Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội

Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội (94 TRANG) Lời nói đầu Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế ngày nay, gắn nền kinh tế Việt Nam vào hệ thống kinh tế thế giới, Việt Nam đang cuộn mình trưởng thành, mở rộng cánh cửa ngoại giao sẵn sàng cạnh tranh với các đối tác trên khu vực và thế giới nhằm đem lại sự hoàn thiện hơn cho chính bản thân mình. Là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do ảnh hưởng của hai cuộc chiến tranh tàn khốc và chính sách đóng cửa nền kinh tế sau một thời gian dài, nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình CNH-HĐH là rất lớn. Tuy nhiên những mặt hàng này thường có giá trị cao nên không phải Doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành nhập khẩu do bị hạn chế về vốn và hiểu biết trên thị trường nước ngoài. Trong bối cảnh ấy, Công ty XNK Máy Hà Nội-vốn là một Công ty đầu ngành của nước ta trong lĩnh vực ngoại thương, đang nỗ lực vươn lên để tự khẳng định lại mình. Bằng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị Công ty thực sự muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc CNH-HĐH của dân tộc. Dù đang gặp nhiều khó khăn trước mắt trong hoạt động NK nhưng nhất định Công ty sẽ vượt qua và sẽ tìm lại được vị trí xứng đáng trên thương trường. Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty em đã nhận ra được điều đó. Với lý luận được học tại trường kết hợp với thực tế tình hình tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội". Ø Mục đích nghiên cứu: Nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn hoạt động nhập khẩu của Công ty XNK Máy Hà Nội. ØPhương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, các phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế của Công ty nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I : Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các Doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty XNK Máy Hà Nội. Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội. Là một sinh viên, kiến thức lý luận còn hạn chế, thực tiễn về nghiệp vụ chưa có, cho nên sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện đề tài. Do đó, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ có kinh nghiệm nhằm giúp em bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Th.s Nguyễn Trọng Hà, cũng như các cô, chú cán bộ hiện đang công tác tại Công ty XNK Máy Hà Nội mà đặc biệt là phòng kinh doanh 5 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Thương Mại, những người đã tận tình dạy dỗ em trong suốt bốn năm qua. Mục lục Lời nói đầu . 1 Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại 3 I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân . 3 1. Khái niệm và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh XNK . 3 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền KTQD 4 3. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu 7 II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu 10 1. Nghiên cứu thị trường 10 2. Lựa chọn phương thức giao dịch 14 3. Lập phương án kinh doanh hàng hóa . 16 4. Đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh 17 5. Tổ chức thực hiện hợp đồng 19 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp . 23 1. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp 24 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý . 24 1.2. Nguồn lực tài chính . 25 1.3. Yếu tố con người . 25 1.4. Yếu tố tổ chức mạng lưới kinh doanh 25 2. Các nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp 26 2.1. Các chế độ chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế 26 2.2. ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong nước và thị trường nước ngoài 28 2.3. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 29 2.4. Trình độ cơ sở hạ tầng . 29 chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty XNK Máy hà nội 31 I. Giới thiệu khái quát về công ty xnk máy hà nội 31 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội . 31 2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội . 32 2.1. Chức năng . 32 2.2. Nhiệm vụ . 33 3. Sơ đồ cơ cấu tồ chức 34 4. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty . 37 II. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội . 39 1. Tình hình chung . 39 1.1. Tình hình doanh thu 40 1.2. Tình hình lợi nhuận . 42 1.3. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu và phương thức nhập khẩu . 43 1.4. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu 45 2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 47 2.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo khu vực thị trường 47 2.2. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng 49 2.3. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu 52 2.4. Phân tích nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian vừa qua 55 III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội trong thời gian qua . 59 1. Thuận lợi 60 2. Khó khăn 61 chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu máy hà nội 67 I. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 67 1. Định hướng về xuất khẩu . 67 2. Định hướng về nhập khẩu 67 3. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty XNK Máy Hà Nội trong thời gian tới . 68 II. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà nội 70 1. Giải pháp đối với Công ty . 71 1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường . 71 1.2. Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu 72 1.3. Cải tiến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu cho phù hợp . 73 1.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức tốt nguồn nhân lực . 74 2. Một số kiến nghị 78 2.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 78 2.2. Kiến nghị với Công ty . 82 Kết luận 86 Danh mục bảng, biểu, đồ thị 88 Danh mục tài liệu tham khảo . 89

doc94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bãi trước kia của Công ty nay đang được sử dụng vào những mục đích có hiều quả hơn. Tới đây Công ty sẽ triển khai xây dựng thí điểm một xưởng may XK với quy mô 2000 lao động ban đầu tại khu đất này. Tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có sẽ giúp Công ty ổn định được tình hình trước khi có những bước đột phá lớn. 2. Hạn chế Tuy những năm qua Công ty XNK Máy có nhiều thuận lợi song hoạt động kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn, vẫn còn một số tồn tại mà Công ty phải vượt qua. Công ty XNK Máy Hà Nội được thành lập trên cơ sở tách các phòng XNK của văn phòng Tổng Công ty Máy và phụ tùng ra thành một Công ty hạch toán độc lập từ năm 1998 với số vốn ít ỏi là 5,6 tỉ đồng, cơ sở vật chất nghèo nàn với số lượng 147 CBCNV, hầu hết trên dưới 50 tuổi, gần 70% là nữ, đến nay nhiều cán bộ vẫn chưa thích nghi với cơ chế thị trường, không tìm kiếm được việc làm nhưng vẫn chưa chấp nhận nghỉ hưu theo Nghị định 93/CP, mặc dù Công ty đã có những chế độ khuyến khích như cho hưởng 30% lương những tháng nghỉ hưu trước tuổi...