Lêi më ®Çu . 1
Ch¬ng I Kh¸i qu¸t chung vÒ thÞ trêng rau qu¶ Mü . 1
I. T×nh h×nh tiªu thô . 2
1. §Æc ®iÓm cña thÞ trêng rau qu¶ Mü 2
2. NÐt chung vÒ t×nh h×nh tiªu thô rau qu¶ cña thÞ trêng Mü 3
2.1. Møc tiªu thô rau . 4
2.2. Møc tiªu thô qu¶ cô thÓ . 5
3. T©m lý, thÞ hiÕu, tËp qu¸n tiªu dïng . 7
II. S¶n xuÊt vµ cung cÊp trong níc 9
1. DiÖn tÝch, n¨ng suÊt vµ c«ng nghÖ canh t¸c 9
2. S¶n lîng rau qu¶ qua c¸c n¨m 10
2.1. S¶n lîng rau . 11
2.2. S¶n lîng qu¶ 12
III. NhËp khÈu . 15
1. Mét sè ®iÒu luËt vµ møc thuÕ liªn quan ®Õn nhËp khÈu rau qu¶ . 15
1.1. CÊm nhËp khÈu mét sè lo¹i n«ng s¶n 15
1.2. §iÓm kiÓm so¸t tíi h¹n mèi nguy h¹i ®èi víi hµng thùc phÈm (HACCP) 16
1.3. Quy ®Þnh cña FDA ®èi víi nhËp khÈu tr¸i c©y 17
1.3. ThuÕ nhËp khÈu mét sè lo¹i qu¶ cña Mü . 19
2. Kim ng¹ch nhËp khÈu cña Mü vÒ rau qu¶ 19
3. C¬ cÊu nhËp khÈu . 21
3.1. NhËp khÈu rau . 21
3.2. NhËp khÈu qu¶ . 23
3.2.1.Qu¶ nhiÖt ®íi 23
3.2.2. Qu¶ cã mói ë Mü 25
3. C¬ cÊu thÞ trêng nhËp khÈu cña Mü 26
Ch¬ng II Thùc tr¹ng xuÊt khÈu rau qu¶ cña ViÖt Nam vµo thÞ trêng Mü trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y 28
I. §¸nh gi¸ chung vÒ t×nh h×nh s¶n xuÊt trong níc . 28
1. DiÖn tÝch . 28
1.1. DiÖn tÝch rau ®Ëu 29
1.2. DiÖn tÝch c©y ¨n qu¶ 29
2. S¶n lîng vµ n¨ng suÊt 31
3. Thùc tr¹ng chÕ biÕn vµ b¶o qu¶n rau qu¶ . 34
3.1. HÖ thèng b¶o qu¶n . 34
3.2. HÖ thèng chÕ biÕn . 34
II. Thùc tr¹ng xuÊt khÈu cña rau qu¶ ViÖt Nam vµo thÞ trêng Mü . 37
1.Kim ng¹ch xuÊt khÈu cña rau qu¶ ViÖt Nam . 37
1.1.§Æc ®iÓm vµ xu híng biÕn ®éng cña kim ng¹ch xuÊt khÈu rau qu¶ ViÖt Nam vµo thÞ trêng Mü . 37
1.1.1. §Æc ®iÓm vµ xu híng biÕn ®éng chung cña kim ng¹ch xuÊt khÈu rau qu¶ ViÖt Nam 37
1.1.2. Xu híng biÕn ®éng cña kim ng¹ch xuÊt khÈu rau qu¶ ViÖt Nam vµo thÞ trêng Mü 39
1.2. Kim ng¹ch xuÊt khÈu theo c¬ cÊu mÆt hµng 41
2. C¬ cÊu thÞ trêng xuÊt khÈu 43
2.1. Nh÷ng thÞ trêng xuÊt khÈu rau qu¶ cña ViÖt Nam . 43
2.1.1. ThÞ trêng Liªn x« vµ c¸c níc §«ng ¢u . 44
2.1.2. ThÞ trêng Trung Quèc . 45
2.1.3. C¸c thÞ trêng NhËt B¶n, §µi Loan, Hång K«ng vµ Hµn Quèc 46
2.1.3.C¸c níc ASEAN 46
2.1.4. C¸c thÞ trêng kh¸c . 47
2.2. TÇm quan träng cña viÖc më réng thÞ trêng ®èi víi xuÊt khÈu rau qu¶ cña ViÖt Nam 48
3. ChÊt lîng vµ kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña xuÊt khÈu rau qu¶ ViÖt Nam vµo Mü 49
3.1. ChÊt lîng cña rau qu¶ ViÖt nam 49
3.2. Kh¶ n¨ng c¹nh tranh 50
III. §¸nh gi¸ chung vÒ xuÊt khÈu rau qu¶ cña ViÖt Nam vµo thÞ trêng Mü 51
1. Nh÷ng kÕt qu¶ vµ thµnh c«ng bíc ®Çu 51
2. Nh÷ng tån t¹i vµ th¸ch thøc chñ yÕu . 53
Ch¬ng 3 Gi¶i ph¸p vµ kiÕn nghÞ më réng xuÊt khÈu rau qu¶ cña ViÖt Nam vµo thÞ trêng Mü . 56
I. §Þnh híng xuÊt khÈu rau qu¶ vµo thÞ trêng Mü 56
1. Dù b¸o thÞ trêng rau qu¶ cña Mü trong nh÷ng n¨m tíi . 56
1.1. VÒ c¬ cÊu nhËp khÈu rau qu¶ . 56
1.2. Dù b¸o vÒ gi¸ . 57
2. Môc tiªu xuÊt khÈu rau qu¶ 58
3. Nh÷ng ®Þnh híng lín trong xuÊt khÈu . 59
3.1. §Þnh híng vÒ chiÕn lîc s¶n phÈm vµ thÞ trêng . 59
3.1.1. §Þnh híng vÒ thÞ trêng 60
3.1.2. §Þnh híng vÒ s¶n phÈm 61
3.2. Quy ho¹ch vïng s¶n xuÊt rau qu¶ tËp trung . 62
II. Gi¶i ph¸p më réng xuÊt khÈu rau qu¶ vµo thÞ trêng Mü . 65
1. Nh÷ng gi¶i ph¸p vi m« . 65
1.1 §Èy m¹nh c¸c ho¹t ®éng Marketing vµ nghiªn cøu thÞ trêng . 65
1.2. N©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña xuÊt khÈu rau qu¶ . 69
1.3. Gi¶i ph¸p vÒ vèn vµ tµi chÝnh 72
1.4. Chó träng ®µo t¹o ®éi ngò c¸n bé . 74
1.5. Gi¶i ph¸p vÒ c«ng nghÖ vµ th«ng tin 74
2. Nh÷ng gi¶i ph¸p vÜ m« . 76
2.1. ChÝnh s¸ch ®Êt ®ai . 76
2.2. ChÝnh s¸ch ph¸t triÓn thÞ trêng xuÊt khÈu rau qu¶ 78
2.3. ChÝnh s¸ch ®Çu t . 79
2.4. ChÝnh s¸ch vèn, tÝn dông 80
2.5. ChÝnh s¸ch b¶o hiÓm kinh doanh xuÊt khÈu rau qu¶ . 81
2.6. ChÝnh s¸ch hç trî, khuyÕn khÝch xuÊt khÈu rau qu¶ . 81
KÕt luËn . 86
Tµi liÖu tham kh¶o: . 1
92 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả vào thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên theo đường hàng không sang một số trung tâm như Pari (Pháp), Berlin (Đức), Matxcơva (Nga), Tokyo (Nhật Bản), Canbơrơ (Ôxtrâylia), Oasinhtơn (Hoa Kỳ), ốtaoa (Canada),...; xuất làm nguyên liệu cho doanh nghiệp chế xuất để chế biến xuất khẩu cũng rất tốt và cần được khuyến khích tổ chức thực hiện tốt hơn. Trong khi khuyến khích tối đa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khai thác mọi hình thức xuất khẩu theo cơ chế chính sách chung nhằm tiêu thụ mọi chủng loại rau, quả mà khách hàng có nhu cầu, với khẩu hiệu: "Miễn là khách hàng chấp nhận và ta bán được hàng, thu được vốn, người sản xuất và xuất khẩu đều có lợi"; đồng thời cần lược chọn một số chủng loại rau quả thị trường có nhu cầu lớn và thường xuyên mà ta có khả năng mở rộng sản xuất có hiệu quả cao để áp dụng một số chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt nhất là trong những năm đầu phát triển nhằm xuất khẩu với khối lượng lớn.
