Giải pháp phát triển hoạt động môi giới của Công ty CP chứng khoán Thăng Long

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU2 LỜI NÓI ĐẦU3 CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN5 1.1. Khỏi quỏt về Cụng ty chứng khoỏn. 5 1.1.1.Khái niệm và cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán. 5 1.1.1.1.Khỏi niệm5 1.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán. 6 1.1.2.Đặc điểm của Công ty chứng khoán. 8 1.1.2.1. Cụng ty chứng khoỏn là trung gian tài chính trên Thị trường tài chính . . 8 1.1.2.2.Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện. 10 1.1.2.3.Mụ hỡnh tổ chức:12 1.1.2.4.Hoạt động của công ty chứng khoán phải theo nguyên tắc . 12 1.1.2.5.Nhõn sự tại Cụng ty chứng khoỏn. 14 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán. 15 1.1.3.1.Mụi giới chứng khoỏn. 15 1.1.3.2.Tự doanh chứng khoỏn. 16 1.1.3.3.Quản lý danh mục đầu tư. 17 1.1.3.4.Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn. 18 1.1.3.5.Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. 19 1.1.3.6.Các hoạt động phụ trợ. 20 1.2. Hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán. 21 1.2.1.Khỏi niệm21 1.2.2.Đặc điểm và vai trũ của hoạt động môi giới chứng khoán. 22 1.2.2.1.Đặc điểm 22 1.2.2.2.Vai trũ của hoạt động môi giới chứng khoán. 24 1.2.3.Quy trỡnh của hoạt động môi giới chứng khoán. 28 1.2.4.Cỏc loại hỡnh mụi giới chứng khoỏn. 31 1.2.4.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch. 31 1.2.4.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC35 1.2.5.Phỏt triển hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán. 37 1.2.5.1. Chỉ tiêu định tính:38 1.2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng. 38 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán40 1.3.1.Cỏc nhõn tố chủ quan. 40 1.3.1.1. Chiến lược phát triển của Công ty:40 1.3.1.2. Quy trỡnh nghiệp vụ mụi giới41 1.3.1.3. Trỡnh độ của đội ngũ nhân viên. 41 1.3.1.4. Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật41 1.3.1.5. Biểu phớ và dịch vụ cung cấp. 42 1.3.1.6. Quy mụ vốn. 42 1.3.1.7. Sự phát triển của các hoạt động khác. 43 1.3.1.8. Mụ hỡnh tổ chức và hoạt động của CTCK43 1.3.1.9. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động. 44 1.3.2. Cỏc nhõn tố khỏch quan. 44 1.3.2.1. Sự phát triển và mức độ ổn định của nền kinh tế - chính trị44 1.3.2.2. Sự phỏt triển của thị trường chứng khoán. 45 1.3.2.3. Trỡnh độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư và tập quán sinh hoạt, kinh doanh của công chúng. 45 1.3.2.4. Sự cạnh tranh của cỏc cụng ty chứng khoỏn khỏc. 46 1.3.2.5. Hoạt động của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán. 46 1.3.2.6. Sự hỗ trợ của Nhà nước. 47 1.3.2.7. Hệ thống phỏp luật47 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG48 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 48 2.1.1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển. 49 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. 50 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức. 50 2.1.2.2. Bộ máy hoạt động. 52 2.1.3. Cỏc sản phẩm dịch vụ của TSC58 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 64 2.1.4.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam64 2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của TSC66 2.1.4.3. Cơ cấu doanh thu của TSC68 2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phàn chứng khoán Thăng Long. 71 2.2.1. Giới thiệu về hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long71 2.2.2. Tổ chức khối môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 72 2.2.3. Quy trỡnh hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 74 2.2.4. Hoạt động môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 80 2.2.4.1. Phương thức nhận lệnh. 80 2.2.4.2. Hệ thống đại lý, văn phũng giao dịch. 81 2.2.5. Kết quả hoạt động môi giới81 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long82 2.3.1. Những mặt được. 82 2.3.2. Hạn chế. 83 2.3.2.1. Hạn chế. 83 2.3.2.2. Nguyờn nhõn. 84 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG88 3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới88 3.1.1. Mục tiờu phỏt triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới:88 3.1.2. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới89 3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 91 3.2.1. Mục tiờu phỏt triển. 91 3.2.2. Chiến lược phát triển. 92 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long92 3.3.1. Xõy dựng quy trỡnh hoạt động môi giới hoàn thiện. 92 3.3.2. Nghiờn cứu và cung cấp cho khỏch hàng những sản phẩm dịch vụ mới95 3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực. 96 3.3.4. Hiện đại hóa và đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ thống phần mềm kỹ thuật97 3.3.5. Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị tới từng Nhà đầu tư. 98 3.3.6. Đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư từ nước ngoài99 3.3.7. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC100 3.3.8. Nõng cao quy mụ vốn. 101 3.3.9. Tận dụng mối quan hệ với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội101 3.4. Kiến nghị102 3.4.1. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước. 102 3.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống phỏp luật102 3.4.1.2. Xây dựng hệ thống đào tạo cho các nhân viên của Công ty chứng khoán và các Nhà đầu tư. 102 3.4.1.3. Thực hiện viờc quản lý giỏm sỏt thị trường chứng khoán. 103 3.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội103 KẾT LUẬN104 TÀI LIỆU THAM KHẢO105

doc114 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động môi giới của Công ty CP chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty đó khụng ngừng được cải thiện và nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Điều này, đó tạo điều kiện để công ty có thể tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động và tăng thị phần của mỡnh trờn thị trường chứng khoán. 2.1.4.3. Cơ cấu doanh thu của TSC Hỡnh 2.2: Cơ cấu doanh thu năm 2006 và 2007 của TSC (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Sơ đồ cơ cấu doanh thu trên cho thấy các hoạt động của TSC đó được mở rộng hơn. Năm 2006, nguồn doanh thu của TSC là từ các hoạt động môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư và nguồn thu từ quỹ đầu tư, trái phiếu. Năm 2007 với việc công ty thực hiện thêm hoạt động Bảo lónh và tỏi bảo lónh; Cầm cố thỡ cơ cấu doanh thu của công ty đó cú một số thay đổi. Nguồn thu từ tất cả các hoạt động đều tăng trong năm 2007 so với năm 2006. Tuy nhiên về tỷ trọng thỡ cú sự thay đổi do trong cơ cấu doanh thu có thêm nguồn thu từ hai hoạt động mới. Cụ thể: - Hoạt động Tự doanh đó giảm tỷ trọng từ 67.3% xuống cũn 58.7%. Tuy cú sự giảm tương đối về tỷ trọng nhưng nguồn thu từ hoạt động tự doanh của công ty vẫn đóng vai trũ là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của cụng ty. - Nguồn thu từ Quỹ đầu tư tuy vẫn tăng về số lượng nhưng tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu doanh thu của công ty đó cú xu hướng giảm. - Nguồn thu từ Trái phiếu đó cú sự tăng về tỷ trọng, Trong