 2
3 Dung Quất 2 x 450 900 2006-2008
88
88
4 Di Linh 1 x 450 450 Đồng bộ Đại Ninh
5 Nhơn Trạch 1 x 450 450 2008
6 Quảng Ninh 1 x 450 450 2007-2009
7 Song Mây 1 x 600 600 2008-2009
8 Ô Môn 1 x 450 450 Máy 2
Tổng 4200
Bảng 5.4.
Đường dây 500 kV
ST
T
Tên công trình Số mạch x km Chiều
dài
Ghi chú
Các công trình xây dựng giai đoạn 2002-2005
1 Plêicu - Phú Lâm (mạch2) x 547 547 2003
2 Phú Mỹ - Nhà Bè 2 x 49 98 2003
3 Nhà Bè - Phú Lâm 1 x 16 16 2003
4 Nhà Bè - Ô Môn 1 x 180 180 2005
5 Pleiku -Dốc Sỏi-Đà Năng 1 x 300 300 2004
89
89
6 Đà Nẵng - Hà Tĩnh 1 x 390 390 QII/2005
7 Hà Tĩnh - Thường Tín 1 x 335 335 2005-2006
8 Rẽ vào trạm 500kV Nho Quan x 30 60 2005
Tổng 1926
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Rẽ vào Đồng Nai 3&4 2 x 20 40 2008-2009
2 Quảng Ninh - Thường Tín 1 x 110 110 2007-2008
3 Phú Lâm - Ô Môn 1 x 170 170 2006-2007
4 Phú Mỹ - Nhơn Trạch 1 x 30 30 2008-2009
5 Song Mây - Nhơn Trạch 1 x 20 20 2008-2009
6 Song Mây - Tân Định 1 x 30 30 2008-2009
Tổng 400
Bảng 5.5.
90
90
Các trạm 220 kV
STT Miề
n
Tên công trình Số máy x
MVA
Công suất-
MVA
Ghi chú
Các công trình xây dựng giai đoạn 2002-2005
1 Đình Vũ 1 x 125 125 2005
2 An Dương 1 x 250 250 2005
3 Mai Động 2 x 250 500 2005
4 Bắc Ninh 1 x 125 125 2005
5 Hoành Bồ 1 x 125 125 Máy 2
6 Nghi Sơn 1 x 125 125 2003
7 Phố Nối 1 x 125 125 Máy 2
8 Sóc Sơn 1 x 125 125 Máy 2
9 Thái Bình 1 x 125 125 2002-2003
10 Thái Nguyên 1 x 125 125 Máy 2
11 Thành Công 1 x 250 250 2005
12 Uông Bí 1 x 125 125 2005
13 Việt Trì 1 x 125 125 Máy 2
14 Xuân Mai 2 x 125 250 2002 - 2005
15
M
i
ề
n
B
ắ
c
Yên Bái 1 x 125 125 2004-2005
16 Dốc Sỏi 1 x 125 125 Máy 2
17 Đồng Hới 1 x 125 125 Thay MBA
18 Dung Quất 1 x 125 125
19 Hòa Khánh 2 x 125 250 2003-2005
20 KrongBuk 1 x 63 63 Máy 2
21
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
Nha Trang 1 x 125 125 "
22 M i Đại Ninh 1 x 63 63 Đồng bộ Đại Ninh
91
91
23 Bình Hoà 1 x 250 250 Máy 2
24 Bà Rịa 1 x 125 125
25 Bạc Liêu 1 x 125 125
26 Cát Lái 2 x 250 500 2003
27 Cà Mau 1 x 125 125 2005-2006
28 Châu Đốc 1 x 125 125 2004
29 Kiên Lương 1 x 125 125
30 Long Thành 1 x 250 250 Máy 2
31 Mỹ Tho 1 x 125 125
32 Nam Sài Gòn 1 x 250 250 2005
33 Phước Long 2 x 125 250 2004 - 2005
34 Tân Định 1 x 250 250
35 Tân Rai 2 x 125 250 Đồng bộ luyện nhôm
36 Tao Đàn 2 x 250 500 2003-2004
37 Thốt Nốt 2 x 125 250
38 Thủ Đức 2 x 250 500 Thay MBA -2003
39 Trảng Bàng 1 x 125 125
40 Tri An 1 x 63 63 Máy 2
41 Vũng Tầu 1 x 125 125
42 Vĩnh Long 1 x 125 125 Máy 2
Tổng 7939
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Đình Vũ 1 x 125 125 Máy 2
2 Đồng Hoà 2 x 250 500 Thay MBA
3 An Dương 1 x 250 250 Máy 2
4 Bắc Giang 1 x 125 125 Máy 2
5 Hải Dương 1 x 125 125
6
M
i
ề
n
B
ắ
c
NĐ Hải Phòng 1 x 125 125
92
92
7 NĐ Quảng Ninh 2 x 250 500
8 Na Hang 2 x 63 126 2007-2008
9 Nam Định 1 x 125 125 Máy 2
10 Nghi Sơn 1 x 125 125 Máy 2
11 Phủ Lý 1 x 125 125
12 Sơn Tây 1 x 125 125
13 Sơn La 1 x 125 125
14 Thái Bình 1 x 125 125 Máy 2
15 Thành Công 1 x 250 250 Máy 2
16 Tràng Bạch 1 x 125 125 Máy 2
17 Vân Trì 2 x 250 500 2006
18 Vật Cách 1 x 125 125 Máy 2
19 Xuân Mai 1 x 125 125 Máy 2