- Rau quả chế biến: Do xuất khẩu rau, quả dưới dạng tươi còn bị hạn chế về nhiều mặt, nên hướng chủ yếu của ta là xuất khẩu rau, quả chế biến. Một số loại rau trước mắt có thể chế biến dưới dạng tươi đều có thể chế biến xuất khẩu với khối lượng lớn và có loại mang hiệu quả rất cao, trong đó đáng quan tâm phát triển sản xuất, chế biến để xuất khẩu là: nấm, “trà khổ qua”, dưa bao tử do đây đều là những loại rau mà thị trường Mỹ có nhu cầu lớn. Theo đánh giá của Fao, thị trường thế giới hàng năm có nhu cầu khoảng 800-900 ngàn tấn dứa hộp, trong đó riêng thị trường Mỹ đã chiếm tới 200 ngàn tấn; tức là dứa xuất khẩu từ Việt Nam mới chỉ bằng 1% kim ngạch nhập khẩu dứa hộp của Hoa Kỳ. Vì vậy định hướng của nước ta là áp dụng loại giống dứa mới (dứa Cayen) vào sản xuất, cho sản lượng cao gấp 5-6 lần giống dứa truyền thống của ta. Nếu chăm sóc tốt có thể đạt năng suất 50-60tấn/ha và đến năm 2010, cả nước sẽ có 20.000 ha trồng dứa xuất khẩu và đạt được sản lượng khoảng 1 triệu tấn dứa, cho xuất khẩu vừa dưới dạng tươi và chế biến với kim ngạch khoảng 200 triệu USD. Ngoài dứa hộp, còn có nhiều loại quả khác có thể chế biến dưới dạng đóng hộp để xuất khẩu như: vải hộp, nhãn, chôm chôm; đặc biệt chú trọng định hướng phát triển các loại nước quả và nước cô đặc mà người tiêu dùng Mỹ có nhu cầu do hương vị lạ: đu đủ, chôm chôm, ổi, mãng cầu, thanh long, dưa hấu…
3.2. Quy hoạch vùng sản xuất rau quả tập trung
Định hướng quy hoạch vùng sản xuất rau quả tập trung xuất phát từ những đòi hỏi khách quan về kinh tế-xã hội, và căn cứ vào nhu cầu của thị trường, vào các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng và vào chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất rau thành 2 vùng trồng rau ôn đới: Đồng bằng sông Hồng, trồng các loại cải bắp, khoai tây, cà chua, dưa chuột… Vùng Đà Lạt trồng rau ôn đới chủ yếu để xuất khẩu tại chỗ.
Hình thành các vùng quả tập trung để chủ động các nguồn nguyên liệu cho nhu cầu xuất khẩu và đảm bảo tốt khối lượng các hợp đồng đã ký và có được chất lượng đồng đều. Khi đó hoa quả thu được để xuất khẩu không phải chỉ đơn thuần là thu từ những nhà vườn. Vùng cây ăn quả có những vùng chuyên canh sẽ được hình thành như bảng sau:
Bảng 13: Dự kiến bố trí vùng sản xuất cây ăn quả chủ yếu
TT
Vùng
Diện tích hiện có
Diện tích năm 2010
Các loại cây ăn quả chủ yếu
I
Vùng trung du miền núi
Vùng quả ôn đới Bắc Hà, Sa Pa (Lào Cai), Mộc Châu( Sơn La), Hà Giang, Lạng Sơn
8.200
40.000
Mơ, mận, đào, lê, táo
Vùng cây ăn quả đặc sản Cao Lộc- Lộc Bình- Bắc Sơn (Lạng Sơn)
6.000
15.000
Hồng, đào, quýt
Vùng cam quýt Lục Yên- Yên Bái- Bắc Giang- Hà Giang
8.300
50.000
Cam quýt
Vùng vải, nhãn, dứa Đông Triều (Quảng Ninh, Hữu Lũng (Lạng Sơn)
14.400
60.000
Vải, nhãn, dứa
Vùng chuối, dứa Phú Thọ, Yên Bái
3.500
35.000
Chuối, dứa
Vùng bưởi đặc sản Đoan Hùng (Phó thọ), Yên Sơn- Yên Bình (Yên Bái)
1.800
5.000
Bưởi, cam, quýt
Vùng cây ăn quả dọc đường quốc lộ 6 Hoà Bình- Sơn La.
23.000
40.000
Mơ, mận, đào lê, xoài, nhãn, vải, na dai
II
Vùng đồng bằng Sông Hồng
Vùng chuối, dứa, Phú Thọ,
Lập Thạch, Tam Dương (Vĩnh Phúc)
2.200
15.000
Vùng cây ăn quả dọc đường 21A Hà Tây
300
2.000
Vải, nhãn, mơ, hồng
Vùng vải, nhãn, dứa Hải Dương, Hưng Yên
9.600
40.000
Vải, nhãn, dứa
Vùng chuối đồng bằng Sông Hồng
14.600
15.000
Chuối
Vùng ngoại thành Hà Nội
300
2.000
Cây có múi, hồng xiêm, táo, chuối
Vùng Đồng Giao ( Ninh Bình)
2.000
4.000
Dứa
III
Khu bốn cũ
Vùng Hà Trung (Thanh Hóa)
1700
2.000
Dứa
Vùng Quỳ Hợp- Nghĩa Đàn( Nghệ An)
3.900
8.000
Cam, dứa
Vùng Hương Khê- Hương Sơn-Kỳ Anh (Hà Tĩnh)-Tuyên Hoá (Quảng Bình)
3.500
25.000
Bưởi phúc trạch, cam Bố Hạ
Vùng Hương thuỷ-Hương trà ( Thừa Thiên huế)
150
1.000
Bưởi, hồng xiêm
IV
Duyên hải miền trung
Vùng Tuy Phước, An Phước, Phù Cát( Bình Định)
600
5.000
Xoài
Vùng Cam Ranh, Diên Khánh( Khánh Hoà)
2.800
8.000
Xoài
Vùng Ninh Thuận, Bình Thuận
6.200
20.000
Thanh long, nho
V
Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên
11.800
25.000
Bơ, hồng, sầu riêng
VI
Đông Nam Bộ
Vùng Bà Rịa, Vũng Tàu
6.600
15.000
Nhãn, na, chôm chôm
Vùng Đồng Nai
15.600
25.000
Chôm chôm, mít tố nữ, xoài, chuối
Vùng Tân Triều (Đồng Nai)
1.000
5.000
Bưởi, sầu riêng, chôm chôm
Vùng Lái Thiêu (Bình Dương)
5.700
15.000
Măng cụt, mít tố nữ, sầu riêng
Vùng Dứa Bình Phước
5.600
15.000
Dứa, chôm chôm, sầu riêng
VII
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Vùng dứa đông bắc (Tiền Giang)
36.300
50.000
Dứa, chuối, nhãn
Vùng dứa Bình Sơn ( Kiên Giang)
10.300
20.000
Dứa, nhãn
Vùng dứa bán đảo Cà Mau và tây sông hậu
14.300
35.000
Dứa
Vùng ven giữa sông Tiền và sông Hậu
70.000
120.000
Cây có múi, ổi, nhãn, xoài, chôm chôm
Cộng
295.910
994.000
Vùng quả phân tán không tập trung
130.000
224.000
Na, hồng xiêm
Tổng Cộng
426.000
994.000
Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt Nam
II. Giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả vào thị trường Mỹ
1. Những giải pháp vi mô
1.1 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường
Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, cũng như các hàng hoá khác để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cần coi trọng công tác nghiên cứu dự báo, tổ chức và mở rộng thị trường xuất khẩu cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Kinh nghiệm của một số nước kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả cho thấy cần thiết phải có những tổ chức chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường ngoài nước. Tổ chức này có nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu tiêu thụ, dung lượng, khả năng cạnh tranh đối với từng nhóm hàng, mặt hàng.