năm 2007, Kho bạc nhà nước đó thực hiện phỏt hành trỏi phiếu chỉnh phủ lụ lớn thụng qua hỡnh thức đấu thầu trái phiếu chính phủ tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội; đồng thời trong năm này, nhiều doanh nghiệp bắt đầu thanh toán lói trỏi phiếu… Điều này đó làm tăng nguồn thu từ Trái phiếu của công ty. Và xu hướng tăng này có thể tiếp tục được duy trỡ trong năm 2008 này. - Hoạt động tư vấn đầu tư là một trong những hoạt động cơ bản của công ty cũng đó cú sự tăng trưởng trong năm 2007, sự tăng tương đối về tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu doanh thu cho thấy TSC đó cú những nỗ lực để nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn và thu hút thêm nhiều nhà đầu tư sử dụng dịch vụ tư vấn của mỡnh. Trong năm 2007, TSC đó thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa cho nhiều doanh nghiệp lớn nên nguồn thu từ hoạt động tư vấn đầu tư của công ty đó cú sự tăng cao về cả số lượng và tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu của cụng ty. - Hai hoạt động mới trong năm 2007 là Cầm cố; Bảo lónh và tỏi bảo lónh đó cú sự đóng góp đáng kể trong cơ cấu doanh thu của TSC. Trong năm 2007, đó cú nhiều doanh nghiệp tiến hành phỏt hành chứng khoỏn ra cụng chỳng và TSC là một trong những tổ chức được doanh nghiệp lựa chọn làm đơn vị Bảo lónh phỏt hành, đây chính là nguyên nhân làm cho hoạt động Bảo lónh và tỏi bảo lónh của cụng ty tuy mới được thực hiện trong năm 2007 nhưng cũng đó cú sự đóng góp với tỷ trọng đáng kể trong doanh thu của cụng ty 5.17%. - Nguồn thu từ hoạt động môi giới của TSC trong năm 2007 vẫn tiếp tục xu hướng tăng trong năm 2006 về cả số lượng và chất lượng. Nguồn thu từ hoạt động môi giới mới chỉ chiếm tỷ trọng 10.05%, chưa đóng vai trũ là nguồn thu chủ yếu nhất trong cơ cấu doanh thu của công ty. 2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phàn chứng khoán Thăng Long 2.2.1. Giới thiệu về hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động cơ bản và được hỡnh thành từ ban đầu tại TSC, hoạt động này giúp NĐT thực hiện giao dịch, kiểm tra tài khoản, cung cấp cho NĐT những dịch vụ như: Cho vay tiền để NĐT có thể thực hiện mua chứng khoán ký quỹ, Chuyển khoản… Hiện tại, công ty đang có những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động môi giới hơn nữa để phấn đấu là công ty có hoạt động môi giới phát triển trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.2.2. Tổ chức khối mụi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Khối mụi giới của TSC là sự kết hợp chặt chẽ của Phũng giao dịch với Phũng Lưu ký. Sơ đồ2.2: Tổ chức khối mụi giới tại TSC Khối mụi giới Phũng giao dịch Phũng lưu ký Quầy giao dịch Quầy thanh toỏn (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Phũng giao dịch của TSC gồm: Quầy giao dịch và Quầy thanh toỏn - Quầy giao dịch thực hiện những nghiệp vụ: Hướng dẫn khách hàng mở Tài khoản; Nhận lệnh giao dịch của khách hàng rồi chuyển lệnh giao dịch đó của khách hàng tới Sở giao dịch hoặc Trung tâm giao dịch theo nội dung lệnh của khách hàng; Thông báo cho khách hàng biết về kết quả giao dịch, về tài khoản của khách hàng như lượng tiền cũn cú thể giao dịch, chứng khoỏn trong tài khoản của khỏch hàng, Hướng dẫn và thực hiện nghiệp vụ đóng tài khoản của khách hàng khi họ có yêu cầu… - Quầy thanh toỏn thực hiện những nghiệp vụ: Giải đáp cho khách hàng về tài khoản của khách hàng, thực hiện các bút toán chuyển khoản khi khách hàng có yêu cầu(Như chuyển khoản từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản khác cùng mở tại TSC, chuyển khoản từ tài khoản chứng khoán sang tài khoản cá nhân của khách hàng, nghiệp vụ nộp, rút tiền của NĐT theo yêu cầu…); Hiện tại quầy thanh toán của TSC cũn thực hiện nghiệp vụ tạm ứng- một nghiệp vụ mới. Khỏch hàng sau khi biết giao dịch bỏn chứng khoỏn của mỡnh đó được thực hiện có thể tới quầy thanh toán để tạm ứng trước số tiền bán được chứng khoán đó để thực hiện tiếp giao dịch. Phí ứng của TSC là: 0.5% trên tổng giá trị của mỗi lần ứng; tối thiểu phí ứng là 100k. Mỗi giao dịch là một hợp đồng tạm ứng, với những giao dịch cùng ngày thỡ sẽ được sử dụng một hợp đồng ứng, điều này tạo nhiều thuận lợi cho nhà đầu tư. Sau khoảng thời gian T+3 khi tiền bán chứng khoán về đến tài khoản của NĐT thỡ quầy thanh toỏn sẽ thực hiện nghiệp vụ thu lại số tiền đó cho NĐT vay ứng. Trước đây thỡ số tiền tạm ứng này được TSC vay qua Ngân hàng BIDV chi nhánh Chương Dương. Hiện nay, TSC dùng chính nguồn vốn của mỡnh để thực hiện nghiệp vụ này. Cả 2 quầy của phũng giao dịch được đặt ở vị trí đối diện nhau, NĐT ở vị trí chính giữa, tiện cho việc thực hiện giao dịch cũng như thanh toán của họ. Mỗi khi lệnh giao dịch của nhà đầu tư hoặc yêu cầu thanh toán của nhà đầu tư có lỗi hoặc có trục trặc thỡ nhõn viờn quầy sẽ thụng bỏo qua hệ thống loa để mời NĐT quay trở lại quầy để giải quyết vấn đề. Việc này đó giỳp NĐT có thể tiến hành giao dịch tốt hơn. Phũng lưu ký của TSC đó hỗ trợ Phũng giao dịch rất nhiều trong việc cung cấp cho NĐT những thông tin về cổ tức, những đợt phát hành thêm chứng khoán của các công ty…Phũng lưu ký chịu trỏch nhiệm trong việc quản lý số lượng tài khoản được mở tại TSC (Sau khi quầy giao thực hiện nghiệp vụ mở TK mới sẽ chuyển sang phũng lưu ký làm nhiệm vụ quản lý tài khoản). Phũng lưu ký được đặt ngay sát phũng giao dịch, nhằm cung cấp được thông tin tới cho khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất khi họ có yêu cầu. Khối môi giới của TSC đó được tổ chức một cách chuyên nghiệp và bài bản. Giữa các thành phần trong khối luôn có sự thống nhất trong hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Ngoài ra, các phũng ban khỏc của cụng ty cũng luụn hỗ trợ hoạt động của khối khi cần thiết. Ví dụ: Trong giai đoạn thị trường tăng trưởng nóng vào cuối năm 2006 và đầu 2007 thỡ lượng lệnh giao dịch và yêu cầu giao dịch của NĐT rất nhiều, khi đó nhân viên phũng giao dịch tuy đó nỗ lực hết sức nhưng số lượng nhân viên giao dịch lúc đó cũn chưa nhiều để phục vụ kịp thời, các phũng ban khỏc như: Phũng dịch vụ tài chớnh, phũng tư vấn… đó cử nhõn viờn của mỡnh tới để hỗ trợ kịp thời với phũng giao dịch sao cho phục vụ NĐT một cách hiệu quả nhất. 2.2.3. Quy trỡnh hoạt động môi giới tại Cụng ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Môi giới chứng khoán là hoạt động mà TSC làm trung gian mua hoặc bán các loại chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch. Các bước giao dịch tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch. Thủ tục mở tài khoản tại TSC như sau: Đối với cá nhân: Khách hàng sẽ khai đầy đủ thông tin cá nhân của mỡnh theo chứng minh thư hoặc hộ chiếu vào Hợp đồng mở tài khoản và nộp lại cho nhân viên TSC kèm theo bản chứng minh thư hoặc hộ chiếu phô tô. Sau khi kiểm tra kĩ các thông tin của khách hàng, cán bộ TSC sẽ cấp cho khách hàng một mó số giao dịch dưới dạng thẻ giao dịch rồi nhập hồ sơ vào hệ thống máy tính của Công ty. Thẻ này ngoài chức năng là thẻ giao dịch ra nó cũn mang tớnh chất là thẻ ra vào, giỳp khỏch hàng khụng cần xuất trỡnh chứng minh thư khi ra vào Công ty. Đối với tổ chức: Tổ chức sẽ có một mẫu Hợp đồng mở tài khoản riêng, ngoài việc kê khai chính xác đầy đủ các thông tin, Tổ chức cũn phải nộp kốm theo bản sao cú cụng chứng cỏc giấy tờ như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, giấy uỷ quyển của Công ty cho người uỷ quyền giao dịch, chứng minh thư phô tô của người được uỷ quyền. Sau khi cán bộ TSC thụ lý hồ sơ thỡ khỏch hàng cũng sẽ được cấp một thẻ giao dịch như đối với khách hàng là cá nhân. Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng: Đối với đặt lệnh trực tiếp, TSC nhận lệnh cùa khách hàng từ 8h sáng các ngày làm việc trong tuần. Khi muốn mua bán chứng khoán trên Sàn Giao Dịch, khách hàng phải điền theo các mẫu mua bán có sẵn của TSC bao gồm: Lệnh bán – SELL màu vàng, lệnh mua – BUY màu xanh, lệnh huỷ màu hồng. Các phiếu lệnh của Công ty đều có 2 liên: Liên 1 do Công ty giữ và liên 2 giao lại để khách hàng giữ. Việc sử dụng phiếu lệnh này giúp cho cả Công ty và NĐT; NĐT kiểm soát được lệnh giao dịch của mỡnh; tạo sự cụng bằng và rừ ràng trong hoạt động giao dịch của NĐT. Các thông tin trên mỗi phiếu lệnh phải được khách hàng ghi đầy đủ và chính xác trước khi đưa cho nhân viên TSC bao gồm: Họ và tên, số chứng minh nhân dân, số tài khoản, mó chứng khoỏn, khối lượng, giá chứng khoán, ngày tháng và kí tên. Khi nhận phiếu lệnh từ khỏch hàng, nhõn viờn TSC sẽ kiểm tra qua hỡnh thức phiếu cú hợp lệ về mó chứng khoỏn, về khối lượng hay không sau đó mới nhập vào hệ thống máy tính để kiểm tra số tiền ký quỹ, giỏ chứng khoỏn, thụng tin cỏ nhõn…Nếu lệnh khụng hợp lệ thỡ khỏch hàng sẽ được cán bộ TSC gọi tên trên loa để vào sửa lệnh kịp thời để không bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mỡnh. Đối với khách hàng đặt lệnh qua hệ thống Call – Centre, TSC có thể nhận lệnh của khách hàng từ buổi chiều hôm trước các ngày làm việc trong tuần. Quy trỡnh nhập và kiểm tra lệnh cũng giống như nhận lệnh trực tiếp từ quầy giao dịch. Bước 3: Thực hiện lệnh: Khi nhập xong phiếu lệnh hợp lệ thỡ lệnh đó sẽ hiện lên màn hỡnh duyệt lệnh của TSC. Bộ phận – Call Centre được bố trí ngồi ở chỗ kín đáo và yên tĩnh sẽ thực hiện nhiệm vụ đọc lệnh của khách hàng vào cho đại diện sàn của TSC ở Trung Tõm Giao Dịch Chứng Khoỏn Hà Nội và Sở Giao Dịch Chứng Khoỏn Thành phố Hồ Chớ Minh. Lúc đó đại diện sàn của TSC ở Trung Tâm sẽ có nhiệm vụ nhập lệnh đó vào hệ thống của Trung Tâm, từ đó sẽ hỡnh thành nờn giỏ và giờ khớp lệnh của khỏch hàng. Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh Sau khi đặt lệnh, khách hàng có thể kiểm tra lệnh của mỡnh cú khớp hay khụng vào buổi chiều hụm đó hoặc có thể hỏi cán bộ của TSC ngay tại quầy giao dịch. Đối với những lệnh tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp Hồ Chí Minh, do thực hiện cơ chế khớp lệnh định kỳ và cơ chế khớp lệnh liên tục nên khách hàng có thể hỏi kết quả khớp lệnh giữa các đợt khớp lệnh. Thời gian giao dịch trong ngày tại SGDCK Tp HCM: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: Theo 2 phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày + Từ 8h30 đến 9h00: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa + Từ 9h00 đến 10h00: Giao dịch khớp lệnh liên tục + Từ 10h đến 10h30: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Thời gian giao dịch thỏa thuận từ: 10h30 đến 11h Đối với trái phiếu: Chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8h30 đến 11h Đối với những lệnh tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội, do cơ chế khớp lệnh liên tục từ 9h đến 11h nên khách hàng cú thể hỏi kết quả khớp lệnh sau ớt nhất 10 phỳt. Đối với những lệnh được khớp thỡ Thụng bỏo xỏc nhận giao dịch sẽ được trả cho khách hàng vào ngay sáng ngày làm việc hôm sau. Các địa điểm nhận lệnh của TSC gồm có: Trụ sở chớnh: Tầng 6, toà nhà Torseco, 273 Kim Mó, Ba Đỡnh, Hà Nội Chi nhánh 1: 14C, Lý Nam Đế, Hà Nội Chi nhánh 2: số 2, Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Bảng 2.3: Biểu phớ giao dịch của TSC (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Đối với giao dịch cổ phiếu niêm yết Giỏ trị giao dịch Phớ giao dịch (%)/phiờn giao dịch ≥ 1 tỷ đồng 0.10 700 triệu đồng - < 1 tỷ đồng 0.20 500 triệu đồng - < 700 triệu đồng 0.25 300 triệu đồng - < 500 triệu đồng 0.30 100 triệu đồng - < 300 triệu đồng 0.35 < 100 triệu đồng 0.40 Đối với giao dịch chứng chỉ quỹ Áp dụng phí ưu đói là 0.1 % cho tất cả giao dịch đối với chứng chỉ quỹ Đối với giao dịch trái phiếu niêm yết Giỏ trị giao dịch Phớ giao dịch (%)/phiờn giao dịch ≥100 tỷ đồng trở lên 0.015 <100 tỷ đồng 0.030 Đây là biểu phí đó được áp dụng từ đầu năm 2006, hiện tại khi thị trường có những dấu hiệu không khả quan và để phục vụ tốt hơn cho NĐT thỡ TSC đó cú những động thái thay đổi biểu phí một cách phự hợp. Sơ đồ 2.2: Quy trỡnh hoạt động giao dịch chứng khoán của TSC trên thị trường chính thức NĐT Mở TK Thụng bỏo kết quả giao dịch Lưu ký (Chứng khoỏn) Đặt lệnh (Ghi phiếu lệnh mua/bỏn) Ký quỹ (tiền) Gừ, key Mỏy chủ của TTGDCK Trực tiếp, từ xa (Qua điện thoại) Nhõn viờn mụi giới Check phiếu lệnh Fax, tel, net Đại diện giao dịch tại TTGDCK (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) 2.2.4. Hoạt động môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 2.2.4.1. Phương thức nhận lệnh Tại TSC hiện nay ỏp dụng 2 hỡnh thức nhận lệnh: - Hỡnh thức truyền thống: NĐT sẽ ghi phiếu lệnh rồi chuyển trực tiếp phiếu lệnh tới nhân viên quầy giao dịch. Nhân viên này sẽ kiểm tra tính hợp lệ của phiếu rồi ký tờn xỏc nhận, gửi trả lại NĐT liên 2 của phiếu lệnh, sau đó nhân viên giao dịch sẽ tiến hành nhập lệnh vào hệ thống nhận lệnh. Lệnh của NĐT được chuyển tới phũng đọc lệnh, nhân viên đọc lệnh sẽ đọc lệnh tới đại diện của công ty tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội tùy theo lệnh đó đặt của khách hàng. Đại diện tại sàn sẽ nhập lệnh của NĐT vào hệ thống máy chủ của trung tâm giao dịch, kết quả giao dịch sẽ được chuyển từ hệ thống máy chủ của trung tâm giao dịch về tới hệ thống phần mềm giao dịch của TSC, cuối cùng nhân viên môi giới sẽ cung cấp kết quả giao dịch tới NĐT khi họ có yêu cầu. - Hỡnh thức đặt lệnh từ xa: Hiện nay, TSC đang áp dụng hỡnh thức đặt lệnh qua điện thoại. TSC có một phũng Call- Centre ở Hoàng Quốc Việt chịu trỏch nhiệm nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ này thỡ TSC sẽ cung cấp cho khỏch hàng một mó giao dịch trong đó mật khẩu giao dịch do khách hàng lựa chọn. Quy trỡnh giao dịch cũn lại cũng giống như hỡnh thức đặt lệnh truyền thống, với hỡnh thức đặt lệnh qua điện thoại này, khách hàng có thể đặt lệnh từ chiều ngày hôm trước (Nhận lệnh giao dịch cho ngày hôm sau sẽ bắt đầu từ: 15h đến 16h30). Khi sử dụng hỡnh thức đặt lệnh này khách hàng không phải trả thêm phí giao dịch. 2.2.4.2. Hệ thống đại lý, văn phũng giao dịch Hiện nay, TSC đó mở rộng phạm vi hoạt động trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam: Tại Hồ Chớ Minh: Chi nhỏnh Hồ Chớ Minh: Số 01-05 đường Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Phũng giao dịch Tụn Đức Thắng: Số 2 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chớ Minh Tại Hà Nội: Phũng giao dịch Lý Nam Đế: 14C Lý Nam Đế, phường Hàng Mó, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Phũng giao dịch Hoàng Quốc Việt: 126 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đại lý nhận lệnh: Số 17 phố Thể Giao, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Tại Đà Nẵng: Đại lý nhận lệnh: Số 54 Điện Biên Phủ 2.2.5. Kết quả hoạt động môi giới Sơ đồ 2.3: Doanh thu từ hoạt động môi giới của TSC qua các năm (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Dựa trên sơ đồ cơ cấu doanh thu của TSC trong 2 năm 2006 và 2007 có thể thấy doanh thu từ hoạt động môi giới đó tăng lên về lượng và tỷ trọng trong tổng doanh thu từ các hoạt động (năm 2006 chiếm 9.31% và năm 2007 là 10.5%). Thị phần môi giới của công ty trên thị trường chứng khoán đó được nâng lên mức 7%. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 2.3.1. Những mặt được Thông qua sơ đồ doanh thu từ hoạt động môi giới của TSC qua các năm, có thể nhận thấy hoạt động môi giới của công ty đang được nâng cao về cả chất lượng và số lượng. Hoạt động môi giới của công ty đó thu hỳt được nhiều nhà đầu tư có tổ chức đến để mở tài khoản và thực hiện giao dịch. Đội ngũ nhân viên môi giới của TSC được đào tạo bài bản, có sự hiểu biết trong lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính. Đa số họ là trong độ tuổi từ 23 đến 27, tuổi trẻ và sự nhiệt tỡnh, hết lũng với cụng việc và với mọi NĐT họ luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp thắc mắc và luôn không ngừng trau dồi kỹ năng nghề nghiệp để đem lại sự hài lũng và niềm tin đối với từng khách hàng. Thị phần môi giới của công ty cũng đó nằm trong danh sỏch những cụng ty chứng khoỏn cú thị phần mụi giới cao trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long vẫn chưa phát triển, điều này được thể hiện trên những mặt: - Số lượng tài khoản được mở tại TSC cũn thấp: Tớnh đến cuối tháng 9/2007 số tài khoản được mở tại công ty đạt khoảng 7000 tài khoản, con số này cũn quỏ nhỏ so với con số 26524 tài khoản (Cụng ty chứng khoỏn Bảo Việt- BVSC), 29021 tài khoản (Cụng ty chứng khoỏn Sài Gũn - SSI)… Chất lượng tài khoản cũn thấp thể hiện: Chủ yếu tài khoản giao dịch được mở tại TSC là tài khoản của cá nhân, số lượng nhà đầu tư lớn cũn ớt… - Phớ thu từ hoạt động môi giới chưa cao: Theo số liệu tháng 9/2007, nguồn thu từ phí môi giới của TSC chỉ đạt 2.95 tỷ đồng. Trong khi SSI đạt 7.8 tỷ đồng, BVSC đạt 18 tỷ đồng… - Thị phần hoạt động môi giới của TSC trên thị trường cũn ở mức thấp. Hiện nay, thị phần của TSC trong hoạt động môi giới mới chỉ đạt 7%, cũn quỏ thấp so với SSI (20%), Cụng ty chứng khoỏn ACB (65%)… TSC là một trong những cụng ty chứng khoỏn cú thị phần mụi giới ở mức trung bỡnh như Công ty chứng khoán Đại Việt, Công ty chứng khoán Rồng Việt… - Chất lượng môi giới chưa cao. Phương thức tiếp xúc giữa nhân viên môi giới với khách hàng chủ yếu là tại sàn giao dịch của công ty. Vai trũ của mụi giới tư vấn vẫn chưa được thể hiện rừ trong hoạt động môi giới của công ty. - Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chưa chiếm được tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty. 2.3.2.2. Nguyờn nhõn a) Nguyờn nhõn chủ quan Là những nhõn tố chớnh xuất phỏt từ phớa cụng ty tác động chủ yếu lên kết quả của hoạt động môi giới của công ty: - Trỡnh độ đội ngũ nhân viên môi giới vẫn chưa đồng đều và số người đó cú chứng chỉ hành nghề cũn ớt. Tớnh đến tháng 9/2007 số lượng nhân viên của công ty là 115 người trong đó số có chứng chỉ hành nghề mới chỉ đạt 17 người, một sự chênh lệch lớn về trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ nhân viên môi giới của TSC đa số trong độ tuổi từ 23 -27 nên kinh nghiệm trong việc tiếp xúc khách hàng vẫn chưa thực sự cao. Kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán của nhân viên môi giới vẫn chưa đồng đều nên vai trũ mụi giới tư vấn của nhân viên môi giới tại TSC hầu như chưa được thể hiện. - Việc áp dụng những phần mềm kỹ thuật mới vào hoạt động môi giới của công ty vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh. Đôi khi vẫn xảy ra một số trường hợp trục trặc do lỗi của phần mềm. Điều này, đó gõy ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch của khách hàng dẫn đến việc khách hàng mất đi sự tin tưởng, tín nhiệm đối với hoạt động môi giới của công ty. - Dịch vụ do hoạt động môi giới cung cấp vẫn chưa đa dạng, đáp ứng nhu cầu của NĐT. Ví dụ: TSC chưa thực hiện thông báo kết quả giao dịch qua hệ thống SMS, qua thư điện tử… NĐT khi muốn biết kết quả giao dịch lại phải gọi điện tới phũng giao dịch hoặc phải trực tiếp lờn cụng ty để hỏi. Nhiều NĐT có nhu cầu được tra vấn tài khoản trực tuyến qua hệ thống website của công ty… Chớnh vỡ điều này, nhiều NĐT đó thực hiện đóng tài khoản giao dịch ở TSC và chuyển sang những công ty chứng khoán có cung cấp dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của họ. - Khâu xử lý lệnh của NĐT cũn fải qua 3 giai đoạn từ nhân viên nhận lệnh đến nhân việc đọc lệnh, nhân viên đại diện trên sàn giao dịch của công ty thỡ lệnh mới vào được hệ thống máy chủ của trung tâm giao dịch. Việc này đó gõy ra sự chậm trễ trong việc thực hiện giao dịch của khỏch hàng, hiện nay hỡnh thức khớp lệnh liờn tục đó được áp dụng trên cả 2 sàn giao dịch nên việc chậm trễ này đó làm mất đi cơ hội khớp lệnh của NĐT tại TSC so với NĐT tại các CTCK khác. - TSC có hệ thống đại lý nhận lệnh, văn phũng giao dịch tại Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh và Đà Nẵng. Đây vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn trong việc giao dịch của khách hàng tại TSC. Việc khách hàng mở tài khoản tại Hà Nội nhưng lại thực hiện giao dịch tại Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng và ngược lại sẽ làm cho nhân viên môi giới rất khó nhận biết và tỡm hiểu được khách hàng. Như vậy, họ sẽ không hoàn thành việc quan tâm đến khách hàng của mỡnh. - Quy mụ vốn của TSC cũn thấp so với những CTCK khỏc nờn sự đầu tư về trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động môi giới vẫn chưa được tốt. b) Nguyờn nhõn khỏch quan Những nguyên nhân gián tiếp tác động tới hoạt động môi giới của công ty: - Do thị trường chứng khoán của ta cũn non trẻ và mới mẻ nờn cũn rất nhiều yếu tố chưa được hoàn thiện, đặc biệt là cơ chế khớp lệnh cũn chậm và lạc hậu, bảng điện tử tại các Công ty chứng khoán luôn có độ trễ so với bảng của Trung Tõm ớt nhất là ba phỳt, chớnh vỡ thế cỏc nhà đầu tư không thể nắm bắt được giá chứng khoán khi đó một cách chính xác và kịp thời. Vỡ thế cú những trường hợp lệnh của khách hàng chưa kịp hiện lên bảng điện tử của Công ty thỡ đó khớp rồi mà họ không hề biết cho nên nhiều nhà đầu tư luôn than phiền và có những thái độ không đúng với các nhân viên môi giới là lý do vỡ sao lệnh đó đưa từ rất lâu rồi mà vẫn chưa nhập vào, vẫn chưa hiện lên bảng điện tử….. - Một nguyên nhân nữa là lượng nhà đầu tư trên thị trường bây giờ bao gồm mọi tầng lớp dân cư và thành phần xó hội, từ nụng dõn đến trí thức, từ cán bộ công chức đến thương nhân và thậm chí là các cụ già đó về hưu hay những bà nội trợ. Chính sự không đồng đều về sự hiểu biết như vậy sẽ gây cản trở cho hoạt động môi giới. Những lúc như thế hoạt động môi giới thường phải chia ra làm 2 phần khi tiếp xúc với khách hàng của mỡnh. Từ việc tư vấn cho các Nhà đầu tư mới tham gia và các Nhà đầu tư đó tham gia lõu trờn thị trường là hoàn toàn khác nhau. - Do sự tác động từ những chính sách, chỉ thị của UBCKNN đó gõy tỏc động không nhỏ tới thị trường chứng khoán và hoạt động của các công ty chứng khoán. - Do tâm lý đầu tư của đa số NĐT trên thị trường chứng khoán Việt Nam là đi theo sự đầu tư của các NĐT nước ngoài, NĐT có tổ chức… Khi trên thị trường có thông tin tốt hay xấu thỡ hầu như có tác động trực tiếp đến tâm lý đầu tư của họ. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thị trường chứng khoán. Nguyên nhân chính của điều này đó là sự kém hiểu biết và tâm lý bầy đàn của đa số NĐT trên thị trường chứng khoán về chứng khoán, về lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính. Chương 2 đó giới thiệu về Cụng ty cổ phần chứng khoỏn Thăng Long và thực trạng hoạt động môi giới của công ty; đồng thời nêu ra những nguyên nhân dẫn đến hoạt động môi giới của công ty chưa phát triển. Các nguyên nhân trên cần sớm được khắc phục nhằm phát triển hoạt động môi giới tại TSC. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới Sau gần 8 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đó cú những bước tăng trưởng mạnh cả về quy mô và chất lượng. Tính đến nay đó cú 529 mó chứng khoỏn được niờm yết trờn Sở Giao dịch chứng khoỏn (SGDCK) thành phố Hồ Chớ Minh và 135 mó chứng khoỏn được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội, với tổng mức vốn hoá thị trường đạt trên 300.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 31% GDP (tăng 25 lần so với cuối năm 2005). Trong đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020 do Bộ Tài Chính đó trỡnh lờn Chớnh phủ thỡ định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới như sau: 3.1.1. Mục tiờu phỏt triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới là: - Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường cả về quy mô và chất lượng hoạt động để TTCK thật sự đóng vai trũ là kờnh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu niêm yết đạt khoảng 40-50% GDP vào cuối năm 2010. - Gắn việc phát triển TTCK với thúc đẩy chuyển đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và chuyển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần. - Mở rộng phạm vi hoạt động của TTCK có tổ chức, từng bước thu hẹp TTCK tự do nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. 3.1.2. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới Thứ nhất, hoàn thiện khung phỏp lý, thể chế và chớnh sỏch: Đẩy mạnh triển khai thực thi Luật Chứng khoán thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn; xây dựng các văn bản về quản lý phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng. Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí và lệ phí áp dụng đối với các đối tượng tham gia TTCK. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và giám sát, kiểm soát các rủi ro trên thị trường tiền tệ và TTCK. Thứ hai, tăng cường số lượng và chất lượng cung- cầu trên TTCK Về cung chứng khoỏn: Đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 2006-2010 theo Quyết định 1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ, gắn chào bán cổ phiếu lần đầu của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa với niêm yết trên TTCK theo lộ trỡnh thớch hợp. Đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua đấu thầu, bảo lónh phỏt hành trỏi phiếu (đặc biệt là trái phiếu đô thị, trái phiếu đầu tư, trái phiếu công trỡnh) và đưa vào giao dịch trên TTCK. Thực hiện bán giảm bớt phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp đó cổ phần hoỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối. Về cầu chứng khoỏn: Xây dựng cơ sở nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư tổ chức làm nũng cốt đảm bảo tính ổn định cho TTCK; khuyến khích tham gia của các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, quỹ đầu tư...) vào TTCK. Xây dựng và công bố lộ trỡnh hội nhập để nhà đầu tư nước ngoài chủ động tham gia TTCK phù hợp với luật pháp Việt Nam và các cam kết WTO. Thứ ba, tái cấu trúc TTCK: Xây dựng Đề án chuyển đổi các TTGDCK Hà Nội, TTLKCK sang mô hỡnh cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Chứng khoán. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp hệ thống giao dịch để có thể tổ chức giao dịch từ xa đối với Sở GDCK và TTGDCK. Triển khai xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt tại TTGDCK Hà Nội. Triển khai xây dựng hệ thống giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết theo hướng thị trường OTC tại TTGDCK Hà Nội. Thứ tư, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian: Nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ theo tiờu chớ mới (Quy mụ vốn; quản trị cụng ty; nhõn lực; cụng nghệ; mạng lưới dịch vụ) để đáp ứng yêu cầu của thị trường trong giai đoạn phát triển mới. Thứ năm, nâng cao năng lực giám sát thị trường: Hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của UBCKNN theo qui định của Luật Chứng khoán, Quyết định 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 về tổ chức bộ máy của UBCKNN và đặc biệt là năng lực giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi. Tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán; hoạt động giao dịch chứng khoán; thực hiện chế độ công bố thông tin trên TTCK; nõng cao tớnh minh bạch của thị truờng chứng khoỏn. Thứ sỏu, công tác công bố thông tin và tuyên truyền: Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ cập kiến thức về TTCK đặc biệt là các doanh nghiệp, công chúng đầu tư. Thực hiện cải cách toàn diện hệ thống đào tạo về nội dung giáo trỡnh, giảng viờn, chế độ thi cử, sát hạch. Thứ bảy, chuẩn bị tốt cho quỏ trỡnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chứng khoỏn: Phối hợp với cỏc thị trường trong khu vực và quốc tế thúc đẩy việc chào bán và niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam trên TTCK nước ngoài. Thực hiện các giải pháp tăng cường hiệu quả của các tổ chức kinh doanh chứng khoán đảm bảo thực hiện cam kết WTO. 3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 3.2.1. Mục tiờu phỏt triển Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, phương hướng và nhiệm vụ công tác năm 2008, TSC đó đề ra những phương hướng như sau: Mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của công ty trên thị trường. Sau khi nhận định về tỡnh hỡnh của Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008, TSC đó để ra một số chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp: Doanh thu của bộ phận môi giới: Tăng 20%, thị phần 7.5% (tăng 0.5% so với năm 2007). Doanh thu của bộ phận tự doanh: Tăng 20%, thị phần đạt 8.0% (tăng 0.5% so với năm 2007). Doanh thu của bộ phận tư vấn: Tăng 30% Doanh thu của bộ phận dịch vụ tài chính: Tăng 30%, thị phần chiếm 35% (tăng 5% so với năm 2007). Lợi nhuận năm 2008 tăng 20% so với năm 2007, đạt gần 102 tỷ đồng. 3.2.2. Chiến lược phát triển Cụng ty tiếp tục chiến lược đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở vật chất nhằm đưa Công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoỏn núi riờng. Nắm bắt thời cơ cũng như những thuận lợi nhằm duy trỡ vị trớ của Cụng ty đồng thời phát triển hơn nữa vai trũ và vị thế của Cụng ty trờn Thị trường chứng khoán Việt Nam và vươn ra thế giới. Xác định rừ dich vụ chủ lực của Cụng ty, nõng cao dịch vụ hơn nữa, nhưng đồng thời vẫn tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng da dạng hóa các dịch vụ khác, cung cấp các sản phẩm phân tích và thông tin thị trường và các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. Công ty cũng đề ra chiến lược đẩy mạnh các hoạt động như Bảo lónh phỏt hành, Tư vấn, Tự doanh, đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường. Hoàn thiện hệ thống thụng tin và website của Cụng ty. 