20 Dung Quất 1 x 125 125 Máy 2
21 Huế 1 x 125 125 Máy 2
22 Ba Đồn 1 x 63 63
23 Đồng Hới 1 x 125 125 Thay MBA
24 KrongBuk 1 x 125 125 Thay MBA
25 Quảng Ngãi 1 x 125 125
26 Quy Nhơn 1 x 125 125 Máy 2
27 Tam Kỳ 1 x 125 125
28
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
Tuy Hoà (Phú
Yên)
1 x 125 125
29 Bến Tre 1 x 125 125
30 Cà Mau 1 x 125 125 Máy 2
31 Cao Lãnh (Tháp
Mười)
1 x 125 125
32 M
i
ề
n
N
a
m
Châu Đốc 1 x 125 125 Máy 2
93
93
33 CN Sông Bé 1 x 125 125
34 Kiên Lương 1 x 125 125 Máy 2
35 Long An 2 x 125 250
36 Mỹ Tho 1 x 125 125 Máy 2
37 Nam Sài Gòn 1 x 250 250 Máy 2
38 Phan Thiết 1 x 125 125
39 Bình Phước (TP
HCM)
2 x 250 500
40 Sóc Trăng 1 x 125 125
41 Song Mây 1 x 125 125
42 Tân Bình 2 x 250 500
43 Vũng Tàu 1 x 125 125 Máy 2
Tổng 7689
94
94
Bảng 5.6.
Đường dây 220 kV
STT Tên công
trình
Số mạch x km Chiều dài Ghi chú
Các công trình đưa vào năm 2002-2005
1 Nam Định - Thái Bình 1 x 30 30 Cột 2 mạch
2 Thái Bình - Hải Phòng 2 x 45 90 2004
3 Bắc Giang - Thái Nguyên 1 x 55 55 2003
4 Việt Trì - Sơn La 1 x 190 190 vận hành
110kV
5 Đồng Hoà - Đình Vũ 1 x 17 17 2005
6 Hà Đông - Thành Công 2 x 10 20 2005-2006
7 Mai Động - An Dương -
Chèm
2 x 18 36 2005-2006
8 Việt Trì - Yên Bái 2 x 75 150 2004-2005
9
M
i
ề
n
B
ắ
c
UôngBí - TràngBạch 2 x 19 38 2005
10 Hoà Khánh - Huế 1 x 80 80 Treo mạch 2
11 Đà Nẵng - Hoà Khánh 1 x 12 12 "
12 Đa Nhim - Nha Trang 1 x 140 140 2003-2004
13 Dung Quất - Dốc Sỏi 2 x 10 20 2005-2006
14 Sê San3 - Plêiku 2 x 35 70 2005-2006
15
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
Huế - Đồng Hới 1 x 170 170 2005-2006
95
95
16 Đà Nẵng - Dốc Sỏi 1 x 100 100 căng dây mạch
2
17 Nhà Bè - Tao Đàn 2 x 10 20 Cáp+DZK
18 Nhà Bè - Cát Lái 2 x 10 20 2005
19 Phú Mỹ - Cát Lái 2 x 35 70 2002-2003
20 Long Bình - Thủ Đức 1 x 16 16 mạch 2
21 Cát Lái - Thủ Đức 2 x 10 20 2003
22 Bà Rịa - Vũng Tầu 2 x 15 30 2005
23 Đại Ninh - Di Linh 2 x 39 78 Đồng bộ Đại
Ninh
24 Bảo Lộc - Tân Rai 2 x 20 40 2005
25 Tân Định - Bình Hoà 2 x 18 36 2004-2005
26 Thủ Đức - Hóc Môn 1 x 16 16 mạch 2
27 Tân Định - Phước Long 2 x 70 140 2004-2005
28 Tân Định - Trảng Bàng 1 x 50 50 cột 2 mạch
29 Kiên Lương - Châu Đốc 1 x 75 75 2005
30 Ô Môn - Trà Nóc 2 x 15 30 2005
31 Cà Mau - Ô Môn (hoặc Rạch
Giá)
2 x 150 300 2005-2006
32 Cà Mau - Bạc Liêu 1 x 70 70 2005
33 Ô Môn - Thốt Nốt 2 x 28 56 2003-2004
34 Thốt Nốt - Châu Đốc 2 x 70 140 2003
M
i
ề
n
N
a
m
Tổng 2425
96
96
Các công trình xây dựng giai đoạn 2006-2010
1 Na Hang - YênBái 2 x 160 320
2 rẽ đi Nho
Quan
4 x 4 16
3 NĐ.HPhòng - Đình Vũ 2 x 17 34
4 NĐ.HPhòng - Vật Cách 2 x 19 38
5 rẽ Hải
Dương
- Hải Dương 2 x 15 30
6 Hà Tĩnh - Thạch Khê 2 x 9 18
7 Vân Trì - Sóc Sơn 2 x 25 50
8 Vân Trì - Chèm 2 x 10 20
9 Huội Quảng - Sơn La 2 x 20 40
10 Thanh Hoá - Hà Tĩnh 1 x 215 215
11 Bản Lả - Vinh 2 x 150 300
12 NĐ.Q.Ninh - Hoành Bồ 2 x 15 30
13 NĐ.Q.Ninh - NĐ Cẩm
Phả
2 x 30 60
14
M
i
ề
n
B
ắ
c
Uông Bí - Tràng Bạch 2 x 20 40
15 Dốc Sỏi - Quảng Ngãi 1 x 40 40
16 Hạ Sông Ba - Tuy Hoà 2 x 40 80
17 Qui Nhơn - Tuy Hoà 1 x 95 95
18 Tuy Hoà - Nha Trang 1 x 110 110
19 Srêpok3 - Buôn Kướp 1 x 20 20