- Xử lý thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trường cụ thể về các mặt: số lượng, chất lượng, giá cả, thị hiếu.
- Cung cấp thông tin đã xử lý một cách nhanh nhất cho các cấp lãnh đạo, làm cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh, chỉ đạo điều hành kinh doanh.
- Cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức khuyến nông, các cấp chính quyền, đoàn thể... tới người sản xuất, giúp họ định hướng sản xuất lâu dài, ổn định, có căn cứ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Cung cấp thông tin về những ưu thế của sản phẩm trong nước tới khách hàng thông qua các cuộc hội thảo, hội trợ, triển lãm quốc tế. Giúp họ hiểu rõ về sản phẩm Việt Nam, nhằm tạo ra nhu cầu tiêu thụ.
Việc nghiên cứu và tổ chức hệ thống thông tin thường xuyên về thị trường, tạo điều kiện cho người kinh doanh sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nắm bắt được những cơ hội của thị trường, đồng thời giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước nắm được những diễn biến của thị trường để kịp thời ứng phó nhằm thực hiện chức năng điều hành vĩ mô đối với thị trường.
Đối với nước ta, để thực hiện tốt công tác này, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Thương mại và Bộ quản lý chuyên ngành, đó là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để phát triển thị trường xuất khẩu, các cơ quan quản lý vị mô cần nâng cao vai trò và hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán kí kết các thoả thuận song phương và đa phương, định hướng cho các doanh nghiệp phát triển thị trường.
Bộ Thương mại có hệ thống các vụ chính sách thị trường ngoài nước, cơ quan Bộ có hệ thống thương vụ, đại diện thương mại của nước ta đặt tại các nước. Đây là những đầu mối quan trọng tổ chức thu thập thông tin thường xuyên, cung cấp thông tin một cách nhanh nhất về các bộ phận có chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức thông tin thị trường (các vụ thị trường ngoài nước, trung tâm thông tin, viện nghiên cứu), cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và người sản xuất.
Theo kinh nghiệm của các nước, để thúc đẩy xuất khẩu, việc thành lập bộ phận xúc tiến thương mại là rất cần thiết. Tổ chức này có nhiệm vụ thu thập và nghiên cứu thông tin về thị trường ngoài nước, tổ chức triển lãm, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nằm trong chính sách xuất khẩu của Nhà nước và tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại. Tổ chức này sẽ tăng cường hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại của các nước đặt tại Việt Nam trong việc phát triển thị trường.
Nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của hệ thống các vụ Chính sách thị trường ngoài nước, hệ thống Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, cần bổ xung chức năng, nhiệm vụ, đổi mới phương thức hoạt động để các cơ quan này thực sự là tổ chức xúc tiến thương mại, hỗ trợ hướng dẫn người sản xuất kinh doanh xuất khẩu phát triển kinh doanh theo sát nhu cầu của thị trường.
Đồng thời Bộ Thương mại và Bộ chuyên ngành cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả xúc tiến mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, tạo điều kiện củng cố và phát triển thị trường, thực hiện quan hệ kinh tế, thương mại với bạn hàng nước ngoài.
Tuy nhiên, để phát triển thị trường xuất khẩu không chỉ là việc riêng của bộ Thương mại, mà đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp cùng tham gia. Về phía các doanh nghiệp cũng cần chủ động, tích cực tìm kiếm thị trường, nguồn hàng, vận dụng kinh nghiệm đã được tổng kết qua nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả. Trong điều kiện kinh phí có hạn, cũng nên tổ chức các đoàn công tác đi tiếp thị, tổ chức tham quan, khảo sát, tham gia hội thảo, hội chợ để học tập kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng mới.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đặc biệt là TCT Rau quả Việt Nam, nhiệm vụ của phòng Thông tin kinh tế và thị trường là hết sức cần thiết. Tổ chức này phải thường xuyên thu thập thông tin về rau quả qua nhiều kênh thông tin khác nhau, qua các thông báo của nhiều tổ chức sản xuất - kinh doanh rau quả thế giới. Sau khi thông tin được xử lý, sẽ cung cấp cho lãnh đạo đơn vị, cho các cơ quan có liên quan sử dụng vào việc điều hành sản xuất - kinh doanh, hoạch định chính sách kịp thời.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động xuất khẩu, đòi hỏi ở tầm vĩ mô cần phát triển quan hệ hợp tác lâu dài ở cấp Trung ương, cấp tỉnh giữa hai nước, thực hiện ký kết các Hiệp định thương mại, đảm bảo duy trì quan hệ thương mại lâu dài, tạo sự ổn định cho sản xuất- kinh doanh xuất khẩu, tránh tình trạng bị động như thời gian qua.
Để có thị trường ổn định, cần tăng cường hợp tác, liên doanh và kêu gọi đầu tư nước ngoài. Đây là giải pháp mà hiện nay nhiều địa phương có tiềm năng về xuất khẩu rau quả đã và đang làm. Hiện nay đã có trên chục đơn vị 100% vốn nước ngoài, vài liên doanh bắt đầu hoạt động hoặc xây dựng và trên chục dự án phần lớn là 100% vốn nước ngoài đã được cấp giấy phép, chủ yếu ở phía Nam.
Mục đích thực hiện các giải pháp phát triển thị trường là xây dựng được một hệ thống thị trường xuất khẩu ổn định, với những mặt hàng rau quả chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm ổn định sản xuất, góp phần thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu của đất nước.
Chế độ chi hỗ trợ xúc tiến thương mại cần phải được cải tiến, theo đó tập trung cho các Hiệp hội để tổ chức đoàn đi tìm kiếm thị trường, thông tin và tổ chức các đợt tập huấn chung cho tất cả các thành viên và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện ở các thị trường tiềm năng. Thực tế qui định về chi hỗ trợ xúc tiến thương mại như hiện nay để lại cho từng doanh nghiệp thì rất nhỏ, dàn trải, hiệu quả không cao. Thay vào đó, hỗ trợ của nhà nước cho xúc tiến thương mại cần tập trung thông qua các Hiệp hội ngành hàng để hình thành những chương trình xúc tiến thương mại có quy mô.
Công tác xúc tiến thương mại cần được đẩy mạnh hơn nữa. Trong thời gian tới đây, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các hiệp hội ngành nông nghiệp cùng hợp tác xây dựng nhà trưng bày sản phẩm và giao dịch, trước tiên ở những thị trường quan trọng như Trung Quốc, Nga, Mỹ. Việc tham gia hội chợ triển lãm cũng nên thực hiện theo hình thức hợp tác để có thể hỗ trợ lẫn nhau tăng thêm sức mạnh và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam một cách phong phú, đàng hoàng hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý tham dự một cách có chọn lọc thay vì chiếu lệ, hình thức. Riêng đối với thị trường Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ rau quả Việt Nam và tiềm năng của thị trường này vẫn còn rất lớn thì cần phải đặc biệt có chiến lược xúc tiến thương mại đặc biệt có qui mô và bài bản.