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Để phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, em xin khuyến nghị một số giải phỏp sau: 3.3.1. Xõy dựng quy trỡnh hoạt động môi giới hoàn thiện Giải pháp này nhằm mục đích giúp nhân viên môi giới có thể hiểu được tính cách, xu hướng đầu tư, khả năng đầu tư, yêu cầu đối với hoạt động môi giới của công ty… của từng khách hàng. Từ đó, nhân viên môi giới sẽ có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn bằng cách cung cấp cho họ những thông tin, những ý kiến tư vấn phù hợp với mỗi nhà đầu tư. Cụ thể: Quy trỡnh tiếp cận khỏch hàng cú thể được thực hiện theo các bước: Bước 1: Phõn loại khỏch hàng: Việc phân loại khách hàng sẽ được dựa trên các tiêu chí: Giới tính, Độ tuổi… Với nhóm khách hàng, nhân viên môi giới sẽ đưa ra những đặc điểm chung về tâm lý, xu hướng đầu tư của họ để từ đó đưa ra các hỡnh thức cung cấp dịch vụ phự hợp. Phõn loại khỏch hàng dựa trờn tiờu chớ giới tớnh: Khỏch hàng là nam giới Khỏch hàng là nữ giới Danh mục đầu tư Tập trung vào 1 vài chứng khoỏn Đa dạng Độ ngại rủi ro Khách hàng nam giới có độ ngại rủi ro thấp hơn nữ giới Quyết định đầu tư Khách hàng nam giới quyết đoán hơn nữ giới Sử dụng dịch vụ tư vấn Khách hàng nam giới sử dụng dịch vụ tư vấn ít hơn Lĩnh vực đầu tư Những lĩnh vực mới mẻ, nhiều mạo hiểm Lĩnh vực nằm trong sự hiểu biết Sự đầu tư Theo chủ ý cỏ nhõn Theo số đông Đối với vai trũ của nhà mụi giới Vai trũ của nhà mụi giới đối với quyết định đầu tư của khách hàng nữ giới cao hơn đối với khách hàng nam giới Xu hướng đầu tư Ngắn hạn Dài hạn Từ việc phân loại khách hàng, nhân viên môi giới sẽ đưa ra hướng tiếp cận tương ứng và dịch vụ cung cấp phù hợp đối với từng khách hàng; Đối với khách hàng nam thỡ nhõn viờn mụi giới sẽ giới thiệu những loại chứng khoỏn cú tớnh mạo hiểm cao và là những cổ phiếu của doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực mới trên thị trường. Cũn đối với nhà đầu tư nữ thỡ nhõn viờn mụi giới nờn đưa ra những lời tư vấn về những chứng khoán của doanh nghiệp hoạt động lâu năm, hoạt động kinh doanh đang trên đà phát triển, làm ăn có lói… Phân loại theo tiêu chí độ tuổi: Dưới 30 tuổi Từ 30 – 50 tuổi Trờn 50 tuổi Danh mục đầu tư Đa dạng Tập trung vào những chứng khoỏn trong tầm hiểu biết Tập vào một vài loại chứng khoỏn Độ ngại rủi ro Thấp Trung bỡnh Cao Quyết định đầu tư Quyết đoán cao Bỡnh thường Tự quyết Lĩnh vực đầu tư Mới mẻ Ổn định Ổn định, lâu dài Sự đầu tư Theo cỏ nhõn Theo cỏ nhõn và ý kiến từ người khác Theo cỏ nhõn Xu hướng đầu tư Ngắn hạn Ngắn và trung hạn Dài hạn Quy mô vốn đầu tư Thấp Cao Trung bỡnh Đối với khách hàng dưới 30 tuổi: Nhân viên môi giới nên cung cấp cho họ thông tin và nhận định về những loại chứng khoán thuộc lĩnh vực mới mẻ, có tính mạo hiểm và độ rủi ro cao. Đối với khách hàng trong độ tuổi 30 – 50 tuổi: Nên đưa ra những lời tư vấn về những chứng khoán của doanh nghiệp hoạt động lâu năm, kinh doanh làm ăn có lói và bờn cạnh đó cũng có thể giới thiệu thêm về một số chứng khoán mới. Đối với khách hàng trên 50 tuổi: Nên cung cấp cho họ thông tin về nhận định về những chứng khoán có tính ổn định như: Chứng chỉ quỹ đầu tư, Trái phiếu... Bước 2: Cung cấp thông tin cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán tới khách hàng; đưa ra những lời tư vấn nhằm tạo được niềm tin nơi khách hàng và giúp họ mở tài khoản giao dịch. Bước 3: Giới thiệu về các dịch vụ cung cấp của công ty; cung cấp thông tin và những nhận định, tư vấn giúp khách hàng có thể ra quyết định đầu tư. Bước 4: Quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. 3.3.2. Nghiờn cứu và cung cấp cho khỏch hàng những sản phẩm dịch vụ mới Hiện tại TSC chưa ứng dụng dịch vụ thông báo kết quả giao dịch tới khách hàng qua tin nhắn SMS. Đây là một dịch vụ mới đó được một số công ty chứng khoán trong nước áp dụng như: Công ty chứng khoán Thủ đô, Công ty chứng khoán Apecs…Việc ỏp dụng này sẽ tạo sự thuận lợi hơn cho NĐT, thể hiện sự quan tâm của TSC tới họ. TSC chưa áp dụng dịch vụ tra vấn tài khoản trực tiếp trên website. Điều này có thể gây một số khó khăn cho những NĐT không có điều kiện lên trực tiếp công ty. Do vậy, trong thời gian tới TSC nên nâng cấp hệ thống website để NĐT có thể sử dụng dịch vụ tra vấn tài khoản qua website của công ty bằng việc TSC cung cấp cho mỗi NĐT một Tài khoản và mật khẩu riêng để họ có thể tự tra vấn tài khoản của mỡnh trờn hệ thống internet. Áp dụng dịch vụ tra vấn tài khoản trực tuyến đó được áp dụng tại một số công ty chứng khoán như: Công ty chứng khoán Sài Gũn, Cụng ty chứng khoỏn thủ đô, Cụng ty chứng khoỏn VnDirect… Ngoài ra, Công ty nên nghiên cứu để có thể cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến (Khỏch hàng tự nhập lệnh qua tài khoản của mỡnh qua website của cụng ty). Sau khi lệnh của khách hàng nhập được truyền vào dữ liệu thông tin của bộ phận môi giới, các nhân viên môi giới sẽ kiểm tra lệnh và thực hiện quy trỡnh mụi giới nếu lệnh của khỏch hàng hợp lệ. Khi khách hàng tự nhập lệnh, họ sẽ được thông báo trực tiếp nếu lệnh của họ có vấn đề như: Tài khoản của họ không đủ tiền để thực hiện giao dịch mua, hay trong tài khoản của họ không có đủ lượng chứng khoỏn mà họ muốn bỏn…Việc ỏp dụng dịch vụ này sẽ giảm bớt được áp lực cho nhân viên môi giới trong việc giải thích cho từng khách hàng khi lệnh của họ không được thực hiện và giúp NĐT có thể hiểu rừ hơn về tài khoản của mỡnh để có thể đưa ra những lệnh hợp lệ. Ngoài ra, việc áp dụng phần mềm này sẽ tiết kiệm được cho NĐT chi phí về thời gian rất nhiều. Khi đăng ký sử dụng dịch vụ này thỡ NĐT sẽ phải mất một khoản phí sử dụng dịch vụ, khoản phí này nên thấp hơn phí giao dịch theo hỡnh thức truyền thống nhằm thu hỳt được nhiều nhà đầu tư hơn. 3.3.3. Đào tạo nguồn nhõn lực Nguồn nhân lực là những nhà môi giới của TSC tuy đó được tăng cường về số lượng nhưng trước những thử thách trong giai đoạn hội nhập và những yêu cầu ngày càng cao của NĐT thỡ TSC phải cú những biện phỏp để xây dựng được một lực lượng nhân viên dày dặn kinh nghiệm, yêu nghề và có kiến thức hiểu biết về chứng khoán, thị trường chứng khoán và lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính. Cụ thể: - TSC có thể liên kết với Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán của UBCK tổ chức các khóa học về chứng khoán, thị trường chứng khoán để nâng cao trỡnh độ của nhân viên công ty nói chung và nhân viên môi giới nói riêng. Ngoài ra, TSC có thể liên kết với những trường đại học có đào tạo về lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính mà đặc biệt là Thị trường chứng khoán_ một chuyờn ngành cũn khỏ mới trong lĩnh vực đào tạo bậc đại học ở Việt Nam; như: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện tài chính, Học viện Ngân hàng… - Phương án tuyển dụng nhân viên môi giới nên dựa theo tiêu chí lựa chọn những người thực sự cú trỡnh độ hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Có tinh thần trách nhiệm; Có khả năng giao tiếp tốt; Có khả năng chịu áp lực công việc cao; Có đạo đức nghề nghiệp… - Vào buổi chiều, số lượng khách hàng đến công ty không nhiều, Công ty có thể xây dựng một chương trỡnh là cỏc buổi thảo luận về: Nhận định tỡnh hỡnh thị trường trong ngày, trong tuần…; Các kỹ năng tiếp xúc với khách hàng; Xu hướng phát triển của thị trường; … Từ những buổi thảo luận này, nhân viên trong công ty nói chung và nhân viên môi giới nói riêng sẽ nâng cao được trỡnh độ hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán; rút ra được những kinh nghiệm trong nghiệp vụ, trong việc giao tiếp với khách hàng… Từ sự hiểu biết và kỹ năng tiếp xúc khách hàng, nhân viên môi giới có thể đưa ra được những thông tin, nhận định về thị trường tới khách hàng giúp họ có thể đưa ra những quyết định đầu tư tốt hơn. Khi đó vai trũ mụi giới tư vấn của hoạt động môi giới sẽ được thể hiện rừ hơn và thu hút được sự quan tâm và tin tưởng từ nhà đầu tư đối với hoạt động môi giới của công ty hơn. 3.3.4. Hiện đại hóa và đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ thống phần mềm kỹ thuật Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, hệ thống phần mềm kỹ thuật không ngừng được nâng cao và cải thiện sao cho ngày càng phù hợp với các yêu cầu của thị trường và các yếu tố pháp lý. Do vậy, TSC cần phải cập nhật liên tục những sự thay đổi mới trong hệ thống phần mềm kỹ thuật để đảm bảo sức cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường chứng khoỏn. Đôi khi việc sử dụng các phần mềm mới vẫn có thể xảy ra lỗi nên các cán bộ nhân viên phũng IT của TSC phải khụng ngừng nghiờn cứu, phỏt triển và hoàn thiện hơn nữa những phần mềm được áp dụng tại công ty để đảm bảo chất lượng của hoạt động giao dịch tại cụng ty. 3.3.5. Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị tới từng Nhà đầu tư Nhằm đáp ứng được mục tiêu mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của mỡnh, TSC cần phải phỏt triển mạnh kế hoạch hoỏ hoạt động Marketing, đẩy mạnh công tác tiếp thị cũng như xây dựng một chiến lược để có thể thực hiện tốt hoạt động này. Thứ nhất: Công ty phải xác định được mục tiêu của hoạt động này, mục tiêu đó phải phục vụ cho mục tiêu chung của Công ty trong dài hạn, cụ thể là nhằm vào các khách hàng tiềm năng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với Công ty. Thứ hai: Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường: đoạn thị trường có thể được hiểu là một nhóm các nhà đầu tư có phản ứng như nhau đối với một tập hợp kích thích của Marketing. Nghĩa là, việc phân đoạn thị trường là phân chia theo tiêu thức nhất định thị trường tổng thể quy mô lớn không đồng nhất về nhu cầu thành các nhóm nhỏ đồng nhất về nhu cầu. Thứ ba: Công ty tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào phân tích môi trường kinh doanh. Thực chất của việc lựa chọn thị trường mục tiêu là nhằm tỡm kiếm những khỏch hàng tiềm năng mà Công ty sẽ phục vụ với các dịch vụ nhất định. Những thị trường mục tiêu được lựa chọn có thể là một hay một số đoạn thị trường hay toàn bộ thị trường. Thứ tư: Công ty cần phải đề ra chương trỡnh hành động và dự tính về ngân sách. Một chương trỡnh hành động cho toàn bộ kế hoạch của Công ty là toàn bộ kế hoạch Marketing của Công ty là cần thiết để đảm bảo rằng kế hoạch này sẽ được thực hiện dưới sự kiểm soát và điều chỉnh của các nhà quản trị markerting. Bên cạnh việc kế hoạch hoá hoạt động Marketing cần đẩy mạnh công tác tiếp thị qua các hội nghị khách hàng hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Công tác tiếp thị đũi hỏi thời gian cụng sức và chi phớ rất tốn kộm. Việc bố trớ thời gian khoa học hợp lý là hết sức quan trọng và nhõn viờn khụng được tỏ ra tiếc công sức khi muốn xây dựng quan hệ, vấn đề chi phí cũng phải hợp lý tiết kiệm và hiệu quả. Phương thức tiếp thị phải vừa là trực tiếp vừa là gián tiếp. Phải có sự giúp đỡ của cấp trên, cấp chủ quản dựa trờn mối quan hệ thõn tỡnh. Điều quan trọng là phải tạo dựng được hỡnh ảnh đẹp về Công ty, gây được thiện cảm từ phía đối tác và giữ được chữ tín với mọi khỏch hàng. 3.3.6. Đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư từ nước ngoài Hiện nay, những tài khoản được mở tại TSC chủ yếu là những nhà đầu tư trong nước. Trong xu thế hội nhập ngày càng mở rộng của thị trường chứng khoán thỡ việc thu hỳt những nhà đầu tư từ nước ngoài là việc rất quan trọng. Công ty nên tiến hành nhiều hoạt động nhằm quảng bỏ hỡnh ảnh của cụng ty với những dịch vụ cú chất lượng cao… tới những nhà đầu tư nước ngoài. Quy mô vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lớn, hoạt động đầu tư mang tính chuyên nghiệp cao… Khi họ đó mở tài khoản giao dịch tại cụng ty thỡ bờn cạnh việc sử dụng các dịch vụ do hoạt động môi giới cung cấp họ cũn sử dụng nhiều dịch vụ khỏc như dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn đầu tư… Từ việc nghiên cứu phân loại nhà đầu tư nước ngoài, công ty sẽ đưa ra được những chính sách nhằm nâng cao tính cạnh tranh của mỡnh trong quỏ trỡnh đất nước hội nhập, trên thị trường sẽ xuất hiện những công ty chứng khoán nước ngoài. 3.3.7. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC Một Công ty chứng khoán không chỉ có thực hiện một hoạt động môi giới mà cũn thực hiện nhiều hoạt động khác. Khi các hoạt động của công ty được vững mạnh và tạo ra nhiều dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thỡ họ sẽ ngày càng đặt niềm tin nơi công ty và sẽ coi Công ty là nơi mà họ có thể “Chọn mặt gửi vàng”. Phát triển đồng bộ các hoạt động sẽ giúp hoạt động môi giới có thể phát triển mạnh hơn. Khi hoạt động marketting phát triển, hỡnh ảnh của Cụng ty sẽ được quảng bá tới đông đảo khách hàng với những dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng. Điều này sẽ thu hút được NĐT đến với công ty mà trước hết là sẽ đến với phũng giao dịch để thực hiện hoạt động giao dịch. Như vậy, gián tiếp hoạt động marketting đó giỳp cho lượng tài khoản được mở tại Công ty được tăng lên và kết quả hoạt động môi giới cũng được nâng cao. Hoạt động tư vấn cũng là một hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán. Khách hàng khi được Công ty đưa ra những lời tư vấn phù hợp giúp họ đạt được kỳ vọng thỡ họ sẽ tin tưởng hơn tới các hoạt động của công ty, trong đó có hoạt động môi giới. Ngược lại khi hoạt động môi giới phỏt triển thỡ NĐT sẽ đạt được kết quả mà họ mong