Đây là khó khăn lớn nhất của Công ty. 2.1. Khó khăn về nguồn vốn Phần lớn các DN Việt Nam hiện nay đều phải đối mặt với những khó khăn chung của thời kỳ đổi mới, nhất là về vốn. Quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít luôn làm giảm sức mạnh trong cạnh tranh của các DN. Machino cũng vậy, hiện Công ty đang hết sức chật vật với nguồn vốn ít ỏi ban đầu mà Nhà nước cấp cho. Muốn cải thiện nguồn vốn trong thời gian ngắn thì thật là khó. Nhưng nếu cứ duy trì tình trạng trên thì Công ty không thể nào mở rộng hoạt động kinh doanh của mình được. Nguồn vốn của Công ty được hình thành và bổ sung từ các nguồn vốn chủ yếu sau: ỉ Vốn cấp của Nhà nước: Bao gồm vốn ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động. Đối với các DN nhà nước như Machino thì vốn từ ngân sách nhà nước là hết sức quan trọng, nguồn vốn này quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Nhưng ngân sách nhà nước luôn không được dồi dào và Chính phủ cũng đã dần thắt chặt "hầu bao" của mình, không cấp vốn một cách tùy tiện như trước nữa nên rất ít khi các DN thoả mãn nhu cầu về nguồn vốn này. Hơn nữa khi sử dụng vốn ngân sách các DN phải đóng một khoản thuế hàng năm gọi là thuế thu trên vốn nên lợi nhuận của họ cũng không được trọn vẹn. ỉ Vốn vay tín dụng: Nguồn vốn này đặc biệt quan trọng đối với tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh, không một DN nào trường vốn tới mức có thể đảm bảo tự thanh toán ở mọi nơi, mọi lúc. Ngân hàng luôn là nơi cấp các khoản vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho DN với một mức lãi suất nhất định. Tuy nhiên không phải lúc nào DN cũng có thể vay được tiền từ ngân hàng. Như đã nói ở trên hiện nay việc vay vốn của các tổ chức tín dụng là rất khó vì việc vay vốn chỉ được thực hiện thông qua thế chấp tài sản, điều này đòi hỏi DN phải có tài sản cầm cố, hoặc là hàng hóa trong kho hoặc là tài sản cố định nhưng phần lớn các DN không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền quản lý, khai thác và sử dụng. Các thủ tục và tiêu chuẩn cho vay vốn của các ngân hàng hiện nay khắt khe hơn bao giờ hết. Do đó nhiều khi xảy ra tình trạng ngân hàng thì ứ đọng vốn còn DN thì lại hết sức bí tiền để quay vòng vốn và mở rộng sản xuất kinh doanh. ỉ Vốn bổ sung từ lợi nhuận của DN: Đây là nguồn vốn bổ sung chủ yếu của các Công ty theo kiểu "nặng nhặt chặt bị". Hàng năm mỗi Công ty thường trích khoảng 50% tổng lợi nhuận đưa vào qũy đầu tư và phát triển. Tuy nhiên nguồn vốn này lại tùy thuộc vào tình hình lãi lỗ của các DN. Machino trong những năm vừa qua không tích lũy được nhiều bởi nó hoạt động luôn ở trạng thái cầm chừng. Nguồn vốn ban đầu của Công ty không lớn thì làm sao có thể tích lũy nhiều cho dù tỷ lệ lợi nhuận có cao đi chăng nữa. 2.2. Khó khăn về nguồn nhân lực Mặc dù có một đội ngũ công nhân viên với tỉ lệ cao đã qua đại học (hơn 90%) nhưng Công ty hiện giờ vẫn đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực. Hiện tượng vừa thừa vừa thiếu là hiện tượng chung của hầu hết các DN Nhà nước. Do cơ chế cũ để lại nhiều người hiện nay trong Công ty rất thờ ơ với công việc nhưng vẫn được hưởng lương cao theo thâm niên công tác. Hiện tại những người này không những không đóng góp gì nhiều cho Công ty mà đôi khi còn gây cản trở đối với công việc. Nhưng do chính sách của Nhà nước không rõ ràng nên rất khó có thể "giải quyết" chế độ cho họ một cách êm thấm được. Trong khi đó thế hệ trẻ lại hết sức vắng bóng trong Công ty. Hiện tượng thừa nhưng vẫn thiếu chính là ở chỗ đó. Giữa thế hệ trẻ dường như đang có một lỗ hổng rất lớn mà khó có thể lấp đầy được trong thời gian một sớm một chiều. Hơn nữa rất nhiều cán bộ của Công ty đã từng được đào tạo tại nhiều trường Đại học kỹ thuật ở nước ngoài (Liên xô cũ và Đông Âu) nhưng lại về công tác tại một Công ty XNK thuộc Bộ thương mại. Do đặc điểm công việc tại đây chỉ là các nghiệp vụ chuyên ngành nên họ thực sự không có "đất dụng võ". Nếu nhìn một cách tổng thể thì đây chính là hiện tượng lãng phí chất xám ở nước ta. Thời gian gần đây Công ty đã cố gắng tuyển thêm một số cán bộ mới, chủ yếu tập trung vào các sinh viên mới ra trường nhằm trẻ hóa cán bộ. Nhưng lực bất tòng tâm. Rất nhiều người nộp hồ sơ xong không thấy đến nhận lại, có nhiều người đã được nhận vào làm việc nhưng chỉ sau vài tháng thử việc là họ lại bỏ đi. Nguyên nhân thật dễ hiểu: Lớp trẻ bao giờ cũng có mong muốn khi ra trường có được một việc làm tốt, lương cao và được thực sự cống hiến hết khả năng của họ cho công việc. Nhưng khi tìm đến với Công ty họ hầu như phải thất vọng hoàn toàn và chỉ còn cách ra đi tiếp tục thử những cơ hội mới. 2.3. Khó khăn về sự cạnh tranh từ nhiều phía Như đã nói ở trên Công ty hiện đang phải đối mặt với khó khăn, thử thách của sự cạnh tranh từ nhiều phía. Sự chuyển dịch từ cơ chế độc quyền ngoại thương sang cơ chế tự do hóa rõ rệt làm cho các DN hoạt động kiểu như Machino đang hết sức điêu đứng. Sức mạnh của nó ngày càng bị rút dần rút mòn, nhiều khi người ta cảm tưởng Machino hiện đang chỉ còn là cái bóng của chính mình. Nhu cầu NK còn cao về máy móc thiết bị là điều không thể phủ nhận nhưng nhu cầu đó đó không tìm đến Machino mà được phân tán ở khắp nơi trên thị trường và với khả năng hiện tại Công ty không thể hấp dẫn nó như trước nữa. Mỗi một lô hàng NK thường được gắn với một ngành sản xuất nhất định và sẽ chỉ là công việc nội bộ của các Tổng Công ty hoặc các ngành khác chứ rất ít khi phải cần tới Machino. 2.4. Khó khăn trong khâu nghiên cứu thị trường Binh pháp tôn tử có câu : "Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng" Ngày nay thương trường cũng chính là chiến trường. Chỉ biết mình thôi thì cầm chắc cái thua, biết địch mà không tự lượng mình thì lúc thành lúc bại, biết được khả năng của mình đồng thời đánh gía đúng được sức mạnh của đối thủ cạnh tranh thì coi như nắm chắc phần thắng trong tay. Chỉ mới đây thôi Công ty mới nhận ra được rằng khách hàng hiện nay là thượng đế. Không còn trông chờ gì người ta tự tìm kiếm đến "nhờ vả" mình được nữa mà đã đến lúc cán bộ Công ty phải tự đi liên hệ thu hút khách hàng với tất cả sự mềm dẻo vốn có của mình. Muốn nắm được cung cầu thị truờng, biết được nhu cầu của khách hàng thì công tác Marketing phải được đưa lên hàng đầu. Thế nhưng trong một thời gian khá dài không một ai trong Công ty tỏ ra quan tâm đến hoạt động này. Trước đây Công ty chưa hề có một phòng ban nào chịu trách nhiệm về thu thập thông tin trên thị trường. Những tổng hợp về số liệu mặt hàng, thị trường hàng năm của Công ty chỉ mang tính hình thức, không có giá trị thông tin để tham khảo. Điều đó lý giải tại sao Công ty luôn tỏ ra chậm thích ứng với những biến động bên ngoài. Xa rời thực tế thường dẫn đến những hậu quả hết sức tai hại. Công cuộc CNH-HĐH với nhu cầu rất lớn về máy móc thiết bị mà chỉ NK mới đáp ứng nổi. Mặt khác với những thành công lớn trong quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và Mỹ, các nước ASEAN, EU...