Về phía Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng nên phân bổ một phần ngân sách nghiên cứu khoa học cho các đề tài nghiên cứu thị trường nông lâm sản. Từ trước đến nay, chúng ta vẫn thiếu vắng các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này. Đây là thiếu sót mà chúng ta cần nhanh chóng điều chỉnh.
1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của xuất khẩu rau quả
Một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở hiệu quả công tác xuất khẩu rau quả những năm qua là do chất lượng sản phẩm không cao, không ổn định, không đồng đều; khối lượng còn nhỏ lẻ; mẫu mã chưa phù hợp với thị hiếu khách hàng; giá còn cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm kém. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, cần áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đây là yêu cầu sống còn, là điều kiện cần cho sự đứng vững của sản phẩm rau quả nước ta trên thị trường thế giới. Các giải pháp cụ thể là:
- Qui hoạch vùng sản xuất rau quả hàng hoá tập trung, chuyên canh tạo điều kiện đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thực hiện thâm canh tổng hợp, tạo ra vùng nguyên liệu gắn với công nghệ sau thu hoạch, gắn với hệ thống tiêu thụ.
Để đảm bảo khối lượng, chất lượng rau quả xuất khẩu, thực hiện tốt hợp đồng đã ký, cần qui hoạch các vùng chuyên canh rau quả theo hướng sản xuất hàng hoá, với kỹ thuật tiến bộ, được thu hoạch, sử lý bảo quản chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế, không đơn thuần chỉ dựa vào thu gom từ các vườn của hộ gia đình. Hướng qui hoạch như sau:
- Qui hoạch các vùng quả tập trung cung cấp cho xuất khẩu : Để chủ động nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, cần phải xây dựng các vùng chuyên canh cung cấp quả cho xuất khẩu
- Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long không mở rộng diện tích, chủ yếu tập trung thâm canh và cải tạo vườn tạp theo hướng trồng những loại cây ăn quả phục vụ xuất khẩu như chuối, xoài, nhãn.
- Vùng Đông Nam Bộ, thu hẹp diện tích chuối (chuối sứ) do không có thị trường xuất khẩu chuối sấy khô, mở rộng diện tích các loại cây ăn quả có nhu cầu xuất khẩu như chôm chôm, măng cụt, sầu riêng.
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu, lai tạo giống, tạo ra những giống quả cho năng suất cao, chất lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường xuất khẩu.
Ngày nay, ngành rau quả nước ta cũng tiếp thu được những tiến bộ kỹ thuật của thế giới về chọn giống như chiết, ghép, nuôi cấy mô... nhưng việc cung cấp giống mới tới tay người trồng còn quá ít. Phần lớn giống do dân tự làm nên không được thuần chủng, không sạch bệnh... ảnh hưởng tới chất lượng rau quả sản xuất ra. Để nâng cao chất lượng cây giống, thực hiện rộng rãi kỹ thuật cây giống, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần chú trọng tổ chức phong trào bình tuyển các giống tốt trong các vườn quả tập trung để chọn ra các cây giống lấy mắt ghép sản xuất cây giống và xây dựng một hệ thống sản xuất cây giống cung cấp cho người sản xuất.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý các giống cây này, cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở được phép cung cấp mắt giống cho hệ thống tổ chức sản xuất cây giống. Các cơ sở sản xuất giống nhân nhanh và sản xuất các giống trong nước đã qua tuyển chọn và các giống mới của nước ngoài nhập nội đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép đưa ra sản xuất, nhằm cung cấp giống cây chất lượng tốt, sạch sâu bệnh. Biện pháp tạo giống một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là:
+ Cây chuối: Mở rộng qui mô sản xuất cây giống bằng phương pháp cấy mô để cung cấp đủ cây giống cho yêu cầu phát triển chuối xuất khẩu, trước hết là cho vùng chuối ĐBSH, ven sông Tiền, sông Hậu, ĐB Sông Cửu Long.
+ Cây dứa: Viện nghiên cứu rau quả đã áp dụng thành công phương pháp nhân giống mới bằng thân cây dứa giống Cayenne. Giống dứa này cho năng suất cao, sẽ làm giảm giá nguyên liệu dẫn tới giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới.
- áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao chất lượng rau quả xuất khẩu:
Các hộ nông dân ở các cùng trồng rau quả tập trung, trong quá trình phát triển sản xuất đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về chăm sóc vườn cây, bảo vệ cây trồng chống sâu bệnh... Tuy nhiên, những kiến thức thâm canh tổng hợp theo qui trình kỹ thuật tiên tiến, đôi khi chưa được các hộ tiếp thu và áp dụng, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Rau quả nước ta chưa đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm "sạch", còn tình trạng tưới tiêu, bón phân không đúng qui định, tạo nên nhiều độc tố tồn đọng trong rau quả.
Để đảm bảo chất lượng, cần áp dụng các biện pháp thâm canh đối với từng loại quả, thực hiện đúng mật độ trồng, thực hiện đúng chế độ bón phân, đặc biệt là phân hữu cơ, thực hiện phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM); thực hiện công nghệ nông nghiệp sạch; mở rộng diện tích tưới nước cho cây ăn quả.
- Đầu tư cho công nghệ sau thu hoạch:
Để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, cần đầu tư cho công nghệ sau thu hoạch (bảo quản và chế biến). Ngành chế biến rau quả đã hình thành và phát triển trên 30 năm. Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các nhà máy chế biến đã ở trong tình trạng lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu. Để nâng cao sức cạnh tranh của rau quả trên thị trường thế giới, cần triển khai việc đầu tư mở rộng các nhà máy hiện có và xây dựng mới theo hướng:
+ Nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, mở rộng qui mô tương xứng với nhu cầu chế biến.
+ Xây dựng một số nhà máy chế biến đặt tại vùng nguyên liệu đã được qui hoạch. Tùy qui mô chế biến lớn hay nhỏ mà ứng dụng công nghệ chế biến từ thủ công tới hiện đại cho phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm chế biến (bảo quản lạnh và lạnh đông, đóng hộp, sấy khô, muối chua, muối mặn...). Nơi chế biến có thể tại gia đình nông hộ, tại nơi sản xuất, tại các vùng chuyên canh rau quả hay tại các xí nghiệp chế biến rau quả. Cần chú ý khi xây dựng nhà máy chế biến rau quả đặt tại vùng nguyên liệu, nên tính đến khả năng chế biến các sản phẩm khác thời vụ để tận dụng công suất máy.
+ Làm tốt công tác bảo quản rau quả:
Đối với rau quả, trong tương lai nhu cầu xuất khẩu tươi chiếm tỉ trọng lớn. Do vậy việc đầu tư cho công nghệ bảo quản tươi là rất quan trọng. Những giải pháp đặt ra đối với vấn đề này là kết hợp xử lý bảo quản tại vùng nguyên liệu, tại cơ sở chế biến gần vùng nguyên liệu, tại các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, tại các kho cảng bến bãi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại rau quả để vừa giữ được chất lượng rau quả, vừa giảm tỉ lệ hư hao, hạ giá thành sản phẩm. Cần áp dụng rộng rãi các kinh nghiệm cổ truyền về bảo quản rau quả kết hợp với từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại (như xử lý hoá học, lý học, sinh học) vào bảo quản rau quả để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong khi thời gian cung cấp rau quả cho thị trường xuất khẩu đòi hỏi kéo dài.
1.3. Giải pháp về vốn và tài chính
Yêu cầu về vốn để phát triển kinh doanh xuất khẩu rau quả là rất lớn. Để có đủ vốn đầu tư đồng bộ vào các khâu quan trọng, quyết định hiệu quả kinh doanh xuất khẩu rau quả, cần thực hiện các giải pháp về tài chính như sau:
- Tạo vốn và thu hút đầu tư trong nước, trong đó huy động vốn tự có của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, huy động vốn nhàn rỗi trong dân đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, chế biến và các hoạt động khác.