20 Buôn Kướp - KrôngBuk 2 x 45 90
21
M
i
ề
n
T
r
u
n
g
T.Kon Tum - Pleiku 2 x 70 140
97
97
22 A Vương - Sông Côn - Đà
Nẵng
2 x 70 140
23 Dung Quất - Sông Tranh2 2 x 75 150
24 SêSan4 - Plêiku 2 x 43 86
25 SêSan3 - Sê San3A 1 x 10 10
26 Nhà Bè - Cát Lái 2 x 10 20
27 HàmThuận - Phan Thiết 1 x 60 60
28 Song Mây - Long Bình 2 x 30 60
29 Trà Nóc - Sóc Trăng 1 x 75 75
30 Bạc Liêu - Sóc Trăng 1 x 53 53
31 rẽ Tháp
Mười
2 x 10 20
32 Tân Định - Trảng Bàng 1 x 50 50 Căng dây mạch
2
33 Nhơn Trạch - Cát Lái 2 x 10 20
34 Tân Định - CN SôngBé 2 x 12 24
35 Mỹ Tho - Bến Tre 1 x 35 35
36
M
i
ề
n
N
a
m
Đa Nhim - Đà Lạt 1 x 50 50
Tổng 2639
98
98
Phụ lục 6: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - 2020
Năm 2000 2005 2010 2020
Gwh % Gwh % Gwh % Gwh %
Kịch bản sơ sở
C.nghiệp và X.dựng 9088 40,6 21157 47,1 42499 52,8 98467 55,1
Nông nghiệp 428 1,9 659 1,5 915 1,1 1410 0,8
Quản lý, tiêu dùng 1098
6
49,1 19348 43 30820 38,3 65587 36,7
T.nghiệp&Ksạn 1084 4,8 1997 4,4 3343 4,2 7103 4,0
Hoạt động khác 811 3,6 1782 4,0 2909 3,6 6000 3,4
Tổng thương phẩm 2239
7
100 44944 100 80486 100 17858
6
100
Nhịp tăng BQ năm
(%)
15,0 14,9 12,4 8,4
Tổn thất TT&PP 14,15 12,9 10,8 8
Tổng điện sản xuất 2659
4
53000 9300 20136
7
Pmax(MW) 4890 9454 15728 32606
BQ đầu người 341 636 913 1815
Kịch bản cao
C.nghiệp và X.dựng 9088 40,6 21157 47,1 47101 55,0 13781
7
64,2
Nông nghiệp 428 1,9 659 1,5 910 1,1 1453 0,7
Quản lý, tiêu dùng 1098
6
49 19348 43 30820 36 66845 25,8
T.nghiệp&Ksạn 1084 4,8 1997 4,4 3626 4,2 8490 5,9
99
99
Hoạt động khác 811 3,6 1782 4,0 3195 3,7 7117 3,5
Tổng thương phẩm 2239
7
100 44944 100 85687 100 22172
3
100
Nhịp tăng BQ năm
(%)
15,0 14,9 13,8 10
Tổn thất TT&PP 14,15 12,9 10,8 8
Tổng điện sản xuất 2695
4
53000 99000 25003
5
Pmax(MW) 4890 9454 16743 40601
BQ đầu người 341 636 1089,9 2449
100
100
Phụ lục 7: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN DÙNG CHO ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002-2010
* Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng
A Tổng Nhu cầu đầu tư và trả nợ
vốn vay
11,421 19,904 29,712 38,968 48,091 56,386 64,711 66,740 64,615 400,548
1 Tổng mức đầu tư hàng năm 9,108 15,597 24,475 31,478 34,768 37,006 37,733 33,683 28,832 252,679
1.1. Các công trình Nguồn điện 3,936 7,086 13,950 21,613 26,160 28,005 28,649 24,416 18,201 172,015
1.2. Các công trình lưới điện 5,172 8,329 10,096 8,711 7,091 7,460 7,941 8,675 10,308 73,782
1.3. Các công trình khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1.4. Góp vốn liên doanh 0 182 429 1,155 1,517 1,541 1,144 591 324 6,883
2 Trả nợ vốn vay gốc và IDC 2,312 4,307 5,237 7,490 13,323 19,380 26,977 33,058 35,783 147,869
B Cân đối Nguồn vốn dùng cho
đầu tư
11,421 19,904 29,712 38,968 48,091 56,386 64,711 66,740 64,615 400,548
1 Nguồn vốn tự tích luỹ 4,821 9,705 11,432 15,392 21,682 24,468 30,112 33,649 36,107 187,369
1.1. Vốn KHCB 5,990 6,488 7,010 7,681 8,149 8,763 10,195 12,681 15,634 82,590
1.2. Vốn tự tích luỹ năm trước chuyển
sang
189 2,779 2,540 2,251 1,880 981 1,555 686 -1,187 11,675
trừ: Vốn tự tích luỹ chuyển sang
năm sau