đã tạo nhiều tiềm năng mới về kinh tế cho đất nước. Đây sẽ là những cơ hội, những thách thức lớn trong kinh doanh đối với DN XNK. Đối với Công ty XNK Máy Hà Nội cũng vậy, nếu biết khai thác, kết hợp chặt chẽ mọi sức mạnh của mình thì có thể khẳng định rằng Công ty sẽ theo kịp và nắm bắt được những cơ hội mới trong kinh doanh. Cũng phải thẳng thắn thừa nhận rằng bên cạnh những cơ hội còn những nguy cơ mà đôi khi Công ty không lường trước được trong tương lai. Một nguy cơ trước mắt là tình trạng kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh khiến cho đời sống của CBCNV chưa được nâng cao. Bên cạnh đó do sự mở rộng khả năng kinh doanh XNK cho nhiều DN khiến tình trạng cạnh tranh trong nước diễn ra ngày càng khốc liệt. Sự cạnh tranh này đã tạo ra sự cạnh tranh mua, cạnh tranh bán làm cho giá cả hạ. Ngày 1/1/1999 Chính phủ bắt đầu áp dụng luật thuế mới là thuế GTGT (VAT) và thuế thu nhập DN. Bước đầu áp dụng các luật thuế này làm cho thị trường bị xáo trộn, đặc biệt là trong hoạt động XNK hàng hóa. Sự khó khăn do thuế VAT gây ra tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh XNK của DN. Ngoài ra khi Việt Nam chính thức tiến hành cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa XNK trong phạm vi khu vực các nước ASEAN (Năm 2003) thì đây có thể được coi là vận hội hoặc nguy cơ mà Công ty cần phải cân nhắc đến. Khi đó hàng hóa NK từ các nước ASEAN sẽ phải cắt giảm thuế khiến cho giá cả bị hạ thấp. Vì vậy những hàng hóa NK từ các nước ngoài khối ASEAN muốn cạnh tranh được trên thị trường Việt Nam buộc phải giảm giá. Song điều này bản thân Công ty không thể thực hiện được vì nó phụ thuộc vào bên XK, phụ thuộc vào các chính sách thuế XNK đối với hàng hóa đó. Do vậy việc chuyển đổi cơ cấu hàng hóa NK theo ngành hàng, thị trường là hết sức cần thiết trong tương lai đối với Công ty. Nếu việc này được thực hiện đúng hướng sẽ trở thành vận hội lớn, còn ngược lại sẽ là một nguy cơ thất bại. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội I. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh doanh của công ty XNK Máy Hà Nội trong thời gian tới 1. Định hướng về xuất khẩu - Đẩy mạnh công tác XK, đổi hàng, tìm kiếm các mặt hàng và thị trường tiêu thụ có giá trị lớn như gạo, cao su, cà phê, hoa quả...Từng bước tiến tới tự đầu tư sản xuất hàng XK để đảm bảo ổn định lâu dài. Trước mắt, năm 2003 đầu tư xây dựng xí nghiệp May XK, đưa giai đoạn 1 vào ổn định sản xuất và gia công XK Đầu tư tiếp giai đoạn 2 và lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao PP trình Tổng Công ty xét duyệt để triển khai sớm. - Tiếp tục chú trọng đến XK ủy thác cho các đơn vị sản xuất trong nước để có cơ hội nắm bắt thị trường tiêu thụ ngoài nước. Tạo khả năng nhập nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất ủy thác. - Mở rộng XK kinh doanh, đặc biệt chú ý tạo nguồn hàng XK cho Công ty bằng nhiều hình thức 2. Định hướng về nhập khẩu - Tăng cường NK cung cấp thiết bị, máy móc, phụ tùng, công nghệ cho các cơ quan, các cơ sở sản xuất và dịch vụ trong nước bằng nhiều hình thức đa dạng như: + Thiết lập mạng lưới đại lý bán hàng cho các DN trong nước đối với những mặt hàng có chất lượng cao theo nhu cầu phát triển CNH-HĐH đất nước. + Hợp tác kinh doanh với các DN ngoài nước bằng nhiều hình thức đa dạng, trong đó có liên kết tham gia đấu thầu theo những nhu cầu mà các cơ quan hoặc DN trong nước yêu cầu. + Phát huy thế mạnh về NK ủy thác, lãnh đạo Công ty, các phòng và từng cán bộ công nhân viên phát huy các mối quan hệ sẵn có, đi sâu về các địa phương, các đơn vị đầu tư để ủy thác NK các dự án, các thiết bị máy móc, tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng đã ký để bảo đảm uy tín, tín nhiệm để làm ăn lâu dài, kết hợp việc NK ủy thác với việc làm các dịch vụ giao nhận vận chuyển. Thuê giám định, áp dụng phương thức mềm dẻo, hoa hồng môi giới để tranh thủ việc làm. Nếu có điều kiện chuyển một số dịch vụ NK ủy thác thành NK kinh doanh để có doanh số và thu nhập, tăng các khoản nộp ngân sách. - Bám sát nhu cầu trong nước, đặc biệt là các nhà máy sản xuất để NK kinh doanh các vật tư, nguyên liệu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo kinh doanh thực sự có lãi. Công ty có thể xuất vốn hoặc vay vốn Ngân hàng để NK kinh doanh nếu có đầu ra đảm bảo chắc chắn khai thác các mặt hàng trong nước để kinh doanh. Nắm bắt và phục vụ các nguồn vốn Nhà nước, các nguồn vốn ODA. - Thiết lập và nâng cao chất lượng mạng lưới dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng. - Thiết lập mạng lưới tổ chức (tư vấn đầu tư và thương mại) để phục vụ cho các DN trong nước. - Tổ chức NK tạo nguồn hàng kinh doanh cho Công ty một cách có hiệu quả nhất. 3. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty Ngoài những định hướng về XNK, Công ty còn có phương hướng cụ thể để đạt được mục tiêu như sau: - Bám sát các dự án đầu tư để trở thành nhà cung ứng cho dự án. - Tham gia dự thầu cung cấp trang thiết bị cho các công trình khai thác của ngành điện, than.. - Thực hiện dự án hàng đổi hàng theo hướng khai thác hàng xuất là các sản phẩm nông lâm nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng nhập về là máy móc thiết bị, ô tô và phôi thép nguyên liệu. Công ty xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm cần phải được huy động cao, nhất trí cả về trí và lực để thực hiện thành công nhiệm vụ kinh doanh 2003. - Để đảm bảo vốn kinh doanh phải giữ quan hệ tín dụng tốt đối với các ngân hàng thương mại và có cơ chế huy động vốn vay trong cán bộ công nhân viên một cách hợp lý và thỏa đáng. - Có kế hoạch đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV nhằm nâng cao hiệu quả công tác. - Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công. Đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm hoàn thành vượt bậc kế hoạch năm 2003 ngay từ những tháng đầu quý, đầu năm. Trên cơ sở phát huy nội lực, khai thác các tiềm năng hiện có, động viên toàn thể CBCNV phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những nhược điểm thiếu sót trong năm 2002, Công ty XNK Máy Hà nội đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm 2003 như sau: ỉ Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2003 a. Các khoản nộp ngân sách: Nộp ngân sách: 7.528 triệu đồng. Trong đó: Thuế GTGT là: 260 triệu đồng. Thuế XNK là : 7.000 triệu đồng Thuế thu nhập DN là: 65 triệu đồng. Thuế vốn: 143 triệu :đồng. b. Xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu: 1.000.000 USD Các mặt hàng chủ yếu gồm: Hàng công nghiệp các loại: 100.000USD Hàng nông lâm sản, mỹ nghệ: 600.000USD Hàng may mặc: 300.000 USD. c. Về nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu: 18.000.000USD. Trong đó: NK ủy thác: 9.000.000USD. NK tự doanh: 9.000.000USD Bao gồm các mặt hàng: ô tô các loại: 3.000.000USD Máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ: 9.000.000USD. Nguyên vật liệu: 6.000.000USD. d. Tổng doanh thu: 150 tỷ VNĐ e. Lợi nhuận trước thuế: 250 triệu đồng II. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu Máy Hà Nội Kinh doanh XNK là hoạt động phổ biến của mọi nền kinh tế. Đối với Việt Nam hoạt động này chỉ thực sự khởi sắc từ khi chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước. Các DN kinh doanh XNK đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Họ là những người trung gian, là cầu nối giữa thị trường trong nước với thị trường nước ngoài. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn tạo ra được nền tảng ban đầu cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhưng trong cơ chế thị trường hoạt động NK không chỉ được thực hiện bởi Công ty mà còn có sự tham gia của các DN ngoài ngành (DN Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các chủ DN tư nhân...) nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Hơn nữa, trong bối cảnh môi trường kinh tế chính trị hiện nay đang có biến động theo chiều hướng xấu, cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng trở nên khốc liệt. Trước tình hình đó Machino đã ý thức được những khó khăn và thách thức đặt ra với Công ty trong hoạt động kinh doanh hàng hóa NK. Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ phía Công ty cũng như sự quan tâm giúp đỡ hỗ trợ từ phía Nhà Nước. 1. Giải pháp đối với Công ty Sau đây là một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động NK đối với Công ty XNK Máy Hà Nội. 1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Trong cơ chế thị trường mọi hoạt động của DN đều hướng tới thị trường phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường để từ đó có thể thu được lợi nhuận tối đa. Nghiên cứu thị trường là công việc bắt buộc đối với các chủ thể kinh doanh, là điều kiện tiên quyết trong việc chiếm lĩnh thị trường của DN. Cạnh tranh gay gắt làm cho các DN không ngừng tìm kiếm và thay đổi phương thức kinh doanh nhằm đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường trong điều kiện hiện nay là rất quan trọng, mọi quyết định đưa ra của Công ty đều căn cứ từ những kết quả thu được từ công tác nghiên cứu thị trường. Công ty đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing chính vì thế mà Công ty đã chủ động thành lập ra ban thị trường và đầu tư. Tuy nhiên trong thời gian qua thực tập tại Công ty em cảm thấy phòng này cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động nghiên cứu thị trường. Như chúng ta đã biết thị trường luôn vận động theo những quy luật vốn có của nó. DN phải luôn nắm bắt được sự biến động của thị trường thì mới hy vọng nhờ vào nó để tồn tại. Những thông số về thị trường luôn giúp ích cho Công ty để đưa ra được những biện pháp kịp thời có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh. Thông tin về thị trường thu được qua các cách sau: - Thông qua sách báo ấn phẩm liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Công ty. - Thông qua các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, đài báo để nắm được nhu cầu của khách hàng. - Thông qua sự giới thiệu của các khách hàng quen biết, qua các đại sứ quán hoặc đại diện thương mại các nước để tìm kiếm đối tác, nguồn hàng... - Thông qua các hoạt động điều tra thị trường trực tiếp được thực hiện bởi nhân viên Công ty. - Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet... Đối với Công ty XNK Máy Hà Nội muốn hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả trước hết đòi hỏi Công ty phải có được những cán bộ có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực này làm nòng cốt để từ đó xây dựng nên một mô tuýp hoạt động nhanh chóng, hiệu quả. Bộ phận này sẽ giúp Công ty nghiên cứu và đề ra kế hoạch NK có hiệu quả nhất. Đây là công việc mà Công ty phải tiến hành trong thời gian trước mắt và không thể chờ lâu hơn nữa. Chỉ có xuất phát từ thị trường mới có thể biết được xem là mình nên làm gì và phải bắt đầu từ đâu. 1.2. Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu Song song với quá trình đa dạng hóa bạn hàng, Công ty cần thực hiện các biện pháp đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh NK. Tình trạng cạnh tranh và khó khăn trong lúc "người khôn của khó" cho thấy Công ty không thể dựa mãi vào hoạt động NK ủy thác mà tồn tại. Phải làm sao để cho nó chỉ là một phần không thể tách rời với những hoạt động khác của Công ty trong thời gian tới mà thôi. Hiện nay khách hàng tìm đến ủy thác ngày càng ít đi, doanh thu từ hoạt động này vì thế mà giảm theo. Để bù lại Công ty một mặt phải tăng cường chính sách thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ trong tất cả các khâu đồng thời phải tích cực sắp xếp lại tổ chức, mở thêm một số cửa hàng, xác định mặt hàng chủ lực cũng như đa dạng hóa các mặt hàng NK. Khách hàng chính của Công ty vẫn là những DN lớn, thực hiện NK ủy thác các loại máy móc thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh chiếm trên 90% tổng giá trị doanh thu. Mặt hàng này giờ đây có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên Công ty cần mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới. Phải năng động, thay đổi chiến lược kinh doanh để thích nghi với tình hình mới. Trên cơ sở nghiên cứu nắm chắc nhu cầu thị trường Công ty xác định tổ chức nguồn hàng kinh doanh để thỏa mãn các nhu cầu đó của thị trường. Hình thức đa dạng hóa này sẽ giúp cho Công ty đáp ứng đầy đủ hơn các nhu cầu của thị trường, đồng thời tên tuổi uy tín, địa vị của Công ty cũng được nâng cao. Tuy vậy, đối với những mặt hàng được coi là truyền thống cần có sự đổi mới, nắm bắt tình hình, đón trước nhu cầu thị trường để bảo đảm được nhu cầu về NK liên tục, tránh được sự suy giảm thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh. Việc đa dạng hóa hình thức NK đòi hỏi trình độ nghiệp vụ phải thật vững, có sự hiểu biết rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh. Do tình trạng thiếu vốn thì hình thức NK ủy thác, NK liên doanh, NK hàng đổi hàng là rất phù hợp. Trong tương lai Công ty nên quan tâm đến hình thức NK hàng đổi hàng. Công ty nên chú ý tìm kiếm nguồn cung ứng cũng như thăm dò ý kiến khách hàng ủy thác, cố gắng biến những mặt hàng mới như dâv chuyền xử lý nước thải, vệ sinh môi trường thành các mặt hàng NK ủy thác chủ yếu của Công ty. Hiện nay Nhà nước đang xem xét tăng tỉ lệ nội địa hóa sản xuất ô tô, xe máy do đó nhu cầu về phụ tùng cho các loại mặt hàng này sẽ rất lớn trong thời gian tới. Cánh cửa thị trường đang được để ngỏ cho Machino nhưng sẽ là chậm chân nếu cứ tiếp tục để thời gian trôi đi một cách vô ích. 1.3. Cải tiến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu Hiện nay các nghiệp vụ NK máy móc thiết bị mà Công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp và có hiệu quả. Nhưng không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao giờ thay đổi, cho nên thời gian tới Công ty cần thu thập các thông tin về kinh tế, chính trị, luật pháp...của nước ta lẫn các nước khác trên thế giới để kịp thời thay đổi các nghiệp vụ trên cho phù hợp. ỉ Lựa chọn đúng đắn đối tác kinh doanh Công ty cần tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài về quá trình phát triển của họ, cơ cấu tổ chức, phong tục tập quán, năng lực về tài chính, uy tín của họ trên thương trường...