- Vay vốn tín dụng của Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng phát triển nông thôn, ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn vay của các tổ chức tín dụng khác như hợp tác xã tín dụng, quĩ tín dụng nhân dân...
- Thu hút đầu tư nước ngoài và tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh - Đây là giải pháp quan trọng tháo gỡ về tài chính vì để thúc đẩy xuất khẩu phải sử dụng vốn đầu tư vào từng công đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, chủ yếu dựa vào nội lực thì ta không thể đáp ứng yêu cầu ngay được mà đòi hỏi phải tranh thủ vốn và công nghệ nước ngoài thông qua đầu tư và hợp tác quốc tế. Thông qua đầu tư và hợp tác hai bên cùng có lợi ta sẽ tranh thủ được một phần thị trường thông qua các hình thức bao tiêu, cho sử dụng các kênh phân phối, sử dụng nhãn hiệu của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, cũng cần tăng cường sự đầu tư hợp tác trong nước.
Một trong những bài học kinh nghiệm được đúc rút từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty rau quả Việt Nam là làm tốt công tác hợp tác liên doanh. Đến nay, Tổng công ty đã xây dựng được nhiều dự án cụ thể về nội dung hợp tác đầu tư liên doanh liên kết trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học trồng trọt, chế biến và xuất khẩu rau quả
Để tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của nước ngoài nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, mở rộng thị trường xuất khẩu, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động tham gia vào các tổ chức quốc tế đã hình thành. Đồng thời, chủ động cùng các nước xuất khẩu rau quả như nước ta để có sự phối hợp hình thành Hiệp hội các nước xuất khẩu rau quả.
Trong điều kiện kinh phí cho phép nên tổ chức các đoàn đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, hội thảo về khoa học kỹ thuật nông - công nghiệp, thương mại ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm và tìm bạn hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời có cơ hội kêu gọi đầu tư nước ngoài.
1.4. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngành rau quả nói chung, trong đó có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là yếu tố quyết định sự thành công của chiến lược thúc đẩy xuất khẩu rau quả. Ngành rau quả là một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, nên cán bộ sau khi ra trường, muốn làm tốt công việc trong ngành cần phải đào tạo thêm chuyên ngành rau quả. Sử dụng các phương pháp đào tạo tại chỗ, đào tạo qua thực tế, qua các cuộc hội thảo trong và ngoài nước, qua các lớp bổ túc ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài... Qua đó, các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ nắm chắc kiến thức quản lý kinh tế, quản lý ngành, quản lý ngoại thương, luật pháp và ngoại ngữ. Ngoài ra, cần sắp xếp lại hệ thống các trường đào tạo, các trường khuyến nông, các trường quản lý và hệ thống trường trung cấp cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ có khả năng nắm bắt tri thức mới, hiện đại phục vụ cho chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu.
1.5. Giải pháp về công nghệ và thông tin
Chúng ta cần phải củng cố và nâng cao chất lượng các viện/trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống cây ăn quả, rau. Lập qui hoạch sản xuất giống phù hợp với từng vùng sinh thái. Nhà nước chỉ nên tập trung vào nghiên cứu, chọn, lai tạo các giống gốc. Tuy nhiên, cũng có sự hỗ trợ huấn luyện về kỹ thuật sản xuất giống xác nhận cho các doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất giống thương mại để khuyến khích họ sản xuất đủ giống tốt cung cấp cho nông dân. Thay đổi trong quy trình xây dựng và phát triển các đề tài nghiên cứu khoa học cũng là rất cần thiết. Theo đó, các đề tài cần xuất pháp từ nhu cầu thực tiễn theo yêu cầu của thị trường thay vì quyết định một cách chủ quan từ trên xuống như hiện nay. Nói một cách khác, các đề tài nghiên cứu sẽ được thực tiễn thị trường đặt hàng và phục vụ cho nhu cầu thiết thực đối với từng mặt hàng rau quả. Nhà nước cần xây dựng một qui trình đấu thầu đề tài thay vì phân bổ một cách dài trải như hiện nay. Ngân sách nghiên cứu của nhà nước cần đầu tư có chọn lọc cho các đề tài mang tính cấp thiết theo yêu cầu của tình hình thực tiễn thay vì cấp đều theo bình quân chủ nghĩa cho tất cả các đơn vị nghiên cứu. Ngân sách nghiên cứu khoa học của nhà nước không chỉ cho các đơn vị thuộc nhà nước mà cần có sự mở rộng ra các cơ sở nghiên cứu thương mại theo yêu cầu đặt hàng của nhà nước dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Công tác nghiên cứu khoa học-công nghệ đối với rau quả cần tập trung vào hai lĩnh vực chủ yếu. Thứ nhất là nghiên cứu chọn lọc, lai tạo, thuần hoá những giống mới, giống tốt để cung cấp đủ cho nông dân tại các vùng sinh thái khác nhau. Chúng ta phải luôn tạo ra những giống mới, giống đặc sản, và hơn nữa tạo ra những giống trái vụ, lệch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Thứ hai, nên tập trung vào nghiên cứu đưa ra các công nghệ bảo quả rau quả để nâng cao thời hạn bảo quả rau quả. Công nghệ giúp kéo dài thời gian bảo quản rau quả vừa giúp kéo dài thời vụ của các loại rau quả vừa góp phần to lớn để nâng cao chất lượng rau quả, nhất là đối với rau quả phục vụ cho xuất khẩu. Chúng ta nên tập trung phát triển những giống mới, giống tốt phù hợp với thị trường quốc tế. Các kết quả nghiên cứu về giống cũng như công nghệ bảo quản cần phải được phổ biến ứng dụng rộng rãi, đặc biệt thông qua hệ thống khuyến nông cơ sở để các hộ nông dân nhanh chóng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật.
Việc thông tin thị trường và các vấn đề có liên quan đến rau quả còn rất hạn chế, nhất là tin thị trường rau quả thế giới. Do đó doanh nghiệp và nông dân thiếu thông tin đầy đủ kịp thời cho sản xuất và kinh doanh. Mặc khác, hiện nay chúng ta vẫn chưa có hệ thống giám sát và thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, xử lý thông tin nên không có thông tin để cung cấp, chưa kể đến lý ra phải có bộ phận gồm các chuyên gia giỏi chuyên tập trung phân tích thông tin để dự đoán tình hình thị trường nhằm đề ra đề xuất các chính sách, chiến lược chủ động thay vì bị động đối phó giải quyết tình thế như hiện nay. Thông tin cũng là một khâu quan trọng cần được lưu tâm củng cố và phát triển hơn nữa. Một mặt, chúng ta phải tăng cường củng cố công tác thông tin để cung cấp đầy đủ, cập nhất thông tin về diễn biến tình hình thị trường giá cả cho các doanh nghiệp, hộ nông dân để họ có thể kịp thời đối phó với những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Hơn nữa, vai trò quan trọng hơn đối với nhà nước là tập trung vào công tác dự báo, đánh giá và nghiên cứu thị trường. Đây là việc đòi hỏi nhiều vốn đầu tư và công sức mà bản thân từ doanh nghiệp không thể làm nổi. Hơn nữa, do vậy nhà nước và sau đó là các hiệp hội ngành hàng phải thực sự đóng vai trò quan trọng. Nhà nước cần thu thập và phổ biến cho các doanh nghiệp thông tin về các thị trường xuất khẩu đặc biệt là về tiêu chuẩn chất lượng, thủ tục kiểm dịch, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm và xu hướng nhu cầu tiêu thụ. Những thông tin này là hết sức hữu ích đối với doanh nghiệp để chuẩn bị sẵn sàng và kịp thời khai thác nhu cầu của các thị trường nước ngoài.