-2,779 -2,540 -2,251 -1,880 -981 -1,555 -686 1,187 2,509 -8,978
1.3. Tăng giá điện & Thu SDV chuyển
ĐT
1,073 2,507 3,465 6,593 11,808 15,363 17,779 17,652 17,281 93,521
1.4. Quỹ đầu tư phát triển & Lợi nhuận
JV
349 471 668 746 827 917 1,269 1,444 1,871 8,561
2 Vốn ngân sách cấp khác 0 145 322 399 382 173 0 0 0 1,420
3 Vốn vay 6,600 10,054 17,958 23,177 26,027 31,746 34,599 33,091 28,508 211,759
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---------------
1. TS. Bùi Hữu Phước, TS. Lê Thị Lanh, TS. Lại Tiến Dĩnh, TS. Phan Thị Nhi
Hiếu (2004), Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Thống kê, Tp.HCM.
2. Hương Giang (sưu tầm, biên soạn - 2003), Hỏi đáp về Luật Doanh nghiệp và
những văn bản hướng dẫn mới thi hành, NXB Lao động, Hà Nội.
3. PGS. TS. Nguyễn Thị Diễm Châu, TS. Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Cơ chế
tài chính trong mô hình Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế, NXB Tài chính,
Tp.HCM
4. PGS. TS. Hoàng Công Thi, Phạm Hồng Vân (2000), Tạo lập môi trường tài
chính bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội.
5. PGS. Võ Thành Hiệu (1996), Tài chính các doanh nghiệp (lưu hành nội bộ).
6. Nguyễn Văn Thuận (1995), Quản trị Tài chính, NXB TP.HCM, Trường Đại
học Kinh tế Tp.HCM.
7. GS. TS. Nguyễn Ngọc Lâm (1994), Vấn đề đổi mới quản lý doanh nghiệp ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Phân viện nghiên cứu Tài chính Tp.HCM (1999), Cơ chế tài chính trong mô
hình Tổng Công ty.
9. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
10. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá IX
về Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước.
11. Luật Doanh nghiệp nhà nước, Quốc hội thông qua ngày 20/04/1995.
12. Luật Doanh nghiệp, Quốc hội thông qua ngày 12/06/1999.
13. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
14. Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
15. Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức,
quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, Công
ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
16. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Ban hành
Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác.
17. Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí
điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh.
102
102
18. Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010,
định hướng đến 2020.
19. “Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước của
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam giai đoạn 2003 – 2005”, Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam, Hà nội 7/2003 (Tài liệu lưu hành nội bộ)
20. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Báo cáo các năm 2001, 2002, 2003.
21. Hệ thống các văn bản về quản lý tài chính và kế toán của Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam
22. Tạp chí Điện lực
23. Tạp chí Điện và Đời sống
24. Tạp chí Hà Nội mới
25. Tạp chí Phát triển kinh tế
26. Thời báo Kinh tế Sài Gòn
27.
28.
29.
30.
31.
32.
-----------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42772.pdf