Đây là điều hết sức quan trọng vì trong kinh tế thị trường và nhất là trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều Công ty trá hình hay những Công ty có khả năng phá sản. Nếu Công ty tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài sẽ giúp tránh được các rủi ro trong NK máy móc thiết bị. ỉ Quy định chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty cần phải làm tốt các điều khoản về giá cả, cơ sở giao hàng, bảo hiểm...một cách chặt chẽ, rõ ràng để tránh thua thiệt về sau. ỉ Đảm bảo quá trình giao nhận, vận chuyển nhanh chóng đầy đủ kịp thời Để tiếp nhận hàng hóa một cách đơn giản, Công ty cần làm tốt công tác hải quan, vì trên thực tế các thủ tục hải quan là rất phức tạp. Hiện nay thủ tục hải quan đã đơn giản hóa rất nhiều so với những năm trước đây nhưng so với các nước khác trong khu vực thì thủ tục Hải quan của Việt Nam vẫn còn rườm rà, phức tạp. Để tránh phiền hà, khi làm thủ tục hải quan cán bộ của Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như hợp đồng NK, hợp đồng ủy thác, quyết định của Bộ thương mại phê duyệt NK máy móc thiết bị, tờ khai hải quan, bản kê chi tiết hàng NK, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, lệnh giao hàng...Đặc biệt trong tờ khai hải quan cần nêu rõ mã hàng nhập, mã số thuế, mã số giấy đăng ký hải quan. Bên cạnh đó Công ty cần xây dựng mối quan hệ tốt và có uy tín với hải quan nhằm tạo ra sự thuận lợi và nhanh gọn trong vấn đề làm thủ tục hải quan tiếp nhận hàng nhập. Nhận làm, ủy thác NK các chủng loại hàng hóa nằm trong giấy phép kinh doanh XNK của Công ty, tuy nhiên nên tránh hoặc hạn chế nhập những loại hàng hóa chủ lực mà Công ty đang nhập và kinh doanh vì dễ gây nên sự tranh cãi với bản thân Công ty làm mất dần cân đối cung cầu, làm tồn đọng vốn của Công ty. Chú trọng việc NK ủy thác máy móc thiết bị vật tư cho các dự án tài trợ vốn nước ngoài (viện trợ, cho vay với lãi suất thấp). 1.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức tốt nguồn nhân lực Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho bộ máy tinh giản gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. ỉ Trẻ hóa đội ngũ cán bộ Nguồn nhân lực bao giờ cũng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Hiện nay đội ngũ CBCNV của Công ty có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong nhiều năm công tác. Song còn có sự hạn chế vì tuổi tác khá cao, độ tuổi trung bình của cán bộ trong Công ty đã đạt xấp xỉ 50. Chính sách thu hút lao động của Công ty phải thiết thực hơn đồng thời tạo điều kiện tối đa cho nhân viên mới có cơ hội tiếp cận với công việc. Cần phải cải thiện quy chế tiền lương để làm sao bớt đi một chút của thâm niên công tác để bù vào thu nhập cho thế hệ trẻ. Không một ai đi tìm việc lại không nhìn vào lương bổng trước tiên cả. Mặc dù cán bộ của Công ty hầu như đã theo học trong các lĩnh vực kỹ thuật nhưng khi về nước thường chỉ được cử đi học một khóa học ngắn hạn tại truờng đại học ngoại thương về nghiệp vụ XNK. Ngoại ngữ họ dùng chủ yếu là tiếng Nga nhưng trong TMQT tế hiện nay và cả các tài liệu khoa học người ta chỉ sử dụng tiếng Anh là tiếng phổ thông trên toàn thế giới. Ngôn ngữ về thư tín hợp đồng thương mại lại là một lĩnh vực không phải là dễ, đòi hỏi người ta phải tốn nhiều thời gian làm quen và nghiên cứu. Như vậy Công ty phải làm sao có chính sách nâng cao nghiệp vụ kiến thức thực tế cho CBCNV, liên tục cử nhiều người có năng lực đi học thêm về chuyên ngành giúp họ tự tin khi làm việc và đóng góp tốt hơn vào sự phát triển của Công ty. Trong thời gian tới để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động NK Công ty cần đổi mới thay đổi công tác cán bộ theo hướng bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, có kiến thức chuyên môn về kinh tế thị trường. Thực hiện đào tạo lại cán bộ và có quy chế thưởng phạt rõ ràng. Con người luôn là nguồn vốn qúy nhất trong tất cả các nguồn vốn. Đầu tư cho phát triển con người, đặc biệt là lớp trẻ tức là đầu tư cho tương lai. DN nào chậm trễ trong việc thu hút nhân tài sẽ phải chấp nhận tụt lùi về sau này. Nhiều người hay băn khoăn tại sao các Công ty ngoài quốc doanh lại có những bước phát triển mang tính chất đột phá như vậy? Điều đó có thể dễ dàng hiểu được bởi đội ngũ lao động của họ toàn là những người trẻ, năng động nhiệt tình, nhanh chóng thích ứng với thời cuộc và luôn sáng tạo. Biết phát huy những khả năng tuyệt vời của họ thì khó khăn của Công ty phần nào được giải quyết. ỉ Tăng cường công tác quản lý. Trên thực tế hiện nay không phải các phòng kinh doanh đều đạt hiệu quả như mong muốn. Công ty nên chăng xắp xếp lại, tổ chức lại các phòng kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nên thường xuyên kiểm tra ý thức làm việc của CBCNV. Công ty nên tạo ra những công việc phù hợp với năng lực chuyên môn, ra các quy chế khuyến khích vật chất cũng như các biện pháp xử lý nghiêm khắc mọi trường hợp sai phạm. Tinh giảm những cá nhân làm việc yếu kém, thiếu sự năng động để thanh lọc đội ngũ cán bộ năng động có trình độ, trách nhiệm trong công việc, phù hợp với cơ chế mới. Đối với cán bộ kinh doanh, để theo kịp sự phát triển của xã hội cũng như đòi hỏi của công việc trong cơ chế thị trường hiện nay, nhu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về lĩnh kinh doanh cần được bản thân họ và Công ty coi trọng. Kinh tế thị trường vừa tạo ra cơ hội kiếm lợi nhuận vừa tạo ra những rủi ro, do đó trong kinh doanh đòi hỏi cao về trách nhiệm cá nhân, những quyết định sáng kiến của cá nhân đồng thời cũng yêu cầu có sự dũng cảm, tinh thần tiên phong của ban lãnh đạo nói chung và của cán bộ công nhân viên nói riêng. Để có được điều này thì cần phải có sự hiểu biết, những thông tin đầy đủ, chính xác. Trong kinh doanh nếu như không có sáng kiến thì sẽ không có thành công. Sáng kiến dù nhỏ cũng được xem xét, có thể nó sẽ đem lại những kết quả lớn.Vì vậy khuyến khích tính năng động, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo với những sáng kiến trong công việc của mỗi cá nhân cần được Công ty quan tâm hơn. Song mọi cố gắng nỗ lực dù tốt đến đâu nếu không được liên kết chặt chẽ thì không thể phát huy hết tác dụng. Không ngừng cải tiến quy chế kinh doanh, bảo đảm thông thoáng, mềm dẻo nhưng quản lý chặt chẽ theo quy định của Nhà nước. Ban hành các quy chế tài chính, thực hiện tốt các quy chế tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có các biện pháp khuyến khích vật chất thông qua quy chế lương, thưởng để động viên những người tích cực làm việc có hiệu quả, hạn chế bớt những người thiếu tích cực, ỷ lại. ỉ Thực hiện chế độ khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên Trước đây mọi người thường coi trọng lợi ích xã hội và lợi ích tập thể, ít quan tâm đến lợi ích cá nhân người lao động, về mặt lý thuyết thì đó là một quan điểm tốt đẹp. Song đối với tâm lý người lao động thì điều này làm thui chột tài năng và nhiệt tình của người lao động. Chính vì vậy Công ty nên khuyến khích lợi ích của mỗi cá nhân bằng cách có các khoản vật chất xứng đáng. Trong hoạt động NK, Công ty có thể sử dụng đòn bầy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng say trong công việc, kích thích phát huy tài năng của CBCNV, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông qua việc gắn trách nhiệm cho các đơn vị cá nhân, Công ty thực hiện được hiệu quả kinh doanh. Với các đơn vị cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh XNK công ty cần khuyến khích bằng các hình thức sau: - Trích một phần giá trị thưởng thêm cho nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm doanh số bán, lợi nhuận của Công ty. - Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho các nhóm, cá nhân thực hiện. Kết hợp động viên tinh thần đối với các CBCNV trong Công ty, sử dụng nghệ thuật quản lý nhân sự để tạo bầu không khí thân thiện giữa lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong Công ty. Gắn bó đoàn kết trong toàn Công ty trên thương trường thúc đẩy quá trình phát triển, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu mà Công ty đã đặt ra. Nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức các đơn vị kinh doanh quản lý theo hướng giảm cán bộ gián tiếp, tăng cán bộ kinh doanh trực tiếp, các đơn vị kinh doanh giao chỉ tiêu kinh doanh và khoán lương cho từng cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, kỷ luật các cán bộ không phát huy được vai trò lãnh đạo ở các đơn vị kinh doanh và quản lý để tăng sức mạnh kinh doanh. Có biện pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho CBCNV. Phát huy vai trò năng động của cán bộ trẻ trong nhóm. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng hoạt động, của công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công. Đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2002 ngay từ những tháng đầu năm. 2. Một số kiến nghị 2.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước Machinoimport là Công ty do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước biểu hiện ở hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động XNK và có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động này. Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động NK nói riêng có đạt hiệu quả kinh tế hay không không những tùy thuộc vào năng lực của Công ty mà còn chịu tác động trực tiếp của các quy định chính sách của Nhà nước. Sau gần 5 năm hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước theo cơ chế thị trường, Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định góp phần phát triển nền công nghiệp nước nhà. Tuy nhiên những khó khăn vướng mắc mà Công ty đang gặp phải cũng không nhỏ. Trong thời gian tới để góp phần hoàn thiện hơn hoạt động NK của Công ty, Nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự phát triển của Công ty. 2.1.1. Kiến nghị về thủ tục hành chính Nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ cho CNH-HĐH đất nước luôn căng thẳng, đó là điều hết sức rõ ràng. Sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Hơn nữa chúng ta cần học hỏi kỹ thuật của nước ngoài, do vậy phải tiếp tục ưu tiên hơn nữa việc NK máy móc thiết bị. Thời gian qua do nhu cầu quá cấp thiết và chúng ta cũng chưa thực sự thành thạo lắm nên đã NK nhiều thiết bị cũ, không có giá trị kinh tế từ nước ngoài về. Nhà nước vẫn cho phép NK máy móc thiết bị đã qua sử dụng nhưng tới đây không thể để tình trạng như trên được nữa. Chúng ta thấy nhiều ngành như may mặc, giầy da, kể cả bưu chính viễn thông phải sử dụng những công nghệ không được hiện đại lắm làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường do không theo kịp chất lượng quốc tế. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng thủ tục hành chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Thủ tục hành chính là cơ sở pháp lý, là đường dẫn giúp DN thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính sách NK của Việt Nam trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực nhằm phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế quốc dân và để phục vụ cho chiến lược XK. Nhưng có một thực tế đó là: khi chính sách NK được ban hành ra sau một thời gian ngắn lại có sự thay đổi đột ngột không ổn định trong khi các văn bản hướng dẫn thực hiện thường ra chậm và phổ biến chưa kịp thời gây ra cản trở cho các công ty kinh doanh. Nhiều chủ trương, chính sách của Nhà nước có Công ty không biết để chấp hành. Chính vì vậy trong thời gian tới để góp phần hoàn thiện hoạt động NK của DN Việt Nam nói chung và của Công ty XNK Máy Hà Nội nói riêng Nhà nước cần có những biện pháp sau: - Nhanh chóng ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật thương mại và giúp đỡ thực hiện, phổ biến đến từng đơn vị của Công ty.Tuy nhiên chính sách được ban hành cần phải nhất quán, minh bạch, rõ ràng, có thể phán đoán trước được và phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời phải tổ chức tuyên truyền nhanh chóng, kịp thời có như vậy mới giúp cho các Công ty không bị mất phương hướng trong hoạt động kinh doanh NK - Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh XNK, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo sự ổn định, tránh gây phiền hà cho các DN. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm thị trường NK, bạn hàng NK khuyến khích các cán bộ ra nước ngoài tìm kiếm và thiết lập quan hệ với đối tác nước ngoài. Trong những năm qua, môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã có nhiều đổi mới. Nhà nước không ngừng đưa ra các chủ trương chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển song so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới thì môi trường kinh doanh của chúng ta cần được cải thiện hơn nữa trong thời gian tới. Để làm được điều này trước hết chúng ta cần tiếp tục giữ vững sự ổn định về kinh tế, chính trị-luật pháp, kiên trì và đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Chú trọng thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài và các nguồn vốn hiện có trong dân để cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính bằng cách thực hiện chính sách một cửa một dấu. Nhất quán thực hiện chủ trương đa dạng hóa sự tham gia của các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực XNK. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các Công ty thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế Nhà nước hay kinh tế tư nhân. Các quy định, nghị định, thông tư ban hành phải được thống nhất từ trên xuống dưới và cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc. 2.1.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp Chính phủ Việt Nam trong suốt những năm qua đã cố gắng hết mình để tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng nhằm tạo điều kiện cho việc tự do hóa hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực ngoại thương ngày càng tỏ ra dễ chịu hơn cho các DN. Nếu như trước đây nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương thì sang thời kỳ đổi mới chính sách này càng được nới lỏng. Vài năm trước hoạt động XNK vẫn phải quy về các đầu mối chính thì sau năm 1998, với nghị định 57/CP, các DN trong nước được tự do XK tất cả các mặt hàng Nhà nước không cấm và được NK các mặt hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình theo giấy đăng ký kinh doanh. Đây thực sự là một thay đổi mang tính chất bước ngoặt đối với ngành thương mại nước ta. Tuy nhiên ngoài chủ trương đúng đắn rất kịp thời đó thì những chính sách đi vào cụ thể vẫn còn nhiều bất cập. Nhà nước trao quyền XNK trực tiếp cho tất cả các DN nhưng thực tế không phải DN nào cũng có thể đủ khả năng tham gia XNK trực tiếp được. Thủ tục giấy tờ Hải quan phức tạp và những đòi hỏi khắt khe của các ngân hàng trong việc thanh toán là những cản trở chính đối với các DN. "Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế " ra đời từ năm 1989 và cho đến nay được áp dụng