2. Những giải pháp vĩ mô
2.1. Chính sách đất đai
Đối với người trồng rau quả, đất đai là yếu tố hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, do họ trực tiếp với cây trồng, lấy đất đai làm tư liệu sản xuất chủ yếu, hoạt động của họ phụ thuộc vào chính sách đất đai. Chính sách đất đai tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sản xuất- xuất khẩu rau quả. Hệ thống chính sách đất đai đã ban hành rất phong phú, đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, chính sách đất đai đã tác động tích cực, tạo nên vùng sản xuất rau quả đặc sản nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành nên những trang trại trồng quả. Tuy nhiên, chính sách đất đai vẫn cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cơ chế thị trường, sử dụng có hiệu quả đất đai vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong đó có lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả. Hướng bổ sung, sửa đổi như sau:
- Thúc đẩy nhanh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân. Theo tinh thần của Luật đất đai, nông dân được quyền nhận giấy chứng nhận sử dụng ruộng đất do Nhà nước giao cho sử dụng lâu dài. Nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và tích tụ ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá trên qui mô lớn, hình thành các trang trại trồng cây ăn quả, hình thành các vùng trồng rau xuất khẩu. Chính phủ, các ngành, các cấp có liên quan bằng nhiều biện pháp thúc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân, để nông dân có ý thức đối với ruộng đất được nhận, yên tâm trong việc đầu tư lâu dài vào sản xuất, thúc đẩy quá trình chuyển đổi và tích tụ ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành nên các trang trại sản xuất hàng hoá trên qui mô lớn, hạn chế tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, tự cung tự cấp. Được quyền sử dụng đất là động lực kinh tế gắn liền với sử dụng hiệu quả tài nguyên đất của Quốc gia. Hơn nữa, nếu không có quyền sử dụng đất thì các quyền khác như quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp. . . cũng không thực hiện được.
Do có nhiều khó khăn, việc giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc làm rất phức tạp. Nhiều biện pháp không thực hiện được do thiếu kinh phí, công việc này sẽ kéo dài hàng chục năm. Vì vậy ngoài cách làm đơn giản, thông thoáng, cần tranh thủ ý kiến của các hộ nông dân, có cách làm đơn giản để làm nhanh được việc này. Để đơn giản thủ tục hành chính trong chuyển nhượng đất đai, Chính phủ cho phép các hộ, các cá nhân hoặc các tổ chức được tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho cá nhân, các tổ chức mạnh vốn, có kinh nghiệm sản xuất rau quả nhận thêm đất theo luật đất đai để canh tác theo mô hình trang trại. Đảm bảo sản xuất hàng hoá với khối lượng lớn vừa thuận tiện cho việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, vừa tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho xuất khẩu.
- Cùng với việc khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chính phủ cần sớm thể chế hoá quyền của người nhận sử dụng đất theo Luật đất đai. Đồng thời, cần làm rõ các mối quan hệ giữa chủ sử dụng đất với người có nhu cầu đầu tư, khai thác và sử dụng đất. Cần qui định cụ thể hơn trách nhiệm của người nhận ruộng về cải tạo, tu bổ và nâng cao năng suất đất đai, sử dụng đất đai đúng mục đích.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Nhà Nước sớm hình thành qui hoạch tổng thể, tạo điều kiện cho các địa phương qui hoạch cụ thể, trên cơ sở xác định cơ cấu, định hướng sử dụng đất cụ thể cho từng vùng, xã, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các hộ đầu tư. Nhà Nước cho phép chuyển đổi ruộng đất nhằm tạo ra những thửa ruộng rộng thuận tiện cho thâm canh và sản xuất hàng hoá.
- Đối với đất ở vùng trung du, miền Núi nên tăng mức hạn điền, tăng thời gian cấp đất để khuyến khích người kinh doanh đầu tư vốn, hình thành các trang trại hoặc tạo điều kiện để những hộ có khả năng làm chủ thầu tập hợp một số hộ nông dân để tổ chức sản xuất theo mô hình trang trại. Chính phủ khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư khai hoang, mở rộng diện tích ở những nơi đã được qui hoạch, đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái ( theo tinh thần NQTƯ 4 khoá VIII )
2.2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả
Định hướng chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian tới là “ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN, không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn truyền thống, coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế- chính trị trên thế giới (NQĐH Đảng toàn quốc lần thứ VIII ). Đối với rau quả Việt Nam, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có, chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả theo hướng đa phương hoá thị trường xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu ta có lợi thế nhằm ổn định thị trường xuất khẩu, xác định được mặt hàng xuất khẩu có khối lượng, kim ngạch chiếm tỷ trọng lớn, ổn định.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả từ nay tới năm 2005 cần hướng vào những thị trường sau:
- Chú ý thị trường Trung Quốc là thị trường về mặt địa lý rất gần với nước ta, sức mua lớn. Đặc biệt thị trường các tỉnh phía nam Trung Quốc là thị trường có tiềm lực kinh tế mạnh, dung lượng thị trường lớn, có chung biên giới với nước ta, có khả năng tiêu thụ rau quả lớn.
- Khai thông thị trường SNG và thị trường Đông Âu là thị trường trước đây có quan hệ buôn bán rau quả với nước ta. Các cơ quan quản lý vĩ mô có trách nhiệm chính trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Đối với thị trường SNG và Đông Âu, chính sách cần rõ ràng, tách bạch giữa vấn đề xuất khẩu - trả nợ và kinh doanh xuất khẩu đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng phương thức hàng đổi hàng. Về quan hệ thương mại, ngoài việc trả nợ, nên thanh toán theo phương thức quốc tế để giảm rủi ro. Trên cơ sở có quan hệ gắn bó, đảm bảo chữ tín với thị trường này, sẽ từng bước thâm nhập vào thị trường Tây Âu và các nước khác.
- Khu vực các nước Bắc và Đông Bắc á, châu á - Thái Bình Dương và thị trường Mỹ là thị trường hứa hẹn khả năng tiêu thụ rau quả tương đối lớn của nước ta. Thị trường này cần làm tốt công tác nghiên cứu tiếp thị và dự báo phát triển để có chiến lược kinh doanh thích hợp.
2.3. Chính sách đầu tư
Để tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả, Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư đồng bộ tới quá trình kinh doanh rau quả xuất khẩu. Cụ thể, đầu tư cho những lĩnh vực sau:
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mô nhằm xây dựng được chiến lược thị trường lâu dài, ổn định trong đó xác định được những thị trường trọng điểm và mặt hàng cụ thể.
- Đầu tư cho các vùng sản xuất rau quả chuyên canh xuất khẩu, trong đó chú ý đầu tư khâu nghiên cứu cải tạo giống, ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ nhằm tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Đầu tư cho khâu bảo quản, chế biến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của rau quả Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Đầu tư thêm vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả để đủ điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh.
Ngoài ra, Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng chuyên canh sản xuất rau quả bao gồm hệ thống đường sá, phương tiện vận chuyển, hệ thống tưới tiêu phục vụ cho sản xuất - lưu thông rau quả được thuận tiện; đầu tư phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ cho quá trình kinh doanh rau quả xuất khẩu được thông suốt.
2.4. Chính sách vốn, tín dụng
Để đạt mục tiêu xuất khẩu rau quả, giải quyết vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh là một trong những khó khăn của người kinh doanh xuất khẩu, đòi hỏi có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách cho vay vốn.
Chính sách cho vay vốn hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả cần giải quyết theo hướng sau :
- Đối với người sản xuất, căn cứ vào đặc tính, thời vụ của từng loại rau quả, Nhà nước tăng nguồn vốn tín dụng đối với các hộ nông dân. Thời hạn cho vay vốn bao gồm cả vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong đó :
+ Vốn vay ngắn hạn cho người dân vay trực tiếp để sản xuất kinh doanh theo từng thời vụ ngắn hạn (kinh doanh rau vụ Đông).
+ Vốn vay trung và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị và trồng cây ăn quả lâu năm. Đối với cây xuất khẩu phải sau nhiều năm mới được thu hoạch (vải, nhãn, xoài...). Nhà nước cho các hộ trồng cây ăn quả xuất khẩu lâu năm vay dài hạn trong thời gian 4-5 năm, sau khi thu hoạch nông dân sẽ trả dần trong 5 năm tiếp theo. Mức cho vay khoảng 35-40% suất đầu tư.
Để khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng hướng về xuất khẩu, khai hoang các vùng đất trồng, đồi núi trọc, Nhà nước cho các hộ sản xuất vay với lãi suất ưu đãi. Vốn vay trung và dài hạn cần được mở rộng việc cung cấp tín dụng bởi các hệ thống tín dụng chính thức với điều kiện thuận lợi.
Hệ thống tín dụng đặc biệt với điều kiện thuận tiện hơn như ngân hàng Việt Nam cho người nghèo vay là rất cần thiết để bù đắp những thiếu hụt của hệ thống tín dụng hiện nay. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn hệ thống tín dụng này, đặc biệt hướng tới người nghèo nông thôn tham gia trồng rau quả phục vụ xuất khẩu.
- Đối với các dự án trồng quả tập trung phục vụ xuất khẩu, áp dụng phương thức liên doanh, liên kết với nước ngoài hoặc ngân hàng bảo lãnh cho người sản xuất vay vốn trả chậm, lãi xuất thấp, thời gian dài.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đề nghị Nhà nước và ngân hàng cho vay vốn khi cần thực hiện các hợp đồng lớn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, thu mua rau quả với số lượng lớn vào lúc chính vụ để chế biến-xuất khẩu. Để khuyến khích các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu rau quả, đề nghị Nhà nước cho các doanh nghiệp vay với lãi suất thấp hơn mức qui định chung.
2.5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả
Kinh doanh rau quả xuất khẩu cũng như kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu khác là lĩnh vực dễ bị chi phối bởi tính tự phát của thị trường và bởi chính những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất rau quả là nghề chịu rủi ro cao do thời tiết thất thường, sâu bệnh phá hại gây thiệt hại cho người sản xuất.
Thị trường xuất khẩu rau quả còn bấp bênh thiếu ổn định, thị trường luôn có tính tự phát, trong khi sản xuất nông nghiệp không cho phép điều chỉnh cân bằng cung-cầu ngay sau khi gặp rủi ro mà đòi hỏi phải có thời gian, có điều kiện vật chất để khắc phục hậu quả.
Chính phủ cần có chính sách bảo hiểm sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Chính sách bảo hiểm sẽ trợ giúp người kinh doanh khi gặp rủi ro khách quan. Theo kiến nghị của Tổng công ty rau quả Việt Nam cần lập quĩ bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả, dựa trên nguồn thu là mua bảo hiểm, trích 1-2% tổng giá trị thuế nông nghiệp để đưa vào quĩ bảo hiểm sản xuất nông nghiệp, theo chúng tôi là phù hợp.
2.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả
Trong thời gian tới, để thúc đẩy mạnh lĩnh vực xuất khẩu rau quả, một mặt cần xoá bỏ các cản trở, nhất là cản trở thuộc về cơ chế, thể chế, thủ tục tác động mạnh đến hoạt động xuất khẩu, mặt khác cần có chính sách hỗ trợ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu rau quả. Trong năm 1998 Bộ Thương mại và các bộ hữu quan đã nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, tiếp tục mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, giải toả những vướng mắc về tài chính- tiền tệ đối với hoạt động xuất nhập khẩu, tạo thông thoáng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, riêng đối với lĩnh vực xuất khẩu rau quả, chính sách khuyến khích xuất khẩu cần làm những vấn đề sau:
- Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, rất cần sự tập trung ưu tiên, đầu tư cho khoa học công nghệ nhằm phát triển ngành rau quả tương xứng với trình độ của các nước xuất khẩu rau quả thành đạt trên thế giới. Đề nghị Nhà nước miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhằm thực hiện các dự án xuất khẩu và phục vụ cho công nghệ chế biến xuất khẩu.
- Để khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rau quả xuất khẩu, đề nghị Nhà nước miễn thuế nông nghiệp cho vùng bắt đầu trồng rau quả xuất khẩu trong 3 năm đầu, tạo điều kiện cho nông dân hưởng trọn lợi ích sinh ra trên mảnh đất được giao và có điều kiện tái đầu tư trên mảnh đất của mình. Đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên tham gia xuất khẩu rau quả, Nhà Nước có thể miễn thuế lợi tức trong 5 năm đầu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, cần tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, thực sự làm tốt chức năng tạo môi trường bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh xuất khẩu rau quả. Đồng thời nhằm khuyến khích động viên mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất khẩu, đề nghị Chính phủ áp dụng cơ chế khen thưởng kịp thời trong lĩnh vực kinh doanh này. Cụ thể, khen thưởng các đơn vị có thành tích trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả (gồm cả người sản xuất, chế biến, xuất khẩu rau quả ) nếu có thành tích xuất khẩu xuất sắc, hiệu quả kinh tế cao, đạt một trong các tiêu chuẩn qui định tại Quyết Định số 1291/ 1998/QĐ- BTM, ngày 28-109-1998 do Bộ trưởng Bộ Thương mại ký về việc “Ban hành quy chế quản lý và sử dụng quĩ thưởng xuất khẩu để thực hiện việc khen thưởng các doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động xuất khẩu.
- Chính Phủ tạo điều kiện để sớm hình thành Hiệp hội Rau quả Việt Nam, tổ chức này là đầu mối giao lưu với các tổ chức Quốc tế, thống nhất điều hành kinh doanh sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hiệp hội được thành lập còn nhằm mục đích xúc tiến sự liên kết giữa khu vực Nhà nước và tư nhân. Nôi dung hoạt động của Hiệp hội gồm:
+ Tư vấn giúp Chính phủ trong việc xác định các chính sách có liên quan tới sản xuất, thị trường, vấn đề chế biến, xuất- nhập khẩu, vận chuyển và một số lĩnh vực khác có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả.
+ Thu thập, phân tích, thống kê một cách có hệ thống, phổ biến những thông tin có liên quan tới ngành rau quả.
+ Phổ biến các tiến bộ kỹ thuật về cây ăn quả. ..
Hiệp hội có thể gồm đại diện của các Bộ, cục, công ty, trường đại học và các đơn vị tư nhân có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả.
- Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xâm nhập, tìm kiếm thị trường mới, Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc chi phí tham gia hội trợ, triển lãm Quốc tế, tiếp thị tìm kiếm thị trường. ..
- Các cơ quan quản lý vĩ mô cần đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt mang tính pháp lý đối với các nhà xuất khẩu rau quả như tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã rau quả xuất khẩu phải tương đương với tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể Chính phủ ban hành hệ tiêu chuẩn đối với các sản phẩm rau quả xuất khẩu, đòi hỏi người tham gia kinh doanh xuất khẩu rau quả phải thoả mãn các tiêu chuẩn đó mới được tham gia xuất khẩu, nhằm đảm bảo chất lượng rau quả xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm rau quả Việt Nam trên thị trường thế giới. Đồng thời, nghiêm khắc xử lý đối với các trường hợp vi phạm qui định về tiêu chuẩn chất lượng, gây mất uy tín cho ngành rau quả nói riêng, hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung.
III. Một số kiến nghị
Việc nghiên cứu những giải pháp và đề xuất các chính sách tác động thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả nhằm khai thác thế mạnh tiềm năng này của đất nước trong giai đoạn sắp tới là rất cần thiết, phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà Nước. Trên cơ sở đánh giá lợi thế của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, qua khảo sát thực tiễn, đề tài khẳng định nước ta có lợi thế về xuất khẩu rau quả. Đồng thời qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước thành công trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, nghiên cứu tác động của hệ thống chính sách đã ban hành đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, đề tài đã rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và nghiên cứu, đề xuất các chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu một số sản phẩm rau quả chủ yếu có lợi thế của Việt Nam theo hướng tập trung hoá và hiện đại hoá từ nay đến năm 2005. Để khai thác có hiệu quả lợi thế này đòi hỏi không chỉ áp dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật vào quá trình kinh doanh xuất khẩu mà cần có sự quan tâm thoả đáng của các cấp điều hành và quản lý vĩ mô thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách và giải pháp có liên quan tới lĩnh vực hoạt động này. Để các giải pháp đề suất có tính khả thi, tôi kiến nghị:
1- Nhà Nước cần thực sự coi trọng sản phẩm rau quả, xem đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, cần được đầu tư để xuất khẩu, góp phần chuyển dịch nhanh nền kinh tế hướng vào xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự quan tâm của Chính phủ là một trong những động lực cơ bản khuyến khích người kinh doanh tập trung đầu tư nhân tài, vật lực, phát triển ngành rau quả, trong đó có hoạt động xuất khẩu rau quả theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2- Nhà Nước nên qui hoạch đồng bộ vùng sản xuất rau quả hàng hoá thuận tiện giao thông, chú ý từ khâu sản xuất nguyên liệu, xây dựng các nhà máy chế biến được đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới.
3- Để tăng cường hoạt động Marketing và tổ chức thị trường xuất khẩu hỗ trợ cho người kinh doanh xuất khẩu, Chính phủ cần xây dựng một trung tâm thông tin về rau quả để kịp thời phổ biến thông tin về thị trường xuất khẩu, các thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, y tế, cho người kinh doanh.
4- Để khuyến khích kinh doanh xuất khẩu rau quả, do tính đặc thù của hàng hoá này, Chính phủ cần xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích phát triển kinh doanh xuất khẩu riêng đối với mặt hàng rau quả, tạo điều kiện sản xuất - kinh doanh trên qui mô lớn, đáp ứng được nhu cầu về mọi mặt của thị trường.
5- Để đảm bảo chất lượng rau quả xuất khẩu, Chính phủ cần ban hành tiêu chuẩn chất lượng đối với từng loại rau quả xuất khẩu, đồng thời có biện pháp kiểm tra, thanh tra đối với các đơn vị tham gia kinh doanh rau quả xuất khẩu, nhằm đảm bảo uy tín hàng Việt Nam trên thị trường thế giới. Chính phủ khuyến khích các đơn vị kinh doanh hàng xuất khẩu đăng ký áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000.
6- Chính phủ tạo điều kiện để sớm thành lập Hiệp hội rau quả Việt Nam nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả phát triển.
7- Kinh doanh xuất khẩu rau quả là nghề chịu rủi ro cao, đề nghị Nhà Nước thực hiện bảo hiểm xuất khẩu trong trường hợp rủi ro khách quan, tạo điều kiện trợ giúp cho người kinh doanh khắc phục hậu quả, nhanh chóng ổn định sản xuất- kinh doanh.
Kết luận
Thị trường nông sản Mỹ nói chung và thị trường rau quả nói riêng là một thị trường khổng lồ với lượng cầu hàng năm lớn nhất thế giới. Đây thực sự là thị trường đầy hấp dẫn cho xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Tuy vậy, do những quy định khắt khe về điều kiện vệ sinh thực phẩm của thị trường này, doanh nghiệp xuất khẩu rau quả rau quả Việt Nam còn phải nỗ lực rất nhiều mới có chỗ đứng bền vững và lâu dài trên thị trường này.
Đối với nước ta, Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, có lực lượng lao động dồi dào, diện tích đất đai rộng lớn và đa dạng, sản phẩm rau quả lại được tiêu dùng lớn nhất, cho nên đây là ngành kinh tế quan trọng góp phần rất lớn trong quá trình phát triển đất nước. Nhưng, thực trạng cho thấy, xuất khẩu rau quả Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề, đó là phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, khối lượng xuất khẩu còn rất nhỏ bé, công nghệ chế biến và bảo quản còn lạc hậu, chất lượng thấp, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng.
Ngày nay, trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển sản xuất rau quả vẫn là lĩnh vực rộng lớn có nhiều tiềm năng để giải quyết việc làm và thu nhập cho hàng triệu người trong nông thôn, để cung cấp hàng xuất khẩu và để nâng cao đời sống dân cư… Tuy nhiên nếu chỉ trông chờ vào thị trường trong nước, với sức mua còn hạn chế, ngành rau quả của nước ta khó có thể thực hiện được sứ mệnh quan trọng đó. Định hướng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng sản xuất to lớn với sức mua còn yếu ở trong nước hiện nay. Tác giả khóa luận đã cố gắng góp một phần nhỏ vào việc làm rõ những cơ sở khoa học của chủ chương đẩy mạnh xuất khẩu rau quả, từ đó đề xuất những giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả của nước ta vào thị trường Mỹ. Nếu làm tốt các giải pháp đó, ngành rau quả Việt Nam sẽ thực sự lớn mạnh, với giá trị xuất khẩu cao và vươn lên thành ngành nông nghiệp mũi nhọn của đất nước.
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt:
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Chiến lược phát triển nông nghiệp – nông thôn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ 2001-2010, Hà Nội, 4/2000.
Bộ Nông nghiệp và PTNT/Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Phân tích sơ bộ: Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh ASEAN và AFTA, Hà Nội, 10/2000.
Bộ Thương Mại- Viện Nghiên cứu, Đề án “ Hồ sơ mặt hàng quả thế giới và Việt Nam”.
Cục xúc tiến thương mại (VIETRADE), “Đánh giá sơ bộ tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam”, Dự án “Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu” VIE/98/021, tháng 10/2001.
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
Kim Ngọc.2003. Kinh tế thế giới Năm 2002 Phục Hồi chậm chạp. Tạp chí Những Vấn đề kinh tế thế giới. Viện Kinh tế Thế giới. Tháng 1.2003.
Ngân hàng Phát triển châu á (ADB)/ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Dự án khuyến khích a Dạng Hoá Cây Trồng và Khuyến Khích Xuất Khẩu, Báo cáo số 98/05 ADB-VIE, 1998.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả, Hà Nội, 2000.
Nhà xuất bản thống kê, Niên giám thống kê các năm 2001, 2000, 2002 và 2003-Hà Nội.
Tạp chí Thị trường số 228, số 229 năm 2003.
Thông tin chuyên đề Nông nghiệp và phát triển nông thôn (số 4 năm 2003)
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Viện Nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, Việt Nam - Đánh giá chi tiêu công cộng trong nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội, 6/2000.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, Bananas, tháng 12/2002.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, Tropical Fruit, tháng 7/2003.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Citrus Fruit, tháng 7/2003.
Tổng Công ty rau quả Việt Nam- dự thảo đề án phát triển xuất khẩu rau và quả đến năm 2010 ( xây dựng năm 1997)
Tiếng Anh
Perez A, Plack S.2002. Fruit and Tree Nuts Outlook. California Stone Fruit Supplies Adequate, US. Tropical Fruit Supplies Mixed.
Tarrant F.2002. United States Agricultural Situation: Overview of Horicultural Imports 2002. Horicultural and Tropical Products Division. USDA.
Tạp chí Fresh fruit and vegetables news bulletin, năm 2001, năm 2002.
USDA.2002. The American Consumer and the Changing Structure of the Food System.
USDA.2002. USDA Agricultural Baseline Projections to 2009. US Departement of Agriculture Office of the Chief Economist.
Whitton C, Carter E. 2002. Outlook for US. Agricultural Trade.
Website :
http:// www. usda.gov.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp mở rộng xuất khẩu rau quả vào thị trường Hoa Kỳ.doc