muốn và họ sẽ tiếp tục sử dụng các hoạt động khác của TSC với sự tin tưởng cao. Như vậy, để phát triển hoạt động môi giới thỡ TSC phải cú những biện phỏp để phát triển đồng bộ cả về mặt chất lẫn mặt lượng các hoạt động khác của công ty. 3.3.8. Nõng cao quy mụ vốn Vốn là cơ sở để TSC có thể đầu tư phát triển các hoạt động của mỡnh một cỏch tốt nhất. Nếu TSC cú nguồn vốn lớn, vững mạnh thỡ cỏc hoạt động của công ty như: hoạt động môi giới, hoạt động Marketting… sẽ được có một nguồn lực tốt để đầu tư nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ mới, thành tựu khoa học kỹ thuật mới… Việc nâng cao quy mô vốn của TSC cần tiến hành theo từng giai đoạn một cách hợp lý. Tựy theo điều kiện thị trường, môi trường kinh doanh và tiềm lực của Cụng ty mà ban lónh đạo của TSC có những quyết định mở rộng quy mô vốn cho phù hợp. Các biện pháp mà TSC có thể áp dụng để tăng quy mô vốn như: phát hành thêm cổ phiếu nội bộ, thu hút thêm nhiều NĐT đến với công ty bằng các hoạt động Marketting … 3.3.9. Tận dụng mối quan hệ với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội TSC vốn là Công ty chứng khoán do Ngân hàng thương mại đầu tư vốn thành lập. Nên mặc dù hiện nay TSC đó chuyển đổi sang hỡnh thức sở hữu cổ phần húa nhưng MB vẫn nắm giữ một lượng vốn lớn trong cơ cấu sở hữu của TSC. MB là một ngân hàng có hệ thống chi nhánh, văn phũng giao dịch hoạt động mạnh trên cả nước.MB cũng có một chi nhánh đặt ngay tại Trụ sở chính của TSC. MB đó hỗ trợ rất nhiều trong mọi hoạt động liên quan đến nguồn vốn của TSC. Tiền gửi đầu tư chứng khoán của NĐT tại TSC đều được gửi tại MB. Nguồn vốn hoạt động của TSC cũng được gửi một lượng lớn vào MB. Do vậy, mọi hoạt động của MB đều có những tác động trực tiếp đến TSC. TSC có thể huy động nguồn vốn từ MB. MB cũng có những nghiệp vụ hỗ trợ NĐT tại TSC như: Dịch vụ cho vay dưới hỡnh thức cầm cố chứng khoỏn. Tuy hiện nay, Nhà nước đó cú những văn bản pháp lý nhằm hạn chế hoạt động cho vay tín dụng với mục đích đầu tư vào thị trường chứng khoán nhưng MB và TSC luôn cố gắng mang lại cho NĐT những cơ hội đầu tư, những dịch vụ tốt nhất. Tóm lại, để phát triển hoạt động kinh doanh của mỡnh mà đặc biệt là hoạt động môi giới thỡ TSC phải luụn giữ gỡn và khai thỏc tối đa mối quan hệ gắn bó truyền thống giữa TSC và MB. 3.4. Kiến nghị 3.4.1. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước Hoàn thiện hệ thống phỏp luật Bộ Luật Chứng Khoán có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/1/2007 đó tạo nờn một hành lang phỏp lý vững vàng cho cỏc tổ chức và cỏ nhõn tham gia vào Thị trường chứng khoán. Tuy vậy vẫn có một số vấn đề chưa thực sự chặt chẽ, nhất là vấn đề giao dịch đối với cổ phiếu chưa niêm yết hay phương thức đấu giá vẫn cũn chưa thực sự minh bạch và công khai gây nhiều tranh cói trong xó hội. 3.4.1.2. Xây dựng hệ thống đào tạo cho các nhân viên của Cụng ty chứng khoỏn và các Nhà đầu tư Sự hoạt động hiệu quả của Trung Tâm Đào Tạo và thông tin thư viện của ủy Ban Chứng khoán nhà nước đó gúp phần vào sự phỏt triển của thị trường chứng khoán. Với vai trũ là nơi cung cấp tài liệu về thị trường chứng khoán và là nơi đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Trung Tâm Đào Tạo của Ủy Ban Chứng khoán nhà nước đó giỳp đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề cho một số lượng lớn các nhân viên ở các Công Ty Chứng Khoán. Thực hiện viờc quản lý giỏm sỏt thị trường chứng khoán Khi mà thị trường chứng khoán phát triển với tốc độ cao như trong giai đoạn này thỡ quỏ trỡnh giỏm sỏt của cỏc cơ quan thuộc Ủy Ban Chứng khoán nhà nước càng cần phải được tăng cường nhiều hơn trước. Cần quy định các hỡnh thức kỷ luật nghiêm đối với các đơn vị cá nhân vi phạm chế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián... 3.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Tuy TSC đó tiến hành tăng vốn điều lệ thông qua hỡnh thức cổ phàn húa vào cuối năm 2007 nhưng MB vẫn đóng một vai trũ quan trọng khụng thể thiếu trong mọi hoạt động của TSC nên để giúp TSC phát triển hơn nữa thỡ MB cần cú những hoạt động tích cực đối với TSC như: Cung cấp dịch vụ tín dụng, đầu tư nhiều vốn hơn nữa vào TSC… Trong chương 3 đó trỡnh bày những nội dung liên quan đến việc phát triển hoạt động môi giới tại TSC như: Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010, Định hướng phát triển của TSC, và nội dung chủ yếu là đề ra những giải pháp phát triển hoạt động môi giới của TSC. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán thế giới đó cú hàng trăm năm lịch sử hỡnh thành và phỏt triển. Đi cùng với nó là sự phát triển không ngừng của hoạt động môi giới tại các Công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới được gần 8 năm đi vào hoạt động. Do vậy, hoạt động môi giới của các Công ty chứng khoán Việt Nam so với các nước có thị trường chứng khoán phát triển thỡ cũn rất nhiều vấn đề phải xem xét. Hoạt động môi giới ở các công ty chứng khoán nước ta cũn chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa đạt được những yêu cầu của nghiệp vụ, các nghiệp vụ thực hiện vẫn cũn chưa được chuyên môn hóa, các dịch vụ liên quan đến hoạt động môi giới vẫn cũn chưa phong phú, hàng hóa trên thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự có chất lượng cao,… Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long là một trong những Công ty hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng cũng chưa đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động môi giới để có thể bắt kịp các Công ty chứng khoán nước ngoài. Hiện nay trong bối cảnh hội nhập, việc phát triển hoạt động môi giới là một việc làm cấp bách và cần thiết đối với mọi Công ty chứng khoán. Qua chuyên đề thực tập này, em đó trỡnh bày một số giải phỏp phỏt triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Với trỡnh độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn, chắc chắn chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy cô, cán bộ Công ty và những người quan tâm để em có thể nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giỏo trỡnh: - TS. Đào Lê Minh – Giỏo trỡnh những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 2002 - GS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa - Giỏo trỡnh thị trường chứng khoỏn – NXB Tài Chính, năm 2002. - TS.Trần Thị Thỏi Hà - Nghề mụi giới chứng khoỏn – NXB Chính trị quốc gia, năm 2001. - Chủ biờn: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài – Giỏo trỡnh lý thuyết tài chớnh – tiền tệ - NXB Thống kờ, năm 2002 Văn bản pháp luật - Luật chứng khoỏn: Luật số 70/2006/QH 11 - Nghị định 144/2003/NĐ-CP - Nghị định 14/2007/NĐ-CP Website www.ssc.gov.vn ; www.vse.org.vn ; www.hastc.org.vn www.thanglongsc.com.vn Tài liệu khỏc Giới thiệu chung về Cụng ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Bỏo cỏo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 và dự báo 2007 của Cụng ty cổ phần chứng khoỏn Thăng Long Các sơ đồ của Trung tâm đào tạo UBCKNN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp phát triển hoạt động môi giới của Công ty CP chứng khoán Thăng Long.DOC
Luận văn liên quan