trong hầu hết các hợp đồng kinh tế và hợp đồng ngoại thương song hành với luật và tập quán TMQT. Thế nhưng hiện nay các DN Việt Nam thường không tuân thủ những điều kiện được ghi rõ trong hợp đồng. Do khó khăn về vốn và không coi trọng chữ tín nên sự chiếm dụng vốn bất hợp pháp là tình trạng rất phổ biến. Những vi phạm các điều khoản của hợp đồng nhất là điều khoản thanh toán nhiều khi rất rõ ràng nhưng người bị vi phạm thường phải "ngậm bồ hòn làm ngọt". Cách tốt nhất cho các DN bị vi phạm hợp đồng để đòi được tiền là chia sẻ lợi nhuận cho họ mới mong được thanh toán sớm. Số tiền "hoa hồng" đó có thể không lớn so với việc đi kiện mà thủ tục hết sức phức tạp, có khi tiền được kiện còn không đủ bù đắp những chi phí bỏ ra. Để giải quyết được vấn đề này thì các nhà làm luật phải xuất phát từ thực tế để khắc phục những chỗ chưa kín kẽ. Làm sao không thể tiếp tục để luật "ngầm" vẫn cứ tồn tại hết sức dai dẳng như hiện nay. Nhiều người kêu ca rằng hệ thống luật của chúng ta thay đổi liên tục và còn nhiều chồng chéo. Sự ăn khớp giữa các cơ quan thực thi pháp luật còn rất tương đối. Dĩ nhiên người chịu thiệt thòi ở đây là các DN. 2.1.3. Cải cách hệ thống thuế nhập khẩu Hệ thống thuế của Việt Nam trong những năm gần đây mặc dù đã có sửa đổi nhưng vẫn còn tồn tại một số điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động XNK. Do đó, vấn đề cấp bách hiện nay là phải tạo được một chính sách thuế hoàn hảo. Để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, việc cải tạo hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo sự tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia, tạo vốn để thực hiện CNH-HĐH nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo việc động viên hợp lý, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy kinh doanh. Hơn nữa, chính sách thuế phải đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, khuyến khích XNK và đầu tư đối ngoại. Chính vì vậy hệ thống thuế nói chung và hệ thống NK nói riêng phải bao gồm được nội dung: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ xem xét lại các nội dung, phạm vi điều hành hoàn chỉnh và thuế suất. Bên cạnh đó Quốc hội cũng cần xem xét và điều chỉnh việc miễn giảm thuế đối với một số mặt hàng NK. Như vậy đối với tất cả các DN sản xuất và kinh doanh hàng hóa dịch vụ khi được hoạt động trong một môi trường vĩ mô với các điều kiện thuận lợi chắc chắn sẽ đạt được thành công hơn. 2.2. Kiến nghị với Công ty Hiện nay các nghiệp vụ NK máy móc thiết bị mà Công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp và có hiệu quả. Nhưng không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao giờ thay đổi, cho nên thời gian tới Công ty cần thu thập các thông tin về kinh tế, chính trị, luật pháp...của nước ta lẫn các nước khác trên thế giới để kịp thời thay đổi các nghiệp vụ trên cho phù hợp. Dựa trên kết quả phân tích tình hình thực tế hoạt động NK, để góp phần hoàn thiện hoạt động này em xin có một số kiến nghị với Công ty như sau: 2.2.1. Kiến nghị tổ chức phòng Marketing Trong tình hình hiện nay, cạnh tranh gay gắt làm cho các DN không ngừng tìm kiếm và thay đổi phương thức kinh doanh nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Công ty đã thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing, chính vì thế Công ty đã chủ động thành lập một ban Thị trường và đầu tư. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty em cảm thấy phòng này cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động nghiên cứu thị trường tại Công ty. Căn cứ vào thực trạng của Công ty em xin mạnh dạn đề xuất với Công ty và đặc biệt là Ban thị trường và đầu tư như sau: Ban thị trường và đầu tư nên xác định rõ phương hướng hoạt động kinh doanh của mình, thấy được tầm quan trọng trong hoạt động Marketing, từ đó coi mình như một phòng Marketing chuyên nghiệp trong Công ty. Để đảm bảo ăn khớp với các phòng ban khác trong toàn Công ty em đề xuất mô hình cơ cấu tổ chức của phòng Marketing như sau: Ban giám đốc Phòng KD xuất nhập khẩu PhòngMarketing(Ban thị trường và đầu tư) Nghiên cứu thị trường nội địa Nghiên cứu thị trường nước ngoài Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng Marketing Với mô hình tổ chức phòng Marketing theo nguyên tắc thị trường thì sẽ cho phép Công ty có nhiều thuận lợi trong việc nghiên cứu, hoạch định, thực thi và kiểm soát các chiến lược nhằm mở rộng khai thác thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt có thể đi sâu phân tích đặc điểm của từng thị trường chuyên biệt. Về tổ chức phòng Marketing sẽ gồm 5 người trong đó 1 người chịu trách nhiệm quản lý và nghiên cứu chung, 4 người còn lại làm việc theo chức năng: 2 người nghiên cứu thị trường trong nước, 2 người nghiên cứu thị trường ngoài nước. Các thành viên đều có thể làm việc độc lập và nắm vững thị trường mình quản lý. Về hoạt động, phòng Marketing phải tiến hành đồng thời 4 bước chương trình đó là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác và các nguồn cung ứng. Bốn bước này hoạt động chủ yếu nhằm vào đối tượng chính là thị trường trong nước và thị trường quốc tế. 2.2.2. Điều chỉnh lại cơ cấu nhân sự Tiếp tục mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị, bộ phận cũng như toàn thể CBCNV trong Công ty dựa trên nguyên tắc: - Quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty. - Trao quyền chủ động cho các đơn vị, bộ phận trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời quy định chặt chẽ nghĩa vụ đóng góp tài chính của các đơn vị, bộ phận đối với Công ty. - Để giải quyết tận gốc vấn đề này Công ty cần tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự phù hợp với nănglực chuyên môn của từng cá nhân, đề ra các quy chế khuyến khích vật chất cũng như những nguyên tắc sử lý mọi trường hợp sai phạm. Mạnh dạn cắt bỏ những cá nhân yếu kém, thiếu năng động để dần thanh lọc được đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm và có tính sáng tạo trong công việc phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Để theo kịp sự phát triển của xã hội cũng như đòi hỏi của công việc trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cần coi trọng hơn nữa trình độ nghiệp vụ ngoại ngữ, sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực của nhân viên. Điều này là thế mạnh của đội ngũ CBCNV trẻ. Do vậy, Công ty nên tiếp tục trẻ hóa đội ngũ CBCNV kết hợp với sự kèm cặp, dẫn dắt của người đi trước có kinh nghiệm nhằm xây dựng một thế hệ nối tiếp có đủ năng lực trình độ. Với việc tinh giảm bộ máy hành chính, đào tạo và đào tạo lại, trẻ hóa đội ngũ CBCNV. Nếu làm được điều này trong thời gian tới thì chắc chắn nó sẽ là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển đi lên của Công ty XNK Máy Hà Nội. Kết luận *********** Hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc trong suốt thời kỳ đổi mới vừa qua. Chính sách Nhà nước về lĩnh vực này đang ngày càng được hoàn thiện và nhằm hướng tới mục tiêu tự do hóa thương mại, hòa nhập với xu thế chung của nhân loại. Dưới sự dẫn dắt của Nhà nước, các DN Việt Nam ngày càng tỏ ra nhạy bén hơn đối với xu hướng kinh tế mới đầy biến động. Tuy có sự chậm trễ nhất định nhưng Công ty XNK Máy Hà Nội đã và đang đổi mới cung cách hoạt động kinh doanh để tìm lại chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới đầy khốc liệt này. Chỉ trong thời gian rất ngắn nữa thôi VIệt Nam sẽ hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới; Chính phủ và Nhà nước đang nhanh chóng thực hiện cắt giảm thuế quan, đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa DN Nhà nước...Để có được chỗ đứng trên thương trường cũng như mở rộng quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh Machino còn rất nhiều việc phải làm ở phía trước. Tất cả còn phụ thuộc vào quyết tâm và sự đồng lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hoạt động NK là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty nên Công ty rất chú trọng đầu tư mọi nguồn lực và vật chất để hoạt động này đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên hiện nay hoạt động này đang có chiều hướng giảm sút. Trong thời gian thực tập tại Công ty vừa qua em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích trong tư duy cũng như trong công việc. Qua đó đã phần nào kết hợp được giữa thực tế với kiến thức đã được học ở trường để hình thành lên đề tài "Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội". Với đề tài này em hi vọng sẽ đóng góp được phần nào ý kiến của mình vào quá trình xây dựng, phát triển và đẩy mạnh hoạt động NK của Công ty. Trong quá trình viết do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiết xót, em rất mong có được những ý kiến đóng góp qúy báu của thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Th.s Nguyễn Trọng Hà cùng toàn thể cô, chú cán bộ công nhân viên Công ty XNK Máy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn bản luận văn tốt nghiệp này. Danh mục bảng biểu, đồ thị ********************************* 1. Bảng: 1.1. Bảng 1: Nguồn vốn của Công ty qua các năm. 1.2. Bảng 2: Tình hình biến động về tổng doanh thu của Công ty XNK Máy Hà Nội. 1.3. Bảng 3: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua các năm. 1.4. Bảng 4: Một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty trong 3 năm gần đây. 1.5. Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty theo thị trường giai đoạn 2000-2002. 1.6. Bảng 6: Các mặt hàng NK chính của Công ty qua các năm 2000-2002. 1.7. Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu. 2. Biểu đồ: Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty theo thị trường. Biểu đồ 2: Tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu của Công ty. 3.Sơ đồ: 3.1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK Máy Hà Nội 3.2. Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng Marketing Danh mục các tài liệu tham khảo ********************************* 1. PGS.PTS Nguyễn Duy Bột - Giáo trình thương mại quốc tế. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 1997 2. PGS.PTS Hoàng Minh Đường, PTS Nguyễn Thừa Lộc - Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại. Nhà xuất bản Giáo dục 1998. 3. PGS.PTS Vũ Hữu Tửu - Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục 1996. 4. PGS Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục 1995. 5. Philip Kotler - Marketing căn bản. Nhà xuất bản Thống Kê 1995. 6. PTS Nguyễn Thị Mơ - PTS Nguyễn Ngọc Thiết- Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà xuất bản Giáo dục 1997. 7. GS Bùi Xuân Lưu - Kinh tế ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục 1997. 8. Thời báo kinh tế : Các số trong năm 2002. 9. Số liệu thống kê của Bộ công nghiệp, Bộ thương mại. 10. Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán hàng năm và tài liệu khác của Công ty XNK Máy Hà Nội. 11. Các tài liệu khác. Danh mục các chữ viết tắt: ********************************* CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CBCNV : Cán bộ công nhân viên DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng KTQD : Kinh tế quốc dân NK : Nhập khẩu TMQT : Thương mại quốc tế XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại 3 I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân 3 1. Khái niệm và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh XNK 3 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền KTQD 4 3. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu 7 II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu 10 1. Nghiên cứu thị trường 10 2. Lựa chọn phương thức giao dịch 14 3. Lập phương án kinh doanh hàng hóa 16 4. Đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh 17 5. Tổ chức thực hiện hợp đồng 19 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp 23 1. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp 24 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý 24 1.2. Nguồn lực tài chính 25 1.3. Yếu tố con người 25 1.4. Yếu tố tổ chức mạng lưới kinh doanh 25 2. Các nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp 26 2.1. Các chế độ chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế 26 2.2. ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong nước và thị trường nước ngoài 28 2.3. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 29 2.4. Trình độ cơ sở hạ tầng 29 chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty XNK Máy hà nội 31 I. Giới thiệu khái quát về công ty xnk máy hà nội 31 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 31 2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 32 2.1. Chức năng 32 2.2. Nhiệm vụ 33 3. Sơ đồ cơ cấu tồ chức 34 4. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty 37 II. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 39 1. Tình hình chung 39 1.1. Tình hình doanh thu 40 1.2. Tình hình lợi nhuận 42 1.3. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu và phương thức nhập khẩu 43 1.4. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu 45 2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội 47 2.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo khu vực thị trường 47 2.2. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng 49 2.3. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu 52 2.4. Phân tích nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian vừa qua 55 III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Máy Hà Nội trong thời gian qua 59 1. Thuận lợi 60 2. Khó khăn 61 chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu máy hà nội 67 I. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 67 1. Định hướng về xuất khẩu 67 2. Định hướng về nhập khẩu 67 3. Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty XNK Máy Hà Nội trong thời gian tới 68 II. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà nội 70 1. Giải pháp đối với Công ty 71 1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 71 1.2. Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu 72 1.3. Cải tiến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu cho phù hợp 73 1.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức tốt nguồn nhân lực 74 2. Một số kiến nghị 78 2.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 78 2.2. Kiến nghị với Công ty 82 Kết luận 86 Danh mục bảng, biểu, đồ thị 88 Danh mục tài liệu tham khảo 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan